Tài liệu Tiểu luận Tình hình Nông nghiệp hóa - Đô thị hóa nông thôn Việt Nam hiện nay: ƢỜ Ọ TP.HCM
K OA QUẢ Ị K DOA
K Ế Á ỂN
ỂU U
Nh m: NPTP
Lớp HP: 210700601 Lớp: Q 5
Giảng vi n hƣớng d n: Th.s guyễn hị ƣơng
p t n 06 năm 2011
ƢỜ Ọ
K OA QUẢ Ị K DOA
oOo
K Ế Á ỂN
ỂU U
TÌNH HÌNH
OÁ - Ị OÁ
V A AY
DA Á V NPTP:
STT ọ và tên MSSV
1 Phạm Ngọc Minh Đan 09169641
2 Nguyễn Thị Bích Đào 09079401
3 Đỗ Mỹ Linh 09074151
4 Hà Huyền Nghị 09203291
5 Bùi Thị Minh Nguyệt (nh m trƣởng) 09074791
6 L Thị Cẩm Nhung 09206381
7 Phan Nhƣ Phi 09090521
8 Mao Mỹ Phụng 09089681
9 Đặng Thị Cẩm Thúy 09087731
10 Phạm Quang Trung 09166811
Ụ Ụ
NỘI DUNG ............................................................................................................. 1
PHẦN MỘT: TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích chọn đề tài ................................................
59 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 734 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Tình hình Nông nghiệp hóa - Đô thị hóa nông thôn Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƢỜ Ọ TP.HCM
K OA QUẢ Ị K DOA
K Ế Á ỂN
ỂU U
Nh m: NPTP
Lớp HP: 210700601 Lớp: Q 5
Giảng vi n hƣớng d n: Th.s guyễn hị ƣơng
p t n 06 năm 2011
ƢỜ Ọ
K OA QUẢ Ị K DOA
oOo
K Ế Á ỂN
ỂU U
TÌNH HÌNH
OÁ - Ị OÁ
V A AY
DA Á V NPTP:
STT ọ và tên MSSV
1 Phạm Ngọc Minh Đan 09169641
2 Nguyễn Thị Bích Đào 09079401
3 Đỗ Mỹ Linh 09074151
4 Hà Huyền Nghị 09203291
5 Bùi Thị Minh Nguyệt (nh m trƣởng) 09074791
6 L Thị Cẩm Nhung 09206381
7 Phan Nhƣ Phi 09090521
8 Mao Mỹ Phụng 09089681
9 Đặng Thị Cẩm Thúy 09087731
10 Phạm Quang Trung 09166811
Ụ Ụ
NỘI DUNG ............................................................................................................. 1
PHẦN MỘT: TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích chọn đề tài ........................................................................................... 1
3. Tầm quan trọng của đề tài .................................................................................... 2
PHẦN HAI: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 3
1. Cở sở pháp lý ...................................................................................................... 3
2. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................... 3
2.1. Nông nghiệp ..................................................................................................... 3
2.2. Đô thị h a ......................................................................................................... 4
2.3. Đặc điểm ngành nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ...................................... 5
PHẦN BA: TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP TRONG NƢỚC ................................... 9
1. Vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế Việt Nam ............................... 9
1.1. Vai trò kích thích tăng trƣởng nền kinh tế ......................................................... 9
1.1.1 Cung cấp lƣơng thực - thực phẩm ................................................................... 9
1.1.2. Cung cấp nguy n liệu cho Công nghiệp ....................................................... 10
1.1.3. Cung cấp ngoại tệ thông qua xuất khẩu nông sản ......................................... 12
1.1.4. Tạo việc làm cho đa số lao động nông thôn .................................................. 13
1.1.5. Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác .................................................... 14
1.1.6. Làm phát triển thị trƣờng nội địa.................................................................. 15
1.2. Nông nghiệp đ ng g p vào tốc độ phát triển chung của nền kinh tế nhƣng giảm
dần tỷ trọng ........................................................................................................... 16
2. Tỷ trọng đ ng g p ngành nông nghiệp trong nền kinh tế và năng suất lao động
ngành..................................................................................................................... 17
2.1. Vài nét về tình hình phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam .................... 17
2.2. Cơ cấu lao động ngành nông nghiệp ............................................................... 19
2.3. Tỷ trọng đ ng g p của ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP ........................ 20
2.4. Đầu tƣ cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng giảm ................................. 22
2.5. Năng suất lao động nông nghiệp ..................................................................... 22
3. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp ............................................................. 26
3.1. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................. 26
3.2. Công nghệ ...................................................................................................... 28
3.3. Tình hình lao động .......................................................................................... 30
3.4. Thị trƣờng nông sản ........................................................................................ 31
3.5. Dịch vụ ........................................................................................................... 35
4. Các chính sách hiện nay .................................................................................... 36
4.1. Chính sách ruộng đất ...................................................................................... 36
4.1.1. Quá trình phát triển của chính sách ruộng đất .............................................. 36
4.1.2. Nội dung của chính sách ruộng đất .............................................................. 38
4.1.2.1 Chính sách quyền sử dụng đất .................................................................... 38
4.1.2.2. Chính sách giá đất và thu hồi đất ............................................................... 39
4.1.2.3. Chính sách quy hoạch ruộng đất ............................................................... 39
4.1.2.4. Chính sách tích tụ ruộng đất hợp lý ........................................................... 41
4.1.2.5. Chính sách miễn giảm thuế ....................................................................... 42
4.2. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong việc phát triển ngành nông nghiệp
Việt Nam trong thời gian tới .................................................................................. 43
PHẦN BỐN: KẾT LUẬN ..................................................................................... 51
1. Các giải pháp để phát triển nông nghiệp h a – đô thị h a nông thôn .................. 51
2. Đề xuất một số kiến nghị cụ thể ......................................................................... 53
3. Kết luận ............................................................................................................. 54
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 1
DU
Ầ Ầ QUA Ọ ỦA Ề
1 ý do chọn đề tài
Tại các nƣớc đang phát triển n i chung và Việt Nam n i ri ng, khi mà v n
còn một bộ phận lớn dân cƣ sống tại nông thôn và c thu nhập chủ yếu từ nông
nghiệp, thì tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế còn bị ảnh hƣởng rất lớn bởi
tốc độ tăng trƣởng của nông nghiệp. Hay n i cách khác, nông nghiệp v n giữ một vị
trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của nƣớc ta. Hơn thế nữa, tr n nền
tảng một nƣớc nông nghiệp đang trong quá trình đô thị h a nhƣ Việt Nam – việc tập
trung dân cƣ và thay đổi các mối quan hệ xã hội, thì phát triển nông nghiệp v n
đƣợc coi là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Do đ , nông nghiệp trong quá trình đô thị
h a cũng gắn chặt với sự phát triển kinh tế. Nguy n cứu vấn đề này c ý nghĩa rất
lớn về mặt lý thuyết và thực tiễn, nhằm c cái nhìn đúng đắn đối với nông nghiệp
hiện nay, tránh lệch lạc trong đƣờng lối phát triển. Thấy đƣợc điều đ , nh m chúng
tôi đã lựa chọn đề tài: “ Tình hình nông nghiệp h a – đô thị h a nông thôn Việt
Nam hiện nay” để nắm rõ vai trò, vị trí và tình hình phát triển ngành nông nghiệp tại
nƣớc ta hiện nay. Qua đ , tìm hiểu và đánh giá chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
trong việc phát triển ngành nông nghiệp nƣớc ta giai đoạn hiện nay và trong thời
gian tới.
2 ục đích chọn đề tài
Trang bị những kiến thức cơ bản về vai trò, vị trí và tình hình phát triển
ngành nông nghiệp nƣớc ta hiện nay.
Hiểu rõ những chính sách nông nghiệp hiện hành và những chính sách sẽ
đƣợc áp dụng trong thời gian tới. Để c cái nhìn đúng đắn về đƣờng lối phát
triển của Đảng và Nhà nƣớc.
Chuẩn bị những kiến thức phục vụ cho môn học “ Kinh tế phát triển”.
Giúp các thành vi n trong nh m làm quen việc gắn kết lí luận và thực tiễn.
Nâng cao kỹ năng làm việc theo nh m.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 2
3 ầm quan trọng của đề tài
Đô thị hoá là xu thế tất yếu của mọi quốc gia tr n con đƣờng phát triển.
Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau và với
những sắc thái khác nhau, làn s ng đô thị hoá tiếp tục lan rộng nhƣ là một quá trình
kinh tế, xã hội toàn thế giới – quá trình mở rộng thành phố, tập trung dân cƣ, thay
đổi các mối quan hệ xã hội; quá trình đẩy mạnh và đa dạng hoá những chức năng
phi nông nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối sống và văn hoá đô thị . Không c
một quốc gia nào tr n thế giới đạt đƣợc nhiều thành tựu về tăng trƣởng kinh tế lại
không trải qua giai đoạn đô thị hoá, trong đ c Việt Nam. Tƣơng lai của chính
ngƣời dân, tất cả phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị thích ứng với quá trình đô thị
hoá nhảy vọt này!. Báo cáo của World Bank cho rằng Đông Á và Đông Nam Á, đặc
biệt là các nƣớc c nền kinh tế đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang đô thị h a nhƣ
Việt Nam, thì nông nghiệp v n đƣợc coi là yếu tố quan trọng trong việc x a đ i
nghèo, tăng thu nhập cho nông dân. Hay n i cách khác, nông dân muốn thoát nghèo
v n phải gắn với nông nghiệp. Với đặc điểm 80% dân số nƣớc ta sống ở nông thôn
và tr n 70% lực lƣợng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, việc phát triển
toàn diện nông thôn c một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội ở nƣớc ta. Kinh nghiệm tr n thế giới đã chỉ ra rằng nếu không phát triển
nông thôn thì không một nƣớc nào c thể phát triển ổn định, bền vững với tốc độ
cao một cách lâu dài. Vì thế, nông nghiệp h a – đô thị h a nông thôn c tầm quan
trọng vĩ mô trong phát triển toàn diện nền kinh tế. Cung cấp những kiến thức cơ bản
về nông nghiệp h a – đô thị h a nông thôn Việt Nam hiện nay, những chính sách
phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc, để c nhận thức sâu sắc về nông
nghiệp Việt nam, đ là tầm quan trọng của đề tài mà chúng tôi lựa chọn.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 3
Ầ A Ơ Ở Ý U
1 ở sở pháp lý
Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993
Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hôi khóa
XII về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nghị định 20/2011/NĐ-CP hƣớng d n Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn,
giảm thuế sự dụng đất nông nghiệp.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
Luận cải cách ruộng đất năm 1993.(thuvienphapluat.vn)
2 ơ sở lý thuyết
2 1 ông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và nguy n
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực - thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm
cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nƣớc, đặc biệt là trong các thế kỷ trƣớc đây khi công nghiệp chƣa phát triển.
Trong nông nghiệp cũng c hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp c đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia
đình của mỗi ngƣời nông dân. Không c sự cơ giới h a trong nông nghiệp
sinh nhai.
Nông nghiệp chuy n sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc chuy n môn
h a trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy
móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
nghiệp. Nông nghiệp chuy n sâu c nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 4
việc sử dụng h a chất diệt sâu, diệt cỏ, phân b n, chọn lọc, lai tạo giống,
nghi n cứu các giống mới và mức độ cơ giới h a cao. Sản phẩm đầu ra chủ
yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trƣờng hay xuất khẩu. Các hoạt động tr n trong sản xuất nông nghiệp chuy n
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để c nguồn thu nhập tài chính cao nhất
từ ngũ cốc, các sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
2 2 ô thị hóa
Đô thị h a là sự mở rộng của đô thị,
tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị
hay diện tích đô thị tr n tổng số dân hay diện
tích của một vùng hay khu vực. N cũng c
thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đ
theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì n
còn đƣợc gọi là mức độ đô thị h a; còn theo
cách thứ hai, n c t n là tốc độ đô thị h a.
Đô thị h a là quá trình phát triển,
hoàn thiện cơ sở vật chất, thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lƣợng
cuộc sống... Các nƣớc phát triển (nhƣ tại châu Âu, Mĩ hay Úc) thƣờng c mức độ đô
thị h a cao (tr n 80%) hơn nhiều so với các nƣớc đang phát triển (nhƣ Việt Nam
hay Thái Lan) (khoảng 30%). Đô thị các nƣớc phát triển phần lớn đã ổn định n n
tốc độ đô thị h a thấp hơn nhiều so với trƣờng hợp các nƣớc đang phát triển.
Theo khái niệm của ngành địa lí, đô thị h a đồng nghĩa với sự gia tăng không
gian hoặc mật độ dân cƣ hoặc thƣơng mại hoặc các hoạt động khác trong khu vực
theo thời gian.
Đô thị h a nông thôn: là quá trình mở rộng đô thị, sự tập trung dân cƣ và
thay đổi các mối quan hệ xã hôi tại các vùng nông thôn – thu nhập chính từ nông
nghiệp.
Đô thị h a c các tác động không nhỏ đến sinh thái và kinh tế khu vực. Sự
gia tăng quá mức của không gian đô thị so với thông thƣờng đƣợc gọi là "sự bành
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 5
trƣớng đô thị" (urban sprawl), thông thƣờng để chỉ những khu đô thị rộng lớn mật
độ thấp phát triển xung quanh thậm chí vƣợt ngoài ranh giới đô thị. Những ngƣời
chống đối xu thế đô thị h a cho rằng n làm gia tăng khoảng cách giao thông, tăng
chi phí đầu tƣ hạ tầng kĩ thuật và c tác động xấu đến sự phân h a xã hội do cƣ dân
ngoại ô sẽ không quan tâm đến các kh khăn của khu vực trong đô thị.
Ảnh hƣởng của đô thị h a:
Đô thị h a c ảnh hƣởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đô thị h a cũng tác động mạnh l n sự phát triển kinh tế xã hội của vùng và
cả nƣớc.
Đô thị là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động.
Là nơi ti u thụ sản phẩm hàng h a lớn và đa dạng, là nơi sử dụng lực lƣợng
lao động c chất lƣợng cao, cơ sở kĩ thuật hạ tầng cơ sở hiện đại c sức hút
đầu tƣ mạnh trong nƣớc và nƣớc ngoài.
2.3. ặc điểm ngành nông nghiệp và nông thôn Việt am
Ngoài những đặc điểm chung của nông nghiệp nhƣ: c đối tƣợng sản xuất là
cây trồng và vật nuôi; đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt; hoạt động nông nghiệp
mang tính thời vụ; sản xuất mang tính khu vực. Thì nền nông nghiệp nƣớc ta c
những đặc điểm ri ng biệt sau:
Nền nông nghiệp nhiệt đới: Giúp chúng ta tăng cao khả năng đa dạng h a sản
phẩm nông nghiệp; áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ chuyển dịch
cở cấu mùa vụ; c nhiều loại hình canh tác tùy vào đại hình. Nhƣng b n cạnh
đ , cũng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề từ thi n tai: bão, lũ lụt, hạn
hán
Nền nông nghiệp nƣớc ta tồn tại song song nông nghiệp cổ truyền và nông
nghiệp hàng h a: vì nƣớc ta đi l n từ một nƣớc c nền nông nghiệp lạc hậu,
tự cung tự cấp, chủ yếu phụ thuộc vào tự nhi n; Do đƣờng lối đổi mới của
nƣớc ta là chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng sản xuất hàng h a c sự điều
tiết của nhà nƣớc.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 6
Cơ cấu ngành nông nghiệp đang c sự chuyển biến rõ nét: đẩy mạnh chuy n
môn h a, cơ giới h a và đa dạng h a các mặt hàng; Hình thành các vùng
nông nghiệp chuy n môn h a kết hợp với chế biến nông sản...
Tổ chức nông thôn theo huyết thống: gia đình và gia tộc: Ở nông thôn Việt
Nam, gia tộc đ ng vai trò rất quan trọng. Nếu phƣơng tây coi trọng vai trò
của cá nhân thì phƣơng đông coi trọng vai trò của gia đình và gia tộc. Nhƣng
nếu xét ở phƣơng đông với nhau, Trung Quốc xem gia đình nặng hơn gia tộc
thì ở Việt Nam, gia tộc lại quan trọng hơn gia đình. Mỗi gia tộc đều c
trƣởng họ (hay còn gọi là tộc trƣởng), nhà thờ họ, gia phả, giỗ họ,...
Tổ chức nông thôn theo địa bàn cƣ trú và xóm, làng: Nếu coi tổ chức nông
thôn theo huyết thống là bƣớc phát triển thứ nhất thì tổ chức nông thôn theo
địa bàn cƣ trú là bƣớc phát triển tiếp theo để hình thành n n làng và x m,
đơn vị tổ chức quan trọng nhất của nông thôn Việt Nam. Một làng gồm nhiều
x m gộp lại.
Về dân cƣ thì một thôn c hai loại:
Dân chính cƣ (còn gọi là nội tịch), là dân gốc của thôn, dân chính cƣ
đƣợc hƣởng nhiều quyền lợi hơn dân ngụ cƣ rất nhiều.
Dân ngụ cƣ (còn gọi là ngoại tịch), là dân ở nơi khác đến, những
ngƣời dân này chỉ đƣợc làm một số nghề mà dân chính cƣ không
muốn làm nhƣ: làm thu , làm mƣớn, làm mõ,... trong khi v n phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nhƣ dân chính cƣ. Dân ngụ cƣ thƣờng
bị khinh rẻ, coi thƣờng. Dân ngụ cƣ muốn thành dân chính cƣ thì phải:
cƣ trú ở làng hơn ba đời, c một ít điền sản.
Tính cộng đồng và tự trị: việc làng xã Việt Nam đƣợc tổ chức theo huyết
thống, địa bàn cƣ trú, truyền thống nam giới và hành chính nhƣ ở phần tr n
làm cho làng c tính cộng đồng và tự trị rất cao. Tính cộng đồng làm cho các
thành vi n trong làng đều hƣớng tới nhau, đ là đặc trƣng hƣớng ngoại; còn
tính tự trị làm cho các làng trở l n biệt lập với nhau, đ là đặc trƣng hƣớng
nội.
Chính vì những đặc điểm này, những đặc điểm xã hội truyền đời này n n
việc thay đổi các mối quan hệ xã hội tại nông thôn Việt Nam cũng gặp phải
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 7
những kh khăn nhất định. Vì thế mà ngƣời xƣa v n c câu “Phép vua thua lệ
làng” để thấy đƣợc sự ảnh hƣởng rất lớn của tính cộng đồng và làng xã trong
tâm lý của ngƣời dân tại nông thôn Việt Nam. Đây cũng là kh khăn lớn nhất
trong quá trình đô thị h a nông thôn Việt Nam.
Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình nông nghiệp h a – đô thị h a nông
thôn Việt Nam
Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội: Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội là yếu tố
quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình đô thị h a nông thôn Việt Nam. Tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội càng nhanh thì quá trình đô thị h a diễn ra càng
mạnh.
Khi kinh tế phát triển thì nền kinh tế đặt ra nhu cầu cần thiết để đáp ứng sự
phát triển nhƣ hạ tầng kỹ thuật, nhu cầu về lao động, các dịch vụ khác... một
cách khách quan, tất yếu. Sự chuyển dịch nền kinh tế từ lạc hậu sang nền
kinh tế phát triển theo nguy n tắc thị trƣờng, cạnh tranh kéo theo sự phát
triển kinh tế tăng l n về mặt quy mô, số lƣợng các cơ sở kinh tế. Điều này đặt
ra một đòi hỏi khách quan về sự đáp ứng của công nghiệp, dịch vụ, thƣơng
mại phục vụ cho nền kinh tế.
Mặt khác, khi tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tăng nhanh song song cùng
với sự tăng trƣởng của các thành phần kinh tế công nghiệp, dịch vụ, thƣơng
mại... với tốc độ càng cao thì khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng càng lớn. Về
mặt xã hội, sự gia tăng dân số với nhu cầu ti u thụ các sản phẩm, nhu cầu
lƣợng thực, nhu cầu đƣợc đảm bảo về việc làm, vui chơi, giải trí... cũng tạo
áp lực l n sự phát triển kinh tế và làm gia tăng suy thoái môi trƣờng
Môi trƣờng pháp lý và thủ tục hành chính:
Môi trƣờng pháp lý là nền tảng, là động lực cho sự phát triển của đô thị và
quá trình đô thị h a.
Thủ tục hành chính giúp Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý của mình về
các vấn đề kinh tế, xã hội... Thủ tục hành chính không bắt nguồn từ quy
phạm pháp luật quản lý, mà sâu xa hơn từ quan điểm quản lý và nội dung
quản lý.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 8
Quan điểm quản lý của chế độ bao cấp là kiểm soát các hoạt động trong xã
hội, quan điểm quản lý của cơ chế thị trƣờng là kích thích và tạo điều kiện.
Phƣơng pháp quản lý hành chính bao cấp là “lệnh”, của cơ chế thị trƣờng là
“luật”
Thủ tục hành chính là thủ tục chuẩn bị cho việc ra quyết định. Thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục cấp giấy phép xây dựng... đều là
các thủ tục để ban hành một quyết định, một lệnh theo nghĩa khái quát. Xu
hƣớng chung là cùng với việc nâng cao trình độ dân trí, tăng cƣờng ý thức
thƣợng tôn pháp luật, không ngừng giảm bớt việc kiểm soát hành vi (các loại
giấy phép đều là công cụ kiểm soát), tăng cƣờng hậu kiểm và xử lý một cách
nghiêm minh để tăng cƣờng tính tự động h a vận hành của xã hội theo pháp
luật. Để làm tốt việc đ , cần phải đơn giản h a nội dung quản lý.
Xu thế hội nhập và kinh tế thị trƣờng: Kinh tế đô thị vốn là con đẻ của kinh
tế hàng h a là kết quả phát huy tác dụng của cơ chế thị trƣờng. Nhƣng chỉ c
sản xuất thì không thể hình thành đô thị hoàn chỉnh, cần phải c sự bảo đảm
thị trƣờng lƣu thông. Thị trƣờng phát triển nhanh hay chậm và đƣợc kiện
toàn hay không, tr n chừng mực khá lớn phụ thuộc vào sự lƣu động các yếu
tố sản xuất c thông suốt và hợp lý hay không, ảnh hƣởng đến thành bại và
tiền đề phát triển của đô thị
Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật:
Khi nền kinh tế phát triển n i chung và quá trình công nghiệp h a diễn ra n i
ri ng, khoa học - kỹ thuật là yếu tố không thể thiếu. Sự phát triển của khoa
học - kỹ thuật là tiền đề phục vụ qúa trình công nghiệp h a, nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất. Đồng thời, là nhân tố giúp cho sự phát triển
bền vững.
Khoa học kỹ thuật phát triển tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ, kỹ
thuật vào cuộc sống bao gồm các loại công nghệ và kỹ thuật cho phép khai
thác bền vững các loại tài nguy n thi n nhi n, năng lƣợng và xã hội, hƣớng
tới việc xây dựng xã hội phát triển bền vững.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 9
Ầ A Ì Ì O ƢỚ
1 Vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế Việt am
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển vì vậy nông nghiệp v n giữ vai trò hết
sức quan trọng. Bởi vì ở nƣớc ta đa số ngƣời dân sống dựa vào nghề nông. Cho n n
c phát triển nông nghiệp thì nguồn thu của các hộ nông dân đƣợc cải thiện sẽ g p
phần nâng cao phúc lợi xã hội, nhằm giảm thiểu bất bình đẳng trong xã hội và thoát
khỏi vòng lẩn quẩn nghèo đ i. Nông nghiệp tham gia giải quyết kh khăn của tình
trạng kém phát triển ở các nƣớc đang phát triển đƣợc thông qua vai trò kích thích
tăng trƣởng và đ ng g p của nông nghiệp vào mức tăng trƣởng GD của nền kinh tế.
1 1 Vai trò kích thích tăng trƣởng nền kinh tế
1 1 1 ung cấp lƣơng thực - thực phẩm
Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con ngƣời. Lƣơng
thực thực phẩm chỉ c ngành nông nghiệp mới sản xuất ra. Tr n thực tế phần lớn
các sản phẩm chế tạo c thể thay thế nhƣng không c sản phẩm nào c thể thay thế
lƣơng thực. Do đ nƣớc nào cũng phải sản xuất hoặc nhập khẩu lƣơng thực để phục
vụ nhu cầu của mình. Hầu hết các nƣớc đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp
trong nƣớc để cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho ti u dùng, n tạo n n sự ổn định,
đảm bảo an toàn cho phát triển.
D n dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), cho biết ti u thụ lúa gạo toàn
cầu trong ni n vụ 2010/2011 sẽ tăng khoảng 420 nghìn tấn, đạt mức cao kỷ lục 453
triệu tấn. Trong khi đ , dự báo thƣơng mại gạo toàn cầu trong năm 2011 ở mức
khoảng 30,3 triệu tấn, tăng 1% so với năm trƣớc.
Ở trong nƣớc, sản xuất lúa gạo năm nay dự kiến đạt 7.548 nghìn ha diện tích
gieo trồng, với sản lƣợng c thể l n đến 39,75 triệu tấn.
Phân tích tình hình cung cầu thế giới và khả năng cung ứng của Việt Nam,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự báo khối lƣợng gạo xuất khẩu năm
2011 cả nƣớc ƣớc đạt mức 5,5-6,1 triệu tấn.
C quan điểm tranh luận rằng đ ng g p này không quan trọng vì sự thiếu hụt
về cung lƣơng thực - thực phẩm c thể đƣợc đáp ứng bằng cách nhập khẩu. Cũng
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 10
cần chú ý rằng, nhập khẩu các yếu tố đầu vào của sản xuất (nguy n vật liệu, máy
m c, thiết bị cho sản xuất) làm tăng vốn sản xuất, còn việc nhập khẩu lƣơng thực
thực phẩm là để ti u dùng, không gia tăng vốn sản xuất cho nền kinh tế. Vì vậy cần
c sự cân nhắc kỹ lƣỡng giữa nhập khẩu lƣơng thực - thực phẩm và tƣ liệu sản
xuất.
1 1 2 ung cấp nguyên liệu cho ông nghiệp
Nguy n liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp chế biến nông sản trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp h a
ở nhiều nƣớc đang phát triển.
Trong những năm gần đây, công nghiệp chế biến nông sản ở Việt Nam c
những bƣớc phát triển tích cực. Với hàng chục ngàn cơ sở thuộc các thành phần
kinh tế với các quy mô khác nhau nhƣ xay xát gạo, chế biến chè, cà ph , hồ ti u,
chế biến đƣờng mật, hoa quả hộp, dầu thực vật Hàng năm công nghiệp chế biến
nông sản đã sản xuất nhiều loại hàng hoá phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu.
Bảng dƣới đây biểu hiện cho mức sản lƣợng ngày càng tăng l n của các cây
công nghiệp:
Sản lƣợng một số cây công nghiệp lâu năm ( ơn vị nghìn tấn)
(N uồn tổn cục t ốn kê Việt Nam)
Chè
(Búp tƣơi)
Cà phê
( Nhân)
Cao su
( ủ khô)
ồ tiêu ạt điều Dừa
ăm ghìn tấn
2000 314.7 802.5 290.8 39.2 67.6 884.8
2001 340.1 840.6 312.6 44.4 73.1 892.0
2002 423.6 699.5 298.2 46.8 128.8 915.2
2003 448.6 793.7 363.5 68.6 164.4 893.3
2004 513.8 836.0 419.0 73.4 204.7 960.1
2005 570.0 752.1 481.6 80.3 240.2 977.2
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 11
2006 648.9 985.3 555.4 78.9 273.1 1000.7
2007 705.9 915.8 605.8 89.3 312.4 1034.9
2008 746.2 1055.8 660.0 98.3 308.5 1095.1
2009 798.8 1045.1 723.7 105.6 293.5 1128.5
ản lƣợng thủy sản ( ơn vị nghìn tấn)
(N uồn tổn cục t ốn kê Việt Nam)
ăm
ổng số
Chia ra
Khai thác uôi trồng
ghìn tấn
2000 2250.5 1660.9 589.6
2001 2434.7 1724.8 709.9
2002 2647.4 1802.6 844.8
2003 2859.2 1856.1 1003.1
2004 3142.5 1940.0 1202.5
2005 3465.9 1987.9 1478.0
2006 3720.5 2026.6 1693.9
2007 4197.8 2074.5 2123.3
2008 4602.0 2136.4 2465.6
Sơ bộ 2009 4847.6 2277.7 2569.9
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 12
ản lƣợng lâm nghiệp ( ơn vị tỷ đồng)
(N uồn tổn cục t ốn kê Việt Nam)
ăm ổng số
Chia ra
rồng và nuôi
rừng
Khai thác
lâm sản
Dịch vụ và các
hoạt động lâm
nghiệp khác
ỷ đồng
2000 7673.9 1131.5 6235.4 307.0
2001 7999.9 1054.2 6623.6 322.1
2002 8411.1 1165.2 6855.0 390.9
2003 8653.6 1250.2 6882.3 521.1
2004 9064.1 1359.7 7175.8 528.6
2005 9496.2 1403.5 7550.3 542.4
2006 10331.4 1490.5 8250.0 590.9
2007 12108.3 1637.1 9781.0 690.2
2008 14369.8 2040.5 11524.6 804.7
Sơ bộ 2009 15367.2 2182.2 12309.1 875.9
1 1 3 ung cấp ngoại tệ thông qua xuất khẩu nông sản
ron qu trìn đổi mới ội n ập kin tế àn nôn sản Việt Nam đã có
mặt trên n iều nước và đã óp p ần t u n oại tệ để p t triển đất nước.
Các nƣớc đang phát triển đều c nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu
máy m c, vật tƣ, thiết bị, nguy n liệu mà chƣa tự sản xuất đƣợc trong nƣớc. Một
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 13
phần nhu cầu ngoại tệ đ , c thể đáp ứng đƣợc thông qua xuất khẩu nông sản.
Nông sản còn đƣợc coi là nguồn hàng h a để phát triển ngành ngoại thƣơng ở giai
đoạn đầu. Ngay từ thời kỳ đầu xuất khẩu hàng hoá ra nƣớc ngoài, nông sản đã là
mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Nhà nƣớc c chủ trƣơng phát triển ngành công
nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, coi nông nghiệp là ngành quan trọng cho đời
sống nhân dân và phát triển các ngành xuất khẩu khác.
Trong lịch sử, quá trình phát triển của một số nƣớc cho thấy vốn đƣợc tích
lũy từ những ngành nông nghiệp tạo ra hàng h a xuất khẩu. Đ là trƣờng hợp của
các nƣớc Úc, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Tân Tây Lan, Mỹ, và cả Việt Nam.
Kết thúc năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thuỷ
sản đã đạt 15,4 tỷ USD. Trong đ ri ng nông sản đạt tr n 8 tỷ USD, thuỷ sản
khoảng 4 tỷ USD, lâm sản gần 2,6 tỷ USD. Với kết quả này, kim ngạch xuất khẩu
của ngành nông nghiệp đã vƣợt dự kiến hồi đầu năm (12 tỷ USD) và chỉ ti u đƣợc
giao (14 tỷ USD).
1.1 4 ạo việc làm cho đa số lao động nông thôn
Việt Nam là nƣớc c nền văn minh nông nghiệp lâu đời, tạo việc làm và sinh
kế cho 76,5% dân số với 13,7 triệu Hộ Nông thôn (Bộ NN&PTNT, năm 2007).
Đ ng g p của nông nghiệp vào tạo việc làm nông nghiệp còn lớn hơn cả đ ng g p
của ngành này vào GDP.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hiện nay c tới tr n 90% các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp c vốn dƣới 10 tỉ đồng; 6% số
doanh nghiệp c vốn từ 10 đến 50 tỉ đồng. Với quy mô vốn nhỏ nhƣ vậy, hầu hết
các doanh nghiệp đều kh khăn trong việc mở rộng sản xuất. Tuy nhi n, tìm việc
làm trong ngành nông nghiệp, bạn lại nhận đƣợc sự quan tâm đầu tƣ rất nhiều từ
phía nhà nƣớc.
Ri ng Hà Nội c diện tích đất sản xuất nông nghiệp tr n 192.000 ha, gần 4
triệu ngƣời sống ở khu vực nông thôn, chiếm tỉ lệ 62% dân số của thành phố. Dù tỉ
trọng sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 6,4% trong cơ cấu kinh tế song khu vực nông
thôn c vị trí quan trọng. Lực lƣợng lao động nông nghiệp năm 2010 của Hà Nội c
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 14
tr n 2,4 triệu ngƣời, chiếm 59% dân số khu vực nông thôn (tăng 1,6 lần so với năm
2006).
1 1 5 ung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác
Thông qua:
Dạng trực tiếp: ngồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản,
nhập khẩu tƣ liệu sản xuất nông nghiệp. Nguồn thu này đƣợc tập trung vào
ngân sách Nhà nƣớc và dùng để đầu tƣ cho phát triển kinh tế.
Về nguy n tắc, đã sử dụng tài nguy n thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nƣớc. Để thúc đẩy nông nghiệp phát triển, cần áp dụng nhiều giải pháp
đồng bộ và thuế chỉ là một trong những công cụ g p phần giải quyết kh khăn tài
chính trƣớc mắt cho tổ chức, cá nhân đƣợc giao đất để sản xuất. Với mục ti u
khuyến khích phát triển nông nghiệp nhằm giảm nhẹ đ ng g p cho nông dân, việc
thu thuế không nhằm mục ti u thu ngân sách. Nhƣng ngày 24/11/2010 Quốc hội đã
ban hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp. Do nông nghiệp là lĩnh vực chậm phát triển, đời sống nông dân v n gặp
nhiều kh khăn và việc áp dụng chính sách miễn, giảm thuế là cần thiết. Tuy nhi n,
không miễn toàn bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với mọi loại đất nông nghiệp
và đối với diện tích vƣợt tr n hạn mức giao đất nông nghiệp bởi một số lý do đất đai
là tài nguy n quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân.
Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của Nhà nƣớc theo xu hƣớng là
giá sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho
gia tăng nhanh tích luỹ công nghiệp từ “hy sinh” của nông nghiệp.
Sự dịch chuyển vốn từ nông nghiệp qua các ngành kinh tế khác c nguồn gốc
từ y u cầu của tiến trình công nghiệp hoá. Do trong giai đoạn đầu của quá trình phát
triển kinh tế, đầu tƣ và trợ giúp nƣớc ngoài thƣờng chỉ là những nguồn bổ sung,
trong khi đ n n nông nghiệp còn la ngành thống trị trong nền kinh tế và là nguồn
duy nhất của tiết kiệm và đầu tƣ.
Kinh nghiệm của Nhật Bản, thuế đất nông nghiệp chiếm 80% tổng giá trị
thuế của nền kinh tế trong suốt hai thập ni n của thế kỷ 19. Ấn Độ áp dụng chính
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 15
sách giữ giá nôgn sản thấp và ổn định. Nga áp dụng hệ thống giao nộp sản phẩm và
cung cấp đầu vào nhằm phục vụ cho phát triển công nghiệp nặng trong những năm
1920 – 1930.
1 1 6 àm phát triển thị trƣờng nội địa
Nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng rộng lớn và chủ yếu của sản phẩm
trong nƣớc.
Việc ti u dùng của ngƣời nông dân và mạng dân cƣ nông thôn đối với hàng
h a công nghiệp, hàng h a ti u dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây
dựng), hàng h a tƣ liệu sản xuất (phân b n, thuốc trừ sâu, nông cụ, trang thiết bị,
máy m c) là ti u biểu cho sự đ ng g p về mặt thị trƣờng của ngành nông nghiệp
đối với quá trình phát triển kinh tế. Sự đ ng g p này cũng bao gồm cả việc bán
lƣơng thực, thực phẩm và nông sản nguy n liệu cho các ngành kinh tế khác.
Trong những năm qua ti u dùng ở khu vực nông thôn không ngừng gia tăng.
N phản ánh thu nhập của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện và sự phát triển của ngành
công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt là các nghành công nghiệp sản suất tƣ liệu sản
suất, hàng ti u dùng và dịch vụ.
hi tiêu bình quân một nhân khẩu bình quân một tháng theo thành thị và
nông thôn ( ơn vị V )
(N uồn tổn cục t ốn kê Việt Nam)
ăm 2002 2004 2006 2008
KV hành thị 795,5 652,0 811,8 1245,3
KV Nông thôn 232,1 314,3 401,7 619.5
ỉ lệ 3,43 2,07 2,02 2,01
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 16
1 2 ông nghiệp đóng góp vào tốc độ phát triển chung của nền kinh tế nhƣng
giảm dần tỷ trọng
ực tiễn trên ế iới c o t ấy rằn xu ướn c un là tron n ắn ạn vai
trò của nôn n iệp đón óp rất quan trọn vào tốc độ tăn trưởn GDP và iảm
tươn đối t eo dài ạn và iảm dần t eo t ời ian
Tổng sản phẩm quốc nội của toàn nền kinh tế trong 12 tháng năm 2010 tăng
gần 13 tỷ USD so với năm 2009, đƣa GDP của Việt Nam đạt 104,6 tỷ USD.
Tổng cục Thống k vừa công bố số liệu chính thức về tăng trƣởng kinh tế
của Việt Nam trong năm 2010. Theo đ , tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tính theo
giá thực tế, đạt 1,98 triệu tỷ đồng. Con số này tƣơng đƣơng khoảng 104,6 tỷ USD
(tính theo tỷ giá li n ngân hàng ngày 28/12), nhiều hơn so với năm 2009 khoảng 13
tỷ USD. Nếu so sánh theo kỳ gốc (năm 1994), tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt
Nam trong năm nay đạt khoảng 6,78% so với năm 2009. Con số này cao hơn gần
0,3% so với kế hoạch đƣợc Quốc hội ph duyệt đầu năm. Tốc độ tăng trƣởng cũng
tăng dần đều theo các quý và cao nhất vào quý IV (khoảng 7,3%). Về cơ cấu ngành,
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng mạnh nhất (7,7%), dịch vụ tăng 7,5% trong
khi nông nghiệp chỉ tăng khoảng 2,8%.
Để đạt đƣợc mức tăng trƣởng n i tr n, tổng vốn đầu tƣ từ ngân sách Nhà
nƣớc trong năm 2010 đạt khoảng 140.000 tỷ đồng, giảm khoảng 8% về giá trị tuyệt
đối so với năm 2009. Tuy nhi n, con số này v n cao hơn khoảng 10% so với kế
hoạch đề ra hồi đầu năm.
Về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tính đến 21/12 năm nay, cả nƣớc thu hút
đƣợc 969 dự án với tổng vốn FDI đăng ký là 17,23 tỷ USD. Tuy chỉ c 8 dự án
nhƣng Quảng Nam lại là địa phƣơng thu hút FDI mạnh nhất cả nƣớc với lƣợng vốn
gần 4,2 tỷ USD, gấp gần 2 lần hai địa phƣơng tiếp theo là Bà Rịa - Vũng Tàu và
Quảng Ninh.
Trong những năm gần đây, sau một giai đoạn tăng trƣởng li n tục, GDP
nông nghiệp đã c dấu hiệu giảm. Nếu GDP nông nghiệp chiếm 41,1 % tổng GDP
giai đoạn 1986-1990 thì giai đoạn 2001-2005 chỉ chiếm 22,1 %. Tăng trƣởng GDP
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 17
cũng giảm từ 4,6% giai đoạn 1996-2000 xuống còn 4 % giai đoạn 2001-2005, và
trong năm 2009 -2010 là 6,78%.
GDP nông nghiệp giảm trƣớc ti n làm giảm tốc độ tăng trƣởng GDP chung
của nền kinh tế. Mặt khác, điều này còn tạo ra tâm lý lo lắng cho những ai quan tâm
đến khu vực nông nghiệp -hoạt động kinh tế chính của phần lớn các hộ gia đình ở
nông thôn Việt Nam.
Nông nghiệp đã khẳng định vai trò của mình nhƣ đã n u tr n: bình ổn tăng
trƣởng kinh tế khi đất nƣớc rơi vào khủng hoảng, tạo việc làm, thu nhập cho cƣ dân
nông thôn và đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia, cung ứng nguy n liệu cho phát
triển công nghiệp, đồng thời là nguồn ngoại tệ quan trọng để đầu tƣ công nghiệp
h a... Tuy nhi n, các nguồn lực cho tăng trƣởng nông nghiệp c xu hƣớng suy giảm
và bị bỏ rơi trong chuỗi nông sản toàn cầu. Thể hiện qua trong quy hoạch phát
triển, các địa phƣơng đều định hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm tỷ trọng nông
nghiệp trong cơ cấu GDP, mà không dựa tr n những lợi thế so sánh. Nhất là tại
vùng ĐBSCL, suất đầu tƣ cho công nghiệp cao, do nền đất yếu, hạ tầng kém phát
triển, nhân lực của vùng chƣa đáp ứng nhu cầu phát triển.
Tiến sĩ Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Giám đốc Trung tâm Tƣ vấn chính sách nông
nghiệp, khẳng định: “Trong định hƣớng phát triển nông nghiệp-nông thôn (NNNT)
cần đặt NNNT làm trọng tâm trong các chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Nông
nghiệp phải đƣợc đầu tƣ theo hƣớng hiện đại, quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao,
phát triển theo chiều sâu và vệ sinh an toàn thực phẩm”. Nông nghiệp phát triển sẽ
kéo theo chuỗi cung ứng cho ngành phát triển (dịch vụ, thƣơng mại, công nghiệp
chế biến...) và tạo việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn.
2 ỷ trọng đóng góp ngành nông nghiệp trong nền kinh tế và năng suất lao
động ngành
2 1 Vài nét về tình hình phát triển của ngành nông nghiệp Việt am
Qua phần trình bày phía tr n, chúng ta đã nhìn thấy đƣợc vai trò quan trọng
rất lớn của nông nghiệp trong nền kinh tế. Theo báo cáo của Chính phủ, trong số 18
sản phẩm xuất khẩu chủ lực năm 2010 đạt doanh số tr n 1 tỉ USD c đ ng g p đáng
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 18
kể của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Ví dụ: xuất khẩu thuỷ sản đứng thứ ba
với gần 5 tỉ USD, gỗ và sản phẩm gỗ đứng thứ sáu với 3,4 tỉ USD, gạo đứng thứ
bảy với 3,2 tỉ USD. Những mặt hàng xuất khẩu quan trọng khác của khu vực kinh tế
này là cao su 2,4 tỉ USD; càph 1,8 tỉ USD; hạt điều tr n 1,1 tỉ USD.
Tuy nhi n, mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tích trong phát triển kinh tế – xã
hội, nhƣng về cơ bản, nền nông nghiệp Việt Nam v n còn rất lạc hậu. Tr n 70% dân
số và 3/4 lực lƣợng lao động của nƣớc ta đang sống ở vùng nông thôn. Trong cơ cấu
nền kinh tế quốc gia, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tuy chỉ đ ng g p
khoảng 15 – 16% vào GDP của Việt Nam, nhƣng lại sử dụng tới 53,9% lực lƣợng
lao động.
Trƣớc mắt, từ nay (năm 2011) đến năm 2015, nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản v n là một ngành kinh tế đƣợc Nhà nƣớc quan tâm rất cao, đặc biệt đối với
các tỉnh nghèo với đại đa số dân sống ở nông thôn. Do đ , nếu các chính quyền địa
phƣơng quá tập trung đầu tƣ vào công nghiệp và dịch vụ mà không quan tâm đúng
mức đến phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản sẽ ảnh hƣởng đến sản xuất và cuộc
sống của đại đa số ngƣời dân địa phƣơng. Phát triển nông nghiệp bền vững và nông
thôn mới cần đƣợc coi là trọng tâm của đa số các tỉnh trong cả nƣớc hiện nay.
Đây là một quá trình lâu dài và đòi hỏi một chiến lƣợc phát triển c kế hoạch
rõ ràng và hợp lý. Nông nghiệp Việt Nam đang từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng
đa dạng h a, phát triển hỗn hợp các loại hình canh tác thay thế cho cho chế độ độc
canh, hạn chế dần tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Tăng cƣờng vận dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại trong việc lai tạo và tìm giống mới, ti u chuẩn h a chất
lƣợng nông sản, nhƣng đồng thời nâng cao ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm đƣợc
diện tích đất sản xuất, phát triển nhiều sản phẩm hàng h a khác nhau.
Tr n thế giới, c những mô hình phát triển thành công dựa tr n phát triển
nông nghiệp, kết hợp đầu tƣ phát triển công nghiệp phụ trợ (cung cấp đầu vào, chế
biến sản phẩm đầu ra), tổ chức cho ngƣời nông dân vào các hiệp hội để tăng hiệu
quả sản xuất và khả năng cạnh tranh tr n thị trƣờng nhƣ Hoa Kỳ, Đài Loan, Trung
Quốc, Hà Lan, New Zealand v.v. Ngoài ra, nông nghiệp cũng là khu vực đƣợc
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 19
mong đợi sẽ tạo ra sản phẩm mới quan trọng trong tƣơng lai: nhƣ các loại cây trồng
mới, chất đốt sinh học, năng lƣợng sinh học thay thế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là con đƣờng tất yếu để Việt Nam nhanh thoát
khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại.
Trong đ , việc chuyển dịch c quy trình cơ cấu nông nghiệp hiện là một vấn đề
trọng yếu và tác động mạnh mẽ đến nhiều khía cạnh kinh tế – xã hội, đặc biệt là cơ
cấu lao động, tỷ trọng đ ng g p của nông nghiệp trong thành quả kinh tế và việc
thay đổi đầu tƣ trong nền kinh tế Việt Nam.
2 2 ơ cấu lao động ngành nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nƣớc ta theo xu
hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Số lao động trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ ngày càng tăng l n, trong khi số lao động ngành nông nghiệp ngày càng
giảm đi.
Trong nội bộ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng đã c sự chuyển
dịch đúng hƣớng. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nông thôn đã tăng
từ 17,3% năm 2001 l n 19,3% năm 2007. Tr n cơ sở đ , đã tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội nông thôn mà biểu hiện rõ nhất là thúc đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu hộ nông thôn theo hƣớng ngày càng tăng th m các hộ
làm công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ; trong khi số hộ làm nông nghiệp thuần tuý
giảm dần. Tỷ lệ hộ nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp, ngƣ nghiệp) đã giảm
9,87%; tỷ lệ hộ công nghiệp tăng l n 8,78%..
Một kết quả tích cực khác là cơ cấu lao động theo ngành đã c sự chuyển
dịch theo hƣớng tích cực. Tỷ trọng lao động nh m ngành nông, lâm nghiệp- thuỷ
sản đã giảm (từ 73% năm 1990 xuống còn 71,3% năm 1995; khoảng 51,9% năm
2009 và năm 2010 khả năng còn dƣới 51% gần đạt mục ti u đề ra).
Trong khi đ , tỷ trọng lao động nh m ngành công nghiệp - xây dựng tăng
li n tục (từ 11,2% năm 1990 l n 11,4%, l n khoảng 13,1% năm 2000, l n 18,2%
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 20
năm 2005, l n 21,5% năm 2009). Tỷ trọng lao động nh m ngành dịch vụ tăng li n
tục và nhanh nhất (từ 15,8% năm 1990, l n 17,4% năm 1995, l n khoảng 21,8%
năm 2000, l n 24,7% năm 2005 và l n 26,6% năm 2010).
2 3 ỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu D
Tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều đi kèm với những
thay đổi trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ba nh m ngành nông nghiệp (bao
gồm nông- lâm nghiệp và thuỷ sản), công nghiệp (bao gồm công nghiệp và xây
dựng) và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế của nƣớc ta trong thời gian qua đã c sự chuyển
dịch tích cực (mặc dù chƣa rõ nét): tỷ trọng nông- lâm- thuỷ sản trong GDP đã giảm
đều đặn (từ 40,5% xuống 22,09% trong thời kỳ 1991-2008) và tỷ trọng công
nghiệp- xây dựng tăng l n tƣơng ứng (từ 23,8% tăng l n 39,73% trong cùng thời
kỳ). Trong khi đ , khu vực dịch vụ sau một thời gian dài chững lại (1995-2004) và
tăng chậm hơn nhịp độ tăng trƣởng chung của GDP, hiện nay đã trở lại tốc độ tăng
trƣởng khá.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam phân theo nhóm ngành, 1991-2008
Tuy nhi n, cơ cấu kinh tế Việt Nam chuyển dịch chậm hơn dự kiến, kể cả cơ
cấu ngành, cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ... Trong nhiều năm qua, xét theo tỷ
trọng giá trị tăng th m trong GDP, cơ cấu kinh tế chủ yếu biến đổi theo sự chuyển
dịch của hai nh m ngành nông- lâm - thủy sản và công nghiệp- xây dựng. Tỷ trọng
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 21
dịch vụ trong GDP biến động không ngừng theo từng năm và chƣa thể hiện một xu
thế chuyển dịch rõ ràng hƣớng tới một cơ cấu hiện đại, trong khi đây là khu vực c
rất nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế của Việt Nam n u rõ: "Đƣa nƣớc ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân
dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp
theo hƣớng hiện đại".
Hiện nay, nếu đọc nghị quyết và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của các
tỉnh trong cả nƣớc, ngƣời ta dễ dàng nhận thấy một điểm nổi bật chung là xu thế “
phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tăng tỷ trọng đ ng g p vào GDP(1) của khu
vực công nghiệp – xây dựng (KV2) – dịch vụ (KV3); giảm tỷ lệ đ ng g p của khu
vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (KV1)”
Xu thế này, nếu đƣợc áp dụng một cách hợp lý, là phù hợp với định hƣớng
phát triển công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nƣớc cũng nhƣ với xu thế chung
của thế giới. Điều đáng bàn ở đây là ta cần nhận rõ mình đang ở đâu, những nguồn
lực c sẵn và thế mạnh tƣơng đối của mình là gì v.v, từ đ đƣa ra những định hƣớng
phát triển hợp lý, tránh công nghiệp hoá và hiện đại hoá một cách máy m c, theo
phong trào và kém hiệu quả.
Những tỉnh và thành phố c điều kiện phát triển công nghiệp và dịch vụ (vị
trí địa lý thuận lợi nhƣ đầu mối giao thông, gần các thành phố lớn, cửa khẩu bi n
giới; c sân bay và cảng biển; sản xuất nhiều sản phẩm hàng hoá quy mô lớn; thu
hút nhiều FDI v.v) c thể mạnh dạn tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, giảm nhanh tỷ lệ đ ng g p của KV1 vào
GDP của tỉnh mình. Tuy nhi n, những tỉnh nghèo, tỉnh miền núi chủ yếu dựa vào
ngân sách do Trung ƣơng cấp n n tiếp tục lấy nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
là trọng tâm của phát triển, kết hợp với đầu tƣ phát triển các ngành công nghiệp hỗ
trợ cho sản xuất nông nghiệp (sản xuất giống, phân b n, công cụ sản xuất, chế biến
nông sản và thuỷ sản v.v).
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 22
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá thƣờng đƣợc hiểu là phát triển công nghiệp
một cách ồ ạt theo chiều rộng, làm sao cho tỷ trọng của nh m ngành này trong GDP
tăng càng nhanh càng tốt. Cần tránh tình trạng muốn đốt cháy giai đoạn phát triển,
tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu nhanh bằng mọi giá này. Đặc biệt, cần khắc phục
tình trạng nơi mở khu/cụm công nghiệp và trung tâm thƣơng mại đòi hỏi những
nguồn vốn đầu tƣ lớn từ ngân sách hạn hẹp của địa phƣơng. Hàm lƣợng giá trị gia
tăng trong giá trị sản xuất công nghiệp hoá kiểu này rất thấp (chỉ khoảng 20 – 25%),
trong khi nhiều diện tích đất nông nghiệp và đất ở bị mất đi, sản lƣợng nông nghiệp
bị thu hẹp, ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, an sinh xã hội và an toàn lƣơng thực.
2 4 ầu tƣ cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng giảm
Việc chạy theo phát triển kinh tế khiến nhiều tỉnh cho phép khai thác tài
nguy n mà không cần biết đến hậu quả về môi trƣờng và lợi ích kinh tế. Điều này
d n đến tình trạng lãng phí đất nông nghiệp và tiềm lực thực sự của đất nƣớc, trong
khi khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản rất cần vốn đầu tƣ thì lại chỉ đƣợc
phân bổ hạn chế. C thể quan sát điều này qua tổng hợp ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ
cho khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng giảm: từ 7,5% tổng
vốn đầu tƣ năm 2005 xuống 6,26% năm 2009 (số liệu của tổng cục Thống k năm
2009).
Do vậy, việc điều động, phân phối nguồn vốn vào các ngành đầy tiềm năng
của nông nghiệp, hơn bao giờ hết cần sự khuyến khích, động vi n từ phía chính
phủ. Chúng ta rất cần sự hƣớng d n, tƣ vấn để các nguồn vốn lớn từ trong nƣớc
cũng nhƣ từ các doanh nghiệp lớn nƣớc ngoài đƣợc phát huy hiệu quả cao và hỗ trợ
cho việc chuyển dịch ngày càng nhanh ch ng và giúp cho nông nghiệp Việt Nam
bƣớc l n giai đoạn hiện đại.
2 5 ăng suất lao động nông nghiệp
Năng suất lao động nông nghiệp ở Việt Nam còn thấp và tăng trƣởng chậm.
Năng suất lao động của toàn bộ nền kinh tế năm 2009 đạt khoảng 34,7 triệu
đồng/ngƣời, v n chƣa vƣợt qua đƣợc 2.000 USD/ngƣời, trong đ nh m ngành nông,
nghiệp- thuỷ sản chỉ đạt 12,4 triệu đồng/ngƣời... Năng suất lao động nông nghiệp
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 23
Việt Nam so với các nƣớc chỉ chiếm 75% so với Trung Quốc, 25% so với Thái Lan
và chỉ đạt 4% so với Malaysia.
Theo thống k của Ngân hàng Thế giới (WB), một lao động nông nghiệp của
Đan Mạch mỗi năm tạo ra một giá trị gia tăng là 63.131 USD (bình quân trong
những năm 2000-2002), trong khi giá trị gia tăng tr n một lao động nông nghiệp
của Việt Nam là 256 USD, thấp hơn 247 lần. N i chung, năng suất lao động nông
nghiệp của nƣớc ta thấp hơn tới hàng trăm lần các nƣớc phát triển (con số tƣơng
ứng của Pháp là 59.243 USD, của Mỹ là 53.907 USD...).
Thua các nƣớc c nền nông nghiệp hiện đại nhất thế giới là điều dễ hiểu, mặc
dù mức ch nh lệch là vô cùng lớn. Điều đáng n i là trong vòng hơn 10, năng suất
lao động nông nghiệp của Đan Mạch tăng hơn 2 lần và Mỹ tăng gần 2 lần, còn Việt
Nam chỉ tăng đƣợc 1/3. Nhƣng điều đáng n i hơn là năng suất nông nghiệp của
nƣớc ta còn thua xa các nƣớc c thu nhập thấp tr n thế giới, thậm chí còn quá thấp
so với Campuchia (422 USD) và chƣa bằng một nửa so với nƣớc Lào anh em (621
USD).
Năng suất lao động thấp là yếu tố cản trở tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nhất là
về chất lƣợng, là yếu tố tiềm ẩn làm mất cân đối kinh tế vĩ mô (lạm phát, nhập si u,
thâm hụt cán cân thanh toán, cạn kiệt tài nguy n môi trƣờng), là lực cản của
nguồn thu nhập kinh tế quốc gia.
Nguy n nhân của vấn đề tr n chính là 2 yếu tố chủ yếu: năng suất đất và hệ
số đất – lao động.
Năng suất đất còn thấp và tăng chậm so với tiềm năng của Việt Nam và trình
độ thế giới. Việt Nam c 9 triệu ha đất nông nghiệp giá trị sản lƣợng khoảng 9 tỷ
USD/năm. Vậy bình quân năng suất đất là 1000USD. Trong khi đ , Đài Loan chỉ c
0.9 triệu ha đất nông nghiệp, nhƣng giá trị sản lƣợng là 14 tỷ USD tr n năm, cao
gấp 15.5 lần Việt Nam.
Hệ số đất – lao động là cản trở trong việc tăng năng suất lao đ6ọng nông
nghiệp suốt thời gian qua. Nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam dựa tr n nền tảng quy
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 24
mô sản xuất rất nhỏ, một lao động nông nghiệp c diện tích đất rất thấp, sản xuất
còn rời rạc, manh mún và sử dụng kinh nghi m là chính. Đại bộ phận các hộ gia
đinh nghèo, hộ nông dân sản xuất quy mô nhỏ, với kiến thức và kỹ năng quản lý sản
xuất thấp đều nhận đƣợc lợi ích rất thấp.
Ở rất nhiều nơi, nông dân đang ngày càng lệ thuộc nhiều hơn vào các mô
hình đầu tƣ từ b n ngoài, trong khi đ chất lƣợng đất canh tác, nguồn nƣớc và môi
trƣờng ngày càng bị giảm sút. Ngoài ra, trình độ cơ giới h a trong nông nghiệp còn
nhiều hạn chế. Chúng ta cần đẩy nhanh phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hàng
h a, và cơ giới h a nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao
động từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác và làm đa dạng các ngành nghề ở
nông thôn.
Để phát triển đất nƣớc theo mục ti u về cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp
vào năm 2020, một số chỉ ti u phát triển VN phải đạt đƣợc đ là GDP/ngƣời phải >
3.000 USD, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP phải <15%, lao động làm việc trong
các ngành phi nông nghiệp phải lớn hơn 75%, đô thị h a c tỷ lệ dân số đô thị
>50%. Với những chỉ ti u phát triển tr n của một nƣớc công nghiệp, đòi hỏi VN
phải c một chiến lƣợc phát triển phù hợp.
Trong 11 năm tới chúng ta phải đạt đƣợc mức GDP/ngƣời gấp ba lần hiện
nay, tốc độ tăng bình quân mỗi năm phải 9,6%. Đây là mức phấn đấu vô cùng kh
khăn, do qui mô nền kinh tế và thu nhập đã cao nhiều so với thời kỳ trƣớc (mốc thu
nhập đầu ngƣời của năm 1990 chỉ là hơn 100 USD, hiện nay tr n 1,000 USD), đạt
đƣợc tốc độ tăng bình quân cao là rất kh so với khi qui mô nền kinh tế nhỏ. Mặc
dù dân số đô thị của VN hiện chiếm khoảng 30%, nhƣng dân số làm nông nghiệp
của VN còn cao khoảng 70%, và lao động nông nghiệp tr n 54%, trong khi đ GDP
nông nghiệp chỉ khoảng 18%, điều này cho thấy năng suất lao động nông nghiệp rất
thấp.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập tr n, Dự thảo các văn kiện Đại hội XI
của Đảng đề ra nhiều mục ti u về lao động và năng suất lao động, trong đ nổi bật
là:
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 25
Tạo công ăn việc làm để giảm tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm;
Giảm tỷ lệ lao động khu vực nông nghiệp (đến năm 2015 còn 35- 40%, đến
năm 2020 còn 30%) tr n cơ sở tăng tƣơng ứng tỷ lệ lao động công nghiệp-
xây dựng và dịch vụ;
Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo (đến năm 2015 là 55%, đến năm 2020 là
70%);
Tăng năng suất lao động (gấp rƣỡi vào năm 2015), tăng tỷ trọng đ ng g p
vào tăng trƣởng kinh tế của năng suất các nhân tố tổng hợp - gồm hiệu quả
đầu tƣ và năng suất lao động (đến năm 2015 l n 31- 32%, đến năm 2020 l n
35%).
Ngoài ra, còn một số biện pháp để nâng cao năng suất lao động thông qua
tăng năng suất đất nhƣ : nâng cao hệ số cây trồng, tải tạo giống, đẩy mạnh các sản
phẩm c sức cạnh tranh, giá trị cao và c cầu lớn tr n thị trƣờng ( nhƣ rau quả, thủy
sản, gỗ rừng...).
B n cạnh đ , không ngừng áp dụng và mở rộng các mô hình đa dạng h a sản
xuất c hiệu quả nhƣ mô hình VAC ( Vƣờn-ao-chuồng ), RVAC ( Ruộng-vƣờn-ao-
chuồng ), RRVAC ( Ruộng-r y-vƣờn-ao-chuồng ), VRR ( Vƣờn-r y-rừng ), RT
rừng tôm, RC rừng cá..
Hơn nữa, việc nâng cao tỷ suất lao động nông nghiệp cũng li n quan tới việc
đẩy nhanh tiến độ chuyển dịch hệ thống công nghiệp sử dụng nhiều lao động từ các
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 26
vùng trọng điểm về các vùng nông thôn và tăng đầu tƣ cho các ngành công nghiệp
cung cấp các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp.
3 ình hình phát triển ngành nông nghiệp
3 1 ơ sở hạ tầng
Mấy năm gần đây, đầu tƣ phát triển mạng lƣới giao thông đƣợc ngân sách
Nhà nƣớc quan tâm hơn, song vốn đầu tƣ v n còn ít, chƣa thích đáng với nhu cầu.
Trong những năm qua, ngƣời dân cũng phải rất vất vả xoay xở đƣợc những đồng
vốn, phát huy nội lực của mình để đầu tƣ các công trình, cơ sở hạ tầng nông thôn.
Tuy nhi n đầu tƣ của ngƣời dân cũng chỉ c thể ở mức hạn chế. Song song đ ,
nguồn vốn của ngƣời dân không lớn n n cơ sở hạ tầng chất lƣợng không đƣợc đảm
bảo, thiếu tính bền vững.Tuy nhi n, thời gian qua, các nguồn vốn nƣớc ngoài đầu tƣ
vào khu vực nông thôn li n tục tăng qua các năm. Số vốn này đƣợc tập trung chủ
yếu xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, các dự án x a đ i giảm nghèo. Các
nguồn tài trợ nƣớc ngoài để đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn giao thông
gồm nguồn vốn của JICA, WB, ADB. Các chƣơng trình dự án do ADB tài trợ đã
g p phần vào phát triển kinh tế trong khu vực nông nghiệp và nông thôn đƣợc đánh
giá là hiệu quả, tăng thu nhập cho nông dân, x a đ i giảm nghèo.
Nhờ vay vốn ADB và AFD các dự án cơ sở hạ tầng ở nông thôn đã đƣợc
hoàn thành và đi vào hoạt động. Những chính sách này đã đƣợc áp dụng từ năm
1998 đến năm 2004 tại 23 tỉnh tr n cả nƣớc. Dự án đã nâng diện tích tƣới l n
60.133 ha, đầu tƣ 128 trạm cấp nƣớc, phục vụ cho 1.500.000 dân, 15 công trình chợ
nông thôn Dự án khắc phục hậu quả thi n tai chủ yếu là khôi phục lại những công
trình, cơ sở hạ tầng bị ảnh hƣởng bởi thi n tai năm 2005 đƣợc thực hiện tại 10 tỉnh
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 27
miền Bắc và miền Trung. Tổng số vốn cho dự án là 97 triệu USD, thời gian thực
hiện dự án từ năm 2007-2011. Những dự án này đã mang lại những kết quả rất thiết
thực, ngƣời dân ở trong vùng dự án thu nhập tăng 2,3 lần so với trƣớc khi c dự án,
đời sống xã hội về kinh tế đƣợc phát triển rất tốt, đặc biệt khu vực nào mà đƣờng
giao thông nông thôn đi qua. Những vùng nào đƣợc tƣới ti u đầy đủ thì ngƣời dân
đƣợc tăng sản lƣợng về lƣơng thực và đƣợc đảm bảo về lƣơng thƣc. Những vùng
nào c nƣớc sạch thì ngƣời dân cũng ít bị bệnh tật, đời sống trở n n văn minh hơn
rất nhiều.
Các dự án đã hoàn thành do đƣợc hỗ trợ của ADB đã mang lại các lợi ích cụ
thể là giảm 60% chi phí vận chuyển nông sản, rút ngắn 53% thời gian di chuyển tới
những cơ sở hạ tầng xã hội quan trọng. Các hoạt động thƣơng mại phát triển dọc
theo các tuyến đƣờng trong và sau khi hoàn thành dự án, tạo việc làm cho ngƣời
dân địa phƣơng.những con đƣờng dải nhựa, không phải đi qua suối hay những cây
cầu khỉ vắt vẻo. Một số tiểu dự án khác cũng đem lại hiệu quả không kém là dự án
tu bổ lại hệ thống đ điều tại tỉnh Nam Định. Cơn bão bão số 7 với sức gi mạnh
cấp 11, 12 đổ bộ vào Nam Định kèm theo mƣa lớn đã gây tràn, vỡ và hƣ hỏng hệ
thống đ điều, nhất là đ biển của 3 huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hƣng. Do
đƣợc ADB tài trợ nguồn vốn 287,406 tỷ đồng n n cho đến nay, giai đoạn 1 của dự
án đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng. Dự án đã x a nhiều trọng điểm phòng chống
lụt bão g p phần vào công tác phòng chống thi n tai, cải thiện môi trƣờng sinh thái,
ổn định và phát triển sản xuất, tăng khả năng an ninh quốc phòng, x a đ i giảm
nghèo của nhân dân vùng ven biển. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cho
các tỉnh miền Trung từ Thanh H a đến Bình Thuận do ADB và AFD (Cơ quan Phát
triển Pháp) tài trợ với tổng số vốn là 168 triệu USD và thời gian thực hiện từ năm
2008-2013. B n cạnh đ , các dự án cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền
núi phía Bắc do ADB tài trợ 108 triệu USD cũng đƣơc triển khai, thời gian thực
hiện từ 2011-2016. Mục ti u của dự án là nâng cấp hàng loạt các công trình đƣờng
giao thông nông thôn, thủy lợi, cấp nƣớc, chống lũ, trƣờng học, trạm y tế, chợ. Do
hầu hết các vùng miền núi phía Bắc, cơ sở hạ tầng trong tình trạng yếu kém, tỷ lệ
đƣờng không trải nhựa chiếm hầu hết, công trình thủy lợi chƣa đáp ứng đƣợc y u
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 28
cầu thoát nƣớc, chƣa đến 50% số hộ gia đình đƣợc sử dụng nƣớc sạch. Đây đƣợc
coi là nguy n nhân chính d n đến nghèo đ i tại các tỉnh này.Chính nhờ các dự án
này sẽ giúp các huyện làm nông nghiệp đẩy mạnh năng suất lúa l n 25% và c khả
năng giúp họ đáp ứng đƣợc nhu cầu tr n thị trƣờng và đa dạng hoá các loại cây
trồng c lợi nhuận cao hơn, tiết kiệm thời gian đi lại và chi phí sẽ giảm trung bình là
55%.
3 2 ông nghệ
Những năm qua, việc áp dụng thành công các tiến bộ khoa học công nghệ
vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn đã g p phần tăng năng suất cây trồng
- vật nuôi, đảm bảo an ninh lƣơng thực, tăng xuất khẩu và x a đ i giảm nghèo. Hiện
nay, phƣơng thức chuyển giao khoa học công nghệ đến nông dân đƣợc áp dụng phổ
biến là tổ chức điều tra mô hình sản xuất c hiệu quả. Đồng thời, xây dựng mô hình
trình diễn ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ để phổ biến cho ngƣời dân học hỏi,
làm theo. Đây cũng là con đƣờng ngắn nhất đƣa kết quả nghi n cứu từ các cơ sở
nghi n cứu đến đồng ruộng. Ở lĩnh vực trồng trọt, các cơ quan khuyến nông từ
thành phố đến cơ sở đã triển khai nhiều loại mô hình kỹ thuật tiến bộ với tr n 4.300
điểm trình diễn. Trong đ , mô hình nhân giống lúa chất lƣợng cao đƣợc thực hiện
li n tục qua các năm, g p phần cung cấp giống lúa chất lƣợng cao cho sản xuất đại
trà. Mô hình trồng cây ăn quả nhƣ xoài cát Hòa Lộc, cây c múi sạch bệnh, g p
phần mở rộng diện tích cây ăn quả. Mô hình luân canh lúa- màu hoặc lúa- màu-
thủy sản ngày càng phổ biến, giúp nông dân thay đổi tập quán độc canh cây lúa,
nâng cao hiệu quả kinh tế
Không chỉ nhân rộng những mô hình hiệu quả, ngành trồng trọt còn triển
khai đồng bộ các kỹ thuật tiến bộ về giống, dinh dƣỡng, kỹ thuật bảo vệ cây trồng
Trong đ , chƣơng trình “3 iảm 3 tăn ” đã giúp nông dân thay đổi tập quán sản
xuất lúa: giảm lƣợng giống gieo sạ, phân b n h a học và thuốc bảo vệ thực vật; sản
xuất lúa theo hƣớng bền vững, ổn định và khoa họcTrong lĩnh vực chăn nuôi,
KHCN đƣợc ứng dụng để tạo nguồn giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao, chất
lƣợng tốt; áp dụng công nghệ l n men sinh học để ủ chua thức ăn, tăng giá trị dinh
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 29
dƣỡng; phòng trừ dịch bệnh gia súc, gia cầm Chƣơng trình Sind h a đàn bò là
một trong những chƣơng trình ti u biểu.
B n cạnh trồng trọt và chăn nuôi, ngành thủy sản cũng c những bƣớc phát
triển vƣợt bậc. Để đáp ứng nhu cầu con giống ngày càng cao trong khi nguồn tôm
giống tự nhi n ngày càng khan hiếm. Song song đ , các ứng dụng công nghệ sinh
học vào nông nghiệp đƣợc coi là một bƣớc đột phá cho nền nông nghiệp của nƣớc
ta. Nhiều kết quả nghi n cứu đã đƣợc ứng dụng vào sản xuất, g p phần tăng năng
suất, sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp với tốc độ
cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết năm 2010,
chƣơng trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
nông nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2006-2010 đã ph duyệt đƣa
vào thực hiện đƣợc 90 nhiệm vụ khoa học công nghệ (78 đề tài và 12 dự án sản xuất
thử nghiệm), trong đ c 35 đề tài kết thúc năm 2010. Các kết quả nghi n cứu đã
tạo ra hoặc tiếp nhận và làm chủ đƣợc một số công nghệ sinh học hiện đại đƣa vào
ứng dụng hiệu quả chủ yếu tập trung ở những lĩnh vực chính nhƣ chuyển gen mang
tính trạng tốt vào giống cây trồng, vật nuôi nhằm tạo ra những giống c năng suất
cao, thích nghi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt, c khả năng chống chịu dịch
bệnh hoặc tạo ra các chế phẩm sinh học bảo vệ cây trồng, vật nuôi. Nƣớc ta cũng
đang triển khai những mô hình nông nghiệp công nghệ cao. Điều này sẽ g p phần
quan trọng và thúc đẩy nền nông nghiệp l n một tầm cao mới với nhiều đ ng g p
vào n n kinh tế. Chúng ta trồng rau bằng kỹ thuật thuỷ canh (hyđrôpnics), màng
dinh dƣỡng (deep pond & flooting board technology) và canh tác tr n giá thể không
đất, công nghệ nuôi cấy mô (tissue culture) cho rau, hoa, lan, cây cảnh, cây ăn
trái ứng dụng chất điều hoà sinh trƣởng thực vật (plant regulators) trong điều
khiển cây trồng, ứng dụng công nghệ gene, sản xuất nấm và các chế phẩm vi sinh.
Trong chăn nuôi, ứng dụng công nghệ cấy chuyển phôi (embryonic technology) cho
bò sữa và bò thịt, sản xuất và bảo quản tinh đông lạnh bò (bull semen), áp dụng
công nghệ di truyền để sản xuất vaccine thế hệ mới; áp dụng công nghệ gene để sản
xuất chất kích thích sinh trƣởng cho động vật; ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử
(PCR) để chẩn đoán bệnh và chọn giống gia súc, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý con giống. Về thuỷ sản, lai tạo và kích thích sinh sản để sản xuất cá
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 30
giống và cải tiến chất lƣợng cá; nuôi trồng tảo đa bào và vi tảo làm thực phẩm và
vật liệu trong xử lý môi trƣờng. Trong ngành lâm nghiệp, chúng ta ứng dụng công
nghệ sinh học để nhân giống nhanh một số cây lâm nghiệp c chất lƣợng gỗ tốt,
thời gian sinh trƣởng ngắn phục vụ cho phát triển rừng; nhân giống các loại cây lâm
nghiệp c dạng tán và tốc độ sinh trƣởng phù hợp cho phát triển cây xanh đô thị.
Việc áp dụng công nghệ cao vào mô hình nông nghiệp, chúng ta mô hình rau hoa
Đà Lạt là một ví dụ điển hình.
Thành phố c 40.000 ha, trong đ nông nghiệp: 10.000 ha, lâm nghiệp:
30.000 ha, sản xuất rau: 500ha, hoa: 200 ha, chè: 30 ha, cà ph : 2000 ha, cây ăn
quả: 1000 ha. Mô hình sản xuất rau an toàn 600ha/35 ha canh tác đƣợc sản xuất
theo hai dạng: Công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lƣới không sử dụng phân b n,
nông dƣợc vô cơ. Công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lƣới c sử dụng giới hạn
nông dƣợc vô cơ. Mô hình này đã đƣợc triển khai tổng số khoảng 20 ha ở Công ty
TNHH Kim Bằng 7 ha, Công ty TNHH Trang Food: 3 ha, các hộ nông dân tr n 10
ha. Về hoa: trồng trong nhà c mái che plastic là 260 ha/650 ha trồng hoa (nhƣ
trồng rau cao cấp) trong đ của nông dân là 80ha, sản lƣợng 200.000 cành và xuất
khẩu 20.000 cành, ti u thụ trong nƣớc: 18.000 cành/ngày. Lãi ròng từ trồng hoa cúc
tr n 1000m2 đạt 28,0 triệu đồng với công nghệ nhà sáng, 17,9 triệu đồng với công
nghệ nhà lƣới, 12 triệu đồng với phƣơng thức truyền thống ngoài trời. Công ty
TNHH Đà Lạt Hasfarm là mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa cao
cấp c quy mô 24 ha trong đ c 15 ha nhà kính và 2 ha nhà bằng thép; đạt năng
suất 1,8 triệu cành/ha/năm, xuất khẩu 55%.
3 3 ình hình lao động
Ngành chiếm lao động nhiều nhất hiện nay ở Việt Nam là ngành nông lâm
ngƣ nghiệp với gần 23 triệu lao động (số liệu năm 2008). Nhƣng theo thực tế hiện
nay, tỉ lệ lao động c xu hƣớng giảm. Theo báo cáo “ Xu hƣớng việc làm Việt Nam
2011” cho thấy rằng sự chuyển đổi cơ cấu của thị trƣờng lao động từ những việc
làm trong ngành nông nghiệp c năng suất lao động thấp, đòi hỏi nhiều lao động
sang các ngành công nghiệp và dịch vụ c giá trị gia tăng cao hơn. Đi u đ cho
thấy, ngành nông nghiệp v n còn mang tính chất mùa vụ, chƣa tập trung hết năng
lực vào sản xuất. còn thiếu các trang thiết bị hiện đại, khoa học kỹ thuật áp dụng
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 31
còn manh mún, chƣa rộng rãi. Trong giai đoạn hội nhập nhƣ hiện nay, tự do h a
thƣơng mại và cải cách thị trƣờng lao động đã tác động không nhỏ đến thu nhập của
ngƣời dân ở vùng nông thôn. Những ngƣời dân v n còn tập quán là sản xuất theo
kiểu nhỏ lẻ, chƣa thay đổi cách làm việc theo kinh nghiệm. Th m vào đ , nƣớc ta
thƣờng xuy n bị thi n tai, bão lụt vì thế đã ảnh hƣởng nhiều đến đời sống sinh hoạt
và năng suất, chất lƣợng của nông sản. Nhiều lao động ở nông thôn bỏ việc, họ di
chuyển l n các thành phố, các trung tâm công nghiệp với hi vọng tìm kiếm đƣợc
những việc làm c lƣơng ổn định hơn.
Theo khảo sát cho thấy, ƣớc tính tỷ lệ thất nghiệp lao động khu vực nông
thôn là 7,86% (70.000 ngƣời), trong đ lao động nữ không c việc làm chiếm
khoảng 60% (42.000 ngƣời). Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn
khoảng 82% cho thấy tình trạng không c việc làm, thiếu việc làm và việc làm chƣa
ổn định ở khu vực nông thôn còn khá lớn, chƣa kể nhiều lao động trong độ tuổi
thanh ni n hiện nay không làm việc chỉ sinh sống bằng nguồn bán đất, chuyển đổi
đất ở những khu vực đang phát triển công nghiệp, đô thị. Nƣớc ta cũng đang chú
trọng thực hiện công nghiệp h a, hiện đại h a đất nƣớc, các nhà máy, xí nghiệp
đƣợc xây dựng, khu công nghiệp đƣợc mọc l n. Chính vì thế, nhu cầu lao động ở
cho các khu công nghiệp rất cao. Mặt khác, lực lƣợng lao động nhàn rỗi ở nông
thôn dƣ thừa rất nhiều, từ đ , sự chuyển dịch cơ cấu diễn ra manh mẽ. Vì vậy,lực
lƣợng lao đông cho nông nghiệp giảm mạnh.
3 4 hị trƣờng nông sản
Sau khoảng thời gian dài đối mặt với những kh khăn, thách thức của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giờ đây v n còn những băn khoăn, lo lắng bởi sự bấp
b nh của thị trƣờng thế giới. Song những thành công đã đạt đƣợc trong năm 2010
của nông sản Việt Nam là minh chứng cho sự nỗ lực và sức bật mạnh mẽ của kinh
tế Việt Nam n i chung. Nông sản Việt Nam năm 2010 đã tạo ra nhiều kỷ lục mới và
để lại dấu ấn kh qu n.
Theo thống k của ngành nông nghiệp, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản
năm 2010 đạt 9,95 tỷ USD, so với cùng kỳ năm trƣớc tăng 24,22%. C thể thấy
năm 2010 là một năm thành công của xuất khẩu nông lâm thuỷ sản Việt Nam, mặc
dù một số mặt hàng c giảm nhẹ về lƣợng xuất khẩu nhƣ cà ph , chè, hạt ti u,
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 32
nhƣng giá trị xuất khẩu v n tăng trƣởng khá. Thị trƣờng gạo năm 2010 đạt kỷ lục cả
về khối lƣợng và giá trị xuất khẩu. Lƣợng gạo xuất khẩu cả năm 2010 ƣớc đạt 6,88
triệu tấn, với kim ngạch 3,23 tỉ USD, xuất khẩu tháng 12 đạt 500 ngàn tấn, thu về
245 triệu USD. Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng nhẹ, giá gạo bình quân đạt 468
USD/tấn tăng 5,02% so với năm 2009. Trong đ , giá xuất khẩu gạo 5% tấm ở mức
là 511 USD/tấn, gạo 25% tấm là 491 USD/tấn (giá FOB). Mức giá này đã đƣa giá
gạo của Việt Nam xấp xỉ với giá gạo của Thái Lan. Về thị trƣờng ti u thụ, năm
2010, thị trƣờng Inđôn xia tăng ti u thụ gạo của Việt Nam đột biến, gấp 24 lần về
khối lƣợng và 30 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2009 đƣa thị trƣờng này trở
thành thị trƣờng lớn thứ 3 của Việt Nam. Theo ƣớc tính của Hiệp hội Lƣơng thực
Việt Nam (VFA), xuất khẩu gạo trong năm 2011 dự kiến đạt 6 triệu triệu tấn, đặc
biệt thị trƣờng lúa gạo năm 2011 tƣơng đối thuận lợi hơn.
Trái ngƣợc với xuất khẩu gạo, mƣa kéo dài làm sản lƣợng cà ph thu hoạch
sụt giảm kéo theo tình hình xuất khẩu cà ph cũng không mấy khả quan. Khối
lƣợng xuất khẩu năm 2010 đạt 1,1 triệu tấn và giá trị là 1,67 tỷ USD, giảm xấp xỉ
5% về lƣợng và 3,7% về giá trị so với năm ngoái. Năm 2010, c sự thay đổi lớn về
vị trí của các thị trƣờng ti u thụ lớn, thị trƣờng ti u thụ đứng đầu của năm 2009 là
Bỉ c sự sụt giảm mạnh chỉ bằng 1/3 năm ngoái, tụt xuống vị trí thứ 6. Hoa Kỳ và
Đức là hai thị trƣờng ti u thụ hàng đầu c sự tăng trƣởng khá, tăng hơn 20% so với
cùng kỳ năm 2009. Cũng trong năm 2010, những thuận lợi về giá và nguồn cung là
cơ hội cho xuất khẩu cà ph Việt Nam trong ni n vụ mới. Theo dự báo, sản lƣợng
cà ph ni n vụ 2010-2011 c khả năng giảm khoảng 15% so với kế hoạch do thời
tiết không thuận lợi. Dự kiến sản lƣợng cà ph chỉ đạt khoảng 1 triệu tấn. Tuy sản
lƣợng c giảm nhƣng giá cà ph đang ở mức cao sẽ giúp nông dân bù lại những
thiếu hụt về sản lƣợng. Ƣớc tính lƣợng cà ph xuất khẩu của Việt Nam trong năm
2011 sẽ đạt 1,15 triệu tấn, tƣơng đƣơng 1,74 tỷ USD, tăng 4,5% về lƣợng và 1,5%
về kim ngạch so với kế hoạch đặt ra từ đầu năm. Trong năm 2011, ngành cà ph sẽ
tiếp tục nỗ lực để duy trì vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu cà ph nâng cao giá trị cà
ph , tránh bị ép giá. Để giữ vị trí số 1, ngành cà ph Việt Nam đã đề ra kế hoạch
trong năm 2011 tiếp tục nâng cao chất lƣợng, đáp ứng đầy đủ ti u chuẩn của thế
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 33
giới, đồng thời mở rộng thị trƣờng mới để quảng bá rộng rãi thƣơng hiệu cà ph
Việt Nam.
Ngoài nỗ lực về cà ph , năm 2010 là năm thành công của ngành điều và ti u.
Hạt điều, xuất khẩu cả năm 2010 đạt 196 ngàn tấn, kim ngạch 1,14 tỷ USD, tăng
10,8% về lƣợng và 34,8% về giá trị so với cùng kỳ. Đây là năm đầu ti n xuất khẩu
hạt điều đạt mốc 1 tỷ USD, đồng thời khẳng định vị trí d n đầu thế giới 4 năm li n
tiếp. Giá xuất khẩu bình quân đạt 5.737 USD/tấn tăng 21,5 % so với cùng kỳ năm
2009. Hạt điều của Việt Nam đang c mặt tr n 50 quốc gia và vùng lãnh thổ tr n
thế giới. Những thị trƣờng ti u thụ số lƣợng hạt điều lớn của Việt Nam là Hoa Kỳ,
Trung Quốc... Năm 2011, ngành điều đề ra mục ti u, thông qua hoạt động xuất
khẩu, hạt điều sẽ mang về cho đất nƣớc khoảng 1,5 tỷ USD, tăng khoảng 32% về
giá trị so với năm 2010 và dự kiến xuất khẩu điều sẽ v n giữ ngôi vị đứng đầu thế
giới trong năm 2011. Hạt ti u, theo thống k của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn, lƣợng ti u xuất khẩu năm 2010 đạt 116 ngàn tấn, kim ngạch 419 triệu USD,
so cùng kỳ năm trƣớc lƣợng giảm 13,3% nhƣng kim ngạch tăng tới 20,5% so với
cùng kỳ năm 2009. Giá xuất khẩu bình quân đạt 3.529 USD/tấn, tăng 38,3% so với
cùng kỳ. Hiện nay giá hồ ti u thô đạt 90.000– 100.000 đồng/kg tăng gần gấp đôi so
với đầu vụ. Ba thị trƣờng ti u thụ đứng đầu là Hoa Kỳ, Đức, Các Tiểu vƣơng quốc
Arập thống nhất Năm 2010, mặt hàng hồ ti u đã giành vị trí thứ nhất tr n thị
trƣờng ti u thế giới. Năm 2010 cũng là năm kim ngạch xuất khẩu hồ ti u đạt mức
cao nhất trong vòng 15 năm qua. Cũng theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 34
thôn, dự kiến năm 2011, sản lƣợng hồ ti u dao động từ 100.000 - 110.000 tấn,
ngành ti u sẽ xuất khẩu tr n 100.000 tấn.
B n cạnh những mặt hàng c mức tăng trƣởng kỷ lục tr n. Trong năm 2010,
nhiều mặt hàng nông sản khác của Việt Nam cũng đƣợc thế giới đánh giá cao,
khẳng định vị thế của ngành nông sản với thế giới. Điển hình nhƣ gỗ và sản phẩm
gỗ, trong năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 3,4 tỷ USD, tăng so với cùng kỳ là
31,2%. Đây là mặt hàng c mức tăng khá trong nhiều năm qua của Việt Nam.
Trong năm 2011, xuất khẩu nông sản đƣợc dự báo c nhiều thách thức. Nguy n
nhân là do bƣớc vào năm 2011, những biện pháp bảo hộ phi thuế quan dành cho
nông nghiệp gần nhƣ đƣợc bãi bỏ hết, hầu hết hàng h a đều đƣợc quản lý theo các
ti u chuẩn kỹ thuật và không hạn chế định lƣợng. Để tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu
nông sản, trong năm 2011, ngoài việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng ngành nông nghiệp tiếp
tục đẩy mạnh hỗ trợ cho nông dân đầu tƣ sản xuất, nâng cao chất lƣợng và giá trị
sản phẩm nông sản để quảng bá tr n thị trƣờng thế giới, đáp ứng nhu cầu ti u dùng
trong và ngoài nƣớc.
Những ấn tƣợng về kim ngạch xuất khẩu nông sản trong năm 2010 c thể sẽ
tiếp nối ở năm nay, trƣớc tình hình thị trƣờng thế giới thuận lợi với thủy sản, cao su.
Đối với mặt hàng thủy sản, bất chấp các vụ kiện bán phá giá, các rào cản phi thuế
quan áp đặt với Việt Nam trong thời gian gần đây. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn v n nhìn nhận đây là nh m hàng còn khả năng tăng trƣởng tiếp trong
năm nay. Cơ quan này dự báo giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2011 c thể đạt gần
5,5 tỷ USD, tăng khoảng 500 triệu USD so với năm 2010.Về mặt hàng cao su, c
những điểm đáng chú ý. Đ là những phân tích khả quan về thị trƣờng cao su trong
năm nay. Việc giá cao su tăng gần gấp đôi trong năm 2010 đã thắp l n động lực cho
việc mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp này ở nhiều nƣớc tr n thế giới. Ủy
ban Cao su Ấn Độ dự đoán diện tích cao su của nƣớc này c thể mở rộng 14 nghìn
ha trong năm 2011, làm sản lƣợng tăng th m 5,3% so với năm 2010, đạt 890 nghìn
tấn. Sản lƣợng cao su của Trung Quốc cũng đƣợc dự báo tăng 6,6% và đạt 690
nghìn tấn trong năm 2011 do diện tích đƣợc mở rộng th m 19 nghìn ha. Trong khi
đ , theo Tổng cục Thống k , năm 2011 sản lƣợng cao su của Việt Nam c thể tăng
khoảng 4%, đạt 780 nghìn tấn do diện tích đƣợc mở rộng th m 5 nghìn ha. Các dự
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 35
báo gần đây đều cho rằng, giá cao su đến quý 1/2011 dự báo sẽ tiếp tục ở mức cao
do nguồn cung tiếp tục thiếu hụt trong khi nhu cầu nguy n liệu cho các ngành sản
xuất săm lốp ôtô, nệm trong nƣớc ngày càng cao. Từ nay đến giữa năm 2011, giá
cao su xuất khẩu c thể sẽ dao động trong khoảng 5.000 USD/tấn. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cho rằng, khối lƣợng xuất khẩu cao su năm 2011 của Việt
Nam c thể đạt hơn 760 nghìn tấn với giá trị đạt gần 3 tỷ USD (năm 2010 ƣớc đạt
783 nghìn tấn và gần 2,38 tỷ USD).
3 5 Dịch vụ
Dịch vụ nông thôn đang ngày càng đƣợc quan tâm và chú trọng trong giai
đoạn hiện nay. Các ngành dịch vụ c nhiều lợi thế, c thị trƣờng ti u thụ để tạo việc
làm cho lao động nông thôn, tăng nhanh thu nhập và nâng cao đời sống dân cƣ nông
thôn nhƣ:
Dịch vụ thƣơng mại
Dịch vụ tài chính
Dịch vụ kỹ thuật cây trồng, vật nuôi
Dịch vụ nƣớc
Dịch vụ cơ khí nông thôn
Dịch vụ vận tải và phát triển giao thông nông thôn
Dịch vụ cung ứng điện năng
Dịch vụ thông tin li n lạc
Dịch vụ tƣ vấn kinh doanh và tƣ vấn pháp luật
Dịch vụ chuyển giao công nghệ và đào tạo
Dịch vụ y tế
Dịch vụ du lịch, văn h a, giải trí.
Trong những năm qua, việc phát triển dịch vụ nông nghiệp đã đƣợc các cấp,
các ngành quan tâm và các doanh nghiệp tích cực mở rộng đại lý phân phối tr n
nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Chính điều này đã g p phần tích cực trong việc
thúc đẩy sản xuất chăn nuôi, trồng trọt c những bƣớc tiến nhanh ch ng. Kinh tế
dịch vụ đang đƣợc tăng cƣờng nhanh về tốc độ phát triển, tạo ra thành quả bƣớc đầu
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 36
về kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hệ thống dịch vụ ở khu
vực nông thôn trong những năm qua với tốc độ tăng trƣởng khoảng 10%/năm. Tỷ
trọng cơ cấu nông thôn từ 10,4% (năm 1990) l n 13,6% (1995) và tr n 19% (năm
2010). Hệ thống hoạt động dịch vụ, nhất là hệ thống dịch vụ ở nông thôn phát triển
rất mạnh, g p phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nƣớc ta. Do nhu cầu thực
tế nhiều loại hình dịch vụ ở nông thôn phát triển rất mạnh nhƣ: mạng lƣới dịch vụ
thƣơng mại, dịch vụ tài chính ở nông thôn. Các dịch vụ kỹ thuật, điện thoại, văn
h a, du lịch, giải trí ở nông thôn đã dần phát triển bƣớc đầu.
Trong năm 2011, dự báo dịch vụ nông nghiệp sẽ tiếp tục c những bƣớc tiến
mới. Tham gia vào lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp trong thời điểm hiện tại chính là
cơ hội lớn, nhƣng để tận dụng cơ hội này ngƣời dân ở nông thôn cũng gặp phải
không ít bất cập và kh khăn. Hệ thống dịch vụ nông thôn còn nhiều bất cập đối với
sản xuất nông nghiệp hàng h a. Hoạt động dịch vụ ở nông thôn phần nhiều mang
tính tự phát, thiếu quy hoạch và chƣa hoàn thiện. Cơ sở vật chất hoạt động dịch vụ
v n còn nhiều mặt yếu kém. Th m vào đ , quản lý nhà nƣớc về mặt dịch vụ ở nông
thôn còn xem nhẹ, buông lỏng, thiếu các văn bản pháp quy chỉ đạo.
4. Các chính sách hiện nay
4 1 hính sách ruộng đất
Vấn đề ruộng đất thuộc loại vấn đề chính trị và tác động đến sự phát triển
kinh tế – xã hội của các nƣớc tr n thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát
triển. “Chính sách đất đai c tầm quan trọng thiết yếu đối với tăng trƣởng bền vững,
quản trị quốc gia hiệu quả, phúc lợi và các cơ hội kinh tế mở ra cho ngƣời dân nông
thôn và thành thị, đặc biệt là cho ngƣời nghèo”.
4 1 1 Quá trình phát triển của chính sách ruộng đất
iai đoạn triển khai về chính sách ruộng đất (1981-1993)
Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của chính sách ruộng đất tại đại hội Đảng VI,
tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bƣớc ngoặc phát triển trong đời sống kinh tế – xã
hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tƣ duy kinh tế g p phần chuyển đổi từ nền kinh tế
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 37
tập trung bao cấp sang kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và tạo n n
diện mạo mới của đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam hôm nay.
Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất
đai trong nông nghiệp nông thôn đƣợc đánh dấu từ Chỉ thị 100 năm 1981 của Ban
Bí thƣ hay còn gọi là “Khoán 100” với mục đích là khoán sản phẩm đến ngƣời lao
động đã tạo ra sự chuyển biến tốt trong sản xuất nông nghiệp. Sau kết quả khả quan
của “Khoán 100” năm 1988, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã c bƣớc đột phá
quan trọng khi lần đầu ti n thừa nhận các hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ.
iai đoạn đẩy mạnh thực hiện chính sách đất đai (1993 đến nay)
Trƣớc những kết quả khả quan của “Khoán 100” và “Khoán 10”, Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung Ƣơng kh a VII ra Nghị quyết về Tiếp tục đổi mới
và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Nghị quyết là cơ sở cho việc thông qua
Luật Đất đai, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội kh a IX
ngày 14-07- năm 1993. Luật Đất đai 1993 thực chất là thể chế h a chính sách đất
đai cho phù hợp với y u cầu kinh tế - xã hội đặt ra.
Luật Đất đai ra đời năm 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và
nguy n tắc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Đồng
thời giao quyền sử dụng đất và kèm theo các quyền khác nhƣ: quyền chuyển đổi,
quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền cho thu , quyền chuyển nhƣợng nhằm tăng
cƣờng tính tự chủ và lợi ích kinh tế đƣợc đảm bảo về mặt pháp lý cho những ngƣời
sử dụng đất.
Tuy nhi n, kinh tế thị trƣờng phát triển kéo theo các quan hệ xã hội trở n n
phức tạp hơn, nhu cầu sử dụng và mua bán quyền sử dụng đất (thực chất là mua bán
đất đai) trở n n thƣờng xuy n đã làm phát sinh rất nhiều vấn đề mà Luật Đất đai
năm 1993 kh giải quyết. Vì thế, ngày 02-12-1998 Luật sửa đổi và bổ sung một số
điều mới.
Luật ban hành vào ngày 01-10-2001 đã tiếp tục sửa đổi một số điều của Luật
Đất đai. Luật sửa đổi lần này là chú trọng đến khía cạnh kinh tế của đất đai và vai
trò quản lý nhà nƣớc đối với đất đai. Điều đ đƣợc thể hiện bởi những qui định về
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 38
khung giá các loại đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tính giá trị tài sản khi giao
đất hoặc khi nhà nƣớc bồi thƣờng, qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngày 10-12-2003, Luật Đất đai năm 2003 lại tiếp tục sửa đổi cho phù hợp với
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa c hiệu lực ngày 01-07- 2004,
thể hiện trong Điều 61, 62, 63 của Luật Đất đai đã thừa nhận quyền sử dụng đất
trong thị trƣờng bất động sản.
4.1.2. ội dung của chính sách ruộng đất
4 1 2 1 hính sách quyền sử dụng đất
Nhà nƣớc xác định và thiết lập hệ thống pháp lý để thực thi các quyền sở hữu
tài sản về đất đai cũng nhƣ đối với các tài sản khác là tiền đề hết sức quan trọng cho
phát triển kinh tế - xã hội. Khả năng tiếp cận tốt hơn tới các thị trƣờng cũng nhƣ sự
gia tăng dân số d n đến xu hƣớng làm tăng giá trị của đất đai. Vì thế c thể d n đến
những xung đột li n quan đến sự tranh chấp về các quyền sở hữu tài sản đối với đất
đai. Từ đ , Nhà nƣớc phải điều chỉnh chính sách đất đai tạo thuận lợi cho việc xác
định các quyền sở hữu tài sản đất đai.
Các quyền về đất đai là những quy ƣớc xã hội đƣợc hỗ trợ bằng quyền lực
của Nhà nƣớc hoặc của cộng đồng cho phép các cá nhân hoặc nh m ngƣời đòi hỏi
đƣợc hƣởng lợi ích hoặc dòng thu nhập mà Nhà nƣớc đồng ý bảo vệ thông qua việc
giao nhiệm vụ cho những ngƣời khác, những ngƣời c thể đáp ứng hoặc can thiệp
bằng một cách nào đ tới dòng lợi ích này. Nhà nƣớc đ ng vai trò quan trọng thông
qua việc xác định các quyền về sở hữu tài sản, cách thức để các quyền đ đƣợc thực
thi và điều chỉnh khi các điều kiện kinh tế thay đổi. Hơn nữa, các quyền sở hữu tài
sản đối với đất đai không ở trạng thái tĩnh, mà phát triển để đáp ứng những thay đổi
của môi trƣờng kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, thực chất các quyền: sử dụng, thừa kế, chuyển đổi, chuyển
nhƣợng, thế chấp và cho thu là những biểu hiện của quyền sở hữu ruộng đất về
mặt kinh tế. Xác lập quyền sở hữu ruộng đất bao gồm xác lập quyền sở hữu pháp lý
của Nhà nƣớc và quyền sở hữu kinh tế cho những ngƣời sử dụng. Điều này chứng
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 39
minh rằng, ở Việt Nam không tƣ nhân h a đất đai, nhƣng trao 5 quyền về đất đai
cho ngƣời dân vừa phù hợp với quan điểm chính trị của Đảng Cộng sản, vừa đảm
bảo phát triển bình thƣờng.
Nhƣ vậy, cho dù quyền sở hữu ruộng đất c hoàn toàn thuộc tƣ nhân thì tính
pháp lý v n thuộc về Nhà nƣớc. Bởi vì, chủ ruộng đất v n phải chuyển quyền sở
hữu ruộng đất cho Nhà nƣớc để sử dụng vào mục đích chung dƣới hình thức mua
bán hoặc cho thu . Vì vậy, suy cho cùng đối với những chủ ruộng đất, những ngƣời
sử dụng ruộng đất, quyền sở hữu kinh tế (hay còn gọi là quyền hƣởng dụng) là
quyền lợi của họ trong sử dụng ruộng đất. Quyền hƣởng dụng đƣợc xác lập ở hầu
hết các nƣớc, mặc dù n thể hiện ở những hình thức khác nhau, ví dụ quyền tƣ hữu
về ruộng đất nhƣng lƣu ý rằng quyền tƣ hữu về đất cũng bị Nhà nƣớc ràng buộc bởi
các điều kiện khác, nhƣ là ràng buộc về mục đích sử dụng, quy hoạch chung Đối
với nƣớc ta, trong tiến trình đổi mới, ruộng đất đã đƣợc trả lại quyền hƣởng dụng
cho hộ nông dân và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
4.1.2.2. Chính sách giá đất và thu hồi đất
Nghị định 22 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi giải tỏa không qui định
sự khác nhau về đơn giá bồi thƣờng giữa đất bị thu hồi một phần và đất bị thu hồi
toàn bộ. Vì vậy, c trƣờng hợp khi đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng làm giá trị đất gia
tăng, làm c lợi cho ngƣời ở lại còn ngƣời ra đi thiệt hại. Nhƣ vậy, là không công
bằng cho ngƣời chịu giải tỏa toàn phần? Làm cách nào điều tiết phần giá trị gia tăng
của ngƣời đƣợc lợi (ngƣời bị thu hồi một phần giá trị sử dụng đất) cho ngƣời bị
thiệt (ngƣời bị thu hồi toàn phần giá trị sử dụng đất).
Khi định giá bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản tr n đất phải đảm bảo
nguy n tắc phù hợp với giá thị trƣờng của địa phƣơng tại thời điểm c quyết định
thu hồi đất. Để đảm bảo công bằng đối với ngƣời sử dụng đất khi bị Nhà nƣớc thu
hồi, việc định giá bồi thƣờng khi giải ph ng mặt bằng phải đƣợc thực hiện thống
nhất tr n một địa bàn và Ủy Ban nhân dân tỉnh phải c trách nhiệm kiểm tra, giám
sát việc thực hiện này, Sở tài chính c trách nhiệm thẩm định, thống nhất đơn giá
bồi thƣờng chung tr n địa bàn của mình.
4.1.2.3. hính sách quy hoạch ruộng đất
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 40
Sự manh mún về đất đai là trở ngại đặc biệt lớn cho việc hình thành nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá cũng nhƣ cho việc ứng dụng các thành tựu mới của
khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất,
trƣớc hết là cho việc thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá. Th m nữa, việc thu hồi
đất để xây dựng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, khu đô thị mới và kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua đã gây ra nhiều vấn đề bất
cập. Ở nhiều địa phƣơng, đất đã thu hồi hàng chục năm, song dự án thì v n không
đƣợc triển khai.
Theo số liệu điều tra 16 tỉnh của Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn thì
chỉ trong 5 năm (2001-2005) cả nƣớc đã thu hồi tổng diện tích đất nông nghiệp
366,44 ngàn ha (chiếm 3,89% đất nông nghiệp đang sử dụng). Trong đ , diện tích
đất đã thu hồi cho xây dựng khu công nghiệp là 39,56 ngàn ha, xây dựng đô thị là
70,32 ngàn ha và xây dựng hạ tầng là 136,17 ngàn ha. Tuy tỷ lệ thu hồi đất nông
nghiệp tại các tỉnh không cao, nhƣng lại tập trung vào một số địa phƣơng c mật độ
dân số cao, c xã mất 80% đất canh tác. Đa số diện tích bị quy hoạch đều thuộc đất
ven lộ, đất tốt, đất trồng lúa 2 vụ.
Do đ , Nhà nƣớc cần sớm điều chỉnh quản lý sử dụng đất đai tr n cả nƣớc
theo hƣớng: dứt khoát không đƣợc lấy đất nông nghiệp tốt cho mục đích làm công
nghiệp và đô thị hoá. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở quy mô
tƣơng đối lớn (ví dụ hàng chục, hàng trăm ha) phải do Quốc hội và các cấp tối cao
cho phép...
Tr n tầm vĩ mô cần nhanh ch ng c quyết sách đột phá về công tác quy
hoạch, quản lý và sử dụng, tích tụ đất đai nông nghiệp cả nƣớc theo hƣớng:
Hạn chế tối đa lấy đất nông nghiệp trồng lúa và cây lƣơng thực cho mục đích
công nghiệp và đô thị hoá. Nếu lấy phải tính tới chi phí cơ hội giữa đất lúa,
đất đồi gò và đất hoang hoá cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Nghi n cứu
ban hành sắc thuế đánh vào việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp đủ mạnh để ngăn chặn lấy đất lúa làm công nghiệp và đô thị hoá quá
dễ dãi nhƣ hiện nay.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 41
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở quy mô tƣơng đối lớn,
ví dụ: hàng chục, hàng trăm ha, phải do Quốc hội và các cấp tối cao quyết
định cho phép. Xây dựng, ban hành và giám sát chặt thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đai nông nghiệp tr n cả nƣớc một cách căn cơ, ổn định lâu dài.
Muốn vậy, công tác quy hoạch phải c căn cứ khoa học và thực tiễn, c quan
điểm toàn diện và tầm nhìn xa.
Kiên quyết giữ các vùng đất tốt, trƣớc hết là hai vùng ĐB sông Hồng
rộng 0,8 triệu ha và ĐB SCL rộng 2,5 triệu ha (nhƣng đã bị chia nhỏ).
Khi sử dụng chúng vào mục đích kinh tế phải tính tới hệ quả xã hội và
môi trƣờng.
Quy hoạch sử dụng đất từng vùng từng địa phƣơng cũng phải tuân
theo nguy n tắc chung, tránh lấy vào vùng trọng điểm lúa và đảm bảo
hài hoà về kinh tế - xã hội - môi trƣờng;
Quan điểm về chính sách đền bù đất nông nghiệp hiện cũng chƣa thấu
triệt, n n hiểu đền bù không đơn giản là một khoản tiền nhất định.
Khuyến khích chuyển đổi hay mua bán đất nông nghiệp nhằm tích tụ
ruộng đất, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp; cấm mua bán để
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Trƣờng hợp ngƣời dân chuyển sang nghề khác hay không muốn
(không c điều kiện) canh tác, c thể sang nhƣợng hay Nhà nƣớc
đứng ra mua và cho thu lại.
4 1 2 4 hính sách tích tụ ruộng đất hợp lý
Mỗi hình thức tích tụ ruộng đất ứng với một số giải pháp nhất định. Trong
điều kiện nông thôn của ta ở hiện tại, nhìn chung bƣớc đầu, chúng ta c thể vận
dụng để phát triển mạnh hình thức tích tụ ruộng đất hợp tác sản xuất. Để phát triển
hình thức này c thể áp dụng những giải pháp chủ yếu:
Thứ nhất, cán bộ phải c tâm huyết, trình độ, c giải pháp trao đổi, thảo luận
trực tiếp với nông dân từ ít đến nhiều chủ hộ để họ nhận thức đƣợc lợi ích của tích
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 42
tụ ruộng đất, lập tổ hợp tác sản xuất (gần nhƣ một công ty cổ phần nhỏ) theo hƣớng
cơ giới h a và tham gia một cách tự nguyện.
Thứ hai, Nhà nƣớc cần c chính sách hỗ trợ nhƣ :
Vốn cho nông dân mua máy thực hiện cơ giới h a với mức từ 30 đến 60%
(theo ti u chí loại thôn xã nghèo nhất, trung bình hoặc khá giả).
Kinh phí tạo nghề (nông- công - thƣơng) phù hợp với y u cầu.
Kinh phí cho một số chủ hộ đi tham quan học tập để về áp dụng, nhất là thời
gian đầu.
C chính sách tín dụng, lãi suất ngân hàng, giảm thuế
Thứ ba, từng hình thức hợp tác cần c quy chế tích tụ ruộng đất, g p vốn
(theo đầu sào nhƣ cổ phần), chi phí vật tƣ, lao động sản xuất, kinh doanh và phân
chia sản phẩm, tiền làm ra minh bạch trong mỗi vụ và cả năm cho mỗi hộ theo mức
ruộng đất và vốn mà mỗi hộ đã tích tụ.
4.1.2.5 hính sách miễn giảm thuế
Theo Tờ trình của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày
17-6-2003 về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Từ năm 2003-2010,
mỗi năm cơ quan chức năng đã miễn, giảm cho tr n 11 triệu hộ với diện tích miễn,
giảm khoảng hơn 5.400ha; tổng số thuế miễn, giảm là 2.837 tỷ đồng. Tuy nhi n, sản
xuất nông nghiệp và đời sống ngƣời nông dân v n còn nhiều kh khăn, cần tiếp tục
hỗ trợ theo hình thức này, thời hạn là 10 năm để tạo căn cứ pháp lý ổn định cho
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp.
Tuy nhi n, Chính phủ cần c đánh giá sâu sắc hơn về hiệu quả đích thực của
việc miễn, giảm thuế. Bởi trong thực tế, chính sách miễn, giảm thuế còn mang tính
bình quân, chƣa thể hiện đƣợc tính ƣu đãi đối với từng loại đất, từng mục đích sử
dụng. Các cơ quan chức năng cũng cần rà soát để bảo đảm sự tƣơng thích, đồng bộ
của Nghị quyết với hệ thống văn bản pháp luật. Nhiều ý kiến còn cho rằng, n n
miễn toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp đối với diện tích đất trồng
lúa và làm muối (không phân biệt trong và ngoài hạn mức).
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 43
Thứ trƣởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn khẳng định sẽ sửa lại dự thảo
theo hƣớng: Đất trong hạn mức thì đƣợc miễn hoàn toàn, tr n hạn mức thì đƣợc
giảm và tr n hạn mức tích tụ thì thu 100%. Đất trồng lúa, làm muối đƣợc miễn toàn
bộ; đất dành cho mục đích nghi n cứu khoa học, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp
đƣợc miễn thay vì giảm thuế..
4 2 hính sách của ảng và hà nƣớc trong việc phát triển ngành nông
nghiệp Việt am trong thời gian tới
Khuôn khổ phát triển nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam nhằm mục
ti u bảo đảm tăng trƣởng nông nghiệp bền vững, cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn
và ổn định hệ thống chính trị ở khu vực nông thôn. Trong khuôn khổ chiến lƣợc
này, quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đƣợc xem nhƣ là một
điều kiện cần thiết để đảm bảo tăng th m thu nhập và cải thiện mức sống ở khu vực
nông thôn. Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, thƣơng mại nông
nghiệp đã đ ng g p lớn trong việc tạo nguồn thu nhập ngoại tệ, tăng thu nhập trong
khu vực nông thôn và cho toàn bộ nền kinh tế n i chung. Nhận thức rõ vai trò quan
trọng của thƣơng mại nông nghiệp, Chính phủ Việt Nam đã khẳng định rằng phát
triển nông thôn ở Việt Nam cần đi theo hƣớng “phát triển đa dạng hoá kinh tế nông
thôn theo hƣớng thị trƣờng dựa tr n cơ sở tận dụng lợi thế tƣơng đối của mỗi vùng,
phù hợp với mỗi bƣớc đi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Sự tham gia của Việt
Nam vào các hiệp hội thế giới cần c những cải cách kinh tế theo hƣớng mở cửa và
thị trƣờng. N i cách khác, tự do hoá nền kinh tế Việt Nam không chỉ tuân theo
những quy tắc và y u cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mà còn nhằm tăng
cƣờng tính cạnh tranh và tr n hết là tính hiệu quả của nền kinh tế n i chung và cho
bản thân ngành nông nghiệp trong một môi trƣờng thƣơng mại tự do.
Về chính sách, cần chú trọng hơn nữa đến việc khuyến khích sự phát triển
những ngành hàng nào c lợi thế cạnh tranh tr n thị trƣờng quốc tế và đẩy mạnh sự
phát triển những ngành hàng tiềm năng với mức độ bảo hộ hợp lý.
Chính sách giá: Cần cải cách hơn nữa để tự do hoá thƣơng mại và tạo cơ hội
cho những doanh nghiệp tƣ nhân tham gia vào các hoạt động ngoại thƣơng,
buôn bán những sản phẩm nhƣ chè, đƣờng và phân b n.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 44
Chính sách đất đai:
Miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Miễn, giảm tiền thu đất, thu mặt nƣớc của Nhà nƣớc.
Hỗ trợ thu đất, thu nặt nƣớc của hộ gia đình, cá nhân.
Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Chính sách hỗ trợ đầu tƣ, cụ thể:
Ngân sách nhà nƣớc cấp vốn hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực với mức
hỗ trợ từ 50-100% tùy theo quy đinh cụ thể tại điều 9 chƣơng 3 nghị
định 61/2010/NĐ-CP.
Với các doanh nghiệp c dự án nông nghiệp đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ
đƣợc ngân sách hỗ trợ từ 50-70% chi phí quảng cáo và cho phí cho
hoạt động triển lãm, miễn giảm chi phí tiếp cận thông tin thị trƣờng
giá cả dịch vụ từ cơ quan thƣơng mại dịch vụ của Nhà nƣớc.
Hỗ trợ kinh phí tƣ vấn thực tế từ 30-50% tùy theo quy mô của doanh
nghiệp.
Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ hỗ trợ 50% kinh phí để thực
hiện nghi n cứu công nghệ mới và 30% kinh phí cho đầu tƣ công
nghệ mới.
Hỗ trợ một phần cƣớc phí vận tải hàng h a với đối tƣợng vận chuyển
từ nới sản xuất đến nơi ti u thụ từ 100km trở l n.
Khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn. Đồng thời c những ƣu đãi khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình vay vốn đầu tƣ vào phát triển nông nghiệp nông thôn. Với các chính
sách cụ thể sau:
Nguồn vốn cho vay đƣợc lấy từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nƣớc, vốn vay ngân hàng nhà nƣớc.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 45
Hình thức cho vay c bảo đảm hoặc không c bảo đảm tùy theo từng
trƣờng hợp đƣợc quy định cụ thể trong nghị định 41/2010/NĐ-CP.
Lãi suất cho vay phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn của
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện theo quy định
của Chính phủ, với các tổ chức tín dụng nhỏ c thể thực hiện mức lãi
suất thỏa thuận giữa đôi b n, phù hợp với quy định của pháp luật
Thời hạn cho vay căn cứ theo thời gian luân chuyển vốn của và khả
năng hoàn vốn của dự án. Trƣờng hợp do các nguyên nhân khác quan
mà khách hàng chƣa trả đƣuọc nợ thì các tổ chức cho vay c thể xem
xét cho vay mới mà không phụ thuộc vào dƣ nợ cũ. B n cạnh đ ,
trong trƣờng hợp dịch bệnh xảy ra tr n diện rộng, chính phủ c chính
sách cho hỗ trợ cụ thể đối với đối tƣợng vay vốn thì các tổ chức cho
vay đƣợc thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối với dƣ nợ hiện c
của ngƣời vay thời gian tối đa là 2 năm; số lãi tổ chức tín dụng đã
khoanh cho khách hàng đƣợc giảm trừ vào lợi nhuận trƣớc thuế của tổ
chức tín dụng.
Các tổ chức tín dụng trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho các trƣờng hợp
rủi ro xảy ra tr n diện rộng, trƣờng hợp vƣợt quá khả năng của tổ
chức tín dụng, Nhà nƣớc xem xét c chính sách cụ thể đối với từng
trƣờng hợp.
Tổ chức tín dụng c chính sách miễn, giảm lãi đối với khách hàng
tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp theo chính sách khách
hàng của mình để khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia mua
bảo hiểm trong nông nghiệp nhằm hạn chế rủi ro đối với tổ chức tín
dụng.
Các cơ quan, tổ chức, các nhân c li n quan thực hiện hƣớng d n, triển khai
quyết định của Chính phủ cụ thể đến từng địa phƣơng. Hoàn thành quy
hoạch nông thôn theo đúng định hƣớng mục ti u và chuẩn mực nông thôn
mới. Đồng thời phối hợp cùng với các cơ quan và tổ chức khác nhằm giúp
tạo môi trƣờng đầu tƣ minh bạch, đơn giản, thuận tiện; dự phòng và khắc
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 46
phục những rủi ro c khả năng xảy ra. Đảm bảo khai thác nguồn vốn hỗ trợ
trong và ngoài nƣớc, phân bổ nguồn vốn hợp lý, phối hợp kiểm tra, giám sát
quá trình xử dụng vốn.
Cùng với những thay đổi trong chính sách ngành hàng cụ thể, những chính
sách tác động đến toàn bộ nền kinh tế cũng cần đƣợc điều chỉnh. Những chính sách
này phải đƣợc định hƣớng để tăng động lực cho sự phát triển của ngành nông
nghiệp.
B n cạnh đ để chuyển đổi nền nông nghiệp từ trình độ thấp sang trình độ
cao, và điều đ đòi hỏi phải c bƣớc đột phá về chính sách để giải quyết các mâu
thu n và rào cản phát triển, đƣa nền nông nghiệp truyền thống chuyển sang quỹ đạo
hàng hoá và thị trƣờng hiện đại; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn, tạo ra nền nông nghiệp giá trị cao và chất lƣợng cao dựa tr n
việc ứng dụng phổ biến các thành tựu khoa học công nghệ và phát triển công nghệ.
hứ nhất, đột phá trong khâu quy hoạch, quản lý việc sử dụng, tích tụ
đất đai nông nghiệp.
Trƣớc hết, đất đai là tƣ liệu sản xuất cơ bản và không thể thay thế của nông
nghiệp cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh n i chung. Nhƣng c thể thấy, “quyền
sử dụng” những thửa ruộng nhỏ bé, manh mún này của ngƣời nông dân là thứ
quyền chƣa đầy đủ, hơn nữa đang trở n n mong manh, yếu ớt trƣớc cơn bão thị
trƣờng và hội nhập. Trong khi đ , công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng đất nông
nghiệp đang nổi cộm nhƣ một vấn đề bức xúc và nan giải: ngƣời dân vùng đô thị
hoá mất đất canh tác lại càng trăn trở băn khoăn, không ít địa phƣơng nảy sinh các
khiếu kiện về đất đai và là “ngòi nổ” gây mất ổn định chính trị - xã hội. Nhìn chung,
c thể gọi tình trạng này là “b tông hoá” đất nông nghiệp vĩnh viễn. Đ thực sự là
việc làm thiếu tính toán và tầm nhìn quy hoạch dài hạn, tiềm ẩn nguy cơ mất an
ninh kinh tế, chính trị - xã hội.
Do đ , cần nhanh ch ng c quyết sách đột phá khâu công tác quy hoạch,
quản lý việc sử dụng, tích tụ đất đai nông nghiệp cả nƣớc theo hƣớng:
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 47
Hạn chế tối đa lấy đất nông nghiệp trồng lúa và cây lƣơng thực cho mục đích
công nghiệp và đô thị hoá. Nếu lấy, phải tính tới chi phí cơ hội giữa đất trồng
lúa, đất đồi gò và đất hoang hoá cho phát triển công nghiệp - dịch vụ.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở quy mô tƣơng đối lớn,
(ví dụ: hàng chục, hàng trăm ha) cần phải đƣợc Quốc hội cho phép Cần xây
dựng, ban hành và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đai nông nghiệp tr n cả nƣớc một cách căn cơ, ổn định lâu dài.
Quan điểm về chính sách đền bù đất nông nghiệp hiện cũng chƣa thấu đáo,
triệt để. N n hiểu “đền bù” không đơn giản là một khoản tiền nhất định. Đây
là sự triệt ti u một kế sinh nhai, một phƣơng thức canh tác, cho dù lạc hậu đi
nữa. Hơn nữa, n còn thể hiện thái độ, trách nhiệm của xã hội, Chính phủ và
doanh nghiệp về các mặt tổ chức kinh tế, xã hội, việc làm và đời sống cho
ngƣời dân. Bắt buộc c phƣơng án đền bù hợp lý và bố trí công ăn việc làm,
đào tạo chuyển đổi nghề cho nông dân.
C thể tính tới các phƣơng án đền bù khác nhau: đền bù bằng tiền và trả phí
đào tạo nghề, nhận ngƣời vào làm tại các doanh nghiệp lấy đất, nông dân g p đất
vào doanh nghiệp coi nhƣ cổ phần hoặc cho doanh nghiệp thu đất (nhƣ trƣờng hợp
Nhà máy Mía đƣờng Lam Sơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kinh_te_phat_trien_nong_nghiep_hoa_nong_thon_6558.pdf