Tài liệu Tính chỉ số sarfix cho lưới điện 22kv quận Kiến An - Hải Phòng: 64 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TÍNH CHỈ SỐ SARFIx CHO LƯỚI ĐIỆN 22KV
QUẬN KIẾN AN - HẢI PHÒNG
Nguyễn Thị Thu Hiền
Khoa Điện Cơ
Email: hienntt85@dhhp.edu.vn
Ngày nhận bài: 29/7/2017
Ngày PB đánh giá: 23/8/2017
Ngày duyệt đăng: 28/8/2017
TÓM TẮT
Chất lượng điện năng trong hệ thống điện là một khái niệm khá rộng lớn. Có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điện năng trong đó chất lượng điện áp là một chỉ tiêu quan
trọng. Một trong các vấn đề về chất lượng điện năng đã được nhiều nhà nghiên cứu xem xét
và đánh giá là hiện tượng biến thiên điện áp ngắn hạn (Voltage sag) trong lưới phân phối.
Nghiên cứu này trình bày phương pháp đánh giá một hiện tượng chất lượng điện năng trên
lưới phân phối là biến thiên điện áp ngắn hạn (Voltage sag) dựa trên chỉ số SARFIx.
Từ khóa: Chất lượng điện năng, biến thiên điện áp ngắn hạn ,chỉ số SARFI.
SARFIx INDEX CALCULATION FOR A 22-KILOVOLT POWER GRID
IN KIEN AN DISTRICT - HAI PHONG CITY
ABSTRACT:
Power quality in ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính chỉ số sarfix cho lưới điện 22kv quận Kiến An - Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TÍNH CHỈ SỐ SARFIx CHO LƯỚI ĐIỆN 22KV
QUẬN KIẾN AN - HẢI PHÒNG
Nguyễn Thị Thu Hiền
Khoa Điện Cơ
Email: hienntt85@dhhp.edu.vn
Ngày nhận bài: 29/7/2017
Ngày PB đánh giá: 23/8/2017
Ngày duyệt đăng: 28/8/2017
TÓM TẮT
Chất lượng điện năng trong hệ thống điện là một khái niệm khá rộng lớn. Có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điện năng trong đó chất lượng điện áp là một chỉ tiêu quan
trọng. Một trong các vấn đề về chất lượng điện năng đã được nhiều nhà nghiên cứu xem xét
và đánh giá là hiện tượng biến thiên điện áp ngắn hạn (Voltage sag) trong lưới phân phối.
Nghiên cứu này trình bày phương pháp đánh giá một hiện tượng chất lượng điện năng trên
lưới phân phối là biến thiên điện áp ngắn hạn (Voltage sag) dựa trên chỉ số SARFIx.
Từ khóa: Chất lượng điện năng, biến thiên điện áp ngắn hạn ,chỉ số SARFI.
SARFIx INDEX CALCULATION FOR A 22-KILOVOLT POWER GRID
IN KIEN AN DISTRICT - HAI PHONG CITY
ABSTRACT:
Power quality in power system is a big definition. There are many factors which affect the
power quality and voltage quality is an important element. One of the problems about power
quality which many scientists have studied and evaluated is voltage sag phenomenon in
distribution grid. This study presents a method of evaluating a power quality phenomenon on the
distribution grid, which is a voltage sag based on SARFIx index.
Key words: Power quality , Voltage sag, SARFIx index
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ngày càng phát triển, việc
ứng dụng các thiết bị điện - điện tử, các thiết
bị có bộ vi điều khiển, các thiết bị điện tử
công suất ngày càng nhiều. Các thiết bị
này rất nhạy cảm với những vấn đề về chất
lượng điện năng trong hệ thống điện [5].
Hai hiện tượng biến thiên điện áp ngắn
hạn và mất điện được chú ý nhiều do chúng
gây ra ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt
động và tuổi thọ của thiết bị điện.
Chỉ số SARFIx tính trong 1 khoảng thời
gian cho biết số lượng sự kiện biến thiên điện
áp ngắn hạn diễn ra trong khoảng thời gian nửa
65 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
chu kì đến 1 phút khi điện áp dao động vượt
qua (lớn hơn hoặc thấp hơn) ngưỡng điện áp x
(tính bằng % điện áp định mức). Ví dụ:
SARFI90: ứng với trường hợp điện áp dao động
thấp hơn ngưỡng 90% điện áp định mức.
SARFI110: ứng với trường hợp điện áp dao
động cao hơn ngưỡng 110% điện áp định mức.
Chỉ số SARFIx được tính theo công thức:
1
sn
i
i
x
T
N
SARFI
N
Trong đó:
- ns: số lượng sự kiện
- i: Sự kiện gây ra voltage sag, trong
phạm vi nghiên cứu xét voltage sag do sự cố
ngắn mạch gây nên vì vậy i sẽ ứng với mỗi
loại ngắn mạch tại điểm sự cố.
- Ni: số lượng khách hàng bị ảnh
hưởng trong sự kiện thứ i
- NT: số lượng khách hàng trong khu
vực tính toán.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thông tin về biến thiên điện áp ngắn
hạn của lưới điện có thể có được từ hai
phương pháp sau đây: sử dụng thiết bị đo
lường và giám sát thực tế (Monitoring) hoặc
tính toán dự báo ngẫu nhiên (Stochastic
Prediction), nghiên cứu này sử dụng phương
pháp dự báo ngẫu nhiên. Phương pháp dự
báo ngẫu nhiên sẽ cho phép đánh giá biến
thiên điện áp ngắn hạn gián tiếp thông qua
nguyên nhân gây ra sụt áp. Ưu điểm của
phương áp dự báo ngẫu nhiên sẽ cho độ
chính xác như yêu cầu mong muốn với các
lưới điện có cấu hình khác nhau và chế độ
vận hành khác nhau. Phương pháp dự báo
ngẫu nhiên gồm có các phương pháp sau đây:
phương pháp điểm sự cố (the method of fault
positions); phương pháp đường căng tới hạn
(the method of critical distances), phương
pháp Monte Carlo (Monte Carlo method),
phương pháp phân tích tiếp cận (analytical
approach); nghiên cứu này sử dụng phương
pháp điểm sự cố. Phương pháp điểm sự cố
cho phép tính toán biên độ và thời gian biến
thiên điện áp ngắn hạn theo 5 bước sau đây:
i) Xác định khu vực sự cố (ngắn mạch).
ii) Chia khu vực sự cố thành các đoạn
ngắn sao cho ngắn mạch trong đoạn đó sẽ
gây ra đặc tính biến thiên điện áp ngắn hạn
như nhau trên phụ tải.
iii) Mỗi điểm sự cố sẽ có tần suất sự cố
được xác định trên mô phỏng phân bố sự cố.
Tần suất ngắn mạch là số lần xảy ra sự cố
ngắn mạch trong một năm tại mỗi đoạn sẽ
được đặc trưng bởi một điểm sự cố.
iv) Dùng chương trình mô phỏng tính
toán ngắn mạch, đặc tính biến thiên điện áp
ngắn hạn tại tất cả các nút trong lưới điện
đang xét: tính toán cho mỗi điểm sự cố.
v) Từ bước iii và iv sẽ được tổng hợp
để đánh giá mức độ biến thiên điện áp ngắn
hạn và đặc tính biến thiên điện áp ngắn hạn
trong lưới điện phân phối đang nghiên cứu.
Như vậy sẽ sử dụng kết hợp hai phương
pháp dự báo ngẫu nhiên và phương pháp điểm
sự cố để tính toán đánh giá biến thiên điện áp
ngắn hạn trong lưới điện phân phối.
Trong phương pháp dự báo ngẫu nhiên,
mô phỏng phân bố sự cố trong lưới điện sẽ
cho phép tính toán tần suất sự cố ngắn mạch
(hoặc số lần xảy ra sự cố ngắn mạch trong 1
năm) cho tất cả các sự cố khác nhau tại mọi
vị trí trong lưới điện. Mô phỏng phân bố sự
cố bao gồm lựa chọn: điểm sự cố, loại sự cố
và tính toán suất sự cố.
66 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Điểm sự cố: là điểm mà các loại
ngắn mạch sẽ gây ra biến thiên điện áp ngắn
hạn tại phụ tải cùng đặc tính sụt áp. Đối với
lưới phân phối với đặc trưng là các mạch
hình tia ngắn thì điểm sự cố sẽ là một trạm
biến áp (TBA) phân phối, đoạn đường dây
ngắn nối giữa 2 TBA phân phối, giữa các nút
trung gian và TBA phân phối, giữa các nút
trung gian với nhau.
- Loại sự cố: Nguyên nhân gây ra sự
cố trong lưới điện có nhiều và đa dạng nhưng
chia ra làm 2 yếu tố là hư hỏng của thiết bị
(khuyết tật, ngắn mạch,...) và các nguyên
nhân bên ngoài (sét, mưa, chim,...).
Trong bài viết này nghiên cứu sự cố
do ngắn mạch tại TBA phân phối và các nút
trên đường dây phân bố đều trên ba pha gồm
4 dạng ngắn mạch sau đây với tỷ lệ các dạng
ngắn mạch như sau [2]:
- Ngắn mạch một pha N(1): 65% ;
- Ngắn mạch hai pha chạm đất N(1,1): 20%;
- Ngắn mạch hai pha N(2): 10% ;
- Ngắn mạch ba pha N(3): 5%;
Suất sự cố là tổng số sự cố xảy ra
trong hệ thống được xem xét trong một
khoảng thời gian nhất định thường là một
năm. Suất sự cố phụ thuộc chủ yếu vào điểm
sự cố, loại sự cố và nguyên nhân gây ra sự
cố. Phần lớn các giả thiết phổ biến cho đến
nay đều cho rằng sự cố có thể xảy một cách
ngẫu nhiên ở bất kỳ đâu trong lưới điện,
trong bài viết này không xét đến sự cố tại
lưới truyền tải và lưới hạ áp. Nghiên cứu này
xét trường hợp phân bố suất sự cố là phân bố
đều và phân bố chuẩn.
Sơ đồ khối tính toán biến thiên điện áp
ngắn hạn trong lưới phân phối được đề xuất
tiến hành theo các bước/khối sau đây:
- Khối 1- Mô phỏng phân bố sự cố trên
lưới phân phối: Kết quả sẽ cho biết phân bố
suất sự cố cho các dạng ngắn mạch trên lưới
điện đang nghiên cứu.
- Khối 2- Mô phỏng lưới phân phối và
tính ngắn mạch: thay các phần tử trong lưới
điện bằng các tổng trở, điện trở, điện kháng
trong hệ đơn vị tương đối.
- Khối 3- Xác định sụt điện áp tại các
phụ tải: từ sơ đồ thay thế bước trên tính toán
dòng ngắn mạch, điện áp sụt tại tất cả các vị
trí trong lưới điện.
- Khối 4 - Xác định tần suất sụt áp
tại các phụ tải
- Khối 5 - Tính toán các chỉ số SARFIx
cho toàn bộ lưới điện.
Hình 1: Sơ đồ khối của chương trình tính toán.
Start
Khối 1: Mô phỏng phân bố sự cố
Khối 2: Mô phỏng lưới điện, tính ngắn mạch
Khối 3: Xác định sụt điện áp tại các phụ tải
Khối 4: Xác định tần suất sụt áp tại phụ tải
Khối 5: Xác định chỉ số SARFIx
Stop
67 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
Sử dụng PSS/ADEPT 5.0 của hãng PTI để mô phỏng và tính toán ngắn mạch lưới điện
phân phối 22 kV trạm E2.14:
Hình 2. Mô phỏng Lộ 477 E2.14 quận Kiến An- TP Hải Phòng trên PSS/ADEPT.
Bảng 2.1 Trình bày về số thứ tự, tên nút (Trong PSS/ADEPT), tên trạm biến áp của 70
vị trí sẽ được đánh giá voltage sag trên lưới điện.
Bảng 1. Số thứ tự, tên nút (Trong PSS/ADEPT), tên trạm biến áp
STT
Tên nút (Trong
PSS/ADEPT)
Tên trạm biến áp
01 NODE6 TBA.LKT
02 NODE115 TBA.T.MINH5
... ..
69 NODE113 TBA.D13-E603
70 NODE118 TBA.DUCTHANH
Các điểm tính ngắn mạch (Fault Positions) bao gồm 70 điểm ngắn mạch tại các vị trí
trong bảng 2.1 và 107 điểm ngắn mạch trên đường dây với chiều dài khoảng tính ngắn mạch
l trên đường dây cho trong bảng 2.2.
68 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Bảng 2. Các vị trí tính ngắn mạch (107 vị trí) trên đường dây
và chiều dài khoảng tính ngắn mạch.
STT Tên nút ngắn mạch Tên đƣờng dây Chiều dài (km)
1 C06 C01 - C06 0.85
2 NODE11 C06-NODE11 0.15
. . .. .
106 C14 NODE97-C14 0.365
107 NODE100 NODE20-NODE100 0.12
Theo số liệu thống kê của Công ty Điện lực Hải Phòng, số liệu về mức độ sự cố được
trình bày trong bảng sau:
Bảng 3. Tổng hợp suất sự cố năm 2016 (Tính từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/03/2016)
TT
Đơn vị
Sự cố
trạm
Sự cố
đƣờng
dây
Khối lƣợng quản lý Suất sự cố
Trạm biến
áp
Đƣờng dây
(km)
Trạm
Đƣờng
dây
1
Quận Kiến An
TP Hải Phòng
5 40 174 68.092 0.02645 0.58276
2
Trung bình tại
thanh cái 22kV
2 12 70 20.228 0.02645 0.58276
Bảng 4. Mức sự cố trên lưới điện
Đối tƣợng
nghiên
Suất sự cố tổng
theo phân bố đều
Loại sự cố
Tỷ lệ từng loại
sự cố (%)
Suất sự cố của
từng loại sự cố
TBA
phân phối
0.02645
N(1) 65% 0.017190
N(1,1) 20% 0.005289
N(2) 10% 0.002645
N(3) 5% 0.001322
Đƣờng dây 0.58276
N(1) 65% 0.378792
N(1,1) 20% 0.116551
N(2) 10% 0.058276
N(3) 5% 0.029138
69 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
Kết quả tổng hợp phân bố suất sự cố tại
các điểm tính ngắn mạch cho trong các bảng
2.5 và 2.6. Bảng 2.5 trình bày phân bố suất sự cố
cho các dạng ngắn mạch tại các điểm ngắn
mạch là vị trí các trạm biến áp. Bảng 2.6 trình
bày phân bố suất sự cố cho các dạng ngắn mạch
tại các điểm ngắn mạch trên đường dây (trong
trường hợp phân bố sự cố là phân bố đều).
Bảng 5. Phân bố suất sự cố tại các vị trí
trạm biến áp
Dạng ngắn mạch
N(1) N(1,1) N(2) N(3)
0.017190 0.005289 0.002645 0.001322
Bảng 6. Phân bố suất sự cố tại các vị trí ngắn mạch trên đường dây.
STT Tên nút Tên đƣờng dây
Chiều dài
(km)
Dạng ngắn mạch
N(1) N(1,1) N(2) N(3)
1 C06 C01 - C06 0.85 0.321973
0.099068
0.049535
0.024767
.. . . .
106 C64 C62-C64 0.15 0.056819 0.017483 0.008741 0.004371
107 NODE171 C64-NODE171 0.142 0.053788 0.01655 0.008275 0.004138
3. THÔNG SỐ VẬN HÀNH TẠI
CHẾ ĐỘ XÁC LẬP
Trước hết tính toán lưới điện tại chế độ
xác lập để đánh giá biên độ điện áp tại các
nút bằng lệnh “Load Flow” trong phần mềm
PSS/ADEPT. Kết quả thu được thông số điện
áp thể hiện biểu đồ.
Như vậy có thể thấy rằng, trong chế độ
làm việc bình thường (chế độ xác lập) điện áp
tại tất cả các nút đều nằm trong dải điện áp cho
phép [0,95-1,05 pu]. Ngay cả những phụ tải
cuối nguồn thì biên độ điện áp vẫn đảm bảo
yêu cầu. Nghĩa là không xảy ra sụt áp trong lộ
đường dây trong chế độ xác lập.
4. TÍNH NGẮN MẠCH VÀ TỔNG
HỢP GIÁ TRỊ ĐIỆN ÁP, TẦN SUẤT
SỤT GIẢM ĐIỆN ÁP
Dạng ngắn mạch một pha N(1) xảy ra
với cả 3 pha A, B, C với phân bổ xác suất 1/3
cho mỗi pha. Kết quả tính ngắn mạch một
pha với pha A hoặc pha B, pha C cho giá trị
điện áp pha nhỏ nhất là như nhau. Do đó chỉ
cần chọn pha A làm pha đặc biệt để tính toán
70 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
ngắn mạch 1 pha. Lập luận tương tự với
trường hợp ngắn mạch 2 pha, 2 pha chạm đất
và ngắn mạch 3 pha.
Sau khi đã xây dựng xong lưới điện và
nhập số liệu của các phần tử trong lưới, ta sử
dụng các phần mềm PSS/ADEPT để tính ngắn
mạch các nút (177 nút) đối với 4 dạng ngắn
mạch. Kết quả tính ngắn mạch từ phần mềm
PSS/ADEPT được xuất ra các File Excel .Tổng
hợp kết quả điện áp và tần suất sụt giảm điện
áp pha nhỏ nhất tại 70 vị trí tải trên lưới phân
phối ở các mức điện áp (0 - 0,1); (0,1 - 0,2) ;
(0,2 - 0,3) ; (0,3 -0,4) ; (0,4 - 0,5) ; (0,5 - 0,6) ;
(0,6 - 0,7) ; (0.7 -0,8) ; (0,8 - 0,9).
4.1. Đánh giá voltage sag theo chỉ
tiêu SARFIx tại vị trí Node 71 - Trạm
Phù Liễn 2
Bảng 4.1; 4.2; 4.3; 4.4 trình bày giá trị
điện áp và tần suất sụt giảm điện áp pha nhỏ
nhất tại trạm Phù Liễn 2 (Node 71) khi xảy ra
ngắn mạch 1 pha chạm đất (pha A) tại các
điểm ngắn mạch trên lưới phân phối 22 kV
trạm E2.14. Giá trị điện áp tính trong đơn vị
tương đối với điện áp pha định mức là điện
áp cơ bản.
Tương tự xét trường hợp ngắn mạch 2
pha N(2), ngắn mạch 2 pha với đất N(1,1),
ngắn mạch 3 pha N(3), ta có bảng 4.5 tổng
hợp tần suất sụt giảm điện áp pha nhỏ nhất
tại vị trí 1- trạm Phù Liễn 2 (Node 71) khi
xảy ra 4 dạng ngắn mạch tại các nút. Bảng
4.6 miêu tả chỉ tiêu SARFIx xét tại vị trí trạm
trạm Phù Liễn 2 (Node 71).
Bảng 7. Giá trị điện áp tại trạm Phù Liễn 2 (Node 71) khi xảy ra ngắn mạch 1 pha
tại nút tải (70 nút) trên lưới phân phối 22 kV
STT Node ngắn mạch Tên trạm Ua Ub Uc Umin
01 NODE_14 TBA.L.T.Kiệt 0.000 0.951 1.034 0.000
02 NODE_90 TBA.PhápLý 0.002 0.951 1.034 0.002
.. .. . . . ..
69 NODE_40 TBA.K.T.NHap.T 0.054 0.950 1.033 0.054
70 NODE_41 TBA.EverWin 0.057 0.950 1.033 0.057
Bảng 8. Giá trị điện áp tại trạm Phù Liễn 2 (Node 71) khi xảy ra ngắn mạch 1 pha
tại các điểm ngắn mạch đường dây (107 điểm) trên lưới phân phối 22 kV
STT Node ngắn mạch Tên vị trí Ua Ub Uc Umin
01 C02 NODE78-C02 0.000 0.951 1.034 0.000
02 NODE14 NODE02- NODE14 0.000 0.951 1.034 0.000
. .. .. . .. ..
106 NODE29 NODE27-NODE29 0.018 0.950 1.033 0.018
107 NODE96 C15-NODE96 0.016 0.950 1.034 0.016
71 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
Bảng 9. Tần suất sụt giảm điện áp pha nhỏ nhất tại trạm Phù Liễn 2 (Node 71)
khi xảy ra ngắn mạch 1 pha tại các TBA phân phối (69 nút) trên lưới phân phối 22 kV
TT
Node ngắn
mạch
Tên trạm
0.0 ÷
0.1
0.1 ÷ 0.2
0.2 ÷
0.3
0.3 ÷
0.4
0.4 ÷
0.5
0.5 ÷
0.6
0.6 ÷
0.7
0.7 ÷
0.8
0.8 ÷
0.9
1 NODE_14
TBA.
L.T.Kiệt
0.0172 0 0 0 0 0 0 0 0
2 NODE_90
TBA.
PhápLý
0.0172 0 0 0 0 0 0 0 0
. .. . . .. . . ..
68 NODE_66
TBA.
ĐiênCơ.HP
0.0172 0 0 0 0 0 0 0 0
69 NODE_157
TBA.
ThanhBinh
0.0172 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng số 69 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng TSSC 1.1868 0 0 0 0 0 0 0 0
Bảng 10. Tần suất sụt giảm điện áp pha nhỏ nhất tại trạm Phù Liễn 2 (Node 71)
khi xảy ra ngắn mạch 1 pha tại các điểm ngắn mạch tại đường dây (107 nút)
trên lưới phân phối 22 kV
STT
Vị trí ngắn
mạch
0.0 ÷ 0.1
0.1 ÷
0.2
0.2 ÷
0.3
0.3 ÷
0.4
0.4 ÷
0.5
0.5 ÷
0.6
0.6 ÷
0.7
0.7 ÷
0.8
0.8 ÷
0.9
1 NODE78-C02 0.321973 0 0 0 0 0 0 0 0
2
NODE02-
NODE14
0.056819 0 0 0 0 0 0 0 0
.. . . . .
106 C64-NODE105 0.056819 0 0 0 0 0 0 0 0
107 C64-NODE171 0.053788 0 0 0 0 0 0 0 0
TỔNG SỐ 107
Tổng TSSC 8.609563
0 0 0 0 0 0 0 0
72 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Bảng 11. Tổng hợp tần suất sụt giảm điện áp pha nhỏ nhất tại trạm Phù Liễn 2 (Node 71)
Dạng NM
Tần suất sụt giảm điện áp các mức
0.0-0.1 0.1-0.2 0.2-0.3 0.3-0.4 0.4-0.5 0.5-0.6 0.6-0.7 0.7-0.8 0.8-0.9
N(1) 9.79636 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
N(2) 0.54421 2.5080 1.7291 1.4320 1.1397 0.3210 0.2350 0.0000 0.0000
N(1,1) 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.4206 1.6153 0.8740 0.0161 0.0000
N(3) 0.1472 0.3452 2.7682 1.9498 0.2627 2.1320 0.2140 0.0000 0.0000
Tổng 10.4877 2.8532 4.4973 3.3818 1.823 4.0683 1.323 0.0161 0.0000
Bảng 12. Chỉ số SARFIx xét tại vị trí trạm Phù Liễn 2 (Node 71)
SARFI0
.1
SARFI0
.2
SARFI0
.3
SARFI0
.4
SARFI0
.5
SARFI0
.6
SARFI0
.7
SARFI0
.8
SARFI0
.9
10.487 13.3402 17.8375 21.2193 23.0423 27.1106 28.4336 28.4497 28.4497
4.2. Đánh giá voltage sag theo chỉ
tiêu SARFIx cho cả hệ thống.
Xét tương tự với 69 vị trí còn lại ta có
bảng 4.7 tổng hợp tần suất sụt giảm điện áp pha
nhỏ nhất tại 69 nút trạm phân phối đối với cả 4
dạng ngắn mạch nêu trên ở 60 điểm ngắn mạch
nút trạm và 107 điểm ngắn mạch nút đường
dây. Từ kết quả này ta sẽ có chỉ tiêu SARFIx
của từng vị trí trên lưới phân phối 22 kV trạm
E2.14 quận Kiến An-Hải Phòng thể hiện trong
bảng 4.8 và chỉ tiêu SARFIx cho cả hệ thống
được miêu tả trong bảng 4.9.
Bảng 13. Tổng hợp tần suất sụt giảm điện áp pha nhỏ nhất
của toàn bộ 70 vị trí trên lưới phân phối.
STT Tên nút Tên trạm
Tần suất sụt giảm điện áp các mức
0.0-0.1 0.1-0.2 0,2-0,3 0,3-0,4 0,4-0,5 0,5-0.6 0.6-0.7 0.7-0.8 0.8-0.9
1 NODE6 TBA.LKT 8.3231 2.5186 3.1187 4.6282 2.8619 4.8343 2.1649 0.0000 0.0000
2 NODE115 TBA.T.MINH5 8.3231 2.5186 3.1187 4.6282 2.8619 4.8343 2.1649 0.0000 0.0000
. . .. . .. .. .. .. ..
69 NODE113
TBA.D13-
E603
10.4877 2.8532 4.4973 3.3818 1.823 4.0683 1.323 0.0161 0.0000
70 NODE118
TBA.DUC
THANH
10.4877 2.8532 4.4973 3.3818 1.823 4.0683 1.323 0.0161 0.0000
73 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
Bảng 14. Tần suất sự cố sag có biên độ nhỏ hơn ngưỡng điện áp x
tại 70 vị trí trên lưới phân phối.
STT Tên nút Tên trạm <10% <20% <30% <40% <50% <60% <70% <80% <90%
1 NODE 6 TBA.LKT 8.3231 10.8417 13.9604 18.5886 21.4505 26.2848 28.4497 28.4497 28.4497
2 NODE115
TBA.T.
MINH5
8.3231 10.8417 13.9604 18.5886 21.4505 26.2848 28.4497 28.4497 28.4497
. . . .. .. . ..
69 NODE113
TBA.D13-
E603
10.487 13.3402 17.8375 21.2193 23.0423 27.1106 28.4336 28.4497 28.4497
70 NODE118
TBA.DUC
THANH
10.487 13.3402 17.8375 21.2193 23.0423 27.1106 28.4336 28.4497 28.4497
Trung bình 9.40505 12.09095 15.89895 19.904 22.2464 26.6973 28.44165 28.4497 28.4497
Bảng 15. Chỉ tiêu SARFIx của cả hệ thống.
SARFI0.1 SARFI0.2 SARFI0.3 SARFI0.4 SARFI0.5 SARFI0.6 SARFI0.7 SARFI0.8 SARFI0.9
9.40505 12.09095 15.89895 19.904 22.2464 26.6973 28.44165 28.4497 28.4497
5. KẾT LUẬN
Bài báo này trình bày phương pháp
đánh giá một hiện tượng chất lượng điện
năng trên lưới phân phối là biến thiên điện áp
ngắn hạn (Voltage Sag).
Với việc thị trường điện Việt Nam
đang được hình thành thì chất lượng điện
năng càng phải được quan tâm vì nó cũng
sẽ là một trong những yếu tố để ta xác
định được giá điện năng cung cấp. Do đó
các chỉ tiêu SARFIx được trình bày trong
nghiên cứu này sẽ là một trong các cơ sở
được bình xét đánh giá trong quá trình lập
hợp đồng mua bán điện giữa các các Công
ty Điện lực và khách hàng sử dụng điện.
Các khách hàng sử dụng điện có thể
căn cứ vào kết quả đánh giá hiện tượng sụt
giảm điện áp ngắn hạn trên lưới phân phối
22 kV theo chỉ tiêu SARFIx và kết hợp với
đặc điểm điện áp làm việc của từng loại phụ
tải điện để có thể xác định được tần suất sụt
giảm điện áp làm cho phụ tải ngừng hoạt
động cũng như là tần suất sụt giảm điện áp
làm ảnh hưởng đến hoạt động của phụ tải để
từ đó yêu cầu các công ty điện lực cung cấp
điện năng đảm bảo chất lượng phù hợp với
yêu cầu của phụ tải.
Hướng nghiên cứu có thể phát triển
thêm: Kết hợp bài toán đánh giá sụt giảm
điện áp ngắn hạn trong lưới phân phối với
sụt giảm điện áp ngắn hạn trên lưới
truyền tải để tạo thành bài toán lớn đánh
giá sụt giảm điện áp ngắn hạn trong hệ
thống điện.
74 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Bách (2005), Lưới điện và hệ thống điện tập 2, Nhà Xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Lã Văn Út (2005), Ngắn mạch trong hệ thống điện, Nhà Xuất bản Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
3. Hướng dẫn sử dụng PSS/ADEPT- Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Bach Quoc Khanh, Dong Jun Won, Seung II moon (2008), „Fault Distribution Modeling
Using Stochastic Bivariate Model For Prediction of Voltage sag in Distribution systems‟,
IEEE Transactions on Power Delivery, Vol.23, Page 347-354.
5. Roger C. Dugan, Mark F. Macgranagan, H. Wayne Beaty (1996), „Electrical power
system quality‟, MacGraw-Hill, New York.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_6063_2154182.pdf