Tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về ias 21: ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BỘ MÔN KẾ TOÁN QUỐC TẾ
===***===
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: TÌM HIỂU VỀ IAS 21
GVHD: Đỗ Sông Hương
Các thành viên nhóm:
w Hoàng Thị Ánh Hồng
w Trịnh Thị Ngọc Kim
w Lê Thu Trang
w Nguyễn Thị Lan
w Nguyễn Thị Bình
NỘI DUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
Chuẩn mực kế toán quốc tế được soạn thảo bởi IASB (International Accounting Standards Board).
IASB được thành lập từ năm 2001 để thay thế Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) do Ngân hàng thế giới hỗ trợ thành lập và phát triển từ năm 1973 đến năm 2000, có trụ sở tại London.
Mục tiêu hoạt động chính của IASB là phát triển các chuẩn mực kế toán có chất lượng cao, thống nhất, dễ hiểu và có tính khả thi cao cho toàn thế giới trên quan điểm phục vụ lợi ích của công chúng; tăng cường tính minh bạch, có thể so sánh được của thông tin trong báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan đến tài chính, kế toán khác, giúp những thành viên tham gia thị trường vốn thế giới và những người sử dụng báo cáo tài c...
12 trang |
Chia sẻ: ntt139 | Lượt xem: 1004 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về ias 21, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BỘ MÔN KẾ TOÁN QUỐC TẾ
===***===
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: TÌM HIỂU VỀ IAS 21
GVHD: Đỗ Sông Hương
Các thành viên nhóm:
w Hoàng Thị Ánh Hồng
w Trịnh Thị Ngọc Kim
w Lê Thu Trang
w Nguyễn Thị Lan
w Nguyễn Thị Bình
NỘI DUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
Chuẩn mực kế toán quốc tế được soạn thảo bởi IASB (International Accounting Standards Board).
IASB được thành lập từ năm 2001 để thay thế Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) do Ngân hàng thế giới hỗ trợ thành lập và phát triển từ năm 1973 đến năm 2000, có trụ sở tại London.
Mục tiêu hoạt động chính của IASB là phát triển các chuẩn mực kế toán có chất lượng cao, thống nhất, dễ hiểu và có tính khả thi cao cho toàn thế giới trên quan điểm phục vụ lợi ích của công chúng; tăng cường tính minh bạch, có thể so sánh được của thông tin trong báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan đến tài chính, kế toán khác, giúp những thành viên tham gia thị trường vốn thế giới và những người sử dụng báo cáo tài chính đưa ra các quyết định kinh tế; xúc tiến việc sử dụng và ứng dụng nghiêm ngặt các chuẩn mực kế toán quốc tế; đem đến những giải pháp có chất lượng cao cho sự hòa hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia và các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Nhiệm vụ của IASB là soạn thảo ra những tiêu chuẩn quốc tế cho lĩnh vực kế toán. Trước năm 2001, IASB còn có tên gọi (International Accounting Standards Committee) - IASC. Tiêu chuẩn được IASC soạn ra có tên gọi: Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting Standards) - IAS. Những tiêu chuẩn này sau một thời gian lại được đổi tên thành Tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standards) - IFRS. Mục đích của những tiêu chuẩn này không chỉ là tính chính xác của kế toán mà còn là sự toàn vẹn và minh bạch Báo cáo tài chính. IASB đã và vẫn đang tiếp tục phát triển các tiêu chuẩn IAS/IFRS.
II. TÌM HIỂU VỀ IAS 21
Vấn đề đặt ra
Việc kế toán các giao dịch ngoại tệ và hoạt động ở nước ngoài được quy định. Các nội dung chủ yếu được đưa ra bao gồm:
w Tỉ giá nào được sử dụng để ghi nhận và chuyển đổi?
w Làm thế nào để ghi nhận ảnh hưởng tài chính của những thay đổi tỷ giá trong các báo tài chính.
2. Phạm vi áp dụng
w Các giao dịch ngoại tệ.
w Chuyển đổi các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài.
3. Hạch toán kế toán
3.1. Các giao dịch ngoại tệ
3.1.1.Các giao dịch ngoại tệ là những giao dịch bằng đồng ngoại tệ, bao gồm:
w Mua hoặc bán hàng hóa hoặc dịch vụ.
w Vay hoặc cho vay vốn.
w Kết thúc các hợp đồng hối đoái chưa thực hiện.
w Mua vào hoặc bán ra tài sản.
w Phát sinh và thanh toán nợ.
3.1.2. Các nguyên tắc sau được áp dụng cho việc ghi nhận và tính toán các giao dịch ngoại tệ:
w Sử dụng tỷ giá giao ngay áp dụng vào ngày giao dịch.
w Nếu không được thanh toán trong cùng kỳ kế toán có phát sinh thì các khoản bằng tiền có được (tức là các khoản được nhận hoặc được trả bằng tiền mặt) được chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa.
Hai ý trên sử dụng nguyên tắc giá gốc. Vì theo chuẩn mực kế toán quốc tế nguyên tắc giá gốc được định nghĩa như sau: tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền phải trả, đã trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Có nhiều phương pháp đo lường khác nhau được áp dụng: giá gốc, giá hiện hành, giá trị thực hiện, giá trị chiết khấu dòng tiền.Mà ở đây tỷ giá đóng cửa là tỷ giá tại thời điểm các khoản tiền được nhận hoặc trả phát sinh.
Ví dụ: Ngày 27/1/2007 khách hàng A mang 500$ đến bán cho ngân hàng với tỷ giá USD/VND : 20000/20100. Tỷ Giá đó chính tỷ giá giao ngay mà ngân hàng đã áp dụng tại thời điểm đó.
w Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán các khoản bằng tiền (ví dụ hàng tồn kho, tài sản, nhà xưởng và thiết bị) đã kết chuyển theo chi phí ban đầu sẽ được báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày giao dịch.
Ý này được áp dụng theo nguyên tắc phù hợp. Mà nguyên tắc phù hợp được thể hiện như sau: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tao ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Ngày 27/9/2007 ngân hàng mua 100 USD áp dụng tỷ giá USD/VND : 20000/20100 đến ngày 31/12/2007 bán 100 USD đó với tỷ giá USD/VND 22000/25000. Phần chênh lệch của tỷ giá đó được ghi vào thu nhập.
w Các khoản không phải tiền đã kết chuyển theo giá trị thực tế sẽ được báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày đánh giá.
Được áp dụng nguyên tắc hoạt động liên tục. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngưng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Ví dụ: Công ty kết chuyển hàng tồn kho vào ngày có tỷ giá USD/VND : 20000/2100 thì trong báo cáo tài chính công ty sẽ được ghi vào tỷ giá đó.
w Chênh lệch tỷ giá từ việc quy đổi các khoản bằng tiền vào ngày lập bảng tổng kết tài sản được ghi nhận vào thu nhập.
Áp dụng nguyên tắc phù hợp, hoạt động liên tục. Vì việc quy đổi các khoản bằng tiền do chênh lệch tỷ giá sẽ tạo ra một khoản tiền, và khoản đó được ghi nhận vào doanh thu, tỷ giá ghi nhận là tỷ giá tại ngày lập bảng CĐKT của năm tài chính.
w Theo phương pháp hạch toán thay thế cho phép, chênh lệch tỷ giá do giảm giá nghiêm trọng của một loại tiền tệ theo những điều kiện nghiêm ngặt có thể được tính vào giá trị kết chuyển của tài sản; xem tham khảo SIC 11.
Áp dụng nguyên tắc phù hợp vì khi tỷ giá giảm, doanh nghiệp sẻ thiệt hại một khoản tương đương tiền, theo phương pháp hạch toán cho phép thì khoản này không ghi nhận vào chi phí mà ghi nhận vào mục tài sản tăng(nếu doanh nghiệp mua tài sản) và ngược lại (doanh nghiệp bán).
w Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản bằng tiền trong nội bộ tập đoàn, tạo nên một phần giá trị đầu tư thuần của doanh nghiệp vào một đơn vị nước ngoài sẽ được tính vào vốn góp cổ đông cho tới khi thanh lý.
w Áp dụng nguyên tắc hoạt động liên tục và phù hợp. Vì ý này chỉ được áp dụng khi công ty vẫn còn hoạt động, và khoản phát sinh này là phát sinh tăng và được xem là lợi nhuận của doanh nghiệp giữ lại tại cơ sở.
w Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản nợ nước ngoài dùng để tự bảo hiểm cho một khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp vào một tổ chức nước ngoài sẽ được tính vào vốn chủ sở hữu cho tới khi thanh lý.
Nguyên tắc phù hợp, nó được ghi vốn chủ sở hữu vì đó có thể làm tăng hoặc giảm vốn chủ sở hữu và không có các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến chênh lệch tỷ giá đó.
3.2. Các hoạt động ở nước ngoài
3.2.1. Một hoạt động ở nước ngoài là một công ty con, đơn vị liên doanh, liên kết hoặc chi nhánh có hoạt động được đóng tại hoặc được tiến hành tại một nước khác không phải là nước của doanh nghiệp lập báo cáo. Phân biệt hai loại:
w Đơn vị ở nước ngoài: Hoạt động ở nước ngoài không phải là một phần hợp nhất trong hoạt động của doanh nghiệp báo cáo.
w Hoạt động hợp nhất ở nước ngoài: Hoạt động ở nước ngoài là một phần hợp nhất với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo.
Theo mục đích phân loại, các chỉ số khác nhau sẽ được xem xét dựa trên việc hoạt động nước ngoài cấp vốn như thế nào và hoạt động như thế nào và hoạt động như thế nào trong mối liên quan với doanh nghiệp báo cáo. Phương pháp sử dụng cho việc giải thích các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được dựa theo việc phân loại.
Nguyên tắc trọng yếu, vì với mỗi cách phân loại nó ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
3.2.2. Phương pháp tỷ giá đóng cửa được sử dụng cho việc quy đổi các báo cáo tài chính của các đơn vị nước ngoài. Quy tắc quy đổi:
w Tất cả tài sản và nợ cần phải được quy đổi theo tỷ giá đóng cửa ( vào ngày của bảng tổng kết tài sản).
w Thu nhập và chi phí cần được quy đổi vào những ngày giao dịch thực sự.Tỷ giá xấp xỉ hoặc trung bình cũng được phép áp dụng theo yêu cầu thực tiền.
Áp dụng theo nguyên tắc giá gốc.Bởi vì nguyên tắc giá gốc có nhiều phương pháp đo lường khác nhau được áp dụng gồm: giá gốc, giá hiện hành, giá thực hiện, giá trị chiết khấu dòng tiền.tỷ giá đóng cửa đó là giá trị thực hiện.
w Các nguyên tắc đặc biệt áp dụng cho các đơn vị ở những nước có siêu lạm phát.
Nguyên tắc phù hợp và nhất quán vì tỷ giá đóng cửa thường là tỷ giá trung bình và ổn định nhất của năm tài chính nên nó phù hợp với việc được áp dụng và nguyên tác này được áp dụng cho tất cả các kì kế toán của nước đó.
w Mức chênh lệch chuyển đổi tỷ giá sang chuyển đổi được trực tiếp đưa vào vốn chủ sở hữu (tích dự trữ quy đổi giao dịch ngoại tệ, FCTR)
w Khi thanh lý một khoản đầu tư thuần, tổng giá trị FCTR được ghi nhận vào thu nhập.
Hai ý trên đều áp dụng nguyên tắc phù hợp. Đó là một khoản doanh thu không chịu sự ảnh hưởng của bất kì yếu tố nào, biến động theo quy luật thị trường nên mới được đưa vào doanh thu thuần.
3.2.3. Phương pháp tạm thời được sử dụng cho việc chuyển đổi các báo cáo tài chính của các hoạt động hợp nhất ở nước ngoài. Các khoản mục trong báo cáo tài chính được chuyển đổi như thể là chính đơn vị báo cáo tham gia vào tất cả các giao dịch hoạt động nước ngoài.Các nguyên tắc chuyển đổi:
w Tất cả các khoản bằng tiền được quy đổi theo tỷ giá đóng cửa.
Nguyên tắc giá gốc và trọng yếu, các báo cáo tài chính được lập tại thời điểm cuối năm tài chính nguyên tắc giá gốc đòi hỏi ghi nhận các khoản chênh lệch của các khoản bằng tiền theo tỷ giá đóng cửa.
w Các khoản không phải bằng tiền được ghi chép theo chi phí ban đầu và được quy đổi theo tỷ giá ban đầu.
Nguyên tắc giá gốc và phù hợp, các khoản không bằng tiền thì ghi chép theo nguyên giá ban đầu và việc ghi chép theo chi phí phù hợp với khoản chênh lệch.
w Các khoản không phải bằng tiền do các hoạt động nước ngoài có được khi đầu tư vào các hoạt động này, được quy đổi theo tỷ giá của ngày có được khoản đầu tư đó.
w Các khoản không phải bằng tiền được đánh giá lại sẽ được quy đổi theo tỷ giá vào ngày đánh giá.
w Các khoản lãi cổ đông được quy đổi theo tỷ giá ban đầu.
Áp dụng nguyên tắc giá gốc.
w Các khoản trong báo cáo thu nhập được quy đổi theo tỷ giá vào ngày giao dịch hoặc bất kỳ tỷ giá hối đoái bình quân gia quyền phù hợp nào trong kỳ.
w Chênh lệch tỷ giá được đưa vào thu nhập.
w Phù hợp
w Báo cáo theo tập đoàn có thể yêu cầu điều chỉnh theo IAS 21.28 để giảm giá trị kết chuyển của một tài sản xuống mức có thể thu hồi được hoặc giá trị thuần có thể thực hiện.
3.2.4. Thay đổi trong việc phân loại các hoạt động ở nước ngoài có thể xảy ra tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.Những bước quy đổi dưới đây liên quan đến cách phân loại đã chỉnh sửa, cần được áp dụng từ ngày thay đổi:
w Hoạt động hợp nhất với đơn vị ở nước ngoài: Chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi vào ngày phân loại lại được chuyển sang FCTR .
w Đơn vị ở nước ngoài chuyển sang hoạt động hợp nhất: FCTR vẫn được giữ nguyên cho tới khi hoạt động được bán đi.Các khoản không phải bằng tiền được ghi theo tỷ giá vào ngày phân loại sau này trở thành “ngày mua”.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích.
4. Công bố
4.1. Chế độ kế toán
w Phương pháp quy đổi các khoản điều chỉnh giá trị lợi thế và giá trị thực tế.
w Phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính.
w Nêu rõ lý do khi sử dụng đơn vị tiền tệ của nước ngoài để báo cáo.
w Báo cáo về thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.
Áp dụng nguyên tắc trọng yếu. Nó liên quan đến giá trị thay đổi trên BCTC.
w Báo cáo thu nhập.
w Số chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào lợi nhuận ròng hoặc lỗ ròng của cả kỳ.
Nguyên tắc phù hợp.
4.2. Bảng tổng kết tài sản
Số dư của FCTR.
4.3. Thuyết minh
Việc cân chiếu số dư đầu kỳ và cuối kỳ của FCTR.
Đối với thay đổi trong việc phân loại, nêu rõ bản chất, lý do, ảnh hưởng tới vốn chủ sở hữu và đến lợi nhuận ròng hoặc lỗ ròng của từng kỳ được trình bày.
Ảnh hưởng tới các khoản bằng tiền ngoại tệ và tới các báo cáo tài chính của một hoạt động ở nước ngoài sau những thay đổi quan trọng trong tỷ giashoois đoái diễn ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản, theo IAS10
Ví dụ:
Bark Inc. Đã mua thiết bị sản xuất từ Anh Quốc.Giao dịch đã được tài trợ bằng một khoản vay từ một ngân hàng ở Anh.
Thiết bị trị giá 400.000 bảng được mua vào ngày 2/1/2007 và khoản vay đã được ngân hàng trả cho người cung cấp vào cùng ngày hôm đó.Khoản vay được hoàn trả vào ngày 31/12/2008 và lãi suất phải trả ở mức 10% nửa năm vào cuối kỳ. Ngày lập bảng tổng kết tài sản 31/12.
Những tỷ giá hối đoái dưới đây được áp dụng:
1 bảng = đô la
2/1/2007 1,67
30/6/2007 1,71
31/12/2007 1,75
30/6/2008 1,73
31/12/2008 1,70
Tiền thanh toán lãi suất sẽ được ghi theo tỷ giá giao ngay áp dụng vào ngày thanh toán theo cách thức sau đây:
Đô la
30/6/20x7 (20.000 bảng x 1,71) 34.200
31/12/20x7 (20.000 bảng x 1,75) 35.000
Tổng số lãi năm 2007 69.200
30/6/2008 (20.000 bảng x 1,73) 34.600
31/12/2008 (20.000 bảng x 1,70) 34.000
Tổng số lãi năm 20x8 68.600
Khoản cho vay lúc đầu được ghi vào ngày 2/1/2007 và ghi lại theo tỷ giá giao ngay vào 31/12/2007 và 31/12/2008 sau đó được hoàn trả theo tỷ giá giao ngay.Thay đổi số dư khoản vay được phản ánh như sau:
Đô la
Ghi vào ngày 2/1/2007 (400.000 bảng x 1,67) 668.000
Lỗ ngoại tệ khi báo cáo lại khoản vay 32.000
Báo cáo lại vào ngày 31/12/2007 (400.000 bảng x 1,75) 700.000
Lãi ngoại tệ khi báo cáo lại khoản vay (20.000)
Báo cáo lại và thanh toán vào ngày 680.000
31/12/2008 (400.000 bảng x 1,70)
Khoản vay sẽ được báo cáo theo giá trị 700.000 đô la trong bảng tổng kết tài sản vào ngày 31/12/2007.
Những khoản sau sẽ được ghi nhận trong báo cáo thu nhập:
2008 2007
Đô la Đô la
Lãi 68.600 69.200
Lỗ/lãi ngoại tệ (20.000) 32.000
5. So sánh với VAS 10
5.1. Đơn vị tiền tệ
w IAS chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để doanh nghiệp trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên các doanh nghiệp thường dùng đơn vị của các nước sở tại.
w Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu các doanh nghiệp phải trình bày các lí do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó.
Chuẩn mực cũng yêu cầu nguyên nhân của việc thay đổi đơn vị tiền tệ đó.
w VAS các danh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán. Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác phải đăng kí và được sự chấp nhận của Bộ Tài Chính.
5.2. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
w IAS: Phương pháp chuẩn: Chênh lệc tỉ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo các tỉ giá hối đoái khác với tỉ giá hối đoái được áp dụng để ghi nhận ban đầu hoặc đã được báo cáo trong các báo cáo tài chính trước cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kì phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu.
Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết quả từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các khoản công cụ nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và các công cụ nợ phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngại tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài sản liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài sản.
Kế toán các nghiệp vụ bảo vệ cho các khoản mục có góc ngoại tệ được hạch toán theo IAS 39, công cụ tài chính ghi nhận và xác định giá trị.
w VAS: Trong giai đoạn đầu từ xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệc tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đua vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư sây dựng hình thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có góc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gôc ngoại tệ đươch hạch toán theeo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã được sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
5.3. Cơ sở kinh doanh ở nước ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền kinh tế lạm phát cao
w IAS: Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nước ngoài phải được trình bày lại theo IAS 29 báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát trước khi chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán của doanh nghiệp.
w VAS: Không đề cập đến vấn đề này.
III. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch kinh tế diễn ra với nhiều đối tượng khác nhau, như hợp tác với các công ty nước ngoài, các công ty đa quốc gia, liên doanh liên kết kinh tế giữa các nước. Với nhiều khó khăn và thách thức thì việc giao dịch kinh tế là một trong những thách thức. Việc giao dịch sử dụng đơn vị tiền tệ là chủ yếu và rất đa dạng. Trong kế toán doanh nghiệp sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ để hạch toán để đảm bảo tính nhất quán và tính so sánh được của số liệu kế toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải thực hiện các giao dịch kinh tế bằng nhiều đồng tiền khác nhau. Do đó việc quy định thống nhất phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá giữa đồng tiền hạch toán và đồng tiền giao dịch của IAS 21 là cần thiết. Mục đích của IAS 21 là để thiết lập ra làm thế nào để hạch toán cho các giao dịch bằng ngoại tệ và các hoạt động nước ngoài. Và nó đã hoàn thành mục đích của mình trong các giao dịch kinh tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieu.doc