Tín hiệu điện tim và hệ thống các chuyển đạo

Tài liệu Tín hiệu điện tim và hệ thống các chuyển đạo: 1 TÍN HIỆU ĐIỆN TIM VÀ HỆ THỐNG CÁC CHUYỂN ĐẠO 1. Tế bào và dòng sinh học: - Dòng sinh học là dòng sinh ra do sự hoạt động của các tế bào sống. - Dòng sinh hoá là dòng gây nên bởi sự thay đổi nồng độ iôn trong và ngoài tế bào. Tế bào là đơn vị sống nhỏ nhất của sinh vật. Tế bào gồm nhân tế bào, màng tế bào, chất nguyên sinh. Nhân tế bào giữ chức năng sinh sản, màng tế bào giữ chức năng trao đổi với môi trường. Nguyên sinh chất giữ chức năng mang tải các chất dinh dưỡng và các chất đào thải. Màng tế bào có tính bán thẩm thấu do đó duy trì những nồng độ khác nhau của các vật trong và ngoài tế bào. Hình vẽ 1.1 Sức điện động của các điện cực của một dung dịch điện phân. E = E0 + CnF RT ln Hình1.1 Khi hai tế bào nồng độ C1, C2 khác nhau nối với nhau bằng một cầu điện hóa. E = E0 + 2 1ln C C nF RT ở 18oC E = 0.058.log 2 1 C C Nếu hai môi trường là chất khác nhau Hình1.2 Co nd uc tan ce (m es ur e ò pẻ m ea bil ity )...

pdf82 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tín hiệu điện tim và hệ thống các chuyển đạo, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TÍN HIỆU ĐIỆN TIM VÀ HỆ THỐNG CÁC CHUYỂN ĐẠO 1. Tế bào và dòng sinh học: - Dòng sinh học là dòng sinh ra do sự hoạt động của các tế bào sống. - Dòng sinh hoá là dòng gây nên bởi sự thay đổi nồng độ iôn trong và ngoài tế bào. Tế bào là đơn vị sống nhỏ nhất của sinh vật. Tế bào gồm nhân tế bào, màng tế bào, chất nguyên sinh. Nhân tế bào giữ chức năng sinh sản, màng tế bào giữ chức năng trao đổi với môi trường. Nguyên sinh chất giữ chức năng mang tải các chất dinh dưỡng và các chất đào thải. Màng tế bào có tính bán thẩm thấu do đó duy trì những nồng độ khác nhau của các vật trong và ngoài tế bào. Hình vẽ 1.1 Sức điện động của các điện cực của một dung dịch điện phân. E = E0 + CnF RT ln Hình1.1 Khi hai tế bào nồng độ C1, C2 khác nhau nối với nhau bằng một cầu điện hóa. E = E0 + 2 1ln C C nF RT ở 18oC E = 0.058.log 2 1 C C Nếu hai môi trường là chất khác nhau Hình1.2 Co nd uc tan ce (m es ur e ò pẻ m ea bil ity ) Na+ K+ 0 1 2 3 4 Time, ms m V ψk+ (-75mV) ψNa+ (+55mV) ψm (-61mV) 0 1 2 3 4 Time, ms +60 +30 0 -30 -60 -90 2 E = 22 11ln fC fC nF RT 1F :hệ số hoạt động của các chất C1; f2 hệ số hoạt động của các chất C2 Biến đổi E = 2 1ln C C vu vux nF RT + − u – hệ số hoạt động về điện áp dòng gây nên hai bên màng bán thấm của cation. v – hệ số hoạt động về điện áp dòng gây nên hai bên màng bán thấm của anion. Chất H+ K+ Na+ NH4+ 1/2Mn++ U,v 32.7 6.7 4.5 6.7 4.5 Chất 1/2Ca++ OH- Cl- HCO- 1/2SO4--- U,v 5.3 18 6.8 4.6 7.1 Đưa điện cực vào trong và ngoài tế bào xuất hiện điện sức điện động: E = Ek + ENa + E Ek = ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ + + e i K K F RT ln ENa = ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ + + e i Na Na Ln F RT 5020 ÷=⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡=⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ − − + + e i e i Cl Cl K K 10 1=⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ + + e i Na Na Khi tế bào bắt đầu hoạt động (bị kích thích), điện thế mặt ngoài tế bào sẽ trở thành âm tính tương đối (bị khử mất cực dương) so với mặt trong: người ta gọi là hiện tượng khử cực (depolarisation). Sau đó, tế bào lập lại thế thăng bằng ion nghỉ, điện thế mặt ngoài trở lại dương tính tương đối (tái lập cực dương) người ta gọi đó là hiện tượng tái cực (repolarisation). Hình vẽ 1.2 2. Các quá trình điện học của tim : Ngày nay khoa điện sinh lí học hiện đại đã cho ta biết rõ, dòng điện do tim phát ra vì đâu mà có ? Đó là do sự biến đổi hiệu điện thế giữa mặt trong và mặt ngoài màng tế bào cơ tim. Sự biến đổi hiệu điện thế này bắt nguồn từ sự di chuyển của các ion (K+, Na+...) từ ngoài vào trong tế bào và từ trong ra ngoài khi tế bào cơ 3 tim hoạt động, lúc này tính thẩm thấu của màng tế bào đối với các loại ion luôn luôn biến đổi. Hình 1.3 :Sự di chuyển của các ion Na+,K+,Ca++ qua màng tế bào, hình thành đường cong điện thế hoạt động, nguồn gốc của dòng điện tim Khi tế bào bắt đầu hoạt động (bị kích thích), điện thế mặt ngoài màng tế bào sẽ trở thành âm tính tương đối (bị khử mất cực dương) so với mặt trong: người ta gọi đó là hiện tượng khử cực (despolarisation) (Hình1và2). Hình 1.4: Khử cực (b) và tái cực (c) trên một tế bào đơn giản. Sau đó, tế bào dần dần lập lại thế thăng bằng ion lúc nghỉ, điện thế mặt ngoài trở lại dương tính tương đối (tái lập cực dương): người ta gọi đó là hiện tượng tái cực (repolaisation). 3. Khái niệm về điện tim đồ: Điện tâm đồ là một đường cong ghi lại các biến thiên của các điện lực do tim phát ra trong hoạt động co bóp. Điện lực đó rất nhỏ, chỉ tính bằng milivôn 4 nên rất khó ghi. Cho đến năm 1903, Einthoven mới lần đầu ghi được nó bằng một điện kế có đầy đủ mức nhạy cảm. Phương pháp ghi điện tim đồ cũng giống như cách ghi các đường cong biến thiên tuần hoàn khác: người ta cho dòng điện tim tác động lên một bút ghi làm bút này dao động qua lại và vẽ lên một mặt giấy, nó được động cơ chuyển động đều với một tốc độ nào đó. Ngày nay, người ta đã sáng chế ra rất nhiều loại máy ghi điện tim nhạy cảm, tiện lợi. Các máy đó có bộ phận khuếch đại bằng đèn điện tử hay bán dẫn và ghi điện tim đồ trực tiếp lên giấy hay vẽ lên màn huỳnh quang. Ngoài ra, chúng còn có thể có một hay nhiều dòng, ghi đồng thời được nhiều chuyển đạo cùng một lúc, ghi điện tim đồ liên tục 24 giờ trên băng của một máy gắn nhỏ gắn vào người (Cardiocassette Type Holter). 4. Cơ chế hình thành tín hiệu điện tim : Tim là một khối cơ rỗng gồm 4 buồng dày mỏng không đều nhau, co bóp khác nhau. Cấu trúc phức tạp đó làm cho dòng điện hoạt động của tim (khử cực và tái cực) cũng biến thiên phức tạp hơn ở tế bào đơn giản như đã nói ở trên. Hình1.5: Tim với hệ thần kinh tự động của nó. 5 Quy ước mắc điện cực và định nghĩa sóng âm sóng dương. Tim hoạt động được là nhờ một xung động truyền qua hệ thống thần kinh tự động của tim. Đầu tiên, xung động đi từ nút xoang toả ra cơ nhĩ làm cho nhĩ khử cực trước; nhĩ bóp trước đẩy máu xuống thất. Sau đó nút nhĩ-thất Tawara tiếp nhận xung động truyền qua bó His xuống thất làm thất khử cực: lúc này thất đã đầy máu sẽ bóp mạnh đẩy máu ra ngoài biên. Hiện tượng nhĩ và thất khử cực lần lượt trước sau như thế chính là để duy trì quá trình huyết động bình thường của hệ thống tuần hoàn. Đồng thời điều đó cũng làm cho điện tim đồ bao gồm hai phần: một nhĩ đồ, ghi lại dòng điện của nhĩ, đi trước, và một thất đồ, ghi lại dòng điện của thất đi sau. Để thu được dòng điện tim, người ta đặt những điện cực của máy ghi điện tim lên cơ thể. Tuỳ theo chỗ đặt các điện cực, hình dáng điện tim đồ sẽ khác nhau. Nhưng trong mấy ví dụ dưới đây, để cho thống nhất và đơn giản, quy ước (Hình1.5) đặt điện cực dương (B) ở bên trái quả tim và điện cực âm (A) ở bên phải quả tim. Như vậy (Hình1.5): - Khi tim ở trạng thái nghỉ (tâm trương) không có dòng điện nào qua máy và bút sẽ chỉ ghi lên giấy một đường thẳng ngang, ta gọi đó là đường đồng điện (isoelectric line). - Khi tim hoạt động (tâm thu) điện cực B thu được một điện thế dương tính tương đối so với điện cực thì bút sẽ vẽ lên giấy một làn sóng dương, nghĩa là ở mé trên đường đồng điện. Trái lại, điện cực A dương tính tương đối thì bút sẽ vẽ lên một làn sóng âm, nghĩa là ở mé dưới đường đồng diện. 4.1 Nhĩ đồ (ghi dòng điện hoạt động của nhĩ): Như trên đã nói, xung động đi từ nút xoang (ở nhĩ phải) sẽ toả ra làm khử cực cơ nhĩ như hình các đợt sóng với hướng chung là từ trên xuống dưới và từ phải sang trái (Hình1.6). Như vậy, véctơ khử cực nhĩ có hướng từ trên xuống dưới và từ phải sang trái, làm với đường ngang một góc 49o (Hình1.6), đường thẳng nằm trùng với véctơ này gọi là trục điện nhĩ. 6 Lúc này, điện cực B sẽ là dương tương đối và ta có thể ghi được một sóng dương thấp, nhỏ, tầy đầu với thời gian khoảng 0.08s gọi là sóng P. Do đó, trục điện nhĩ gọi là sóng P kí hiệu là ÂP (P axis). Khi nhĩ tái cực nó phát ra một sóng âm nhỏ gọi là sóng Ta (auricular T). Nhưng ngay lúc này cũng xuất hiện khử cực thất với điện thế mạnh hơn nhiều. Nên trên điện tâm đồ gần như ta không thấy sóng T nữa. Kết quả nhĩ đồ chỉ thể hiện trên điện tâm đồ một sóng đơn độc là sóng P. Hình 1.6: Nhĩ đồ a) Quá trình khử cực ở nhĩ ; trục điện nhĩ; b) Nhĩ đồ bình thường: sóng P; c) Nhĩ đồ khi chuyển đạo thực quản, chuyển đạo trong buồng tim hay đặt điện cực trực tiếp lên nhĩ (mổ tim, thực nghiệm) 7 4.2 Thất đồ (Ghi lại dòng điện của thất): a) Khử cực: Ngay khi nhĩ còn đang khử cực thì xung động đã bắt vào nút nhĩ-thất rồi truyền qua thân và hai nhánh bó His xuống khử cực thất. Việc khử cực bắt đầu từ phần giữa liên thất đi xuyên qua mặt phải vách này, tạo ra một véctơ khử cực đầu tiên hướng từ trái sang phải: điện cực A sẽ dương tính tương đối và máy ghi được một sóng âm nhỏ nhọn gọi là sóng Q (Hình1.7a). Sau đó xung động truyền xuống và tiến hành khử cực đồng thời cả 2 tâm thất theo hướng xuyên qua bề dày cơ tim. Lúc này, véctơ khử cực hướng nhiều về bên trái hơn vì thất trái dày hơn và tim nằm nghiêng về bên trái. Do đó, véctơ khử cực chung hướng từ phải qua trái và điện cực B lại dương cao hơn, nhọn gọi là sóng R (Hình1.7b). Sau cùng khử cực nốt vùng cực đáy thất, lại hướng từ trái sang phải, máy ghi được sóng âm nhỏ gọi là sóng S (Hình1.7c). 8 Hình 1.7: Quá trình khử cực thất và sự hình thành phức bộ QRS. 9 Tóm lại, khử cực thất bao gồm 3 làn sóng cao nhọn Q, R, S biến thiên phức tạp nên được gọi là phức bộ QRS (QRS complex).Vì nó có sức điện động tương đối lớn lại biến thiên nhanh trong một thời gian ngắn, chỉ khoảng 0,07s nên còn gọi là phức bộ nhanh. Trong phức bộ này sóng chính lớn nhất là sóng R. Nếu đem tổng hợp 3 véctơ khử cực lại ta được véctơ khử cực trung bình hướng từ trên xuống dưới, từ phải qua trái và làm với đường ngang một góc 58o. Véctơ này gọi là trục điện trung bình của tim hay trục điện tim. b) Tái cực: Thất khử cực xong sẽ qua giai đoạn tái cực chậm, không thể hiện trên điện tâm đồ bằng một sóng nào hết mà chỉ là một đoạn thẳng đồng điện gọi là đoạn T_S. Sau đó là thời kì tái cực nhanh (sóng T). Tái cực có xu hướng đi xuyên qua cơ tim, từ lớp dưới thượng tâm mạc tới lớp dưới nội tâm mạc. Sở dĩ tái cực đi ngược chiều với khử cực là vì nó tiến hành đúng vào lúc tim co bóp với cường độ mạnh nhất, làm cho lớp cơ tim dưới nội tâm mạc bị lớp ngoài nén vào mạnh nên tái cực muộn đi. Do đó, tuy tiến hành ngược chiều với khử cực, nó vẫn có véctơ tái cực hướng từ trên xuống dướivà từ phải qua trái làm phát sinh làn sóng dương thấp, tầy đầu gọi là sóng T (Hình1.8). Hình1.8: Quá trình tái cực và sự hình thành sóng T 10 Sóng T này không đối xứng và còn gọi là sóng chậm vì nó kéo dài 0.2s. Sau khi sóng T kết thúc có thể thấy một sóng chậm, nhỏ gọi là sóng U. Đây là giai đoạn muộn của tái cực. Tóm lại, thất đồ chia làm hai đoạn: - Giai đoạn khử cực gồm phức bộ QRS được gọi là pha đầu. - Giai đoạn tái cực gồm ST và T (cả U nữa) gọi là pha cuối. 4.3 Truyền đạt nhĩ thất : Như trên đã nói, khi sóng P kết thúc là hết nhĩ đồ, khi bắt đầu sóng Q là bắt đầu thất đồ. Nhưng nhìn vào điện tim đồ, ta thấy P và Q có một khoảng ngắn đồng điện (gọi là khúc PQ) chứng tỏ ràng sau khi nhĩ khử cực xong rồi, xung đột vẫn chưa truyền đạt xuống tới thất. Nhung khúc PQ không thể đại diện cho thời gian truyền đạt từ nhĩ tới thất. Vì người ta biết rằng ngay khi nhĩ còn đang khử cực (nghĩa là còn đang ghi sóng P) thì xung động đã bắt vào nút nhĩ-thất và bắt đầu truyền đạt xuống phía thất rồi. Do đó, để đạt một mức chính xác cao hơn (tuy rằng không hoàn toàn đúng), người ta thường đo khởi điểm sóng P đến khởi điểm sóng Q (hay khởi điểm sóng R (nếu không có Q) Tức khoảng PQ và gọi là thời gian truyền đạt nhị- thất, bình thường dài từ 0,12s đến 0,20s. Hình1.9: Sự tiếp diễn của các sóng, khoảng và thời kì tâm thu và tâm trương trên điện tim đồ Tóm lại,điện tim đồ bình thường của mỗi nhát bóp tim (chu chuyển tim) gồm sáu làn sóng nối tiếp nhau mà người ta dùng sáu chữ cái liên tiếp để đặt tên là: P,Q,R,S,T,U, trong đó người ta phân ra một nhĩ đồ: sóng P; một thất đồ: các sóng Q,R,S,T,U-với thời gian truyền đạt nhĩ-thất: khoảng PQ. 11 Với tần số tim bình thường (khoảng 75 nhịp/min), thì sau sóng T (hoặc sóng U);tim sẽ nghỉ đập khoảng 0,28s thể hiện bằng một khoảng thẳng đồng diện (hình1.9) rồi lại tiếp sang lần bóp sau với một loạt sóng P,Q,R,S,T,U khác và cứ như thế tiếp diễn. Thời gian nghỉ trên gọi là thời kỳ tâm trương toàn thể của tim. 5. Hệ thống các chuyển đạo: Cơ thể con người là một môi trường dẫn điện, vì thế dòng điện do tim phát ra được truyền đi khắp cơ thể, biến cơ thể thành điện trường của tim. Nếu đặt 2 điện cực lên bất cứ điểm nào đó của điện trường này, ta thu được dòng điện thể hiện điện thế giữa hai điểm đó gọi là chuyển đạo hay đạo trình (Lead). Nó thể hiện trên máy ghi bằng một đường cong điện tâm đồ có hình dạng khác nhau tuỳ thuộc vị trí đặt điện cực. Do đó cần thiết phải qui chuẩn vị trí đặt điện cực để đạt được hiệu quả cao nhất. Hiện nay người ta đặt điện cực theo 12 cách thu được 12 chuyển đạo thông dụng gồm 3 chuyển đạo mẫu, 3 chuyển đạo đơn cực các chi và 6 chuyển đạo trước tim. Tại mỗi chuyển đạo ta được một dạng sóng điện tim đồ khác nhau. 5.1 Chuyển đạo mẫu : Còn gọi là các chuyển đạo lưỡng cực các chi hay lưỡng cực ngoại biên.Vì cả hai điện cực của chúng đều là những điện cực thăm dò, được đặt như sau: - Chuyển đạo I: Điện cực âm ở cổ tay phải, điện cực dương ở cổ tay trái, gọi đó là chuyển đạo I, viết tắt là D1 (Hình 1.10). Hình1.10: Sơ đồ mắc các chuyển đạo mẫu. Điện cực đặt ở chân phải là dây nối đất để chống ảnh hưởng tạp. 12 - Chuyển đạo II: Điện cực âm ở cổ tay phải, dương ở cổ tay trái, gọi đó là chuyển đạo 2 viết tắt là D2. - Chuyển đạo III: Điện cực âm ở tay trái, điện cực dương ở chân trái., gọi đó là chuyển đạo 3, viết tắt là D3. 5. 2 Chuyển đạo đơn cực các chi : Như trên đã thấy các chuyển đạo mẫu đều có hai điện cực thăm dò để ghi hiệu điện thế giữa hai điểm của điện trường tim. Nhưng khi muốn nghiên cứu hiệu điện thế riêng biệt của một điểm thì ta phải biến một cực thành trung tính. Muốn vậy người ta nối điện cực đó (điện cực âm) với một điện cực trung tâm gọi là CT (điện cực dương) thì đem đặt các vùng thăm dò. Khi điện cực thăm dò đặt ở chi thì gọi là chuyển đạo đơn cực chi, thường hay đặt điện cực thăm dò ở 3 vi trí sau: - Cổ tay phải: Ta được chuyển đạo VR (Voltage right) thu được điện áp ở mé bên phải và đáy tim. Trục chuyển đạo là đường thẳng nối tâm điểm (O) ra vai phải (R). Hình1.11: Cách dấu cực trung tâm CT và mắc một chuyển đạo đơn cực chi (ở đây là VR) 13 - Cổ tay trái: ta được chuyển đạo VL (voltage left) nó nghgiên cứu điện thế về phía thất trái. Trục chuyển đạo ở đây là đường thẳng OL. - Cổ chân trái: ta được chuyển đạo VF (voltage food) đây là chuyển đạo độc nhất có thể nhìn thấy được thành sau dưới đáy tim. Trục chuyển đạo là đường thẳng OF. Sau này, cải tiến thành chuyển đạo cực chi tăng thêm (kí hiệu AVL, AVR, AVF). Tất cả 6 chuyển đạo I, II, III, AVR, AVL, AVF được gọi là chuyển đạo ngoại biên vì đều có chuyển đạo thăm dò đặt tại các chi. Để xem xét một cách đầy đủ về các tín hiệu của tim ta phải ghi thêm các chuyển đạo trước tim. 5.3 Chuyển đạo trước tim: Thường ghi đồng loạt cho bệnh nhân 6 chuyển đạo trước tim thông dụng nhất kí hiệu là V1-V6: đó là các chuyển đạo đơn cực có một điện cực trung tính nối vào cực trung tâm (CT) và một điện cực thăm dò đặt lần lượt trên 6 điểm ở vùng trước tim. V1: Khoảng liên sườn 4 bên phải, sát bờ xương ứu. V2: Khoảng liên sườn 4 bên trái, sát bờ xương ứu. V3: Điểm giữa đường thẳng nối V2 và V4. V4: Giao điểm của đường dọc đi qua điểm giữa xương đòn trái với đường đi qua mỏm tim (hay nếu không xác định được vị trí mỏm tim thì lấy khoảng liên sườn 5 trái). V5: Giao điểm của đường giao điểm của đường nách trước với đường ngang đi qua V4. V6: Giao điểm của đường nách giữa với đường V4, V5. Như vậy, trục chuyển đạo của chúng sẽ là những đường thẳng hướng từ tâm của tim đến tới điểm cực tương ứng, các trục đó nằm trên các đường thẳng nằm ngang (horixontal plane) hay phần nằm ngang. 14 Hình1.12: Vị trí đặt điện cực của các chuyển đạo trước tim 6. Đặc điểm của tín hiệu điện tim: Về nguồn gốc tín hiệu điện tim đã trình bày ở trên, phần này sẽ trình bày các dặc trưng cơ bản của tín hiệu điện tim: - Tín hiệu điện tim là tín hiệu có dạng phức tạp với tần số lặp lại khoảng từ 0.05-300Hz. Về hình dạng các sóng P, Q, R, S, T, U, V được trình bày ở mục trên. Qúa trình tính toán, phân tích, kể cả trường hợp bệnh lí, trường hợp méo tín hiệu, người ta xác định được dải tần tiêu chuẩn bảo đảm thể hiện trung thực tín hiệu điện tim là từ 0.05-100Hz. Giới hạn trên để đảm bảo phức bộ QRS không bị méo. Giới hạn dưới để đảm bảo trung thực sóng P và T. - ở các máy điện tim hiện đại nghiên cứu trong phòng thí nghiệm tiêu chuẩn này cao hơn từ 0.01-2000Hz. Xét về dải rộng của tín hiệu thì biên độ các sóng P, Q, R, S, T, U rất khác nhau. Biên độ các sóng ghi được trong các chuyển đạo mẫu là nhỏ nhất (do điện trường tim ở các chi là yếu nhất). Biên độ các chuyển đạo ở lồng ngực là lớn nhất. 15 • Biên độ các sóng P, Q, S nhỏ nhất cỡ 0.2 - 0.5mV. • Biên độ lớn nhất là sóng R cỡ 1.5 - 2mV. • Quãng thời gian tồn tại của sóng : P – R: 0.12s đến 0.2s Q – T : 0.35s đến 0.44s S – T : 0.05s đến0.15s QRS : 0.05s đến 0,09s P: 0,05s đến 0,11s PQ: 0,11s đến 0,2s Toàn bộ các sóng điện tim gồm : - Chuyển đạo trước tim V1,V2,V2,V4,V5,V6. - Chuyển đạo mẫu I ,II, III. - Chuyển đạo ngoại biên tăng cường aVR, aVL, aVF. Hình1.12: Điện tâm đồ bình thường và các con số chủ yếu 7. Các tín hiệu bệnh tim và một số ví dụ về dạng tín hiệu không bình thường : a) Thấp tim: Dấu hiệu chủ yếu: PQ dài ra; ngoài ra còn có thể có QT dài ra, T dẹt, ST chênh, P cao hay dẹt, QRS có móc và có các rối loại nhịp. Các dấu hiệu đó 16 có thể chuẩn đoán sớm các ca thấp tim mới phát, tiềm tàng hay không điển hình, nhất là ở trẻ em. Hình13: PQ dài ra trong bệnh thấp tim. b) Tăng gánh thất trái : Thường gặp trong các bệnh: tăng huyết áp, hở hay hẹp động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, hở hai lá, ống động mạch, phồng động-tĩnh mạch, thiếu năng vành. Với các triệu chứng như: - Biên độ R cao lên nhiều khi vượt quá 25mm. - Sóng Q hơi sâu nhưng không rộng. - Sóng S vắng mặt hoặc rất nhỏ. - Nhánh nội điện muộn tới trên 0.045s. 17 Hình1.14: Các triệu chứng của bệnh tăng gánh thất trái. d) Blốc nhánh trái : Do một bệnh tim thực thể có dày thất trái: bệnh mạch vành, tăng huyết áp, hẹp hay hở động mạch chủ, bệnh cơ tim…Vì tiên lượng của nó không tốt. Với các triệu chứng như: - Triệu chứng quan trọng nhất không thể thiếu được là QRS tiêu biểu, giãn rộng (>= 0.12s). - Sóng R giãn rộng có móc ở đỉnh. Sóng Q và sóng S biến mất. - Nhánh nội điện muộn quá 0.055s. Hình1.15: Các triệu chứng của bệnh Bloc nhánh trái hoàn toàn. 18 Chương II: GIỚI THIỆU MÁY ĐIỆN TIM ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU I. Những vấn đề chung của máy điện tim 1.1. Đặc điểm của máy điện tim : Dòng điện hoạt động của tim là tín hiệu một chiều rất nhỏ biến thiên chậm nên rất dễ bị ảnh hưởng của các nguyên nhân tác động của bên ngoài như điện lưới công cộng, các thiết bị điện khác đặt bên cạnh hoặc các nguồn cảm ứng bên ngoài...Mặt khác nó cũng dễ bị tác động của các dòng điện phát sinh từ các cơ quan khác như cơ và da bệnh nhân. Nếu việc gắn điện cực lên bệnh nhân không tiếp xúc tốt thì tín hiệu cũng dễ bị sai lệch. Khi có các nguồn nhiễu ở bên ngoài tác động lên các điện cực và sẽ được qua mạch khuyếch đại lên cùng với tín hiệu điện tim. Các tín hiệu nhiễu này như là các tín hiệu đồng pha, vì vậy máy điện tim cần có khả năng chống nhiễu tốt, đặc biệt là nhiễu đồng pha. Vì tín hiệu điện tim là tín hiệu một chiều biến thiên chậm, nên việc ghép giữa nguồn tín hiệu đầu vào và mạch khuyếch đại, giữa các tầng khuyếch đại sẽ không thể ghép điện dung và ghép điện cảm mà phải dùng ghép trực tiếp. Nhưng khi ghép trực tiếp, do không có thành phần cách ly một chiều nên khi có sự thay đổi nào đó như thay đổi về chế độ một chiều, sự thay đổi của nhiệt độ sẽ làm cho tham số của linh kiện thay đổi... sự thay đổi này cũng sẽ được đưa đến đầu ra của máy. Sự thay đổi một cách ngẫu nhiên của tín hiệu khi tín hiệu vào không thay đổi gọi là hiện tượng trôi, hiện tượng trôi do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiệt độ nguồn bức xạ bên ngoài tác động vào các linh kiện... Từ các đặc điểm trên máy điện tim phải có các khả năng sau: - Vì tín hiệu nhỏ nên máy phải có hệ số khuyếch đại lớn. - Trở kháng vào lớn để việc phối hợp trở kháng giữa đầu vào mạch khuyếch đại với nguồn tín hiệu để lấy ra điện áp đủ lớn cấp cho bộ khuyếch đại làm việcvà thu tín hiệu mà không bị ảnh hưởng của sự thay đổi bên ngoài như do các bệnh nhân khác nhau, do tiếp xúc của các điện cực. - Độ méo của các thiết bị phải nhỏ, để tín hiệu thu được chính xác phục vụ cho việc chuẩn đoán bệnh. 19 - Khả năng chống nhiễu tốt ,đặc biệt là nhiễu đồng pha. - Có độ ổn định cao và lọc nhiễu tốt để phản ánh trung thực tín hiệu điện tim. - Có độ cách điện tốt để đẩm bảo an toàn điện cho cả người và máy. 1.2 Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy : 1) Dải thông tần của máy ghi được giới hạn trên và giới hạn dưới, giới hạn dưới đảm bảo cho đường ghi cơ bản (vì loại được các tần số quá thấp). Chỉ tiêu kỹ thuật này cũng có thể biểu diễn bằng hằng số thời gian của mạch ghép tầng. Hằng số thời gian càng lớn thì độ méo tín hiệu càng giảm trong khu vực tần số thấp. Hạn chế trên là giảm độ méo tín hiệu ở khu vực tần số cao. Đôi khi để tránh can nhiễu do nguồn điện gây ra người ta bố trí các bộ lọc phụ cắt các tần số 40/50/60Hz. Để đảm bảo trung thực, các bộ khuyếch đại tín hiệu điện tim cho qua tín hiệu có tần số 0.05- 100Hz. Giới hạn dưới của dải tần tương ứng với hằng số thời gian của mạch ghép RC. Nếu hằng số thời gian càng lớn càng tốt (xét về độ trung thực của tín hiệu) song nếu quá lớn thì thời gian phục hồi của bộ khuyếch đại sẽ quá lâu và nó sẽ rơi vào trạng thái bão hoà. 2) Hệ số méo phi tuyến : Độ méo cho phép là 5%. Tham số này thể hiện độ chính xác của thiết bị trong quá trình khuyếch đại tín hiệu đối với tần số khác nhau. 3) Độ nhậy : Được xác định trên giấy ghi tín hiệu điện tim bằng chỉ số mm/mV. Là khả năng làm lệch đường ghi tính ra mm theo điện áp vào là 1 mV. Thường các máy điện tim có một số độ nhậy nhất định và có thể chuyển từ độ nhậy này sang độ nhậy khác(5mm/mV, 10mm/mV...). 4) Hệ số khử nhiễu đồng pha (CMMR): Hệ số khử nhiễu đồng pha lớn hơn 60(CMMR > 60dB) 5) Trở kháng vào : - Để tái tạo trung thực tín hiệu thì trở kháng vào bộ khuyếch đại lớn hơn rất nhiều so với trở kháng nguồn tín hiệu. - Với các chuyển đạo mẫu I, II, III thì trở kháng vào của bộ khuyếch đại phải đạt tới 10MΩ. 6) Hệ số khuyếch đại Bảo đảm mức với Uv = 1mV cho Ura = 1V. 7) Dòng dò < 10 μA. 20 II. Thiết bị ghi điện tim hiện đại : Cùng với sự phát triển của kỹ thuật điện tử, các thiết bị điện tử y tế nói chung và thiết bị ghi điện tim nói riêng ngày càng có thêm nhiều tính năng. Việc xử dụng kỹ thuật vi xử lý và ghép nối thiết bị ghi điện tim với mạch điện toán đã nâng cao tính năng và chất lượng của thiết bị. ở mức độ bình thường chúng có thể lưu trữ số liệu, so sánh cập nhật và in các số liệu về điện tim cùng tên tuổi bệnh nhân một cách tự động. ở mức độ cao hơn nữa là chuẩn đoán bệnh (kết hợp với các khám nghiệm khác). Đồng thời tính an toàn của thiết bị cũng được nâng lên như báo động mất nguồn, dòng dò tăng, điện cực tiếp xúc xấu.Với kích thước gọn nhẹ, giá thành ngày càng hạ, chắc chắn chúng sẽ thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các bệnh viện và phòng khám bệnh, không chỉ ở các bệnh viện, trung tâm y tế lớn mà còn ở các tuyến dưới, tương lai có thể đến tận các tuyến cơ sở. Hình 2.1 trình bày sơ đồ khối của một thiết bị ghi điện tim sở dụng vi xử lý. Thiết bị ghi điện tim ghép nối với máy điện toán cũng có sơ đồ như vậy. Trong máy điện toán cũng dùng vi xử lý. μP là bộ vi xử lý thực hiện các lệnh toán học, logic và chuyển dữ liệu.RAM là bộ nhớ tạm thời, ROM là bộ nhớ chỉ đọc. CPU (μP) Đồng hồ Lấy mẫu A/D và ECG I/O Hiển thị bàn phím, máy in. I/O I/O Băng đĩa từ RAM ROM điều ể Hình 2.1: Sơ đồ khối của thiết bị ghi điện tim dùng vi xử lý (μP) 21 Vi xử lý và máy điện toán chỉ làm việc với các đại lượng số (đếm được) khác với khái niệm điện tim mà chúng ta đang xét ở trên là đại lượng liên tục (tương tự). Vì thế tín hiệu điện tim trước khi đưa vào vi xử lý hay máy điện toán phải chuyển đổi sang dạng số. Thông tin này là dữ liệu về điện tim. Cũng không thể lấy quá nhiều dữ liệu. Cứ cách một khoảng thời gian nào đó người ta mới lấy tín hiệu điện tim đưa vào bộ chuyển đổi ra dạng số. Bộ chuyển đổi này gọi là bộ chuyển đổi tương tự số (A/D). Khoảng thời gian lặp lại đó gọi là chu kỳ lấy mẫu. Tần số lấy mẫu bằng nghịch đảo của chu kỳ lấy mẫu. Ta đã biết rằng phức bộ của sóng điện tim bao gồm sóng P, Q, R, S, T. Khoảng cách QRS là hẹp nhất khoảng 0.06 – 0.12 giây, nếu chu kỳ lấy mẫu là 0.005 giây thì trong khoảng QRS lấy được từ 12 đến 24 mẫu đủ để phản ánh nhóm sóng này. Phần trên ta đã trình bày phổ của điện tim là từ 0.05 đến 100 hz, do đó tần số lấy mẫu tối thiểu là 200 hz. Độ chính xác của dữ liệu điện tim còn phụ thuộc vào mức số hoá (mức lượng tử). Với yêu cầu cao người ta có thể chia thành 1000 mức từ 0 đến 999 và để biểu diễn có thể dùng 3 chữ số thập phân. Vi xử lý hay máy điện toán chỉ dùng hai trạng thái có điện (1) hay không có điện (0) trong các phần tử. Cách biểu diễn này là biểu diễn nhị phân. Mười chữ số có thể biểu diễn từ 0 đến 1023. Tuy nhiên trong một số thiết bị người ta chỉ cần đến 8 bit để biểu diễn tín hiệu điện tim (0 –255). Khoảng thời gian giữa hai lần lấy mẫu là 5ms, trong khi vi xử lý thực hiện một lệnh cở μs. Điều đó cho thấy giữa hai lần lấy mẫu vi xử lý có thể thực hiện được vài nghìn lệnh, số lệnh này đủ để vi xử lý thực hiện một số lệnh như lưu trữ, hiển thị, quản lý, phím bấm, báo động, nhận dạng, lọc số. Nhưng chưa đủ để phân tích phổ kể cả phân tích phổ nhanh FFT. Thiết bị hiển thị ở đây có thể là màn hình chấm điểm (Bit map) hay màn hình x,y (Vector), là các LED. Thiết bị lưu trữ như băng đĩa từ.Thiết bị ghi như máy in kim, lazer, máy in nhiệt hay bút ghi nhiệt. Trong trường hợp dùng màn hình x, y để hiển thị và bút ghi nhiệt để ghi thì phải có bộ chuyển đổi tương tự số (A/D). Việc thiết kế hệ điện tim dùng vi xử lý hay máy điện toán ngoài thiết kế phần cứng như mạch điện,còn phải thiết kế phần mềm để vi xử lý thực hiện các chức năng đề ra. 22 Ghép nối thiết bị điện tim với máy điện toán đơn giản hơn xây dựng từ vi xử lý. Công việc phần cứng là thiết kế chế tạo phần điện tim và ghép nối. Phần ghép nối bao gồm mạch vào/ra, mạch chuyển đổi A/D, D/A (nếu cần). Phần mềm có thể được viết phần lớn bằng ngôn ngữ bậc cao, phần còn lại được viết bằng ngôn ngữ máy. 23 ChươngIII: PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG HÌNH DÁNG TÍN HIỆU ĐIỆN TIM Sau khi phân tích đường cong điện tim đồ, tim ra các dấu hiệu bệnh lý, các bác sĩ chuyên khoa về tim mạch đã tập hợp chúng lại thành những hội chứng điện tim đồ, rồi dựa vào đó mà chuẩn đoán bệnh. Có hai loại hội chứng được xét đến là: - Các hội chứng về hình dạng sóng: Các bệnh lý làm thay đổi hình dạng điện tim đồ chuẩn. - Các hội chứng về rối loạn nhịp: Các bệnh lý làm thay đổi tần số điện tim đồ chuẩn . Đề tài của luận văn mới chỉ xét tới các bệnh lý làm thay đổi hình dáng của điện tim đồ chuẩn và để giải quyết vấn đề này là bài toán về nhận dạng. I. Giới thiệu phương pháp nhận dạng: Phương pháp nhận dạng tín hiệu được sử dụng để xử lý các thông tin đa chiều khi các thông tin này không thể biểu diễn được dưới dạng biểu thức logic đơn giản hoặc không thể định nghĩa trước. Có hai phương pháp nhận dạng tín hiệu : 1. Phương pháp nhận dạng thống kê: sử dụng lý thuyết quyết định. 2. Phương pháp nhận dạng cú pháp hay “ cấu trúc”: nghĩa là chia tín hiệu thành nhiều phần dễ nhận dạng, các phần này liên quan với nhau theo một nguyên tắc cấu trúc định trước. Hai phương pháp trên không tách rời mà bổ trợ cho nhau. Trong đồ án này, ứng dụng đồng thời hai phương pháp để phân tích nhận dạng tín hiệu điện tim. 1. Nguyên tắc nhận dạng cú pháp tín hiệu : Nhận dạng cú pháp tín hiệu dựa trên cơ sở các hệ thống toán học trong đó có hính dạng của một tập được biểu diễn bằng các phần tử của ngôn ngữ hình 24 thức. Quy tắc điều khiển sắp xếp các nguyên hàm tạo thành dạng tín hiệu tuân theo ngữ pháp sau : G = (VT, VN, P, S) Trong đó : VT – là từ vựng hoặc … biểu diễn câu của ngôn ngữ, thường được biểu diễn bằng các chữ cái thường (từ: a… z) VN – là từ vựng hay chữ cái không tận cùng, thường được biểu diễn bằng chữ cái in hoa. P - là tập hợp các quy tắc cấu tạo cho phép xây dựng đầy đủ một câu từ các chữ cái. S - là định lý của ngữ pháp hay kí hiệu cấu tạo liên quan tới VN. Khi các nguyên hàm của một dạng cho trước được xác định, quá trình nhận dạng tín hiệu được tiến hành phân tích cú pháp của “ câu “ xem cú pháp này có được viết đúng theo quy tắc đã được định nghĩa bằng ngữ pháp của quá trình hay không. 2. Áp dụng phương pháp nhận dạng cú pháp vào tín hiệu điện tim : Khi phân tích tín hiệu ECG, ta nhận thấy rằng đoạn thẳng T – P biểu diễn đường cách điện giữa hai chu kỳ nhịp và cho chúng ta những thông tin quan trọng như đoạn PQRST. Vì vậy, ta chọn của sổ phân tích tín hiệu bao trùm tất cả chu kỳ nhịp của tín hiệu ECG, nghĩa là giữa hai đỉnh R-R. Cửa sổ quan sát của một chu kỳ điện tim được chia thành 40 đoạn, cũng có thể ít hoặc nhiều hơn. Nếu ít hơn thì khoảng cách của đoạn cong tín hiệu được lấy để lấy để tuyến tính hoá lớn lên do đó độ chính xác xẽ nhỏ đi. Còn nếu nhiều hơn thì ngược lại nhưng thời gian thực để xử lý tín hiệu dài ra có thể sẽ ảnh hưởng đến việc lấy được đầy đủ một chu kỳ của tín hiệu. Trong thực tế của sổ quan sát trên được chia thành 40 đoạn là hợp lý. Quá trình nhận dạng tín hiệu điện tim sẽ được thực hiện trên các từ chia thành 40 ký tự. Ở đây, ta chọn trường hợp đơn giản nhất để làm ví dụ mô tả ý nghĩa của các chữ cái như sau : VT = (a, b, c) Trong đó : a – biểu diễn đoạn thẳng nằm ngang: b – biểu diễn đoạn thẳng có góc dương: c – biểu diễn đoạn thẳng có góc âm: 25 Từ các giá trị thu thập được ta tạo được ngôn ngữ cấu thành bao gồm các từ có dạng ví dụ như: b c a c b c b a b c a … vv… Như vâỵ, bước đầu tiên của quá trình nhận dạng, trước khi áp dụng phương pháp nhận dạng cú pháp, ta phải nhận dạng từng đoạn tín hiệu trong cửa sổ quan sát và gán cho nó các chữ cái tương ứng như định nghĩa ở phần trên. Hình3.1: Minh hoạ ngôn ngữ hình thức của tín hiệu điện tim chuẩn 3. Phương pháp xử lý thống kê : Sử dụng pháp xử lý thống kê để xác định góc của mỗi đoạn thẳng nằm trong cửa sổ quan sát Giả sử có một đoạn gồm N điểm (Xi, Yi). Đoạn thẳng bình phương nhỏ nhất phù hợp nhất với tập điểm trên được mô tả bằng phương trình : Y = A0 + A1X Theo phương pháp bình phương nhỏ nhất, ta có : Yi – A0 – A1Xi = εi, với i = 1, 2 …n là các sai số tại Xi và : S = ∑(yi – A0 – A1xi)2 là tổng các bình phương của các sai số. Trong đó, xi, yi đã biết còn S phụ thuộc vào A0 và A1. Mục đích của phương pháp bình phương nhỏ nhất là xác định A0 và A1 sao cho S là bé nhất. Dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất để xác định góc nghiêng A1 của đoạn thẳng, đem so sánh nhận được với giá trị 26 ngưỡng λ cho trước. Từ đó ta có thể phân loại các giá trị góc của đoạn thẳng phân tích theo sơ đồ sau : - λ < A1 < λ → a A1 > λ → b A1 < - λ → c Ta cần chú ý rằng giá trị ngưỡng chọn sao cho không quá nhạy khi có nhiễu tác động, nhưng phải đủ lớn để phát hiện những thay đổi của tín hiệu cần phân tích. Quá trình xử lý cú pháp được tiến hành sau khi chuyển các tín hiệu thành ký tự của bộ chữ cái VT. Quá trình nhận dạng tín hiệu điện tim có thể tóm tắt như sau: Từ hình dáng điện tim chuyển thành các đoạn thẳng. Để thực hiện, tuyến tính hoá từng đoạn thẳng bằng phương pháp bình phương tối thiểu (chia nhỏ đoạn thẳng, càng nhỏ càng giống). Được các đoạn thẳng với góc nghiêng khác nhau so với nằm ngang, dựa vào nhận dạng cú pháp ta có được dãy chữ phù hợp với sự thay đổi đó. 27 PHẦN II THIẾT KẾ CHẾ TẠO THIẾT BỊ Chương I GIỚI THIỆU BỘ VI XỬ LÝ DSP 56002 VÀ CARD EVM 56002 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DSP 56002 Vi xử lý DSP 56002 là một trong những bộ vi xử lý thuộc họ DSP 56K của hãng Motorola được chế tạo theo công nghệ HCMOS. Đặc trưng của bộ vi xử lý này là làm việc với các số liệu 24 bit và có một cấu trúc đặc biệt thuận tiện cho việc thu thập và xử lý tín hiệu. Sơ đồ khối thể hiện chức năng chính của DSP 56002 được trình bày ở hình 2-1 gồm có: - Khối thực hiện kệnh độc lập. - Bộ nhớ chương trình lọc số. - Khối ghép nối với các thiết bị ngoại vi (I/O). - Các bus truyền thông tin. Ba khối chức năng đầu tiên liên hệ với nhau thông qua các đường dây để truyền tín hiệu gọi chung là bus hệ thống. Bus hệ thống bao gồm 3 bus thành phần ứng với các tín hiệu địa chỉ, dữ liệu và điều khiển. Ta có Bus địa chỉ, Bus dữ liệu và Bus điều khiển. Khối điều khiển chương trình PCU đóng vai trò chủ đạo trong bộ vi xử lý. Đây là một mạch vi điện tử có độ tích hợp cao. Khi hoạt động nó đọc mã lệnh dưới dạng các bit 0 và 1 từ bộ nhớ, sau đó giải mã lệnh thành các xung điều khiển ứng với các thao tác trong lệnh điều khiển. Các khối khác thực hiện từng bước các thao tác đó. Khối số học và logic ALU thực hiện mọi phép toán học và logic trên các dữ kiện. Khối địa chỉ AGU thực hiện mọi phép toán hạng và lưu trữ trên các địa chỉ toán hạng. Bộ nhớ bán dẫn là một bộ phận khác rất quan trọng của bộ vi xử lý. Nó bao gồm bộ nhớ ROM (Read only memory) có thể chứa chương trình điều khiển hoạt động của toàn hệ. Bộ nhớ RAM (Random access memory) để 28 chứa dữ liệu cùng các kết quả của chương trình. DSP 56002 có 2 bộ nhớ ROM và 3 bộ nhớ RAM. Khối phối ghép vào ra (I/O) tạo ra khả năng giao tiếp giữa bộ vi xử lý với các thiết bị ngoại vi. Bộ phận phối ghép cụ thể giữa BUS hệ thống với các thiết bị ngoại vi thường gọi là cổng. Vi xử lý DSP có cổng A để mở rộng bộ nhớ, cổng B để giao diện truyền tin song song và cổng C để giao diện truyền tin nối tiếp. BUS địa chỉ có 3 đường 16 bit: XAB, YAB, PAB có khả năng truyền thông tin của các bit địa chỉ theo một chiều. Chỉ có PCU mới có khă năng đưa ra địa chỉ trên BUS địa chỉ. BUS dữ liệu có 4 đường 24 bit: XDB, YDB, PDB và GDB là loại bus hai chiều; nghĩa là dữ liệu có thể được truyền đi từ PCU hoặc truyền đến PCU. Bộ nhớ số liệu Y 256*24 RA M Giao diện SSI Giao diện SCI Giao diện chủ (HI) Bộ nhớ chương trình 512*24 RAM 64*24 ROM Bộ nhớ số liệu X 256*24 RAM 256*24 ROM Bộ phát sinh địa chỉ Đổi nối bus địa chỉ Đổi nối bus số liệu Điều khiển bus ALU số liệu 24*24+56 56 bit MAC P P PAG Đổi nối bus địa chỉ 3 IRQ địa chỉ 16 bit số liệu 24 bit điều khiể n 10 6 3 1 Hình 2-1: Sơ đồ cấu trúc của DSP 56002 29 BUS điều khiển có tính một chiều. Khi hoạt động PCU đưa tín hiệu điều khiển tới các khối khác trong hệ đồng thời cũng nhận các tín hiệu điều khiển từ các khối đó để phối hợp hoạt động của toàn hệ. Các đặc trưng chính của DSP 56002 là : - Có khả năng thực hiện 20 triệu lệnh trong một giây. - Thực hiện lệnh song song theo kiểu pipe line. - Thực hiện song song nhân và cộng 24*24 bit trong một chu kỳ lệnh. - Cho phép tạo ra các vòng lặp DO lồng nhau. 1. CỔNG C : Sau đây giới thiệu về chức năng và hoạt động của cổng C-cổng có vai trò rất quan trọng,vì trong card DSP5600EVM sử dụng cổng C(SSI, SCI) để kết nối với máy tinh (PC) và các thiết bị bên ngoài khác. Cổng C là một cổng vào ra có 9 chân, trong đó 3 chân dùng để vào ra cho mục đích chung hoặc giao dịch thông tin nội tiếp (SCI), còn 6 chân khác dùng cho việc vào ra mục đích chung hoặc giao dịch nội tiếp đồng bộ (SSI). Cổng C có thể được sử dụng để điều khiển các thiết bị bên ngoài và có thể nối tới các DSP, các bộ xử lý, các bộ CODEC, các bộ biến đổi ADC và DAC. 1.1. Chức năng vào/ra mục đích chung của cổng C: Với chức năng vào/ra mục đích chung, 9 chân vào/ra được điều khiển bởi 3 thanh ghi: thanh ghi điều khiển (PCC), thanh ghi hướng dữ liệu (PCDDR), thanh ghi dữ liệu (PCD). Cả 9 chân đều là các đầu vào, mỗi chân có thể được lập trình riêng biệt như điều khiển của phần mềm. Để lựa chọn giữa vào/ra mục đích chung và SCI hay SSI người ta tạo ra các bit của thanh ghi điều khiển một cách thích hợp: giá trị 0 cho vào/ra mục đích chung hoặc giá trị 1 cho giao diện nối tiếp. Thanh ghi PCDDR sẽ quy định mỗi chân tương ứng với 1 bit trong thanh ghi PCD sẽ là một đầu vào. (Hình2-2) mô tả 3 thanh ghi của cổng C: thanh ghi (PCC) đặt tại X:$FFE1, thanh ghi (PCDDR) đặt tại X: $FFE3 và thanh ghi (PCD) đặt tại X: $FFE5 30 0 … CC 8 CC 7 CC 6 CC 5 CC 4 CC 3 CC 2 CC 1 CC 0 STD SRD SSI RCK SC2 SC1 SC0 SCLK TXD RXD CCx Chức năng 0 Vào/ra mục đích chung 1 Giao diện nối tiếp X:$FFE3-Thanh ghi PCDDR 0 … 0 CD 8 CD 7 CD 6 CD 5 CD 4 CD 3 CD 2 CD 1 CD 0 CDx Hướng số liệu 0 Vào 1 Ra X:FFE5- Thanh ghi PCD 23 0 0 … 0 CD 8 CD 7 CD 6 CD 5 CD 4 DC 3 CD 2 CD 1 CD 0 Hình 2 – 2 1.2. Giao diện thông tin nối tiếp (SCI). 31 SCI là một cổng song song để truyền thông tin nối tiếp đến các DSP khác, các bộ vi xử lý hoặc các ngoại vi như bộ modem. Thông tin có thể là các tín hiệu mức TTL hoặc với RS 232C, RS422… Giao diện này sử dụng 3 chân: chân truyền số liệu(TXD), nhận số liệu(RXD) và chân xung nhịp nối tiếp (SCLK) SCI bao gồm các phần truyền và nhận số liệu riêng biệt không đồng bộ với nhau a) Các chân vào ra của SCI SCI Có 3 chân có thể thực hiện vào /ra mục đích chung hoặc như một chân SCI riêng biệt. Mỗi chân độc lập với 2 chân kia: - Chân nhận số liệu (RXD) - Chân truyền số liệu (TXD) - Chân xung nhịp nối tiếp (SCLK) b) Các thanh ghi của SCI +) Thanh ghi điều khiển của SCI (SCR)Thanh ghi SCR gồm 16 bit có thể điều khiển giao diện số liệu. Các bit 0,1 và 2 của SCR gọi là các bit lựa chọn kiểu của số liệu WDS0,WDS1 ,WDS2. Còn các bít khác có các chức năng như qui định chiều truyền số liệu,đánh thức,lựa chọn kiểu truyền;cho phép nhận,truyền,các ngắt đường dây,ngắt nhận,ngắt truyền và qui định các mức ngắt của timer +) Thanh ghi trạng thái củaSCI (SSR) SSR là một thanh ghi 8 bit chỉ đọc, được sử dụng bởi CPU của DSP để xem xét trạng thái của SCI. Khi SSRđược đọc vào bus số liệu bên trong, nội dung của nó chiếm giữ byte thấp của bus số liệu còn tất cả các phần cao hơn của bus đều bằng 0. +) Thanh ghi điều khiển xung nhịp của SCI (SCCR) SCCR là một thanh ghi 16 bit mà điều khiển việc lựa chọn các chế độ xung nhịp và tốc độ truyền hay nhận của giao diện SCI. SCCR bị xoá bởi việc reset phần cứng. +) Các thanh ghi số liệu của SCI: Các thanh ghi số liệu của SCI được chia thành 2 nhóm: truyền và nhận. Có 2 thanh ghi nhận: một thanh ghi số liệu nhận được (SRX) và một thanh ghi dịch nhận; cũng có 2 thanh ghi truyền: một thanh ghi số liệu truyền (gọi là STX) và một thanh ghi dịch song song nối tiếp. Các từ số liệu được nhận trên chân RXD được dịch vào thanh ghi dịch nhận số liệu. Khi một từ trọn vẹn được nhận, phần số liệu của từ đó được chuển vào thanh ghi SRX. Việc xử lí này biến đổi số liệu nối tiếp thành số liệu song song. 32 Để truyền đi một từ số liệu người lập trình gửi từ số liệu đó vào trong thanh ghi số liệu truyền STX. Số liệu sẽ được truyền tự động từ thanh ghi STX vào thanh ghi dịch truyền, sau đó từng bit được chuyển đi qua chân truyền số liệu TXD. 1.3.Giao diện nối tiếp đồng bộ SSI. Giao diện nối tiếp đồng bộ (SSI) là một cổng nối tiếp song công (fulldupdex) dùng để trao đổi nối tiếp với nhiều thiết bị, bao gồm 1 hay nhiều bộ CODEC tiêu chuẩn công nghiệp, các DSP khác, các bộ vi xử lí, và các ngoại vi... Người sử dụng có thể định nghĩa một cách độc lập đặc tính sau của SSI: số bit trong một từ, giao thức (protocol), xung nhịp, và việc đồng bộ hoá truyền/nhận. a) Các chân số liệu và chân điều khiển SSI : SSI có 3 chân được sử dụng cho việc truyền số liệu (STD), nhận số liệu (SRD) và xung nhịp nối tiếp (SCK), ở đây SCK có thể được sử dụng bởi cả 2 bộ truyền và bộ nhận khi truyền số liệu đồng bộ hoặc chỉ bởi bộ truyền khi truyền số liệu không đồng bộ. Ba chân khác có thể cũng được sử dụng, phụ thuộc vào mode được lựa chọn, chúng là các chân điều khiển nối tiếp SC0, SC1,SC2. Chúng có thể được lập trình như các chân điều khiển SSI trong thanh ghi điều khiển cổng C. +) Chân truyền số liệu nối tiếp(STD) STD được sử dụng cho việc truyền số liệu từ thanh ghi dịch truyền nối tiếp. STD là một đầu ra khi số liệu đang được truyền. Số liệu thay đổi trên sườn dương của xung nhịp STD sẽ rơi vào trạng thái tổng trở cao trên sườn âm của xung nhịp tương ứng với bit số liệu cuối cùng của từ nếu xung nhịp lấy từ bên ngoài. Với một xung nhịp được sinh ra ở bên trong, chân STD sẽ ở trạng thái tổng trở cao sau khi bit số liệu cuối cùng vừa được truyền trong trường hợp không còn từ số liệu nào tiếp theo ngay sau đó. Nếu có một từ số liệu tiếp theo ngay sau từ số liệu vừa truyền thì sẽ không có trạng thái tổng trở cao của STD. +) Chân nhận số liệu nối tiếp(SRD) 33 SRD nhận số liệu nối tiếp và truyền số liệu đó tới thanh ghi dịch nhận số liệu, SRD có thể lập trình như một chân vào ra cho mục đích chung được gọi là PC7. Số liệu được lấy mẫu trên sườn âm của xung nhịp. +) Xung nhịp nối tiếp(SCK) SCK là một chân hai chiều mà cung cấp xung nhịp cho giao diện SSI. SCK là một đầu vào hay đầu ra xung nhịp được sử dụng bởi cả hai bộ truyền và bộ nhận trong các mode đồng bộ hoặc chỉ bởi bộ truyền trong các mode không đồng bộ. +) Chân điều khiển cổng nối tiếp (SC0). Chức năng của chân này phụ thuộc vào mode đồng bộ hay không bộ. Với mode đồng bộ chân này sử dụng cho vào ra cờ nối tiếp.Với mode không đồng bộ chân này được sử dụng cho việc vào ra xung nhịp nối tiếp. Hướng của chân này được quyết định bởi bit SCOD trong thanh ghi điều khiển CRB. +)Chân điều khiển nối tiếp SCI Chức năng của chân này phụ thuộc vào mode là đồng bộ hay không đồng bộ. Với mode đồng bộ chân này là cờ nối tiếp SCI và hoạt động giống như SC0 đã được mô tả ở trên.Với mode không đồng bộ ,chân này là chân vào ra đồng bộ hoá bộ nhận. Hướng của chân này được quyết định bởi bit SCD1 trong thanh ghi CRB. +)Chân điều khiển nối tiếp SC2. Chân này được sử dụng cho việc đồng bộ hoá vào /ra.SC2 là chân đồng bộ hoá cho cả hai bộ truyền và bộ nhận trong mode đồng bộ và chỉ đồng bộ hoá cho bộ phận truyền trong mode không đồng bộ. Hướng của chân này được quyết định bởi bit SCD2 trong thanh ghi CRB. b) Các thanh ghi của SSI. +) Thanh ghi điều khiển A (CRA) CRA là một trong 2 thanh ghi 16 bit của SSI được dùng để điều khiển hoạt động của SSI. CRA điều khiển bộ phát xung nhịp, độ dài của từ số liệu, số từ trong một khung số liệu nối tiếp của SSI. +) Thanh ghi điều khiển B (CRB) CRB điều khiển các chân chức năng SC2, SC1, SC0 của SSI, làm cho các chân này có thể được sử dụng như các đầu vào hay đầu ra xung nhịp, như các chân đồng bộ khoá khung số liệu hoặc như các chân cờ vào ra nối tiếp. +) Thanh ghi trạng thái của SSI (SSISR) 34 SSISR là một thanh ghi trạng thái 8 bit này chỉ được đọc, được sử dụng bởi DSP để thăm dò trạng thái và các cờ vào nối tiếp của SSI. +) Thanh ghi dịch nhận của SSI Thanh ghi dịch nhận 24 bit này nhận số liệu từ chân nhận số liệu nối tiếp. Số liệu được dịch vào theo hướng các bit có trọng số lớn nhất trước nếu như SHFD bằng 0 hay theo hướng các bit có trọng số nhỏ nếu SHFD bằng 1 số liệu chứa trong thanh ghi này được truyền tới thanh ghi số liệu nhận sau khi 8, 12, 16, 24 bit vừa được dịch vào, phụ thuộc vào các bit điều khiển độ dài trong thanh ghi CRA. +) Thanh ghi số liệu nhận của SSI (RX) RX là một thanh ghi 24 bit chỉ được đọc. Nó nhận số liệu từ thanh ghi dịch nhận. DSP sẽ bị ngắt bất cứ khi nào RD đầy nếu như các ngắt tương ứng được cho phép. +) Thanh ghi dịch truyền của SSI Thanh ghi dịch truyền 24 bit này chứa số liệu đang được truyền đi. Số liệu được dịch ra ngoài tới chân truyền số liệu nối tiếp. Số liệu các bit được dịch ra ngoài có thể là 8, 12, 16, 24 bit. Số liệu được dịch ra theo hướng các bit có trọng số lớn trước nếu như SHFD bằng 0 haycác bit có trọng số nhỏ trước nếu SHFD bằng 1. +) Thanh ghi số liệu truyền của SSI (TX) Tx là một thanh ghi 24 bit chỉ viết. Khi cần truyền số liệu thì người lập trình viết số liệu vào trong thanh ghi này sau đó số liệu tự động truyền tới thanh ghi dịch truyền. DSP bị ngắt bất cứ khi nào thanh ghi TX trống rỗng nếu như ngắt tương ứng được cho phép. 2. Bộ timer và đếm sự kiện của DSP56002 Kể từ Version thứ hai các bộ phận DSP56002 có thêm bộ timer và bộ đếm sự kiện. Bộ timer có thể sử dụng xung nhịp bên trong hay bên ngoài và có thể làm ngắt bộ xử lý sau khi có một số lượng nhất định các sự kiện bên ngoài hay có thể gửi tín hiệu tới một thiết bị bên ngoài sau khi đếm các sự kiện bên trong. Bộ timer nối tới các thiết bị bên ngoài qua hai chân hai chiều do TIO. Khi TIO là một đầu vào thì chức năng đếm các sự kiện bên ngoài được sử dụng. Khi TIO là một đầu ra thì nó có tác dụng đưa tín hiệu ra bên ngoài sau những 35 khoảng thời gian nhất định. Khi không được sử dụng cho bộ timer thì TIO có thể được sử dụng như một chân vào/ra mục đích chung. +) Cấu trúc bộ timer và đếm sự kiện Hình (2-3) là sơ đồ khối của timer và đếm sự kiện. Nó bao gồm một thanh ghi điều khiển/ trạng thái 24 bit có thể đọc/viết (TDSR), một thanh ghi đếm (TCR) 24 bit đọc/viết, một bộ đếm 24 bit và một mạch lôgic cho việc phát sinh ngắt và lựa chọn xung nhịp. +) Thanh ghi đếm (TCR) của timer Thanh ghi TSR chứa giá trị (được xác định bởi chương trình của người sử dụng) được nạp vào bộ đếm khi bộ timer được phép hoạt động (TE=1) hoặc khi bộ đếm vừa giảm đến 0 và một sự kiện mới xuất hiện. Nếu TCR được nạp với giá trị n bộ đếm sẽ được nạp lại sau (n+1) sự kiện. Nếu bộ timer bị cấm hoạt động (TE=0) và chương trình viết lên TCR thì giá trị viết lên TCR vẫn được giữ ở đó nhưng không xuất hiện được nạp vào bộ đệm cho đến khi bộ timer được phép hoạt động. +) Thanh thái (TCSR) của timer. Thanh ghi TCSR dùng để điều khiển bộ timer đồng thời ghi lại trạng thái của nó. Sau đây mô tả từng bit cụ thể của thanh ghi này. 24 Thanh ghi điều khiển/ trạng thái 24 bit (TCSR) Thanh ghi đếm 24 bit (TCSR) Bộ đếm 24 bit Lựa chọn xung nhịp Bộ ngắt thời gian CLK/2 TIO Hình 2-3. Sơ đồ khối bộ Timer và đếm sự kiện 24 24 24 3 36 Bit 0 (TE) của TCSR gọi là bit cho phép timer hoạt động. Khi ta đặt TE=1 thì bộ timer được phép hoạt động và được nạp với giá trị chứa trong thanh ghi. Khi xoá bit TE thì bộ timer không hoạt động. Việc reset phần cứng hay phần mềm sẽ xoá bit TE. Bit 1 (TIE) của TCSR gọi là cho phép ngắt timer. Khi TIE=1 thì các ngắt timer sẽ xuất hiện sau khi bộ đếm giảm xuống tới 0 và một sự kiện mới xuất hiện. Khi TIE =0 thì ngắt timer bị cấm. Việc reset phần cứng hay phần mềm sẽ xoá TIE. 3. Giới thiệu về tập lệnh và các trạng thái của bộ vi xử lý DSP 56002 3.1 Quá trình thực hiện: Quá trình thực hiện thông tin của DSP 56002qua 3 giai đoạn pipeline cho phép thực hiện trong một chu kỳ lệnh. Được thực hiện bằng ngôn ngữ assembler hoặc các ngôn ngữ bậc cao khác nhưng yêu cầu phải có chương trình dịch. Chu kỳ lệnh Hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 Tìm lệnh F1 F2 F3 F3e F4 F5 F6 Giải mã D1 D2 D3 D3e D4 D5 Thực hiện E1 E2 E3 E3e E4 Bảng 2 – 4. Quá trình thực hiện của cấu trúc pipeline như bảng trên. Đầu tiên là tìm lệnh sau đó là giải mã lệnh và cuối cùng là thực hiện lệnh. Quá trình thực hiện lần lượt gối đầu lên nhau. Chế độ chương trình chỉ ra ở hình 2 - 4 của bộ VXL DSP 56002 bao gồm 3 khối chức năng hoạt động song song đó là khối số học và logic (ALU), khối phát địa chỉ chương trình (AGU) và khối điều khiển chương trình (CPU). 37 3.2 Cấu trúc hệ lệnh của DSP 560002. Đặc tính của hệ lệnh theo kiểu Mnemonic (Gợi nhớ) như Wait ,Stop vv.. Đơn vị logic và số học (Data ALU) các thanh ghi dữ liệu vào 47 X 0 47 Y 0 X1 X0 Y1 Y0 23 0 23 0 23 0 23 0 các thanh chứa accummulator A B 55 0 55 0 * A2 A1 A0 * B2 B1 B0 23 8 7 0 23 0 23 0 23 8 7 0 23 0 23 Khối phát địa chỉ chương trình (AGU) 23 16 15 0 23 16 15 0 23 16 15 0 * R7 * N7 * M7 * R6 * N6 * M6 * R5 * N5 * M5 * R4 * N4 * M4 * R3 * N3 * M3 * R2 * N2 * M2 * R1 * N1 * M1 Các thanh ghi Các thanh ghi Các thanh ghi địa chỉ con chỏ địa chỉ offset modifer Khối điều khiển chương trình(PCU) Thanh ghi lặp địa chỉ(LA) Thanh ghi đếm lặp(LC) 23 16 15 0 23 16 15 0 * * Đếm ch/trình(PC) T/ghi trạng thái(SR) T/ghi chế độ hoạt động(OMR) 23 16 15 0 23 6 15 8 7 0 23 8 7 6 5 4 3 2 1 0 * * * * * MB MA 32 SSH 16 15 SSL 0 23 16 15 0 0 15 * Stack pointer(SP) Hệ thống stack Hình 2-4. Cấu trúc của chế độ chương trình của DSP 56002 38 - Cú pháp lệnh của DSP được chia thành 4 phần Lệnh phải được thực hiện từ trái sang phải trong cùng một chu kỳ lệnh. Một số đặc điểm của DSP là cho phép thực hiện các dịch chuyển song song nhưng phải theo nguyên tắc dịch chuyển song song là có thể chung nguồn nhưng không chung điểm tới. - Tập lệnh của DSP gồm 62 lệnh chia thành 6 nhóm : + Nhóm lệnh số học: ADD,ABS,ADC.. + Nhóm lệnh dịch chuyển: MOVE,MOVEP,LUA.. + Nhóm lệnh logic :ANDI,EOR,NOT.. + Nhóm lệnh vòng lặp: DO,REPEAT.. + Nhóm tác động đến từng bit :BSET,BCLEAR.. + Nhóm lệnh điều khiển chương trình: DEBUG,JMP.. II. Giới thiệu cấu trúc phần cứng của Card DSP 56002EVM : Cấu trúc phần cứng bao gồm: Card DSP 56002EVM được ghép nối với máy tính thông qua cổng RS232. Tín hiệu tương tự được đưa vào qua hai bộ biến đổi A/D để biến tín hiệu ở dạng số, sau đó đưa vào DSP nhờ cổng truyền tin nối tiếp SSI để xử lý. Sau khi xử lý tín hiệu, bộ vi xử lý DSP56002 sẽ đưa tín hiệu ra cổng SSI đến bộ biến đổi D/A để biến thành tín hiệu tương tự ở đầu ra hệ thống. 2.1. Card DSP 56002EVM Card DSP56002EVM là một hệ thống xử lý tín hiệu hoàn chỉnh.(Hình 2-5) 2.2.1. Cấu tạo gồm: - Một bộ vi xử lý DSP56002. - Một bộ nhớ Ram mở rộng. - Một bộ mã hoá và giải tín hiệu CS4215 (codec) có chứa hai bộ biến đổi tương tự số (D/A) và hai bộ biến đổi tuơng tự (D/A). - Trên card có một vị trí dành cho bộ nhớ EFPROM của người sử dụng. - Việc ghép nối giữa máy tính và card DSP56002EVM được thực hiện thông qua cổng RS232. 39 - Trong đó ta thấy các bus địa chỉ và dữ liệu cổng A của DSP56002 được nối thông qua J2 và J4 để mở rộng bộ nhớ với bộ nhớ RAM bên ngoài (FSRAM 32*8). Tín hiệu để chọn một bộ nhớ hay cả ba là được quyết định bởi tổ hợp tín hiệu WR, RD và DAB15. Ngoài ra trên card cũng có vị trí cho EFPROM của người sử dụng để nạp chương trình từ bộ nhớ EFPROM nếu muốn. - Các chân NMI, IRQA, IRQB của DSP được nối thông qua bộ chuyển mạch 74HC157AD để điều khiển các ngắt từ bên ngoài tác động vào hay thiết lập các quá trình đợi của DSP. - Các bus điều khiển của cổng A được nối thông qua J11 (Bus-control) để đối thoại với các thiết bị bên ngoài. - 15 chân của cổng B được nối thông qua J7 để cho phép thiết bị ngoại vi đối thoại với DSP. - 9 chân của cổng C được nối thông qua J10 (Port C) cho phép sử dụng cho vào ra mục đích chung hoặc giao dịch nối tiếp đồng bộ hay không đồng bộ. Các chân này được sử dụng để đIều khiển thiết bị bên ngoài như Codec, các bộ biến đổi ADC và DAC. Các chân TX, RX của SCI được nối với bộ biến đổi đIện áp MAX232CSE để biến đổi tín hiệu tương tự từ 5V đến 12V cung cấp cho RS232 thông qua J8 (DCE/DTE) tới OnCE và Terminal. - Nguồn cung cấp cho card EVM56002 được lấy từ nguồn điện 220V AC qua J1 (Power connector) tới cuộn biến áp thành 7-9V AC hoặc DC và được đưa qua bộ chỉnh lưu cầu đưa tới bộ biến đổi điện áp MC7805 để biến đổi thành điện áp 5V cung cấp cho DSP56002 và CS4215. 2.2.2. Vi mạch mã hoá và giải mã 4215 CS4215 là một chíp đơn, CMOS có hai kênh biến đổi A/D 16 bit và hai kênh biến đổi D/A 16 bit. CS4215 có các đặc tính sau đây: 40 J2 DÀNH CHO EFPROM J4 32K*8 FSRAM 32K*8 FSRAM 32K*8 FSRAM IN HDPHNE OUT CS4215 J17 DSP 56002 J7 J12 J13 J11 J10 * Reset HOST OnCE MUSIC source HEADPHONES LINE LEVEl Hình 2-5. Sơ đồ cấu trúc card DSP Được nối với cổng nối tiếp của PC 41 - Tần số lấy mẫu từ 4khz đến 50khz –Mã hoá tín hiệu 16 bit hay 8 bit. - Có hệ số khuếch đại cho tín hiệu vào tương tự có thể lập trình được. - Có các bộ tạo xung nhịp ở trên chíp. - Nguồn cung cấp 5V. - Có các bộ lọc trên chíp - Giao diện số nối tiếp. Cổng SSI của DSP 56002 được sử dụng để truyền số liệu từ hai bộ biến đổi A/D tới DSP 56002 và từ DSP 56002 tới hai bộ biến đổi D/A. Hình 1 dưới đây mô tả cách nối CS4215 với cổng C của DSP 56002. 2.2.3. Chế độ điều khiển của CS4215 1. Chế độ điều khiển: Được sử dụng để chọn các chức năng của CS4215 bằng cách nạp vào các thanh ghi điều khiển của CS4215 c ác giá trị thích hợp. Để cho CS4215 làm việc ở chế độ điều khiển ta cần đặt chân D/C ở mức thấp, khi đó thông tin trên các chân SDIN và SDOUT của CS4215 là thông tin dùng để điều khiển CS4215. Có 8 thanh ghi điều khiển trong đó có hai thanh ghi chưa dùng đến ,còn lại 6 thanh ghi là: Thanh ghi trạng thái ,thanh ghi định dạng số liệu ,thanh ghi điều khiển cổng nối tiếp ,thanh ghi kiểm tra ,thanh ghi điều khiển cổng song song và thanh ghi version của CS4215. SRD/PC7 SCI/PC4 STD/PC8 SC2/PC5 SCK/PC6 SCLK/PC2 SDOUT RESET SDIN FSYNC TSIN SCLK D/C Hình 2 - 6. Nối giữa cổng C của DSP 56002 với CS4215 42 Trong phần này em không đi sâu giới thiệu từng bit của từng thanh ghi của CS4215 mà em chỉ muốn giới thiệu về từng thanh ghi và chức năng của chúng. - Thanh ghi trạng thái : Đây là thanh ghi 8 bit có chức năng nắm giữ quyền điều khiển chuyển đổi giữa chế độ điều khiển và chế độ truyền số liệu. Cho phép hoặc không cho phép khuyếch đại và qui định mức tín hiệu đầu ra headphone và speaker. - Thanh ghi định dạng số liệu : Là thanh ghi 8 bit có chức năng lựa chọn dạng số liệu ,tần số lấy mẫu tín hiệu ,cho phép hoặc không cho phép sử dụng bộ lọc thông cao để giảm nhiễu và lựa chọn chế độ mono,stereo. - Thanh ghi điều khiển cổng nối tiếp : Có chức năng cho phép hoặc không đưa ra số liệu nối tiếp ,lựa chọn số bit tương ứng trong một khung số liệu và lựa chọn nguồn xung nhịp ,chế độ master hoặc slave ,cho ta biết trạng thái của SCLK và FSYNC. - Thanh ghi kiểm tra: Quy định chức năng thực hiện quay vòng số – số hoặc quay vòng số – tương tự – số. Cho phép hoặc không kiểm tra vòng quay. Các bít kiểm tra phải được viết bằng 0. - Thanh ghi điều khiển cổng song song: Có chức năng thực hiện điều khiển vào/ra song song. Các bit dự trữ còn lại phải được viết bằng 0. - Thanh ghi version: Quy định chức năng lựa chọn số version của CS4215 là “C”,”D”, hoặc “E”. Ngoài ra còn 2 thanh ghi dự trữ 1 và 2 ; Khi chưa sử dụng thì các bit của các thanh ghi này phải được viết bằng 0. 2. Chế độ truyền số liệu : Chế độ truyền số liệu được sử dụng trong suốt quá trình truyền số liệu giữa CS4215 và DSP56002. Việc điều khiển hệ số khuyếch đại, hệ số suy giảm, việc lựa chọn đầu vào cũng được chứa trong các dòng số liệu. Các bit có trọng số lớn nhất (MSB) được truyền hay nhận trước tiên. Tám thanh ghi số liệu là: 8 bit trọng số lớn nhất của kênh trái, 8 bit trọng số nhỏ nhất của kênh trái, 8 bit có trọng số lớn nhất của kênh phải, 8 bit có trọng số nhỏ nhất của kênh phải, 2 thanh ghi để đặt chế độ cho đầu ra, 2 thanh ghi để đặt chế độ cho đầu vào. - Thanh ghi đặt chế độ cho đầu ra 1: Có chức năng đặt độ suy giảm ở đầu ra kênh trái, cho phép hoặc không cho phép đưa ra tín hiệu tương tự, và đầu ra headphone. 43 - Thanh ghi đặt chế độ đầu ra 2 : Có chức năng đặt độ suy giảm đầu ra kênh phải, cho phép hoặc không cho phép speaker và dữ liệu A/D. - Thanh ghi đặt chế độ đầu vào 1: Có chức năng đặt hệ số khuyếch đại ở đầu ra kênh trái ,lựa chọn đầu vào, thông báo tín hiệu quá mức và lứa chọn vào ra song song. - Thanh ghi đặt chế độ đầu vào 2: Có chức năng đặt hệ số khuyếch đại đầu ra kênh phải, đặt hế số suy giảm tín hiệu đưa ra quan sát. 44 Chương II: THIẾT KẾ TÍNH TOÁN THIẾT BỊ I) Yêu cầu kĩ thuật : - Vì tín hiệu vào nhỏ nên máy phải có hệ số khuếch đại lớn. - Trở kháng vào lớn để phối hợp trở kháng giữa đầu vào mạch khuếch đại với nguồn tín hiệu đảm bảo lấy ra được điện áp đủ lớn mà không bị ảnh hưởng của sự thay đổi bên ngoài như do các bệnh nhân khác nhau, do tiếp xúc của các điện cực... - Độ méo của thiết bị nhỏ, để tín hiệu thu được chính xác phục vụ tốt cho việc chuẩn đoán bệnh - Khả năng chống nhiễu tốt: âm tần của nguồn điện lưới công nghiệp, nhiễu đồng pha. - Có độ ổn định cao và lọc nhiễu tốt để phản ánh được trung thực tín hiệu điện tim - Có độ cách điện tốt để đảm bảo an toàn cho người và máy. II) Sơ đồ khối của thiết bị: Dựa trên chức năng của hệ thống, ứng dụng PC và DSP vào quá trình xử lý tín hiệu, tôi đã đưa ra được mô hình của hệ thống có sơ đồ khối được mô tả trên hình 1 Hình 1: Mô hình cấu trúc thiết bị phát và xử lí tín hiệu điện tim. Tín hiệu điện tim được phát ra từ máy phát tín hiệu dưới dạng tín hiệu tương tự (giá trị điện áp). Giá trị điện áp này được đưa qua CS4215 chuyển thành tín hiệu số và được đưa vào DSP. DSP làm nhiệm vụ thu thập tín hiệu, tính toán giá trị tần số của tín hiệu và truyền số liệu lên PC. Máy phát mô phỏng tín hiệu điện tim Card EVM 56002 CODER A/D DSP PC 45 DSP được quản lý bằng phần mềm EVM thông qua Card EVM56002. PC thu tín hiệu và hiển thị kết quả cuối cùng. 2.1 Trình bày về chức năng của các phần tử trong hệ thống : 2.1.1. Máy phát mô phỏng điện tim và các tín hiệu bệnh. Trong thời gian làm đồ án tôi có tiến hành lắp máy phát mô phỏng tín hiệu điện tim (đồ mạch nguyên lí hình2). Việc phát ra các tín hiệu được làm trên các mạch tích phân logic kinh điển. Mạch gồm 2 vi mạch chính là hai bộ đếm IC4520 và IC4017. IC4520 là một bộ đếm nhị phân đồng bộ, trong có chứa hai bộ đếm chia 16 và có mã đầu ra là BCD 8421 độc lập với nhau. Chỉ đếm lên, không đặt trước (preset) được. Tần số xung nhịp cực đại là 6 MHz khi nguồn cung cấp là 10V và là 2.5 MHz khi nguồn cung cấp 5V. Thời gian sườn xung lên và xuống của các xung CL và EN không được lớn hơn 10μs. IC4017 là một bộ đếm thập phân có 10 đầu ra. Mạch sử dụng IC4520 và vi mạch 4081 để tạo ra một bộ chia 256 cho ra tín hiệu xung vuông ở tần số 16 Hz tại đầu ra chân 14.Tín hiệu này được đưa qua một bộ đếm 4520 nữa để chia ra thành tín hiệu 2Hz hoặc 1Hz lấy ở hai chân đầu ra là chân 5 hoặc 6 của vi mạch 4520 thứ hai. Tín hiệu 16 Hz được đưa vào làm đồng hồ cho IC3, nó là một bộ đếm thập phân có 10 đầu ra. Tín hiệu thứ hai sinh ra từ mạch tích phân C3/R3 được đưa vào từ chân 15 của bộ đếm IC3, xung này được hiểu như là tín hiệu reset cho IC3 Diot D2 có nhiệm vụ chỉ cho phép chiều dương của tín hiệu đi qua. Bộ đếm thập phân dừng lại ở giá trị 9, giá trị nó chuyển qua (có thể thấy ở chân 11 được nối với đầu vào của chân Enable(13)) cho đến khi xung là 0. Vị trí của ngắt không cho qua trong thời gian nghỉ U, nó khoảng 60- 120 xung một phút, mạch tích phân R6/C4 chuyển xung đầu tiên (chân 2) thành phần P. Giá trị của số liệu ở điện trở R6 được tích vào tụ C4 để phóng ra mức điện áp khoảng 1V. Phần sóng T được sinh ra nhờ mạch tích phân thứ hai R7/C4, điện trở R7 có giá trị bằng một nửa điện trở R6 do đó xung ra trên Q6 vào tụ C4 có giá trị lớn gấp 2 lần (2.2 V) giá trị xung ra trên mạch H 2.1.2 1. C Q1 vào nhiệm v phép xu chỉ cho do đó t khi có phân n cộng tấ để nối v phát đư Nguồn c là 6 mA. ình 2: Sơ đ . Card EV S4215: tụ C4. Sa ụ giới hạn ng dương xung dươn a có được đoạn R. C hánh theo t cả các ph ới một EC ợc tín hiệu dạn ung cấp ồ mạch m M56002 i lệch C5/R dòng lớn v đi qua do g đi qua, thành phầ ác tín hiệu các điện t ần của xun G và một có dạng đ g bệnh run cho mạch áy phát tín 46 10 tạo ra à mạch th đó có giá t Sử dụng p n S. Đèn L lấp đầy th rở R11,R1 g và được tín hiệu 1V iện tim đồ g thất, dạn là nguồn hiệu điện thành phầ ẳng cho tụ rị định là 3 hần ngược ED 3 qua eo hai mạ 2 được cộ phân chia đưa ra k bình thư g bệnh th 9V và gi tim n R.Điện t C5, Diot .8 V. Còn không lớn diode D3 ch tích ph ng thêm v thành tín huyếch đạ ờng và ha ấp tim. á trị của rở R8 làm D5 chỉ ch Diode D4 hơn 0.7V phát sáng ân và các ào tụ C7, hiệu 1mV i. Mạch đã i tín bệnh: dòng tron o g 47 CS4215 là một chip đơn, CMOS, có hai kênh biến đổi A/D 16 bit và hai kênh biến đổi D/A 16 bit. CS4215 có đặc tính sau đây: - Tần số lấy mẫu từ 4khz đến 50khz –Mã hoá tín hiệu 16 bit hay 8 bit. - Có hệ số khuếch đại cho tín hiệu vào tương tự có thể lập trình được. - Có các bộ tạo xung nhịp ở trên chíp. - Nguồn cung cấp 5V. - Có các bộ lọc trên chíp - Giao diện số nối tiếp. Cổng SSI của DSP 56002 được sử dụng để truyền số liệu từ hai bộ biến đổi A/D tới DSP 56002 và từ DSP 56002 tới hai bộ biến đổi D/A. Hình3 dưới đây mô tả cách nối CS4215 với cổng C của DSP 56002. Trong sơ đồ trên CS4215 được sử dụng để chuyển tín hiệu từ tương tự sang số, quy định tần số lấy mẫu của tín hiệu và quyết định khung truyền số liệu. Để thực hiện được các công việc trên CS4215 sử dụng các thanh ghi và các bit đã được mô tả ở chương 2. 2. DSP 56002------------------------------------------------------------------------------- Với các bộ nhớ số liệu 24 bit X1, Y1 và X0, Y0, DSP thực hiện các công việc sau : • Thu thập tín hiệu được phát ra từ máy phát tín hiệu. SRD/PC7 SCI/PC4 STD/PC8 SC2/PC5 SCK/PC6 SCLK/PC2 SDOUT RESET SDIN FSYNC TSIN SCLK D/C Hình 3: Nối giữa cổng C của DSP 56002 với CS4215 48 • Tính toán tần số lớn nhất của tín hiệu. • Nhận dạng tín hiệu thu thập và lưu giữ các số liệu tại các vùng nhớ. • So sánh tín hiệu nhận được với thư viện tín hiệu điện tim chuẩn • Lưu giữ các tín hiệu bất bình thường và hiển thị kết quả trên máy tính. Để đảm bảo cho DSP làm việc chính xác cần quan tâm tới các vùng nhớ của DSP được sử dụng, tránh trường hợp bị lẫn số liệu do đặt trùng vùng nhớ. Dưới đây sẽ mô tả cách lưu giữ số liệu và sự phân vùng bộ nhớ của DSP. • Số liệu được lưu giữ trên DSP bao gồm hai vùng nhớ X và Y được phân chia như sau: - Vùng nhớ X được sử dụng để lưu giứ các giá trị biên độ của tín hiệu thu thập được và được sử dụng để phục vụ cho việc hiển thị. Vùng nhớ X được phân chia thành 3 vùng nhớ như sau: + Vùng nhớ bắt đầu từ X: $4000 là vùng nhớ chứa các số liệu thu thập được, với mỗi lần ghi được 1024 điểm. + Vùng nhớ bắt đầu từ X:$2000 là vùng nhớ chứa các số liệu của thư viện tín hiệu chuẩn. + Vùng nhớ bắt đầu từ X:$3000 là vùng nhớ chứa các số liệu của tín hiệu bất bình thường sau khi được so sánh với thư viện tín hiệu chuẩn. - Vùng nhớ Y được sử dụng để lưu giữ các dạng ngôn ngữ hình thức của tín hiệu sau khi đã được nhận dạng với phương pháp lưu giữ như sau: Cửa sổ quan sát được chia thành 40 đoạn. Quá trình nhận dạng tín hiệu điện tim sẽ được thực hiện trên các từ chia thành 40 ký tự bao trùm tất cả chu kỳ nhịp của tín hiệu ECG từ hai đỉnh R – R. Mỗi chu kỳ bao gồm 40 ký tự chiếm 7 ô nhớ trong vùng nhớ dưới dạng như sau : VD: Y: $2000 CCBAAA AABBBB CCCCCC AAAAAA.. Y: $2006 AABB00 ........... Vùng nhớ Y được phân chia thành 3 vùng nhớ như sau : + Vùng nhớ bắt đầu từ Y: $4000 là vùng nhớ chứa dạng ngôn ngữ hình thức của tín hiệu thu thập được. 49 + Vùng nhớ bắt đầu từ Y: $2000 là vùng nhớ chứa dạng ngôn ngữ hình thức của thư viện tín hiệu điện tim chuẩn. + Vùng nhớ bắt đầu từ Y: $3000 là vùng nhớ chứa dạng ngôn ngữ hình thức của tín hiệu bất bình thường sau khi đã được so sánh với thư viện tín hiệu điện tim chuẩn. Số liệu được lưu giữ liên tiếp trên các vùng nhớ của hai vùng nhớ X và Y. Các vùng nhớ X và Y đều có mối liên hệ với nhau để thuận tiện cho việc lưu giữ và hiển thị số liệu. 2.2. Chương trình phần mềm. 2.2.1. Các lưu đồ thuật toán thực hiện chương trình. • Để thực hiện được các nhiệm vụ: Truyền và thu thập số liệu, xác định chu kì (R-R), nhận dạng, so sánh, lưu giữ tín hiệu và hiển thị kết quả trên máy tính. Chương trình phần mềm viết cho DSP có algorithm cho dưới đây: ---- Giải thích lưu đồ: + Bước đầu tiên phải khởi tạo CS4215, chọn chế độ điều khiển để khởi tạo cho CS4215 cụ thể là ta qui định các thông số cho CS4215 như tần số lấy mẫu ( tần số lấy mẫu của CS4215 ở trong khoảng từ 4 KHz- 50KHz ), số bit trong một frame, tốc độ truyền... + Khi ở chế độ truyền số liệu thì CS4215 thực hiện việc thu tín hiệu tương tự chuyển dạng số và gửi đến DSP để xử lí. Nó hoạt động theo chế độ mà ta đặt trước ở chế độ điều khiển còn trong trường hợp CS4215 ở chế độ truyền số liệu, nó sẽ quy định khung truyền số liệu. Như ta đã biết tín hiệu điện tim chuẩn có tần số biến đổi từ (0.5- 100)Hz. Mà theo định lí lấy mẫu thì tần số lấy mẫu phải lớn hoặc bằng 2 lần tần số cắt của tín hiệu điện tim. Về lí thuyết tần số tín hiệu điện tim có thể tính toán theo công thức : max .2 G XT nm γ= Trong đó : :mT tần số lấy mẫu. 50 :γ sai số yêu cầu. :nX giá trị định mức của đại lượng đo. :maxG gia tốc biến thiên cực đại của tín hiệu đo (đạo hàm bậc hai của quá trình biến thiên). Tính toán tần số lấy mẫu: Thực tế việc tính số điểm lấy mẫu trong một chu kì tín hiệu điện tim được tính toán như sau: Như ta đã trình bày ở chương 1 ÷phần 1, thời gian tồn tại của sóng P là 0,05s ÷ 0,11s; chu kỳ tín hiệu điện tim là 0,9s . Vậy với P = 0,05 ta tính: fmax = Hz2005,0 1 = Theo định lý lấy mẫu và kết hợp với thực tế ta chọn tần số lấy mẫu của tín hiệu điên tim được tăng lên 50 lần: 20 Hz x 50 lần = 1000 Hz. Tần số lấy mẫu thực tế của mạch mã hoá giải mã(đầu vào của tín hiệu điện tim). CS4215 là 8 KHz; 9,6 KHz; 16 KHz; 32 KHz; 48 KHz do đó ta chọn nhỏ nhất là 8 KHz . Chu kỳ lấy mẫu Te = KHz8 1 . Vậy số điểm lấy mẫu trong 1 chu kỳ tín hiệu là : 310.8.9,0 8 1 9,0 = KHz s = 7200 điểm . Cửa sổ ta chọn là 40 đoạn cho 1 chu kỳ lấy mẫu. Vậy ứng với mỗi đoạn lấy mẫu có : 180 40 7200 = (Điểm). + Quá trình thu thập số liệu, xác định chu kì (R-R), nhận dạng và so sánh tín hiệu diễn ra khi CS4215 ở chế độ điều khiển. ở đây, số điểm lấy mẫu được chọn là 7200 điểm ( về nguyên tắc số điểm lấy mẫu có thể tăng lên bao 51 nhiêu tuỳ ý). Khi thu thập đủ 7200 điểm thì bắt đầu tính toán tần số tại điểm tín hiệu có biên độ cực đại. Khi số liệu truyền hết CS4215 quay trở về chế độ điều khiển và quá trình thu thập lại được bắt đầu, quá trình tiếp diễn liên tục. Khi muốn dừng chương trình, sử dụng một tác động từ bên ngoài thông qua phần mềm EVM điều khiển dừng DSP. ------------------------------------------ Chương trình thu thập, xử lý và nhận dạng tín hiệu điện tim được viết bằng ngôn ngữ Assembler 56002. Các chương trình viết cho DSP gồm có : + Macro truyền số liệu + Macro thu thập số liệu + Macro tính tần số max + Macro nhận dạng tín hiệu + Macro so sánh tín hiệu thu được với thư viện tín hiểu chuẩn và lưu giữ số liệu Thành lập thư viện chuẩn : - Phát một chu kỳ tín hiệu điện tim chuẩn n lần theo lý thuyết có thể là 20 lần, ở đây để tăng độ tin cậy ta có thể chọn n = 100 Bước 1: Tìm xác xuất xuất hiện của các dẫy chữ trong n lần phát đầu tiên. Ví dụ : aa bb cccaa lần 1 aa bb cccac lần 2 aa bb cccba lần 3 aa bb cccac lần 4 aa bb cccab lần 5 .. .. .. .. aa bb cccba lần n 52 Bắt đầu Khởi tạo CS4215 Thu thập Đủ số liệu Xác định chu kỳ(R-R) Nhận dạng So sánh với thư viện chuẩn Lưu giữ Hiển thị Chạy tiếp ? Kết thúc Sai Đúng Sai Đúng Đúng Lưu đồ của thiết bị tự động phân tích tín hiệu điện tim 53 Bước 2 : Tìm xác xuất xuất hiện của các dẫy chữ trong n lần phát thứ 2( có thể nhiều hơn càng tốt). Cứ tiếp tục như vậy đến bước thứ 5 sau đó ta chọn ra các dẫy chữ giống nhau nhất có xác xuất xuất hiện lớn nhất ta hợp lại thành một thư viện khoảng 7 đến 8 dẫy chữ( đó là 1 tập hợp có xác xuất xuất hiện nhiều nhất) chuẩn có 8 dạng. Bằng phương pháp trên ta có đã có 1 thư viện , thư viện này sẽ được cất trong bộ nhớ khi ta thực hiện việc phát ra các tín hiệu bất kỳ( tín hiệu chuẩn hoặc tín hiệu lệch ) từ máy phát mô Rông tím hoặc điện tím đưa vào thiết bị tự động phân tích tim hoặc điện tim, sau khi thực hiện việc thu thập, xử lý, nhận dạng, tín hiệu sẽ so sánh lần lượt với từng dạng. Trong 8 dạng đó ở thư viện chuẩn. Nếu tín hiệu trùng với 1 trong 8 dạng đó thì bỏ qua, còn nếu khác thì ghi lại vào bộ nhớ . Để người bác sĩ có thể sử dụng nguồn thông tin về tín hiệu đã thu thập được thì phải cần nối ghép thiết bị tự động phân tích tín hiệu điện tim với máy tính thông qua card truyền thông + phần mềm truyền thông, hiển thị phần này sẽ được cung cấp bởi nhà chế tạo thiết bị. Sau khi phân tích đường cong điện tim đồ, tim ra các dấu hiệu bệnh lý, các bác sĩ chuyên khoa về tim mạch đã tập hợp chúng lại thành những hội chứng điện tim đồ, rồi dựa vào đó mà chuẩn đoán bệnh. Có hai loại hội chứng được xét đến là: - Các hội chứng về hình dạng sóng: Cá bệnh lý làm thay đổi hình dạng điện tim đồ chuẩn. - Các hội chứng về rối loạn nhịp: Các bệnh lý làm thay đổi tần số điện tim đồ chuẩn . Đề tài của luận văn mới chỉ xét tới các bệnh lý làm thay đổi hình dáng của điện tim đồ chuẩn và để giải quyết vấn đề này là bài toán về nhận dạng. 54 Tuyến tính hoá bằng phương pháp bình phương tối thiểu Sai Khởi tạo CS 4215 Thu thập Đủ số liệu Nhận dạng Lưu giữ Kết thúc Đúng LƯU ĐỒ 2: THÀNH LẬP THƯ VIỆN CHUẨN Bắt đầu 55 2.3. Thử nghiệm thiết bị - Máy phát mô phỏng tín hiệu điện tim : Cho máy chạy với nguồn một chiều là pin 9V đã cho được các dạng tín hiệu mô phỏng cho tín hiệu điện tim được kết quả như ở hình 4,5 và 6 (dạng ở hình 6 là để tham khảo). Máy chạy ổn định, tín hiệu ra ít bị ảnh hưởng của các loại nhiễu. Đã ghép nối với Card DSP và chạy chương trình thu thập số liệu. Chương trình thu thập số liệu được viết bằng ngôn ngữ assembler 56002 ở phần phụ lục. Hình 4: Dạng tín hiệu điện tim bình thường do máy phát mô phỏng tạo ra 56 Hình 5: Dạng tín hiệu bệnh thấp tim (PQ dài ra) do máy phát mô phỏng tạo ra . Hình 6: Dạng tín hiệu bệnh tim rung thất do máy phát mô phỏng tạo ra (Dạng tín hiệu này để tham khảo) 57 2.4. Đánh giá chung toàn bộ hệ thống. Dụng cụ tự động phân tích tín hiệu điện tim sử dụng phương pháp nhận dạng tín hiệu là một phương pháp vô cùng quan trọng trong việc xử lý các thông tin đa chiều khi các thông tin này không thể biểu diễn được dưới dạng biểu thức đơn giản hoặc không thể được định nghĩa trước. Ngoài ra mô hình thiết bị còn sử dụng Card DSP 56002EVM là một hệ thống xử lý tín hiệu hoàn chỉnh, với bộ vi xử lý tín hiệu số DSP 56002 của hãng Motorola chế tạo theo công nghệ HCMOS, công suất thấp, 24 bit. Cấu trúc chung của DSP 56002 được xây dựng trên một modul xử lý trung tâm chuẩn và các ngoại vi trên chip. Trong vùng mở rộng xung quanh modul xử lý trung tâm, chip có thể cung cấp nhiều cấu hình bộ nhớ và các modul ngoại vi khác nhau tuỳ thuộc vào từng bộ xử lý. Do đó cấu trúc này có thể làm giảm đến mức tối đa sự phức tạp, giá thành và thời gian trong xử lý tín hiệu số. Dụng cụ tự động phân tích và xử lý tín hiệu điện tim được xây dựng trên cơ sở vi xử lý tín hiệu số có khả năng xử lý tín hiệu trong thời gian thực cho phép chúng ta tiết kiệm đáng kể bộ nhớ của thiết bị. Đây chính là tiền đề cho việc hướng tới chế tạo dụng cụ thực hiện hoàn toàn tự động quá trình phân tích và nhận dạng tín hiệu có thể làm việc với các tín hiệu ECG thực thu thập trên cơ thể người bệnh. Các dụng cụ tự động này không chỉ được dùng trong lĩnh vực y tế, mà còn có thể mở rộng ứng dụng trong các lĩnh vực đo lường khác. 58 PHỤ LỤC Ph? ph??c Ch¬ng tr?h ph? m? vi? cho DSP ;=================================================================== ;SUBPROGRAM hangnvi.asm ;file nµy ®?h ngh? ®? ch?thanh ghi ;=================================================================== IPR equ $FFFF ;Interrupt priority register BCR equ $FFFE ;Bus control register PLL equ $FFFD ;PLL control register SSIDR equ $FFEF ;SSI receive\transmit data register SSISR equ $FFEE ;SSI status register CRB equ $FFED ;SSI control register B CRA equ $FFEC ;-------------------- A PCD equ $FFE5 ;Port C - Data register PBD equ $FFE4 ;Port B - Data register (PBD) PCDDR equ $FFE3 ;Port C - Data direction register PBDDR equ $FFE2 ;Port B - Data direction register PCC equ $FFE1 ;Port C - Control register PBC equ $FFE0 ;Port B - Control register SCCR equ $FFF2 ;SCI clock control register STX1 equ $FFF6 ;SCI transmit register STX2 equ $FFF5 ;-------------------- STX3 equ $FFF4 ;------------------- STX equ $FFF4 ;-------------------- SRX1 equ $FFF6 ;SCI receive register SRX2 equ $FFF5 ;------------------ SRX3 equ $FFF4 ;------------------ SRX equ $FFF4 ;----------------- 59 SCR equ $FFF0 ;SCI interface control register SSR equ $FFF1 ;SCI interface status register TCSR equ $FFDE ;Timer control/status register TCR equ $FFDF ;Timer count register ;=============================================================== ;hangsci.asm ;file ®?h ngh? h»ng s?ho c? SCI ;==================================================================== SCI_IPR_0 EQU $0000 SCI_IPR_1 EQU $4000 ;IPR of SCI , level 0 SCI_IPR_2 EQU $8000 ;IPR of SCI , level 1 SCI_IPR_3 EQU $C000 ;IPR of SCI , level 2 FORMAT_WORD_10 EQU $000002 ;10 bits asynchronous SHIFT_DIR_MSB EQU $000008 ;1 =shift MSB fist ;0 =shift LSB fist SEND_BREAK EQU $000100 ;1 =send zero word WAKEUP_MODE EQU $000200 ;1 =select adress bit wakeup mode ;0 =select idle line wakeup mode RX_WAKEUP_EN EQU $000400 ;1 =receiver wakeup enable WIRE_OR_MODE EQU $000800 ;1 =SCI TXS driver is an open output, ;external pull up register is required RX_ENABLE EQU $000100 ;1 =receiver is enabled TX_ENABLE EQU $000200 ;1 =transmitter is enabled IDLE_INT_EN EQU $000400 ;1 =idle interrupt is enabled RX_INT_EN EQU $000800 ;1 =receive interrupt is enabled TX_INT_EN EQU $001000 ;1 =transmit interrupt is enabled SCI_TIMER_INT_EN EQU $002000 ;1 =timer interrupt is enabled 60 SCI_TIMER_INT_RATE EQU $004000 SCI_CLK_POLARITY EQU $008000 SCLK_OUT_16 EQU $001000 ;1 = SCLK output is a 16 x baud clock ;0 = SCLK output is a 1 x baud clock SCI_CLK_PRE EQU $002000 ;1 = SCI clock divided by 8 ;0 = SCI clock divided by 1 RX_EX_CLK EQU $004000 ;0 = select internal clock for the receiver ;1 = select external clock for the receiver TX_EX_CLK EQU $008000 ;0 =select internal clock for the ransmitter ;1= elect external clock for the transmitter SCI_RATE_625 EQU $000000 ;625.0 KB with Bit rate error percent =0 ; if SCI_CLK_PRE =0 SCI_RATE_56 EQU $00000A ;56.0 KB with Bit rate error percent =+1.46 ; if SCI_CLK_PRE =0 SCI_RATE_38 EQU $00000F ;38.4 KB with Bit rate error percent =+1.72 ; if SCI_CLK_PRE =0 SCI_RATE_19 EQU $000020 ;19.2 KB with Bit rate error percent =-1.36 ; if SCI_CLK_PRE =1 SCI_RATE_9 EQU $000040 ;38.4 KB with Bit rate error percent =+0.16 ; if SCI_CLK_PRE =0 SCI_RATE_4 EQU $000081 ;4.8 KB with Bit rate error percent =+0.15 ; if SCI_CLK_PRE =0 SCI_RATE_2 EQU $000020 ;2.4 KB with Bit rate error percent =-1.38 ; if SCI_CLK_PRE =1 SCI_RATE_1 EQU $000040 ;38.4 KB with Bit rate error percent =+0.08 ; if SCI_CLK_PRE =1 SCI_RATE_0_6 EQU $000081 ;0.6 KB with Bit rate error percent =0 ; if SCI_CLK_PRE =1 61 SCI_RATE_0_3 EQU $000103 ;0.3 KB with Bit rate error percent =0 ; if SCI_CLK_PRE =1 RX_SCI_BUFF EQU $10 TX_SCI_BUFF EQU $11 ;=============================================================== ;hangssi.asm ;file ®?h ngh? h»ng s?ho c? SSI ;================================================================= SSI_IPR_0 equ $0000 SSI_IPR_1 equ $1000 ;IPR of SSI , level 0 SSI_IPR_2 equ $2000 ;IPR of SSI , level 1 SSI_IPR_3 equ $3000 ;IPR of SSI , level 2 NO_PREAMP equ $100000 ;0 == enable 20 dB pre-amp LO_OUT_DRV equ $080000 ;0 == 2.8 Vp-p line (1V rms) ;0 == 4.0 Vp-p headphones ;1 == Line and Headphone 2.0Vp-p HI_PASS_FILT equ $008000 ;0 == HPF disabled SAMP_RATE_9 equ $003800 ; 9.6 kHz sample rate SAMP_RATE_48 equ $003000 ;48 kHz sample rate SAMP_RATE_32 equ $001800 ;32 kHz sample rate SAMP_RATE_27 equ $001000 ;27.4 kHz sample rate SAMP_RATE_16 equ $000800 ;16 ??¿??¨???????????¨???????????¨???????????¨???????????¨?? BITS_128 equ $040000 ;128 bits per frame BITS_256 equ $080000 ;256 bits per frame CODEC_MASTER equ $020000 ;1 == codec generates SCLK & FS ;0 == codec receives SCLK & FS CODEC_TX_OFF equ $010000 ;0 == enable codec TX to DSP ;1 == disable (Hi-Z) codec output 62 HEADPHONE_EN equ $800000 ;1 == headphone output enabled, 0 == muted LINEOUT_EN equ $400000 ;1 == line output enabled, 0 == muted LEFT_ATTN equ $010000 ;63 steps * 1.5 dB = -94.5 dB SPEAKER_EN equ $004000 ;1 == speaker output enabled, 0 == muted RIGHT_ATTN equ $000100 ;63 steps * 1.5 dB = -94.5 dB MIC_IN_SELECT equ $100000 ;1 == A/D inputs from MIC pins NOTE: the ; DSP56002EVM uses these pins. The line ; input pins are not used. LEFT_GAIN equ $010000 ;15 steps * 1.5 dB = 22.5 dB MONITOR_ATTN equ $001000 ;15 steps * 6.0 dB = 90.0 dB (mute) RIGHT_GAIN equ $000100 ;15 steps * 1.5 dB = 22.5 dB CTRL_WD_12 equ NO_PREAMP+HI_PASS_FILT+SAMP_RATE_8+STEREO+DATA_16 ;CLB=0 CTRL_WD_34 equ IMMED_3STATE+XTAL2_SELECT+BITS_64+CODEC_MASTER CTRL_WD_56 equ $000000 CTRL_WD_78 equ $000000 OUTPUT_SET equ HEADPHONE_EN+LINEOUT_EN+(LEFT_ATTN*4) INPUT_SET equ MIC_IN_SELECT+(15*MONITOR_ATTN)+(RIGHT_ATTN*4) STACK_CRA equ $7f0 STACK_CRB equ $7f1 STACK_PCC equ $7f2 STACK_SSISR equ $7f3 ;====================================================================== ;hangctr.asm ;file ®?h ngh? h»ng s?ho ch¬ng tr?h ;====================================================================== START equ $40 stack equ $40 sodiem equ 4096 63 thvao equ $2000 novathvao equ $3000 ;dia chi truyen dang song novakqua equ $3000 ;dia chi truyen dang phoor bang equ $800 kqua equ $1000 dungthu equ 12 dungdao equ 13 ccx equ 100 lae equ $10 heso equ 1 hskp equ 1 bodem equ $80 tamthoi equ $e1 txbuff equ $e0 luong equ 8 hex equ $50 tam1a equ $80 tam2b equ $81 tam3c equ $82 tam4d equ $83 tam5e equ $84 tam6f equ $85 llae equ $a0 ratio equ $a2 ratiotam equ $a3 divaddr equ $a4 ;+2 bangabc equ $b0 only4u equ $c0 64 asciibuff equ $c2 truyenbff equ $c4 novalae equ $f0 novallae equ $f4 relled equ 10000 gioihan equ $f00000 suygiamlae equ 16 ;32 kytwktra equ $5A0000 ;"Z":yeu cau truyen ket qua tinh toan ktwdsong equ $590000 ;"Y":yeu cau truyen dang song vao ktwdphor equ $580000 ;"X":yeu cau truyen dang phoor wavlen equ 1024 ;ddooj daif cuar dang song truyen di speclen equ 1024 ;ddooj daif cuar dang phoor truyen di trengoai equ 99 ;cacs hawngf soos taoj treex tretrong equ 31 ;ddeer truyeenf data chinhs xacs ;======================================================================= ;ktaoctr.asm ;file b¾t ®? ch¬ng tr?h ch?h ;====================================================================== movep #$261009,x:PLL movep #$0000,x:BCR ;mowr bus movep #0,x:PBC ;khowir taoj coongr B I/O song song movep #>$ffff,x:PBDDR ;khowir taoj coongr B: output movep #SCI_IPR_2+SSI_IPR_1,x:IPR ;ddawtj mwcs wu tieen movec #0,sp move #0,omr move #stack,r7 move #-1,m7 ;======================================================================= 65 ;com.asm ;subrutine truy? s?i? ra c? COM khi c?ªu c? ;Ch¬ng tr?h ch?h lu«n g?/FONT>subrutine ;=========================================================== com1 nop move #kytwktra,b move x:RX_SCI_BUFF,a move #txbuff,r5 move #-1,m5 cmp a,b ;kiem tra ky tw yeu cau jne sosanhtiep ;truyen ket qua tinh toan clr a bset #12,x:SCR move a,x:RX_SCI_BUFF do #8,laiii move x:(r5)+,x0 move x0,x:TX_SCI_BUFF do #100,otempt ;taoj treex ddeer truyeenf do #30,tempt ;chinhs xacs jclr #7,x:TCSR,vansan movep x:(r3)+,x:PBD bclr #7,x:TCSR vansan nop tempt nop otempt nop laiii jmp bca ;-------truyen dangj songs--------------------------------------------- 66 sosanhtiep move #ktwdsong,b move #novathvao,r4 cmp a,b ;kiem tra ky tw yeu cau jne bca ;continuez ;truyen dang song move #$542053,x0 ;"T S" move x0,x:truyenbff ;kys twj nhan dang song ;-------------------------------------------- bset #12,x:SCR clr a move a,x:RX_SCI_BUFF do #wavlen,khongtruyennua move x:truyenbff,x0 move x0,x:TX_SCI_BUFF do #trengoai,otempt0 ;taoj treex ddeer do #tretrong,tempt0 ;truyeenf chinhs xacs jclr #7,x:TCSR,vansan0 movep x:(r3)+,x:PBD bclr #7,x:TCSR vansan0 nop tempt0 nop otempt0 nop move x:(r4)+,x0 move x0,x:asciibuff asc asciibuff,truyenbff+1 move x:truyenbff+1,x0 ;truyen 3 byte cao move x0,x:TX_SCI_BUFF do #trengoai,otempt1 ;taoj treex ddeer 67 do #tretrong,tempt1 ;truyeenf chinhs xacs jclr #7,x:TCSR,vansan1 movep x:(r3)+,x:PBD bclr #7,x:TCSR vansan1 nop tempt1 nop otempt1 nop move x:truyenbff+2,x0 ;truyen 3 byte thap move x0,x:TX_SCI_BUFF do #trengoai,otempt2 ;taoj treex ddeer do #tretrong,tempt2 ;truyeenf chinhs xacs jclr #7,x:TCSR,vansan2 movep x:(r3)+,x:PBD bclr #7,x:TCSR vansan2 nop tempt2 nop otempt2 nop khongtruyennua bca nop bclr #12,x:SCR rts ;======================================================================== ;ktao4216.asm ;file kh?t¹o ADC codec4215 ;====================================================================== org x:0 RX_BUFF_BASE equ * RX_data_1_2 ds 1 ;data time slot 1/2 for RX ISR 68 RX_data_3_4 ds 1 ;data time slot 3/4 for RX ISR RX_data_5_6 ds 1 ;data time slot 5/6 for RX ISR RX_data_7_8 ds 1 ;data time slot 7/8 for RX ISR TX_BUFF_BASE equ * TX_data_1_2 ds 1 ;data time slot 1/2 for TX ISR TX_data_3_4 ds 1 ;data time slot 3/4 for TX ISR TX_data_5_6 ds 1 ;data time slot 5/6 for TX ISR TX_data_7_8 ds 1 ;data time slot 7/8 for TX ISR RX_PTR ds 1 ; Pointer for rx buffer TX_PTR ds 1 ; Pointer for tx buffer ;******************************************************* *********** org p: codec_init move #RX_BUFF_BASE,x0 move x0,x:RX_PTR ; Initialize the rx pointer move #TX_BUFF_BASE,x0 move x0,x:TX_PTR ; Initialize the tx pointer ;---------------------------------------------------------------------------- movep #$0000,x:PCC ; turn off ssi port movep #$4303,x:CRA ; 40MHz/16 = 2.5MHz SCLK, WL=16 bits, 4W/F movep #$FB30,x:CRB ; RIE,TIE,RE,TE, NTWK, SYN, FSR/RSR->bit movep #$14,x:PCDDR ; setup pc2 and pc4 as outputs movep #$0,x:PCD ; D/C~ and RESET~ = 0 ==> control mode ;----reset delay for codec ---- do #500,_delay_loop rep #2000 ; 100 us delay nop _delay_loop 69 bset #4,x:PCD ; RESET~ = 1 movep #$01E8,x:PCC ; Turn on ssi port ;--- set up the TX buffer with control mode data move #CTRL_WD_12,x0 move x0,x:TX_BUFF_BASE move #CTRL_WD_34,x0 move x0,x:TX_BUFF_BASE+1 move #CTRL_WD_56,x0 move x0,x:TX_BUFF_BASE+2 move #CTRL_WD_78,x0 move x0,x:TX_BUFF_BASE+3 andi #$FC,mr ; enable interrupts ; CLB == 0 in TX Buffer, wait for CLB == 1 in RX Buffer jclr #3,x:SSISR,* ; wait until rx frame bit==1 jset #3,x:SSISR,* ; wait until rx frame bit==0 jclr #3,x:SSISR,* ; wait until rx frame bit==1 jset #18,x:RX_BUFF_BASE,* ; loop until CLB set ; CLB == 1 in RX Buffer, send 4 frames and then disable SSI bset #18,x:TX_BUFF_BASE ;set CLB do #4,_init_loopB ; Delay as 4 full frames to pass jclr #2,x:SSISR,* ; wait until tx frame bit==1 jset #2,x:SSISR,* ; wait until tx frame bit==0 _init_loopB movep #0,x:PCC ;reset SSI port (disable SSI...) ; now CLB should be 1 -- re-program fsync and sclk direction to input movep #$FB00,x:CRB ; rcv,xmt&int ena,netwk,syn,sclk==inp,msb 1st movep #$14,x:PCD ; D/C~ pin = 1 ==> data mode 70 movep #$01EB,x:PCC ; turn on ssi port (enable SSI now...) ;================================================================= ;txrx.asm ;subrutine thu th? s?i? qua c? SSI t??dec 4215 ;====================================================================== ssi_rx_isr move r0,y:(r7)+ move m0,y:(r7)+ move #3,m0 move x:RX_PTR,r0 jclr #3,x:SSISR,next_rx move #RX_BUFF_BASE,r0 nop next_rx movep x:SSIDR,x:(r0)+ move r0,x:RX_PTR move y:-(r7),m0 move y:-(r7),r0 rti ;-------------------------------------------------------------------- ssi_tx_isr move r0,y:(r7)+ move m0,y:(r7)+ move #3,m0 move x:TX_PTR,r0 jclr #2,x:SSISR,next_tx move #TX_BUFF_BASE+1,r0 nop 71 next_tx movep x:(r0)+,x:SSIDR move r0,x:TX_PTR move y:-(r7),m0 move y:-(r7),r0 rti ;====================================================================== ;subrutine nh? vµ ph¸t s?i? b»ng RS232 qua c? SCI ;====================================================================== sci_rx_isr jclr #2,x:SSR,* ;if receive data register full ->wait movep x:SRX1,x:RX_SCI_BUFF ;if- - empty, chuyen data toi dem nhan nop rti ;-------------------------------------------------------------------- sci_tx_isr jclr #1,x:SSR,* ;if transmit data register full ->wait movep x:TX_SCI_BUFF,X:STX1 ;if ------------------- empty chuyen ;data toi thanh ghi truyen jclr #1,x:SSR,* movep x:TX_SCI_BUFF,X:STX2 jclr #1,x:SSR,* movep x:TX_SCI_BUFF,X:STX3 nop rti ;====================================================================== ;thuthap.asm ;macro thu th? s?i? th??P> 72 ;====================================================================== thuthap macro dungthu jset #2,x:SSISR,* jclr #2,x:SSISR,* clr a ;sua move x:RX_BUFF_BASE,a nop asr a asr a clr b move a,x:(r2) move b,y:(r2)+ jsr com1 ;kieemr tra yeeu caauf gwir data qua RS232 move #TONE_OUTPUT,y0 move y0,x:TX_BUFF_BASE+2 move #TONE_INPUT,y0 move y0,x:TX_BUFF_BASE+3 nop jsr com1 jclr #dungthu,r2,tieo ;12 endm ;=============================================================== ;cong3037.asm ;subrutine chuyen doi hex sang ascii ;e.g: A ->$41, 5 ->$35 ;================================================================ cong3037 move n3,y:(r7)+ 73 move a1,n3 jclr #3,n3,cong30 jset #2,n3,cong37 jclr #1,n3,cong30 nop cong37 move #>$37,x0 nop add x0,a jmp hetcong cong30 move #>$30,x0 nop add x0,a hetcong nop move y:-(r7),n3 rts ;====================================================================== ;macro sao cheps tins hieeuj vaof sang mootj vungf ;ddeemj ddeer truyeenf leen RS232 khi cos yeeu caauf ;====================================================================== dgsong macro thvao,novathvao,wavlen ;thvao :ddiaj chir ddaauf cuar tins hieeuj vaof ;novathvao :ddiaj chir ddaauf cuar tins hieeuj copy ;wavlen :ddooj daif mangr tins hieeuj move #thvao,r4 move #-1,m4 move #novathvao,r5 move #-1,m5 do #wavlen,ketthuc 74 move x:(r4)+,x0 move x0,x:(r5)+ nop ketthuc nop endm ;====================================================================== ;MACRO asc.asm ;MACRO chuy? s?i? sang d¹ng ASCII ;bodem soos lieeuj caanf chuyeenr ddooir ;tamthoi k? qu¶ , 3 byte cao = $e1 ;tamthoi+1 k? qu¶ 3 byte th? ;====================================================================== asc macro bodem,tamthoi move sr,n6 move r1,y:(r7)+ ;cat r1 va m1 move m1,y:(r7)+ ori #3,mr ;**a****************************************************************** clr a move #$f00000,x0 move x:bodem,a nop and x0,a rep #20 lsr a nop jsr cong3037 ;subrutine chuyen doi hex ->ascii 75 nop rep #16 lsl a nop move a1,x:tam1a ;tam1a = $80 ;**b******************************************************************* clr a move #>$f0000,x0 move x:bodem,a nop and x0,a rep #16 lsr a nop jsr cong3037 nop rep #8 lsl a nop move a1,x:tam2b ;tam2b = $81 ;**c******************************************************************** clr a move #>$f000,x0 move x:bodem,a nop and x0,a rep #12 lsr a 76 nop jsr cong3037 nop move a1,x:tam3c ;tam3c =$82 ;**d******************************************************************** clr a move #>$f00,x0 move x:bodem,a nop and x0,a rep #8 lsr a nop jsr cong3037 nop rep #16 lsl a nop move a1,x:tam4d ;tam4d = $83 ;**e******************************************************************* clr a move #>$f0,x0 move x:bodem,a nop and x0,a rep #4 lsr a nop 77 jsr cong3037 nop rep #8 lsl a nop move a1,x:tam5e ;tam5e = $84 ;**f******************************************************************** clr a move #>$f,x0 move x:bodem,a nop and x0,a nop jsr cong3037 nop move a1,x:tam6f ;tam6f = $85 ;******************************************************************** clr a move x:tam1a,a move x:tam2b,x0 nop add x0,a move x:tam3c,x0 nop add x0,a nop move a,x:tamthoi clr a 78 move x:tam4d,a move x:tam5e,x0 nop add x0,a move x:tam6f,x0 nop add x0,a nop move a,x:tamthoi+1 move y:-(r7),m1 ;tra lai m1 va r1 move y:-(r7),r1 move n6,sr endm ;====================================================================== ;Ch¬ng tr?h ch?h ;====================================================================== include 'hangnvi.asm' include 'hangssi.asm' include 'hangsci.asm' include 'hangctr.asm' include 'hangtime.asm' ;hang timer include 'thuthap.asm' include 'dgsong.asm' include 'maxm.asm' include 'asc.asm' ;****************************************************************************** org p:0 jmp START 79 org p:$000C jsr ssi_rx_isr jsr ssi_rx_isr jsr ssi_tx_isr jsr ssi_tx_isr jsr sci_rx_isr jsr sci_rx_isr jsr sci_tx_isr nop org p:$003C jsr timer_isr ;ngat timer nop ;****************************************************************************** org p:START movep #0,x:IPR include 'ktaoctr.asm' include 'daucuoi2.asm' include 'ktao4215.asm' movep #relled,x:TCR ;nap gia tri counter bclr #3,x:TCSR ;chuc nang GPIO bclr #4,x:TCSR ;cac bit dieu khien timer bclr #5,x:TCSR ; bset #0,x:TCSR ;timer enable bset #6,x:TCSR ;bit GPIO bset #17,x:IPR bset #16,x:IPR andi #$fc,mr 80 bset #1,x:TCSR ;Interrupts enabled ;****************************************************************** TONE_OUTPUT EQU HEADPHONE_EN+LINEOUT_EN+(4*LEFT_ATTN)+(4*RIGHT_ATTN) ;TONE_INPUT EQU MIC_IN_SELECT+(15*RIGHT_GAIN)+(15*LEFT_GAIN) TONE_INPUT EQU MIC_IN_SELECT+(15*MONITOR_ATTN) SCI_CTRL_WR EQU FORMAT_WORD_10+TX_ENABLE+RX_ENABLE+RX_INT_EN SCI_CLK_WR EQU SCI_RATE_9 movep #>SCI_CTRL_WR,x:SCR movep #SCI_CLK_WR,x:SCCR move #thvao,r2 move #-1,m2 move #8,m3 move #$200,r4 move #$1ff,m4 tiept nop thuthap dungthu ;,thvao dgsong thvao,novathvao,wavlen asc llae,tamthoi asc llae+1,tamthoi+2 move #thvao,r2 move #-1,m2 move #8,m3 tieo nop jmp tiept ;-------------------------------------------------------------------------- include 'cong3037.asm' include 'com.asm' include 'txrx.asm' 81 end KẾT LUẬN Bản đồ án này đã trình bày đầy đủ về cơ sở lý thuyết cũng như thiết kế dụng cụ tự động phân tích tín hiệu điện tim trên cơ sở DSP56002. Trong thời gian làm đồ án tôi đã hoàn thành được những công việc sau: • Tìm hiểu về tín hiệu điện tim, các chuyển đạo và các tín hiệu bệnh phục vụ cho mục đích thiết kế dụng cụ tự động phân tích tín hiệu điện tim. • Tìm hiểu về phương pháp nhận dạng tín hiệu điện tim và các thiết bị ghi điện tim đã được sử dụng trên thị trường • Thiết kế và chế tạo dụng cụ tự động phân tích tín hiệu điện tim trên cơ sở sử dụng bộ vi xử lý tín hiệu số DSP56002 do hãng Motorola sản xuất có sẵn trong bộ môn, thực hiện thu thập tín hiệu bất bình thường khác. • Thiết kế chế tạo được máy phát mô phỏng tín hiệu điện tim bình thường và một số loại bệnh. Các phần việc cần làm tiếp theo để hoàn thiện thiết bị như: nhận dạng,lập thư viện chuẩn và thử nghiệm trên người bệnh cần một thời gian nghiên cứu và thực nghiệm nhiều hơn. Trong thời gian tới, nếu có điều kiện tôi sẽ nghiên cứu để hoàn thiện và mở rộng một số tính năng của thiết bị. Với các ứng dụng của thiết bị này sẽ là tiền đề cho việc hướng tới chế tạo dụng cụ thực hiện hoàn toàn tự động quá trình phân tích và nhận dạng tín hiệu có thể làm việc với các tín hiệu ECG thực thu thập trên cơ sở người bệnh thay thế cho phương pháp Holter đang được sử dụng hiện nay. Các dụng cụ tự động này không chỉ được dùng trong lĩnh vực y tế, mà còn có thể mở rộng ứng dụng trong các lĩnh vực đo lường khác. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, DSP56002 Digital Signal Processor Family Manual , 1993. 2, Mohamed EI-Shakawy : Digital Signal Processor Applications with Motorola’s DSP 56002 Processor. 3, GS. TS.Trần Đỗ Trinh; ThS. Trần Văn Đồng : Hướng dẫn đọc điện tim , 2002. 4, GS. TS.Trần Đỗ Trinh; ThS. Trần Văn Đồng : Điện tâm đồ trong lâm sàng , 1972. 5, TS Phạm Ngọc Yến : Dụng cụ tự động phân tích tín hiệu điện tim . 6, PGS TS Phạm Thượng Hàn : Xử lí tín hiệu số . 7, Berrtil Jacobson , John G.Webster : Medicine and Clinical Engineering , 1979 8, Hoàng Kiếm : Tìm hiểu về nhận dạng , 1977.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmay_dien_tim_83_0745.pdf