Tài liệu Tìm hiểu về Luật hôn nhân và gia đình: LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tìm hiểu về Luật hôn nhân và gia đình, người học sẽ được tiếp cận 2 vấn đề chính trong lĩnh vực này thông qua hai học phần. Cụ thể, ở học phần thứ nhất chủ yếu xoay quanh mối quan hệ gia đình như mối quan hệ giữa vợ chồng, giữa cha mẹ với con, những nghĩa vụ cấp dưỡng, còn ở học phần thứ hai người học chủ yếu tìm hiểu về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng chẳng hạn trong đó đề cập đến cách thức xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng và đâu là tài sản riêng của vợ, tài sản riêng của chồng.
Trong đó mục tiêu của học phần “quan hệ tài sản giữa vợ và chồng” là giúp người học tìm hiểu quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình quá các thời kỳ về tài sản chung của vợ và chồng. Bên cạnh đó, đề ra các nguyên tắc giúp người học xác định được đâu là tài sản chung của vợ chồng cũng như đâu là tài sản riêng của vợ, tài sản riêng của chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài ra, học phần còn giúp người học xác định xem tài sản nào trong ba khối tài sản của vợ chồng sẽ dùn...
22 trang |
Chia sẻ: Khủng Long | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tìm hiểu về Luật hôn nhân và gia đình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tìm hiểu về Luật hôn nhân và gia đình, người học sẽ được tiếp cận 2 vấn đề chính trong lĩnh vực này thông qua hai học phần. Cụ thể, ở học phần thứ nhất chủ yếu xoay quanh mối quan hệ gia đình như mối quan hệ giữa vợ chồng, giữa cha mẹ với con, những nghĩa vụ cấp dưỡng, còn ở học phần thứ hai người học chủ yếu tìm hiểu về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng chẳng hạn trong đó đề cập đến cách thức xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng và đâu là tài sản riêng của vợ, tài sản riêng của chồng.
Trong đó mục tiêu của học phần “quan hệ tài sản giữa vợ và chồng” là giúp người học tìm hiểu quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình quá các thời kỳ về tài sản chung của vợ và chồng. Bên cạnh đó, đề ra các nguyên tắc giúp người học xác định được đâu là tài sản chung của vợ chồng cũng như đâu là tài sản riêng của vợ, tài sản riêng của chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài ra, học phần còn giúp người học xác định xem tài sản nào trong ba khối tài sản của vợ chồng sẽ dùng để thực hiện nghĩa vụ do họ xác lập theo từng trường hợp cụ thể. Và những vấn đề tuy đã được đề cập luật nhưng dường như vẫn còn lạ lẫm và ít xảy ra trong trong thực tiễn như việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng sẽ được đề cập đến trong học phần này. Và nội dung sau cùng trong học phần được đề cập là việc chấm dứt quan hệ tài sản giữa vợ và chồng qua đó nêu ra cách thanh toán và phân chia tài sản tài sản giữa vợ và chồng nhằm giúp người học tự tin và vững vàng khi tiếp cận vấn đề này.
Do đó, trong phạm vi của môn học này, người học sẽ nghiên cứu năm vấn đề chính, bao gồm:
Chương 1: Thành phần của các khối tài sản có;
Chương 2: Thành phần của các khối tài sản nợ;
Chương 3: Thay đổi thành phần thực tế của các khối tài sản;
Chương 4: Quản lý các khối tài sản;
Chương 5: Chấm dứt quan hệ tài sản.
PHÁP LUẬT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
1/ Khái niệm chung về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng:
Sự tồn tại của quan hệ tài sản giữa vợ và chồng lệ thuộc vào sự tồn tại của hôn nhân
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng không tồn tại giữa 2 người chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (trừ trường hợp hôn nhân thực tế)
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng bị thủ tiêu trong trường hợp 2 người chung sống với nhau có đăng ký kết hôn, nhưng sau đó hôn nhân bị hủy theo hiệu lực của 1 bản án hoặc quyết định của Tòa án.
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng chấm dứt, trong trường hợp 2 người chung sống với nhau có đăng ký kết hôn, nhưng sau đó hôn nhân chấm dứt do ly hôn hoặc do có 1 người chết, hoặc hủy hôn nhân trái pháp luật.
2/ Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được quy định trong:
Luật dân sự: xây dựng các quy tắc mang tính liên quan đến thành phần cấu tạo các khối tài sản, đến quyền của vợ chồng đối với các khối tài sản đó, cũng như đến các nghĩa vụ tài sản của vợ và chồng đối với người thứ ba hoặc đối với nhau
Luật hôn nhân và gia đình -> cụ thể hóa những quy định trong luật dân sự -> xây dựng các quy tắc mang tính đặc thù liên quan đến nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản, cũng như việc xác lập quyền sở hữu đối với 1 số tài sản nhất định, áp dụng trong điều kiện người có tài sản, người có nghĩa vụ, là người có vợ (chồng).
3/ Luật Việt Việt Nam hiện đại về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng:
Luật 1959: chế độ tài sản chung tuyệt đối
Luật 1986, 2000: 3 khối tài sản: tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ và tài sản riêng của chồng
Chương 1
THÀNH PHẦN CỦA CÁC KHỐI TÀI SẢN CÓ
Mục 1: TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ PHÂN PHỐI TÀI SẢN
1/ Các tư tưởng chủ đạo
1.1/ Tài sản tạo ra trong thời kỳ hôn nhân: cối lõi của chế độ tài sản
Khối tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân thường là khối tài sản có giá trị quan trọng nhất và cũng là nguồn đảm bảo chính đối với cuộc sống vật chất của gia đình.
1.2/ Không có khái niệm tài sản thay thế
VD: việc bán 1 căn nhà để mua 1 căn nhà khác -> căn nhà được bán là vật ra đi, căn nhà được mua là vật thay thế.
Nếu khái niệm tài sản thay thế được ghi nhận trong quan hệ tài sản giữa vợ và chồng -> khi dùng tiền riêng để mua 1 tài sản, tài sản được mua là của riêng người mua; dùng tiền chung để mua 1 tài sản thì tài sản được mua là của vợ chồng.
Hệ quả của sự thiếu vắng khái niệm tài sản thay thế: tạo ra 1 lực hút của khối tài sản chung đối với các khối tài sản riêng -> khi tài sản riêng đi ra theo 1 giao dịch chuyển nhượng có đền bù, thì vật đền bù lại đi vào khối tài sản chung chứ không phải vào khối tài sản riêng.
2/ Các đối trọng của các tư tưởng chủ đạo:
2.1/ Lý thuyết về công sức đóng góp
Vd: 1.Trường hợp vợ chồng dùng tiền lương, thu nhập để tu bổ 1 căn nhà riêng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng góp tiền riêng vào ngân quỹ chung để mua sắm 1 tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
-> Do đó, trong sự phát triển của khối tài sản chung có phần đóng góp của khối tài sản riêng và ngược lại.
Khi hôn nhân chấm dứt, các phần đóng góp này sẽ được ghi nhận như là 1 trong những căn cứ xác định phần quyền của vợ, chồng trong khối tài sản chung.
Lý thuyết về công sức đóng góp được sử dụng như 1 trong những đối trọng cơ bản của các tư tưởng chủ đạo.
2.2/ Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Là việc vợ và chồng có thể tiến hành chia tài sản chung ngay trong TKHN để mỗi người có đủ tài sản riêng đặt cơ sở vật chất cho hoạt động nghề nghiệp, xác lập và thực hiện giao dịch 1 cách độc lập với người còn lại.
Mục 2/ KHỐI TÀI SẢN CHUNG
1/ Tài sản chung do hoạt động tạo thu nhập
1.1/ Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh
Các thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh được xem là tài sản chung như sau:
Tiền lương
Học bổng
Các khoản trợ cấp: trợ cấp hưu trí, trợ cấp thất nghiệp
Tiền thưởng gắn liền với huân chương, tiền từ hứa thưởng, thi đấu văn nghệ, thể thao
1.2/ Thu nhập không do lao động
1.2.1/ Thu nhập hợp pháp khác: hoa lợi, lợi tức từ tài sản do việc khai thác tự nhiên hoặc khai thác pháp lý
VD: Gia súc con sinh ra từ gia súc mẹ; lợi tức từ cổ phiếu, trái phiếu
Lưu ý: Bất kể tài sản gốc là của riêng hay của chung, hoa lợi, lợi tức phát sinh đều là của chung.
VD: Chồng gửi tác phẩm văn chương được tạo ra trước khi kết hôn tham gia 1 cuộc xét trao giải thưởng văn chương. Ngày 30/5, vợ, chồng ly hôn có bản án có hiệu lực pháp luật. Ngày 15/6 giải thưởng văn chương được công bố và trao giải cho chồng. Tài sản chung? Tài sản riêng?
( xem điều 235 BLDS xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức)
1.2.2/ Trúng thưởng: trúng xổ số
2/ Tài sản chung do được chuyển dịch không có đền bù:
2.1/ Các chuyển dịch mang tính chất gia đình
Cụ thể như các tài sản được thừa kế chung hoặc tặng cho chung -> thuộc tài sản chung của vợ chồng.
2.2/ Các chuyển dịch không mang tính chất gia đình
2.2.1/ Trường hợp tặng cho mang tính chất quà biếu của đối tác trong giao dịch
Nếu tặng cho mang dấu hiệu của hành vi đưa hối lộ -> tặng cho vô hiệu -> vấn đề tài sản chung, tài sản riêng không đặt ra
Trong trường hợp quà biếu được thừa nhận không trái pháp luật -> sẽ thuộc tài sản chung
Bởi vì, việc tặng cho có mối liên hệ mật thiết với công việc nào đó và công việc nào là 1 phần trong công tác của người được tặng cho.
Hoặc, việc tặng cho nhằm mục đích thưởng cho đối tác vì đã chấp nhận giao dịch với nhau
2.2.2/ Trường hợp tặng cho mang tính chất xã giao
Áp dụng luật chung về quan hệ tài sản giữa vợ chồng để xác định tính chất chung hay riêng: nếu tặng cho chung -> tài sản chung, nếu tặng cho riêng -> tài sản riêng
Dựa vào tính chất của sự kiện để xác định:
Tặng cho nhân ngày cưới, tân gia, tết, thăng chức -> tặng cho chung
Sinh nhật -> tặng cho riêng
3/ Tài sản chung do áp dụng luật chung về xác lập quyền sở hữu theo phương thức trực tiếp (điều 236 -> 244, 247 BLDS)
Bao gồm các trường hợp sau:
3.1/ Nhặt được của rơi, của vô chủ, đào được tài sản, bắt được gia súc gia cầm bị thất lạc
3.2/ Sáp nhập, trộn lẫn, chế biến (điều 236, 237, 238 BLDS)
Tài sản chung được chế biến -> tài sản mới thuộc tài sản chung
Tài sản chung trộn lẫn + tài sản của người khác -> tài sản mới thuộc khối tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung sáp nhập + tài sản của người khác -> tài sản mới có tài sản chung đóng vai trò làm vật chính -> tài sản mới thuốc khối tài sản chung
3.3/ Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
Đối với động sản là: 10 năm
Đối với bất động sản là 30 năm
Ví dụ: vợ (chồng) chiếm hữu ngay tình đối với 1 động sản do mua lại của 1 người khác không phải là chủ sở hữu mà không biết -> thuộc tài sản chung của vợ chồng.
4/ Tài sản do vợ chồng tạo ra theo nghĩa đích thực
4.1/ Chuyển nhượng tài sản có đền bù
4.2/ Quyền sử dụng đất tạo ra trong thời kỳ hôn nhân
-> thuộc tài sản chung của vợ chồng
5/ Tài sản chung do ý chí của vợ chồng
Là việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung (nhưng không nhằm trốn tránh nghĩa vụ riêng về tài sản).
MỤC 3. KHỐI TÀI SẢN RIÊNG
1/ Tài sản riêng theo định nghĩa của luật
1.1/ Tài sản có trước khi kết hôn
Những tài sản có quyền sở hữu trước khi kết hôn -> thuộc tài sản riêng
1.2/ Tài sản được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng -> thuộc tài sản riêng
2/ Tài sản riêng do tính chất
-> Là những tài sản mà do đặc điểm cấu tạo, công dụng chỉ có thể là của riêng vợ hoặc chồng, bao gồm:
2.1/ Tư trang và đồ dùng cá nhân
Tư trang -> được chế tác dành riêng cho phụ nữ hoặc nam giới
Nếu món trang sức huy động 1 khoản tiền lớn so với thu nhập thường xuyên của gia đình như 1 hình thức tích lũy của cải trong thời kỳ hôn nhân -> nên xem là tài sản chung.
Đồ dùng cá nhân: vật tiêu dùng, quần áo dành riêng cho phụ nữ hoặc nam giới.
2.2/ Công cụ lao động và phương tiện di chuyển
2.2.1/ Công cụ lao động
VD: chồng là bác sĩ nha khoa, các dụng cụ lao động trong phòng khám được ông trực tiếp sử dụng, vợ không am hiểu về lĩnh vực này. Khi hôn nhân chấm dứt, chồng sẽ được chia ưu tiên các tài sản trên trong khuôn khổ phân chia tài sản chung.
2.2.2/ Phương tiện di chuyển (tương tự như công cụ lao động)
3/ Tài sản riêng do áp dụng luật chung về xác lập quyền sở hữu theo phương thức trực tiếp
Lưu ý ở trường hợp sáp nhập, trộn lẫn, chế biến
Ví dụ: Nếu 1 tài sản được sáp nhập vào tài sản riêng mà tài sản riêng là vật chính -> vật mới được tạo là của riêng
4/ Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (đề cập sau ở chương 3)
5/ Tài sản riêng có tính chất mập mờ
5.1/ Tài sản hình thành trong những trường hợp phát triển 1 tài sản riêng
Chia 1 tài sản mà vợ (chồng) có quyền sở hữu chung theo phần với người khác.
Xây dựng hoặc trồng cây lâu năm trên đất thuộc quyền sử dụng riêng
5.2/ Các quyền tài sản có mối liên hệ chặt chẽ với nhân thân
+ Tiền bồi thường thiệt hại:
Nếu coi tiền bồi thường là gắn liền với nhân thân của người bị hại -> nên xem đây tài sản riêng của người bị thiệt hại
Nếu coi tiền bôi thường là dùng tiền chung để lo chữa trị -> nên xem đây là tài sản chung.
+ Tiền bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động
Nếu coi đó là thay thế cho thu nhập bị mất -> tài sản chung
Nếu coi đó là hình thức bồi thường thiệt hại về sức khỏe -> tài sản riêng
5.3/ Tài sản hỗn hợp
+ Quyền sở hữu trí tuệ:
Tác phẩm: loại tài sản đặc biệt, xuất xứ con tim, khối óc -> thực tiễn chỉ có tác giả mới có quyền tài sản đối với tác phẩm ( cho sao chép)
Giá trị tài sản của tác phẩm -> sẽ thuộc tài sản chung (như tiền, hoa lợi, giải thưởng)
+ Phần hùn, cổ phần trong công ty:
Người nắm giữ cổ phần, phần hùn mới là thành viên của công ty, được thảo luận, biểu quyết tại các cuộc họp
Hoa lợi, lợi tức gắn với phần hùn, cổ phần đó-> thuộc tài sản chung
Mục 4/ SUY ĐOÁN TÀI SẢN CHUNG
Ý nghĩa của sự suy đoán -> đơn giản hóa công tác kiểm kê tài sản.
Một tài sản được vợ, chồng chiếm hữu với tư cách chủ sở hữu, chỉ có thể thuộc 1 trong 3 khối tài sản. Nếu không chứng minh được đó là tài sản riêng -> được suy đoán là tài sản chung. Không áp dụng nguyên tắc suy đoán tài sản chung đối với tư trang và đồ dùng cá nhân.
CHƯƠNG 2
THÀNH PHẦN CỦA CÁC KHỐI TÀI SẢN NỢ
Mục 1/ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN
CỦA KHỐI TÀI SẢN NỢ
1/ Nguyên tắc thứ nhất: có quyền lợi thì phải có trách nhiệm
Ví dụ: Vợ (chồng) giao kết mua 1 chiếc tivi -> tivi này là tài sản chung -> nghĩa vụ trả tiền phải đi vào khối tài sản nợ chung của vợ chồng.
2/ Nguyên tắc thứ 2: nghĩa vụ là giá của quyền
Ví dụ: Vợ (chồng) mua 1 chiếc xe -> tài sản chung này sẽ bị kê nếu bên mua không thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
3/ Nguyên tắc thứ 3: phân biệt tài sản nợ ở góc độ quan hệ đối nội và góc độ đối ngoại.
Nghĩa vụ tương đối (quan hệ đối ngoại): nghĩa vụ trong quan hệ giữa người có nghĩa vụ và người có quyền (chủ nợ) -> chủ nợ phải đòi vợ hay chồng hoặc cả 2 và có quyền yêu cầu kê biên tài sản nào?
Nghĩa vụ tuyệt đối (quan hệ đối nội): nghĩa vụ trong quan hệ nội bộ giữa vợ và chồng -> khối tài sản nào trong 3 khối tài sản phải thực hiện nghĩa vụ
Mục 2/ CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1/ Nhu cầu gia đình
1.1/ Nhu cầu thông thường -> các nhu cầu gắn liền với động sản như:
Ăn, mặc, ở, đi lại
Thuê nhà ở, nếu nhà ở được dùng làm nơi ở chính của gia đình
Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm con người: bảo hiểm y tế. bảo hiểm xã hội
Riêng bảo hiểm an sinh -> đây là một hình thức tích lũy của cải -> không là nhu cầu thiết yếu.
Điều kiện chung để xem là nhu cầu thông thường: phải thể hiện được sự cần thiết và phù hợp với cách sống của gia đình.
Thực hiện nghĩa vụ:
Nghĩa vụ do cả 2 cùng xác lập -> có 3 khối tài sản sẽ dùng để thực hiện nghĩa vụ (tài sản chung, tài sản riêng vợ, tài sản riêng của chồng)
Nghĩa vụ do 1 người xác lập, nhưng là giao dịch hợp pháp + đáp ứng nhu cầu thiết yếu -> vẫn 3 khối tài sản dùng thực hiện nghĩa vụ
1.2/ Nhu cầu về duy trì tình cảm với người ngoài gia đình hộ
Nghĩa vụ cấp dưỡng -> 2 khối tài sản (tài sản riêng, tài sản chung)
+ Thành viên bình thường (cha, mẹ, ông bà, anh chị..)
+ Thành viên không bình thường ( vợ, chồng, con của cuộc hôn
2/ Nghĩa vụ gắn với khối tài sản
2.1/ Nghĩa vụ gắn với tài sản thừa kế riêng, tặng cho riêng -> tài sản riêng dùng để thực hiện nghĩa vụ
2.2/ Nghĩa vụ xác lập nhằm bảo quản hoặc tu bổ tài sản riêng
Bảo quản theo nghĩa đích thực, sữa chữa tài sản riêng -> 2 khối ( tài sản riêng chủ sở hữu, tài sản chung)
Nếu tài sản riêng có hoa lợi là nguồn sống chủ yếu của gia đình -> 3 khối
Thuế sử dụng tài sản (thuế nhà, thuế sử dụng đất..) -> 2 khối tài sản (tài sản riêng, tài sản chung)
Tu bổ, nâng cấp tài sản-> 1 khối tài sản (tài sản riêng)
2.3/ Nghĩa vụ gắn với tài sản chung -> 3 khối tài sản
Ngoại lệ, nếu tu bổ, nâng cấp tài sản chung mà vợ hoặc chồng tự đứng ra xác lập giao dịch -> 2 khối tài sản ( tài sản chung, tài sản riêng của người tự tu bổ)
3/ Nghĩa vụ gắn với giao dịch
3.1/ Giao dịch xác lập trước khi kết hôn -> khối tài sản riêng của người đứng ra giai dịch tự chịu trách nhiệm.
Nếu giao dịch xác lập trước khi kết hôn nhưng khối tài sản chung được thụ hưởng lợi ích -> 2 khối ( tài sản riêng, tài sản chung)
3.2/ Giao dịch xác lập trong thời kỳ hôn nhân
+ 1 người xác lập, người còn lại không phản đối -> 2 khối (tài sản riêng, tài sản chung)
+ 1 người xác lập, 1 người không đồng ý, nhưng tài sản chung được hưởng lợi -> 2 khối (tài sản riêng, tài sản chung)
+ 1 người xác lập, 1 người không đồng ý, tài sản chung không được hưởng lợi -> 1 khối (tài sản riêng)
4/ Nghĩa vụ do hành vi trái pháp luật
+ chồng và vợ thực hiện hành vi trái pháp luật -> 3 khối tài sản (tài sản chung, tài sản riêng vợ (chồng))
+ 1 người thực hiện hành vi trái pháp luật, người còn lại phản đối, nhưng tài sản cps được từ hành vi trấi pháp luật được dùng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình -> 2 khối tài sản chịu trách nhiệm trong trường hợp này (tài sản riêng, tài sản chung)
+ vợ (chồng) thực hiện hành vi trái pháp luật, tài sản chiếm giữ trái pháp luật không đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình -> 1 khối (tài sản riêng).
CHƯƠNG 3
THAY ĐỔI THÀNH PHẦN THỰC TẾ CỦA CÁC KHỐI TÀI SẢN
Mục 1. NHẬP TÀI SẢN RIÊNG VÀO TÀI SẢN CHUNG
(được quy định chi tiết tại Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001)
1/ Xác lập giao dịch
Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì đòi hỏi phải lập thành văn bản + chữ ký của cả 2 người khi muốn nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2/ Hiệu lực của giao dịch
Nguyên tắc : việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung có hiệu lực kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
Riêng các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu -> có hiệu lực từ thời điểm đăng ký.
Việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung -> là 1 hình thức đóng góp của chủ sở hữu riêng vào sự phát triển của khối tài sản chung -> chủ sở hữu có quyền yêu cầu ghi nhận sự đóng góp này -> xác định giá trị phần quyền khi hôn nhân chấm dứt.
Mục 2/ CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
1/ Tổng quan
1.1/ Khái niệm
Là việc chuyển 1 hoặc nhiều tài sản vốn thuộc khối tài sản chung vào khối tài sản riêng của vợ hoặc chồng
1.2/ Các trường hợp chia tài sản chung
1.2.1/ Đầu tư kinh doanh riêng
Nhằm giúp nhà đầu tư kinh doanh (chồng hoặc vợ) muốn định đoạt tài sản hoặc xác lập các giao dịch quan trọng có liên quan đến tài sản như cầm cố, thế chấp theo những thủ tục đơn giản và không mất nhiều thời gian.
1.2.2/ Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng
Tầm quan trọng của nghĩa vụ -> nếu tài sản riêng đủ thực hiện nghĩa vụ thì không được chia tài sản chung.
1.2.3/ Lý do chính đáng khác
Vấn đề có hay không có lý do chính đáng chỉ được đặt ra 1 khi giữa vợ và chồng không có sự nhất trí về việc chia tài sản chung -> do đó sự việc được đưa ra trước Toà án giải quyết.
2/ Tiến hành phân chia
2.1/ Điều kiện về hình thức
2.1.1/ Phân chia theo thỏa thuận
Lập thành văn bản
Có những nội dung chủ yếu: lý do chia, phần tài sản chia, phần tài sản không chia (nếu có), thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung.
2.1.2/ Phân chia bằng con đường tư pháp
Vợ chồng không có được sự thỏa thuận cần thiết,
Hay chia tài sản chung theo yêu cầu của chủ nợ riêng.
2.2/ Điều kiện về nội dung
2.2.1/ Ấn định khối tài sản chia
Phân chia theo thỏa thuận: 2 trường hợp
Trong trường hợp vợ chồng không không sống chung trên thực tế -> dựa theo các quy tắc về cấu tạo tài sản chia sau khi ly hôn
Phân chia trong điều kiện vợ chồng vẫn tiếp tục cuốc sống chung -> cấu tạo như thế nào để vợ, chồng có thể nhận được số tài sản riêng cần thiết cho việc thực hiện những dự án của mình.
Phân chia bằng con đường tư pháp
-> vận dụng các quy định liên quan đến việc phân chia tài sản chung bằng con đường tư pháp sau khi ly hôn
2.2.2. Cấu tạo các phần tài sản chia
Vấn đề cấu tạo các phần tài sản chia chỉ được đặt ra sau khi vấn đề ấn định khối tài sản chia đã được giải quyết xong.
a. Phân chia theo thoả thuận
Không áp dụng luật chung. Các nguyên tắc bình đẳng về hiện vật và bình đẳng về giá trị trong phân chia tài sản chung, chi phối việc chia tài sản thuộc sở hữu chung theo phần, không nhất thiết được áp dụng cho việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Phân chia trong điều kiện vợ chồng không sống chung trên thực tế. Việc phân chia có thể được thực hiện theo thoả thuận hoặc bằng con đường tư pháp. Bởi vậy, việc cấu tạo các phần tài sản chia được thực hiện dựa theo các quy tắc về cấu tạo tài sản chia sau khi ly hôn.
Phân chia trong điều kiện vợ chồng vẫn tiếp tục cuộc sống chung. Phần tài sản chia trong trường hợp này sẽ được cấu tạo như thế nào để vợ, chồng có thể nhận được số tài sản riêng cần thiết cho việc thực hiện những dự án của mình.
b. Phân chia bằng con đường tư pháp
Việc cấu tạo các phần tài sản chia bằng con đường tư pháp có lẽ được thực hiện bằng cách vận dụng các quy định liên quan đến việc phân chia tài sản chung bằng con đường tư pháp sau khi ly hôn. Tất nhiên, nếu việc phân chia được tiến hành trên cơ sở có lý do chính đáng, thì việc cấu tạo các phần tài sản chia cũng được thực hiện trên cơ sở có xem xét lý do chính đáng ấy.
Ví dụ: nếu người muốn phân chia đang cần trả một món nợ riêng, thì phần của người này nên có một số tiền đủ để trả số nợ đó; người muốn chia vì có nhu cầu kinh doanh nên được chia những tài sản đầu tư phù hợp hoặc một số tiền cần thiết để mua sắm những tài sản đầu tư phù hợp đó;...
3. Hệ quả của việc chia tài sản chung
3.1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung
Theo Nghị định số 70-CP điều 7 quy định thì:
1. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản-> tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản;
2. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng được công chứng hoặc chứng thực -> hiệu lực được tính từ ngày xác định trong văn bản thoả thuận; nếu văn bản không xác định ngày có hiệu lực đó-> ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực;
3. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật-> ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực;
4. Trong trường hợp Toà án cho chia tài sản chung, thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày quyết định cho chia tài sản chung của Toà án có hiệu lực pháp luật.
3.2. Hiệu lực đối với tài sản chia
Tài sản chia trở thành tài sản riêng của người được chia và chủ sở hữu có trọn quyền sử dụng, định đoạt đối với tài sản đó.
Người được chia tài sản có quyền tự mình định đoạt tài sản mà không cần có sự đồng ý của vợ (chồng).
3.3. Các hệ quả khác
Khối tài sản chung tiếp tục phát triển
Khối tài sản riêng thông thường cũng tiếp tục phát triển và tiếp tục bị thu hút.
-> theo tinh thần của luật chung
4. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản bằng cách khôi phục chế độ tài sản chung
4.1. Điều kiện (điều 9 Nghị định 70)
a. Nội dung
-> Sự thoả thuận của vợ chồng
b. Hình thức
Lập văn bản
Các nội dung chủ yếu của văn bản bao gồm:
- Lý do khôi phục chế độ tài sản chung;
- Phần tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi bên;
- Phần tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, nếu có;
- Thời điểm có hiệu lực của việc khôi phục chế độ tài sản chung
4.2. Hiệu lực
Xem tại điều 10 Nghị định 70
CHƯƠNG 4
QUẢN LÝ CÁC KHỐI TÀI SẢN
Nguyên tắc quản lý tài sản:
+ Quản lý tài sản chung: nguyên tắc nhất trí: các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác (BLDS 2005 Điều 221).
+ Quản lý tài sản riêng: nguyên tắc độc quyền-> chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản
Ba phương thức quản lý các khối tài sản:
Quản lý chung: một mặt, vợ và chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản; nhưng, mặt khác, họ chỉ có thể cùng nhau thực hiện các quyền của mình, chứ mỗi người không thể tự mình, một mình thực hiện các quyền ấy
Quản lý riêng: đối với các tài sản mà người quản lý có quyền sở hữu riêng hoặc cả đối với các tài sản chung mà việc quản lý riêng của một người tỏ ra phù hợp với lợi ích của gia đình hơn là việc quản lý chung.
Quản lý chung toàn quyền: vợ hoặc chồng tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch liên quan đến các tài sản được quản lý mà không cần có vai trò của người còn lại.
Mục 1. QUẢN LÝ TÀI SẢN CHUNG
Có các phương thức quản lý sau:
1/ Quản lý chung toàn quyền
a. Đối tượng quản lý
Bao gồm các tài sản thông thường (trừ đồ dùng cá nhân hoặc tư trang phù hợp với giới tính, tài sản chuyên dùng cho hoạt động nghề nghiệp của vợ hoặc chồng. )
Trường hợp vợ và chồng cùng khai thác tài sản trong hoạt động nghề nghiệp -> được quản lý chung.
b. Nội dung quản lý
Quản trị tài sản chung
Bảo quản, sử dụng -> quản lý chung toàn quyền
Tu bổ, nâng cấp hoặc sửa chữa lớn tài sản chung -> tùy thuộc vào tầm quan trọng của dự án tu bổ cũng như của tài sản được tu bổ đối với gia đình
Sửa chữa lớn 1 bất động sản, tu bổ nhà ở chung-> Quản lý chung
Cho mượn tài sản chung trong thời hạn ngắn -> quản lý chung toàn quyền
-> Trừ tài sản dùng cho hoạt động nghề nghiệp riêng của người còn lại
Cho thuê tài sản chung
+ Bất động sản -> phải được quản lý chung
+ Động sản-> nếu tài sản có giá trị lớn -> thì phải được quản lý chung
Định đoạt tài sản chung
- Định đoạt có đền bù: lương, thu nhập khác do lao động -> quản lý chung toàn quyền -> bao gồm các nhu cầu về ăn uống, đầu tư kinh doanh (mua cổ phiếu, trái phiếu), tài sản tiêu dùng (bàn, tivi..)
- Định đoạt không có đền bù
Nguyên tắc -> phải được quản lý chung (đối với bất động sản + động sản có giá trị lớn hoặc phải đăng ký quyền sở hữu)
Thực tiễn-> Đối với các động sản có giá trị nhỏ -> được phép quản lý chung toàn quyền
2/ Quản lý riêng
a. Tài sản dùng cho hoạt động nghề nghiệp
Quyền định đoạt: đối với bất động sản chung -> quản lý chung; động sản chung có thể do người trực tiếp khai thác tài sản tự mình thực hiện (trừ động sản thuộc loại phải đăng ký và người đăng ký lại là vợ (chồng) của người khai thác tài sản)
b. Để thừa kế theo di chúc và di tặng
Vợ (chồng) có quyền lập di chúc riêng để định đoạt tài sản của mình, kể cả các tài sản nằm trong khối tài sản chung của vợ chồng (phần quyền trong khối tài sản chung) mà không cần sự đồng ý của người còn lại.
3. Cả hai người cùng sử dụng, định đoạt tài sản
Đối với những trường hợp sau cần phải có sự thoả thuận của cả hai vợ chồng trong việc sử dụng và định đoạt tài sản chung:
Bán thế chấp bất động sản
Cho thuê bất động sản
Cho mượn động sản trong thời gian dài
Bán, cầm cố động sản có giá trị lớn và không dùng cho hoạt động nghề nghiệp
Di chúc chung của vợ và chồng
Mục 2. QUẢN LÝ TÀI SẢN RIÊNG
Trên nguyên tắc chủ sở hữu tài sản riêng có độc quyền trong việc sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của mình
Ngoại lệ của nguyên tắc: tài sản riêng có hoa lợi nuôi sống gia đình (Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 Điều 33 khoản 5 )
CHƯƠNG 5
CHẤM DỨT QUAN HỆ TÀI SẢN
1. Hệ quả của việc chấm dứt quan hệ tài sản
1.1/Hệ quả đối với tài sản có
Tài sản riêng -> chủ sở hữu có trọn quyền sử dụng
Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng -> là tài sản riêng của người đó.
Tiền lương, tiền thưởng, thu nhập khác -> sẽ là tài sản riêng của người làm ra
Tài sản tạo ra sau khi hôn nhân chấm dứt là của riêng người tạo ra
Tài sản đã từng thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng -> chuyển sang chế độ sở hữu chung theo phần.
1.2/ Hệ quả đối với tài sản nợ
Áp dụng luật chung về nghĩa vụ tài sản
Nghĩa vụ do một người xác lập, kể cả nghĩa vụ xác lập nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình -> ràng buộc chính người đó
Nghĩa vụ do vợ và chồng xác lập, tuỳ trường hợp, là nghĩa vụ theo phần hoặc nghĩa vụ liên đới, theo luật chung về nghĩa vụ
1.3/Thanh toán và phân chia tài sản chung
Thanh toán tài sản chung -> là việc xác định phần quyền của mỗi người trong khối tài sản chung
Phân chia -> khi giá trị phần quyền đã được xác định của mỗi chủ sở hữu chung đối với khối tài sản chung (thanh toán) -> sẽ tiến hành phân chia khối tài sản chung
2. Chấm dứt quan hệ tài sản do vợ hoặc chồng chết
2.1/ Thanh toán quan hệ tài sản và phân chia tài sản chung giữa vợ chồng và các thành viên khác trong đại gia đình
a/ Trường hợp phần tài sản chung không xác định được -> trích tài sản chung của đại gia đình để cấp hẳn cho người vợ (chồng) của người chết ->được tính toán trên cơ sở cân đối tài sản có-tài sản nợ của đại gia đình (tài sản có ròng)
b/ Trường hợp phần tài sản chung xác định được
Phần tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của đại gia đình + khối tài sản chung của vợ chồng -> thanh toán quan hệ tài sản và phân chia tài sản chung của vợ và chồng
2.2/ Thanh toán quan hệ tài sản và phân chia tài sản chung giữa vợ chồng
Di sản hỗn hợp. Theo một tập quán lâu đời, khi cha hoặc mẹ chết, thì không có chuyện thanh toán phần quyền hay phân chia gì cả, đối với tài sản chung của vợ chồng. Toàn bộ khối tài sản của gia đình, bao gồm tài sản chung của vợ chồng và các khối tài sản riêng của mỗi người sẽ được đặt dưới sự quản lý của người còn sống. Khi người này, đến lượt mình, cũng chết, thì toàn bộ khối tài sản đó (bao gồm cả tài sản có và tài sản nợ) sẽ được giao lại cho con cháu. Ở góc độ pháp luật thừa kế, ta nói rằng khối tài sản được cha mẹ giao lại cho con cháu là một di sản hỗn hợp gồm di sản của cha và di sản của mẹ. Việc thanh toán quan hệ tài sản giữa vợ chồng trong trường hợp này là việc không cần thiết, do không có ai có lợi ích để làm việc đó. Tập quán này cho đến nay vẫn được tôn trọng trong một số cộng đồng dân cư ở nông thôn và một số gia đình có cơ sở kinh tế là một doanh nghiệp thủ công, tiểu công nghiệp truyền đời, thậm chí trong những gia đình mà chủ gia đình là người lao động tự do, cá thể và không có nhiều của cải để lại cho những người thừa kế.
Di sản độc lập. Tuy nhiên, cũng có trường hợp sau khi vợ hoặc chồng chết, người còn sống không thể hoặc không muốn duy trì khối tài sản của gia đình. Trong điều kiện đó, việc phân chia các tài sản liên quan là điều khó tránh khỏi. Vấn đề đặt ra ở góc độ pháp luật hôn nhân và gia đình: khối tài sản chung của vợ chồng sẽ được thanh toán và phân chia như thế nào ? Luật viết hiện hành không có câu trả lời trực tiếp cho câu hỏi này. Thực tiễn, về phân mình, có xu hướng chấp nhận giải pháp đơn giản: khối tài sản chung được chia đôi; một nửa thuộc di sản của vợ (chồng) đã chết; một nửa thuộc khối tài sản riêng của chồng (vợ) còn sống; tất cả những đóng góp cụ thể của vợ, chồng vào việc tạo dựng khối tài sản chung không được đặt thành vấn đề.
3. Chấm dứt quan hệ tài sản do ly hôn hoặc hủy hôn nhân trái pháp luật
3.1. Thanh toán quan hệ tài sản và phân chia tài sản giữa vợ chồng
a. Trường hợp phần quyền của vợ chồng trong khối tài sản chung của đại gia đình không xác định được -> trích tài sản chung của đại gia đình để cấp hẳn cho người ra đi (khoản 1 điều 96 Luật HN&GĐ)
Cấu tạo phần tài sản chia
- Nguyên tắc bình đẳng về giá trị
- Nguyên tắc bình đẳng về hiện vật
b. Trường hợp phần quyền của vợ chồng trong khối tài sản chung của đại gia đình xác định được
Phần tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của đại gia đình + khối tài sản chung của vợ chồng -> thanh toán quan hệ tài sản và phân chia tài sản chung của vợ và chồng (khoản 2 điều 96)và các thành viên khác trong gia đình
3.2. Thanh toán quan hệ tài sản và phân chia tài sản chung giữa vợ và chồng
Thanh toán quan hệ tài sản
Nguyên tắc chung: ghi nhận tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 Điều 95 khoản 2 điểm a và b -> về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính công sức đóng góp của mỗi bên.
a/ Lý thuyết về công sức đóng góp
Có 2 loại hình thức đóng góp là đóng góp tích cực và đóng góp tiêu cực
Đóng góp tích cực: có 3 loại
- Đóng góp không hoàn trả: hoa lợi của tài sản riêng -> phục vụ cho cuộc sống vật chất hàng ngày -> sự đóng là của chung. Trúng thưởng -> kết cục có hậu trong diễn biến của một cơ may, chứ không phải của ý chí tạo ra của cải
- Đóng góp đối xứng: giữa lao động với công việc nội trợ
-> Nếu đối xứng được ghi nhận -> mỗi người hưởng 1 phần bằng nhau
-> Nếu sự đối xứng không tồn tại -> dựa vào công sức đóng góp -> trích bớt phần 1 người -> thêm cho người kia
- Đóng góp đích thực: bao gồm các hoạt động như
- Chuyển tài sản riêng thành tài sản chung
- Mua trọn tài sản có quyền sở hữu chung theo phần
- Bảo quản tài sản, thuế sử dụng tài sản
-> tức là những nghĩa vụ được thực hiện bằng khối tài sản chung -> nhưng tài sản riêng đã dùng để thanh toán nghĩa vụ -> cần phải hoàn trả lại cho khối tài sản riêng đó khi hôn nhân chấm dứt.
Đóng góp tiêu cực: có 2 loại
Đóng góp tiêu cực không hoàn trả -> Phá tán tài sản
Đóng góp tiêu cực phải hoàn trả
- Dùng tiên chung để tu bổ tài sản riêng
- Dùng tiền chung để sửa chữa lớn tài sản riêng
- Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân -> trường hợp nhằm tạo thuận lợi trong hoạt động kinh doanh
- Bảo quản, sửa chữa nhỏ tài sản riêng do được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
-> tức là những nghĩa vụ phải dùng tài sản riêng thực hiện , nhưng tài sản chung lại được đem ra thực hiện nghĩa vụ-> do đó phải hoàn lại cho khối tài sản chung bị hao hụt này khi hôn nhân chấm dứt.
b/ Đánh giá công sức đóng góp
Luật -> không có quy tắc chung
Thực tiễn -> chỉ ước lượng công sức đóng góp -> cần sớm hoàn thiện lý thuyết về công sức đóng
c/ Tính không bắt buộc của lý thuyết về công sức đóng góp -> nếu 2 bên thỏa thuận với nhau thì sẽ thực hiện theo thoả thuận
3.2.1. Phân chia tài sản chung
Tài sản chung được phân chia gồm có tài sản có và tài sản nợ.
a. Phân chia tài sản có
a.1/ Chuẩn bị phân chia
Tài sản có được chia. Các tài sản có được chia bao gồm tất cả các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, kể cả các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản đó cho đến ngày phân chia. Về mặt lý thuyết, vợ và chồng có thể thoả thuận phân chia toàn bộ khối tài sản chung hoặc chỉ phân chia một phần khối tài sản đó, còn một phần tiếp tục để lại trong tình trạng sở hữu chung theo phần. Tuy nhiên, trong trường hợp hôn nhân chấm dứt do ly hôn, hầu như không thể dự kiến được trường hợp vợ và chồng thực sự mong muốn duy trì tình trạng sở hữu chung về tài sản, dù là chỉ đối với một phần khối tài sản chung: họ sẽ chia tất cả trong thời gian sớm nhất có thể được, để cắt đứt mọi ràng buộc đối với nhau.
Định giá tài sản. Luật không có quy định về việc định giá tài sản chia. Song, không có thời điểm định giá nào tốt hơn và hợp lý hơn thời điểm phân chia. Giá được ấn định tất nhiên là giá thị trường nơi có tài sản.
a.2/ Cấu tạo các phần tài sản chia
Nguyên tắc bình đẳng về giá trị.
Ví dụ: - Các công cụ lao động và, nói chung, các tài sản dùng cho hoạt động nghề nghiệp riêng của một người được giao trọn cho người đó, bất kể giá trị của tài sản lớn hay nhỏ.
- Các cổ phần, phần hùn do một người đứng tên thuộc về người đó.
Nguyên tắc bình đẳng về hiện vật -> các tài sản chung phải được chia như thế nào để trong phần tài sản chia cho mỗi người đều có một phần tương ứng với phần quyền của người đó đối với mỗi động sản, bất động sản thuộc khối tài sản chung. Vấn đề tiền chênh lệch không được đặt ra, bởi vì sẽ không có người nào nhận được phần tài sản có giá trị lớn hơn giá trị phần quyền của mình trong khối tài sản chung.
Ví dụ: - Trường hợp chia quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản.
- Trường hợp chia nhà ở.
b. Phân chia tài sản nợ
b1/Tài sản nợ được chia -> nợ được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung.
b2/ Thể thức phân chia
Thực hiện nghĩa vụ
Các nghĩa vụ liên đới -> tiếp tục là nghĩa vụ liên đới sau khi hôn nhân chấm dứt. Vợ hoặc chồng có thể bị chủ nợ yêu cầu thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bằng toàn bộ tài sản của mình.
Giả sử tài sản chung chưa được chia, thì cần lưu ý rằng trong trường hợp tài sản riêng của mỗi người có nghĩa vụ không đủ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, chủ nợ phải yêu cầu phân chia tài sản chung để thực hiện quyền chủ nợ của mình, áp dụng BLDS 2005 Điều 224 khoản 2, chứ không được tiến hành kê biên các tài sản chung chưa chia của vợ chồng đã chấm dứt quan hệ hôn nhân. Hẳn sẽ có rất nhiều chủ nợ cảm thấy bất ngờ về điều này, bởi, khi hôn nhân còn tồn tại, thì việc kê biên tài sản chung nhằm thực hiện các nghĩa vụ liên đới của vợ chồng trên nguyên tắc không chịu một trở ngại pháp lý nào. Chủ nợ sẽ càng bất ngờ hơn, trong điều kiện việc ly hôn không cần được công bố trong khung cảnh của luật thực định, nếu cứ yên chí rằng mình đang tiến hành kê biên tài sản chung của một người có vợ (chồng) trong khi thực ra, người mắc nợ đã ly hôn.
Các nghĩa vụ không liên đới
- Nghĩa vụ do hai người cùng xác lập. Nghĩa vụ do vợ và chồng cùng xác lập mà không ràng buộc những người có nghĩa vụ một cách liên đới, thì sẽ tiếp tục là nghĩa vụ theo phần sau khi hôn nhân chấm dứt: mỗi người thực hiện phần nghĩa vụ của mình và không phải bận tâm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của người còn lại. Phần nghĩa vụ của mỗi người được bảo đảm thực hiện bằng toàn bộ tài sản của người đó.
- Nghĩa vụ do một người xác lập. Nghĩa vụ do một người xác lập mà không ràng buộc người còn lại một cách liên đới, trong khung cảnh của luật hiện hành, chắc chắn sẽ trở thành nghĩa vụ riêng của người này sau khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Ta đang ở trong giả thiết theo đó nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện trong thời kỳ hôn nhân, bằng tài sản chung của vợ chồng chứ không chỉ bằng tài sản riêng của người có nghĩa vụ. Vậy có thể ghi nhận ngay một điều rất tế nhị đối với chủ nợ: trong thời kỳ hôn nhân, chủ nợ có cả một khối tài sản chung của vợ chồng là vật bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với mình; sau khi hôn nhân chấm dứt, khối tài sản bảo đảm này hụt mất một nửa, thậm chí có thể nhiều hơn, nếu vợ (chồng) của người có nghĩa vụ có công sức đóng góp nhiều hơn vào việc phát triển khối tài sản đó và có yêu cầu hoàn trả phần công sức đó.
Đóng góp
Việc phân chia trách nhiệm của vợ chồng đối với các nghĩa vụ chung trong quan hệ nội bộ giữa họ được thực hiện, như đã biết, theo thoả thuận giữa các đương sự hoặc theo quyết định của Toà án.
- Thoả thuận giữa vợ và chồng-> Có trường hợp vợ chồng thoả thuận không phải về việc thanh toán mà về thể thức thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người thứ ba: vợ chồng tổng kết các khoản nợ chung chưa trả, trừ giá trị của các khoản nợ vào khối tài sản có, chia với nhau phần tài sản có còn lại và giao trọn cho một người phần tài sản có tương ứng với tổng số nợ chung phải trả để người này thanh toán cho các chủ nợ khi nợ đến hạn. Hoặc, vợ và chồng cũng có thể thoả thuận về việc đóng góp vào việc thực hiện nghĩa vu theo ý mình. Sự thoả thuận ấy chỉ cần tuân theo nguyên tắc tự do ý chí, nghĩa là theo đúng các quy định thuộc luật chung về hợp đồng.
- Quyết định của Toà án: tiêu chí đầu tiên phải ghi nhận chắc chắn là tiêu chí về chủ thể của lợi ích. Người duy nhất thụ hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ là người duy nhất phải chịu trách nhiệm tối hậu đối với việc thực hiện nghĩa vụ đó; trong trường hợp cả vợ và chồng đều thụ hưởng lợí ích từ việc thực hiện nghĩa vụ, thì nghĩa vụ được phân bổ cho mỗi người tương ứng với mức độ lợi ích mà người đó thu được.CÂU HỎI ÔN TẬP
Anh A và chị B kết hôn vào ngày 4/1/2001. Trong thời gian chung sống, họ thực hiện các hoạt động liên quan đến tài sản đáng chú ý sau đây.
* Anh A
Ngày 28/3/2002, A được cha mẹ ruột tặng cho một căn nhà ở đường Nguyễn Trãi. A vay số tiền 50 triệu đồng của Ngân hàng để nâng cấp căn nhà này; sau đó, A đem nhà cho thuê.
- Ngày 30/5/2003, trong một chuyến công tác nước ngoài, A được hãng máy bay tiếp đón với tư cách người khách thứ 10 triệu. Nhân dịp này, A được tặng một chiếc ô tô. Do không tiện mang về nước, A bán ô tô ngay tại nước ngoài, được 12000 đô la Mỹ. A dành 1000 đô la Mỹ mua một chiếc nhẫn kim cương thật to. Khi về nước, A tặng nhẫn cho vợ. Chiếc nhẫn này thường được B đeo riêng như 1 món trang sức, vào những dịp tiệc tùng, lễ hội.
- Ngày 15/4/2004, A dùng số tiền 11000 đô la Mỹ còn lại, cộng với tiền dành dụm được từ tiền lương và tiền cho thuê căn nhà đường Nguyễn Trãi, thanh toán cho người anh trai phần quyền sở hữu của người sau này trong ngôi nhà đường Hùng Vương, vốn được ông nội tặng cho chung hai người
* Chị B
- Ngày 25/4/2002, B bán một số vàng được thừa kế của cha mẹ và vay của Ngân hàng 120 triệu đồng để mua một miếng đất ở Bình Thuỷ, giá 240 triệu đồng.
- Ngày 27/5/2004, B thắng một vụ kiện đòi bồi thường danh dự, nhân phẩm bị xúc phạm và được bồi thường 60 triệu đồng. B dùng số tiền này cộng thêm 90 triệu đồng vay của Ngân hàng mua một chiếc tàu sông và cho một doanh nghiệp vận tải thuê.
- Ngày 28/9/2004, sau khi trao đổi ý kiến với A, B bán chiếc nhẫn do A tặng trước đây, được 90 triệu đồng, và vay thêm 150 triệu đồng của Ngân hàng để xây một căn nhà trên miếng đất toạ lạc Q. Cái Răng được thừa kế của cha mẹ
Ngày 29/5/2006, A và B ly hôn. Khi đó, còn một sổ tiết kiệm có số dư cuối 200 triệu đồng và một ôtô giá 240 triệu đồng. Các món nợ vay đã được trả tất.
Anh (chị) hãy xác định: tài sản nào là của chung, tài sản nào là của riêng và giải thích ngắn gọn mỗi câu trả lời của mình. Biết rằng các khoản tiền vay của Ngân hàng điều được cả hai vợ chồng cùng nhau xác lập.
Đáp án:
- Căn nhà đường Nguyễn Trãi A được cha mẹ ruột tặng cho riêng là tài sản riêng của A. A dùng tiền vay Ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân để nâng cấp căn nhà này, làm tăng giá trị tài sản riêng của mình là đóng góp tiêu cực của A đối với khối tài sản chung.
- Ô tô A được tặng với tư cách là người khách thứ 10 triệu của một hãng máy bay là tài sản chung có được do thu nhập bất thường trong thời kỳ hôn nhân, 12.000 USD có được từ tiền bán chiếc ô tô này là tài sản thay thế.
- A dùng 1.000USD mua nhẫn kim cương tặng cho B nên nhẫn kim cương là tài sản riêng của B.
- Nhà ở đường Hùng Vương là tài sản chung do quyền sở hữu căn nhà này được xác lập trong thời kỳ hôn nhân, công sức đóng góp tích cực của A đối với khối tài sản chung được ghi nhận (1/2 quyền sở hữu chung căn nhà với anh trai là tài sản riêng của A do được ông nội tặng cho trị giá 180 triệu đồng vao thoi diem mua phần quyền sở hữu của người anh trai trong căn nhà này).
- Miếng đất ở Bình Thủy là tài sản chung do quyền sử dụng đất được xác lập trong thời kỳ hôn nhân, công sức đóng góp tích cực của B đối với khối tài sản chung được ghi nhận (B bán một số vàng được thừa kế của cha mẹ được 120 triệu đồng góp vào 240 triệu đồng tiền mua đất).
- Chiếc tàu sông là tài sản chung do quyền sở hữu được xác lập trong thời kỳ hôn nhân, công sức đóng góp tích cực của B đối với khối tài sản chung được ghi nhận (B góp 60 triệu đồng tiền bồi thường danh dự, nhân phẩm bị xúc phạm là tài sản riêng của B vào việc mua chiếc tàu này).
- Miếng đất ở Q. Cái Răng là tài sản riêng của B do được thừa kế của cha mẹ. Theo học thuyết pháp lý đất là vật chính nên nhà xem như được sáp nhập vào đất, vậy nhà là tài sản riêng của B, công sức đóng góp tiêu cực của B đối với khối tài sản chung được ghi nhận (B dùng 150 triệu đồng tiền vay ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung để góp vào tiền xây nhà trên miếng đất này). Có thể áp dụng giải pháp khác: nhà là tài sản chung do quyền sở hữu nhà được xác lập trong thời kỳ hôn nhân, như vậy công sức đóng góp tích cực của B đối với khối tài sản chung được ghi nhận (dùng 90 triệu đồng tiền bán nhẫn là tài sản riêng để góp vào tiền xây nhà).
- Một sổ tiết kiệm có số dư cuối 200 triệu đồng và một ôtô giá 240 triệu đồng không nói rõ nguồn gốc nên có thể xem như là tài sản chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ luật dân sự 1995;
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Luật đất đai 2003;
Bộ luật dân sự 2005;
Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/06/2000 về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình
Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình
Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình, tập 2, Khoa Luật – Đại học Cần Thơ
Ts. Nguyễn Ngọc Điện, Bình luật khoa học Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam,tập 2 phần quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, NXB Trẻ, 2004.
www.luatvietnam.com.vn
www.thongtinphapluatdansu.wordpress.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieu.doc