Tài liệu Tiểu luận Tổ chức quản lý và hạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong công ty TNHH Tiến Minh: Tiểu luận
Đề tài: Tổ chức quản lý và
hạch toán tiền lương đối với
các hoạt động trong công ty
TNHH Tiến Minh
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều
phía. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý công ty TNHH
Tiến Minh đã tạo điều kiện tôt để tôi thực tập và học hỏi về những kiến
thức thực tế tại quý công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa kinh tế, trong
trường đã không ngừng giảng dạy cho tôi trong những năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn cô Trần Thị Vui đã hướng dẫn
tận tình cho tôi thực hiện đề tài này.
Ngoài ra tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên trong kế toán của trường đã
nhiệt tình đóng góp ý kiến và giúp tôi có nguồn tài liệu để viết đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thanh Tùng
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công ...
64 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Tổ chức quản lý và hạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong công ty TNHH Tiến Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Đề tài: Tổ chức quản lý và
hạch toán tiền lương đối với
các hoạt động trong công ty
TNHH Tiến Minh
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều
phía. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý công ty TNHH
Tiến Minh đã tạo điều kiện tôt để tôi thực tập và học hỏi về những kiến
thức thực tế tại quý công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa kinh tế, trong
trường đã không ngừng giảng dạy cho tôi trong những năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn cô Trần Thị Vui đã hướng dẫn
tận tình cho tôi thực hiện đề tài này.
Ngoài ra tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên trong kế toán của trường đã
nhiệt tình đóng góp ý kiến và giúp tôi có nguồn tài liệu để viết đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thanh Tùng
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 .................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ...................................................1
1.1 Khái niệm, bản chất kinh tế của tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương .........................................................1
1.1.1 Khái niệm tiền lương ..........................................................................1
1.1.2 Bản chất kinh tế của tiền lương. ........................................................1
1.1.3. Các yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức tiền lương:..........................2
1.1.3.1 Yêu cầu của tổ chức tiền lương:........................................................2
1.1.3.2 Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương: ............................................2
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .....4
1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH và các khoản
trích theo lương ..........................................................................................5
1.2.1 Các hình thức tiền lương....................................................................5
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian ..................................................6
1.2.1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm .................................................7
1.2.2 Quỹ tiền lương ....................................................................................8
1.2.2.1 Tiền lương chính ..............................................................................9
1.2.2.2 Tiền lương phụ (các khoản phụ cấp). ................................................9
1.2.3 Quỹ bảo hiểm xã hội.........................................................................10
1.2.4 Quỹ bảo hiểm y tế .............................................................................10
1.2.5 Bảo hiểm thất nghiệp.......................................................................11
1.2.6 Kinh phí công đoàn ..........................................................................11
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ............12
1.3.1. Các chứng từ sử dụng hạch toán lao động .....................................12
1.3.1.1 Chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương ........................13
1.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng ...............................................................13
1.3.4. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ........15
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
1.3.5. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các khoản
trích theo lương .........................................................................................16
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................21
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ..........21
TIẾN MINH .............................................................................................21
2.1. Giới thiệu về công ty..........................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................21
2.1.2. Những thành tích mà công ty đạt được ...........................................22
2.1.3. Nguồn vốn và cơ cấu lao động của công ty TNHH Tiến Minh.......22
2.1.3.1. Nguồn vốn .....................................................................................22
2.1.3.2. Cơ cấu lao động............................................................................22
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...............................................24
2.1.4.1 Sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các
bộ phận.......................................................................................................24
2.1.4.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận ........................25
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Tiến Minh
...................................................................................................................26
2.2.1. Công tác kế toán của công ty...........................................................26
2.2.1.1 Tổ chức bộ máy kết toán tại Công ty TNHH Tiến Minh .................26
2.2.1.2 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tiến Minh...............28
2.2.2. Hình thức kế toán, cách tính lương và trả lương tại công ty ..........28
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................45
MỘT SỐ Ý VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN MINH ................45
3.1 Những nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Tiến Minh ................................................45
3.1.1 Ưu điểm: ...........................................................................................45
3.1.2 Nhược điểm: .....................................................................................46
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Tiến Minh.............................46
3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng lao động: .........................................47
3.2.2 Cách trả lương cho nhân viên..........................................................49
3.2.3 Đối với cán bộ công nhân viên phòng kế toán. ................................49
KẾT LUẬN...............................................................................................51
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT TÊN CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Trang
1 Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán phải trả người lao động 19
2 Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
20
3 Bảng: 01 Các chỉ tiêu về XSKD mà Công ty đạt được qua các năm 22
4 Bảng 02: Cơ cấu lao động tại Công ty TNHH Tiến Minh 23
5 Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 25
6 Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán 27
7 Sơ đồ 05: Hạch toán hình thức chứng từ ghi sổ 29
8 Sơ đồ 06: Quy trình trả lương 32
9 BẢNG 03 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 42
10
Bảng 04: BẢNG PHÂN BỔ TIÊN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI
43
11 BẢNG 05: BẢNG CHẤM CÔNG 44
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
Bảng danh mục các từ viết tắt
STT Từ viết tắt Tiếng Việt
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 XHCN Xã hội chủ nghĩa
3 BHYT Bảo hiểm Y tế
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 CB-CNV Cán bộ công nhân viên
9 NLĐ Người lao động
10 TC - HC Tổ chức hành chính
11 TC - KT Tài chính kế toán
12 BV Bảo vệ
13 KHTT Kế hoạch thị trường
14 TK Tài khoản
15 TGNH Tiền gửi ngân hàng
16 TSCĐ Tài sản cố định
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sôi động quá
trình phát triền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trước vấn đề
từ một nền kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ
chế thị trường, sự hoà nhập của các ngành kinh tế trong xã hội không ngừng
chỉ nằm riêng trong lĩnh vực quốc gia mà còn hòa nhập vào nền kinh tế thế
giới. Với yêu cầu này, các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải có
nhiều chuyển biến, nhiều thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Trong nền
kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí hết sức
quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trò rất to lớn
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải hội đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong
đó, lao động là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của
doanh nghiệp, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động (như
công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất, phương tiện giao
thông vận tải…) và đối tượng lao động (như nguyên vật liệu..) chỉ là những
vật vô dụng. Do vậy, nó cần thiết phải được bù đắp để tái sản xuất sức lao
động. Và sự thật đó được thấy dễ dàng trong thực tế: mọi người lao động
làm việc trong môi trường bình thường hay khắc nghiệt đều mong muốn
kiếm được nhiều tiền…nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cuộc sống của họ.
Cũng vì lý do đó tiền lương từ xưa đến nay luôn là vấn đề rất được quan tâm
của xã hội, đặc biệt là đối với người lao động. Bởi tiền lương chính là nguồn
thu nhập chủ yếu giúp người lao động trang trải những chi tiêu trong cuộc
sống của họ. Thu nhập cao chính là cái đích hướng tới của tất cả người lao
động, bởi
gắn với thu nhập cao là một cuộc sống đầy đủ hơn, sung túc hơn.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
Không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động mà tiền lương còn
là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp vì tiền lương chính là một phần
nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh mà mục tiêu của các doanh nghiệp là
phải giảm chi phí này, nhưng không làm giảm tiền lương của người lao
động. Đây quả là một bài toán khó đối với công tác tiền lương của tất cả các
doanh nghiệp. Cách giải quyết duy nhất cho vấn đề này là phải không ngừng
hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty mình để có thể vừa khắc phục
được vấn đề chi phí tiền lương, lại vừa có thể biến tiền lương thực sự trở
thành công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp kích thích lao động làm việc
hăng say, hiệu quả hơn.
Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả
lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động
đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở
thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Trong thời đại kinh tế
thị trường năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ có những chỗ đứng cho
những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí và biết giải quyết
hài hoà giữa lợi ích Công ty và lợi ích người lao động.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản lý
và hạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong doanh nghiệp, em đã đi
sâu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài này qua thời gian thực
tập ở công ty TNHH Tiến Minh. Đề tài đã giúp em hiểu rõ hơn về thực trạng
công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, song
do nhận thức, khả năng nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập
có hạn nên trong quá trình xem xét, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết
được đầy đủ và toàn diện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của Cô giáo Trần
Thị Vui cũng như sự nhiệt tình của chú Toàn (Phó tổng giám đốc công ty
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
TNHH Tiến Minh) và các anh chị trong công ty, đặc biệt là anh Đạo
(Trưởng phòng kế toán) trong thời gian thực tập vừa qua, đã giúp em hoàn
thành được chuyên đề này.
Bắc ninh , ngày 20 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Phạm Thanh Tùng
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái niệm, bản chất kinh tế của tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong
quá trình xản xuất kinh doanh.
1.1.2 Bản chất kinh tế của tiền lương.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền
lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ,
tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá
thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra, tiền lương còn là đòn bẩy
kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất
lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động. Tiền lương còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản
phẩm.
Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng
với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc
của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là
một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở
bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu
tiêu dùng của người lao động.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 2
Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản
lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động
làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản
lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả
công xứng đáng.
1.1.3. Các yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức tiền lương:
1.1.3.1 Yêu cầu của tổ chức tiền lương:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm
bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã
hội.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tao cơ sở quan trọng
trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiền lương phải đạt
yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát
triển nâng cao trình độ và kỹ năng người lao động.
- Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
- Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người lao
động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là về quản lý tiền
lương.
1.1.3.2 Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương:
* Nguyên tắc 1:
- Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ nguyên
tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá,
so sánh và thực hiện trả lương.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm bảo sự
bình đẳng trong trả lương. Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 3
thích người lao động tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả kinh doanh.
* Nguyên tắc 2:
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả
hơn. Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình
độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công
nghệ sản xuất, nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên...Điều này cho
thấy rằng tăng năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn
tiền lương bình quân. Trong mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến
tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí
cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh
doanh hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm
chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền
lương bình quân.
* Nguyên tắc 3:
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, để đảm bảo thực hiện
nguyên tắc này thì cần phải dựa vào các yếu tố sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành: Do đặc
điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành khác nhau.
Điều này cho thấy trình độ lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng
khác nhau. Sự khác nhau này cần phải được phân biệt trong trả lương, như
vậy mới khuyến khích được người lao động tích cực học tập, rèn luyện,
nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là những nơi những
ngành đòi hỏi kiến thức, trình độ tay nghề cao.
- Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao động
trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc,
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 4
độc hại hao tổn nhiều sức lực phải được trả lương khác so với người lao
động làm việc trong điều kiện bình thường.
Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền lương bình quân trả cho người lao động
làm việc ở những nơi có điều kiện lao động rất khác nhau.
- Sự phân phối theo khu vực sản xuất: một ngành có thể phân bố khác nhau
về vị trí địa lý phong tục tập quán...điều kiện đó ảnh hưởng tới đời sống
người lao động hưởng lương sẽ khác nhau. Để đảm bảo công bằng, khuyến
khích người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải có
chính sách tiền lương hợp lý đó là những khoản phụ cấp lương.
- Ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: nền kinh tế quốc
dân có nhiều ngành khác nhau được xem là trọng điểm tuỳ từng giai đoạn
kinh tế xã hội, do đó nó cần được ưu tiên để phát triển được cần tập trung
nhân lực và biện pháp là tiền lưong để thu hút lao động, đó là một biên pháp
đòn bẩy kinh tế cần được thực hiện tốt.
Từ sự phân tích trên cho chúng ta nhận thức mới về tiền lương để không có
cái nhìn sai lệch và một chiều về nó. Với tư cách một phạm trù kinh tế, tiền
lương là sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm được tạo ra
trong các doanh nghiệp, đi vào tiêu dùng cá nhân của những người lao động
mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh
nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc
điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao
động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian
lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng
tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 5
Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình
hình thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao
động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các
khoản trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các
khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận liên quan.
1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH và các khoản
trích theo lương
1.2.1 Các hình thức tiền lương
Có thể thực hiện nhiều hình thức trả lương khác nhau, tùy theo đặc điểm
hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Ở nước ta,
việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được tiến
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 6
hành theo hai hình thức chủ yếu là : hình thức tiền lương theo thời gian và
hình thức tiền lương theo sản phẩm.
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là hình thức tiền lương mà số lượng của nó
phụ thuộc vào thời gian lao động thực tế của công nhân cũng như cấp bậc kỹ
thuật của họ. Tiền lương tính theo thời gian có thể tính theo tháng, theo
ngày, theo giờ công tác nên gọi là tiền lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng có nhược điểm là không phân biệt được người làm việc nhiều
hay ít ngày trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích sử dụng ngày
công chế độ. Đơn vị thời gian tính lương càng ngắn thì càng sát mức độ hao
phí lao động. Vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp thương áp dụng hình thức
trả lương theo ngày. Ưu điểm của hình thức tiền lương ngày là đơn giản, dễ
tính toán, phản ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc của người
công nhân. Còn nhược điểm cơ bản là chưa gắn tiền lương người lao động
của từng người. Vì thế không kích thích người công nhân tạn dụng thời gian
lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Hình thức tiền lương này áp dụng cho mọi công việc ở các bộ phận mà quá
trình sản xuất chủ yếu do máy móc thực hiện, những công việc chưa xây
dựng định mức lao động hoặc không thể định mức được những công việc
đòi hỏi độ chính xác cao. Khi lao động thủ công còn phổ biến, trình độ
chuyên môn sản xuất chưa cao thì cần mở rộng hình thức trả lương theo sản
phẩm nhưng khi sản xuất phát triển ở trình độ cao, quá trình sản xuất được
cơ giới hoá và tự động hoá thì hình thức trả lương theo thời gian sẽ phổ
biến.
Hình thức theo thời gian có 2 loại:
- Tiền lương thời gian giản đơn:
Công thức tính lương thời gian giản đơn:
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 7
Tiền lương thời
gian phải trả
= Đơn giá tiền
lương thời gian
x Thời gian làm việc
thực tế
Trong đó đơn giá tiền lương thời gian tính riêng cho từng bậc lương khác
nhau.
Loại tiền lương này có hạn chế là không xét đến thái độ lao động, hình thức
sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên
không tránh khỏi hiện tượng bình quân chủ nghĩa tiền lương. Do vậy trong
thực tế nó ít được áp dụng.
- Tiền lương thời gian có thưởng:
Công thức xác định:
Loại tiền lương này đã khắc phục hạn chế của tiền lương thời gian giản đơn,
nó không chỉ xét tới thời gian lao động, trình độ tay nghề mà còn xét tới chất
lượng hiệu quả công việc, thái độ, tinh thần trách nhiệm đối với công việc
được giao và khuyến khích những sáng kiến làm lợi cho doanh nghiệp của
người lao động.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng kế toán tiền lương thời gian cho những công
việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm; thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành
chính, quản trị, thống kê, kế toán, tài vụ,…
1.2.1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương thời
gian có thưởng =
Tiền lương thời
gian giản đơn + Tiền thưởng
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 8
Tiền lương
sản phẩm
=
Số lượng hoặc khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu
chuẩn chất lượng
x Đơn giá tiền lương sản phẩm
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với
người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián
tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá cố định, gọi là tiền lương sản phẩm
giản đơn.
- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng vể năng suất chất
lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng
theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, gọi là tiền lương
sản phẩm lũy tiến.
- Tiền lương sản phẩm khoán : Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối
lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm là đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan
tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
1.2.2 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
- Quỹ tiền lương bao gồm :
+ Tiền lương theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán.
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp độc hại…
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 9
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ do nguyên nhân
khách quan như : Đi học,tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ (các khoản phụ cấp)
1.2.2.1 Tiền lương chính
Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của họ,
gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
1.2.2.2 Tiền lương phụ (các khoản phụ cấp).
Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện các nhiệm
vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập quân sự, nghỉ phép
theo chế độ,…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản
xuất không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia
tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác
hạch toán và phân tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được
hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với
năng xuất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các
đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến năng xuất lao
động.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoành thành và vượt định mức kế hoạch sản
xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ
tiền lương nhằm phụ vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Tiền lương làm thêm giờ.
Theo qui định tại điều 109 Bộ luật lao động 2009, công nhân làm thêm giờ
vào ngày thường sẽ được trả lương ít nhất bằng 150% theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương của công việc đang làm. Trường hợp làm thêm giờ
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 10
vào ngày nghỉ hằng tuần thì sẽ được trả lương ít nhất bằng 200% theo đơn
giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm.
Trường hợp công nhân làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
thì sẽ được trả lương ít nhất bằng 300% theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương của công việc đang làm. Ngoài ra, người lao động làm việc vào ban
đêm quy định tại Điều 120 của Bộ luật lao động năm 2009, thì được trả
thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương của công việc đang làm vào ban ngày.
Nếu công ty cho phép nghỉ bù những giờ làm thêm thì công nhân chỉ được
trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.
1.2.3 Quỹ bảo hiểm xã hội
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong
tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 22%, trong đó 16% do đơn vị
hoặc chủ lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do
người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHXH được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí…
Hàng tháng, doanh nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích vào
cơ quan quản lý quỹ BHXH. Các khoản chi tại doanh nghiệp như: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động sau khi đã chi trả cho người lao động doanh nghiệp
phải nộp các chứng từ gốc hợp lệ cho cơ quan quản lý quỹ để đề nghị cơ
quan này thanh toán.
1.2.4 Quỹ bảo hiểm y tế
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh, viện phí,…cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ,…Quỹ
này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 11
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
BHYT được nộp lên cho cơ quan chuyên môn chuyên trách (thường dưới
hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho công
nhân viên như khám bệnh, kê đơn, mua thuốc, chữa bệnh.
1.2.5 Bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đóng BHTN bằng 1% lương tháng. Đây là loại hình bảo
hiểm bắt buộc đối với người lao động là công dân Việt Nam có hợp đồng
lao động 12-36 tháng hoặc không xác định thời hạn.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan
Nhà nước, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Để nhận được trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải có những điều kiện:
Thứ nhất, bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật lao động hay Pháp lệnh cán bộ công chức mà chưa tìm được việc
làm. Thứ hai, trong vòng 24 tháng trước khi bị thất nghiệp, đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp được 12 tháng trở lên. Thứ ba, phải đăng ký thất nghiệp
với tổ chức bảo hiểm xã hội. Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau ít nhất 15
ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
Nếu có đủ điều kiện nêu trên thì ngoài việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp
do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả, người lao động còn được tham gia các
khóa học nghề, được tư vấn, giới thiệu tìm việc làm và được hưởng chế độ
bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.2.6 Kinh phí công đoàn
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực
tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính và chi phí
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 12
sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%, trong đó người
lao động chịu 1%, và doanh nghiệp nộp 1% cho cơ quan quản lý công đoàn
cấp trên.
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Các chứng từ sử dụng hạch toán lao động
Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động do bộ phận tổ chức lao
động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Các chứng từ ban đầu về lao
động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao
động vận dụng ở doanh nghiệp.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Mẫu số: 01a- LĐTL – Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ
sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công
của từng người lao động theo tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách
chấm công và trả lương ở từng doanh nghiệp).
- Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu 01b-LĐTL).
- Bảng thanh toán lương ( Mẫu 02-LĐTL)
- Mẫu số 05- LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.
- Mẫu số: 06- LĐTL – Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Mẫu số: 08- LĐTL – Hợp đồng giao khoán
- Mẫu số: 07- LĐTL – Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Mẫu số: 09- LĐTL – Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán
- Mẫu số: 10- LĐTL – Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Mẫu số: 11- LĐTL – Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật
khác…
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập,
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 13
kiểm tra, đối chiếu với chế độ của nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận
theo hợp đồng lao động sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương
làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH.
1.3.1.1 Chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp
BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số: 02- LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số: 03- LĐTL).
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh
doanh…; các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các
khoản khác như BHXH, BHYT, khoản bồi thường vật chất,…đối với người
lao động.
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu:
Họ tên và nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong
tháng.
1.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
+ Tài khoản 334- Phải trả người lao động: Tài khoản này phản ánh tiền
lương, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng,… và các khoản
thanh toán khác có liên quan đến thu nhập người lao động.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động.
- Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh,
chuyển sang các khoản thanh toán khác.
Bên Có:
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 14
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH, và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư Nợ ( nếu có): Là số tiền trả thừa cho người lao động.
Số dư Có: Là số tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản
phải trả phải nộp khác thuộc thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho cho người lao động khác
ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có)
có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc thu nhập của người lao
động.
+ Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, y tế, các khoản cho vay,
cho mượn tạm thời, tài sản thừa chờ sử lý…
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Khoản BHXH phải trả cho người lao động.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCD, tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ
vào lương công nhân viên.
- Giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 15
- Số đã nộp lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
Dư Nợ ( nếu có): Số trả thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2:
3381 – Tài khoản chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – Bảo hiểm xã hội.
3384 – Bảo hiểm y tế.
3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
1.3.4. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ
theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng
tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng
hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội”. Trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH ngoài tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN còn phản ánh khoản trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất (nếu có); bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở
các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, (đội) sản xuất, các phòng, ban
quản lý, các bộ phận kinh doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN mức trích trước tiền lương nghỉ phép…
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp và phân loại tiền
lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương
trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan;
đồng thời phân biệt tiền lương chính tiền lương phụ, các khoản phụ cấp…
để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi Có TK 334 - “Phải trả người lao động”
cho phù hợp.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 16
Căn cứ tiền lương cấp bậc tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích trước tiền lương nghỉ phép…, kế toán
tính và ghi số liệu vào cột liên quan trong bảng biểu. Số liệu ở bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội do kế toán tiền lương lập, được chuyển cho
các bộ phận kế toán có liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu
1.3.5. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các khoản
trích theo lương
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
được thực hiện trên sổ kế toán các tài khoản liên quan như TK 334, TK 338,
TK 622, TK 627, TK 641,...
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chính như sau:
+ Nghiệp vụ 1: Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định
phải trả cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 241: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 623 (6231): Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy.
Nợ TK 627 (6271): Tiền lương trả cho nhân viên quản lý và phụ vụ sản xuất
ở phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641 (6411): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng, ban quản
lý doanh nghiệp.
Có TK 334 – Tổng tiền lương phải trả cho người lao động trong
tháng.
+ Nghiệp vụ 2: Tiền thưởng phải trả cho người lao động:
Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 641, 642… : Thưởng tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 334 : Tổng tiền thưởng phải trả.
+ Nghiệp vụ 3: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 17
Nợ TK 622, 627, 641, 642… : Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Theo tổng các khoản KPCĐ, BHXH,
BHYT, BHTN trích lập.
+ Nghiệp vụ 4 : Bảo hiểm xã hội phải trả người lao động:
* Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi
tại doanh nghiệp, thì số phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
* Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan
bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan bảo hiểm xã
hội để trả cho cán bộ công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản
kinh phí này đối với cơ quan bảo hiểm xã hội, khi đó kế toán ghi sổ:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
+ Nghiệp vụ 5: Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế
toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động : Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3338) – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Có TK 141, 138…
+ Nghiệp vụ 6: Thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên,
kế toán ghi sổ theo định khoản:
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động.
Có TK 111, 112
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa, kế toán ghi:
+ Giá vốn của vật tư hàng hóa:
Nợ TK 632 – Giá vốn vật tư hàng hóa.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 18
Có TK 152, 153, 154, 155.
+ Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động.
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
+ Nghiệp vụ 7: Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) – Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
+ Nghiệp vụ 8: Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp, kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112.
+ Nghiệp vụ 9: Đến hết kỳ trả lương còn có công nhâ chưa lĩnh lương; kế
toán chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 (3388).
+ Nghiệp vụ 10: Khoản kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bùm khi nhận
được kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111, 112.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
+ Nghiệp vụ 11: Đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo sự ổn
định của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất sản
phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trích được tính như sau:
Mức trích trước
hàng thàng theo kế
hoạch
=
Tiền lương chính thực tế
phải trả cho công nhân
trực tiếp trong tháng
x Tỷ lệ trích trước
∑ tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của công nhân SX Tỷ lệ
trích
trước
= ∑ tiền lương chính phải trả theo kế hoạch năm của công nhân
SX
x 100%
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 19
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi :
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
- Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
+ Trình tự kế toán và các nghiệp vụ về kế toán tiền lương và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán phải trả người lao động
TK 111, 112 TK 334 TK 335
Ứng và thanh toán các Phải trả tiền lương nghỉ phép
khoản khác cho NLĐ của công nhân sx nếu trích trước
TK138,141,333,338
TK 338(3383)
BHXH phải trả NLĐ
Các khoản khấu trừ vào
lương và thu nhập của NLĐ
TK 512 TK 431
Trả lương, thưởng cho NLĐ Tiền thưởng phải trả cho NLĐ
bằng sản phẩm, hàng hóa.
622,627
641,642
TK 333( 3331)
Lương và các khoản mang tính
Thuế GTGT ( nếu có)
chất lương phải trả NLĐ
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 20
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111,112 TK 3382, 3383, 3384 TK 621
Nộp cho cơ quan Trích theo TL của LĐTT
quản lý quỹ tính vào chi phí
TK 627
Trích theo TL của NVPX
TK334 tính vào chi phí
TK 641
BHXH phải trả cho người LĐ
trong doanh nghiệp Trích theo TL của NV bán
hàng tính vào chi phí
TK 642
TK 111, 112, 152... Trích theo TL của NVQLDN
tính vào chi phí
Chi tiêu KPCĐ
TK 334
tại doanh nghiệp
Trích theo TL của NLĐ trừ
vào thu nhập của họ
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù
của Quỹ BHXH
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
TIẾN MINH
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Tiến Minh
Trụ sở chính: Số 404, Ngô Gia Tự, Tiền An, Bắc Ninh.
Điện thoại: (0241) 3617777 - 3617788 - 3617775 - 3617774
Fax: (0241) 3617787
Nhà máy: Khu G1c - Khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh
Website :
Email: tienminhplastic@gmail.com
Phó Tổng Giám Đốc : Ngô Thế Toàn – Điện thoại di động : 0913 260 975
Công ty TNHH Tiến Minh được thành lập từ năm 2001, có văn phòng đại
diện tại 404 Ngô Gia Tự - Tiền An – Thành phố Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh.
Năm 2008 công ty xây dựng thêm một nhà máy tại khu G1c - Khu công
nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh.
Công ty TNHH Tiến Minh là nhà sản xuất và kinh doanh các mặt hàng:
Ống thoát nước uPVC, ống và phụ kiện PPR mang thương hiệu VIETPIPE,
tấm trần nhựa, tấm ốp trần ốp tường TMC, cửa nhựa uPVC, cửa nhựa uPVC
có lõi thép gia cường thương hiệu TMC, ống chịu nhiệt PP-R, máng luồn
dây điện nhựa PVC tự chống cháy, Đồ trang trí nội thất gia đình…có uy tín
trên thị trường lâu nay. Công ty có trên 10 năm kinh nghiệm cùng với sự nỗ
lực phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề
được đào tạo chu đáo cả về kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn và năng lực
quản ký. Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, sáng tạo
ra những mẫu mã mới, phù hợp và đón trước được nhu cầu của thị trường,
phục vụ kịp thời sự phát triển của cuộc sống hiện đại
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 22
Nhà máy được xây dựng hoàn chỉnh trên diện tích 40.000 m2 với tổng mức
đầu tư trên 100 tỷ đồng và trên 60 dây chuyền sản xuất hiện đại và đồng bộ,
máy móc thiết bị nhập khẩu từ châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc tại Khu
công nghiệp Quế Võ- Bắc Ninh.
2.1.2. Những thành tích mà công ty đạt được
- Huy chương vàng hội trợ quốc tế hàng công nghiệp 2007
- Chứng chỉ ISO 9001 – 2000
Bảng: 01 Các chỉ tiêu về XSKD đạt được qua các năm
Đơn vị tính : 1000 đồng
Năm Doanh thu Lợi nhuận
Tốc độ tăng so với cùng
kỳ
Năm trước
2001 44.200.000 4.210.000 100%
2002 71.000.000 6.960.000 165,3%
2010 82.000.000 8.190.000 117,6%
2004 69.960.000 6.180.000 97%
2005 72.350.000 7.300.000 118,12%
2006 71.155.000 7.005.500 96%
2007 81.240.000 8.100.000 115,62%
2008 69.896.000 6.790.000 83,83%
2009 92.648.000 9.418.000 116.27%
2.1.3. Nguồn vốn và cơ cấu lao động của công ty TNHH Tiến Minh
2.1.3.1. Nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty : 50.000.000.000 đồng
Trong đó : - Vốn cố định : 24.000.000.000 đồng
- Vốn lưu động : 26.000.000.000 đồng
2.1.3.2. Cơ cấu lao động
Tổng số lao động tại thời điểm 01/4/2010 của Công ty TNHH Tiến Minh có
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 23
tất cả 172 người, cơ cấu lao động được phân theo các tiêu chí theo bảng số
liệu sau:
Bảng 02: Cơ cấu lao động tại Công ty TNHH Tiến Minh
Phân theo trình độ
lao động
Phân theo cơ cấu
làm việc
S
T
T
Bộ phận làm việc
Số
lượng
(người)
Trên
đại
học
và đại
học
Cao
đẳng
và
trung
cấp
Lao
động
khác
Cán
bộ
quản
lý
Nhân
viên
Công
nhân
1 Ban giám đốc 3 3
2 Phòng kế toán 10 4 6 2 8
3 Phòng kinh doanh 14 7 6 1 2 12
4
Phòng hành chính,
nhân sự
21 5 9 7 2 6 13
5
Phòng kế hoạch, vật
tư
8 3 5 2 6
6 Phòng bảo vệ, tạp vụ 13 5 2 6
7 Phòng kỹ thuật 11 2 6 3 2 9
8 Phòng cơ điện 5 5 1 4
9 Phân xưởng sản xuất 87 14 44 29 5 4 78
Tổng cộng ( người) 172 38 86 48 20 57 95
Tỷ trọng % 100% 22,1% 50% 27,9% 11,6% 33,1% 55,3%
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Căn cứ vào tiêu chí phân loại trong bảng số liệu trên ta thấy: Số lượng lao
động có trình độ chuyên môn chiếm tỷ trọng tương đối cao, trình độ trên đại
học và đại học chiếm 22,1%, trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 50%, lao
động phổ thông chỉ có 27,9%. Với sự phân loại lao động như trên thì có thể
thấy đây là mặt thuân lợi về trình độ nhân lực của Công ty. Trong thời kỳ
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 24
hội nhập, nền kinh tế trí thức đòi hỏi con người không chỉ có trình độ
chuyên môn mà còn phải có sự hiểu biết, có óc sáng tạo để góp phần vào
việc phát triển chung của công ty.
Một trong những điểm mạnh khác về nhân lực của công ty TNHH Tiến
Minh là đa phần là lao động trẻ, có sức khỏe tốt cụ thể: Lao động từ độ tuổi
20 đến 35 tuổi chiếm 71%, lao động độ tuổi từ trên 35 tuổi đến 45 tuổi
chiếm 21%, độ tuổi từ trên 45 tuổi đến 52 tuổi chỉ có 8%.
Lao động tại công ty TNHH Tiến Minh được phân chia thành hai loại lao
động chính là là lao động hưởng lương theo thời gian và lao động hưởng
lương khoán sản phẩm.
Những bộ phận hưởng lương theo thời gian gồm: Bộ phận khối văn phòng
(Phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, vật tư) bộ phận bảo vệ,
tạp vụ, bộ phận cơ điện. Những bộ phân hưởng lương khoán sản phẩm hoàn
thành là: Phòng kỹ thuật, bộ phận phân xưởng sản xuất, được chia làm 3 ca
sản xuất liên tục 24/24 giờ, mỗi ca 8 giờ.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.4.1 Sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các
bộ phận
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Tiến Minh là tổng hợp tất cả các
bộ phận lao động, quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau
được chuyên môn hoá và có những quyền hạn, trách nhiệm nhất định, bố trí
thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý
và phục vụ mục đích chung của toàn công ty.
Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành: Giám đốc, 3 phó
giám đốc, 4 phòng ban và 2 phân xưởng chính. Các phòng ban tuy có chức
năng, nhiệm vụ khác lại nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 25
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
2.1.4.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
Toàn bộ hoạt động của công ty TNHH Tiến Minh đều chịu sự lãnh đạo
thống nhất của ban Giám đốc; Giám đốc có trách nhiệm chung về mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh, đời sống công nhân viên của công ty. Đồng thời
Giám đốc là người điều hành hoạt động sản xuất của công ty theo mục tiêu,
kế hoạch phù hợp với điều lệ của công ty và các nghị quyết, nghị định của
Nhà nước, phải chịu trách nhiệm trước toàn công ty và trước pháp luật về
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Các phòng ban và tổ chức sản
xuất chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ,
cụ thể:
+ Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách và điều hành trực tiếp bộ phận tài
chính kế toán, bộ phận kế hoạch thị trường; phụ trách cung cấp vật tư đầu
vào lên kế hoạch nhu cầu vật tư sản xuất, lên kế hoạch sản xuất điều hành
P.G.Đ.Kinh doanh P.G.Đ.Sản xuất và kỹ
thuật
P.G.Đ.Điều hành
SX và nội chính
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kế
hoạch
thị
trường
Phân
xưởng
sản
xuất 1
Phân
xưởng
sản
xuất 2
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
bảo vệ
Giám đốc
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 26
chung, điều phối, bố trí lao động, quản lý nhân sự.
+ Phó Giám đốc sản xuất – kỹ thuật: Điều hành sản xuất, kinh doanh, đồng
thời phụ trách kỹ thuật, giám sát quá trình sản xuất của từng phân xưởng.
- Phó Giám đốc sản xuất điều hành và nội chính: Phụ trách tổ chức điều
hành bộ phận tổ chức hành chính và phòng bảo vệ.
+ Phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính,
cân đối nguồn vốn hàng năm để đảm bảo hoạy đọng của công ty; có hiệm vụ
tổ chức hạch toán cho công ty theo đúng quy định của bộ Tài chính ban
hành. Đồng thời tổng hợp số liệu, cung cấp vốn, thông tin cho ban Giám
đốc.
+ Phòng kế hoạch - thị trường: Có nhiệm vụ mở rộng và phát triển thị
trường, tham mưu cho Giám đốc ký kết hợp đồng và lập kế hoạch cho
những năm tiếp theo. Phụ trách việc mua bán hàng, nghiên cứu, tìm kiếm thị
trường và đề xuất các phương án nhằm quảng bá cho sản phẩm của công ty
một cách có hiệu quả nhất.
+ Phân xưởng 1: Trực tiếp sản xuất tấm ốp trần theo dây truyền khép kín và
thực hiện dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc kỹ thuật.
+ Phân xưởng 2: Trực tiếp sản xuất ống nước các loại theo dây truyền khép
kín, hiện đại và chịu sự giám sát và chỉ đạo của ban Giám đố kỹ thuật.
+ Phòng bảo vệ: Bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản chung, quản lý vật tư của
công ty; chịu trách nhiệm về tài sản và giám sát việc thực hiện nội quy, quy
chế, kỹ thuật lao động của công ty.
+ Văn phòng tổng hợp: Quản lý, thu thập thông tin, chuyền thông tin tới các
phòng chức năng, chịu trách nhiệm tuyển dụng lao động khi cần thiết, đồng
thời điều hành về y tế của công ty.
+ Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Tiến Minh
2.2.1. Công tác kế toán của công ty
2.2.1.1 Tổ chức bộ máy kết toán tại Công ty TNHH Tiến Minh
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 27
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập
chung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập chung tại phòng kế
toán, các bộ phận sản xuất kinh doanh không tổ chức bộ máy kế toán riêng
mà chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và xử lý
chứng từ ban đầu rồi gửi về phòng kế toán theo định kỳ đề ra.
Hình thức tập chung này đã tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và
đảm bảo sự tập chung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo
kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công chuyên
môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán. Bộ máy kế toán được tổ chức
như sau:
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Công ty gồm có 10 người:
Đứng đầu là kế toán trưởng, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật về công tác tài chính kế toán của đơn vị. Đồng thời phụ trách,
kiểm tra toàn bộ các khâu trong quá trình hạch toán kế toán, đảm bảo lập
đầy đủ và nộp đúng hạn Báo cáo tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ
bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
CPSX
và giá
thành
Kế
toán
NVL,
hàng
hoá
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
lương
và
BHX
H
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 28
Ngoài kết toán trưởng nhân viên phòng kế toán còn 9 người.
* Một người đảm nhiệm về: Kế toán nguyên vật liệu, gia công công cụ dụng
cụ
* Một người đảm nhiệm về: Thủ quỹ
* Một người đảm nhiệm về: Kế toán thanh toán với người bán
* Một người đảm nhiệm về: Kế toán tiền mặt, TGNH, tạm ứng
* Một người đảm nhiệm về: Kế toán tiêu thụ và kết quả, kế toán TSCĐ
* Hai người đảm nhiệm về: Kế toán thanh toán với người mua, các khoản
phải thu, phải trả, thanh toán tạm ứng, thống kê tổng hợp.
* Một người đảm nhiệm về: Kế toán về chi phí và giá thành sản phẩm
* Một người đảm nhiệm về: Kế toán tiền lương và các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy như trên đã đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ của phòng kế toán.
2.2.1.2 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tiến Minh
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 và sử dụng hệ thống tài khoản đúng theo quyết định. Tuy nhiên,
Công ty TNHH Tiến Minh là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn do
chủ doanh nghiệp đầu tư nên lợi nhuận phân phối cho công nhân viên không
trả theo lợi tức cổ phần. Ngoài ra, còn có một số tài khoản không sử dụng
đến như: TK 217: Bất động sản đầu tư
TK 221: Đầu tư vào công ty con
TK 222, 223: Đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết
và một số tài khoản liên quan đến cổ phiếu.
2.2.2. Hình thức kế toán, cách tính lương và trả lương tại công ty
Toàn bộ quy trình hạch toán xử lý chứng từ luân chuyển chứng từ, cung cấp
thông tin kinh tế được thực hiện tại phòng kế toán tổng hợp theo hình thức
chứng từ ghi sổ được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 29
Sơ đồ 05: Hạch toán hình thức chứng từ ghi sổ
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trình tự luân chuyển của chứng từ:
Hàng ngày các kế toán viên theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi
vào các chứng từ sổ sách có liên quan, lập thành các chứng từ ghi sổ ở các
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ
kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 30
chứng từ ghi sổ được đóng thành từng quyển có đánh số thứ tự. Kế toán theo
dõi và ghi vào sổ đăng ký chứng từ và ghi vào sổ cái. Cuối tháng kế toán
tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc và sổ đăng ký chứng từ, báo cáo quỹ,
bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
+ Công ty sử dụng cả hai hình thức trả lương:
Trả lương theo thời gian cho nhân viên cơ quan và trả lương theo sản phẩm
cho công nhân ở phân xưởng.
Cách tính lương theo thời gian:
Mức lương tháng
=
Mức lương cơ bản
x
(Hệ số lương + Tổng
hệ số các khoản phụ
cấp)
Công ty tính lương theo sản phẩm được thực hiện theo cấp bậc tiền lương và
thời gian lao động thực tế của từng công nhân trong phân xưởng.
+ Xác định hệ số lương:
+ Tính tiền lương nhân được của từng người:
Tiền lương thực lĩnh = Tiền lương theo cấp bậc Hệ số lương
Chứng từ sổ sách kế toán tiền lương mà công ty sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán làm thêm giờ
- Phiếu xác nhận làm thêm giờ
- Phiếu nghỉ hưởng trợ cấp BHXH
- Hạch toán chi tiết: Hàng tháng, kế toán dựa vào bảng chấm công và các
phiếu báo làm thêm giờ, tiền thưởng để lập bảng thanh toán tiền lương.
Hệ số lương =
Tổng tiền lương thực tế
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 31
- Công ty trừ 6% lương để trích BHXH. Kế toán lập bảng thanh toán cho các
tổ rồi tổng hợp cho các phân xưởng và lên bảng thanh toán tiền lương cho
toàn doanh nghiệp.
Hạch toán tổng hợp:
- Hàng tháng, kế toán tính ra tổng số tiền lương, các khoản phụ cấp và phân
bổ cho từng đối tượng sử dụng:
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622, 627, 641, 642:
Nợ TK 334:
Có TK 338:
- Số tiến ăn ca phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Nợ TK 431: Số tiền ăn ca vượt mức quy định
Có TK 334
- Trả tiền thưởng cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431
Có TK 334
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên:
Nợ TK 338
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lương:
Nợ TK 334
Có TK 338:
Có TK 141
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 32
- Thanh toán tiền lương cho công nhân viên bằng tiền mặt:
Nợ TK 334
Có TK 111
Sơ đồ 06: Quy trình trả lương:
Bảng chấm công
(từng tổ, đơn vị
thực hiện)
Tổ trưởng lập Báo cáo sản
lượng.
Bảng thanh toán
tiền thưởng
Bảng thanh toán
lương cho từng
tổ đơn vị
Bảng thanh toán
BHXH, BHYT,
phụ cấp cho
từng tổ, đơn vị
Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH,
BHYT, KPCĐ
Chi trả lương ( thủ quỹ thực hiện)
Tổ trưởng các đơn vị, đại diện các
phòng ban nhận lượng
Phát lương lại cho cán bộ- công nhân viên
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 33
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 25 tháng 04 năm 2010
Số: 01
Số hiệu TK Diễn giải Nợ Có
Số tiền
(đồng) Ghi chú
Thanh toán BHXH cho chị Nguyễn
Thị Vân
3383 111 105.404 Nghỉ việc
do ốm
Thanh toán BHXH và trợ cấp cho
chị Phạm Thị Khanh
3383 111 1.999.940
Tổng cộng 2.105.344
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Số: 02
Số hiệu TK
Diễn giải
Nợ Có
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Chi trả lương cho phòng TC-HC 334 111 5.866.199
Chi trả lương cho phòng TC - KT 334 111 7.035.769
Chi trả lương cho phòng BV 334 111 1.037.789
Chi trả lương cho Phòng KHTT 334 111 14.577.366
…… ….. …… …….
Chi trả lương cho tổ Sản Xuất 334 111 15.459.469
Tổng cộng 136.545.140
Kèm theo 15 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 34
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Số: 03
Số hiệu TK
Diễn giải
Nợ Có
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Trích 6% lương CN toàn công ty
để nộp BHXH
334 338 5.452.758
Tổng cộng 5.452.758
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Số: 04
Số hiệu TK
Diễn giải
Nợ Có
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ
phận CN quản lý
642 338 748.239
Trích theo quy định cho CN trực tiếp 622 338 9.036.431
Trích theo quy định cho bộ phận bán
hàng
641 338 2.158.383
Trích theo quy định cho bộ phận PX 627 338 2.446.167
Tổng cộng 14.389.220
Kèm theo 04 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 35
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 04 năm 2010
Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng
Số tiền
01 25/04 2.105.344
02 30/04 136.545.140
03 30/04 5.452.758
04 30/04 14.389.220
Tổng cộng - Cộng trong tháng: 158.492.462
- Luỹ kế từ đầu quý:
Từ các chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kế toán sẽ thực
hiện công việc lên sổ cái chi tiết theo tài khoản.
Sổ Cái chi tiết theo tài khoản là một bảng tổng hợp quan trọng kế toán
dùng nó để thực hiện công việc lập báo cáo kế toán và báo cáo tài chính.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 36
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
SỔ CÁI (trích)
Tháng 04 năm 2010
Tên TK: Phải trả phải nộp khác
Số hiệu TK: 338
CTGS Số tiền
Số Ngày tháng
Diễn giải
TK đối
ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 111
01 25/04 - Thanh toán tiền BHXH
cho chị Nguyễn Thị Vân
- Thanh toán tiền BHXH
cho chị Phạm Thị Khanh
111
111
105.404
03 29/04 - Trích BHXH, BHYT
của công nhân trong công
ty
334 5.452.758
04 29/04 - Tính 22% lương CBQL
- Tính 22% lương CNTT
- Tính 22% lương CNPX
- Tính 22% lương CNBH
642
622
627
641
748.239
9.036.431
2.446.167
2.158.383
Cộng phát sinh trong
tháng
2.105.344 19.841.978
Tổng cộng 2.105.344 19.841.978
Ngày 30 tháng 03năm 2010
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 37
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2010
Tên TK: Phải trả công nhân viên
Số hiệu TK: 334
CTGS Số tiền
Số
Ngày
tháng
Diễn giải
TK đối
ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
02 29/04 1. Trả lương cho phòng TC-
HC
111 5.866.199
2. Trả tiền lương cho phòng
KT-TT
111 7.035.769
3. Trả tiền lương cho Phòng
Bảo vệ
111 3.292.315
4. Trả tiền lương cho tổ cơ
điện
111 2.134.433
5. Trả tiền lương cho tổ kỹ
thuật
111 3.617.153
….
15. Trả tiền lương cho Tổ Sản
Xuất
111 15.459.496
Tổng tiền lương 136.546.140
03 -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân trong công ty
338 5.452.758
Cộng phát sinh trong tháng 141.998.898
Tổng cộng 141.998.898
Ngày 29 tháng 04 năm 2010
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 38
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2010
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu TK: 622
CTGS Số tiền
Số
Ngày
tháng
Diễn giải
TK đối
ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
04 29/04 - Trích tiền BHXH bộ phận
trực tiếp sản xuất
3383 7.134.024
- Trích tiền BHYT bộ phận
trực tiếp sản xuất
3384 1.426.805
- Trích tiền KPCĐ bộ phận
trực tiếp sản xuất
3382 475.602
29/04 Tiền lương bộ phận trực tiếp
sản xuất được phân bổ
334 85.750.976
29/04 - K/c chi phí NCTT sang
CPSXKD tháng 04
154 85.750.976
Cộng phát sinh trong tháng 94.787.406 85.750.976
Tổng cộng 94.787.406 85.750.976
Ngày 29 tháng 04 năm 2010
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 39
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2010
Tên TK: Chi phí nhân công quản lý
Số hiệu TK: 642
CTGS Số tiền
Số
Ngày
tháng
Diễn giải
TK đối
ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
04 29/04 - Trích tiền BHXH bộ phận
quản lý
3383 590.715
- Trích tiền BHYT bộ phận
quản lý
3384 118.143
- Trích tiền KPCĐ bộ phận
quản lý
3382 39.381
29/04 Phân bổ tiền lương cho
QLDN
334 7.100.399
29/04 - K/c tiền lương quản lý sang
CPSXKD
154 7.100.399
Cộng phát sinh trong tháng 7.848.638 7.100.399
Tổng cộng 7.848.638 7.100.399
Ngày 29 tháng 04 năm 2010
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 40
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2010
Tên TK: Chi phí nhân công phân xưởng
Số hiệu TK: 627
CTGS Số tiền
Số
Ngày
tháng
Diễn giải
TK đối
ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
04 29/04 - Trích tiền BHXH bộ phận
PX
3383 1.931.184
- Trích tiền BHYT bộ phận
PX
3384 386.237
- Trích tiền KPCĐ bộ phận
PX
3382 128.746
29/04 Phân bổ tiền lương cho
CNPX
334 23.212.844
29/04 - K/c tiền lương SXC sang
CPSXKD
154 23.212.844
Cộng phát sinh trong tháng 25.659.011 23.212.844
Tổng cộng 25.659.011 23.212.844
Ngày 29 tháng 04 năm 2010
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 41
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ: Số 404 - Ngô Gia Tự - Tiền An - BN
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2010
Tên TK: Tiền mặt
Số hiệu TK: 111
CTGS Số tiền
Số
Ngày
tháng
Diễn giải
TK đối
ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
01 25/04 Thanh toán tiền BHXH cho
chị Vân
3383 105.404
Thanh toán tiền BHXH cho
chị Khanh
3383 1.999.940
02 29/04 Thanh toán lương cho các
phòng
334 5.866.199
1. Phòng TC-HC 7.035.769
2. Phòng KT-TT 3.292.315
3. Phòng Bảo vệ 3.617.153
4. Nhà ăn 2.134.433
5. Tổ kỹ thuật 2.266.322
….. ….
15. Tổ Sản Xuất 15.459.496
Tổng tiền lương 136.546.140
Cộng phát sinh trong tháng 20.481.921
Tổng cộng 20.481.921
Ngày 29 tháng 04 năm 2010
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 42
BỘ PHẬN : CA MÁY ( CA TÀI) đơn vị tính : 1000 đồng
Các khoản tính lương Thu nhập chính Thu nhập phụ Các khoản giảm trừ
STT Họ Và Tên Công
nhật
Giờ
làm
thêm
Công
sản
phẩm
Mức
lương
ngày
Hệ số
SL
(K1)
Hệ số
NC
(K2)
Lương
công
nhật
Lương
sản
phẩm
Thưởng
ngày lễ
Tiền
ăn
KP
CĐ
BH
XH
BH
YT
BH
TN
Còn
lĩnh
1 Nguyễn Văn Huy 26 0 80 1,025 2132 0 -260 21,3 127,9 31,9 21,3 1701,5
2 Phạm Hoàng Nam 24 0 80 1,0 1920 0 -240 19,2 115,2 28,8 19,2 1516,8
3 Trần Tuấn Anh 23 0 80 0,9 1656 0 +230 16,5 99,3 24,8 16,5 1728,9
4 Hoàng Thanh Hải 27 0 80 1,025 2214 0 +270 22,4 132,8 33,2 22,4 2273,2
5 Nguyễn Công Hùng 24 0 80 1,0 1920 0 -240 19,2 115,2 28,8 19,2 1497,6
6 Đoàn Việt Cường 25 0 80 1,0 2000 0 -250 20,0 120 30,0 20,0 1560
7 Nguyễn Minh Chí 26 0 80 1,025 2132 0 -260 21,3 127,9 31,9 21,3 1669,6
Cộng 175 0 13974 0 -750 139,9 838,3 209,4 139,9 11947,6
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày….tháng…..năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH TIẾN MINH
Tiến Minh Co.,Ltd
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
(Từ ngày 01/04 đến ngày 30/04 năm 2010)
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 43
Bảng 03: BẢNG PHÂN BỔ TIÊN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Đơn vị: Công Ty TNHH Tiến Minh
Bộ phận: Sản Xuất
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIÊN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐVT: Đồng
TK 334: Phải trả công nhân viên TK338: Phải trả, phải nộp khác
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
Lương
Các khoản
PC
Khoản
khác
Cộng Có
TK 334
TK 338
Phải trả
khác
Cộng Có
TK 338
TK 335:
CP trả
trước
Tổng
1 Nợ TK 622 77.175.321 8.575.035 85.750.356 9.036.431 9.036.431 94.780
2 Nợ TK 627 20.891.403 2.321.267 23.212.670 2.446.167 1.999.940 2.446.167 27.650
3 Nợ TK 641 20.273.594 2.048.177 20.481.771 2.158.383 2.158.383 22.640
4 Nợ TK 642 6.390.309 710.034 7.100.343 748.239 105.404 748.239 7.952
Cộng 124.730.627 13.654.514 13.654.140 14.389.220 2.105.344 16.494.564 153.000
Người lập bảng Ngày 29 tháng 04 năm 2010
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 44
BẢNG 04: BẢNG CHẤM CÔNG
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Minh
Bộ phận: Phòng Kế Toán
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 04 năm 2010
Ngày trong tháng
STT Họ và tên Chức danh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
Số
công
nghỉ
100%
lương
Số
công
nghỉ
việc
ngừng
việc
hưởng
lương
Số
công
hưởng
BHX
H
1 Nguyến Đức Bình NV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
2 Hà Thị Anh Đào NV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
3 Bùi Thu Hiền NV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
4 Bùi thị Xuân NV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
5 Nguyễn Văn Tú NV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
6 Phan Bích Hạnh NV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x - x x x 25
7 Nguyễn Thị Hà NV x x x x x x x x - x x x x x x x x x x x x x x x x x 25
Cộng 180
Người chấm công Phụ trách bộ phận Nguời duyệt
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 45
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN MINH
3.1 Những nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Tiến Minh
Công ty TNHH Tiến Minh là 1 doanh nghiệp tư nhân có đầy đủ tư cách
pháp nhân, đã trưởng thành và đã đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong những năm gần đây, công ty đã
không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ
có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Công ty đã cử những cán bộ
có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của
công ty, đồng thời luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt của công ty tham
gia các khoá học và tập huấn ngắn hạn, nâng cao trình độ chuyên môn cho
họ, từng bước cải thiện điều kiện việc làm... Nhờ thế mà các sản phẩm của
công ty luôn được các bạn hàng đánh giá cao cả về chất lượng, uy tín và giá
cả. Doanh thu công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, thu nhập bình quân
tháng của các nhân viên trong công ty khá cao so với mặt bằng thu nhập của
dân cư, đồng thời công ty còn tạo công ăn việc làm ổn định cho công nhân
với mức lương phù hợp.
Để có được kết quả trên đây, phần lớn là nhờ vào sự vận hành nhịp nhàng ăn
khớp nhau của cả hệ thống, trong đó Giám đốc là người có năng lực điều
hành quản lý, còn nhân viên trong công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
công việc của mình.
3.1.1 Ưu điểm:
Công tác quản lý lao động tại công ty rất chặt chẽ và hợp lý. Công ty theo
dõi thời gian làm việc của cán bộ quả bảng chấm công. Ngày trả lương hàng
tháng là ngày mùng 10, phòng tổ chức hành chính sẽ tổng hợp ngày công
lao động của toàn công ty trên sổ theo dõi ngày công lao động, đây là căn cứ
để tính trả lương thời gian cho người lao động. Rõ ràng để trả lương cho
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 46
người lao động vừa đầy đủ, vừa công bằng thì không thể không coi trọng
việc quản lý lao động. Công ty đã thực hiện tốt điều này là điều đáng mừng.
Bộ máy kế toán của công ty đơn giản, gọn nhẹ và làm việc có hiệu quả. Với
10 người trong phòng, tất cả các công việc các phần hành kế toán đều được
xử lý và cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo công ty. Bộ phận kế toán
của công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty. Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ đảm bảo
quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty đã sử dụng đầy đủ các
chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương,
về thanh toán các chế độ BHXH,...
3.1.2 Nhược điểm:
- Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của CB-CNV điều này
chưa thực sự khuyến khích CB-CNV
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Tiến Minh
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền
lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Còn
đối người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy
năng lực sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm
tăng năng suất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt
kết quả cao.
Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo từng loại hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương
sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ các chế độ
hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, khuyến khích lương... để sao cho
quyền lợi của người lao động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu,
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 47
góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích cho người
lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng.
Những hạn chế nêu trên phần nào đã gây cản trở cho công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của công ty chưa phát huy hết vai trò
tác dụng của mình là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Vì vậy, trong phạm vi
nghiên cứu đề tài này, em xin mạnh dạn nêu lên một số phương hướng, biện
pháp khắc phục hạn chế đó. Mong rằng đề xuất sau là những gợi ý nho nhỏ
để công ty xem xét trong thời gian tới:
3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng lao động:
- Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu của
mọi doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là tổ
chức lao động một cách khoa học, kết hợp điều chỉnh quá trình hoạt động
của con người và các yếu tố của quá trình sản xuất để đem lại năng suất lao
động cao, hiệu quả tối ưu. Chính vì vậy, cuối kỳ kinh doanh công ty cần
phân tích tình hình lao động để đánh giá kiểm tra sự biến động về tình hình
sử dụng thời gian lao động, về trình độ chuyên môn tay nghề...Từ đó tìm
biện pháp quản lý và sử dụng lao động ngày 1 hiệu quả hơn.
- Phân tích công việc để hiểu biết đầy đủ công việc, các yếu tố kỹ năng cần
thiết, xác định thời gian hao phí lao động cần thiết thực hiện các yếu tố công
việc làm cho tiết kiệm thời gian và sức lao động, nâng cao hiệu suất lao
động, là cơ sở định mức lao động.
- Nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động mà trước hết phải phân
loại lao động, căn cứ vào yêu cầu công việc, định hướng sản xuất mà có kế
hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên của công ty.
- Làm tốt công tác tuyển chọn lao động.
- Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ để
có những quyết định đúng đắn đối với những nhân viên làm việc theo hợp
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 48
đồng ngắn hạn (Quyết định ký tiếp hợp đồng hay không), đảm bảo tận dụng
thị trường lao động dồi dào ở nước ta.
- Kế toán tiền lương tại công ty tương đối hoàn chỉnh, công ty áp dụng hình
thức trả lương chính xác, hợp lý. Tất cả các khoản trả cho người lao động
(ngoài lương chính) như: bồi dưỡng làm thêm, thưởng cho công nhân đi làm
trong những ngày lễ tết, thưởng lương tết,... đều được kế toán lập thành bảng
riêng trên cơ sở danh sách do các phòng ban, phân xưởng gửi lên, thông qua
giám đốc duyệt rồi tài vụ viết phiếu chi tiền. Tất cả các khoản này được
thanh toán ngay cho từng cán bộ công nhân viên. Để làm được chi tiết như
vậy, cũng một phần do số lao động của công ty không lớn lắm nhưng theo
em việc thanh toán lương và các khoản liên quan quá tỉ mỉ, chi tiết như vậy
sẽ làm công tác kế toán phức tạp, mất nhiều thời gian. Nên chăng, cùng với
việc trả lương làm 2 kỳ thì các khoản thưởng, bồi dưỡng,... phòng kế toán sẽ
tập hợp vào cột "lương khác" trong bảng thanh toán lương từng bộ phận,
hàng tháng thanh toán cho cán bộ công nhân viên vào 2 kỳ trả lương để
công tác kế toán tiền lương tại công ty gọn nhẹ hơn.
- Để phân chia hệ số lưong của cán bộ quản lý và nhân viên hành chính công
ty phải dựa vào tính chất lao động và năng lực trình độ của người lao động,
từ đó xây dựng 1 hệ số lương thích hợp, khuyến khích được cán bộ quản lý
có nghiệp vụ mang hết khả năng trí tuệ phục vụ lợi ích chung của công ty,
tránh được những biểu hiện tiêu cực trong công tác quản lý kinh doanh của
công ty. Muốn làm được việc này, công ty cần phân công chức năng nhiệm
vụ cụ thể cho từng phòng ban, cụ thể hoá nhiệm vụ cho từng cán bộ trong
cương vị công tác.
- Công ty nên quy định lại từng mức hệ số lương cho phù hợp nên dựa theo
năng lực, trình độ và khả năng làm việc của từng người để xếp hệ số lương
cho phù hợp.
- Ban lãnh đạo cần tìm thêm nhiều đối tác, nhiều khách hàng thông qua việc
tranh thủ cơ hội khi nước ta tham gia các tổ chức kinh tế, ở các kỳ hội chợ,
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 49
triển lãm… tạo thêm thu nhập, việc làm chi người lao động.
- Công ty cần lập thêm phòng Marketing giàu năng lực, nhạy bén để mở
rộng và khai thác tốt thị trường trong và ngoài nước.
- Cần tổ chức lại cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công phân
nhiệm cần được triển khai một cách cụ thẻ, có hiệu quả để vừa thúc đẩy
năng suất lao động, vừa quản lý nhân sự một cách có hiệu quả.
- Theo dõi, cập nhập và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả lương để
vừa thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, vừa thu hút nhân sự, duy trì
nhân viên.
- Cần có chế độ kế toán rõ ràng, nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc
cụ thể cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán lương để vừa đáp ứng
yêu cầu rõ ràng, nhanh chóng của cấp trên, vừa đảm bảo thanh toán đúng
lương cho người lao động.
- Cần có kế hoạch tổ chức sản xuất có hiệu quả thông qua việc tận dụng các
phế liệu, sản phẩm thừa sau khi đã hoàn thành thành phẩm xuất xưởng để tái
sản xuất nhằm giảm hao phí cho công ty.
3.2.2 Cách trả lương cho nhân viên
Để đảm bảo tính công bằng và nâng cao năng suất, công ty cần có cách tính
và trả lương một cách cụ thể, rõ ràng, kịp thời và chính xác.
3.2.3 Đối với cán bộ công nhân viên phòng kế toán.
+ Phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho CB-CNV
+ Phải thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi trong việc thu mua, nhập -
xuất, hạch toán, thu chi…
+ Phải thường xuyên đối chiếu sổ sách các phòng ban nhằm phát hiện sai sót
để chấn chỉnh kịp thời.
+ Nên phát huy, tận dụng hết khả năng máy vi tính mà công ty đã trang bị
nhằm tổng hợp báo cáo nhanh các số liệu…
Để làm tốt công tác kế toán tiền lương, đẩy mạnh tăng năng suất công nhân
viên, cần làm tốt công việc sau:
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 50
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc CB-CNV làm tốt nhiệm vụ của mình thông
qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị, cá nhân.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ (đặc biệt là các cán bộ kế toán lương),
công nhân viên về nhiệm vụ, công việc mà họ đang đảm nhận.
- Tổ chức tốt khâu sản xuất bằng cách tuyển chọn và đào tạo CB-CNV có
kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật chuyên môn tốt, nhằm tăng năng suất lao
động cả về số lượng lẫn chất lượng.
* Chăm lo đời sống nhân viên để họ an tâm sản xuất tốt hơn bằng cách:
+ Xây dựng quy chế lương hợp lý.
+ Tổ chức thăm viếng, hỗ trợ CB-CNV hoàn cảnh khó khăn.
+ Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân tích cực trong lao
động sản xuất.
+ Tổ chức giờ làm việc một cách khoa học nhằm ổn định trong công tác,
phân công nhiệm vụ cụ thể, nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động có hiệu
quả cao.
+ Tận dụng triệt để, tiết kiệm các khoản chi phí và nguyên vật liệu để sản
xuất, tìm khách hàng tiêu thụ và gia công thêm, làm tăng doanh thu cho
công ty, làm tăng thu nhập cho CB-CNV .
+ Sử dụng chế độ thưởng, phạt rõ ràng để khuyến khích và tổ chức sản xuất
có hiệu quả tốt.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2 51
KẾT LUẬN
Bất kỳ hình thức sản xuất nào cũng phải có yếu tố lao động, sản phẩm nào
hoàn thành cũng cấu thành trong nó giá trị sức lao động. Tiền lương và các
khoản trích theo lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản trích theo lương cũng là 1 đòi hỏi
đặt ra nhằm đem lại hiệu quả cao.
Ở Việt Nam, sau công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta ngày
càng khẳng định vị trí của mình là người đại diện cho toàn dân, lo cho dân
và sẵn sàng vì dân...Điều này đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ của bản chất tiền
lương, tiền lương cũng đã thay đổi phù hợp với quy chế mới, tuân theo quy
luật cung cầu của thị trường sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước và
được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tiến Minh với thời gian thực tập
tương đối ngắn, kinh nghiệm thực tế cũng như bản thân còn có hạn nên em
chưa có cái nhìn tổng quát, chưa thể nắm bắt hết các vấn đề trong công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Qua đề tài này
em muốn đề cập đến một số phương hướng cần hoàn thiện "Công tác tổ
chức tiền lương và các khoản trích theo lương" với mục đích góp phần phản
ánh và tính toán chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương ở công
ty, đồng thời phát huy hơn nữa tác dụng tích cực của chế độ hạch toán kinh
tế trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, giúp công ty đứng
vững và phát triển.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Vui, cùng toàn thể
các anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thanh Tùng
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính
2. Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Trường CĐ NN – CN Việt Nhật
3. Chế độ kế toán – Bộ Tài Chính
4. Tài liệu Công Ty
5. Luật kế toán
6. Mạng Internet
7. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ tài chính
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
Kính gửi: Hiệu trưởng trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt
Nhật, đồng kính gửi các thầy, cô giáo trong Khoa kinh tế, Phòng đào tạo trường
Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật.
Tên tôi là: Phạm Thanh Tùng
Sinh viên Lớp: CĐKT02 – K02
Trong thời gian thực tập nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Tôi xin
cam kết những điều sau đây:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định của nhà trường cũng như của
công ty trong thời gian thực tập.
2. Những số liệu sử dụng trong đề tài hoàn toàn có thực, không sao chép
hay sử dụng số liệu không có thực.
Nếu vi phạm những điều cam kết trên tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 6 năm 2010
Người cam kết:
Phạm Thanh Tùng
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày 08 tháng 06 năm 2010
PHIẾU NHẬN XÉT
SINH VIÊN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ tên sinh viên:Phạm Thanh Tùng
Lớp:CĐ Kế Toán 02 – K2.; Khoa:Kinh Tế
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật chân thành cảm ơn Quý Công ty,
Nhà máy, Cơ quan đã chấp nhận cho sinh viên Trường chúng tôi được thực tập tốt nghiệp tại
Quý đơn vị.
Nhằm đánh giá chất lượng, kết quả học tập của sinh viên và đưa ra phương hướng cải
tiến chương trình đào tạo trong thời gian tới. Trường chúng tôi kính đề nghị Quý đơn vị nhận
xét sinh viên thực tập tốt nghiệp theo chác tiêu chí sau:
1. Thái độ chấp hành Nội quy – Quy định của cơ quan:
Rất nghiêm túc Nghiêm túc Chưa nghiêm túc
2. Đánh giá năng lực chuyên môn:
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
3. Đánh giá khả năng tiếp cận với thực tiễn của cơ quan:
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
4. Đánh giá khả năng ngoại ngữ:
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
5. Đánh giá khả năng tin học:
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
6. Khả năng làm việc nhóm:
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
7. Khả năng giao tiếp:
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
8. Các ý kiến đóng góp cho Khoa – Trường:
…………………………………………………………………………………………………
9. Đánh giá kết quả thực tập: 10/10 điểm
Tên đơn vị nhận xét: Công Ty TNHH Tiến Minh
Địa chỉ : Số 404, Ngô Gia Tự, Tiền An, Bắc Ninh.
Email:………………………………...................Điện thoại:……………………………………
Loại hình đơn vị: Nhà nước Tư nhân Liên doanh Nước ngoài
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
( Ký tên và đóng dấu xác nhận)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Tổ chức quản lý và hạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong công ty TNHH Tiến Minh.pdf