Tài liệu Tìm hiểu công nghệ vi sinh: PHẦN II
CÔNG NGHỆ VI SINH
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 199
XÁC ĐỊNH NHANH Lactobacillus BẰNG PHƯƠNG PHÁP
PCR (Polymerase Chain Reaction)
Trần Hoàng Ngọc Ái, Trần Ánh Nguyệt, Lê Thị Hồng Tuyết, Hoàng Quốc Khánh
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệ t đới
MỞ ĐẦU
Lactobacillus có vai trò quan trọng trong công nghiệp sữa, muối chua rau quả, làm
yaourt,... cũng như trong nông nghiệp và dược phẩm. Và một đặc tính khác của
lactobacillus đã trở nên được xem trọng là chúng có khả năng tạo ra bacteriocin (chất
kháng khuẩn) như lactacin, brevicin, lacticin, helveticin, sakacin, plantacin,... có tác
dụng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh, ngăn chặn sự phát triển của các nguồn bệnh
trong thực phẩm (Batt, 1999; Dubernet et al., 2002). Vì các chủng lactobacillus thường cư
trú trong đường ruột của người và động vật với một lượng sẵn có sẽ giúp kích thích tiêu
hoá thức ăn và tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột khác nên hiện nay trên thị
trường có nhiều thực phẩm, dược phẩm...
80 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tìm hiểu công nghệ vi sinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN II
CÔNG NGHỆ VI SINH
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 199
XÁC ĐỊNH NHANH Lactobacillus BẰNG PHƯƠNG PHÁP
PCR (Polymerase Chain Reaction)
Trần Hoàng Ngọc Ái, Trần Ánh Nguyệt, Lê Thị Hồng Tuyết, Hoàng Quốc Khánh
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệ t đới
MỞ ĐẦU
Lactobacillus có vai trò quan trọng trong công nghiệp sữa, muối chua rau quả, làm
yaourt,... cũng như trong nông nghiệp và dược phẩm. Và một đặc tính khác của
lactobacillus đã trở nên được xem trọng là chúng có khả năng tạo ra bacteriocin (chất
kháng khuẩn) như lactacin, brevicin, lacticin, helveticin, sakacin, plantacin,... có tác
dụng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh, ngăn chặn sự phát triển của các nguồn bệnh
trong thực phẩm (Batt, 1999; Dubernet et al., 2002). Vì các chủng lactobacillus thường cư
trú trong đường ruột của người và động vật với một lượng sẵn có sẽ giúp kích thích tiêu
hoá thức ăn và tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột khác nên hiện nay trên thị
trường có nhiều thực phẩm, dược phẩm có bổ sung các chủng probiotic c òn sống.
Lactobacillus bao gồm trên 25 loài và mức độ đầu tiên để phân biệt chúng là dựa
trên thành phần của sản phẩm cuối; một số lactobacillus l ên men đồng hình trong khi
một số khác thì lên men dị hình. Ngoài phương pháp phân biệt dựa trên các đặc tính
phát triển ở những nhiệt độ, pH và nồng độ muối khác nhau của lactobacillus, c òn có
phương pháp khác để phân biệt chúng là dạng lên men carbohydrat, thủy giải arginine,
thủy giải peptidoglycan và dạng tương đồng DNA-DNA.
Tuy nhiên, do giống với nhiều vi khuẩn lactic khác về các y êu cầu phát triển và
dinh dưỡng nên thường khó khi sử dụng phương pháp vi sinh vật truyền thống để xác
định chúng ngay cả ở mức giống. V ì vậy, nghiên cứu này tập trung vào ứng dụng kỹ
thuật sinh học phân tử dựa trên phân tích dữ liệu trình tự gen rDNA16S để xác định
nhanh lactobacillus. Việc sử dụng mồi đặc hiệu cho gen m ã hoá rRNA 16S bằng PCR
đã được thực hiện như là một phương pháp để xác định.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Các chủng vi khuẩn và điều kiện nuôi cấy
Chủng vi khuẩn
Các chủng vi khuẩn Lactobacillus đ ược dùng trong nghiên cứu này là được thu
nhận từ ARS Culture Collection (NRRL) bao gồm: Lactobacillus acidophilus,
Lactobacillus bulgaricus, Lactobaci llus johnsonii, Lactobacillus reuteri, Lactobacillus
sakei. Ngoài ra còn có chủng Streptococcus faecium, Bacillus subtilis.
Các điều kiện nuôi cấy
Môi trường: Vi khuẩn Lactobacillus v à Streptococcus được nuôi cấy trong môi
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007200
trường MRS (de Man-Rogosa-Sharpe); còn B.subtilis được nuôi cấy trong môi
trường LB (Luria-Bertani )
Nhiệt độ: Các chủng vi khuẩn này được nuôi ủ ở 37oC
Tách chiết DNA (Theo Sambrook J. et al, 1989)
Tế bào vi khuẩn lactic được nuôi cấy trong môi trường MRS lỏng, còn B. subtilis
được nuôi cấy trong môi trường LB ở 37oC qua đêm
Thu sinh khối của 5ml dịch vi khuẩn trong eppendorf bằng cách ly tâm ở 10 000
vòng/ phút trong 2 phút
Thêm 500 l dịch huyền phù phân giải tế bào, vortex mạnh để dịch tế bào đồng nhất
Cho vào mỗi eppendorf 10mg cát trắng, vortex mạnh, để trong đá 30 giây
Thêm 150 l dung dịch Potassium acetat 3M, pH 4.8
Vortex đều, ly tâm ở 10 000 vòng/ phút trong 10 phút, lấy dịch nổi cho vào
eppendorf mới
Thêm vào 600 l isopropanol lạnh, đảo ngược eppendorf 1-2 lần để tủa DNA, ly
tâm ở 13 000 vòng/ phút trong 10 phút, đổ bỏ dịch nổi một cách nhẹ nhàng
Thêm vào 500 l ethanol 70% để rửa tủa, ly tâm ở 13 000 v òng/ phút trong 10
phút, đổ bỏ dịch nổi một cách nhẹ nh àng, làm khô trên giấy thấm, để khô tự nhiên
trong không khí khoảng 20 phút
Thêm vào 50 l dung dịch TE, lắc nhẹ
Thêm vào 2 l RNAase 1mg/ml và ủ ở 37oC trong 3 giờ
Bảo quản DNA ở 4oC hoặc - 20oC
Sau đó xác định hàm lượng và độ tinh sạch của DNA bằng cách đo OD ở bước
sóng 260nm, 280nm và chạy điện di trên gel agarose 0,8%.
Khuếch đại gen bằng PCR
Sử dụng hai cặp mồi để khuếch đại gen rDNA 16S (đ ược tổng hợp từ hãng Proligo)
với trình tự như sau:
- Cặp mồi 1: Mồi xuôi: 5’- GGA AAC AGA TGC TAA TAC CG -3’
Mồi ngược: 5’- CAC CGC TAC ACA TGG AG -3’
- Cặp mồi 2: Mồi xuôi: 5’- AGC AGT AGG GAA TCT TCC A -3’
Mồi ngược: 5’- ATT CCA CCG CTA CAC ATG -3’
Thành phần phản ứng
Khuôn DNA 200ng
Taq DNA polymerase 1.25 U
Nồng độ mồi 1 M
dNTP 200 M
Tris-HCl, pH 8.3 20mM
KCl 100mM
MgCl2 3mM
Điều kiện phản ứng
95oC, 5 phút; 30 chu kỳ (95oC, 1 phút; 55oC, 1 phút; 72oC, 2 phút); 72oC, 7 phút.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 201
Sản phẩm PCR được phân tích bằng điện di tr ên gel agarose 1.5% và thu được kích
thước gen rDNA 16S (khi được khuếch đại với cặp mồi 1) là 700 bp và kích thước gen
rDNA 16S (khi được khuếch đại với cặp mồi 2) l à 340 bp.
Khuếch đại gen bằng PCR khuẩn lạc
Sử dụng Kit microLYSIS TM theo chỉ dẫn của nhà sản xuất Microzone Limited với
các bước như sau:
Tế bào vi khuẩn lactic được nuôi cấy trong môi trường MRS lỏng, còn B. subtilis
được nuôi cấy trong môi trường LB ở 37oC qua đêm
Trộn 3 l dịch vi khuẩn trên với 17 l dung dịch microLYSIS
Đặt vào máy chu kỳ nhiệt với chế độ: 65oC, 5 phút; 96oC, 2 phút; 65oC, 4 phút;
96oC, 1 phút; 65oC, 1 phút; 96oC, 30 giây; giữ ở 20oC
Sau khi chạy với chu kỳ nhiệt trên, tất cả hỗn hợp microLYSIS/DNA có thể đ ược
dùng trực tiếp trong PCR hoặc có thể đ ược cất giữ ở - 20oC.
Với PCR khuẩn lạc, chỉ sử dụng cặp mồi 2 với tr ình tự như trên để khuếch đại gen
rDNA 16S và cho kích thước là 340 bp. Còn điều kiện phản ứng vẫn không thay đổi.
Thành phần phản ứng:
Hỗn hợp microLYSIS/DNA 5 L
Hỗn hợp DNA polymerase 1.2 U
Nồng độ mồi 1 M
dNTP 200 M
Tris-HCl, pH 8.3 10 mM
KCl 50 mM
MgCl2 1.5 mM
Trong đó, hỗn hợp DNA polymerase, Taq DNA polymerase, dNTP v à thang DNA
Marker VI được mua từ hãng Roche.
KẾT QUẢ
Khuếch đại gen bằng PCR
Hình 1. Sản phẩm khuếch đại gen rDNA 16S của phản ứng PCR tr ên gel agarose 1,5%. M: thang
DNA Marker VI (có 11 vạch với kích thước từ trên xuống: 2.20, 1.80, 1.20, 1.0, 0.65, 0.52, 0.45, 0.39,
0.30, 0.23, 0.22 kb); 1, 4, 6: Lactobacillus acidophilus được khuếch đại với cặp mồi 1; 2, 5, 7:
Lactobacillus acidophilus được khuếch đại với cặp mồi 2; 3: B. subtilis được khuếch đại với cặp
mồi 1; 8: B. subtilis được khuếch đại với cặp mồi 2
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007202
Từ kết quả trên cho thấy: Khi khuếch đại gen rDNA 16S với cặp mồi 1 v à 2 của L.
acidophilus thì đều cho vạch DNA tương ứng là 0.7 kb và 0.34 kb như dự kiến; trong
khi đó B. subtilis cho kết quả âm tính.
Khuếch đại gen bằng PCR khuẩn lạc
Hình 2. Sản phẩm khuếch đại gen rDNA 16S của phản ứng PCR khuẩn lạc tr ên gel agarose 1,5%.
M: thang DNA Marker VI; 1: Lactobacillus acidophilus; 2: Lactobacillus johnsonii; 3: Lactobacillus
sakei; 4: Lactobacillus bulgaricus; 5: Lactobacillus reuteri; 6: Streptococcus faecium
Qua kết quả trên có thể kết luận: Mặc dù khác nhau về loài nhưng cùng là giống
Lactobacillus nên khi khuếch đại gen rDNA 16S với cặp mồi 2 th ì sản phẩm PCR đều
cho vạch DNA là 0.34 kb; còn Streptococcus faecium thì cho kết quả âm tính.
Như vậy, cả hai mồi 1 và 2 đều đặc hiệu cho giống Lactobacillus v à giúp ta có thể
phát hiện chúng trong sản phẩm có nhiều giống khác nhau của cùng một nhóm hoặc
ngoài nhóm vi khuẩn lactic.
KẾT LUẬN
Với cặp mồi đặc hiệu cho gen rDNA 16S, chúng tôi đ ã xác định được Lactobacillus
ở mức độ giống khi sử dụng ph ương pháp PCR (với khuôn là DNA được tách chiết) và
phương pháp PCR khuẩn lạc. Đặc biệt phương pháp PCR khuẩn lạc đã cho kết quả
nhanh hơn. Đây là kỹ thuật sinh học phân tử được dùng để xác định, phân loại các vi
khuẩn thực (Eubacteria) và dùng để phát hiện các vi khuẩn gây bệnh trong thực phẩm,
nước, mỹ phẩm,… Do đó, đề tài góp phần cho việc phát hiện và định danh đến mức độ
loài của các vi khuẩn lactic nói riêng và vi khuẩn thực nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Batt CA. (1999). Latobacillus. Introduction. Encyclopedia of Food Microbiology.
Academic Press.
2. Dubernet S, Desmasures N, Gueuguen M. (2002). A PCR-based method for identification
of lactobacilli at the genus level. FEMS Microbiology Letters 214: 271-275.
3. Heilig H, Zoetendal EG, Vaughan E, Marteau P, Akkermans A, and deVos. (2002).
Molecular diversity of Lactobacillus spp. and other lactic acid bacteria in the
human intestine as determined by specific amplification of 16S ribosomal DNA.
Appl Environ Microbiol68:114-123.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 203
4. Reid G. (1999). The scientific basis for probiotic strains of Lactobacillus. Appl
Environ Microbiol 65: 3763-3766.
5. Sambrook J, Fritsch EF and Maniatis T . (1989). Molecular Cloning. A Laboratory
Manual, 2nd ed. Cold Spring Harbor Laboratory Press , Cold Spring Harbor, NY.
6. Tannock GW, Munro K, Harmsen HJM, Welling GM, Smart J, and Gobal PK. (2000).
Analyses of the fecal microflora of human subjects consuming a probiotic product
containing Lactobacillus rhamnosus DR20. Appl Environ Microbiol 66: 2578-2588.
7. Walter J, Hertel C, Tannock GW, Lis CM, Munro K, and Hammes WP . (2001).
Detection of Lactobacillus, Pediococcus, Leuconostoc, and Weissella Species in
Human Feces by Using Group-Specific PCR Primers and Denaturing Gradient Gel
Electrophoresis. Appl Environ Microbiol 67: 2578-2585.
SUMMARY
The PCR- based rapid identifying method for Lactobacillus
Tran Hoang Ngoc Ai, Tran Anh Nguyet, Le Thi Hong Tuyet, Hoang Quoc Khanh
Institute of Tropical Biology
The sequencing and analysis of the 16S and 23S rDNA genes are considered as one
of the cornerstones of modern microbial taxonomy. These sequences are used to define
genus-specific PCR primers for a rapid detection of lactic acid bacteria (LA B).
Moreover, in recent years, several rapid methods for the detection and identification of
lactobacilli have been developed. Traditional microbiological assays for the
identification of lactobacillus species are very often time - consuming and can yield
rather variable results. LAB strains including Lactobacillus acidophilus , L. johnsonii, L.
reuteri, L. bulgaricus, L. sakei were collected from freeze-dried samples of ARS
Culture Collection (NRRL). They were activated and incubated in MRS broth medium
at 37oC to get biomass; then they were extracted DNA as a template of standard PCR or
used directly in colony PCR. Both of this two PCR methods were used to amplify 16S
rDNA gene with lactobacillus genus -specific primer. In this work, we used two primers
for amplifying 16S rDNA gene and generated PCR product size as 0.7 kb (for primer 1)
and 0.34 kb (for primer 2) for five lactobacillus species. Electrophoresis did not reveal
any discrete bands when Bacillus subtilis, Streptococcus faecium DNA were used as
template. Identification of lactobacillus in colony PCR have a result faster and more
high yield than standard PCR because there was a DNA polymerase mixture including
Taq DNA polymerase and Tgo DNA polymerase in Expand High Fidelity System
designed from Roche Ltd. Thus, we showed that the genus -specific primers could be a
useful tool for identification of the members of lactobacilli.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007204
BIẾN NẠP DI TRUYỀN GIÁN TIẾP NHỜ Agrobacterium
tumefaciens VÀO NẤM BỆNH CÂY Phytophthora palmivora
Trần Hoàng Ngọc Ái và Hoàng Quốc Khánh
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
MỞ ĐẦU
Biến nạp di truyền dựa trên khả năng tự nhiên của Agrobacterium tumefaciens là
chuyển đoạn DNA từ Ti plasmid của nó, T -DNA, vào tế bào thực vật và nấm và hòa
nhập ngẫu nhiên vào nhiễm sắc thể trong nhân. Tiến tr ình chuyển T-DNA phụ thuộc
vào biểu hiện của gen vir (gen gây độc) của A.tumefaciens. Sự biểu hiện của gen gây
độc này được cảm ứng bởi sự tiết ra của một số chất từ vết th ương thực vật như
acetosyringone (AS). Sự có mặt của biên (border) trái và biên phải ở T-DNA là cần thiết
trong tiến trình này.
Trong tự nhiên có rất nhiều bệnh ở thực vật do nấm gây ra, dẫn đến tình trạng năng
suất mùa màng thấp ở nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy nấm gây bệnh ở thực vật l à đối
tượng cần được nghiên cứu không chỉ về đặc tính nuôi cấy, sinh hóa, bệnh lý m à còn ở
mức độ di truyền phân tử để có thể biến đổi di truyền cũng nh ư kiểm soát bệnh gây ra.
Trong báo cáo này trình bày các k ết quả thu được về biến nạp di truyền nấm
Phytophthora palmivora, nấm gây bệnh chính trên cây cao su và cây ăn trái như s ầu
riêng, ca cao, bưởi.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chủng vi sinh vật
Các chủng Escherichia coli DH5 và Agrobacterium tumefaciens LBA 4404 đã mô
tả trong bài báo (3).
Phytophtora palmivora thu nhận từ Trung tâm Kiểm dịch thực vật V ùng II.
Plasmid pPK2 là vector thứ cấp được thiết kế cho biến nạp vi nấm (2).
Môi trường
Môi trường LB dùng để nuôi cấy E. coli và A. tumefaciens.
Môi trường V-8 dùng để nuôi cấy nấm P. palmivora.
Môi trường nuôi cấy chung vi khuẩn v à nấm theo (3).
Môi trường chọn lọc thể biến nạp P. palmivora theo (3).
Môi trường nuôi cấy để tách chiết DNA của P. palmivora là môi trường lỏng malt-
cao nấm men (MY).
Các vật liệu khác
Các vật liệu dùng trong thí nghiệm tương tự trong (3).
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 205
Phương pháp
Biến nạp plasmid pPK2 vào E.coli bằng phương pháp CaCl2 lạnh theo Sambrook
và cs (6).
Tách chiết plasmid pPK2 từ E. coli theo bộ kit UltraClean 6 Minute Mini Plasmid
Prep (hãng MO BIO)
Biến nạp plasmid pPK2 bằng xung đi ện vào A. tumefaciens theo (4).
Tách chiết plasmid pPK2 từ A. tumefaciens theo Sambrook và cs (6).
Biến nạp Phytophthora palmivora gián tiếp qua A. tumefaciens bằng phương pháp
nuôi cấy chung (3).
Tách chiết DNA genome của nấm P. palmivora:
Cấy nấm vào 30 ml môi trường MY, ủ trong tối trong trạng thái tĩnh 3 ng ày.
Ly tâm thu sinh khối của 5 ml dịch nấm trong eppendorf ở 6000 v/p trong 5 phút.
Cho vào 500 l dung dịch phân giải tế bào và thêm 10mg cát trắng. Vortex mạnh
trong 1 phút, đặt trong đá 1 phút, lặp lại 2 lần.
Thêm vào 150 l potassium acetate 3M. Ly tâm 10.000 v/p trong 10 phút, thu d ịch
nổi vào ống eppendorf mới.
Cho vào 600 l isopropanol lạnh, đảo ngược để trộn, đặt trong đá 10 phút, ly tâm
13.000 v/p trong 10 phút, rút nh ẹ nhàng dịch nổi, thu tủa.
Rửa tủa với 500 l ethanol 70% lạnh, ly tâm 13.000 v/p trong 10 phút, rút dịch nổi,
thu tủa, phơi khô tự nhiên trong không khí.
Hòa tan tủa với 20 l đệm TE. Thêm vào 1 l RNAse 1mg/ml, ủ 370C khoảng 3
giờ. Giữ ở 40C.
Nồng độ và độ sạch của ADN kiểm tra bằng quang phổ ở b ước sóng 260 và 280
nm. Ngoài ra DNA còn được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8%.
Kiểm tra sự hiện diện của gen hph (gen khánh hygromycin B) tr ong DNA genome
của P.palmivora bằng phản ứng PCR:
Phản ứng PCR thực hiện với cặp mồi đặc hiệu cho gen hph l à hph-F và hph-R trong điều
kiện: 940C, 5 phút; 30 chu kỳ (940C, 1 phút, 600C, 1 phút, 720C, 2 phút); 720C, 10 phút.
Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1,5 % và cho kích thư ớc gen hph dự
kiến 1 kb.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Biến nạp Agrobacterium tumefaciens :
Sau khi tách chiết plasmid pPK2 mang gen kháng kanamycin từ E. coli và biến nạp
vào A.tumefaciens bằng phương pháp xung điện kết quả cho thấy những khuẩn lạc biến
nạp mọc được trên môi trường LB có bổ sung 50 g/ml kanamycin, trong khi chủng
hoang dại thì không (Hình 1).
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007206
Hình 1. Biến nạp pPK2 vào tế bào A.tumefaciens. Chủng A.tumefaciens LBA 4404 biến
nạp với plasmid pPK2 mọc tr ên môi trường LB có kanamycin (phải),
chủng không biến nạp (trái)
Quan sát sự gắn kết A. tumefaciens lên tơ nấm P. palmivora
A. tumefaciens và P. palmivora được nuôi trên môi trường nuôi cấy chung. Quan
sát trên kính hiển vi cho thấy trong giai đoạn đầu của quá tr ình nuôi cấy chung diễn ra
sự tiếp xúc của tế bào A. tumefaciens lên bề mặt của tơ nấm (Hình 2). Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong quá tr ình chuyển T-DNA từ vi khuẩn vào nấm. Các thí nghiệm
tiếp theo sẽ tiếp tục làm sáng tỏ quá trình này.
Hình 2. Gắn kết của A.tumefaciens lên tơ nấm P.palmivora (40 X)
Biến nạp Phytophthora palmivora
Chọn nồng độ hygromycin B thích hợp để chọn lọc P.palmivora biến nạp. Cấy
P.palmivora hoang dại vào môi trường V8-agar có bổ sung nồng độ hygromycin B là 0, 50,
100, 150, 200, 250 g/ml. Kết quả cho thấy ở nồng độ 250 g/ml nấm không mọc được
(số liệu không công bố), v ì vậy nồng độ 250 g/ml hygromycin B được dùng để chọn
lọc thể nấm biến nạp. Các khuẩn lạc nấm biến nạp xuất hiện tr ên môi trường chọn lọc
sau 6 ngày nuôi cấy, sau đó cấy sang môi trường V8-agar có bổ sung 250 g/ml
hygromycin B. Các kết quả chọn lọc thể hiện trên Hình 3.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 207
Hình 3. Biến nạp P.palmivora nhờ A.tumefaciens mang plasmid pPK2. Các th ể biến nạp
P.palmivora mọc trên môi trường có 250 g/ml hygromycin (B) , thể hoang dại (A)
Kiểm tra sự hiện diện của gen hph trong genome của P.palmivora bằng PCR.
Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu v à DNA mạch khuôn là DNA
genome nấm. Sản phẩm PCR điện di tr ên gel agarose cho band có kích thư ớc tương
đương với kích thước đoạn gen hph có trong đoạn T -DNA của plasmid pPK2. Điều đó
chứng tỏ T-DNA của pPK2 đã hòa nhập vào trong DNA genome của nấm P.palmivora.
21 3 4 5 6
1.0 kb
Hình 4. Kiểm chứng dòng P.palmivora biến nạp có mang gen hph bằng PCR. 1, Thang DNA marker VI
(Roche ); 2, Sản phẩm PCR từ khuôn plasmid pPK2; 3, sản phẩm PCR từ khuôn DNA của chủng hoang
dại; 4, 5, 6, sản phẩm PCR từ khuôn DNA của chủng biến nạp
Đây là những kết quả đầu tiên về biến nạp di truyền nấm gây bệnh thực vật
P.palmivora gián tiến nhờ A. tumefaciens. Nói chung biến nạp di truyền vào vi nấm gặp
nhiều khó khăn cho nên sự phát triển của biến nạp di truyền nhờ Agrobacterium giúp
ích rất nhiều cho việc đưa vào các gen mong muốn, hoặc tạo ra các đột biến có định
hướng giúp cho việc nghiên cứu cơ chế gây bệnh trên thực vật (2, 5). Đồng thời, qua các
thí nghiệm biến nạp nhờ Agrobacterium cho thấy kỹ thuật n ày tương đối đơn giản và
tốn ít công sức so với các kỹ thuật biến nạp khác.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007208
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cassago A., et al. (2002). Cellophane based mini -prep method for DNA extraction
from the filamentous fungus Trichoderma reesei. BMC Microbiology (xem:
-2180/2/14).
2. Covert S. F., et al. (2001). Agrobacterium tumefaciens -mediated transformation of
Fusarium circinatum. Mycological Re search 105: 259-264.
3. Hoàng Quốc Khánh, Trần Hoàng Ngọc Ái (2003). Chuyển gen kháng hygromycin B
vào vi nấm Trichoderma harzianum bằng phương pháp gián tiếp nhờ Agrobacterium
tumefaciens. Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc lần thứ 2. Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản trong khoa học sự sống: 930-934, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
4. McCormac A. C., et al., (1998). A simple method for the production of highly
competent cells of Agrobacterium for transformation via electroporation. Molecular
Biotechnology 9:155-159.
5. Mullins E. D. and Kang S., (2001). Transformation: A tool for studying fungal
pathogens of plants. Cell Mol. Life Sci. 58: 2043-2052.
6. Sambrook J., et al., (1989). Molecular Cloning: A Laboratory Manual, 2 ndEd. Cold
Spring Harbor Laboratory Press.
SUMMARY
Agrobacterium tumefaciens-mediated genetic
transformation of the phytopathogen Phytophthora palmivora
Tran Hoang Ngoc Ai and Hoang Quoc Khanh
Institute of Tropical Biology
Agrobacterium tumefaciens-mediated transformation has been successfully applied
to the phytopathogen Phytophthora palmivora. The T -DNA was integrated into the
genome and was stable through cell division. The presence of hph gene in P.palmivora
genomic DNA was checked by PCR. These findings should facilitate future analysis of
P.palmivora pathogenicity and stimulate wider use of this valuable transformation
method in fungal research.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 209
BIẾN NẠP DI TRUYỀN NẤM R ƠM Volvariella volvacea
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIẾN NẠP GIÁN TIẾP NHỜ
Agrobacterium tumefaciens
Trần Hoàng Ngọc Ái, Hoàng Quốc Khánh
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
MỞ ĐẦU
Nấm rơm Volvariella volvacea là một nấm ăn được nuôi trồng phổ biến ở những vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mặc dù hiện nay nấm rơm chiếm 1/5 lượng sản xuất hàng năm
trên khắp thế giới nhưng hiệu quả sinh học (phát triển trên cơ chất để hình thành quả thể) thì
thấp so với các loài nấm nuôi trồng phổ biến khác như Agaricus bisporus, Lentinula edodes
và Pleurotus sajor - caju (Chen et al., 2003; Ding et al., 2001).
Nấm rơm được nuôi trồng trên nhiều dạng chất thải có lignocellulose nh ư rơm của
các cây ngũ cốc, lá chuối, bã mía đường, vỏ quả cọ dầu… (Cai et al., 1999). Giống với
nhiều vi nấm có khả năng phân giải cellulose, V. volvacea sản xuất ra một hệ thống
nhiều enzym gồm -glucosidase, endo-1,4--glucanase, cellobiohydrolase chuyển hoá
cellulose thành glucose (Cai et al., 1998). Ngoài ra, V. volvacea còn tạo ra laccase là
một enzym phân giải lignin và oxy hoá các hợp chất phenol.
Do tầm quan trọng của nấm rơm về mặt sinh học, có giá trị kinh tế v à cũng là một
loài nấm lớn phổ biến ở nước ta nên việc tìm hiểu sự di truyền của chúng là cần thiết.
Bước đầu, chúng tôi đã chuyển gen kháng hygromycin B vào V. volvacea bằng phương
pháp biến nạp gián tiếp nhờ Agrobacterium tumefaciens dựa trên đặc tính tự nhiên của
vi khuẩn này là chuyển T-DNA từ Ti plasmid của chúng vào nhiễm sắc thể trong nhân
của tế bào chủ như thực vật hoặc vi nấm.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chủng vi sinh vật
Escherichia coli DH5 [F- endA1 hsdR17(rk-/mk-) supE44 thi- recA1 gyrA96 ∆
lac U 169(80 lacZ∆ M15)] mang plasmid pPK2.
Agrobacterium tumefaciens LBA 4404 được dùng làm thể nhận trong thí nghiệm
biến nạp, nhân plasmid và chuyển T-DNA từ plasmid vào Volvariella volvacea .
Volvariella volvacea là đối tượng cần chuyển gen.
Plasmid
Plasmid pPK2 mang gen hph (gen kháng hygromycin B) có kích thư ớc là 10,77 kb
và chiều dài của gen hph là 1 kb.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007210
Môi trường
Môi trường LB (Luria - Bertani): nuôi cấy vi khuẩn E. coli và A. tumefaciens; PDA
(Potato Dextrose Agar): nuôi cấy nấm rơm V. volvacea; IM: nuôi cấy chung A.
tumefaciens và V. volvacea; M-100agar: chọn lọc thể biến nạp V. volvacea; CYM-R:
môi trường CYM (glucose 20g; cao nấm men 2g; peptone 2 g; MgSO4. 7 H2O 0,5g;
KH2PO4 0,46g; K2HPO4 1g trong 1 lít nước cất ) chứa 0,6 M Sucrose d ùng để chọn lọc
thể biến nạp V. volvacea lần 2; MY ( Malt-Yeast extract): nuôi cấy nấm rơm V.
volvacea để tách chiết DNA.
Các vật liệu khác
Giấy lọc (Prolabo)
Các hoá chất dùng cho biến nạp vi khuẩn và điện di gel agarose của hãng Merck
Các hoá chất dùng cho phản ứng PCR của hãng Roche
Mồi đặc hiệu cho gen hph: Mồi xuôi (hph-F): 5’-AAGCCTGAACTCACCGCGAC-3’
Mồi ngược (hph-R): 5’-CTATTCCTTTGCCCTCGGAC -3’
Phương pháp
Tách chiết plasmid pPK2 từ E.coli theo hướng dẫn của bộ kit Ultra Clean TM 6
Minute Mini Plasmid Prep Kit TM của hãng MO BIO.
Biến nạp plasmid pPK2 bằng xung điện v ào A.tumefaciens
Tách chiết plasmid pPK2 từ A.tumefaciens theo Sambrook và cộng sự (Sambrook J
et al.,1989)
Biến nạp V. volvacea gián tiếp qua A. tumefaciens bằng phương pháp nuôi cấy
chung:
Dùng 5ml nước cất để thu dịch bào tử và tơ nấm V. volvacea đã mọc 1 tuần trên
môi trường PDA.
Dùng kẹp vô trùng chuyển các miếng giấy lọc (1,5 x 1,5cm) lên môi trường IM
agar có 200 M AS. Bơm 20 l dịch bào tử và tơ nấm V. volvacea trực tiếp vào
giữa các miếng giấy lọc; ủ ở 28 oC trong 3 ngày.
Cấy A.tumefaciens - pPK2 vào 10 ml môi trường LB lỏng có 50 g/ml kanamycin,
nuôi cấy lắc ở 200 vòng/ phút qua đêm ở nhiệt độ phòng.
Đo OD600 của dịch vi khuẩn. Pha loãng dịch vi khuẩn với môi trường IM có chứa
200 M AS để có OD = 0,15.
Nuôi cấy lắc ở 250 vòng/ phút khoảng 4 giờ ở nhiệt độ phòng để có OD600 = 0,6-0,8.
Bơm 50 l dịch vi khuẩn đã được cảm ứng với AS vào giữa mỗi miếng giấy lọc có
nấm; ủ ở 28oC trong 4 ngày.
Sau 4 ngày, chuyển các miếng giấy lọc sang môi tr ường M-100 agar có 500 g/ ml
cefotaxime và 70 g/ ml hygromycin B; ủ ở 28oC, loại bỏ các miếng giấy lọc sau 1
ngày và ủ tiếp trong 10 ngày nữa.
Các khuẩn lạc nấm xuất hiện trên môi trường M-100 agar có 70 g/ ml hygromycin
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 211
B được cấy chuyền sang môi trường CYM-R cũng có 70 g/ ml hygromycin B để
chọn lọc thể nấm biến nạp.
Tách chiết DNA bộ gen của nấm V. volvacea:
DNA bộ gen của nấm chưa biến nạp và nấm biến nạp được tách chiết từ sợi nấm đã
được phát triển trong 30ml môi tr ường MY; nuôi ủ ở trạng thái tĩnh trong 7 ng ày và tiến
hành tách chiết DNA theo Sambrook và cộng sự (Sambrook J et al.,1989).
Nồng độ và độ sạch của DNA plasmid và DNA bộ gen được kiểm tra bằng cách đo
OD260 nm và OD280 nm. Ngoài ra, DNA còn được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1%.
Kiểm tra sự hiện diện của gen hph (gen kháng hygromycin B) trong DNA bộ gen
của V. volvacea bằng phản ứng PCR:
Phản ứng PCR được thực hiện với cặp mồi đặc hiệu cho gen hph l à hph-F và hph-R
trong điều kiện: 940C, 5 phút; 30 chu kỳ (940C, 1 phút; 600C, 1 phút; 720C, 2 phút);
720C, 10 phút.
Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1,5% và cho kích thước gen hph dự
kiến là 1 kb.
KẾT QUẢ
Biến nạp Agrobacterium tumefaciens
Plasmid pPK2 mang gen kháng kanamycin đư ợc tách chiết từ E.coli và biến nạp
vào A. tumefaciens, đã cho kết quả: những khuẩn lạc của chủng vi khuẩn đ ược biến nạp
đã xuất hiện trên môi trường LB có bổ sung 50 g/ ml kanamycin, trong khi chủng
hoang dại (đối chứng) thì không mọc trên môi trường có kháng sinh.
Hình 1. A. tumefaciens trên môi trường LB-Kanamycin (50 g/ ml).
Chủng hoang dại (trái); chủng biến nạp (phải)
Biến nạp Volvariella volvacea
Chọn nồng độ hygromycin B để chọn lọc V. volvacea biến nạp: Cấy V. volvacea
hoang dại vào môi trường M-100 agar có bổ sung nồng độ hygromycin B l à 0, 20,
40, 50, 60, 70, 80 g/ ml. Kết quả cho thấy ở nồng độ 70 g/ ml hygromycin B và
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007212
cao hơn , nấm không mọc được; vì vậy chọn 70 g/ ml hygromycin B làm nồng độ
để chọn lọc thể biến nạp.
Các khuẩn lạc nấm biến nạp đã xuất hiện trên môi trường M-100 agar có 70 g/ ml
hygromycin B sau 10 ngày nuôi c ấy (hình 2), được cấy sang môi trường CYM-R
cũng có bổ sung 70 g/ ml hygromycin B, kết quả thể hiện qua Hình 3.
A B
Hình 2. Volvariella volvacea trên môi trường M-100 agar - Hygromycin B (70 g/ ml)
A: Chủng hoang dại; B: Chủng biến nạp
A B
Hình 3. Volvariella volvacea trên môi tr ường CYM-R - Hygromycin B (70 g/ml)
A: Chủng hoang dại; B: Chủng biến nạp
Kiểm tra sự hiện diện của gen hph (gen kháng hygromycin B) trong DNA b ộ gen của V.
volvacea bằng phản ứng PCR
Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu cho gen hph v à DNA mạch khuôn
là DNA bộ gen của nấm, sản phẩm PCR đ ược điện di trên gel agarose cho band 1 kb
tương đương với kích thước đoạn gen hph có trong T -DNA của plasmid pPK2. Như
vậy, T-DNA của plasmid pPK2 đã hoà nhập vào trong DNA bộ gen của nấm
Volvariella volvacea .
1 kb
Hình 4. Sản phẩm khuếch đại gen hph của
phản ứng PCR trên gel agarose 1,5%
M: thang DNA Marker VI (có 11 v ạch với
kích thước từ trên xuống: 2.20, 1.80, 1.20,
1.0, 0.65, 0.52, 0.45, 0.39, 0.30, 0.23, 0.22
kb); 1: plasmid pPK2; 2: DNA c ủa
Volvariella volvacea hoang d ại; 3,4: DNA
của Volvariella volvacea biến nạp
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 213
KẾT LUẬN
Chúng tôi đã thu nhận được chủng nấm rơm Volvariella volvacea chuyển gen
kháng hygromycin B bằng phương pháp biến nạp gián tiếp nhờ A. tumefaciens. Phương
pháp biến nạp này cho hiệu quả biến nạp cao, nhanh chóng v à ít tốn kém. Nấm rơm là
một nấm ăn có giá trị kinh tế n ên nghiên cứu này là sự mở đầu cho những nghiên cứu
chuyên sâu về di truyền để có thể làm biến đổi hiệu quả sinh học của nấm n ày cũng như
góp phần cho sự nghiên cứu những đặc tính di truyền của các nấm lớn khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cai YJ, Chapman S, Buswell J and Chang S. (1999). Production and distribution of
endoglucanase, cellobiohydrolase and - glucosisade components of cellulo lytic
system of Volvariella volvacea , the edible straw mushroom. Appl Environ
Microbiol 65(2): 553-559.
2. Cai YJ, Buswell J and Chang S. (1998). - glucosisade components of cellulolytic
system of the edible straw mushroom, Volvariella volvacea . Enzyme and Microbial
Technology 22: 122-129.
3. Chen S, Ma D, Ge W and Buswell J. (2003). Induction of laccase activity in the
edible straw mushroom, Volvariella volvacea . FEMS Microbiology Letters
218:143-148.
4. Covert SF, Kapoor P, Lee M, Briley A and Nairn CJ. (2001). Agrobacterium
tumefaciens - mediated transformation of Fusarium circinatum . Mycological
Research 105: 259-264.
5. De Groot MJA, Bundock P, Hooykaas PJJ and Beijersbergen AGM. (1998).
Agrobacterium tumefaciens - mediated transformation of filamentous fungi . Nature
Biotechnology 16: 839-842.
6. Ding S, Ge W and Buswell J. (2001). Endoglucanase I from the edible straw
mushroom, Volvariella volvacea - Purification, characterization, cloning and
expression. Eur. J. Biochem. 268: 5687-5695.
7. Hoàng Quốc Khánh, Trần Hoàng Ngọc Ái (2003). Chuyển gen kháng hygromycin
B vào vi nấm Trichoderma harzianum bằng phương pháp gián tiếp nhờ
Agrobacterium tumefaciens . Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc lần thứ 2.
Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, 930-934, NXB Khoa học
và Kỹ thuật Hà Nội.
8. Jia JH, Buswell JA and Peberdy JF. (1998). Transformation of the edible fungi,
Pleurotus ostreatus and Volvariella volvacea. Mycological Research 102 (7): 876-880.
9. Mikosch TSP, Lavrijssen B, Sonnenberg ASM and van Griensven LJLD. (2001).
Transformation of the cultivated mushroom Agaricus bisporus (Lange) using T-
DNA from Agrobacterium tumefaciens . Current Genetics 39: 35-39.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007214
10. Sambrook J, Fritsch EF and Maniatis T . (1989). Molecular Cloning. A Laboratory
Manual, 2nd ed. Cold Spring Harbor Laboratory Press , Cold Spring Harbor, NY.
SUMMARY
Agrobacterium tumefaciens -mediated genetic transformation
of the edible straw mushroom Volvariella volvacea
Tran Hoang Ngoc Ai, Hoang Quoc Khanh
Institute of Tropical Biology
Agrobacterium tumefaciens is known to transfer parts of its tumor -inducing
plasmid, the T-DNA, to plants, yeasts and filamentous fungi; therefore, we have used
this system to transform germinating basidiospores and vegetative mycelium of the
cultivated basidiomycete Volvariella volvacea . Strain LBA4404 of A. tumefaciens was
provided by Plant Genetic Engineering Laboratory (Institute of Tropical Biology).
Plasmid pPK2, containing hygromycin B phosphotransferase( hph) gene with the
Aspergillus nidulans Pgpd. (promoter glyceraldehyd - 3 - phosphate dehydrogenase ),
was provided by Dr. Sarah F.Covert, University of Georgia, USA. Hph gene which is 1
kb long was designed between LB and RB of T -DNA in this plasmid DNA. Out of T -
DNA is kanamycin resistant gene used to select transformed bacteria. Spores of V.
volvacea were collected on glass Petri dishes. The standard growth medium for V.
volvacea was PDA and incubation was performed at 28 oC. pPK2 was transformed into
A. tumefaciens via electroporation. Bacterial cultivation was performed as describes in
De Groot et al. (1998). For induction of virulence and T -DNA transfer, A. tumefaciens
was grown on induction medium (IM) with 200 M AS and, for negative controls,
without AS. Selection for transformed mycel ial colonies was performed on M -100 agar
containing cefotaxime (500 g/ml) and hygromycin B (70 g/ml) and on CYM -R
containing hygromycinB (70 g/ml). Hph gene sequence of T -DNA which integrated
genomic DNA of V. volvacea was checked by PCR. Analysis of t ransformants shows
that the T-DNA integrates at random sites into the host genome and that the selective
marker is stable during mitosis and meiosis. The transformation technique decribed
herein provides a practical method for using transgenic technology i n the genetic
improvement of this commercially important mushroom and represents an important
tool for the molecular genetic analysis of biological processes in this species.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 215
PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH HỆ NẤM MEN TẠI VƯỜN
QUỐC GIA NAM CÁT TIÊN
Ngo Duc Duy, Pham Tran To Nhu, Hoang Quoc Khanh
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
Sasitorn Jindamorakot
National Center for Genetic Engineering and Biotechnolog, Thailand
MỞ ĐẦU
Nấm men có rất nhiều ứng dụng, ngoài những sản phẩm lên men truyền thống, ngày
nay chúng được ứng dụng trong công nghiệp hiện đại nh ư là sản xuất enzym, vitamin, acid
hữu cơ và thuốc sinh học (Domain 1998), đều này cho thấy nấm men là một trong những vi
sinh vật rất quan trọng trong đời sống, kinh tế và sức khỏe.
Gần đây nấm men được ghi nhận như là nấm đơn bào, hầu hết được xác nhận “Nấm
men thuộc bộ nấm Ascomycetous và Basidiomycetous trong đó tế bào sinh dưỡng sinh sản
bằng cách nảy chồi và phân đôi, trong sự hình thành giới tính không kèm theo giai đoạn tạo
quả thể” (Boekhour và Kurtman 1996). Trước đây, trong thời gian dài các đặc điểm kiểu
hình được sử dụng như là những tiêu chuẩn quan trọng trong định danh nấm men, tuy nhi ên
các đặc điểm này thường không ổn định bởi sự thay đổi do điều kiện môi tr ường và đòi hỏi
nhiều thời gian khảo sát. Do đó, các đặc điểm n ày thường trái với kết quả trong nghiên cứu
sinh học phân tử, để khắc phục những vấn đề này, kỹ thuật định danh vi sinh vật nói chung
và nấm men nói riêng đã được dùng trực tiếp phương pháp sinh học phân tử. Đặc biệt là
phân tích trình tự 26S của Ribosomal DNA trong phạm vi vùng D1/D2 cho sự phân lớp loài
của nấm men đã xử dụng phổ biến rộng rãi và dữ liệu cho thấy rằng hầu hết các loài nấm
men có thể định danh bằng trình tự này.
Nấm men không những đóng góp rất nhiều cho nghi ên cứu khoa học cơ bản bao gồm
định danh, sinh lý, sinh hóa và đa dạng sinh học mà có nhiều ứng dụng trong nông nghiệp,
công nghiệp và sử lý môi trường, đặc biệt tế bào nấm men là mô hình nghiên cứu của tế bào
Eukaryotes (Graeme M. Walker, 1998).
Rất ít những báo cáo và tính đa dạng của nấm men ở Việt Nam hiện nay (Lương et al.,
2000), trong phạm vi nghiên cứu, với mục đích là ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật
sinh học phân tử trong định danh và phân loại vi sinh vật cùng với quá trình khảo sát sự đa
dạng sinh học của nấm men tại Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vi sinh vật; các chủng nấm men được phân lập từ lá, phân con tr ùng, hoa và trái
cây tại Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên tỉnh Đồng Nai.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007216
Ly trích trình tự 26S rDNA trong phạm vi v ùng D1/D2; nấm men nuôi trong
môi trường YM agar trong 48giờ ở nhiệt độ 25 0C. Thu nhận tế bào và hòa tan trong
200µl của dung lịch đệm ly trích (100mM tris (pH 8.0), 30nM EDTA (pH 8.0,
0.5% SDS) đun sôi trong 15 phút. Thêm vào 200µl c ủa 2.5M potasium acetate, pH
7.5, và đặt chúng trong đá lạnh khoảng 1 giờ, sau khi li tâm 13000prm trong 5 phút
và thu nhận dịch nổi phía tr ên, tiếp tục thêm vào một lượng thể tích
chloroform:isoamyl alcohol (24:1) b ằng thể tích dịch ly trích v à lắc nhẹ, thu nhận
DNA sau khi thêm một thể tích isopropanal v à ly tâm 14,000prm trong 16 phút.
Phản ứng PCR được thiết lập thể tích 50µl bao gồm 1X Taq buffer, 2mM MgCl 2,
200M dNTP, 0.3pM của mỗi cặp mồi, 1.25U Taq polymerase v à 5l DNA mẫu cho
chu trình PCR là 940C trong 1 phút, 52oC thời gian 1.30 phút và 72oC trong 2.30 phút
cho khoảng 30 chu trình. Sản phẩm DNA được làm sạch bằng QIAquick (QIAGEN) v à
giải trình tự bằng automate ABI.
Hai cặp mồi được ứng dụng cho tr ình tự này như sau; mồi xuôi F63 (5’- GCA
TAT CAA GCG GAG GAA AAG -3’) và mồi ngược LR3 (5’- GGT CCG TGG
TTC AAG ACG -3’).
Phân tích BLAST (BLAST analysis); trình t ự thu nhận được sẽ so sánh với các
trình tự khác trong ngân hàng gen (Genbank) và s ử dụng công cụ BLAST của NCBI
(National Center for Biotechnology Information - USA).
Phân tích cây phả hệ (phylogenetic analysis); sử dụng các tr ình tự tương đồng
với các loài liên quan bằng cách sử dụng ch ương trình ClustalX 1.8 (Thompson et
al., 1997). Cấu trúc cây phả hệ đ ược cấu tạo từ khoảng dữ liệu tiến hóa theo
Kimura. M (1980) bằng cách sử dụng phương pháp neighbor -joining (Saitou và
Nei., 1987), phân tích bootstrap (Felsentien, 1985) đư ợc hình thành từ 1000 sự tái
lấy mẫu ngẫu nhiên.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ những mẫu thu được chúng tôi phân lập được 85 chủng nấm men từ là, hoa, và
phân con trùng tại Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên tỉnh Đồng Nai.
Hình 1. Các tế bào sinh dưỡng nấm men trong môi trường YM broth, 2 ngày ở nhiệt độ 250C
(Scale 10m, 100X)
P5 H7 L60 L52 L10 L5
L29P2L53H9L40H5 L24
L67
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 217
Dựa trên các khảo sát và phân tích sinh học phân tử chúng tôi ghi nhận 14 chủng
(P2, P5, H5, H7, H9, L10, L5, L24, L29, L40, L52, L53, L60 và L67) có kh ả năng là
loài mới và tiếp tục khảo sát hình thái, sinh lý, sinh hóa của các chủng này, 56 loài đã
biết và 15 loài chưa xác định rõ ràng.
Mười bốn chủng nấm men nuôi cấy trong môi tr ường YM borth ở nhiệt độ 25 0C
trong 2 ngày, sau đó quan sát dưới kính hiển vi cho thấy đa số các chủng này tái sinh
bằng nảy chồi, chúng có dạng hình cầu, hình ovan và các tế bào tạo khuẩn ty giả hình
thon dài v.v. (hình 1).
Bên cạnh sự sinh sản bằng cách nảy chồi, nấm men c òn có khả năng hình thành một
số khuẩn ty giả giống như sự hình thành sợi nấm (hình 3).
Hình 3. Khuẩn ty giả tạo ra trên môi trường PDA sau 1 tuần ở nhiệt độ 250C bằng kỹ
thuật đĩa Dalmau
Từ kết quả thu nhận được 14 chủng khác nhau từ tất cả những lo ài đã biết bởi 5
nucleotitdes hoặc nhiều hơn trong phạm vi vùng D1/D2 thuộc trình tự 26S rDNA. Các chủng
này được đề nghị là hiện diện loài mới theo như thảo luận của Kuztman và Robnett (1998), và
14 chủng này được phân lớp trong 9 loài, từ những loài gần chúng nhất (bảng 1).
Bảng 1. Danh sách các chủng (H7, H5… L24) cùng với các chủng so sánh trong ngân
hàng dữ liệu gen
Strain GenBank
Accession No.
Nearest Species with Accession No. of DNA
DataBank
Nucleotide Identity
(%)
No. of Nucleotide
Difference (gap)
Ascomycetes
H7 AM076407 Candida naeodendra partial 520/530 (98.1) 10(2)
L5 AM076407 Candida naeodendra partial 520/530 (98.1) 10 (0)
L10 AM076407 Candida naeodendra partial 519/530 (97.9) 11(3)
H5 AF530612 Candida sp. UWO(PS)00-147.3 552/582 (94.8) 30(6)
P5 U74598 Pichia hampshirensis 525/553 (94.9) 28 (0)
H9 AF017412 Pichia lachance 513/572 (89.7) 59(11)
L67 AJ508573 Pichia sydowiorum 570/580 (98.3) 10 (1)
L60 AJ508573 Pichia sydowiorum 562/575 (97.7) 13 (1)
L52 AJ508573 Pichia sydowiorum 564/572 (98.6) 8 (0)
L53 AJ508573 Pichia sydowiorum 563/572 (98.4) 9 (0)
Basidiomycetes
L40 DQ640492 Cryptococcus liquefaciens strain MZKI K-490 588/591 (99.5) 11 (0)
L29 AF444704 Cryptococcus sp. CBS 8368 594/603 (98.5) 9(2)
P2 AF387128 Sporidiobolus ruineniae strain IGC 5692 574/580 (98.9) 6 (0)
L24 AF453938 Ustilago maydis 601/608 (98.8) 7(2)
L24 L29 H2 H7 H9P2
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007218
Quá trình định danh đã dựa trên trình tự của phạm vi vùng D1/D2 của trình tự 26S
rDNA theo như sự hướng dẫn của Kuztman và Robnett (1998), kết quả cho thấy 14 loài
mới hoàn toàn riêng biệt dựa trên sự phân tích cây phả hệ cho sự h ình thành loài mới
trong nghiên cứu này đã được tạo thành trong phạm vi vùng D1/D2 thuộc trình tự 26S
rDNA cùng với các chủng đã biết gần nhất theo sự tương đồng trong ngân hàng dữ liệu
gen (hình 2).
Hình 2. Cây phát sinh loài c ủa 14 chủng và các loài liên quan dựa trên trình tự 26S rDNA
trong phạm vi vùng D1/D1
Ngoài những dữ liệu mà sinh học phân tử cho chúng ta xác định sự phát hiện lo ài
mới và loài đã biết trong ngân hàng giống và ngân hàng gen cho việc định danh vi sinh
vật nói chung và nấm nem nói riêng, thì việc khảo sát các dữ liệu về h ình thái, sinh lý,
và sinh hóa cũng như thông tin cấu trúc sinh học khác sẽ giống chúng ta xác định v à
thông tin đầy đủ về loài mới.
KẾT LUẬN
Dựa trên trình tự 26S rDNA trong phạm vi vùng D1/D2, 85 chủng nấm men được
xác định từ các mẫu là, hoa và phân con trùng tại Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên tỉnh
Đồng Nai theo nhóm nấm men Ascomycetous và Basidiomycetous như sau;
56 chủng là loài đã biết (21 chủng thuộc nhóm Ascomycetous v à 35 chủng thuộc
nhóm Basidiomycetous)
Saccharomyces cerevis iae
Williopsis saturnus var. mrakii
Williopsis saturnus KCTC 1724
Pichia meyerae
Pichia lachancei
Candida sp. CBS 5303
Pichia hampshirensis
Pichia strasburgensis
H5
Candida quercuum
Candida sp.
Candida ulmi
Pichia myanmaensis
Pichia anomala strain VTT C -04565
Pichia lynferdii
Pichia subpelliculosa.
L53
Pichia sydowiorum
L52
H7
Candida naeodendra
Candida diddensiae
Pichia sp. ST-335
Ustilago maydis
Pseudozyma prolifica
Ustilago vetiveriae
Cintractia sorghi-vulgaris
L29
basidiomycete yeast sp. BG02-7-16-015A-1-1
Cryptococcus sp. CBS 8368
Cryptococcus sp. CBS 8365
Cryptococcus sp. CBS 8364
Cryptococcus liquefaciens strain MZKI K -493
Cryptococcus liquefaciens strain MZKI K -490
Cryptococcus liquefaciens strain UWFP -357
Sporidiobolus ruineniae var. ruineniae
Sporobolomyces sp. TY-228
Sporidiobolus ruineniae
L24
L40
P2
L5
L10
P5
L60
L67
0.05
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 219
14 chủng là loài mới (10 chủng thuộc nhóm Ascomycetous v à 4 chủng thuộc
nhóm Basidiomycetous)
15 chủng chưa được xác định (8 chủng thuộc nhóm Ascomycetous v à 7 chủng
thuộc nhóm Basidiomycetous)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. L. Demain, H. J. Phaff and C. P. Kurtzman. (1998). The industrial and
agricultural significance of yeasts. In: Kurtzman C. P and Fell J. W (eds), The
Yeasts, a Taxonomy Study Eleevier, Amsterdam, p. 13.
2. Graeme M. Wallker. (1998). Yeast physiology and biotechnology, pp. 1- 8.
3. Cletus P. Kurtzman and Christie J. Robnett. (1998). Identification and phylogeny of
ascomycetous yeast from analysis of nuclear subunit (26S) ribosomal DNA partial
sequences. Antonie van Leeuwenhoek 73, 311 -371.
4. Jack W. Fell, Teun Boelkhout, Alvaro Fonseca, Gloria Scorzetti and Adele Statzell -
Tallman. (2000). Biodiversity and systematics of basidiomycetous y easts are
determined by large-subunit rDNA D1/D2 domain sequence analysis. International
Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology (50): 1351 -1371.
5. Dao, T. L., M. Takashima, Pham, V. T., Nguyen, L. D and Nakase, T. (2000). Four
new species of Kockovaella isolated from plant leaves collected in Vietnam. J. Gen.
Appl. Microbiol., 46, 297-310.
6. Nagatsuka, Y., Kawasaki, H., Limtong, S., Mikata, K. and Seki, T. (2002).
Citeromyces siamensis sp. nov., a novel halotolerant yeast isolated in Thailand. In t.
J. Syst. Evol. Microbiol., 52, 2315 -2319.
7. Suzuki, M., Nakase, T., Daengsubha, W., Chaowsangket, M., Suyanandana, P. and
Komagata. K (1987). Identification of yeasts isolated from fermented foods and
related materials in Thailand. J. Gen. Appl. Microbiol ., 33, 205-220.
8. Suzuki, M., Nakase, T. and Komagata, K. ( 1994). Candida stellimalicola, a new
species of anamorphic yeast isolated from star apple in Thailand. J. Gen. Appl.
Microbiol., 40, 115-121.
9. Saito, K., Hasuo, T., Sugano, N., Kitamoto, K., Watanabe , S., Tadenuma, M.,
Nakamura, K., Sato, M., Akiyama, H., Vongsuvanlert, V., Karuwanna, P. and
Kumnuanta, J. (1983) Microorganisms isolated in Thailand. Rept. Res. Inst. Brew.,
155, 24-41.
10. Jindamorakot, S. (2000). Identification, preservation and polyols p roduction of
halotolerant yeasts isolated in Thailand. MSc. Thesis, Kasetsart University. 225 pp.
1-225.
11. Jindamorakot, S. (2006). The species diversity of yeasts in some natural habitals of
Thailand. Thesis of Graduate school, Kasetsart University 2006.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007220
12. Leda. C. M, Eli. A. T. G, Allen. N. H (1998). Yeast communities associated with
sugarcan in Campos, Rio de Janeiro, Brazil. International microbiology. Vol. 1
1998, pp. 205-208.
13. Kimura, M., (1980). A simple method for estimating evolutionary rate of base
substitutions through comparative studies of nucleotide sequences. Journal of
Molecular Evolution 16: 111-120.
SUMARY
Isolation and identification of Saccharomyces sp.
collected from Cat Tien national park
Ngo Duc Duy, Pham Tran To Nhu, Hoang Quoc K hanh(1), Sasitorn Jindamorakot(2)
(1)Institute of Tropical Biology, (2)BIOTEC, Thailand
Eighty five strains of yeasts were isolated from insect frass (5 strains), leaves (67
strains) and flowers (13 strains) which were collected from Cat Tien National Pa rk in
the Southeast of Vietnam. Based on sequences of D1/ D2 domain of 26S ribosomal
DNA, 39 strains belong to ascomycetous yeasts and 46 strains belong to
basidiomycetous yeasts. In these study, 14 new species (16.5%) differed by 6 to 59
nucleotides, according to discussed by Kurtzman and Robnett (1998) that these strains
are suggested to represent new species, 15 strains (17.6%) differed by 2 to 4 nucleotides
are not yet identified and the remaining 56 strains (65.9%) were identified as known
species. The eighty five species were identified as 7 genera of basidiomycetous yeasts;
Cryptococcus, Sporidiobolus, Sporobolomyces, Rhotosporidium, Rhodotorula,
Ustilago, Pseudozyma and 4 genera of ascomycetous yeasts; Pichia, Candida,
Metschnikowia and Saccharomyces . Fourteen strains assigned to new species these
strains close to the genera Candida (H5, H7, L5 and L10), Pichia (H9, P5, L52, L53,
L60 and L67), Sporidiololus (P2), Cryptococcus (L29, L40) and Ustilago (L24). The
phylogenetic tree were constructed based on D1/D2 domain of 26S rDNA sequences of
14 new species found in this study and related species, the characteristics cell
morphylogy, the production of ascospore, pseudomycelium, true mycelium and
maximu growth temperature were examined.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 221
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HOÁ CÁC SẢN PHẨM
SINH HỌC DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Lê Tấn Hưng,
Trương Thị Hồng Vân, Trần Thạnh Phong
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
MỞ ĐẦU
Năm 2006, ngành thủy sản hướng tới mục tiêu xuất khẩu 2,8 tỷ USD . Diện tích
nuôi trồng thủy sản thâm canh và bán thâm canh ở nước ta đang gia tăng nhanh, sự ô
nhiễm môi trường nước ao nuôi tôm do lượng thức ăn thừa, chất thải hữu c ơ càng ngày
càng nghiêm trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nuôi trồng, tăng khả năng
nhiễm bệnh cho tôm.
Kháng sinh và hóa chất được sử dụng nhiều trong ph òng trị bệnh cho các đối
tượng thủy sản nuôi trồng sẽ gây ra hiện t ượng “lờn thuốc” và sự tồn dư kháng
sinh trong các mặt hàng chế biến là rào cản cho việc xuất khẩu các sản phẩm n ày.
Một giải pháp đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới là sử dụng các chế phẩm
probiotics chứa các vi sinh vật sống hữu ích có khả năng làm sạch môi trường nước ao
nuôi tôm, điều chỉnh pH, giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh cho tôm. Trên thị trường
hiện có nhiều chế phẩm probiotics của n ước ngoài dùng để xử lý ao nuôi tôm được đóng
bao tại Việt Nam có giá thành cao.
Từ thực tế trên, chúng tôi đã nghiên cứu sản xuất và thử nghiệm các chế phẩm sinh
học probiotics như BIOII, VEM và PB trên các ao nuôi tôm sú ở các tỉnh miền Nam .
Từ kết quả đạt được, chúng tôi mạnh dạn kết hợp với các công ty sản xuất thuốc thú y
và nuôi trồng thủy sản để đưa các chế phẩm này ra thị trường với tên thương mại của
các công ty.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Giống vi sinh vật: Các chủng Bacillus spp., Lactobacillus spp., Saccharomyces
spp., Rhodopseudomonas, Rhodospirillum được phân lập và chọn lọc tại Việt Nam
Thiết bị: Nồi lên men (fermenter) 100 lít, máy ly tâm siêu tốc 20,000 vòng/phút,
máy sấy phun, máy đông khô, Tủ sấy tĩnh, máy xay, máy trộn siêu tốc KBC-ST-20,
tủ lạnh âm ...
Môi trường (MT) sản xuất chế phẩm BIOII và PB: MT dịch chiết ngũ cốc dùng sản
xuất sinh khối vi khuẩn Bacillus spp; MT MRS dùng để thu sinh khối vi khuẩn
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007222
Lactobacillus spp; MT Malt - Cao nấm men dùng để thu sinh khối Saccharomyces spp;
Môi trường Norbert Pfennig dùng để nuôi cấy vi khuẩn quang dưỡng.
Sản xuất -amylase và protease: từ vi khuẩn Bacillus subtilis bằng phương pháp lên
men bán rắn.
Sản xuất chế phẩm VEM: Cải tiến qui trình sản xuất EM (Effective Microorganisms)
của giáo sư Teruo Higa, Nhật Bản để sản xuất VEM có mật độ vi sinh vật hữu ích :
Bacillus spp., Lactobacillus spp., Saccharomyces spp. Và vi khuẩn quang hợp để tạo ra
chế phẩm VEM.
Sản xuất chế phẩm PB: Nuôi cấy vi khuẩn Rhodopseudomonas và Rhodospirillum
trong môi trường Norbert Pfennig dưới ánh sáng mặt trời, sau 2 tuần nuôi cấy, đem
đóng chai và bảo quản trong tối.
Xác định các chỉ tiêu sinh hóa: Mật độ vi sinh vật bằng ph ương pháp đếm khuẩn
lạc; hoạt lực -amylase bằng phương pháp Smith và Roe; hoạt lực enzym protease
bằng phương pháp Anson cải tiến; Định lượng NH3-N, H2S, NO2-N bằng phương
pháp so màu.
Thử nghiệm hiệu quả chế phẩm BIOII tr ên ao nuôi tôm: Trên ao tôm sú 45 ngày
tuổi tại các ao nuôi tôm bán thâm canh ở tỉnh B à Rịa-Vũng Tàu với nồng độ 0,2-0,5 ppm. Sử
dụng chế phẩm BRF2 của Mỹ cho ao đối chứng với nồng độ 0,5 ppm. Theo d õi các chỉ
tiêu như màu nước, pH, NH3-N, H2S, NO2-N và mật độ vi khuẩn Vibrio trong nước ao.
Thử nghiệm ở các tỉnh Kiên Giang, Tiền Giang với liều lượng 100g/1000m2/tuần,
Thử nghiệm hiệu quả chế phẩm VEM tr ên ao nuôi tôm: Chế phẩm VEM được
thử nghiệm trên các ao nuôi tôm t ại Bà Rịa-Vũng Tàu; theo dõi trọng lượng trung
bình, tỉ lệ sống và hệ số FCR (food conversion ratio), đối chứng l à sản phẩm
Pond-Clear.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chế phẩm probiotics BIOII
Bảng 3.1: Thành phần chế phẩm probiotics BIOII
Thành phần Định lượng
Lactobacillus spp.
Bacillus spp.
Sacchromyces spp.
-amylase
Protease
109 CFU/g
1010 CFU/g
107 CFU/g
2000 UI/g
20 UI/g
Kết quả thử nghiệm chế phẩm BIOII trên ao nuôi tôm
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 223
Bảng 3.2. Thử nghiệm tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Các đợt xử lý
Xử lí đợt 1
(BIOII
0,2ppm;
BRF20,5ppm)
Xử lí đợt 2
(BIOII 0,5ppm;
BRF2 0,5ppm)
Xử lí đợt 3
(BIOII 0,5ppm;
BRF2 0,5ppm)
Xử lí đợt 4
(BIOII 0,5ppm;
BRF2 0,5ppm)
Thời gian (ngày) 0 3 6 9 12 15 18 21 24 27 30
BIOII 1.3 1.12 1.22 0.6 1.3 0.95 0.85 1.45 0.45 0.75 0.70NH3-N
(mg/l) BRF2 0.63 0.53 0.35 1.40 0.90 0.95 0.45 1.50 0.90 0.75 0.72
BIOII 0.074 0.126 0.098 0.008 0.045 0.000 0.000 0.000 0.000 0.005 0.002NO2-N
(mg/l) BRF2 0.001 0.002 0.005 0.000 0.001 0.000 0.000 0.0005 0.002 0.002 0.001
BIOII 0.023 0.013 0.013 0.051 0.016 0.049 0.023 0.011 0.013 0.011 0.007H2S
(mg/l) BRF2 0.031 0.023 0.020 0.067 0.005 0.002 0.001 0.002 0.002 0.002 0.002
BIOII 6083 560 340 1140 2000 700 450 270 300 300 200Vibrio
(CFU/ml) BRF2 430 295 300 1350 1300 1000 500 400 300 200 200
BIOII 7.3 - 8.5
C
ác ch
ỉ ti
êu lí hóa
pH
BRF2 7.6 - 8.2
Khi tăng nồng độ BIOII từ 0,2 ppm lên 0,5 ppm ở các đợt xử lí thứ 2, 3 và 4, nồng
độ NH3-N, NO2-N, H2S sau 30 ngày giảm xuống ở mức cho phép. Các chỉ ti êu pH,
COD ổn định, thích hợp cho sự phát triển của tôm. Mật độ Vibrio giảm còn 200 CFU/
ml bằng với ao đối chứng xử lí với BRF2 sau 30 ngày.
Bảng 3.3. Kết quả thử nghiệm chế phẩm BIOII (100 g/1000 m 2/tuần)
trên ao tôm tại Kiên Giang, Tiền Giang
Kiên Giang Tiền Giang
Các chỉ tiêu
Thử nghiệm Đối chứng Thử nghiệm Đối chứng
Chất lượng nước Tốt, không có mùi hôi Xấu, có mùi hôi Màu nước, độ trong được cải thiện Xấu, có mùi hôi
pH 7,8 - 8,1 8,5 – 9,3 7,5 – 8,3 7,5 – 9,5
Tỉ lệ bệnh Không đáng kể 15- 20% Không đáng kể 15%
Năng suất (tấn/ha) 7,8 6,4 5,7 4,7
Năng suất tăng (%) 121.9 100 119,1 100
Bảng 3.3 cho thấy: Năng suất tôm b ình quân tăng từ 19,1%- 21,9%
Chế phẩm VEM
Bảng 3.4. Thành phần vi sinh vật trong chế phẩm VEM
Vi sinh vật Chế phẩm VEM
Vi khuẩn lactic
Vi khuẩn Bacillus spp
Vi khuẩn quang dưỡng
Nấm men
1x109 CFU/ml
1x1010 CFU/ml
1x105CFU/ml
1x107 CFU/ml
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007224
Thử nghiệm hiệu quả chế phẩm VEM trên ao nuôi tôm
Bảng 3.5. Kết quả thử nghiệm chế phẩm VEM tr ên các ao nuôi tôm tại Bà Rịa-Vũng Tàu
Chỉ tiêu Pond-Clear VEM
Tỉ lệ sống (%)
Trọng lượng trung bình (g/con)
Kích cỡ tôm (Số con/kg)
Sản lượng bình quân (kg/ha)
Tổng lượng thức ăn (kg)
Hệ số FCR
63,96
28,2
35,5
4.545
3.502
1,75
62,73
28,9
34,5
4.546
2.671
1,78
Bảng 3.5 cho thấy: trọng lượng trung bình và tỉ lệ sống của tôm thu hoạch ở hai ao
sử dụng chế phẩm VEM không khác biệt nhiều so với ao sử dụng sản phẩm Pond-Clear.
Chế phẩm PB
Qua thử nghiệm chế phẩm PB trên các ao nuôi tôm sú, kết quả cho thấy có tác dụng
phân giải thức ăn dư thừa và chất thải tích tụ dưới đáy ao, giảm BOD, COD, ổn định
chất lượng nước, giúp cân bằng sinh thái, giảm tỉ lệ bệnh cho tôm.
Thương mại hóa các chế phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản
Chúng tôi đã kết hợp với các công ty thuốc thú y và nuôi trồng thủy sản để thương
mại hóa chế phẩm BIOII và VEM mang thương hiệu của các công ty.
Bảng 3.6. Thương mại hóa chế phẩm BIOI, BIOII và VEM
STT Tên sản phẩm Nguồn gốc Đối tượng Công ty sản xuất
1 NAVET Biozym BIO II Tôm, cá Thuốc thú y Trung ương
2
3
Enzym subtilis
Enzymmin subtilis
Bacillus subtitis
Bacillus subtitis
Tôm, cá
Tôm, cá
Thuốc thú y Sài Gòn
4 Biolactizym BIO II Tôm, cá Thuốc Thú y Long An II
5 NP-Lactizym BIO II Tôm, cá Thuốc thú y NAPHA
6
7
L-AKL
B-AKL
BIO II
BIO II
Tôm, cá, (nước kiềm)
Tôm, cá, (nước phèn)
CP NTTS Khánh Long
7
8
9
10
11
BACILLUS
MAZAR
BS@
BACTERI
LASA
Bacillus subtitis
VEM
VEM
Pb
VEM
Tôm, cá
Tôm, cá
Tôm, cá
Tôm, cá
Tôm, cá
Đat Viet Co.LTD
12
13
BIOLAS-2
BIOLAS- Pb
BIOII
VEM
Tôm
Tôm
Đại Trường Sơn
KẾT LUẬN
Chế phẩm BIOII, PB và VEM có hiệu quả trong việc làm sạch môi trường nước ao
nuôi tôm, cân bằng pH, giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh cho tôm. Năng suất tôm b ình
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 225
quân thu hoạch tăng 19,1 % - 21,9% so với sản phẩm BRF2, hệ số FCR thấp h ơn so với
sản phẩm Pond-Clear, trong khi giá thành của chế phẩm BIOII thấp hơn gần 10 lần.
Chúng tôi đã kết hợp với các công ty thuốc thú y và nuôi trồng thủy sản để thương
mại hóa chế phẩm BIOII và VEM mang thương hiệu của các công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Havenaar, R., Ten Brisk, B., Selection of strains for probiotic use . In: R. Fuller
(ed.), Probiotics the scientific basic, Chapman and Hall, Londo n. P. 209-224, 1992.
2. Võ Thị Hạnh và cs (2003). Nghiên cứu sản xuất chế phẩm hỗn hợp vi sinh vật sống
và enzyme tiêu hóa dùng trong chăn nuôi và nuôi tr ồng thủy sản. Báo cáo nghiệm
thu đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM
SUMMARY
Production and commercialize the bio-products using for
aquaculture
Vo T Hanh, Le Bich Phuong, Tran Thanh Phong, Le Tan Hung, Truong T Hong Van
Institute of Tropical Biology
The bioproducts such as BIOII, VEM and PB have been studying and producing;
these bioproducts have been using for aquaculture effectively. The BIOII and VEM had
effect on cleaning water, pH stability, reducing pathogenic bateria on shrimp. The
average yield increased 19,1% - 21,9% compared with BRF2 products, FCR (food
conversion ratio) lowered compared with Pond-Clear product, meanwhile, price of
BIOII lower 10 times BRF2.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007226
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÙI HÔI CHUỒNG TRẠI VÀ SẢN
XUẤT PHÂN VI SINH TỪ PHÂN CHUỒNG BẰNG CHẾ PHẨM
SINH HỌC
Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trần Thạnh Phong,
Lê Tấn Hưng, Trương Thị Hồng Vân
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
MỞ ĐẦU
Ngành chăn nuôi Việt Nam đang chuyển dần từ chăn nuôi truyền thống, phân tán,
quy mô nhỏ sang chăn nuôi trang trại (TT), tập trung, qui mô lớn và sản xuất hàng hoá
chất lượng cao.
Tuy nhiên, trong quá trình phát tri ển, chăn nuôi trang trại đã bộc lộ một số hạn chế
như: phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Trong đó vấn đề ô nhiễm môi trường cần phải
được quan tâm.
Ở các TT chăn nuôi heo, lượng phân và nước thải thải ra với khối lượng rất lớn
(khoảng 5 tấn/ 15.000 đầu heo), phân tươi được bán với giá rẻ (khoảng 5.000 đồng/ 40
kg). Do không được xử lý hoặc xử lý không đúng cách đ ã gây ô nhiễm mùi hôi cho khu
vực lân cận.
Do đó, chúng tôi đưa ra giải pháp sử dụng chế phẩm VEM-K làm giảm mùi hôi;
chế phẩm BIO-F dùng sản xuất phân vi sinh từ phân v à nước thải. Các chế phẩm sinh
học trên chứa tập đoàn vi sinh vật hữu ích được phân lập và chọn lọc, chịu được điều
kiện khí hậu và thổ nhưỡng Việt Nam, do vậy không phải phụ thuộc v ào nguồn giống vi
sinh của nước ngoài.
Qua giải pháp trên, chúng đã nhận được giải thưởng “Ngày sáng tạo Việt Nam” với
chủ đề “Hành động vì môi trường” do Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam tổ chức năm 2005.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Giống vi sinh vật: Các chủng Bacillus spp., Lactobacillus spp., nấm men
Saccharomyces spp., Rhodopseudomonas, Rhodospirillum, xạ khuẩn Streptomyces sp.
và nấm sợi Trichoderma sp được phân lập và chọn lọc tại Việt Nam
Sản xuất chế phẩm VEM -K: Cải tiến qui trình sản xuất EM (Effective
Microorganisms) của giáo sư Teruo Higa, Nhật Bản để sản xuất VEM-K có mật độ vi
sinh vật hữu ích cao và khoáng đa vi lượng dễ tan.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 227
Thử nghiệm chế phẩm VEM -K trên heo, gà và sản xuất phân vi sinh theo sơ đồ sau:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chế phẩm VEM-K
Bảng 3.1. Thành phần vi sinh vật trong chế phẩm VEM -K
Chế phẩm VEM-K được thử nghiệm trên heo thịt giai đoạn từ 20 kg đến 50 kg, tại
trại heo Gia Kiệm ở tỉnh Đồng Nai . Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sau 55 ngày cho uống
(1lít VEM-K/500 lít nước sạch) ghi nhận được ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả thử nghiệm chế phẩm VEM -K (1lít/500 lít nước sạch) trên heo thịt.
Chí tiêu theo dõi Lô thí nghiêm Lô đối chứng Chênh lệch sovới đối chứng
Trọng lượng trung bình đầu vào (Kg) 19,10 19,30 -0,20
Tổng trọng lượng của lô đầu vào (Kg) 191,00 193,00 -2,00
Trọng lượng trung bình đầu ra (Kg) 48,10 42,70 5,40
Tổng trọng lượng của lô đầu ra (Kg) 481,00 427,00 54,00
Tổng tăng trọng/lô (Kg) 290,00 234,00 56,00
Tăng trọng bình quân/con (Kg) 29,00 23,40 5,60
Tiêu thụ thức ăn bình quân/ngày (Kg) 0,99 0,90 0,09
Tổng lượng thức ăn tiêu thụ/lô (Kg) 546,50 493,00 53,50
FCR (Kg thức ăn/kg thể trọng) 1,88 2,11 -0,23
Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) 527,30 425,50 101,80
Thời gian nuôi (ngày) 55,00 55,00 0
Vi sinh vật Chế phẩm VEM-K
Lactobacillus spp.
Bacillus spp
Saccharomyces spp.
Vi khuẩn quang dưỡng
Khoáng dễ tiêu
109 CFU/ml
1010 CFU/ml
107 CFU/ml
105 CFU/ml
500 mg/ml
VEM pha loãng
Cho heo, gà
uống hằng ngày
Phân giảm mùi hôi của
Xử lý bằng chế
phẩm BIO-F
Phân hữu cơ vi sinh
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007228
Kết quả bảng 3.2 cho thấy, chỉ tiêu tăng trọng bình quân tăng 20% và chỉ tiêu tiêu
tốn thức ăn ở lô thí nghiệm giảm 11% so với đối chứng, mùi hôi của phân và ruồi nhặng
ở lô thí nghiệm ít hơn và phân thải của heo ở lô thí nghiệm rắn h ơn so với lô đối chứng.
Chế phẩm VEM-K được thử nghiệm trên gà (giống HIGRO, trang trại Trần Quốc
Tuấn, xã Mỹ Xuân, Tân Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu) với liều lượng 1lít VEM-K/1000 lít
nước sạch rồi cho khoảng 4000 con gà giai đoạn từ 21 đến 39 ngày tuổi uống. Kết quả
theo dõi các chỉ tiêu tăng trọng bình quân và tỷ lệ tiêu tốn thức ăn sau thời gian cho
uống được ghi nhận trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả thử nghiệm chế phẩm VEM -K (1lít/1000 lít nước sạch) trên gà.
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Lô đối chứng Lô thí nghiệm
1 Số lượng gà thí nghiệm bắt đầu (con) 3522 (100%) 3518 (100%)
2 Trọng lượng bình quân lúc 21 ngày tuổi (g/con) 765 766
3 Tăng trọng bình quân (g/con/ngày) 75,83 80,0
4 Trọng lượng cuối kỳ (g) 2130 2206
5 Tiêu tốn thức ăn (FCR = Kg thức ăn/kg thể trọng) 1,88 1,80
6 Tỷ lệ sống (%) 98,18 98,49
7 Thời gian thí nghiệm (ngày) 18 18
Bảng 3.3 cho thấy, các chủng vi sinh giúp tăng trọng bình quân tăng 5,5%, giảm
lượng thức ăn tiêu tốn, những con gà được uống VEM-K hàng ngày có tỷ lệ tiêu tốn
thức ăn là 1,80 so với những con không được uống VEM-K (1,88).
Sản xuất phân vi sinh (PVS)
Phân chuồng được xử lý ẩm độ, sau đó ủ với chế p hẩm BIO-F. Sau ba ngày, các vi
sinh vật hữu ích nói trên bắt đầu phát triển mạnh, phân giải các hợp chất hữu c ơ và làm
mất mùi hôi. Nhiệt độ trong khối ủ cũng tăng l ên tới 60-700C, tiêu diệt các vi sinh vật
gây bệnh và trứng giun trong phân. Sau 7 -10 ngày, sản phẩm thu được là phân bón vi
sinh chất lượng cao.
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm phân bón HCVS
Chỉ tiêu Hàm lượng Chỉ tiêu Hàm lượng
Ẩm độ(%)
Ntổng số (%)
P2O5 (%)
K2O (%)
Humic acid (%)
Mùn, chất hữu cơ (%)
25
0,78
1,06
0,61
2,61
4,65
Trichoderma spp.
Bacillus spp.
Streptomyces spp.
107 CFU/g
107 CFU/g
108 CFU/g
Loại phân bón hữu cơ vi sinh nói trên có giá thành chưa t ới 1.000 đồng/kg.
Thử nghiệm PVS trên cây con dưa leo
Sản phẩm phân HCVS được Bộ môn Bảo vệ thực vật, Tr ường Đại học Nông lâm
Tp. HCM thử nghiệm trên ruộng dưa leo. Kết quả được ghi nhận như sau:
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 229
Tỉ lệ (%) bệnh héo cây con dưa leo sau 25 - 30 ngày gieo hạt là 0 - 1% thấp hơn so
với đối chứng (3-3,5%). Loại nấm gây bệnh chết được xác định là Fusarium sp.
Chiều cao (18,43cm) và số lá (6,2/cây) của cây dưa leo trên các nghiệm thức thí
nghiệm ở giai đoạn 24 - 31 ngày sau gieo hạt tăng so với đối chứng (chiều cao: 17,56cm, số
lá: 5,44/cây)
Thương mại hóa chế phẩm VEM-K và BIO-F
Chúng tôi đã kết hợp với các công ty thuốc thú y và công ty sản xuất phân hữu cơ vi
sinh để thương mại hóa chế phẩm VEM-K và BIO-F mang thương hiệu của các công ty.
Bảng 3.7. Thương mại hóa chế phẩm VEM-K và BIO-F
STT Tên sản phẩm Nguồn gốc Đối tượng Công ty sản xuất
1 BIOLAS-789V
VEM-K
Heo, gà
Công ty TNHH - TMSX Đại Trường Sơn
2
3
4
MAZAR
BS@
LASA
VEM-K
VEM-K
VEM-K
Heo, gà Đat Viet Co.LTD
5 Phân hữu cơ vi sinh BIO-F Cây mía Nhà Máy đường Tây Ninh
6
Phân vi sinh Tricho BIO-F Cây hoa màu Công Ty TNHH TM & SX Mai Xuân - Tp. HCM
7 Phân hữu cơ vi sinh BIO-F Cây hoa màu CTy Giống cây trồng Đông Tây - Tp. HCM
8 Phân hữu cơ vi sinh BIO-F Cây công nghiệp Công Ty Hoàng Thành - Đaklak
KẾT LUẬN
Từ các phụ phế phẩm công nông nghiệp v à các chủng vi sinh vật chọn lọc được,
sản xuất được chế phẩm VEM-K và chế phẩm BIO-F.
Chế phẩm VEM-K được thử nghiệm trên heo thịt (1 lít VEM-K/500 lít nước sạch)
cho heo uống trong 30-60 ngày, kết quả heo tăng trọng trung bình tăng 20%, sự tiêu hao
thức ăn giảm 11%; và trên gà (1lít VEM-K/1000 lít nước) cho gà uống, gà tăng trọng
trung bình tăng 5,5%, sự tiêu hao thức ăn giảm 4,4%; cả trên heo và gà, VEM - K có tác
dụng giảm tỷ lệ bệnh đường ruột và giảm mùi hôi của phân.
Phân hữu cơ vi sinh được sản xuất từ phân chuồng và BIO-F có tác dụng giảm tỉ lệ
bệnh héo cây con dưa leo do Fusarium sp., giúp cây tăng trư ởng về chiều cao và số lá
nhanh so với đối chứng.
Với quy trình đơn giản, rẻ tiền có thể áp dụng đại tr à cho các trại chăn nuôi công
nghiệp với đàn heo từ 10.000 - 100.000 con. Ngoài ra, quy trình còn có th ể áp dụng cho
các hộ chăn nuôi với quy mô gia đ ình từ nhỏ hơn 2.000 con.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fuller R. (1989). Probiotic in man and animal, J. Applied. Bacteriol. 66: 365 -378
2. Havenaar, R., Ten Brisk, B. (1992). Selection of strains for probiotic use . In: R.
Fuller (ed.), Probiotics the scientific basic, Chapman and Hall, London, pp209 -224
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007230
3. Võ Thị Hạnh và cs (2003). Nghiên cứu sản xuất chế phẩm hỗn hợp vi sinh vật sống
và enzyme tiêu hóa dùng trong chăn nuôi và nuôi tr ồng thủy sản. Báo cáo nghiệm
thu đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ THCM
4. Thomashow LS., (1996). Biological control of plant root pathogens. Curr. Opin.
Biotechnol. 7: 343-347
5. Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trần Thạnh Phong, Lê Tấn Hưng, Trương Thị
Hồng Vân (2004), Nghiên cứu sản xuất chế phẩm BIO -F dùng phòng trị nấm bệnh
hại cây trồng và sản xuất phân bón vi sinh, Giải III Hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ
thuật tỉnh Bình Dương
6. Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trương Hồng Vân, Lê Tấn Hưng và Trần
Thạnh Phong, Dự án “Giảm thiểu ô nhiễm mùi hôi và sử dụng phân chuồng sản
xuất phân bón vi sinh chất lượng cao tại trang trại nuôi heo”, Giải th ưởng Ngày
sáng tạo Việt Nam" năm 2005 do Ngân hàng Thế giới tổ chức.
SUMMARY
Reducing odour pollution at farms and producing
biofertilizer from manure by bio -products
Vo Thi Hanh, Le Thi Bich Phuong, Tran Thanh Phong,
Le Tan Hung, Truong Thi Hong Van
Institute of Tropical Biology
The VEM-K and BIO-F bioproducts are produced from agri -industrial by-products
and selected useful microorganisms. The VEM -K product prevent livestock and poultry
from intestinal diseases and reduce bad odour pollution at farms compared with
controls. By using biofertilizer produced from manure and BIO -F, the result of test
showed that the disease ratio on young cucumber caused by Fusarium s p. and other
pathogenetic fungi decreased and the growth of cucumber better compared with control.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 231
TUYỂN CHỌN CÁC CHỦNG Lactobacillus SINH TỔNG
HỢP polyhydroxybutyrate (PHB)
Nguyễn Duy Long, Phạm Trần Tố Nh ư, Nguyễn Minh Nhựt, Hoàng Quốc Khánh
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
MỞ ĐẦU
Polyhydroxybutyrate (PHB) là m ột dạng polymer thuộc họ Polyhydroxyalkanoate
(PHA). Các polymer thuộc họ PHA đều có khả năng phân hủy bằng con đ ường sinh
học. Tuy nhiên, với đặc tính ưu việt của PHB có độ bền vật lý cao, nhiệt độ nóng chảy
171-1820C, độ bền với tia uv tốt , các đặc điểm này gần như tương đồng với các loại
polymer thông dụng như PP (polypropylene), PE (polyethylene) [4]. PHB được tổng hợp
và tích lũy trong vi sinh vật rất đa dạng, sự tích l ũy này xảy ra trong điều kiện giới hạn
của nguồn dinh dưỡng và sự dư thừa của nguồn carbon. PHB đã được sản xuất ở quy
mô công nghiệp trên Alcaligenes eutrophus bởi công ty ZENECA [ 2] được dùng làm
bao bì thực phẩm, mỹ phẩm, làm vỏ bọc cho thuốc dược, làm chất đệm và thay thế
xương trong giải phẫu, Tuy nhiên việc giảm giá thành cho sản xuất ở quy mô lớn vẫn
còn là một vẫn đề đang được quan tâm và nghiên cứu. Các nghiên cứu tập trung vào
thay đổi công nghệ, điều kiện lên men, kỹ thuật di truyền và sự đa dạng PHB trong thế
giới vi sinh vật. Lactobacillus l à một vi khuẩn được sử dụng trong các quy tr ình lên men
sản xuất acid lactic, lên men rau, củ quả… trong một số kết quả nghi ên cứu cho thấy sự
tích lũy PHB trong các loài Lactobacillus trong tự nhiên có thể đạt đến hơn gần 30% [5].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn lọc các chủng Lactobacillus từ các nguồn l ên
men thực phẩm, khảo sát các điều kiện dinh d ưỡng và điều kiện ly trích hiệu quả cho
quá trình thu hồi PHB từ vi sinh vật.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Các chủng vi khuẩn lactic được phân lập từ các nguồn Yaourt, đậu n ành ngâm, các
loại dưa muối chua, nem chua, sữa lên men, một số loại rau quả, ngũ cốc lên men…[1]
trên môi trường MRS agar và nuôi cấy trên MRS Broth, môi trường Elliker (pepton 10g,
cao nấm men 5g, dextrose 5g, saccharose 5g, NaCl 1,5g, acid ascorbic 0,5g, nước cất
1000ml) và môi trường dịch chiết cà chua (dịch chiết cà chua 20g/l, glucose 10g/l). Quá
trình xác định các chủng Lactobacillus đ ược thực hiện trên môi trường carbonat agar,
quan sát hình thái, xác định khả năng lên men glucose (peptone 10g, NaCl 5g, cao thịt
1g, glucose 10g, nước cất 1000ml, phenol red 0.018g), xác định khả năng sinh acid
lactic bằng thuốc nhuộm Uphenmen, quan sát h ình thái, nhuộm gram và thực hiện phản
ứng “String test” [1] xác định gram vi khuẩn.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007232
Các khuẩn lạc Lactobacillus trên các môi trường MRS agar, Elliker agar, dịch chiết
cà chua agar được nhuộm với Sudan Black B để xác định khả năng sinh tổng hợp PHB.
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp PHB tr ên nguồn carbon glucose 1%. sucrose 2%,
lactose 2%, manitol 1%, hỗn hợp nguồn carbon (môi trường Elliker), dịch chiết cà chua
và nguồn nitơ peptone, cao nấm men, (NH4)2SO4 0,4 % và glycine 2% [6, 7, 9, 10].
PHB được li trích và xác định hàm lượng theo phương pháp Law Slepecky [14],
quá trình khảo sát các điều kiện li trích PHB đ ược thực hiện với Sodiumhypochlorite
5% và SDS 3% dưới hàm lượng thay đổi của tỉ lệ sinh khối từ 0.5% đến 6% (w/v).
Đồng thời khảo sát các điều kiện nhiệt độ li trích từ 40 0C - 900C, theo thời gian từ 20
phút - 120 phút.
KẾT QUẢ
1. Kết quả phân lập và xác định PHB trong tế bào vi khuẩn lactic
Từ kết quả phân lập, 78 chủng vi khuẩn lactic đ ã được chọn lọc cho nghiên cứu khả
năng tích lũy PHB. Đa số các chủng vi khuẩn có khả năng sinh acid lactic, gram dương,
hiếu khí tùy ý, catalase âm tính, có kh ả năng lên men glucose với 57 chủng
Lactobacillus được xác định. Các chủng còn sót hiện diện của PHB trong tế bào khi
kiểm tra với thuộc nhuộm Sudan Black B là 30 chủng chiếm 38,5% trong toång soá vi
khuẩn lactic phân lập nên. [bảng 1, hình 1, 2].
Hình 1. Kết quả nhuộm gram và hình thái một số chủng vi khuẩn lactic. H1a. Đối chứng:
E.coli (gram âm) bắt màu thuốc nhuộm bổ sung nên có màu hồng, B. subtillis (gram
dương) giữ được phức màu giữa tím kết tinh và glugol nên có màu tím. H1b, c, d, e, f: là
kết quả nhuộm gram của các chủng N8, CK1, B3, DG5, M1.
Hình 2. Kết quả định tính PHB; 2a: DG5, 2b: DG5 + E.coli, 2c PHB from DG5
1a 1b 1c 1d 1e 1f
2b2a 2c
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 233
Bảng 1: Kết quả phân lập và xác định sự hiện diện PHB trong tế bào vi khuẩn.
[*]: kết quả dương tính của khuẩn lạc với thuốc nhuộm Sudan Black B
Nguồn phân
lập
Lactobacillus Pediococcus Streptococcus Entorococcus Chưa xác
định
Dưa cải chua C1, C2,C3, C4, C5, C6, C7,
C8, C9, C10, C11, C12,
C13, C14*, C15*, C16*,
C17, C18, C19
C9, C11
Ya-ua Y3, Y4,Y5, Y7 Y2* Y1, Y6
Đậu nành N1*, N3, N4*, N5*, N6*,
N7*, N8*, N9*
N2
Dưa kiệu CK1*, CK2*, CK3*, CK4*,
CK6*
CK5, CK7
Dưa giá DG1*, DG5*, DG6, DG7,
DG8
DG2, DG3*, DG4*
Nem chua NC1*, NC2*, N3C*, NC4*,
NC5*, NC6*, NC7, NC8
Dưa cà F3, F6, F7*, F8* F1*, F2*, F4, F5
Ngó sen chua S5 S3
Dưa hành CH1*, CH2*
Phân trẻ sơ
sinh
B41, B3* BB8
Mẻ M1*, M2
2. Kết quả khảo sát nguồn dinh d ưỡng ảnh hưởng đến khả năng tích lũy PHB
trong tế bào
Các chủng vi khuẩn cho kết quả dương tính cao DG5, M1, N8, CK1, B3, N1, NC3,
NC4, DG4, N4, CH5, N9 và NC2 đư ợc chọn để xác định hàm lượng PHB trong tế bào.
Qua kết quả thí nghiệm, chủng DG5, N8 v à M1 cho hàm lượng PHB cao hơn các chủng
còn lại tương ứng 27.870 %, 26.230% và 26.600% theo trọng lượng khô tế bào và được
chọn làm đối tượng cho tất cả các thí nghiệm tiếp theo.
Hầu hết 3 chủng đều thích hợp với glucose cho sự sinh tổng hợp PHB. Tuy nhi ên,
đối với chủng M1 đạt hàm lượng PHB 32,302% trong môi tr ường bổ sung lactose,
peptone là nguồn nitơ thích hợp nhất cho sự sinh tổng hợp PHB, chủng DG5 đạt h àm
lượng PHB cao nhất với peptone 27,870% (h ình 3 và hình 4)
Hình 3: Ảnh hưởng của nguồn carbon tới sự sinh tổng hợp PHB: 3a; DG5, 3b; M1, 3c; N8
Hình 4: Ảnh hưởng của nguồn nito tới sự sinh tổng hợp PHB: 4a; DG5, 4b; M1, 4c; N8
DG5
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
Peptone yeast extract NH42SO4 glycyne
PH
B
(%
)
0
5
10
15
20
25
30
Si
nh
k
ho
ái(
g)
sinh khoái
PHB
M1
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
Peptone yeast extract NH42SO4 glycyne
PH
B
(%
)
0
5
10
15
20
25
30
Si
nh
k
ho
ái(
g)
sinh khoái
PHB
N8
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
Peptone yeast extract NH42SO4 glycyne
PH
B
(%
)
0
5
10
15
20
25
30
Si
nh
k
ho
ái
(g
)
sinh khoái
PHB
4a 4b 4c
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007234
3. Kết quả khảo sát điều kiện li trích PHB
Ảnh hưởng của tác nhân li trích: Sodiumhypochlorite (SH) 5%, Sodiumdodecylsulfate
(SDS) 3% được sử dụng làm tác nhân phá vỡ tế bào theo hàm lượng sinh khối. Đối với
tác nhân sodiumhypochlorite cho hi ệu suất phá vỡ tế bào cao nhất ở hàm lượng 1% sinh
khối tế bào đạt 85,635% và thu được 32,865 % PHB theo trọng l ượng khô tế bào. Đối
với tác nhân SDS 3% cho hiệu suất phá vỡ tế bào cao nhất ở hàm lượng 5% sinh khối tế
bào đạt 85,124% và thu được 34,635 % PHB theo trọng l ượng khô tế bào. Tác nhân
SDS 3% có khả năng ly trích PHB ở h àm lượng sinh khối cao hơn tác nhân
Sodiumhypochlorite 5%.
Ảnh hưởng của nhiệt độ li trích: Thí nghiệm đ ược thực hiện với 2 tác nhân
sodiumhypochlorite và SDS theo dãy nhiệt độ từ 400C đến 900C. Đối với tác nhân
sodiumhypochlorite đạt hàm lượng PHB cao nhất (32,182 %) tại 600C với hiệu suất phá
vỡ tế bào 85,462%. Đối với tác nhân SDS đạt hàm lượng PHB cao nhất (35,623%) tại
800C với hiệu suất phá vỡ tế bào 85,253% [hình 6]. Kết quả cho thấy, đối với tác nhân
Sodiumhypochlorite 5% nhiệt độ càng cao quá trình phá vỡ tế bào càng giảm đối với
các chủng lactobacllus. Ngược lại, hiệu suất phá vỡ tế bào càng mạnh khi nhiệt độ tăng
lên đối với tác nhân SDS 3% , tuy nhiên lại ảnh hưởng đến sự phá vỡ cấu trúc của PHB
và cho hàm lượng thấp xuống.
Hình 5: Khảo sát sự phá vỡ tế bào với tác nhân sodiumhypochlorite 5% v à SDS 3%
theo hàm lượng sinh khối tế bào
Hình 6: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá tr ình li trích PHB
với tác nhân sodiumhypochlorite 5% v à SDS 3%
S od ium hypoch lo rite - S DS
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0.50% 1% 2% 3% 4% 5% 6%
Sinh kho ái (% )
P
H
B
)%
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 H
ie
äu
su
aát
PH B(% )-SH 5 %
H ie äu su aát (% )-SH 5 %
PH B(% )-SD S 3 %
H ie äu su aát (% )-SD S 3 %
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
40 50 60 70 80 90
N hie ät ñ o ä (o C )
P
H
B
)%
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
H
ie
äu
su
aát
PH B(% )-SH 5 %
H ie äu su aát (% )-SH 5 %
PH B(% )-SD S 3 %
H ie äu su aát (% )-SD S 3 %
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 235
Ảnh hưởng của thời gian li trích: Thời gian trong quá tr ình ly trích PHB được thiết
lập trong khoảng thời gian từ 20 phút đến 120 phút cho 2 tác nhân Sodiumhypochlorite
tại nhiệt độ 600C và SDS tại 800C. Kết quả khảo sát cho thấy quá tr ình ly trích PHB với
tác nhân Sodiumhypochlorite đ ạt hàm lượng PHB cao nhất tại thời điểm 60 phút ly trích
với 32,246% PHB, hiệu suất ly trích là 85,642% và với tác nhân SDS đạt hàm lượng
PHB cao nhất tại thời điểm 80 phút ly trích với 34,575 % PHB, hiệu suất ly trích là
95,563% (hình 7).
Hình 7: Khảo sát thời gian li trích ảnh h ưởng đến quá trình li trích PHB với tác nhân
sodiumhypochlorite 5% và SDS 3%
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số nhận xét như sau: Vi khuẩn lactic có
khả năng sinh tổng hợp PHB, đã phân lập được 78 chủng vi khuẩn lactic với h ơn 50
chủng thuộc nhóm Lactobacillus . Các chủng có sự hiện diện của PHB trong tế b ào là
30 chủng chiếm 38,5% trong tổng số vi khuẩn lactic phân lập đ ược. Trong đó chủng
DG5, M1, N8 đã có khả năng sinh tổng hợp PHB cao nhất. Glucose v à peptone là 2
nguồn dinh dưỡng thích hợp cho cả 3 chủng D G5, M1 và N8 sinh tổng hợp PHB. Riêng
chủng M1 đường lactose hoc ho hàm lượng cao hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy với
môi trường dịch chiết cà chua bổ sung 1% glucose cũng thích hợp cho quá tr ình sinh
tổng hợp PHB của cả 3 chủng. Đề t ài nghiên cứu đã xây dựng được quá trình tách chiết
PHB dựa trên 2 tác nhân Sodiumhypochlorite 5% và SDS 3 %. Quá trình tách chiết với
tác nhân Sodiumhypochlorite 5% thích h ợp ở hàm lượng sinh khối tế bào là 1%, nhiệt
độ ly trích 600C và thời gian ly trích là 60 phút. Đối với quá trình tách chiết bằng tác
nhân SDS 3% thích hợp với hàm lượng sinh khối là 5%, nhiệt độ ly trích là 800C và thời
gian ly trích là 80 phút.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thị Thu Lý (2003). Phân lập và chọn giống vi khuẩn lactic để l àm yaourt
đậu nành. Luận văn Thạc sỹ sinh học. Đại học Khoa học Tự nhi ên - TPHCM.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
20 40 60 80 100 120
phuùt
PH
B
)%
)
0
20
40
60
80
100
120
H
ie
äu
su
aát
PHB(%)-SH 5%-
Hieäu suaát (%)-SH 5%
PHB(%)-SDS 3%
Hieäu suaát (%)-SDS 3%
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007236
2. Kolybaba M. A.. Tabil L. G.. Panigrahi S. A. (2004). Recent Developments in the
Biopolymer Industry. The society for Engineering in agricultural food and
biological systems. pp. MB04 - 301.
3. Law. John H. & RalpH A. Splepecky (1960). Assay of Poly--hydroxybutyric acid.
J. Bacterial. Vol. 82. pp. 33 - 36.
4. Lee S. Y. (1996). Bacterial Polyhydroxyalkanoate. Biotechnology and Bioengineering.
Vol. 49. pp. 1 - 14.
5. Liddell J. M. (1999). Process for the recover y of polyhydroxyalkanoic acid. United
states Patent. Patent Number 5894062.
6. Luengo J. M.. Garcia B.. Sandoval A.. Naharro G. and Olivera E. R. (2003).
Bioplastics from microorganisms. Current Opinion in Microbiology . Vol. 6. pp.
251-260.
7. Mahishi L. H.. Tripathi G.. Rawal S. K. (2003). Poly (3--hydroxybutyrate)
synthesis by recombinant Escherichia coli harbouring Streptomyces aureofaciens
PHB biosynthesis genes: Effect of various carbon and nitrogen sources. Microbial
Research. Vol. 158. pp. 19 - 27.
8. Saledizadeh. Loosdrecht (2004). Production of polyhyd roxyalkanoates by mixed
culture: Recent trends and biotechnological importance. Biotechnology Advances.
Vol. 22. pp. 261 - 279.
9. Steinbuchel A. (1996). PHB and Other Polyhydroxyalkanoic Acids.
Biotechnology. Vol. 6. pp 403 - 464.
10. Ugur. Sahin. Beyati (2002). Accumulation of Poly -- hydroxybutyrate in
Streptomyces Species: During Growth with Different Nitrogen Sources. Tur J Biol.
Vol. 26. pp. 171 - 174.
SUMMARY
Screening of lacyobacillus strains for biosynthe sis of
polyhydroxybutyrate (PHB)
Nguyen Duy Long, Phạm Tran To Nhu, Nguyen Minh Nhut, Hoang Quoc Khanh
Institute of Tropical Biology
In this study, we found 3 Lactobacillus strains (DG5, M1, N8) with a h igher
concentration of PHB than 78 strains collected with 27.87%, 26.23%, 26.60%
corresponding. Glucose and peptone are investigated and determined as nutrient factor
for produce PHB. For the accumulation of PHB from DG5, M1, and N8, the tomato
extract solution was found as a cheeper nutrient resourse to produce PHB. The
processing of PHB extraction was followed by Sodiumhypochlorite (SH) 5% in cell
mass 1% at 600C during 60 minutes and Sodiumdodecylsulphate (SD
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 237
PHÂN LẬP VÀ THU NHẬN enzym phytase TỪ MỘT SỐ
NẤM MỐC Aspergillus TRÊN MÔI TRƯỜNG
NÊN MEN BỀ MẶT
Nguyễn Duy Long, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Ho àng Quốc Khánh
Phòng Vi Sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
MỞ ĐẦU
Photpho là nguyên tố thiết yếu cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển và sinh sản của
động vật. Tuy nhiên, có khoảng 60-75% photpho trong ngũ cốc và hạt dầu trong thức ăn
của động vật được tìm thấy ở dạng phytat (inositol hexaphosphat) hoặc axit phytic. Động
vật không thể hấp thụ photpho trong phyta t vì chúng không có enzym phytase trong đường
ruột. Vì thế phần lớn photpho được tìm thấy trong phân của động vật. Ngoài ra những chất
dinh dưỡng khác như protein, Fe2+, Ca2+, Mg2+, Zn2+ cũng sẽ bị liên kết vào cấu trúc của
axit phytic. Do đó cơ thể động vật không thể hấp thụ được các ion này. Photpho trong phân
của động vật được hấp thụ vào đất, chúng cần thiết cho sự phát triển của thực vật. L ượng
photpho dư thừa không được cây hấp thụ sẽ bị cuốn trôi ra ao, hồ, sông, suối kích thích sự
phát triển của phiêu sinh thực vật (tảo) gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá. Ngoài ra, sự thiếu
hụt oxy sẽ làm cá chết và giảm sự đa dạng của hệ sinh vật có lợi trong n ước.
Phytase là một trong số các enzym hiện đang rất đ ược quan tâm. Phytase thủy phân
liên kết giữa photpho và vòng phytat sẽ phóng thích photpho vô cơ. Việc bổ sung phytase
vào thức ăn gia súc giúp tận dụng tối đa nguồn photpho trong các loại nguy ên liệu chế biến
vì hệ vi sinh vật đường ruột của động vật hầu như không có khả năng sinh tổng hợp
phytase, và đồng thời giúp giảm chi phí bổ sung lượng photpho vô cơ cần thiết vào thức ăn
gia súc. Hơn thế nữa, phytase còn giúp giảm thiểu ô nhiễm photpho vào môi trường do chất
thải động vật. Enzym phytase được nghiên cứu trên nhiều đối tượng khác nhau như nấm
men, nấm mốc và vi khuẩn nhưng nhiều nhất vẫn là trên các loại nấm mốc đặc biệt là
Aspergillus sp. vì khả sinh tổng hợp enzym phytase cao và có thể chịu được pH thấp.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Các chủng Aspergillus được phân lập từ các loại men rượu (men cơm rượu, men rượu)
và một số chủng Aspergillus khác (A.aculeatus, A.awamori, A.carbonarius, A.ellipticus,
A.ficuum, A.flavus, A.niger NRRL-363, A.ochraceus A175, A.oryzae, A.phoenisis,
A.tubingensis) từ bộ sưu tập giống của phòng Vi sinh ứng dụng - Viện Sinh học Nhiệt đới
trên môi trường PGA .
Quá trình nuôi cấy và tách chiết enzyme phytase được thực hiện theo quy trình dưới
(Hình 1). Enzym phytase được phân tích hàm lượng protein theo phương pháp Bradford.
Hoạt tính enzym phytase được xác định trên cơ chất sodium phytate (một đơn vị hoạt tính
phytase (U) được định nghĩa là lượng phytase giải phóng được 1 µmol photphat vô cơ trong
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007238
một phút từ sodium phytat ở 37oC, pH5,5). Quá trình khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, pH
đến hoạt tính enzym phytase được thực hiện trong dải nhiệt độ từ 30-950C, trong đệm
Glycin: 2,5pH, trong Sodium acetat: 3,0; 3,5; 4,0; 4,5; 5,0; 5,5, trong đệm Imidazol-HCl:
6,0; 6,5; 7,0, trong đệm Tris-HCl: 7,5; 8,0; 8,5; 9,0. Enzym phytase được phân tích trên gel
polyacrylamide theo phương pháp SDS -PAGE.
KẾT QUẢ
1. Phân lập nấm Aspergillus từ men rượu
Trong số 14 loại men rượu thu nhận từ các nơi khác nhau cho thấy sự phân bố các
chủng nấm mốc không có sự khác biệt nhiều. trong đó chúng tôi đ ã xác định được 4
chủng nấm mốc khác biệt nhau rõ rệt về hình thái là Aspergillus.MCR1 (hình 2.1; 2.2;
2.3), Aspergillus.MCR2(hình 3.1; 3.2; 3.3), Aspergillus. MR5 (hình 4.1; 4.2; 4.3),
Aspergillus.MR2 (hình 5.1; 5.2; 5.3),
Ống PGA giữ giống Aspergillus
+ 5ml nước cất vô trùng
Hút 1ml dung dịch bào tử vào các bình lên men bề mặt (Trấu:Bột m ì:Khoáng)[Tỉ lệ Trấu:Bột mì 1:2, 60% Khóang]
370C, 2 ngày
Bổ sung 200ml dung dịch đệm Sodium Acetate pH 5.5
Lắc 200rpm, 3h
Lọc dịch qua vải mỏng
Dịch chiết enzym thô
Cấy truyền sang các ống nghiệm PGA
Hình 1: Quy trình lên men bề mặt aspergillus sinh tổng
hợp enzyme phytase
Hình 2.2. Hình thái và kích
thước
Conidiophores chủng MCR1; X 6
Hình 2.1. Hình thái chủng MCR1
mọc trên môi trường PGA
Hình 2.3. Hình thái và kích
thước
bào tử chủng
MCR1 (conidia); X
100
Hình 3.2. Hình thái và kích thước
conidiophores chủng MCR2; X 6
Hình 3.1. Hình thái chủng
MCR2
mọc trên môi
trường PGA
Hình 3.3. Hình thái và kích thước bào
tử chủng MCR2 (conidia); X 100
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 239
Hình 4.1. Hình thái chủng MR5
mọc trên môi trường PGA
Hình 4.2. Hình thái và kích thước
Conidiophores chủng MR5; X 6
Hình 4.3. Hình thái và kích thước
bào tử chủng MR5 (conidia); X 100
Hình 5.1. Hình thái chủng MR2
trên môi trường PGA
Hình 5.3. Hình thái và kích thước
bào tử chủng MR2 (conidia); X 100
Hình 5.2. Hình thái và kích thước
Conidiophores chủng MR2; X 6
2. Xác định hoạt tính enzyme phytase của các chủng Aspergillus
Trong 4 chủng được phân lập từ các loại men th ương mại, có 3 chủng Aspergillus
có khả năng sinh phytase là A.MCR2, A.MR2, A.MR5 và 1 chủng không sinh phytase
là A.MCR1. Trong số 3 chủng có hoạt tính phytase th ì A.MR2 cho hoạt tính cao nhất.
Ngoài ra, 1 chủng trong Bộ sưu tập giống- Phòng Vi sinh ứng dụng cũng không có khả
năng sinh phytase là A.ochraceus. Hai chủng Aspergillus cho hoạt tính phytase cao nhất
là A.niger NRRL-363 và A.oryzae. A.niger NRRL-363 có hoạt tính tổng (Ut) cao hơn
A.oryzae nhưng A.oryzae lại cho hoạt tính riêng cao hơn. Enzyme từ các chủng còn lại
có hoạt tính trung bình hoặc thấp (hình 6a, 6b). Đối với A.flavus, một loại nấm mốc sinh
độc tố anfatocin cũng có khả năng sinh enzym phytase, do đó cần t hận trọng trong việc
tuyển chọn nấm mốc. Từ các chủng tr ên, chọn ra 3 chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae,
A.MR2 cho hoạt tính phytase cao nhất để khảo sát phổ nhiệt độ, pH.
3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme phytase
Từ đồ thị cho thấy nhiệt độ tối ưu cho hoạt tính phytase cao đối với cả 3 chủng
A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2 là 50-550C so sánh với các kết quả đã nghiên
Hình 6a: Hoạt tính tổng Ut
(U/g mẫu)
của các chủng nấm mốc
0
50
100
150
200
250
300
Chuûng
H
oa
ït
tí
nh
t
oån
g
U
t
(U
/g
m
aãu
)
A.MCR1 A.MCR2 A.MR5
A.MR2 A.aculeatus A.awamori
A.carbonarius A.ellipticus A.ficuum
A.flavus A.niger NRRL-363 A.ochraceus A175
A.oryzae A.phoenicis A.tubingensis
Ñoái chö ùng
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Chuûng
H
oa
ït
tí
nh
r
ie
ân
g
U
s
(U
/m
g
m
aãu
)
A.MCR1 A.MCR2 A.MR5
A.MR2 A.aculeatus A.awamori
A.carbonarius A.ellipticus A.ficuum
A.flavus A.niger NRRL-363 A.ochraceus A175
A.oryzae A.phoenicis A.tubingensis
Ñoái chö ùng
Hình 6b. Hoạt tính riêng Us (U/mg mẫu)
của các chủng nấm mốc
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007240
cứu đa số phytase có nhiệt độ tối ưu trong khoảng 44-600C [6,10]. Tại khoảng
nhiệt độ tối ưu này, A.niger NRRL-363 cho hoạt tính enzym phytase tổng Ut cao
nhất nhưng lại có hoạt tính riêng Us thấp nhất trong 3 chủng. A.niger NRRL-363
có hàm lượng protein cao, hoạt tính tổng cao, hoạt tính ri êng thấp chứng tỏ chủng
này cho ít enzym phytase hơn trong t ổng số nhiều loại protein được sinh ra, hình
(7a, 7b). Trong sản xuất, hoạt tính ri êng cao được quan tâm nhiều h ơn. A.oryzae và
A.MR2 đáp ứng được yếu tố này, cả 2 chủng đều có hoạt tính enzym phytase tổng
thấp hơn A.niger NRRL-363 nhưng lại có hoạt tính riêng cao hơn hẳn nhất là
A.oryzae. Từ kết quả khảo sát ảnh h ưởng của nhiệt độ đến hoạt tính phytase từ
A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2, chúng tôi có kết luận và nhận xét như sau:
Các tính chất này của phytase từ 3 chủng nấm mốc tr ên rất thích hợp cho các ứng
dụng công nghiệp, đặc biệt trong chế biến thức ăn gia súc.
4. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme phytase
Từ đồ thị cho thấy, cả 3 chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2 có pH tối ưu
cho hoạt tính phytase cao là 2,5 và 5,0-5,5. Hầu hết enzym phytase từ vi sinh vật thể
hiện pH tối ưu giữa 4,5 và 5,5, đặc biệt đối với phytase từ nấm mốc [10,11]. Tính chất
này rất cần thiết trong các ứng dụng công nghiệp v à phù hợp với điều kiện trong dạ dày
(pH 2,0-4,0) và ruột non (pH 4,0-6,0) của động vật [9].
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110
Nhieät ñoä (ñoä C)
H
oa
ït
tín
h
to
ång
U
t
(U
/g
m
aãu
) A.niger NRRL-363
A.oryzae
A.MR2
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110
Nhieät ñoä (ñoä C)
H
oa
ït
tín
h
ri
eân
g
U
s
(U
/m
g
m
aãu
)
A.niger NRRL-363
A.oryzae
A.MR2
Hình 7a. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt
tính tổng của
enzym phytase
của A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2
Hình 7b. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt
tính tổng của
enzym phytase
của A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2
Hình 8a. Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính tổng enzym
phytase chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0,0 2,5 5,0 7,5 10,0
pH
H
oa
ït
tín
h
ri
eân
g
U
s
(U
/m
g
m
aãu
)
A.niger NRRL-363
A.oryzae
A.MR2
0
50
100
150
200
250
300
0,0 2,0 4,0 6,0 8,0 10,0
pH
H
oa
ït
tín
h
to
ång
U
t
(U
/g
m
aãu
)
A.niger NRRL-363
A.oryzae
A.MR2
Hình 8b. Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính tổng enzym
phytase chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 241
Hình 9: Phân tích enzym phytase trên gel polyacrylamide b ằng
phương pháp điện di SDS PAGE.
5. Phân tích enzyme phytase trên gel polyacrylamide
Mục đích cuả thí nghiệm nhằm xác định một số th ành phần protein có trong dịch
chiết enzym phytase của ba chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae, Aspergillus MR2. Kết
quả xác định được trình bày ở hình 9 dưới đây:
Band 1: chứa các protein marker có trọng l ượng phân tử là 200.000, 116.250,
97.400, 66.200, 45.000, 31.000, 21.500, 14.400, 6.500 Daltons. Band 2: m ẫu đối chứng
(control). Band 3: dịch chiết enzym thô của A.or yzae chứa các protein có trong lượng
phân tử là 97.400, 89.200 và 58.000 Daltons. Band 4: d ịch chiết enzym thô của A.MR2
chứa các protein có trong lượng phân tử là 97.400, 89.200 và 58.000 Daltons. Band 5:
dịch chiết enzym thô của A.niger NRRL -363 chứa các protein có trong lượng phân tử là
116.250, 97.400, 89.200 và 58.000 Daltons. Phytase t ừ các chủng A.niger có hai loại l à
PhyA và PhyB. PhyA có trọng lượng phân tử nằm trong khoảng 66 -128 kDa. PhyB có
trọng lượng phân tử khoảng 58-65 kDa [2]. Phytase từ các chủng A.oryzae cũng cho hai
loại phytase là PhyA và PhyB. PhyA có trọng lượng phân tử khoảng 65-120 kDa. PhyB
có trọng lượng phân tử khoảng 58 kDa [19]. Qua kết quả phân tích enzym phytase sinh
tổng hợp từ các chủng A.niger NRRL -363, A.oryzae, A.MR2 trên gel polyacrylamide
bằng phương pháp SDS - PAGE, các band protein xuất hiện tương đối rõ trong vùng
kích thước của phytase so với kết quả nghi ên cứu trước [2,19].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Tuyết (2003). Thu nhận v à khảo sát enzym phytase của nấm Asperg illus
niger NRRL-363 trong môi trường lên men bán rắn. Khóa luận Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên TP HCM, 5-27.
2. Mullaney E. J. and Ullah A. H. J. (2003). The term phytase comprises serveral
different classes of enzymes. Biochemical and Biophysical Researc h
Communications 312 , 197-184.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007242
3. Barbara, George Szakacs, Ashok Pandey, Sabu Abdulhameed, James C. Linden, và
Robert P. Tengerdy (2003). Production of phytase by mucor racemosus in solid -
state fermentation. Biotechnol Prog. 19 (2), 312 -319.
4. Wodzinski R. J. and Ullah A. H. J. (1996). Phytase. Advances in Applied
Microbiology, vol 42, 263-298.
5. Lei X. G. and Porres J. M. (2003). Phytase enzymology, applications, and
biotechnology. Biotechnology Letters, 25 (21), 1787 -1794.
6. Oh B. C., Choi W.-C., Park S., Kim Y.-O., Oh T.-K. (2004). Biochemical
properties and substrate specificities of alkaline and histidine acid phytases. Appl
Microbiol Biotechnology , 63 (4), 362 -372.
7. Zimmermann B., Lantzsch H.-J., Langbein U. and Drochner W. (2002).
Determination of Phytase activity in cereal grains by direct incubation, J Anim
Physiol Anim Nutr (Berl), 86 (9 -10), 374-352.
8. Bogar B., Szakacs G., Linden J. C., Pandey A. and Tengerdy R. P. (2003).
Optimization of phytase production by solid substrate fermentation. J Ind Microbiol
Biotechnol., 30 (3), 183-189.
9. Casey A. and Walsh G. (2003). Purification and characterization of extracellular
phytase from Aspergillus niger ATCC 9142. Bioresour Technol, 86 (2), 183 -188.
10. Vohra A. and Satyanarayana T. (2003). Phytases: Microbial Sou rces, Production,
Purification, and Potential Biotechnological Applications. Critical Reviews in
Biotechnology, 23 (1), 29-60.
11. Kerovuo J. (2000). A Novel Phytase from Bacillus. Characterization and
Production of the Enzyme, 1-66.
12. McKee T. and McKee J. R. (1999). An Introduction to Chemical Biology.
Biochemistry, vol 2.
13. Daniel M. Bollag, Michael D. Rozycki và Stuart J. Edelstein (1996). Protein
Methods. Wiley, Chichester.
14. Nagashima T., Tange T., and Anazawa H. (1999). Dephosphorylation of Phytate by
Using the Aspergillus niger Phytase with a High Affinity for Phytate. Appl Environ
Microbiol, 65 (10), 4682-4684.
15. Budy J. Hidayat, Niels T. Eriksen and Marylin G. Wiebe (2006). Acid photphatase
production by Aspergillus niger N402A in continuous flow culture. Federation of
European Microbiologycal Societ8ies Microbioal Lett , vol 254, 324 -321.
16. Chantasartrasamee K, Duangnetre Israngkul Na Ayuthaya, Sunthum Intarareugsorn,
Saovanee Dharmsthiti (2004). Phytase activity from Aspergillus oryzae AK9 cultivated
on solid state soybean meal medium. Process Biochemistry, 1 -5.
17. Shieh T. R. and Ware J. H. (1968). Survey of microorganisms for production of
extracellular phytase. Applied Microbiology, 16 (9), 1348 -1351.
18. Howson S. J. and Davis R. P. (1983). Production of Phy tase – hydrolysing enzyme
by some fungi. Enzyme Microbiol Technol., 5, 377 -382.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 243
19. Fujita J., Seiko Shigeta, Yu-Ichi Yamane, hisashi Fukuda, Yasuzo Kizaki, Saburo
Wakabayashi, and Kazuhisa Ono (2003). Production of two phytase from
Aspergillus oryzae during industrial Koji making. Journal of Bioscience and
Bioengineering, 95 (5), 460-464.
20. Wyss M, Brugger R, Kronenberger A, Rémy R, Fimbel R, Oesterhelt G, Lehmann
M, and Van Loon A. P. G. M. (1999). Biochemical Characterization of fungal
phytases (myo-Inositol hexakisphophate phosphohydrolases): catalytic properties,
65 (2), 367-373.
SUMMARY
Isolation and investigation of phytase from A spergillus
in solid-state fermentation
Nguyen Duy Long, Nguyen Thi My Hanh, Hoang Quoc Khanh
Institute of Tropical Biology
Phytases are acid phosphatase enzymes have been found as a supplement to
increase not only the growth rate of monogastric animals but also the efficiency of
phosphate utilization in feeds, which significantly reduces phosphorus excretion effect
to environmental pollutants. In this study, phytases are extracted from Aspergillus
species are isolated from original raw material of fermented glutinous rice. Three
species A.MCR2, A.MR2, A.MR5 are found with a high positive of phytase activity.
The effects of pH and temperature conditionals are researched and compared with
others species of Aspergillus genus. Phytases are also assayed on polyacrylamide gel by
SDS-PAGE method and the results appearing with 65 kDa and 58 kDa respective to
phyA and phyB from A.MR2.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007244
TỐI ƯU HOÁ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP
enzyme cellulase
CỦA Tricoderma reesei TRÊN MÔI TRƯỜNG BÁN RẮN
Trần Thạnh Phong, Hoàng Quốc Khánh, Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng,
Nguyễn Duy Long, Lê Tấn Hưng, Trương Thị Hồng Vân
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
MỞ ĐẦU
Nhiều loài nấm sợi có khả năng sinh ra một lượng lớn cellulase thuộc giống Trichoderma,
Aspergillus, Pinicillium, …Trong đó hai giống nấm sợi là Trichoderma và Aspergillus đã được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu để sản xuất cellulase (Bothast & Saha, 1997).
Cellulase là enzym đa c ấu tử gồm: exoglucanase hay C 1 (EC 3.2.1.91),
endoglucanase hay Cx (EC 3.2.1.4) và -glucosidase (EC 3.2.1.21), hoạt động phối hợp
để thủy phân cellulose thành glucose. Cellulase được ứng dụng để bổ sung vào thức ăn
gia súc, gia cầm; chế biến thực phẩm; trích ly các chất từ thực vật, từ cây thuốc; đ ường
hóa các phế liệu giàu cellulose để sản xuất ethanol.
Việt Nam có lượng phụ phế liệu nông nghiệp thải ra rất dồi d ào, trong đó lượng bã
mía thải ra từ các nhà máy đường chiếm khoảng 20% mía nguyên liệu, trong bã mía có
hàm lượng cellulose khoảng 50% và hemicellulose khoảng 25% nên có thể sử dụng như
nguồn carbon để cảm ứng nấm sợi sinh tổng hợp cellulase.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nấm sợi:Chủng T. reesei VTT-D-80133 nhận được từ bảo tàng giống Roal Oy,
Phần Lan. Cơ chất: Bã mía và cám mì.
Xác định hoạt tính các enzym: Carboxymethyl cellulase (CMCase), FPU (Filter
Paper Unit), xylanase, α-amylase, protease.
Thủy phân giấy: cho dịch enzym cellulase (5 FPU/ml) vào giấy xay nhỏ (10%) ủ ở
500C, pH 5 trong 24 giờ. Hiệu suất (%) = lượng đường khử (g)*0,9*(100/lượng giấy in (g))
Ñieän di protein: Sodium Dodecyl Sulfate Polyacrylamide gel (SDS -PAGE)
ñö ôïc thö ïc hieän treân gel ñö ùng chö ùa 10% (w/v) polyacrylamide.
Tối ưu hóa thành phần môi trường: Tỷ lệ BM: CM, độ ẩm, nồng độ dinh dưỡng
và thời gian nuôi cấy là 4 yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh tổng hợp
cellulase của T. reesei nên được tối ưu theo phương pháp quy ho ạch thực nghiệm.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả tối ưu hóa thành phần môi trường và các điều kiện nuôi cấy.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 245
Các kết quả thí nghiệm trước đây, chúng tôi đã xác định được thành phần môi
trường cơ sở cho chủng T. reesei VTT-D-80133 sinh ra cellulase: tỷ lệ BM: CM (4:6),
độ ẩm ban đầu 54%, 5 lần nồng độ dinh dưỡng, thời gian nuôi ủ 7 ngày, tỷ lệ giống
6x106 bào tử/g môi trường, hoạt tính cellulase đạt đ ược là 251,43 IU/g.
Tuy nhiên, thành phần môi trường và các điều kiện nuôi cấy mới chỉ được nghiên
cứu ảnh hưởng ở mức độ riêng rẽ. Trong năm yếu tố trên thì bốn yếu tố là tỷ lệ BM:CM,
độ ẩm ban đầu, nồng độ dinh d ưỡng và thời gian nuôi cấy có ảnh hưởng đáng kể đến
khả năng sinh tổng hợp cellulase của T. reesei VTT-D-80133 nên được chọn để nghiên
cứu tối ưu hóa theo phương pháp qui ho ạch thực nghiệm.
Qui hoạch được thực hiện với ma trận đầy đủ với số thí nghiệm N = 2 4 = 16
Bảng 1. Mã hóa các biến số
Các biến số Mức dưới (-) Mức trung bình (0) Mức trên (+)
X1: Tỷ lệ BM:CM 2:8 4:6 6:4
X2: Nồng độ dinh dưỡng (lần) x2 x5 x8
X3: Độ ẩm ban đầu (%) 50 54 58
X4: Thời gian nuôi cấy (giờ) 3 7 11
Tiến hành nuôi cấy T. reesei trong các môi trường mà có đủ các yếu tố khảo sát ở trên
hai mức (theo bảng 1). Kết quả xác định hoạt tính cellulase được ghi nhận trong bảng 2.
Các hệ số trong phương trình hồi qui được xác định như sau:
- Tính b0: 16
16
1
0
y
b
i
i
, b0 = 87,30
- Tính bi: 16
16
1
yx
b
i
i
ji
j
, b1 = 2,2; b2 = 5,82,
b3 = 29,1, b4 = 49,8
- Tính bij:
16
16
1
i iiljjl
yxx
b , b12 = 9,66,
b23 = 2,08, b13 = 31,32, b14 = 9,71, b24 = 16,17, b34 = -0,24, b123 = 13,58,b124 = - 21,27,
b134 = 32,03, b234 = 6,17, b1234 = -10,19.
Hệ số có ý nghĩa phải thỏa mãn điều kiện:
t
b
t lt
j
j Sbj , Với t lt : p = 0,05, f = n – 1 = 2 t )2;05,0( = 4,3 (Tra bảng tiêu chuẩn Student)
Sbj (phương sai của các hệ số):
N
SS thbj = 4
03,1
= 0,26 (N = 16, S th2 1
3
1
0
0
n
i
i yy
= 1,07
(với n = 3) S th 1,03))
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007246
So sánh các hệ số tj với tlt ta thấy,
các hệ số của phương trình đều có
nghĩa, ngoại trừ các hệ số t 34. Vậy
hàm mục tiêu có dạng:
^
y = 87,3 + 2,2x1 + 5,82x2 + 29,1x3
+ 49,8x4 + 9,66x1x2 + 31,32x1x3 +
9,71x1x4 + 2,08x2x3 +16,17x2x4 +
13,18x1x2x3 – 21,57x1x2x4 +
32,03x1x3x4 + 6,17x2x3x4 –
10,19x1x2x3x4
Từ phương trình hồi qui thu được,
ta thấy rằng thời gian nuôi ủ, độ ẩm
ban đầu và nồng độ dinh dưỡng có ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt tính cellulase
hơn tỷ lệ bã mía:cám mì.
Kiểm tra sự tương thích của mô hình theo tiêu chuẩn Fisher.
Điều kiện để mô hình tương thích là: FF lttn , Flt: giá trị chuẩn Fisher ở mức p =
0,05; f1 = N – l; f2 = n-1; trong đó N = 16, l: số hệ số có ý nghĩa = 15, n =
3), FF lt 5,18)2;1;05,0( (Tra bảng tiêu chuẩn Fisher)
Ftn: 87,107,1
00075,2
2
2
S
SF
th
tt
tn
(
lN
i
ii
tt
yy
S
16
1
2
^
2 ). Ta có: FF lttn (vì 1,87 < 18,5)
Vậy: Phương trình hồi qui thu được tương thích với thực nghiệm
Kết quả tối ưu hóa theo kế hoạch leo dốc: ở môi trường có tỷ lệ BM:CM (7:3), 8
lần nồng độ dinh dưỡng, độ ẩm 60%, thời gian nuôi cấy 7 ng ày cho hoạt tính cellulase
cao nhất: CMCase 280,64 IU/g và FPU 5 UI/g, thấp hơn 3,2 và 37 lần so với chế phẩm
Amano T. Canh trường còn chứa α-amylase 368,75 UI/g, protease 12,43 UI /g và
xylanase 10073,25 BXU/g
Kết quả đường hóa giấy in đã qua sử dụng
Dịch chiết enzym cellulase (5 FPU/ml) đ ường hóa khoảng 20% giấy in đ ã qua sử
dụng (10%) trong 24 giờ thủy phân ở 50 0C, pH 5,0; dịch đường hóa chứa 23,62 mg
đường khử/ml có thể được sử dụng để lên men ethanol hoặc lên men sản xuất các sản
phẩm có giá trị.
T
TN X1 X2 X3 X4 y y^
1 2:8 x2 50 3 28,67 28,92
2 6:4 x2 50 3 0,15 0,4
3 2:8 x8 50 3 1,24 1,48
4 6:4 x8 50 3 2,57 2,8
5 2:8 x2 58 3 144,48 143,72
6 6:4 x2 58 3 18,07 17,82
7 2:8 x8 58 3 5,62 5,38
8 6:4 x8 58 3 99,18 98,94
9 2:8 x2 50 11 130,64 130,4
10 6:4 x2 50 11 58,36 58,12
11 2:8 x8 50 11 188,73 188,48
12 6:4 x8 50 11 55,23 55
13 2:8 x2 58 11 51,94 52,72
14 6:4 x2 58 11 219,5 219,74
15 2:8 x8 58 11 129,45 129,7
16 6:4 x8 58 11 262,94 263,18
17 4:6 x5 54 7 154,03
18 4:6 x5 54 7 155,07
19 4:6 x5 54 7 156,1
Bảng 2. Hoạt lực CMCase từ T. reesei theo
thực nghiệm và theo phương trình hồi qui.
Với y: Hoạt tính CMCase (UI/g) theo thực nghiệm;
y^: hoạt tính CMCase (UI/g) theo phương trình hồi qui
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 247
Kết qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ph7847n II. Cng ngh7879 Vi sinh.pdf