Tìm hiểu tổng quan về SharePoint 2007

Tài liệu Tìm hiểu tổng quan về SharePoint 2007: Phần 1. Tổng quan về SharePoint 2007 Phạm Tuấn Anh Đỗ Bá Đức Đặng Sơn Lâm Bài viết này tập trung vào việc xem xét những thành phần quan trọng nhất của Windows SharePoint Service 3.0 và Office SharePoint Server 2007 – những nền tảng mà các lập trình viên sử dụng để tạo ra các ứng dụng hợp tác hỗ trợ giải pháp nghiệp vụ thông minh, workflow, tính toán dữ liệu, không gian làm việc nhóm, quản lý vòng đời văn bản, quản trị nội dung, khám phá tri thức và quản trị dự án. Tổng quan về kiến trúc Phần dưới đây mô tả những thành phần chính của MOSS 2007, cách thức chúng liên hệ với nhau và với platform, các dịch vụ cộng tác mà Window SharePoint Services 3.0 cung cấp. Hình dưới đây minh họa kiến trúc bậc cao của MOSS Các dịch vụ Windows SharePoint Services Các dịch vụ cơ sở dữ liệu và hệ điều hành ((| UX: user experience; LOB: line of business; Biz = business; BI= business intelligence; KPI= key performance indicator; Metadata = data about data; SSO= single sign on; SOAP= simple obje...

doc47 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tìm hiểu tổng quan về SharePoint 2007, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1. Tổng quan về SharePoint 2007 Phạm Tuấn Anh Đỗ Bá Đức Đặng Sơn Lâm Bài viết này tập trung vào việc xem xét những thành phần quan trọng nhất của Windows SharePoint Service 3.0 và Office SharePoint Server 2007 – những nền tảng mà các lập trình viên sử dụng để tạo ra các ứng dụng hợp tác hỗ trợ giải pháp nghiệp vụ thông minh, workflow, tính toán dữ liệu, không gian làm việc nhóm, quản lý vòng đời văn bản, quản trị nội dung, khám phá tri thức và quản trị dự án. Tổng quan về kiến trúc Phần dưới đây mô tả những thành phần chính của MOSS 2007, cách thức chúng liên hệ với nhau và với platform, các dịch vụ cộng tác mà Window SharePoint Services 3.0 cung cấp. Hình dưới đây minh họa kiến trúc bậc cao của MOSS Các dịch vụ Windows SharePoint Services Các dịch vụ cơ sở dữ liệu và hệ điều hành ((| UX: user experience; LOB: line of business; Biz = business; BI= business intelligence; KPI= key performance indicator; Metadata = data about data; SSO= single sign on; SOAP= simple object access protocol; OM~ Open Modeller) Các dịch vụ cơ sở dữ liệu và hệ điều hành MOSS xây dựng trên công nghệ và các dịch vụ của MSWindows Server 2003 SP1 và SQL Server 2005 (cũng như SQL server 2000). Các dịch vụ nền tảng chạy trên hệ điều hành: Microsoft .NET 2.0 Framework, gồm: ASP.NET 2.0 master pages, content pages, và Web Parts Các mô hình cung cấp dịch vụ linh động (pluggable) phục vụ cho cá nhân hóa, quản lý thành viên, khả năng kiểm soát và bảo mật được nâng cao (User and group, Active directory ??). Dịch vụ truy cập cơ sở dữ liệu (SQL Server). Internet Information Services Windows Workflow Foundation Windows desktop indexing and search services SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng cho việc lưu trữ mọi nội dung, dữ liệu và thông tin cấu hình của MOSS. MS khuyến cáo nên dùng SQL Server 2005 và SQL Server 2005 Express được cài mặc định; tuy nhiên SQL server 2000 có thể dùng thay vào đó được. Windows SharePoint Services (Được nghiên cứu sâu hơn ở phần sau) Windows SharePoint Services 3.0 (version 3) xây dựng trên các dịch vụ hệ điều hành và cơ sở dữ liệu để hỗ trợ những điều kiện cần thiết cho từ 1 trang làm việc nhóm đến 1 portal của doanh nghiệp với hơn 100.000 nhân viên (như Office SharePoint Portal Server 2007), hoặc một portal cộng tác trên Internet với cả triệu người dùng. Dịch vụ nền tảng Windows SharePoint Services cung cấp những cải tiến bảo mật, các tính năng tin cậy, có thể co giãn và hiệu năng cao như sau: Storage (Lưu trữ) Management (Quản lý) Deployment (Triển khai) Site Model (Tạo mô hình site) Extensibility (Khả năng mở rộng) Thêm vào đó WSS (một phần của WinServer 2k3) được bổ sung những tính năng cộng tác sau: Document collaboration Wikis and Blogs Really Simple Syndication (RSS) support Discussions Project task management Contacts, Calendars, and Tasks E-mail integration Tích hợp với các phần mềm khách của hệ thống Microsoft Office 2007 Hỗ trợ offline cho các danh sách và thư viện văn bản của SharePoint nhờ sử dụng Office Outlook 2007 như một phần mềm khách offline. Phần 2. MOSS 2007: Các phần mềm và dịch vụ Về kiến trúc MOSS chứa đựng một tập hợp chung các dịch vụ Shared Services, hỗ trợ 5 thành phần ứng dụng phía server: Shared Services Về mặt khái niệm nó cơ bản giống với Shared Services trong SharePoint Portal Server 2003. Thành phần này đã được thiết kế lại toàn bộ sử dụng một mô hình cung cấp dịch vụ mới. Shared Services chứa hầu hết tất cả các dịch vụ có thể được sử dụng bởi nhiều ứng dụng trong MOSS: Full-text and property indexing and search services Business Data Catalog Notification service for generating alerts User profile store Audiences Usage reporting Single sign-on services Server Applications MOSS 2007 chứa 5 thành phần ứng dụng: Portal Search Content management Business process Business intelligence Mỗi thành phần được xây dựng trên các dịch vụ nền tảng và các thành phần cộng tác của WSS cũng như các thành phần Shared Services của MOSS. Điểm qua đặc tính của MSO SharePoint Server 2007 Portal Thành phần portal của MOSS bao hàm các đặc tính đặc biệt hữu ích cho việc thiết kế, triển khai và quản lý portal nội bộ của doanh nghiệp, kết hợp các website hiện có trên Internet và các portal riêng lẻ khác. Hơn nữa, nó hỗ trợ liên kết giữa nhiều người trong cùng tổ chức có thể chia sẻ kinh nghiệm, tri thức, nâng cao năng suất làm việc nhóm. Miền tính năng Mô tả Portal site templates (N) Các mẫu site dựng sẵn được cung cấp nhằm tăng tốc việc tạo, tùy biến, triển khai và quản lý các portal riêng lẻ, các portal lớn trong nội bộ tổ chức, và liên kết với các website có sẵn trên internet. Site Manager (N) Site Manager thay thể cho trang quản trị Portal Site Map, nó là công cụ nền web hỗ trợ kéo thả phục vụ cho việc duyệt các trang SharePoint, kiểm soát bảo mật truy cập và các chuẩn cảm quan (look and feel) thông thường. Site Manager hợp nhất các tác vụ quản trị site cho các portal và website, chứa đựng việc quản lý các phạm vi, các trang, việc lên danh sách, danh sách các trang SharePoint và các thành phần của nó. Site Manager hỗ trợ việc tạo, edit, tổ chức lại và xóa bỏ các phạm vi dưới góc nhìn quan hệ giữa các trang. My Site Personal Sites (E) Các trang My Site Personal có một vài điểm đã được cải tiến như sau: Mạng xã hội Các thành phần điều khiển riêng tư Các trang SharePoint và các Document Webpart có khả năng cuộn Các webpart dành cho cộng sự và thành viên Mạng xã hội – Social Networking (N) MOSS 2007 có một chức năng bổ sung giúp đơn giản hóa việc kết nối với mạng xã hội giữa các nhân viên. Các trang My Site được public có thể chứa đựng các webpart mạng xã hội, trong đó sử dụng các thông tin về tổ chức, cộng đồng và giao tiếp điện tử của mỗi người. Điều này có thể hỗ trợ mỗi người nhận biết các cộng sự của mình với những sở thích phổ biến và mang lại hiệu quả tìm kiếm cao hơn. Hơn nữa, mạng xã hội giúp thiết lập các liên kết cá nhân bằng cách tìm những người cùng nghề nghiệp, chuyên ngành, cùng nhóm làm việc, cùng là thành viên của một trang SharePoint hoặc có cùng vai trò quản lý. Mạng xã hội cung cấp tùy chọn thông tin cá nhân thông qua MS Active Directory, các ứng dụng LOB, email hoặc các dạng giao tiếp điện tử khác. Privacy Controls (E) Privacy Controls (các điều khiển riêng tư) được sử dụng để điều khiển các thông tin hiện hữu trong trang My Site được public. Sự cho phép hay không cho phép hiển thị các nội dung public trên một trang cá nhân My Site có ở “My Manager”, “My Workgroup”, “My colleagues” và “Everyone”. Các trang SharePoint và các webpart chứa document cuộn được (N) Webpart chứa các trang SharePoint cuộn được liệt kê tất cả các trang SharePoint mà người sử dụng tham gia với tư cách thành viên. Webpart chứa các document cuộn được liệt kê các văn bản ta đã xuất bản trên một tập hợp các trang SharePoint. Webpart này đồng thời hỗ trợ thêm những khả năng truy vấn và lọc văn bản chứa đựng trong một tập các trang SharePoint. Các Web part cho cộng sự và thành viên (N) Các Web part mới cho cộng sự và thành viên liệt kê những người bạn biết, hoặc những người có chung mối quan tâm với bạn, và những người thuộc về các danh sách và nhóm phân phối chung. Thư mục site (E) Một chức năng quan trọng và mới ở Site Directory là nút “Dò tìm các link lỗi”, chỉ ra các link đến các nội dung ngoài đã bị xóa hoặc thay đổi. Xuất hiện và giao tiếp trong thời gian thực (E) Biểu tượng thẻ thông minh “xuất hiện trong thời gian thực” hiển thị ở hầu hết mọi nơi mà tên một người xuất hiện trong Office SharePoint Server, thể hiện rằng trong thời gian thực một người đang online, có thể gọi điện thảo luận, trao đổi thông điệp tức thì, hoặc đàm thoại video hai chiều. Dịch vụ thông báo (E) MOSS 2007 nâng cấp một vài chức năng của dịch vụ thông báo: Các điều kiện lọc có thể phát đi nhiều thông báo phù hợp hơn cho người dùng Một nền tảng có thể mở rộng gửi các email tùy biến được cho người dùng. Người dùng tham gia vào một workflow tự động nhận thông báo bằng email mà không cần đăng ký thêm để các thông báo trong workflow. Người dùng có thể gửi nội dung một một đối tượng đã được sửa đổi trong một SharePoint list hoặc document library dựa vào những chi tiết đã được thay đổi. LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) Pluggable Authentication Provider (N) MOSS 2007 bao hàm một công cụ linh động (pluggable) cung cấp giao thức truy cập thư mục đơn giản (lightweight) cho những người dùng được cấp quyền trong MOSS. Nó bổ sung cho Active Directory chứa trong MS SharePoint Services. Bản ghi người dùng (user profile) (E) Bản ghi người dùng đã được nâng cấp đáng kể với những tính năng sau: Lưu trữ bản ghi cá nhân Đồng bộ hóa bản ghi cá nhân Import thư mục bản ghi cá nhân Hơn nữa, ngoài việc định nghĩa người dùng sử dụng các thuộc tính trong Active Directory, ta có thể sử dụng thêm các thuộc tính đã được import từ các ứng dụng LOB (lines of business) như quản lý nhân lực (human resources-HR) hay giải pháp tự động hóa dịch vụ chuyên nghiệp (professional services automation solution - PSA) Thông tin trong bản ghi người dùng cũng có thể được sử dụng bởi dịch vụ thông báo (Notification Service) để đạt được thông báo mong muốn, hoặc bởi mạng xã hội để suy ra những mối quan tâm chung và các thuộc tính khác, hoặc bởi Web part cho thành viên và đồng sự để biểu diễn danh sách phân loại và thông tin thành viên nhóm. Kho bản ghi cá nhân (Profile Store - E) Profile Store đã được nâng cấp ở: Các thuộc tính đa trị dựa trên một nguyên tắc phân loại hoặc một danh sách các giá trị của MOSS. Các điều khiển an ninh cấp thuộc tính (Property-level security) sử dụng bởi người dùng và nhóm Các bảng liệt kê mở hoặc đóng Các phần mở rộng của thuộc tính tùy trang - per-site property extensions. (kho thuộc tính đã được tổ chức, tập hợp lại) Đồng bộ hóa bản ghi cá nhân (Profile Synchronization) (E) Profile Synchronization hỗ trợ cho các tính năng mở rộng của Profile Store với khả năng mở rộng và hiệu năng được nâng cao. Profile Directory Import (E) PDI hỗ trợ cho các tính năng mở rộng của Profile Store với khả năng mở trộng và hiệu năng được nâng cao Hướng người dùng (E) Các trang Web part, các Web part và những nội dung có thể được đặt vào các danh sách phân bổ hay các nhóm bổ sung cho người sử dụng SharePoint ( Ngoài người dùng còn thêm vào…. ??) Người sử dụng MOSS được hỗ trợ bởi một tập hợp lớn hơn các thuộc tính có sẵn trong Profile store. Hỗ trợ thiết bị di động (N) Theo mặc định, mọi Office SharePoint portal, trang nhóm (team site) và các trang danh sách (list pages) được hiển thị trên các thiết bị di động của quốc tế lẫn Bắc Mỹ (bao gồm cả điện thoại di động có thể lướt web) nhờ sử dụng định dạng văn bản đã được đơn giản hóa. Quản trị nội dung (Content management) Các tính năng quản trị nội dung mới và nổi bật trong MOSS có thể chia thành 3 nhóm chính: Quản lý văn bản, tài liệu Quản lý hồ sơ Quản lý nội dung web MOSS cung cấp các chức năng quản lý văn bản quan trọng như: xác định phiên bản chính và phiên bản phụ, khóa vào/ra văn bản, diễn tả phong phú các siêu dữ liệu, workflow, các cơ chế dựa trên kiểu nội dung, việc kiểm tra sổ sách và các điều khiển dựa trên quyền truy cập trong thư viện văn bản, thư mục và các mức độ văn bản riêng biệt. MOSS xây dựng những khả năng này để soạn thảo, xử lý văn bản nghiệp vụ, quản lý nội dung web và xuất bản, quản lý bản ghi, quản lý cơ chế và hỗ trợ xuất bản đa ngữ. Quản lý văn bản Với component quản trị văn bản mới của MOSS 2007, các sản phẩm công nghệ của SharePoint không chỉ còn là một nền tảng để phối hợp văn bản, mà trở thành một giải pháp toàn diện để quản lý các văn bản nghiệp vụ. Các thư viện tài liệu đã được nâng cấp trong Windows SharePoint Services cung cấp cơ sở cho những tính năng quản trị văn bản được liệt kê dưới đây: Miền chức năng Các tính năng Workflow của tài liệu nghiệp vụ Enhanced Việc xử lý văn bản nghiệp vụ là tập hợp của các ứng dụng workflow bao hàm trong MOSS 2007: Kiểm duyệt văn bản Phê chuẩn văn bản Tập hợp chữ ký Phê chuẩn văn bản tiếng Đông Á Theo dõi phát hành Tùy chọn lộ trình kiểm duyệt và phê chuẩn Các mẫu trang quản lý văn bản New MOSS chứa các mẫu trang đã được nâng cấp có thể sử dụng ngay mà không cần chỉnh sửa gì : Mẫu Managed Document Library Mẫu Divisional Library Mẫu Translation Library Mẫu trang Managed Document Library New Managed document libraries là các trang quản lý văn bản cỡ lớn có khả năng lưu trữ các văn bản cho toàn tổ chức. Với thư viện document đã được quản lý, mọi đơn vị nghiệp vụ có thể tổ chức và phân loại thông tin một cách hợp lý. Mẫy trang Divisional Library New Các tính năng chính của mẫu trang này gồm: Managed document libraries Dashboards, KPIs, và các báo cáo khác Mẫu trang Translation Library New Mẫu trang Translation Library rất có giá trị cho các tổ chức đa quốc gia và đa khu vực có nhu cầu biên dịch văn bản thành nhiều ngôn ngữ. Translation library tích hợp các tiến trình workflow tùy biến được với tính năng quản lý văn bản của MOSS nhằm giúp đỡ các dịch giả quản lý nhiều bản dịch của một văn bản. Tích hợp với các ứng dụng thuộc Microsoft Office 2007 system Enhanced Office SharePoint Server 2007 đã nâng cấp đáng kể việc quản lý văn bản và các chức năng workflow có liên quan, bao gồm: Document Information Panel Document Action Bar Document Information Panel New Document Information Panel giúp việc chỉnh sửa các thuộc tính văn bản thành một phần quan trọng của việc soạn thảo trong hệ thống Microsoft Office. InfoPanel hỗ trợ người dùng nhập liệu và cập nhật các thuộc tính gắn với mỗi dạng của văn bản nghiệp vụ. Document Action Bar New Document Action Bar trong các ứng dụng thuộc hệ thống Office 2007 cho người sử dụng biết văn bản hiện tại bị kiểm soát bởi cơ chế nghiệp vụ hay workflow nào và hoạt động nào là hoạt động cần phải thực hiện. Ví dụ “Không được phát tán ra ngoài công ty” hoặc “Bạn có một nhiệm vụ được giao”. Quản lý hồ sơ (Records Management) Mỗi tổ chức dù là bí mật, có thương hiệu công khai hay phi lợi nhuận đề cần một cách tiếp cận có kỷ luật đối với việc quản lý hồ sơ. Quản lý hồ sơ tốt hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý thông tin của tổ chức, văn bản pháp lý và việc điều chỉnh nội bộ,... Quản lý hồ sơ là quá trình sưu tập, quản lý và bố trí hồ sơ tập thể (những thông tin quan trọng cho quá trình phát triển, thông tin nội bộ hay các văn bản pháp luật của một công ty) một cách hợp lý và đồng bộ dựa trên chính sách của công ty. Các chính sách này được xây dựng bởi đặc thù nghiệp vụ của tổ chức, những nguy cơ pháp luật mà nó phải đổi mặt và những điều luật chi phối nó. MOSS đưa ra một tập hợp các tíh năng mới để thiết lập và hỗ trợ những khả năng quản lý hồ sơ chuẩn cho mọi tổ chức. Miền chức năng Các tính năng Policy and Auditing (Chính sách và kiểm soát) New Chức năng Policy and Auditing gồm: Kế hoạch duy trì và hoàn tất văn bản dựa theo kiểu nội dung và chính sách-cơ chế. Kiểm soát và báo cáo về các hoạt động theo cơ chế. Hỗ trợ gán nhãn và đánh mã vạch văn bản mà không cần thay đổi văn bản về mặt vật lý. Windows Rights Management Services (RMS – Dịch vụ quản lý bản quyền windows) tích hợp sẵn. Records Repository (Kho hồ sơ) New Cốt lõi của việc triển khai quản lý hồ sơ trong MOSS là một kho chứa an toàn, hiệu quả, có khả năng mở rộng và được xây dựng trên Windows SharePoint Services. Records Repository trong Office SharePoint Server 2007 chứa đựng một vài tính năng chủ yêu sau: Mẫu trang Records Repository chuyên dụng Khả năng lưu trữ hồ sơ giúp đảm bảo tính nguyên vẹn của các tệp lưu trữ trong kho. Các cơ chế quản lý thông tin bắt buộc việc gán nhãn, kiểm duyệt và hoàn tất hồ sơ phải hợp lý và đồng bộ. Các khả năng lưu trữ giúp các lập trình viên, luật sư hay người quản lý hồ sơ áp dụng nhiều khoang lưu trữ để vô hiệu các chính sách lưu trữ trên các đối tượng nhằm đảm bảo chúng không bị thay đổi trước mọi điều tra, truy vấn, rà soát. Giao diện tập hợp hồ sơ giúp con người hay hệ thống tự động dễ dàng đưa một nội dung vào kho hồ sơ – hỗ trợ truy cập write-only mà không đòi hỏi truy cập trực tiếp vào các hồ sơ trong kho. Định hướng hồ sơ giúp tự động định hướng các nội dung vào những vị trí thích hợp trong hệ thống quản lý hồ sơ dựa vào kiểu nội dung của nó. Khả năng mở rộng cho các giải pháp đòi hỏi những tính năng bổ sung có sẵn trong MOSS 2007. E-mail Content as Records (Nội dung email xem như hồ sơ) New Chức năng quản lý hồ sơ trong Office SharePoint Server 2007 cung cấp khả năng quản lý nội dung email qua MSOutLook 2007, MS Exchange Server và MOSS 2007 một cách hiệu quả, tập trung vào 2 điểm: Thư mục mail được kiểm soát Cơ chế quản lý email Managed Mail Folders (các thư mục email được quản lý) New Cùng với Exchange Server 2007, thư mục email được quản lý giúp người quản lý hồ sơ quản lý email trong nhiều mailbox hiệu quả hơn bằng cách định nghĩa một tập hợp các thư mục với mục đích nghiệp vụ rõ ràng, người dùng có thể đọc email trong các thư mục được phân. Các thư mục này có thể được triển khai cho từng người tùy theo vai trò của họ trong tổ chức, do đó với những người có cùng chức phận trong tổ chức có cùng một cấu trúc mailbox. Mail Management Policies (cơ chế quản lý mail) New Đằng sau mỗi thư mục mail được quản lý là một tập hợp các quy tắc và cơ chế quản lý mail. Các cơ chế có thể được áp dụng cho mọi thư mục mail như Inbox, Drafts hay Sent và một cơ chế mặc định có thể được áp dụng cho các thư mục khác không được đặt tên riêng. Phát biểu về cơ chế xuất hiện ở trên mỗi khung nhìn thư mục trong Outlook 2007 và MS Outlook Web Access. Những phát biểu cung cấp cho người quản lý hồ sơ, nhân viên và lập trình viên các cơ chế phù hợp, dễ hiểu đối với họ. Quản lý nội dung Web Một mục tiêu chính của MOSS là tích hợp đầy đủ với chức năng của Microsoft Content Management Server 2002. Ngoài ra còn là sự nâng cấp chức năng quản lý nội dung web cả về portal, search, document, cộng tác và quản lý hồ sơ. Miền tính năng Các tính năng Site Modeling Enhanced Xây dựng trên dịch vụ nền tảng Site Model trong WSS, MOSS có hỗ trợ thêm một vài template mới cho trang doanh nghiệp: Enterprise portal Corporate Internet presence site Application portal Roll-up portal Enterprise Portal Site Template New Các portal của doanh nghiệp cung cấp phương tiện cho một đơn vị nghiệp vụ tạo ra các nội dung chia sẻ có liên quan đến hoạt động đang diễn ra. Tính năng chính của các mẫu portal cho doanh nghiệp hoặc chi nhánh gồm có: Managed document libraries Dashboards, KPIs, and reports Team and project collaboration sites Corporate Internet Presence Site Template New Một vài tính năng chính của kiểu trang cộng tác qua Internet là các công cụ và workflow phục vụ cho việc tạo và quản lý nội dung web cho: Products and services descriptions Company news Annual reports and public filings Career information Application Portal Site Template New Các portal ứng dụng là các trang SharePoint cùng nhau tạo thành bộ công cụ và thông tin liên quan đến một LOB riêng biệt như HR, ERP, enterprise resource planning (ERP), customer relationship management (CRM), hay professional services automation (PSA). Mẫu portal ứng dụng chứa đựng các tính năng cho: Tìm kiếm thông tinh trong các ứng dụng LOB Bảo mật, các truy cập đã phân quyền tới mọi dữ liệu và nội dung của hệ thống. Khả năng dễ dàng và nhanh chóng phân tích, báo cáo và tổng két dữ liệu từ một ứng dụng LOB. Roll-up Portal Site Template New Các mẫu roll-up portal được sử dụng để hợp nhất dữ liệu và nội dung từ một vài ứng dụng hay địa chỉ khác nhau để diễn tả chúng trong một định dạng tích hợp dễ hiểu. Mẫu roll-up portal site chứa đựng một tính năng hợp nhất thông tin từ: Search Global site directory Personalization and My Site personal sites Knowledge and expertise found anywhere in the organization Authoring and Approval Enhanced Web content management chứa các công cụ, workflow, và các dịch vụ quản lý thông tin đầu cuối trong tiến trình kiểm soát và phê duyệt tài liệu, bao gồm: Check-in/checkout Content moderation Content routing, review, and approval workflows Publishing schedules Web Publishing and Deployment Enhanced Mục tiêu của các tính năng triển khai và xuất bản nội dung web (Web content publishing and deployment features) của MOSS 2007 chính là hỗ trợ các môi trường có sự tách biệt việc khởi soạn tài liệu, lập kế hoạch. Các production workflow là một phần của quy trình xuất bản web chuẩn mực. WYSIWYG Web Content Editor Enhanced Việc soạn thảo trên nền web đã được mở rộng về giao diện người dùng với nhiều lệnh và chỉ thị trạng thái hơn. Chẳng những có thể soạn thảo nội dung vào một form, người sọan còn có thể bổ sung nhiều nội dung phong phú khác nhờ những tính năng có sẵn trên nền web. Hệ soạn thảo hỗ trợ CSS với các định dạng, bảng, các chuẩn ngữ pháp tùy chọn, ngoài ra còn tích hợp với những công cụ chọn ảnh và link đã dựng sẵn. Nghiên cứu sâu hơn về Windows SharePoint Services 3.0 (WSS 3.0) WSS 3.0 là một thành phần bổ sung miễn phí của Windows Server 2003, là một công cụ tạo site linh hoạt giúp giải quyết vấn đề tạo lập và quản lý hàng nghìn trang web với hàng chục ngàn người truy cập. Nhờ sự linh hoạt của mình, WSS 3.0 có thể được hiểu như một môi trường sản sinh ra các trang web chạy trên một web server và có sự tham gia của MS SQL server với vai trò lưu trữ dữ liệu. Cũng như các phiên bản trước, WSS hỗ trợ các tính năng cộng tác ngoài giúp người dùng dễ dàng thiết kế các website, ví dụ như Shared Carlendars, Contact Lists hay Document Libraries. Tuy nhiên ở khía cạnh lập trình viên, WSS 3.0 là một nền tảng phát triển được trang bị đầy đủ, bổ sung những sức mạnh đáng nể trên nền ASP.net. WSS đơn giản hóa việc tạo và lưu trữ trang, các danh dách và thư viện tài liệu, cho thấy rõ ở đâu và làm thế nào để lưu trữ các trang, hơn nữa lại có thể thay đổi những sản phẩm tạo sẵn nhờ thao tác của người dùng hay chỉnh sửa mã nguồn thông qua giao diện chạy trên trình duyệt. Nó còn lược bỏ nhiều thao tác buồn tẻ bắt buộc phải có trong lập trình ASP thông thường nhờ bổ sung các thành phần giao diện giúp người dùng thêm, xem và sửa nội dung. ASP.NET 2.0 giới thiệu một kiểu thành phần plugin gọi là công cụ cung cấp đường dẫn ảo. Một lập trình viên có thể viết các thành phần tùy biến để nhận trang .aspx từ bất kỳ đường dẫn nào bao gồm cả trong dữ liệu SQL server. Khi bộ cung cấp đường dẫn ảo nhận được một trang .aspx, nó có thể để yên cho ASP.NET hướng dẫn việc phân tích hay biên dịch cần thiết. ASP.NET còn mang đến cho bộ cung cấp đường dẫn ảo một sự thỏa thuận điều khiển tốt về cách thức phân tích trang .aspx và quyết định chúng có thể được biên dịch và chạy trong một môi trường không biên dịch được hay không. Đội phát triển WSS 3.0 đã viết riêng một bộ cung cấp đường dẫn ảo mang tên SPVirtualPathProvider. SPVirtalPathProvider (SPVPP) có thể lấy các trang .aspx từ SQL server và sau đó để cho bộ phân tích trang .aspx xử lý. Điều này có nghĩa đội phát triển WSS đã không bị đòi hỏi phải cải tiến bộ phân tích trang .aspx, cũng có nghĩa WSS 3.0 không phải nhức đầu về chuyện giảm bớt tập hợp tính năng phân tích trang và cứ thế làm như với WSS 2.0. Tích hợp với ASP.net 2.0 WSS 3.0 được khởi động bằng website chạy trên IIS- trong tài liệu này một website như vậy được gọi là một ứng dụng web. WSS 2.0 được tích hợp với IIS 6.0 và ASP.NET 1.1 thông qua một ISAPI filter DLL. Sự tích hợp này dẫn đến việc định hướng của IIS (IIS routing) yêu cầu WSS trước ASP.NET. Điều này cho thấy một số điểm chưa rõ ràng trong những tình huống cụ thể vì WSS giành điều khiển của một HTTP request trước khi nó có cơ hội được khởi tạo đầy đủ trong ngữ cảnh của ASP.net. Cách thức WSS tích hợp với ASP.net đã được thiết kế lại hoàn toàn. Đầu tiên WSS được xây dựng trên ASP.net 2.0 (mạnh hơn đáng kể so với ASP.net 1.1). Hơn nữa, sự tích hợp được thay đổi thành việc định hướng các request qua ASP.NET runtime trước khi đến WSS. Đội phát triển WSS đã thực hiện điều này bằng cách loại bỏ ISAPI filter và bổ sung HttpModule cùng với HttpHandler đã đăng ký trước với ASP.net nhờ sử dụng những mục Web.config chuẩn. Điều này có nghĩa các HTTP request đến luôn luôn truy cập vào ASP.net runtime environment và được khởi tạo đầy đủ trong ngữ cảnh của ASP.net trước khi được forward đến mã nguồn viết bởi WSS để thực hiện một xử lý đặc thù của WSS. Cũng cần phải lưu ý rằng khi mở rộng một trang web trên IIS thành một ứng dụng web của WSS, WSS 3.0 bổ sung một sơ đồ ứng dụng thay thế vào IIS metabase. Sơ đồ ứng dụng thay thế này phục vụ cho việc định hướng các HTTP request đến ASP.net Runtime tùy vào phần mở rộng, nó cần thiết cho việc forward một request đến kiểu file bất kỳ (PDF, DOC, DOCX) đến ASP.net, cuối cùng là forward đến WSS để xử lý. Một phần quan trọng khác của kiến trúc mới là phải làm việc với cách thức phân tích và biên dịch một trang .aspx. Bộ phân tích cú pháp của trang .aspx trong ASP.net 1.1 chỉ làm việc với những trang .aspx nằm ở hệ thống file cục bộ. Tuy nhiên, kiến trúc WSS dựa trên lưu trữ các trang .aspx trong cơ sở dữ liệu SQL server. Vì WSS 2.0 dựa trên ASP.net 1.1 nên đội phát triển WSS phải tạo riêng một bộ phân tích trang .aspx riêng. Thật không hay là bộ phân tích .aspx trong WSS 2.0 không hỗ trợ nhiều tính năng như bộ phân tích .aspx của ASP.NET. ASP.NET 2.0 giới thiệu một kiểu thành phần plugin gọi là công cụ cung cấp đường dẫn ảo. Một lập trình viên có thể viết các thành phần tùy biến để nhận trang .aspx từ bất kỳ đường dẫn nào bao gồm cả trong dữ liệu SQL server. Khi bộ cung cấp đường dẫn ảo nhận được một trang .aspx, nó có thể để yên cho ASP.NET hướng dẫn việc phân tích hay biên dịch cần thiết. ASP.NET còn mang đến cho bộ cung cấp đường dẫn ảo một sự thỏa thuận điều khiển tốt về cách thức phân tích trang .aspx và quyết định chúng có thể được biên dịch và chạy trong một môi trường không biên dịch được hay không. Đội phát triển WSS 3.0 đã viết riêng một bộ cung cấp đường dẫn ảo mang tên SPVirtualPathProvider. SPVirtalPathProvider (SPVPP) có thể lấy các trang .aspx từ SQL server và sau đó để cho bộ phân tích trang .aspx xử lý. Điều này có nghĩa đội phát triển WSS đã không bị đòi hỏi phải cải tiến bộ phân tích trang .aspx, cũng có nghĩa WSS 3.0 không phải nhức đầu về chuyện giảm bớt tập hợp tính năng phân tích trang và cứ thế làm như với WSS 2.0. Trong kiến trúc của WSS 2.0 có 2 khái niệm “ghosting” và “unghosting”. Page Ghosting là một chức năng cho phép web server lưu trữ một mẫu trang .aspx trên hệ thống tệp cục bộ của nó và chia sẻ mẫu này qua nhiều site. Page Ghosting mang lại lợi ích về hiệu năng vì WSS có thể tạo hàng ngàn trang sử dụng chung một template trên hệ thống tệp cục bộ và được nạp vào bộ nhớ chỉ một lần. WSS 2.0 giúp việc tùy biến của người dùng trở nên thuận tiện nhờ các công cụ như Front Page 2003. Khi người dùng thay đổi một mẫu trang và ghi lại những thay đổi đó, thì một phiên bản mới của trang sẽ được lưu trong SQL Server. Trong WSS 2, việc này được xem như là “page unghosting” . WSS 3.0 vẫn hỗ trợ các mẫu trang nằm trên web server cũng như các phiên bản đã tùy biến của chúng được lưu trữ trong SQL Server. Tuy nhiên đội dự án WSS 3.0 không còn dùng khái niệm ghosting và unghosting nữa vì chúng khó dịch sang khác ngôn ngữ khác, thay vào đó là các khái niệm “uncustomized page” (mẫu trang được sử dụng trực tiếp trên hệ thống file cục bộ của webserver) và “customized page” (phiên bản đã chỉnh sửa của mẫu trang đã được ghi vào cơ sở dữ liệu cho một trang riêng biệt). Một sự thay đổi khác là phiên bản mới của FrontPage 2003 được xuất hiện dưới cái tên mới: Microsoft Office SharePoint Designer 2007 (MOSD). MOSD cũng hướng người dùng hơn là lập trình viên. Nhưng dù sao thì đối với mỗi lập trình viên, có nó vẫn hơn không!!! MOSD cung cấp hệ soạn thảo và bộ thiết kế WYSIWYG để tùy biến các trang .aspx trong các site WSS 3.0. Ta còn có thể tạo ra các trang mới trong một site WSS 3.0 mà không có một mẫu tương ứng nào trên Web server. MOSD 2007 hỗ trợ tạo list và document library, thậm chí cung cấp một giao diện mới giúp tạo ra các workflow mong muốn trong site WSS 3.0. Làm việc với Master Page Một trong những nét buồn tẻ nhất trong WSS 2.0 là tạo ra một dạng cảm quan (look and feel) nhất quán giữa các trang. Nguyên nhân là do ASP.net 1.1 không cung cấp bất kỳ công nghệ dựng mẫu trang nào có thể sử dụng trên nhiều trang trong WSS 2.0 site. Vì thế mà các lập trình viên và người thiết kế đã sắp xếp lại để cắt/dán các mẫu trình bày HTML từ trang này sang trang khác, rất khó để tùy biến và bảo trì một site có những yêu cầu trình bày khác so với những gì sẵn có bằng WSS 2.0 site chuẩn. ASP.NET 2.0 mang đến một tính năng tạo mẫu trang rất mạnh gọi là master page. Nó chính là một mẫu cho phép định nghĩa một định dạng trình bày trang cho cả site có những thành phần như banner, các điều khiển trình duyệt (navigation control) và menu. Các trang link đến master page gọi là content page. Điểm chính yếu là mỗi content page liên kết đến master page để thu được layout chia sẻ, rồi mở rộng master page bằng cách bổ sung các nội dung tùy biến vào các điểm giữ chỗ đã đặt tên có thể thay thế được (replaceable named placeholder). WSS 3.0 được thiết kế từ dưới lên để bao trùm cấu trúc master page của ASP.NET 2.0. Mỗi site WSS 3.0 được tạo ra từ một danh mục đặc biệt gọi là Master Page Gallery chứa đựng một master page với tên gọi default.master. Master page này định nghĩa một cách trình bày chung cho mọi trang chủ của site (default.aspx) cũng như mọi trang chuẩn của WSS 3.0 liên kết với các list và document library (ví dụ: allItem.aspx, newItem.aspx). Dạng trình bày của master page chứa đựng các menu và điều khiển trình duyệt chuẩn của WSS. Sự định nghĩa về default.master bao hàm một vài điểm giữ chỗ đã được đặt tên như PlaceHolderPageTitle, PlaceHolderMain và PlaceHolderLeftNavigation. Điều này giúp tạo các content page thuộc site (có cùng định dạng trình bày) trở nên tương đối đơn giản. Đoạn mã dưới đây chỉ rõ việc tạo một content site là dễ dàng đến thế nào: Welcome to customization with WSS V3 Trang được tạo ra quá đơn giản, hơn nhiều so với WSS 2!! Việc định nghĩa content page thể hiện trong code không thể nào đơn giản hơn. Nó chỉ làm một việc đơn giản là thêm một đoạn HTML cực ngắn trong PlaceHolderMain, nhưng đủ để tạo một dạng trình bày trang WSS chuẩn với biểu tượng, menu và các thanh navigation. Khi biết cách sử dụng tập các placeHolder được định nghĩa trong default.master, ta có thể dễ dàng đổi chỗ các thành phần chuẩn của WSS như menu và navigation bar hay thay thế chúng bằng những ASP.NET control hay Webpart của riêng mình. Điều này là thực hiện được ở phạm vi một site, một site collection hay lớn hơn thế. Master page và content page được lưu trữ và nạp lên cùng dựa trên những nguyên lý của mẫu trang và tùy biến trang (đã thảo luận). Có các mẫu trang cho master page và content page nằm trong hệ thống file cục bộ của webserver. Mỗi site ban đầu sử dụng phiên bản chưa tùy biến của mẫu master page và content page. Tuy nhiên, khi người sử dụng tùy biến và lưu trữ lại sự thay đổi nhờ MOSD 2007, thì phiên bản đã chỉnh sửa được lưu lại trong cơ sở dữ liệu của SQL server. Ta có thể tùy chọn chỉ mình master page mà không quan tâm đến các content page hoặc ngược lại, thậm chí thay đổi cả hai, nhưng rồi cuối cùng muốn hủy bỏ mọi sự thay đổi, thì cả giao diện trên Browser của WSS 3.0 lẫn MOSD 2007 đều hõ trợ các menu đơn giản để xóa bỏ dấu vết trên cơ sở dữ liệu của SQL server và khôi phục lại mẫu trang ban đầu. Lưu ý rằng mỗi site có Master Page Gallery chứa default.master và thuộc tính Master-Url của riêng nó, nên không phải các site trong site collection đều tự động sử dụng cùng một master page. Tuy nhiên, khá đơn giản để viết một vài mã lệnh có sử dụng đệ quy ngược với mô hình đối tượng của WSS 3.0 để đồng bộ hóa một site ngoài cùng (top-level) và các site con trong một site collection để sử dụng chung một master page. Các Web Part trong WSS 3.0 Một trong những cách làm phổ biến nhất của các lập trình viên khi mở rộng các site của WSS 2.0 là tao ra những web part mong muốn. Ưu điểm của Web part là có thể bổ sung được nhiều tùy chọn cá nhân của người dùng. Vì tính phổ dụng của Web part trong WSS 2.0, Microsoft đã quyết định hỗ trợ thêm cho khả năng phát triển các Web part mong muốn vào ASP.NET 2.0. Chiến lược hướng tới một lực lượng đông đảo người sử dụng là lập trình viên đã hoàn tất bằng việc tạo ra một cấu trúc bên trong mới mẻ của Web part cho ASP.NET 2.0, cái chưa từng có ở WSS 2.0. Do đó hiện nay có hai kiểu Web part khác nhau: Kiểu cũ (kiểu WSS) phụ thuộc vào Microsoft.SharePoint.dll và phải kế thừa từ lớp cơ sở WebPart định nghĩa bởi đội dự án WSS 2.0 trong namespace Microsoft.SharePoint.WebPartPages. Kiểu mới (kiểu ASP) phụ thuộc vào System.Web.dll và phải kế thừa từ một lớp cơ sở khác cũng mang tên WebPart định nghĩa bởi đội dự án ASP.NET 2.0 trong namespace System.Web.UI.WebControls.WebParts. WSS 3.0 cần phải được thiết kế với mục tiêu chạy được cả Web part kiểu cũ và Web part kiểu mới. Điều này đã thực hiện được với việc xây dựng các hỗ trợ của WSS 3.0 cho Web part bên trên hạ tầng Web part của ASP.NET, sau đó tạo ra các thay đổi cho Microsoft.SharePoint.dll sao cho các Web part kiểu WSS (viết cho WSS 2.0) có thể được tương thích với WSS 3.0 runtime environment. Để lý giải làm thế nào Web part được nạp và chạy trong WSS 3.0, đầu tiên ta thảo luận về việc làm thế nào kiến trúc WSS 3.0 được thiết kế thành lớp trên cùng của hạ tầng Web part của ASP.NET 2.0. Đầu tiên, cần xem xét cách mà các trang Web part được trình bày trong WSS 3.0, sau đó ta sẽ đi vào chi tiết cách thức phát triển các Web part cho môi trường WSS 3.0. Để chạy các Web part trong ứng dụng ASP.NET 2.0, ta phải tạo một trang .aspx chứa đúng một thể hiện của control WebPartManager và một hay nhiều control WebPartZone. Control WebPartManager chịu trách nhiệm xuất bản các dữ liệu liên quan đến Web part cũng như lưu trữ và truy xuất nó từ các bảng trong cơ sở dữ liệu của các ASP.NET service. Trang .aspx tương tự như một trang Web part cũng có thể chứa các Editor Part cho phép người dùng tùy biến và cá nhân hoá các thuộc tính Web part. Các trang Web part cũng có thể chứa các Catalog Part, cho phép người dùng bổ sung Web part mới vào các zone khác nhau. Hạ tầng Web part của WSS 3.0 được xây dựng trên một control mang tên SPWebPartManager nhận được từ control WebPartManager của ASP.NET 2.0. Control SPWebPartManager nạp chồng (override) các hành vi chuẩn của control WebPartManager để giữ nguyên dữ liệu Web part bên trong cơ sở dữ liệu nội dung của WSS thay cho cơ sở dữ liệu của ASP.NET services. Ta không cần phải lo lắng về chuyện làm việc trực tiếp với control SPWebpartManager vì thể hiện duy nhất của nó đã được định nghĩa trong trang default.master. Khi tạo ra một content page kế thừa từ default.master, control SPWebPartManager đã có sẵn ở đó. Các điều khiển khác xuất hiện trên một trang WSS 3.0 Web part thông thường chứa đựng các Web Part zone, Editor Part và Catalog Part. Chú ý rằng các Web part zone cho một trang Web part trong WSS 3.0 nên được tạo ra bằng control WebPartZone định nghĩa trong namespace Microsoft.SharePoint.WebPartPages mà không phải control WebPartZone của ASP.Net 2.0 Một trang Web part trong WSS 3.0 đòi hỏi có control SPWebPartManager và một hoặc nhiều control WebPartZone. Nếu ta tạo ra một content page kế thừa từ lớp WebPartPage, ta có thể nhận được những tiện ích của WSS 3.0 như Editor Part và Catalog Part cung cấp sẵn. Các thể hiện của control WebPartZone thường được định nghĩa trong content page. (đoạn code không gõ vào…) Khi tạo ra một trang Web part cho một ứng dụng ASP.NET 2.0 chuẩn, ta cần phải thêm các logic tương tác với control WebPartManager để quản lý chế độ hiển thị của Web part. Bình thường ta cũng cần phải bổ sung Editor Part và Catalog Part một cách rõ ràng vào trang dùng định dạng trình bày HTML để bố trí chúng. Rất may là ta không cần phải làm những việc ấy khi tạo ra các trang cho một site WSS 3.0, thay vào đó ta kế thừa từ lớp WebPartPage đã định nghĩa sẵn trong namespace Microsoft.SharePoint.WebPartPages và để nó làm toàn bộ mọi thứ. (*) Phát triển một Web part tùy chọn: Sẽ nghiên cứu sau ở giai đoạn code Điểm nổi bật trong lưu trữ nội dung WSS 2.0 bị phê phán rằng một số tính năng giá trị hỗ trợ cho document library lại không mở rộng cho list. Ví dụ document library hỗ trợ đánh số phiên bản (versioning) và các sự kiện, nhưng list thì không. Trong WSS 3.0, list đã hỗ trợ nhiều tính năng giống như document library bao gồm versioning, events và folders. Ngoài ra còn có một vài tính năng mới hỗ trợ cho cả list và library trong WSS 3.0 như trình bày dữ liệu đến từ các RSS feed tự động. WSS 2.0 còn bị phàn nàn về hiệu năng khi làm việc trên list và document library lớn. Ví dụ list thường bắt đầu cho thấy hiệu năng yếu kém khi số lượng phần tử vượt quá 2000. Document library cũng tương tự như vậy. Vì thế việc đi đến một sự phối hợp để phân chia các document ra nhiều thư mục trong cùng một document library đã trở thành cách tiếp cận phổ biến trong WSS 2.0 để giải quyết vấn đề số lượng document lớn. WSS 3.0 giới thiệu tính năng đánh chỉ mục cột (column indexing) mới để giảm nhẹ vấn đề về hiệu năng nói trên. Từ một trang thiết lập list hay document library, ta có thể thêm một chỉ mục vào một cột bất kỳ. Việc làm này không thật sự tạo ra một chỉ mục trong SQL Server, mà nó tạo ra một bảng với ID là số nguyên của phần tử thuộc list hay document và giá trị của cột đã được đánh chỉ mục. WSS sau đó sử dụng bảng này để tăng hiệu năng xử lý dữ liệu trả về từ các view, đặc biệt là một view xây dựng nhờ bộ lọc trên các cột đã đánh chỉ mục. Nhiều lập trình viên mong muốn làm việc với các field của WSS 3.0 ở một cấp độ thấp hơn để có thể thu được nhiều control thông qua việc xác nhận và diễn tả nó. Đội dự án WSS đáp lại mong muốn đó bằng cách bổ sung các kiểu field có thể mở rộng trong WSS 3.0. Ta có thể tạo ra một kiểu field mở rộng được bằng cách viết một lớp trong C# hay VB.NET có kế thừa từ các kiểu field dựng sẵn trong WSS như SPFieldText, SPFieldNumber hay SPFieldUser. Một kiểu field mở rộng được cũng có thể tận dụng control User của ASP.NET chứa đựng các Web control ưa thích của ta. Điều này cho phép ta sử dụng cùng một kỹ thuật để khởi tạo và xác nhận control mà ta đã sử dụng trong các ứng dụng ASP.NET. Một cải tiến hấp dẫn nữa trong WSS 3.0 là các custom site column. Một site colum là một định nghĩa có thể tái sử dụng, có thể được sử dụng trong nhiều list. Một site column định nghĩa tên của một column, kiểu field cơ sở của nó và các đặc điểm khác như giá trị mặc định, định dạng và chuẩn hóa của nó. Khi đã định nghĩa một site column, ta có thể sử dụng nó giống như ta định nghĩa cấu trúc của một list tự tạo. Lợi ích hiển nhiên là ta có thể cập nhật site column ở chỉ một nơi và thu được kết quả update trong cả danh sách nơi mà site colum đã được sử dụng. Một site column được định nghĩa trong phạm vi của một site đơn, nó chưa hiển thị ở tất cả các site con bên dưới trang mà ở đó nó được định nghĩa. Do đó ta có thể tạo ra một site column có thể tái sử dụng trong toàn bộ site collection bằng cách định nghĩa nó ở trang trên nhất. Một kỹ thuật thuật tiện được giới thiệu cùng với site colum là khả năng thực hiện tìm kiếm field qua các site. Ví dụ ta có thể tạo ra một site colum ở trang ngoài cùng có nhiệm vụ thực hiện việc tìm kiếm trên một list trong cùng site. Sau đó ta có thể tạo ra các list khác trong site con sử dụng site … Xử lý sự kiện Bộ xử lý sự kiện trong WSS 2.0 có hỗ trợ xử lý sự kiện, song sự hỗ trợ này là rất nhỏ và nhận được nhiều lời phàn nàn từ phía cộng đồng các lập trình viên. Các sự kiện trong WSS 2.0 được hỗ trợ cho document library nhưng không cho list. Hơn nữa WSS 2.0 chỉ hỗ trợ các sự kiện không đồng bộ diễn ra sau khi hành động của người dùng đã được chuyển đến cơ sở dữ liệu SQL server, nghĩa là không có cách nào để hủy bỏ một hành động của người dùng trong bộ xử lý sự kiện. Hỗ trợ xử lý sự kiện trong WSS 3.0 đã được nâng cấp đáng kể. Ngoài hỗ trợ những sự kiện không đồng bộ như WSS 2.0 đã làm được, nó còn hỗ trợ cho những sự kiện đồng bộ, cho phép lập trình viên hủy bỏ thao tác người dùng. Ví dụ ta có thể cấm người dùng xóa một văn bản một khi nó đã được duyệt hoặc sắp được tạo ra ở một thời điểm định trước trong tương lai. Hơn thế nữa, các sự kiện giờ đây đã được bổ sung cho list, giống như cho document library. Ngoài việc hỗ trợ các sự kiện trên list và document, WSS 3.0 hỗ trợ nhiều kiểu sự kiện mới khác nhau mà chưa từng có trong WSS 2.0. Có các sự kiện trên list xảy ra khi một ai đó thay đổi định nghĩa list. Ví dụ ta có thể hủy hành động của một người nếu anh ta cố gắng loại bỏ hay đổi tên một cột trong danh sách tùy chọn của ta. Bên cạnh đó còn có các sự kiện xảy ra bất kỳ khi nào có người xóa hay di chuyển một site hay toàn bộ một site collection. Workflow trong WSS 3.0 Thành phần WinFX run-time được ra mắt vào cuối năm 2006 với cái tên Windows Workflow Foundation (WinWF) đã bổ sung một hạ tầng đầy đủ cho việc xây dựng các ứng dụng kiểu workflow. Hạ tầng WinWF chứa một công cụ workflow, các thành phần linh hoạt (pluggable) để làm liên tục trạng thái workflow, và một bộ thiết kế Visual Studio giúp dễ dàng tạo các workflow bằng cách kéo các thành phần (được biết đến như là các hoạt động) vào không gian thiết kế workflow. WSS 3.0 xây dựng trên WinWF để cung cấp một cơ sở để đính các logic nghiệp vụ vào các phần từ của danh sách hay các document. WSS 3.0 mở rộng mô hình workflow của WinFX bằng cách liên kết một danh sách tác vụ và danh sách history với mỗi workflow. Phần mở rộng của WSS 3.0 dành cho WinFX nâng cao trách nhiệm của workflow, yếu tố có “tính người” trong tự nhiên, ví dụ như một workflow dành cho kiểm duyệt và rà soát một văn bản. Cả WSS 3.0 lẫn MOSS 2007 ra mắt với các workflow đã cài đặt sẵn và sẵn sàng cho việc sử dụng trong thực tế. WSS 3.0 chứa đựng một vài workflow định hướng đơn giản cho những việc như kiểm soát hay xét duyệt văn bản. MOSS 2007 cung cấp các workflow phức tạp hơn và được sử dụng để hỗ trợ các tính năng như tiến trình phê chuẩn nội dung web. Các workflow tùy biến diễn tả rõ ràng một khả năng mở rộng cho các lập trình viên tạo giải pháp nghiệp vụ với WSS 3.0 và MOSS 2007. Bên cạnh những hỗ trợ chuẩn của Vistual Studio Extension cho WinFX, đội dự án Office còn có kế hoạch cho ra mắt một workflow SDK chuyên biệt của WSS và một bộ công cụ khởi đầu workflow bao gồm cả các mẫu project cho Visual Studio nhằm tạo ra các workflow mong muốn trên các site WSS 3.0. MOSS 2007 còn hỗ trợ tạo các workflow tùy chọn trong các site WSS 3.0. Hỗ trợ này được thiết kế dành cho người dùng cao cấp hơn là các lập trình viên vì có cung cấp giao diện để đính kèm các logic nghiệp vụ phức tạp vào các phần tử của list và document trong quá trình tạo dựng một site WSS 3.0. Các định nghĩa site (site definition), các tính năng và giải pháp Các lập trình viên từng sử dụng WSS 2.0 như một platform để xây dựng các giải pháp nghiệp vụ nhận thấy rằng làm việc với định nghĩa site cấp thấp mang lại số lượng control lớn nhất và khả năng tái sử dụng cao. Một định nghĩa site là một thư mục trên Web server ngoài chứa các file XML mẫu trang .aspx có chức năng định nghĩa thiết kế của một site, bao gồm cả lược đồ list và trình bày trang. Ngôn ngữ dựa trên XML sử dụng trong nhiều tệp định nghĩa site được gọi là Collaborative Application Markup Language (CAML). WSS 2.0 có một số điểm bị các lập trình viên chê trách: Các tệp XML trong định nghĩa site của WSS 2.0 là khá nghèo nàn và khó điều khiển. Microsoft không hỗ trợ cải tiến một định nghĩa site một khi nó đã được sử dụng để tạo ra các site. Có nghĩa không có hỗ trợ kỹ thuật nào cho các định nghĩa trang để có thể sử dụng vào mục đích bổ sung các tính năng vào một site WSS 2.0 đang tồn tại. Định nghĩa site và các tùy chọn tập hợp phụ thuộc vào những công cụ tạo lập được cung cấp, bởi lẽ các tệp cần phải được đẩy ra mỗi Web server mà không có một hỗ trợ nào từ hạ tầng WSS. WSS 2.0 không cung cấp phương tiện để khoanh vùng một định nghĩa size. Điều này làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp muốn quốc tế hóa các giải pháp nghiệp vụ đã xây dựng trên WSS 2.0. Với WSS 3.0, định nghĩa site là một thư mục chứa các file XML xây dựng bởi CAML và các mẫu trang. Tuy nhiên, các tính năng này đưa ra một cách tiếp cận rời rạc hơn bởi vì không cần phải định nghĩa thiết kế cho toàn bộ site, thay vào đó một tính năng đơn giản có thể định nghĩa một thành tố site như định nghĩa list tùy biến hoặc một menu lệnh tùy biến hiển thị ở một trong những menu chuẩn của WSS. Một khía cạnh khá thú vị ở các tính năng này là chúng có thể được kích hoạt trên một site đang tồn tại. Ví dụ: ta có thể tạo ra một tính năng giúp định nghĩa kiểu list mong muốn, một thể hiện của kiểu list đó, và kiểm soát sự kiện hoặc workflow trên thể hiện list đó. Một khi các tính năng đã được cài đặt, từ dòng lệnh hoặc. Bảo mật kiểu Internet (Internet-style security) Việc phân quyền trong WSS 2.0 dựa trên các toài khoản Windows và các Security ID liên quan. Điều này có nghĩa WSS 2.0 gắn bó chặt chẽ với Active Directory trong mọi hành động trong khi chỉ sử dụng một phần tối thiểu. Sự phụ thuộc này không đáng kể cho những công ty đã triển khai Active Directory khi bắt đầu sử dụng WSS 2.0 và Windows SharePoint Portal Server 2003 để xây dựng các giải pháp nội bộ. Tuy nhiên sẽ có nhiều khó khăn hơn với những công ty xây dựng các giải pháp liên quan đến bên ngoài. Sự đóng cặp chặt chẽ của WSS 2.0 và Active Directory tạo ra ấn tượng xấu rằng WSS 2.0 là một ứng dụng không phù hợp cho các site đưa lên internet vì phần lớn công ty không tạo ra các tài khoản Active Directorry cho những người dùng lạ ghé thăm website ở lần đầu tiên qua internet. Tất cả những điều này đã thay đổi trong WSS 3.0 vì việc phân quyền đã được thiết kế lại bên trên cấu trúc hỗ trợ phân quyền mới của ASP.Net 2.0 (authentication provider infrastrcture). Nếu không muốn bảo trì các tài khoản người dùng cho WSS 3.0 và các site MOSS 2007 bên trong Active Directory, ta có thể xây dựng hoặc yêu cầu một công cụ phân quyền ASP.NET (authentication provider) được thiết kế để lưu trữ và quản lý tài khoản người dùng trong một kho chứa định danh khác. Ví dụ, ASP.Net 2.0 ra mắt với các form phân quyền cho phép ta bảo trì các tài khoản người dùng trong cơ sở dữ liệu SQL Server. Bộ cung cấp phân quyền này có thể được thiết lập cho việc sử dụng trong các site WSS 3.0. Với một chút công sức ta có thể đặt một site WSS 3.0 lên internet, cho phép những người dùng lạ có thể đăng ký thành viên. ASP.NET 2.0 mang đến cho ta sự tiện lợi trong việc thay đổi và tái lập mật khẩu của họ. Phần 3. Xây dựng giải pháp với MOSS 2007 OSPS 2007 xây dựng cơ sở hạ tầng (infrastructure) portal với rất nhiều đặc tính nổi bật dựa trên nền WSPS 3.0 và ASP.NET 2.0: Portal site không phải đặt ở root của IIS web site Có thể đặt hàng trăm site portal trong một IIS web site đơn. Hỗ trợ một số template: Corparate Internet site Internet presence web site Publishing site. Cung cấp các template site mới để tạo các site con trong tập hợp các portal site như Report Center và Search Center Phát triển một số template của SPS 2003 như là News, Topics, Sites Directory. Shared Service Providers.(SSPs) Kiến trúc của OSPS 2007 dựa trên SSPs. Một SSP là tập hợp các dịch vụ có thể được cấu hình tại một thời điểm và chia sẻ cho nhiều OSPS 2007 portal site và Windows SharePoint Services site. Cần cấu hình SSPs để có thể lấy được các điểm lợi từ OSPS 2007 như là: user profiles, audiences, personal sites, Excel Services, Busness data catalog, search. Kiến trúc của SSPs khá mềm dẻo cho việc triển khai và cấu hình. Ví dụ bạn có thể tạo 2 SSP trong cùng Farm và cấu hình chúng khác nhau. User Profiles. Chứa thông tin về user Cho phép xem thông tin và tìm hiểu về các user khác trong cùng tổ chức Tạo nền tảng cho những đặc tính khác của MOSS 2007 như hướng độc giả (audience targeting ) và site cá nhân. Dữ liệu về user profiles được chứa trong hệ trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server. MOSS 2007 có khả năng lấy và đồng bộ hóa dữ liệu về user profile từ tài nguyên bên ngoài: Như Active directory domain hoặc hệ quản trị LDAP-based Cung cấp một số trang chuẩn và Web Parts để hiển thị thông tin trong user profile, nó có thể được thể hiện bằng bằng đồ họa về lược đồ tổ chức trên site cá nhân với dữ liệu nhập từ Active Drectory. Cung cấp các hàm API để chỉnh sửa data từ Webparts, Event Handler, workflow Audience là một nhóm người dùng. Ví dụ nhóm người thuộc bộ phận Sale thì tạo một audience Sale. Hướng audience (audience targeting) cho phép ta thiết lập các cách hiển thị khác nhau với những audience khác nhau. Để audience có thể thu được những thông tin quan trọng khác nhau mà họ quan tâm. Cho phép cấp quyền truy xuất vào các phần khác nhau cho các audience bằng việc bảo vệ các link. Những audience không được phép xem khi ấy link sẽ bị mờ đi và cố truy cập sẽ có thông báo lỗi. Ngoài ra còn có My Site là site cá nhân hỗ trợ người dùng để họ tự miêu tả về chính họ với đồng nghiệp và những người quan tâm, giúp dễ dàng chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các người dùng trong tổ chức. Và cũng có thể chứa dữ liệu mà không chia sẻ. MOSS 2007 Search. Có thể search không chỉ trong OSS portal server và WSPS mà còn có thể mở rộng trong thư mục chia sẻ của windows, thư mục Microsoft Exchange, và các web site chuẩn. Là một đặc điểm nổi bật của MOSS 2007, được thiết kế để hướng sự thực thi và dễ dàng cấu hình. Trong SharePoint Server 2003 và Windows Share Point Service 2.0 có cơ chế đánh chỉ số khác nhau. MOSS 2007 đã đồng bộ hóa được vấn đề này MOSS 2007 có thể search nội dung mở rộng như: file chia sẻ windows và dữ liệu BDC Trong khi Windows SharePoint Service thì chỉ search nội dung và tài liệu trong các tuyển site hiện tại nằm trên cùng 1 SSP MOSS 2007 có thể được cấu hình về chỉ số và mức dịch vụ search để search trên các server khác nhau trên cùng Farm. Còn Windows SharePoint Service giới hạn trên máy chủ vật lí Business Data Catalog(BDC) Cho phép tích hợp cơ sở dữ liệu. Tạo sự chuyển đổi và đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu dễ dàng. Giúp truy xuất các loại cơ sở dữ liệu trên các hệ thống khác nhau: SAP hoặc PeopleSoft Không cần viết code để quản lí kết nối và nhận dữ liệu Dựa trên chuẩn siêu dữ liệu: miêu tả vị trí, định dạng, của back-end system và thực thể dữ liệu định nghĩa bên trong. BDC Cung cấp thành phần để đọc BDC metadata nhận được từ back-end system và trả về định dạng chuẩn MOSS 2007 Web content management (WCM) MS đã ngừng phát triển CMS một cách đơn lẻ. Thay vào đó MS chuyển các đặc tính về quản lí nội dung web CMS và các tùy biến CMS vào OSPS 2007. Cho phép có thể sử dụng kết hợp cả: những đặc tính WCM tốt nhất của MS và những đặc tính của portal site trong portal site OSPS 2007. Những khái niệm về Channels , Postings của CMS không được sử dụng trong cơ sở hạ tầng (infrastructure) của WCM OSPS 2007. Thay vào đó nó được thiết kế dựa trên nền tảng Windows SharePoint Service 3.0 (WSPS 3.0), với việc xây dựng các khối như là: child sites, page templates, content types, document libraries, và security groups Cách tiếp cận mới này cho phép tạo các tùy biến cao hơn trong việc mở rộng cơ sở hạ tầng của WCM sử dụng thành phần chuẩn của WSPS 3.0 ví như: những tùy biến về điều khiển sự kiện và workflows WCM tạo ra những khuôn dạng trang (page layout) giúp thu thập và hiển thị nội dung được cung cấp từ những người tạo trang tin Những khuôn dạng trang được thiết kế khá trong sáng dễ dàng cho việc tạo và chỉnh sửa Cho phép tạo những trường tùy biến, để chứa những loại dữ liệu có cấu trúc nội dung khác nhau như: HTML, links, images Cấu trúc của khuôn dạng trang có thể được thay đổi dễ dàng bởi tính thừa kế của WSPS 3.0 Cho phép thể hiện nhiều khuôn dạng trang khác nhau trên cùng một nội dung được cấu trúc Một số đặc tính hữu ích của OSPS 2007: Cung cấp một framework giúp cho việc chuyển đổi tài liệu, từ các loại tài liệu khác có thể hiển thị trên trang nội dung của OSPS 2007. Ví dụ: chuyển tài liệu MS word vào trang nội dung của OSPS 2007 Đặc tính triển khai OSPS 2007: cho phép truyền nội dung giữa các site khác nhau, hữu ích cho người tạo nội dung trong môi trường thử trước khi xuất bản. Hữu ích khi người dùng định nghĩa đường dẫn (Path) và công việc (Jobs): Đường dẫn là đường đi giữa những site tài nguyên nguồn và tài nguyên đích. Công việc được thiết lập trên đường dẫn đã có để chuyển nội dung giữa site nguồn vào site đích. Nó có thể được chạy theo yêu cầu hoặc chạy theo lịch định sẵn Cung cấp khả năng chuyển đổi giữa các site đa ngữ dễ dàng: khi một trang ở 1 site ngôn ngữ này được tạo ra nó sẽ tạo ra một trang tương tự trong cấu trúc của site tương ứng Nó giữ sự đồng bộ trong chi tiết cấu trúc nội dung của các site mà không chuyển đổi nội dung từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ kia. Cung cấp một vài tùy chọn caching: Bạn có thể định phạm vi cho việc caching Cung cấp khả năng cho phép cach những hoạt động tiêu tốn tài nguyên, giúp giảm chi phí thực hiện như là một số truy vấn: SPQuery object và các truy vấn chéo sử dụng SharePoint Portal Server SPSiteDataQuery object. Hỗ trợ việc Web front-end disk caching. Cho phép lưu lại các file lớn. khi chúng nhận từ cơ sở dữ liệu SQL Server vào một hệ thống file cục bộ trên front-end Web Những site được tạo từ OSPS 2007 có được những điểm mạnh về bảo mật của WSPS 3.0, nó được xây dựng trên nền kiểm chứng của ASP.NET 2.0. Nó tạo kết hợp chặt chẽ với Active Directory, Business Intellegence(BI) Features BI được sử dụng như 1 platform để tạo những ứng dụng quản lí ở mức cao cập nhật liên tục để phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Được thiết kế để tích hợp với các công nghệ mang tính BI rất mạnh sẵn có của MS như Excel 2007, MS SQL Server Reporting Services và MS SQL Server Analysis Services. Platform của BI được xây dựng trên ASP.NET và WSPS 3.0 cung cấp cơ hội cho việc mở rộng sự tích hợp Dựa trên những phản hồi của khách hàng về Excel để xây dựng nên MOSS 2007 Excel Services (ES). ES là server-site và không gây lỗi như khi chạy phiên bản Excel desktop trên server Cho phép không cài excel trên máy client vẫn có thể xem các tài liệu Excel được chứa trên những thư viện tập trung trên máy chủ. MOSS 2007 cũng có sẵn 1 số template tên Report Center hỗ trợ cho các công ty trong việc xây dựng các ứng dụng BI KPI cho phép tự động nhận dạng sự thay đổi của dữ liệu input vào từ SPS Managing Document and Business Processes Tạo định dạng Open XML Formats cho tài liệu Word, Excel và PowerPoint Open XML được biết như là những gói cấu trúc sử dụng công nghệ file zip chuẩn. những gói này sẽ chứa nhiều phần: có những phần về về Word, Excel, PowerPoint được cấu trúc theo lược đồ XML và những phần khác có thể chứa file nhị phân về những thứ khác như graphics, videos, v.v… Bạn có thể sử dụng sức mạnh của Open XML Format tạo ra những thành phần phía server để tạo ra những tài liệu Office từ những List hoặc BDC Để làm việc với Open XML Formats cần học về WinFX packaging API, lược đồ XML cho tài liệu Office Office InfoPath cung cấp giải pháp nhanh và hiệu quả cho việc tạo ra những form nhập dữ liệu số để tập hợp dữ liệu dựa trên XML từ người dùng. Tự động kiểm chứng dữ liệu nhập vào Hạn chế của InfoPath 2003 là việc phải cài đặt toàn bộ phiên bản của nó trên máy người dùng desktop điều ấy là không cần thiết. 2007 có khả năng trả lại cho người dùng khuôn dạng của InfoPath đến trình duyệt của người dùng khi họ không chạy InfoPath. Và không phụ thuộc vào trình duyệt Enterprise Content Management MOSS 2007 có những đặc tính giúp cho việc quản lí nội dung doanh nghiệp mạnh: Có thể cấu hình phạm vi của thư viện tài liệu, tạo ngày được dùng, độc giả, và tự tạo ra mã barcode để định danh tài liệu vật lí và duy trì bản copy điện tử trong thư viện tài liệu. Có thể tạo những cơ chế tùy biến để kiểm tra ràng buộc của chữ kí số trên những tài liệu của 1 thư viện. cũng có thể tạo những cơ chế để loại bỏ những thông tin cá nhân liên quan đến người dùng trước khi nhập vào thư viện. Single Sign-On (SSO) SSO được sử dụng để ánh xạ một người dùng khi đã log on vào 1 site portal OSPS 2007 với một định danh cho người dùng tương tự trong 1 back-end system (một hệ thống khác tương tác với sharepoint). Phần 4. Tổ chức các list và document với site column và content type Content type là gì? Content type là kiểu dữ liệu trừu tượng, tương tự như list, là danh sách các mục, mỗi mục có thể là dữ liệu đơn giản, hoặc là một danh sách khác. Content type cung cấp phương tiện đóng gói dữ liệu, độc lập với vị trí trên site. Có 3 cách xây dựng content type: sử dụng giao diện người dùng, Mô hình đối tượnghoặc đọc từ file XML Thiết lập content type Gồm cách thông tin: thuộc tính; siêu dữ liệu; mẫu (khung cho document); tùy biến form New, Edit, Delete, Display; bắt sự kiện; workflow; thông tin về các giải pháp liên quan (lưu trong một hoặc nhiều file XML) Định dạng file Định nghĩa content type không phụ thuộc vào định dạng file (có thể upload đa định dạng file). Trong thư viện document, có các mẫu dùng để tạo content type. Có thể upload thêm các mẫu khác. Site và list content type Content type tạo ở cấp site là site content type. Một site content type là một mẫu độc lập với mọi list, library cụ thể. Mọi site con có thể thừa kế site content type. Site content type thừa kế theo tham chiếu. List content type là bản sao của site content type được đưa vào list. Tạo content type dựa trên các content type khác Content type có thể thừa kế từ các content type cha, và thay đổi các thuộc tính như thêm bớt cột, sửa đổi form New, Edit,… Cây content type cơ sở trong Windows SPS tương ứng với loại danh sách được tạo ra. Cây content type cơ sở bao gồm các kiểu như Event, Issue, Contact, … Khi tạo list, windows SPS tạo ra list content type dựa trên site content type cơ sở. Quản lý việc thay đổi content type Có thể cho phép user không thay đổi content type bằng cách chỉ định read only hay sealed, nhưng không có cách nào cấm thừa kế content type. Read only content site không cho phép user thay đổi thông qua UI, nhưng có thể thay đổi bằng Obj model. Sealed mạnh hơn = cách cấm thay đổi theo cả 2 cách. Muốn thay đổi sealed content type, phải thay đổi trong định nghĩa lưu ở file XML. Quản lý truy cập content type Có thể cho phép truy cập content type hay không thông qua biến hidden. Hidden content type không hiển thị trong giao diện người dùng Windows SharePoint Server, nhưng vẫn có thể truy cập qua mô hình đối tượng. Có thể đưa thêm content type vào nhóm content type tích hợp, có tên là _hidden. Chỉ có administrator có thể truy cập đến nhóm này. Cập nhật Thay đổi content type cha có thể cập nhật xuống mức bên dưới (push down change). Khi chọn push down change, hành động này không thay đổi toàn bộ content type. Phạm vi thay đổi phụ thuộc vào việc thực thi ở giao diện người dùng hay ở mô hình đối tượng. Nếu cập nhật xuống một content type con nào đó thất bại, nó vẫn cập nhật các content type con khác, WSPS cũng report lại các thất bại đó. Để thay đổi xuống các site con, người dùng phải có quyền truy cập đến các site con đó, nếu không việc thay đổi sẽ thất bại. + sử dụng giao diện người dùng Khi sử dụng giao diện người dùng để thay đổi, mọi thiết lập content type ở trang thiết lập content type sẽ được ghi đè xuống mức dưới, cụ thể: + Sử dụng Mô hình đối tượng Thay đổi sử dụng mô hình đối tượng sẽ tác động vào trong bộ nhớ, và chỉ thay đổi cơ sở dữ liệu. Mở rộng content type Content type có thể mở rộng định nghĩa và hàm sử dụng XML doc. XML doc có thể phù hợp với mọi kiểu lược đồ, chỉ cần hợp lệ. XML trong site content type sẽ được sao chép vào các site con. Nếu người dùng thay đổi nội dung và sử dụng push down change, toàn bộ nội dung của content type con sẽ bị ghe đè. Site column là gì? Là cột sử dụng trong list phức hợp ở nhiều site khác nhau trên SharePoint. Site column rất giống với content type. Site column cũng có thể lưu trữ metadata về mục gắn trên list hay site như content type. Ngoài ra, cũng có thể định nghĩa site column ở mức độ site, độc lập với mọi list hay site content type, và site column con cũng được thừa kế bằng tham chiếu. Khi thêm site column và list, bản sao của site column được copy vào list. Phạm vi của site column cũng giống như content type. Thuộc tính site column Gồm thuộc tính tên và kiểu dữ liệu. Một site column có thuộc tính thành viên của column group. Nhóm này do người dùng tổ chức, phân loại. Tên của site comlumn phải duy nhất trong tập các column trên một site. Site column có thể định nghĩa với một trong các kiểu dữ liệu hỗ trợ bởi Windows SPS. Khi thêm site column với vào một list hay một content type cụ thể, có thể thiết lập thuộc tính để định nghĩa hành vi của nó trong list hay content type. Ví dụ, chỉ định một cột bắt buộc phải điển thông tin, chỉ đọc, hay ẩn,… Mọi bản kê định nghĩa site column phải tuân theo chuẩn lược đồ định nghĩa column. Chuẩn giản đồ định nghĩa column cho Windows SPS 3.0 phù hợp với chuẩn 2.0. làm việc với site column và content type Sử dụng site column và content type để quản lý thông tin Tạo site colum để tra cứu Tạo content type tùy biến, sử dụng trong thư viện doc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctong quan sharepoint.doc
Tài liệu liên quan