Tài liệu Tiểu luận Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): 63
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Tiểu luận
Đề tài:
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA).
Chương I
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA).
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ODA.
1. Khái niệm.
Theo cách hiểu chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các
khoản tín dụng u đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức
thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính
quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nớc nhận viện trợ. ODA đợc thực hiện thông
qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay u đãi về
lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay u đãi
thì yếu tố cho không phải đạt 25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một
phần GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do vậy ODA đợc coi là một nguồn lực từ bên
ngoài.
ODA có các hình thức sau:
Hỗ trợ cán cân thanh to...
19 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Tiểu luận
Đề tài:
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA).
Chương I
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA).
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ODA.
1. Khái niệm.
Theo cách hiểu chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các
khoản tín dụng u đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức
thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính
quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nớc nhận viện trợ. ODA đợc thực hiện thông
qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay u đãi về
lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay u đãi
thì yếu tố cho không phải đạt 25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một
phần GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do vậy ODA đợc coi là một nguồn lực từ bên
ngoài.
ODA có các hình thức sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thờng là tài trợ trực tiếp (chuyển giao tiền tệ. Nhng đôi
khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) nh hỗ trợ nhập khẩu bằng hàng hoặc vận chuyển hàng
hoá vào trong nớc qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán hoặc có thể chuyển hoá thành
hỗ trợ ngân sách.
Tín dụng thơng mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả dài) trên thực
tế là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc.
Viện trợ chơng trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là viện trợ khi đạt đợc một hiệp
định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lợng ODA cho một mục đích tổng quát
với thời hạn nhất định, mà không xác định một cách chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế
nào.
Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thờng, các dự án này có
kèm theo một bộ phận không viện trợ kỹ thuật dới dạng thuê chuyên gia nớc ngoài để
kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho
đối tác viện trợ.
Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tăng cờng cơ sở lập
kế hoạch, cố vấn nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi đầu t. Chuyển giao tri thức
có thể là chuyển giao công nghệ nh thờng lệ nhng quan trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật,
phân tích kinh tế, quản lý, thống kê, thơng mại, hành chính nhà nớc, các vấn đề xã hội.
2. Phân loại ODA:
Tuỳ theo phơng thức phân loại mà ODAđợc xem có mấy loại:
a. Phân theo phơng thức hoàn trả: ODA có 3 loại.
- Viện trợ không hoàn lại: bên nớc ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải
hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chơng trình, dự án theo sự thoả thuận trớc giữa các
bên.
Viện trợ không hoàn lại thờng đợc thực hiện dới các dạng:
+ Hỗ trợ kỹ thuật.
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
- Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nớc cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo một
quy mô và mục đích đầu t) với mức lãi suất u đãi và thời gian trả nợ thích hợp.
Những điều kiện u đãi thờng là:
+ Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nớc vay).
+ Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
+ Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại
và một phần tín dụng thơng mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển.
b. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại:
- ODA song phơng: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nớc này đến nớc kia thông qua
hiệp định đợc ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phơng: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB1...) hay tổ
chức khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của một nớc dành cho Chính phủ của
một nớc nào đó, nhng có thể đợc thực hiện thông qua các tổ chức đa phơng nh UNDP
(Chơng trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc)... có thể
không.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới (WB).
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
c. Phân loại theo mục tiêu sử dụng, ODA có 4 loại:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách của
Chính phủ, thờng đợc thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực tiếp cho nớc nhận
ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
Tín dụng thơng nghiệp: tơng tự nh viện trợ hàng hoá nhng có kèm theo điều kiện
ràng buộc.
Viện trợ chơng trình (viện trợ phi dự án): Nớc viện trợ và nớc nhận viện trợ kế hiệp
định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác khoản viện trợ sẽ
đợc sử dụng nh thế nào.
Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện đợc
nhận viện trợ dự án là "phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA".
3. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu:
* Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông Tây: Trên thế giới tồn tại 3 nguồn
ODA chủ yếu:
- Liên xô cũ, Đông Âu.
- Các nớc thuộc tổ chức OECD.
- Các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ.
* Hiện nay, trên thế giới có hai nguồn ODA chủ yếu: các nhà tài trợ đa phơng, và các
tổ chức viện trợ song phơng.
* Các nhà tài trợ đa phơng gồm các tổ chức chính thức sau:
- Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc bao gồm:
+ Chơng trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP).
+ Quĩ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF).
+ Tổ chức Nông nghiệp và lơng thực (FAO)
+ Chơng trình lơng thực thế giới (WFP)
+ Quĩ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA)
+ Tổ chức y tế thế giới (WHO)
+ Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
+ Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFDA).
- Các tổ chức tài chính quốc tế:
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)
+ Ngân hàng thế giới (WB)
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
- Liên minh Châu Âu (EU).
- Các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
- Tổ chức xuất khẩu dầu mỡ (OPEC)
- Quĩ Cô - Oét.
* Các nớc viện trợ song phơng:
- Các nớc thành viên Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) của tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD).
- Các nớc đang phát triển.
4. Quy trình thực hiện dự án ODA.
Mỗi quốc gia có những quy định riêng đối với các cách quản lý và điều hành nguồn
vốn này. Dới đây là một số nội dung về quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến
các vấn đề xung quanh các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA.
1. Quy hoạch ODA.
Bộ kế hoạch - Đầu t căn cứ vào chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch tổng
thể và kế hoạch hàng năm chủ trì việc điều phối với các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ
quan thuộc Chính phủ có liên quan để nghiên cứu chủ trơng và phơng hớng vận động
ODA, soạn thảo quy hoạch ODA và lập các danh mục chơng trình, dự án u tiên sử dụng
ODa trình Chính phủ phê duyệt.
2. Vận động ODA.
Sau khi quy hoạch ODA và các danh mục các chơng trình dự án u tiên sử dụng ODA
đợc Chính phủ phê duyệt; Bộ Kế hoạch - Đầu t phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị và tổ chức các hoạt động vận động ODA thông qua:
- Hội nghị nhóm t vấn hàng năm.
- Các hội nghị điều phối viện trợ ngành.
- Các cuộc trao đổi ý kiến về hợp tác phát triển với các nhà tài trợ.
Trớc khi tiến hành vận động ODA, các cơ quan, địa phơng liên quan cần phải trao đổi
ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu t về chính sách, khả năng và thế mạnh của các nhà tài trợ
liên quan.
3. Chuẩn bị nội dung các chơng trình, dự án ODA.
Sau khi đạt đợc sự cam kết hỗ trợ của các nhà tài trợ đối với các chơng trình, dự án
cụ thể, Bộ Kế hoạch - Đầu t sẽ phối hợp cùng các đối tác tiến hành chuẩn bị nội dung các
chơng trình, dự án ODA bao gồm lập đề án, lập báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi...
4. Thẩm định, phê duyệt chơng trình, dự án ODA.
Việc thẩm định và phê duyệt các dự án sử dụng nguồn ODA nh sau:
- Các dự án đầu t xây dựng cơ bản phải thực hiện theo quy định của Điều lệ quản lý
xây dựng cơ bản hiện hành (Nghị định 52/CP, 12/CP và các văn bản hớng dẫn thuộc lĩnh
vực này).
- Đối với các dự án hỗ trợ ngân sách, đào tạo, tăng cờng thể chế... Bộ Kế hoạch - Đầu
t chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thẩm định, trình Thủ
tớng Chính phủ quyết định. Trong quá trình thẩm định có đề cập tới ý kiến tham gia của
các bên cung cấp ODA.
- Các dự án của các tổ chức phi Chính phủ thực hiện theo Quyết định số 80/CT ngày
28/3/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là thủ tớng Chính phủ).
5. Đàm phán ký kết.
Sau khi nội dung đàm phán với bên nớc ngoài đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, Bộ
Kế hoạch - Đầu t chủ trì với sự tham gia của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ
Ngoại giao, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam và các cơ quan liên quan tiến hành đàm phán
với bên nớc ngoài.
Trong trờng hợp Thủ tớng Chính phủ chỉ định một cơ quan khác chủ trì đàm phán với
các bên nớc ngoài thì cơ quan này phải thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch - Đầu t về nội
dung đàm phán và với Bộ Tài chính về hạn mức và điều kiện vay trả (nếu là ODA hoàn
lại).
Kết thúc đàm phán, nếu đạt đợc các thoả thuận với bên nớc ngoài thì cơ quan chủ trì
đàm phán phải báo cáo Thủ tớng Chính phủ về nội dung làm việc, kết quả đàm phán và
những ý kiến đề xuất có liên quan.
Nếu văn bản ODA ký với bên nớc ngoài là Nghị định th, Hiệp định hoặc văn kiện
khác về ODA cấp Chính phủ thì cơ quan đợc Thủ tớng Chính phủ chỉ định đàm phán phải
báo cáo Thủ tớng Chính phủ nội dung văn bản dự định ký kết và các đề xuất ngời thay mặt
Chính phủ ký các văn bản đó. Văn bản trình Thủ tớng Chính phủ phải kèm theo ý kiến
chính thức bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu t (trờng hợp cơ quan khác trình Thủ
tớng Chính phủ), Bộ ngoại giao, Bộ T pháp, Bộ Tài chính.
Trong trờng hợp Nghị định th và Hiệp định hoặc các văn bản khác về ODA yêu cầu
phải ký kết với danh nghĩa Nhà nớc Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Kế hoạch -
Đầu t (hoặc cơ quan khác với Chính phủ chỉ định đàm phán) phải báo cáo với văn phòng
Chủ tịch nớc ngay từ khi bắt đầu đàm phán với bên nớc ngoài về nội dung các văn kiện dự
định ký kết, đồng thời thực hiện các thủ tục Quy định tại điều 6 khoản 3, điều 7 và điều 8
của Nghị định 182/HĐBT ngày 28/5/1992 của Chính phủ.
6. Quản lý thực hiện.
Bộ Kế hoạch - Đầu t phối hợp cùng với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam lập kế hoạch bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch Ngân sách nhà nớc và thực hiện cấp
phát theo đúng cam kết tại các Điều ớc Quốc tế về ODA đã ký và các quyết định phê
duyệt chơng trình, dự án đầu t sử dụng vốn ODA. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra tình hình thực hiện, xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền trong quá trình
thực hiện và kiến nghị Thủ tớng Chính phủ xem xét và quyết định các biện pháp xử lý, báo
cáo tổng hợp tình hình thực hiện các chơng trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Bộ Tài chính đợc xác định là đại diện chính thức cho "ngời vay" hoặc là Nhà nớc
hoặc Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ớc quốc tế cụ thể
về ODA cho vay, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế
quản lý tài chính (cấp phát, cho vay lại, thu hồi vốn...) đối với các chơng trình, dự án ODA.
Trong quá trình thực hiện, Ngân hàng nhà nớc có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
chính chỉ định các Ngân hàng Thơng mại để uỷ quyền thực hiện việc cho vay lại từ vốn
ODA nh đã nêu tại điểm điều khoản 3 điều 14 của Quy chế về quản lý và sử dụng ODA
ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ, thu hồi vốn trả nợ
ngân sách, đồng thời tổng hợp theo định kỳ thông báo cho Bộ Tài chính và cơ quan liên
quan tình hình thực tế về rút vốn, thanh toán... thông qua hệ thống tài khoản đợc mở tại
ngân hàng của các chơng trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Trong quá trình thực hiện chơng trình, dự án ODA... tùy theo quy định và thoả thuận
với bên nớc ngoài, các chủ trơng, dự án chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc kiểm định kỳ
hoặc đột xuất. Đại diện của Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài chính, Bộ ngoại giao, Ngân hàng
nhà nớc Việt Nam, văn phòng Chính phủ là đại diện của Chính phủ tại các cuộc kiểm điểm
này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng và các chủ
chơng trình, dự án lập báo cáo 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện các chơng trình
và dự án ODA gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam,
Bộ ngoại giao, và Văn phòng Chính phủ.
7. Đánh giá.
Sau khi kết thúc, giám đốc chơng trình, dự án ODA phải làm báo cáo về tình hình
thực hiện và có phân tích, đánh giá hiệu quả dự án với sự xác nhận của cơ quan chủ quản
và gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Bộ Ngoại
giao, và Văn phòng Chính phủ.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA ODA.
1. Đặc điểm của ODA.
Trong giai đoạn hiện nay đã xuất hiện một số đặc điểm quan trọng sau:
Thứ nhất, tỉ trọng ODA song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa phơng có xu thế
giảm đi. Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã tạo điều kiện
cho các quan hệ kinh tế, chính trị... giữa các quốc gia ngày càng đợc đẩy mạnh và tăng
cờng. Hoạt động của một số tổ chức đa phơng tỏ ra kém hiệu quả làm cho một số nhà tài
trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này. Điều đó là nguyên nhân chính tạo nên sự
chuyển dịch, tỉ trọng ODA song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa phơng có xu hớng
giảm đi. Điều đó đã đợc chứng minh trên thực tế là trong các năm 1980 - 1994 trong tổng
số ODA của thế giới, tỉ trọng ODA song phơng từ 67% tăng lên 69% trong khi đó tỉ trọng
ODA đa phơng giảm từ 33% xuống 31%.
(Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t).
Thứ hai, sự cạnh tranh ngày càng tăng trong quá trình thu hút ODA.
Trên thế giới, một số nớc mới giành đợc độc lập hoặc mới tách ra từ các nhà nớc liên
bang tăng lên đáng kể và có nhu cầu lớn về ODA. Một số nớc công hoà thuộc Nam T cũ
và một số nớc Châu Phi bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh sắc tộc đang cần đến sự hỗ
trợ quốc tế. ở Châu á, Trung Quốc, các nớc Đông Dơng, Myanmar... cũng đang cần đến
nguồn ODA lớn để xây dựng kinh tế, phát triển xã hội. Số nớc có nhu cầu tiếp nhận ODA
là rất lớn vì vậy sự cạnh tranh giữa các nớc ngày càng trở nên gay gắt. Các vấn đề mà các
nớc cung cấp ODA quan tâm đến tạo nên sự cạnh tranh giữa các nớc tiếp nhận là năng lực
kinh tế của quốc gia tiếp nhận, các triển vọng phát triển, ngoài ra còn chịu nhiều tác động
của các yếu tố khác nh: Nhãn quan chính trị, quan điểm cộng đồng rộng rãi, dựa trên sự
quan tâm nhân đạo và hiểu biết về sự cần thiết đóng góp vào ổn định kinh tế - xã hội quốc
tế. Cùng mối quan hệ truyền thống với các nớc thế giới thứ ba của các nớc phát triển, hay
tầm quan trọng của các nớc đang phát triển với t cách là bạn hàng (thị trờng, nơi cung cấp
nguyên liệu, lao động). Mặt khác, chính sách đối ngoại, an ninh và lợi ích chiến lợc, trách
nhiệm toàn cầu hay cá biệt... cũng là nhân tố tạo nên xu hớng phân bổ ODA trên thế giới
theo vùng. Ngoài ra còn có thêm lý do đó là sự chuẩn bị đáp ứng nhu cầu riêng biệt về thủ
tục, quy chế, chiến lợc, viện trợ ... khác nhau của các nhà tài trợ trên thế giới cũng tạo nên
sự chênh lệch trong quá trình thu hút và sử dụng ODA giữa các quốc gia hấp thụ nguồn
vốn này. Chính sự cạnh tranh gay gắt đã tạo nên sự tăng giảm trong tiếp nhận viện trợ của
các nớc đang phát triển. Kể từ năm 1970, ODA chủ yếu hớng vào Tiểu vùng Sahara và
Trung Đông kể cả Ai Cập. Bên cạnh đó, Trung Mỹ là vùng nhận đợc tỷ trọng viện trợ tăng
lên chút ít, tỷ trọng này đã thực sự bị cắt giảm mạnh đối với các vùng Nam Á (đặc biệt là
Ấn Độ) và Địa Trung Hải trong vòng 10 năm, từ tài khoá 1983/1984 đến 1993/1994, tỷ
trọng thu hút ODA thế giới của tiểu vùng Sahara đã tăng từ 29,6% lên 36,7%, của Nam và
Trung á khác và Châu Đại Dơng từ 20,3% lên 22,9%; Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê từ
12% lên 14% (nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t).
Thứ ba, sự phân phối ODA theo khu vực nghèo của thế giới không đồng đều.
Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt nh vậy có thể có rất nhiều lý giải khác nhau, có thể
là do những mong muốn của các quốc gia đi viện trợ nh mở rộng quan hệ hợp tác về chính
trị hay kinh tế, mục đích xã hội, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào ý muốn chủ quan của nhà
tài trợ. Lúc đầu họ chỉ quan tâm đến việc thiết lập các mối quan hệ với các nớc láng giềng
của mình, nhng sau họ lại nhận thấy rằng cần thiết lập các quan hệ với các nớc khác trên
thế giới để tìm kiếm thị trờng trao đổi buôn bán hay đầu t mà việc đầu tiên thiết lập quan
hệ ngoại giao bằng cách viện trợ ODA. Mặt khác chính những yếu tố trong nội bộ của
quốc gia cũng tạo nên những khác biệt lớn trong quá trình nhận viện trợ nh các mối quan
hệ với các nớc phát triển, hay những thành tích trong phát triển đất nớc hay cũng có thể là
do nhu cầu hết sức cần thiết nh chiến tranh, thiên tai...
Thứ t, triển vọng gia tăng nguồn vốn ODA ít lạc quan.
Mặc dù Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã khuyến nghị dành 1% GNP của các nớc phát
triển để cung cấp ODA cho các nớc nghèo. Nhng nớc có khối lợng ODA lớn nh Nhật Bản,
Mỹ... thì tỷ lệ này mới chỉ đạt ở mức trên dới 0,3% trong nhiều năm qua. Tuy có một số
nớc nh Thụy Điển, Na uy, Phần Lan, Đan Mạch... đã có tỷ lệ ODA chiếm hơn 1% GNP,
song khối lợng ODA tuyệt đối của các nớc này không lớn. Thêm vào đó tình hình kinh tế
phục hồi chậm chạp ở các nớc đang phát triển cũng là một trở ngại gia tăng ODA. Ngoài
ra, hàng năm các nớc cung cấp ODA dựa vào kết quả hoạt động của nền kinh tế của mình
để xem xét khối lợng ODA có thể cung cấp đợc. Nhng hiện nay các nớc phát triển đang có
những dấu hiệu đáng lo ngại trong nền kinh tế của mình nh khủng hoảng kinh tế hay hàng
loạt các vấn đề xã hội trong nớc, chịu sức ép của d luận đòi giảm viện trợ để tập trung giải
quyết các vấn đề trong nớc.
Tuy nhiên, ở các nớc phát triển, kinh tế tăng bình quân 6%/năm trong các năm 1991 -
1994 (4%/năm trong thập kỷ 80). Đời sống nhân dân đang đợc cải thiện rõ rệt. Do sự phục
hồi kinh tế ở các nớc phát triển, nguồn vốn chuyển dịch vào các nớc đang phát triển có thể
sẽ giảm sút trong các năm tới, ODA là một khoản vốn mà các nớc phát triển hỗ trợ cho
các nớc đang phát triển nó đợc thực hiện từ rất lâu, qua các giai đoạn nhất định, có những
xu thế vận động riêng, nhìn chung lại, xu hớng vận động hiện nay hàm chứa cả các yếu tố
thuận lợi lẫn khó khăn cho một số nớc đang phát triển nh nớc ta đang tìm kiếm nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức, tuy nhiên các yếu tố thuận lợi là cơ bản. Xét trên phạm vi quốc tế,
ODA có thể huy động đợc lại tuỳ thuộc voà chính sách đối ngoại khôn khéo và khả năng
hấp thụ vốn nớc ngoài của chính nền kinh tế nớc đó. Qua đó ta có thể thấy rõ đợc những
đặc điểm riêng biệt của ODA so với các nguồn vốn khác.
2. Vai trò của ODA.
ODA thể hiện mối quan hệ đối ngoại giữa hai bên cung cấp và bên tiếp nhận. Tuy
vậy, đối với mỗi bên nó sẽ mang một ý nghĩa khác nhau.
a. Đối với nớc xuất khẩu vốn.
Viện trợ song phơng tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp hoạt động thuận
lợi hơn tại các nớc nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng với sự gia tăng của vốn ODA,
các dự án đầu t của những nớc viện trợ cũng tăng theo với những điều kiện thuận lợi, đồng
thời kéo theo sự gia tăng về buôn bán giữa hai quốc gia. Ngoài ra, nớc viện trợ còn đạt đợc
những mục đích về chính trị, ảnh hởng của họ về mặt kinh tế - văn hoá đối với nớc nhận
cũng sẽ tăng lên.
Nguồn ODA đa phơng mặc dù cũng có u điểm giúp các nớc tiếp nhận khôi phục và
phát triển kinh tế, nhng nó cũng có mặt tiêu cực ở chỗ dễ tạo ra nạn tham nhũng trong các
quan chức Chính phủ hoặc phân phối giàu nghèo trong các tầng lớp dân chúng nếu không
có những chính sách kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nớc.
Điều nguy hiểm nhất có thể xảy ra của viện trợ ODA là các nớc cung cấp không
nhằm cải tạo nền kinh tế - xã hội của nớc đang phát triển mà nhằm vào các mục đích quân
sự.
b. Đối với các nớc tiếp nhận:
Tầm quan trọng của ODA đối với các nớc đang và kém phát triển là điều không thể
phủ nhận. Điều này đợc thể hiện rõ qua những thành công mà các nớc tiếp nhận ODA đã
đạt đợc.
Đầu tiên, trong khi các nớc đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm
trọng nên thông qua ODA song phơng có thêm vốn để phục vụ cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực cho đất nớc.
Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nớc đang phát triển nhằm
loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu t vốn đến điểm mà ở đó sự tăng trởng kinh tế tạo
điều kiện cho các nớc này đạt đợc đến quá trình tự duy trì và phát triển.
Tạo điều kiện để các nớc tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế, thực
hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
ODA còn có thể giúp các nớc đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ có thể phục
hồi đồng tiền của nớc mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn của các tổ chức tài chính
quốc tế mang lại.
ODA giúp các nớc nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền móng cho sự
phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu t chính của nó là nâng cấp cơ sở hạ tầng về
kinh tế.
ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phơng và vùng lãnh
thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp cải thiện điều kiện về vệ
sinh y tế, cung cấp nớc sạch, bảo vệ môi trờng. Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần tích
cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm
nghèo...
ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nớc có thêm vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả đầu t cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô doanh nghiệp.
Ngoài ra ODA còn giúp các nớc nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy móc thiết
bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, từ các nớc phát triển.
Thông qua nớc cung cấp ODA nớc nhận viện trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia
vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt đợc sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.
Bên cạnh những mặt tích cực, ODA cũng có không ít những mặt hạn chế. Hạn chế rõ
nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nớc nếu muốn nhận đợc nguồn vốn này
phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng
lên càng nhiều.
Ngay ở trong một nớc, tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng điểm cũng
tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế - xã hội của quốc gia đó, làm cho hố ngăn cách
giàu nghèo thành thị và nông thôn càng trở nên cách biệt.
Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, song mục tiêu và lợi ích
của các nớc cấp vốn theo đuổi hầu nh không thay đổi so với trớc đây: tập trung cho an
ninh của hệ thống TBCN, tuyên truyền dân chủ kiểu phơng tây, trói buộc sự phát triển
kinh tế của các quốc gia phụ thuộc thế giới thứ ba vào trong một trật tự tự do mà các trung
tâm tự bản đã sắp đặt khuyến khích tự do hoá kinh tế để mở đờng cho t bản nớc ngoài tràn
vào...
III. TÌNH HÌNH CUNG CẤP VÀ TIẾP NHẬN ODA TRÊN THẾ GIỚI:
1. Tình hình chung:
Nguồn ODA song phơng đợc phân bố rộng khắp trên thế giới do các nhà tài trợ một
mặt phải thực hiện nghĩa vụ quốc tế nh qui định bắt buộc của Liên Hiệp Quốc, mặt khác
bản thân các nhà tài trợ cũng muốn nâng cao vị thế của mình, vơn rộng tầm ảnh hởng ra
các khu vực khác. Hơn nữa, trật tự an ninh mà các nhà tài trợ chủ trơng thiết lập tại nớc
nhận viện trợ dựa trên mong muốn một nền kinh tế phụ thuộc vào nền kinh tế của họ.
Ở Châu Á: Nhật là nớc đầu t lớn nhất. Trung Quốc và Đông Nam á là khu vực thu
hút nhiều ODA nhất.
Châu Phi: Là khu vực tập trung hầu hết các nớc nghèo, kém phát triển nên nguồn
viện trợ chủ yếu là viện trợ không hoàn lại và thờng chiếm tỉ lệ cao.
2. Nhà tài trợ lớn nhất:
a. ODA song phơng:
Mục đích của các nớc cung cấp viện trợ đều là xác lập vị trí toàn diện và áp đặt vai
trò của mình ở khu vực muốn thôn tính. Do đó việc phân bổ ODA diễn ra khác nhau giữa
các khu vực.
Trong số các nớc cung cấp ODA song phơng, Hoa Kỳ và Nhật Bản là những nớc dẫn
đầu thế giới.
Cụ thể:
- Ở Châu Á : Nhật Bản với mục tiêu là phải thiết lập đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa
các nớc trong khu vực, sao cho Nhật sẽ là nớc đóng vai trò chủ đạo về kinh tế nên đứng
đầu trong danh sách các nhà tài trợ ở Châu á là Nhật Bản.
- Châu Phi: Nớc cung cấp ODA chiếm tỉ lệ cao nhất là Pháp.
- Châu Mỹ La Tinh: Mỹ là nớc có tỉ lệ viện trợ lớn nhất.
- Châu Đại Dơng: Pháp đứng đầu với tỉ lệ viện trợ 46,9%.
- Trung Đông: Mỹ có tỉ lệ viện trợ ODA cao nhất.
b. ODA song phơng:
Các tổ chức tài chính quốc tế thờng là những nhà tài trợ lớn với lợng vốn cung cấp
lớn hơn nhiêù lần so với các quỹ của Liên hiệp quốc.
Một số tổ chức đa phơng cung cấp ODA
Nhiều nhất trong năm 1996.
(Nguồn: Bộ kế hoạch - Đầu t - tháng 7/1997).
MỘT SỐ TỔ CHỨC ĐA PHƠNG CUNG CẤP ODA NHIỀU NHẤT TRONG NĂM 1996
Đơn vị tính: tỉ USD
Tổ chức đa phơng Tổng ODA tài trợ
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) 61,5
Ngân hàng thế giới (WB) Bình quân 28,6 tỉ/năm
Công ty tài chính quốc tế (IFC) 17,9
(từ tháng 7/1996 - 6/1997)
Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB)
5,8
Chơng trình phát triển của Liên
hợp quốc (UNDP)
2,186
Chơng trình lơng thực thế giới
(WFP)
Bình quân 1,5 tỉ /năm
Cao uỷ LHQ về ngời tị nạn
(UNHCR)
1,3
(Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t - tháng 7/1997)
3. Khu vực tiếp nhận nhiều nhất:
Trớc đây, khi Liên xô và Đông âu cha tan rã, viện trợ phát triển chính thức ODA đợc
phân bố theo chế độ chính trị của từng nớc. Thế giới lúc bấy giờ chia làm 2 cực do Liên xô
và Mỹ đứng đầu luôn có sự cạnh tranh và thù địch. Khối SEV (hội đồng tơng trợ kinh tế) ,
đứng đầu là Liên xô, tập trung viện trợ giúp đỡ các nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa
còn khối t bản chủ nghĩa do Mỹ đứng đầu cũng ra sức dùng các khoản viện trợ để mua
chuộc sử trung thành của các nớc thuộc thế giới thứ ba theo những quan điểm của Mỹ.
Từ đầu thập niên 90 với sự kết thúc chiến tranh lạnh, nguồn vốn ODA đợc mở rộng
ra khắp các nớc trên thế giới không kể thuộc hệ thống chính trị nào. Các nớc nhận đợc
nguồn hỗ trợ nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào vị thế kinh tế của từng khu vực, từng nớc.
Những năm gần đây, vốn ODA trên thế 0giới có chiều hớng tập trung vào Châu á, đặc biệt
là khu vực Đông Nam á. Trung quốc là nớc thu hút nhều ODA nhất trong khu vực này.
Chơng II
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM
I. TÌNH HÌNH THU HÚT ODA:
1. Giai đoạn trớc tháng 10/1993.
Trớc đây, nớc ta nhận đợc hai nguồn ODA song phơng chủ yếu. Một từ các nớc
thuộc tổ chức SEV (Hội đồng tơng trợ kinh tế) trong đó chủ yếu là Liên xô (cũ). Hai là từ
các nớc thuộc tổ chức DAC (Uỷ ban hỗ trợ phát triển) và một số nớc khác, trong đó chủ
yếu là Thuỵ điển, Phần Lan, Đan mạch, Nauy, Pháp, ấn độ...
Các khoản ODA trên giúp chúng ta xây dựng một số ngành quan trọng nhất của sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế nớc ta. Sau cuộc khủng hoảng chính trị ở Liên xô cũ
và Đông âu, SEV giải thể đã làm cho nguồn viện trợ từ các nớc này chấm dứt dẫn tới rất
nhiều khó khăn cho nớc ta, nhiều kế hoạch không có vốn để hoàn thành.
3/2/1994 Hoa Kỳ xoá bỏ cấm vận với Việt Nam. Cùng vói các chính sách đối ngoại
mở rộng quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực tạo điều kiện cho Việt Nam nhận đợc một số
lợng viện trợ lớn từ các nớc phát triển và các tổ chức quốc tế.
2. Giai đoạn phát triển hợp tác mới từ tháng 10/1993:
Báo hiệu đáng mừng cho giai đoạn này đợc bắt đầu bằng sự kiện rất quan trọng vào
tháng 10/1993, quan hệ của ta với quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân Hàng thế giới (WB),
Ngân hàng Châu á (ADB) đợc khai thông. Tháng 11/1993 Hội nghị các nhà tài trợ cho
Việt Nam họp tại Pari mở ra giai đoạn hợp tác phát triển mới giữa nớc ta và cộng đồng các
nhà tài trợ, tạo ra các cơ hội quan trọng để hỗ trợ Việt Nam tiến hành công cuộc phát triển
nhanh và bền vững thành công của hội nghị thể hiện ở chỗ Việt Nam đã tranh thủ đợc sự
đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế vào công cuộc đổi mới phát triển của
Việt Nam thông qua đối ngoại, bằng cách cam kết dành ODA cho Việt Nam .
Thu hút ODA qua các năm 1993 - 1999.
(Đơn vị tính tỷ USD)
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng số
Tổng mức cam
kết ODA
1,18 1,94 2,26 2,43 2,4 2,2 2,7 15,14
Nguồn: Bộ kế hoạch - Đầu t
Những con số trên là tơng đối khả quan. Tuy nhiên, trong những năm tới, nguồn vốn
ODA của các nớc cung cấp cho Việt Nam có thể sẽ giảm xuống. Sở dĩ có nhận định nh
vậy là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Châu á, vừa qua làm
cho nền kinh tế của một số nớc cung cấp viện trợ gặp khó khăn dẫn đến việc các nớc có
thể cắt giảm lợng viện trợ ODA hàng năm. Đồng thời, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
của các nớc trong khu vực và trên thế giới trong việc thu hút ODA.
Việc hình thức hoá các chơng trình , dự án ODA bao gồm nhiều tác nghiệp khác nhau
nh thẩm định và phê duyệt dự án, Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ kí kết các điều ớc
quốc tế (Bản ghi nhớ (MOU), Hiệp định, chơng trình, Nghị định th,...) các chơng trình, dự
án đã đợc ký kết đạt hơn 10 tỷ USD, chiếm gần 70% tổng số vốn ODA đã cam kết.
Việt Nam dành đợc sự quan tâm, giúp đỡ của cộng đồng tài trợ quốc tế và các nhà
đầu t nớc ngoài sẽ không quan tâm tới Việt Nam nếu nh họ không tin tởng vào triển vọng
phát triển tốt đẹp ở đất nớc ta. Điều quan trọng chính là sự đánh giá cao của cộng đồng
quốc tế về những gì mà Việt Nam đã làm trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới nền
kinh tế, trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (đây là kế hoạch hoàn thành quá trình cải tổ và
đầu t vào nhngx ngành trọng điểm của nền kinh tế nhằm xây dựng một nền kinh tế có hiệu
quả để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, thì cần phải có nhiều sự trợ giúp hơn
nữa). Tiếp theo đó là những kết quả đáng mừng trong giai đoạn này.
II. TÌNH HÌNH GIẢI NGÂN (SỬ DỤNG ) ODA:
Tình hình giải ngân là biểu hiện bớc đầu hiệu quả của nguồn vốn ODA. Tổng mức
giải ngân đã tăng đều từ 0,413 tỷ USD năm 1993 đến 1,452 tỷ USD năm 1999.
Trong thời gian qua đã có 1 số chơng trình, dự án ODA đã thực hiện xong và hiện
đang phát huy tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam nh
nhà máy điện tử dụng khí thiên thiên phú Mỹ 2 - giai đoạn 1, nhiều bệnh viện ở các thành
phố, các trờng học....đã đợc cải tạo và nâng cấp.
Nguồn ODA cũng đã hỗ trợ tăng cờng năng lực phát triển thể chế cho nhiều lĩnh vực
quan trọng nh tài chính, ngân hàng...
Đối với nhiều chơng trình, dự án ODA đã thực hiện phơng thức đấu thầu cạnh tranh
quốc tế, do đó cơ quan hởng thụ Việt Nam đã lựa chọn đợc các công ty thực hiện dự án
vừa đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, vừa tiết kiệm đợc vốn vay.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ TIẾP
NHẬN ODA Ở VIỆT NAM.
1. Trong công tác huy động:
a. Thuận lợi:
- Bối cảnh quốc tế tạo ra những quan điểm mới tích cực hơn về việc nớc giàu hỗ trợ
vốn cho phát triển của các nớc nghèo.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nớc diễn biến theo chiều hớng khả quan
khiến các nhà tài trợ tin tởng vào sự đổi mới của Việt Nam, đó là một trong những điều
kiện tiên quyết để giúp chúng ta huy động vốn thuận lợi hơn.
b. Khó khăn.
- Diễn biến nền kinh tế toàn cầu có những tác động xấu đến nguồn hỗ trợ mà các nhà
tài trợ dành cho các nớc nghèo.
- Quá trình lập kế hoạch để xin hỗ trợ ở Việt Nam đôi khi soạn thảo thiếu chi tiết, tính
thuyết phục cha cao nên mức độ huy động không phù hợp với yêu cầu thực hiện nay ở
Việt Nam.
- Cạnh tranh với các nớc trên thế giới và trong khu vực diễn ra ngày càng mạnh mẽ
trong khi Việt Nam cha có nhiều kinh nghiệm trong việc xin hỗ trợ nguồn vốn ODA.
2. Trong công tác tiếp nhận:
a. Thuận lợi:
Quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA đã diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới và cả ở
Việt Nam từ nhiều năm trớc, giúp các nhà hoạch định chiến lợc có thêm điều kiện nghiên
cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công và vớng mắc khi tiếp nhận và sử
dụng nguồn vốn ODA, từ đó kịp thời điều chỉnh để có kế hoạch tiếp nhận sát thực và hữu
hiệu hơn.
b. Khó khăn:
- Mặc dù Việt Nam đã đợc nhận ODA từ những năm 50, nhng chỉ bắt đầu từ năm
1993 nó mới thực sự phát huy tác dụng, vì vậy chúng ta còn phải từng bớc vừa làm vừa tự
tìm ra lối đi thích hợp cho mình, nền thời gian rút vốn thờng bị kéo dài, tốc độ giải ngân
chậm so với các nớc khác trên thế giới.
- Khó khăn trong việc tiếp nhận ODA một phần xuất phát từ bên cung cấp viện trợ:
+ Đôi khi nhà tài trợ đặt ra những yêu cầu rất chi tiết và chuẩn mực trong khi Việt
Nam cha có đủ kinh nghiệm tiếp nhận và kĩ thuật cần thiết để đáp ứng những nhu cầu đó.
+ Thủ tục giải ngân do các nhà tài trợ đề ra khá phức tạp.
+ Một số dự án do các nhà tài trợ thiết kế không sát với tình hình thực tiễn ở Việt
Nam nên phía Việt Nam lại mất thời gian để điều chỉnh cho phù hợp hơn.
IV. NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VỐN ODA:
- Cơ chế quản lí và sử dụng các nguồn viện trợ còn nhiều điểm chồng chéo, rờm rà
nên đôi lúc dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc thành lập các ban quản lý dự án.
- Sự thống nhất giữa các cơ quan liên quan với cấp bộ và ban quản lý dự án cha đợc
chú trọng.
- Các thủ tục xem xét và trình tự duyệt dự án còn phức tạp, phải qua nhiều cấp , nhất
là khâu đấu thầu và chấm thầu khiến cho thời gian dự án bị chậm lại.
- Nhiều ngời coi viện trợ là của “cho” nên việc sử dụng và quản lí các nguồn viện trợ
thờng không đợc đảm bảo đúng chế độ tài chính, thậm chí hết sức lãng phí và tuỳ tiện dẫn
đến góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
- Nhân sự và kĩ năng nhân sự trong công tác điều hành sử dụng vốn ODA ở những
cấp khác nhau hiện đang thiếu về số lợng và yếu về chất lợng dẫn đến làm cho hiệu quả sử
dụng vốn ODA giảm...
Chơng III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM.
5 năm không phải là thời gian quá ngắn nhng cũng cha đủ để chúng ta có thể rút ra
đầy đủ những kinh nghiệm cũng nh hoàn chỉnh các biện pháp thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA một cách hoàn hảo, mà Chính phủ còn phải tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp
cải cách hơn nữa nhằm tranh thủ nhiều hơn sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Trong tình hình cả 2 bên - các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam - cùng tiến hành
nhiều biện pháp nhằm phối hợp chặt chẽ để đa ra những thủ tục hợp lí, thoả mãn yêu cầu
của bên cung cấp và bên tiếp nhận. Sau đây em xin nêu một số giải pháp tăng cờng thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA nh sau:
1. Về thu hút vốn:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lí và điều hành công tác tiếp nhận ODA.
- Tăng cờng công tác cán bộ, đầu t đào tạo để nâng cao năng lực cho những cán bộ
thuộc bộ phận liên quan đến việc xác định nhu cầu đàm phán, kí kết những hiệp định với
đối tác nớc ngoài nhằm nâng cao hơn nữa cả về số luợng và chất lợng của nguồn vốn thu
hút đợc.
- Mở lớp đào tạo ngắn về những kiến thức có liên quan đến ODA, tập huấn về những
quy định và thủ tục, điều kiện cung cấp ODA của các nhà tài trợ.
- Những ngành và địa phơng có nhu cầu về cung cấp vốn ODA cần nghiên cứu kĩ
những chính sách u tiên của các đối tác nớc ngoài cũng nh quy chế quản lí và sử dụng vốn
ODA của Chính phủ Việt Nam để tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ và các cơ quan có
liên quan trong việc lập hồ sơ dự án và các thủ tục xin viện trợ phù hợp với đối tợng u tiên.
2. Về sử dụng vốn:
Việt Nam là một nớc đang phát triển do đó nguồn vốn ODA có vai trò rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Đây sẽ là nguồn tài nguyên chủ yếu để
Chính phủ đầu t tái thiết cơ sở hạ tầng đang trên đà xuống cấp, lạc hậu nghiêm trọng và
cần đợc khẩn trơng nâng cấp, đổi mới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nói
chung và mở rộng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng. ODA cũng là nguồn tài
trợ cần thiết cho các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tiềm năng của các nguồn tài
nguyên, thực trạng kinh tế xã hội, tình hình của các ngành, lãnh vực trong nền kinh tế quốc
dân, những thông tin thu thập, đợc sẽ là căn cứ xác đáng cho quản lý vĩ mô.
Nhận thức đợc vai trò của nguồn vốn ODA đối với công cuộc phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc, chúng ta đã có một số thành công lớn trong công tác vận động đầu t và là
dấu hiệu chứng tỏ sự ủng hộ của quốc tế đối với công cuộc cải cách kinh tế xã hội đang
đợc thực hiện có kết quả tại Việt Nam. Tuy nhiên có đợc nguồn vốn mới chỉ là tiền đề,
điều quan trọng hơn hết là làm thế nào để hấp thụ, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nói trên.
Để góp phần xử lí vấn đề này cần phải thực hiện cho đợc những biện pháp sau:
Thứ nhất, cần thay đổi nhận thức về vai trò và bản chất của viện trợ nớc ngoài. Tính
chất u đãi của nguồn vốn ODA (thời gian, lãi suất ) thờng làm cho các cơ quan trong nớc
(quản lí tiếp nhận) có quan niệm hết sức dễ dãi và chủ quan về sự phân phối và sử dụng
nguồn vốn này. Họ không chú ý đến yêu cầu hiệu quả, bỏ qua yếu tố chi phí thời cơ trong
thẩm định, đánh giá dự án, cha quan tâm đầy đủ đến việc xác định các u tiên đầu t, vẫn còn
dựa dẫm chủ yếu vào nguồn vốn nớc ngoài và xem nhẹ sự đối ứng của nguồn vốn trong
nớc, triển khai dự án chậm có khi còn lãng phí. Những quan niệm sai lầm trên cần sớm
đợc chấn chỉnh, luôn luôn lu ý rằng đây là nguồn vốn phải hoàn trả vốn gốc và lãi vì vậy
nếu sử dụng kém hiệu qủa vẫn có thể rơi vào khủng hoảng nợ nần nh đã xảy ra ở nhiều
nớc.
- Thứ hai, thiết lập các định hớng u tiên đầu t và tiến hành nghiên cứu khả thi từng dự
án chặt chẽ.
Cần tránh xu hớng dàn trải viện trợ nớc ngoài trên một diện rộng bao quát nhiều lãnh
vực, ngành hay địa phơng. Trong điều kiện nguồn vốn hạn chế, để nguồn vốn phát huy
hiệu quả nhanh và rộng, nên tập trung đầu t vào một số lĩnh vực, vùng lãnh thổ có lợi thế
tơng đối và có khả năng gây tác động phát triển lớn.
- Thứ ba: tăng cờng nguồn lực đối ứng trong nớc.
Khả năng hấp thụ viện trợ tuỳ thuộc vào mức độ đáp ứng của nguồn lực trong nớc.
Nếu các nguồn lực trong nớc quá yếu kém (đợc thể hiện qua nguồn vốn trong nớc nhỏ bé,
năng lực cán bộ hạn chế, các yếu tố đầu vào thiếu thốn, hệ thống pháp lý không rõ ràng,
chặt chẽ...) thì sẽ phát sinh hiện tợng viện trợ nớc ngoài quá tải và không đợc sử dụng một
cách có hiệu quả. Để hấp thụ hoàn toàn và có hiệu quả nguồn ODA mà cộng đồng quốc tế
đã cam kết cần sớm khắc phục và cải thiện những vấn đề còn tồn tại nêu trên.
- Thứ t: Cải tiến cơ chế quản lý và điều phối viện trợ.
Viện trợ nớc ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan chức năng ở trong nớc kể từ lúc
vận động kinh tài trợ cho đến khi hoàn tất cam kết hoàn trả cho nên thiết lập một cơ chế
nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng , thông suốt của cả một hệ thống tổ chức có liên
quan đến việc trợ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng.
Ngoài ra còn phải xác định khả năng trả nợ cả gốc và lãi trong tơng lai để xây dựng
kế hoạch trả nợ, cập nhật các thông tin trong và ngoài nớc về sự biến động của các nhân tố
có khả năng tác động đến nguồn vốn vay để xử lý kịp thời và có những quyết định đúng
đắn tránh tình trạng lỗ do những tác động của những nhân tố khách quan khi dự án đã đi
vào hoạt động.
KẾT LUẬN
Nh vậy, nguồn vốn đầu t nớc ngoài nói chung và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) nói riêng có tác dụng rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam.
Để phát triển kinh tế với tốc độ nhanh trong khi quy mô nền kinh tế nhỏ đang thiếu
vốn nghiêm trọng và tiết kiệm trong nớc còn quá thấp thì cần phải bổ sung vốn đầu t bằng
khối lợng lớn nguồn vốn nớc ngoài rất cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, phát triển để hoà nhập với nền kinh tế thế giới, thì chúng ta cần phải tranh thủ nguồn
vốn viện trợ phát triển chính thức ODA. Muốn vậy Nhà nớc ta cần có các chính sách phù
hợp để thu hút và sử dụng nguồn ODA có hiệu quả hơn và có những biện pháp thực hiện
các chính sách đó một cách triệt để và hợp lí. Có nh vậy chúng ta mới sử dụng và quản lí
có hiệu quả nguồn vốn này, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển và đi lên theo định hớng
XHCN mà Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã vạch ra.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TIỂU LUẬN- TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)..pdf