Tài liệu Tìm hiểu về Corynebacteriaceae: Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Bá Hiên, Trưởng bô ̣ môn Vi sinh vật –
Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ bài
giảng này!
Corynebacteriaceae
Gồm 3 giống:
1. Corynebacterium :
Là những trực khuẩn Gram+
Đa hình thái
Không di động
Đa số không gây bệnh, một số loài gây bệnh TN cấp tính:
Ở ngườ như Bạch hầu C. diphteriae
cho gia súc như : C. pyogenes, C. pseudotuberculosis
2. Listeria:
Gồm những trực khuẩn nhỏ
Gram +
có lông ở một đầu nên có thể di động.
VK thườ g gây bệnh tăng bạch cầu ở ĐV (L. monocytogenes)
3. Giống có ý nghĩa trong thú y là Erysipelothrix.
GIỐNG ERYSIPELOTHRIX
Giống này gồm nhiều loài vi khuẩn, sống hoại sinh trong
tự nhiên, loài có ý nghĩa trong thú y là:
Trực khuẩn Đóng dấu lợn (Erysipelothrix rhusiopathiae)
I. Giới thiệu chung
Bệnh đóng dấu lợn (Erysipelas suis) là một bệnh truyền
nhiễm của loài lợn Gây ra do trực khuẩn Đóng dấu lợn...
44 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tìm hiểu về Corynebacteriaceae, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Bá Hiên, Trưởng bô ̣ môn Vi sinh vật –
Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ bài
giảng này!
Corynebacteriaceae
Gồm 3 giống:
1. Corynebacterium :
Là những trực khuẩn Gram+
Đa hình thái
Không di động
Đa số không gây bệnh, một số loài gây bệnh TN cấp tính:
Ở ngườ như Bạch hầu C. diphteriae
cho gia súc như : C. pyogenes, C. pseudotuberculosis
2. Listeria:
Gồm những trực khuẩn nhỏ
Gram +
có lông ở một đầu nên có thể di động.
VK thườ g gây bệnh tăng bạch cầu ở ĐV (L. monocytogenes)
3. Giống có ý nghĩa trong thú y là Erysipelothrix.
GIỐNG ERYSIPELOTHRIX
Giống này gồm nhiều loài vi khuẩn, sống hoại sinh trong
tự nhiên, loài có ý nghĩa trong thú y là:
Trực khuẩn Đóng dấu lợn (Erysipelothrix rhusiopathiae)
I. Giới thiệu chung
Bệnh đóng dấu lợn (Erysipelas suis) là một bệnh truyền
nhiễm của loài lợn Gây ra do trực khuẩn Đóng dấu lợn
(Erysipelothirix rhusiopathiae).
1876, Koch phân lập được giống Erysipelothrix từ chuột
(ông chủng máu thối rữa). Ông mô tả vi khuẩn đó là loại
"trực khuẩn gây nhiễm trùng huyết ở chuột" và đặt tên là
E. muriseptica.
1882, Loeffler phân lập được 1 vi sinh vật tương tự từ
mạch máu trên da lợn bị chết do bệnh đóng dấu và lần
đầu tiên mô tả toàn bộ về vi khuẩn và căn bệnh lợn đóng
dấu.
Vi khuẩn cũng gây bệnh trên người, được công bố đầu
tiên năm 1870 theo thời bá y học ở Anh; năm 1873, các
trườn hợp mắc bệnh đều có biểu hiện ban đỏ trên da.
I. Giới thiệu chung
Tuy nhiên cho đến năm 1884, Rosenbach đã phân lập
được một loài vi sinh vật tương tự Koch từ bệnh nhân
có bệnh tích cục bộ trên da và cho rằng là
Erysipelothrix gây bệnh cho người. Ông gọi thuật ngữ
"Erysipeloid" để phân biệt với ngườ mắc bệnh do
streptococcus ở cùng điều kiện theo dõi.
Rosenbach đã tiến hành phân biệt 3 loài vi khuẩn khác
nhau bao gồm: E. muriseptica, E. porci và E.
erysiploides dựa trên sự phân lâp tương ứng lần lượt
ở chuột, lợn và người Ông nhận thấy rằng chúng là 3
chủng gần nhau và cùng 1 loài và đặt tên là E.
insidiosa theo Trevisan đề xuất năm 1885.
E. insidiosa cùng với 36 tên khác theo các tài liệu khác
nhau đều bị bác bỏ và tên cuối cùng E. rhusiopathiae
công nhận năm 1966.
Vi khuẩn thườ g kí sinh ở cơ thể lợn khoẻ
Một số loài động vật như gà ,bồ câu ,quạ, chuột và
những động vật thuỷ sinh như tôm cua , cá , ếch.
mang trùng.
Vi khuẩn còn có nhiều trong đất ẩm , đất giàu chất
hữu cơ,trong đất sét ướt.
Khi cơ thể lợn yếu, vi khẩn qua vết thương hoặc
qua đườ g tiêu hoá rồi vào máu , gây bệnh.
II. Đặc tính sinh học của trưc khuẩn ĐDL
2.1. Hình thái:
Là một trực khuẩn nhỏ, thẳng hoặc hơi cong.
Kích thước 0,2 - 0,4 x 1 - 1,5 m.
Vi khuẩn không có lông, không di động, không hình thành
nha bào và giap mô.
Trong canh trùng non , trong bệnh phẩm của lợn mắc bệnh
ở thể cấp tính VK có hình gậy, đứng riêng lẻ ,có khi nằm
trong bạch cầu.
Trong canh trùng già, trong cơ thể lợn mắc bệnh mạn tính vi
khuẩn có hình sợi tơ dài.
Vi khuẩn bắt màu Gram+
Tiêu bản nhuộm Gram của vi khuẩn Đ DL
Tiêu bản nhuộm Gram của trực khuẩn Đ DL
Vi khuẩn ĐDL từ môi trường thạch máu
VK ĐDL từ bệnh phẩm máu tim
2.2. Đặc tính nuôi cấy
Là vi khuẩn hiếu khí tuỳ tiện, nhiệt độ
thích hợp 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,6.
Môi trườn nước thịt:
Thạch thường:
Thạch máu:
Gelatin:
Khuẩn lạc của vi khuẩn Đ DL trên thạch máu
Khuẩn lạc ĐDL trên môi trường thạch máu :
2.3. Đặc tính sinh hoá
Chuyển hoá đườ g :
Thay đổi tuỳ chủng, phần lớn lên men đường :
• Glucoza
• Galactoza
• Levuloza
• mannoza.
Các phả ứng khác:
• VP -
• MR -
Indol –
• H2S +
Vi khuẩn ĐDL trên môi trường TSI
(sinh H2S)
2.4. Sức đề kháng
Vi khuẩn có thể sống 17 đến 35 năm trong môi trườn
dịch thể, nuôi cấy trong phòng thí nghiệm.
Trong cơ thể lợn chết, chôn dưới đất vi khuẩn sống tới 9
tháng.
Trong chỗ ẩm tối, ở 370C vi khuẩn sống được 1 tháng
nhưng có ánh sáng mắt trờ ,nó chỉ tồn tại được 12
ngày.
Vi khuẩn đề kháng yếu với sức nóng: đun 700C chết sau
5 phút; 1000C chết ngay.
Tuy nhiên, trong thịt có vi khuẩn, nếu cắt dày 15cm đun
sôi 1000C /2h30 phút vẫn không diệt hết vi khuẩn.
Các chất sát trùng thông thườ g diệt vi khuẩn nhanh
chóng
2.5. Khả năng gây bệnh
Trong tự nhiên :
Vi khuẩn gây bệnh cho lợn, đặc biệt lợn từ 3 - 4 tháng
đến 1 năm là mẫn cảm nhất.
Lợn 1 - 2 tháng tuổi ít mắc bệnh do có miễn dịch thụ động;
lợn trên 1 năm thường có sức đề kháng cao và có miễn
dịch thu được.
Loài chim cũng cảm thụ bện , mức độ nặng nhẹ theo thứ
tự: Bồ câu, gà, vịt, vẹt, sáo, chim sẻ.
Trâu, bò, dê, cừu, chó cũng mắc bệnh.
Người cũng mắc bệnh với biểu hiện: sốt cao, nổi nốt đỏ
trên da, sưng hạch và khớp.
ở lợn, thờ kỳ nung bệnh 1 - 8 ngày, trung bình từ 3 - 5
ngày.
Bệnh biểu hiện ở 3 thể:
Quá cấp tính
Cấp tính
Mạn tính
1. Thể quá cấp tính:
Con vật sốt cao đột ngột tới 410C - 420C
Bỏ ăn, uống, mắt đỏ ngầu, điên cuồng, lồng lộn rồi rúc
đầu vào tườn hoặc hộc máu ra mà chết
Lợn bị bại huyết nặng, thường chết sau 2 - 3 giờ hoặc 12
- 24 giờ khi thân nhiệt hạ.
Do chết nhanh nên chưa thể hiện các dấu hiệu lâm sàng
và bệnh tích đặc trưng của bệnh.
Người ta gọi thể bệnh này là "Bệnh đóng dấu lợn trắng".
2. Thể cấp tính
Lợn bệnh ủ rũ, mệt mỏi, bỏ ăn, chui vào ổ nằm
Sốt 420C - 430C, lúc này phân táo, rắn và có màng bọc lầy nhầy, con
vật nôn mửa (mãi về sau mới đi ỉa chảy hoặc đi lị có máu).
Lợn run rẩy 4 chân, da khô, các niêm mạc viêm đỏ thẫm hoặc tím bầm,
nước mắt, nước mũi chảy con vật thở khó.
Lợn ốm sau 2 - 3 ngày trên da xuất hiện những vết đỏ ở tai, lưng, ngực,
bụng, phía trong đùi.
Các vết đỏ có các hình: vuông, bình hành, đa giác... trông như bị
đóng dấu
Các dấu này lúc đầu đỏ tươi, sau chuyển sang đỏ sẫm hoặc tím bầm,
ở giữa nhạt màu, chỗ da viêm, có dấu không đau, không thuỷ thũng,
nếu ấn ngón tay vào, dấu mất đi, bỏ ngón tay ra dấu lại đỏ do hiện
tượng xung huyết và tụ máu tĩnh mạch.
Khi lợn chết, các dấu này chuyển sang màu xanh tím.
Bệnh tiến triển từ 3 - 5 ngày, con vật yếu dần, thở khó, thân nhiệt hạ thấp
nhanh, con vật kiệt sức mà chết.
Tỷ lệ chết 50% - 60%.
3. Thể mạn tính
Lợn bệnh ăn uống kém, gầy còm, niêm mạc nhợt nhạt, Thân nhiệt khi
bình thườ g hoặc chỉ sốt nhẹ.
Có thể thấy 3 triệu chứng bệnh tích chủ yếu:
Viêm nội tâm mạc:
Van tim bị viêm loét sùi như hoa xúp lơ, làm trở ngại tuần hoàn gây
phù thũng ở phổi, chân, thậm chí bại liệt chân sau do tắc động mạch.
Viêm khớp xương:
Hay gặp ở các khớp bàn chân, gối làm đầu xương sần sùi, bao khớp
sưng to, nóng, đau.
Hoại tử da:
Thấy ở nhiều nơi như lưng, bụng, vai , đầu, tai, đuôi, da bị hoại tử,
viêm loét, nếu nhiễm trùng có thể bị mưng mủ.
Các mảng da viêm dần dần khô lại, bong ra, cong lên hoặc cuộn lại
thành từng mảng trông như lợn mặc áo giáp.
Sau đó lớp da chết đó rụng đi, da non mọc lên thành sẹo trắng, méo
mó.
Bệnh kéo dài 2 - 3 tháng con vật có thể khỏi hoặc chết do kiệt sức.
Lợn bị bệnh đóng dấu
LỢN BỊ BỆNH ĐÓNG DẤU THỂ MẠN TÍNH –
VIÊM KHỚP CHÂN, LỢN BỊ QUÈ KHÓ ĐI LẠI
LỢN SƠ SINH BỊ BỆNH ĐÓNG DẤU DO CON MẸ BỊ ĐDL
CHÂN LỢN BỊ SƯNG, KHÔNG ĐI LẠI ĐƯỢC
Bệnh Đóng dấu lợn
BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN THỂ MẠN TÍNH
VAN TIM CÓ HIỆN TƯỢNG LÙI SÙI NHƯ HOA SUPLƠ
BỆNH ĐÓNG DẤU THỂ MẠN TÍNH
(HIỆN TƯỢNG VIÊM BAO HOẠT DỊCH Ở KHỚP CHÂN, Ổ KHỚP BỊ GELATIN HÓA)
BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN THỂ CẤP TÍNH
THẬN CÓ BIỂU HIỆN XUẤT HUYẾT NẶNG
Trong phòng thí nghiệm :
Chuột bạch cảm thụ nhất
Tiêm dưới da chuột 0,3-0,4 ml canh trùng 24 h
Sau 2-6 ngày chuột bị bại huyết mà chết.
Mổ khám :
Chỗ tiêm sưng, tụ máu ,phổi sưng ,tụ máu ,lá lách
sưng ,gan màu tro ,nát.
Với bồ câu :
Sau tiêm 3-4 ngày sẽ chết, trước khi chết bại chân
,thở khó.
Mổ khám:
Thấy chỗ tiêm sưng tụ máu ,tim sưng ,viêm ngoại
tâm mạc có tích nước ,gan thận viêm tụ máu.
Khi tiêm qua bồ câu ,độc lực của VK được tăng
cường
III. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán vi khuẩn học
Bệnh phẩm :
Lấy máu, lách, gan, thận (thể câp)và tuỷ xương đốt sống
3-5(thể mạn tính).
Kiểm tra hình thái qua kính hiển vi
Lấy bệnh phẩm làm tiêu bả nhuộm Gram hoặc Giemsa rồi
tìm vi khuẩn.
Nuôi cấy phân lập
Cấy bệnh phẩm vào các môi trườn nước thịt, thạch máu,
Pakker, quan sát tính chất mọc và kiểm tra hình thái.
Tiêm động vật thí nghiệm
Nếu bệnh phẩm đã thối, đem nghiền rồi pha với nước sinh
lý tiêm dưới da cho bồ câu. 3 - 4 ngày bồ câu chết, có thể
phân lập vi khuẩn thuần khiết từ máu tim hoặc gan của bồ
câu.
1Mẫu bệnh
phẩm
2
Môi trường
nuôi cấy
37oC/24h
3
Phân lập
khuẩn lạc
thuần khiết
5
Cấy vào
thạch máu
để giữ giống
4
Tiêm động
vật thí
nghiệm
6
Kiểm định đặc
tính sinh học
Chẩn đoán vi khuẩn học
3.2. Chẩn đoán huyết thanh học:
Thườ g dùng huyết thanh nghi nên chỉ áp dụng để chẩn
đoán bệnh ở thể thứ cấp tính hoặc mạn tính, vì khi đó trong
huyết thanh lợn bệnh mới có kháng thể đặc hiệu.
Có thể dùng các phương pháp sau:
Phả ứng ngưng kết
Phản ứng miễn dịch huỳnh quang.
Phả ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính với máu lợn nghi
là một phả ứng đơn giản, dễ ứng dụng.
Nguyên lý: Đối với các kháng nguyên hữu hình (như xác vi
khuẩn ) khi gặp kháng thể đặc hiệu, các vi khuẩn sẽ kết lại
với nhau thành đám lớn nhờ cầu nối kháng thể đặc hiệu mà
mắt thườ g có thể quan sát được. Đó là hiện tượng ngưng
kết trực tiếp
Phương pháp tiến hành:
Chuẩn bị:
Kháng nguyên: VK đóng dấu lợn tiêu chuẩn được pha với nước
sinh lý có đậm độ 15 tỷ vi khuẩn/ml, được giết chết bằng formol và
nhuộm màu bằng tím gentian.
Kháng thể: Là máu của lợn nghi bệnh, lấy máu ở tĩnh mạch tai,
chống đông bằng Natricitrat 5%, hoặc lấy huyết thanh.
Tiến hành:
Dùng phiến kính trong sạch
Chia 2 phần :
1 đầu nhỏ một giọt KN (0,05ml), 1 giọt máu nghi
bệnh
1 đầu một giọt KN , 1 giọt nước sinh lý
Trộn đều, để 1 - 2 phút rồi đọc kết quả
Phản ứng dương tính :
Vi khuẩn tập trung thành đám màu tím nước
xung quanh trong
Phản ứng âm tính:
Hỗn dịch có màu tím như giọt đối chứng
IV. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
I. Phòng bệnh
1. Vệ sinh phòng bệnh
a. Khi chưa có dịch
Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh nhằm
nâng cao sức đề kháng của cơ thể lợn và tiêu diệt mầm
bệnh ở ngoại cảnh bao gồm:
Định kỳ tiêm phòng vacxin triệt để cho những lợn thuộc
diện tiêm phòng.
Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt.
Vệ sinh chuồng trại thường uyên, định kỳ tẩy uế
chuồng trại.
Mua lợn ở nơi không có dịch, cách ly theo dõi 15 ngày
mới nhập đàn.
Giết mổ lợn đúng nơi quy định, kiểm soát sát sinh chặt
chẽ.
b. Khi có dịch xảy ra
Nhanh chóng cách ly lợn ốm, tiến hành điều trị,
những con bị nặng nên giết bỏ.
Tiêu độc triệt để chuồng trại: Xử lý phân rác, thức
ăn thừa, tẩy uế nền chuồng bằng NaOH 2% hoặc
nước vôi, vôi bột.
Không mổ thịt và bán chạy lợn bừa bãi.
Xác lợn chết phả chôn sâu giữa 2 lớp vôi.
Tiêm phòng vacxin cho lợn khoẻ.
Công bố hết dịch 30 ngày sau khi con lợn chết
hoặc ốm cuối cùng khỏi bệnh và đã thực hiện các
biện pháp chống dịch, tiêu độc sát trùng đầy đủ.
2. Phòng bệnh bằng vacxin
Hiện nay ở nước ta có 3 loại vacxin được dùng phổ biến:
Vacxin nhược độc VR2:
Sản xuất bằng chủng VK nhược độc đóng dấu lợn chủng
VR2.
Tiêm dưới da cho lợn liều dùng: 1ml/1 lợn.
Sau 14 ngày lợn có miễn dịch , thời gian miễn dịch được
7 - 9 tháng.
Vacxin tụ dấu 3/2: Phòng 2 bệnh THT và Đ DL
Tiêm dưới da cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên với liều 3ml/lợn,
sau 14 ngày có miễn dịch cho cả 2 bệnh, kéo dài 6 - 8 tháng.
Vacxin vô hoạt có formol và keo phèn.
Vacxin rất an toàn, liều 3 - 5ml/lợn, miễn dịch kéo dài 6
tháng.
Ngoài ra còn có vacxin đa giá Farrowsure B nhập ngoại phòng 3
bệnh cho lợn:
Sả thai do Parvovirus
Leptospirosis
Đóng dấu lợn.
Liều cho lợn lớn 5ml/con tiêm bắp.
3 . Điều trị
Dùng kháng huyết thanh
Điều trị bằng kháng huyết thanh thường tốn kém chỉ dùng trong
trường hợp đặc biệt.
Khi dùng tiêm dưới da 5 - 10ml cho 1 lợn nhỏ hơn 25 kg 20-
40ml cho lợn trên 30kg.
Dùng kháng sinh
Có 3 loại kháng sinh thường dùng điều trị bệnh đóng dấu lợn có
hiệu quả iện nay là:
Penicillin tiêm liều cao 25000 - 30000 UI/kg trọng lượng, tiêm bắp.
Lincomycin tiêm bắp liều 10mg/kg trọng lượng.
Oxytetraxyclin 30 - 40 mg/kg trọng lượng, tiêm hoặc cho uống, liệu
trình 3 - 5 ngày.
Nên kết hợp sử dụng các thuốc trợ tim, trợ sức và Vitamin B, C.
Chăm sóc và hộ lý tốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- corynebacteriaceae_2011_1659.pdf