Tiểu luận Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về ODA

Tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về ODA: TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- Tiểu luận Đề tài: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA I) NGUỒN VỐN ODA 1) Nguồn gốc ra đời của ODA Quá trình lịch sử của ODA có thể đợc tóm lợc nh sau: Sau đại chiến thế giới thứ II các nớc công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp dới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiệm u đãi cho các nớc đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB( Ngân hàng thế giới) đã đợc thành lập tại hội nghị về tài chính- tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944 tại Bretton Woods( Mỹ) với mục tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trởng phúc lợi của các nớc với t cách nh là một tổ chức trung gian về tài chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thơng mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu t tại các nớc. Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó là tháng 12 năm 1960 tại Pari các nớc đã ký thoả thuận thành lậ...

pdf20 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về ODA, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- Tiểu luận Đề tài: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA I) NGUỒN VỐN ODA 1) Nguồn gốc ra đời của ODA Quá trình lịch sử của ODA có thể đợc tóm lợc nh sau: Sau đại chiến thế giới thứ II các nớc công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp dới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiệm u đãi cho các nớc đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB( Ngân hàng thế giới) đã đợc thành lập tại hội nghị về tài chính- tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944 tại Bretton Woods( Mỹ) với mục tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trởng phúc lợi của các nớc với t cách nh là một tổ chức trung gian về tài chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thơng mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu t tại các nớc. Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó là tháng 12 năm 1960 tại Pari các nớc đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển( OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc dung cấp ODA song phơng cũng nh đa phơng. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển , các nớc OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban hỗ trợ phát triển ( DAC) nhằm giúp các nớc đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu t. Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau: Trong những năm 1960 tổng khối lợng ODA tăng chậm đến những năm 1970 và 1980 viện trợ từ các nớc thuộc OECD vẫn tăng liên tục. Đến giữa thập niên 80 khối lợng viện trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980 đến những năm 1990 vẫn tăng nhng với tỷ lệ thấp. Năm 1991 viện trợ phát triển chính thức đã đạt đến con số đỉnh điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995. Năm 1996 các nớc tài trợ OECD đã dành 55,114 tỷ USD cho viện trợ bằng 0,25% tổng GDP của các nớc này cũng trong năm này tỷ lệ ODA/GNP của các nớc DAC chi là 0,25% so với năm 1995 viện trợ của OECD giảm 3,768 tỷ USD . Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 ODA có xu hớng giảm nhẹ riêng đối với Việt Nam kể từ khi nối lại quan hệ với các nớc và tổ chức cung cấp viện trợ (1993) thì các nớc viện trợ vấn u tiên cho Việt Nam ngay cả khi khối lợng viện trợ trên thế giới giảm xuống. 2) Khái niệm ODA ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nớc đang và chậm phát triển. Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nớc đang phát triển và chậm phát triển gồm có: ODA, tín dụng thơng mại từ các ngân hàng, đầu t trực tiếp nớc ngoài( FDI) , viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ(NGO) và tín dụng t nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nớc kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút đợc các nguồn vốn FDI cũng nh vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA. 3) Đặc điểm của ODA Nh đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, Vốn ODA mang tính u đãi. Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thờng, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại( cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thơng mại. Thành tố cho không đợc xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thơng mại. Sự u đãi ở đây là so sánh với tập quán thơng mại quốc tế. Sự u đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nớc đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nớc đang và chậm phát triển có thể nhận đợc ODA là: Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu ngời thấp. Nớc có GDP bình quân đầu ngời càng thấp thì thờng đợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn u đãi càng lớn. Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nớc này phải phù hợp với chính sách và phơng hớng u tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thờng các nớc cung cấp ODA đều có những chính sách và u tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và t vấn. Đồng thời, đối tợng u tiên của các nớc cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt đợc xu hớng u tiên và tiềm năng của các nớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của d luận xã hội từ phía nớc cung cấp cũng nh từ phía nớc tiếp nhận ODA. Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc. ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nớc nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nớc cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nớc nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đợc thực hiện bằng đồng Yên Nhật. Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nớc viện trợ nói chung đều không quên dành đợc lợi ích cho mình vừa gây ảnh hởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ t vấn vào nớc tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nớc mình. Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải đợc sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm nghèo ở các nớc đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nớc đang phát triển để mở mang thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị trờng đầu t. Viện trợ thờng gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nớc nghèo tăng trởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này đợc kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu nh sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trờng sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nớc giàu, nớc nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cờng vị thế chính trị của các nớc tài trợ. Các nớc phát triển sử dụng ODA nh một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hởng của mình tại các nớc và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA nh một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đa lại lợi ích cho nớc nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nớc Đông nam á là nơi chiếm tỷ trọng tơng đối lớn về mậu dịch và đầu t của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu t có nhân nhợng trong vòng 3 năm. Các khoản cho vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật tham gia. Viện trợ của các nớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nớc tài trợ. Những nớc cấp tài trợ đòi hỏi nớc tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nớc nhận cần cân nhắc kỹ lỡng những điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trớc mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất u đãi nên gánh nặng nợ thờng cha xuất hiện. Một số nớc do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trởng nhất thời nhng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu t trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cờng sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. II) VAI TRÒ CỦA VỐN ODA ĐỐI VỚI ĐẦU T PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM. 1) Nhu cầu vốn ODA cho đầu t phát triển kinh tế Việt Nam. Đất nớc ta đang thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH theo đờng lối đề ra tại đại hội Đảng lần thứ VIII với mục tiêu tăng mức thu nhập bình quân đầu ngời lên mức 1500 USD vào năm 2020 tức là tăng gấp 7 lần so với mức năm 1995. Để thực hiện đợc mục tiêu này mức tăng trởng GDP bình quân hàng năm phải là 8%/năm. Về mặt lý thuyết, muốn đạt đợc mức tăng trởng này vốn đầu t phải tăng ít nhất là 20%/năm cho đến năm 2015 tức là mức đầu t cho năm 2000 phải gấp 2,5 lần năm 1995, cho năm 2005 phải gấp 6,2 lần tức là giai đoạn 2001- 2005 vào khoảng 60 tỷ USD. Trong đó vốn ODA khoảng 9 tỷ USD. Theo “Danh mục dự án đầu t u tiên vận động vốn ODA thời kì 2001- 2005”, chính phủ đã đa ra hàng trăm dự án trong từng lĩnh vực nh sau: Về năng lợng, có 9 dự án với tổng vốn ODA dự kiến trên 1,2 tỷ USD trong đó lớn nhất là dự án thuỷ điện Đại Thi ở Tuyên Quang(360 triệu ), nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả(272 triệu), nhà máy thuỷ điện thợng Kon tum(100triệu USD). Trong lĩnh vực giao thông vận tải đờng bộ có 33 dự án với trên 1,8 tỷ USD. Về cầu có 7 dự án với trên 150 triệu USD, lớn nhất là dự án cải tạo cầu Long Biên ( 72 triệu USD). Về đờng biển có 10 dự án với số vốn 600 triệu USD lớn nhất là xây dựng cảng tổng hợp Thị Vải( 170 triệu USD). Đờng sông có 4 dự án với hơn 450 triệu USD lớn nhất là cải tạo giao thông thuỷ, kè chỉnh trị Sông Hồng khu vực Hà Nội (255triệu USD). Đờng sắt có 5 dự án với khoảng 1,4 tỷ USD trong đó riêng riêng xây dợng 2 tuyến đờng sắt trên cao Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội với tổng số vốn 1,13 tỷ USD. Cấp nớc và vệ sinh đô thị có 50 dự án với trên 1 tỷ USD. Về nông nghiệp có 33 dự án cần triển khai từ nay đến 2005 với tổng vốn ODA khoảng 700 triệu USD, trong đó có những dự án lớn nh: Chơng trình di dân và kinh tế mới( 300 triệu USD), Phát triển dâu tằm tơ (120 triệu USD). Thuỷ lợi có 41 dự án với khoảng 1,5 tỷ USD, trong đó dự án quy mô lớn nhất là Thuỷ lợi Cửa Đạt ở Thanh Hoá( 200 triệu USD), Thuỷ lợi Tả Trạch ở Thừa Thiên Huế( 170 triệu USD). Lâm Nghiệp có 15 dự án và khoảng trên triệu USD, Thuỷ Sản có 15 dự án và khoảng 600 triệu USD. Giáo Dục - Đào tạo có 24 dự án với 400 triệu USD, lớn nhất là trang bị Đại học Quốc Gia Hà Nội (75 triệu USD). Lĩnh vực Y tế- xã hội có 42 dự án với khoảng 1 tỷ USD. Văn hoá thông tin có 11 dự án với khoảng 300 triệu USD lớn nhất là tháp truyền hình Hà Nội( 135 triêụ USD). Lĩnh vực khoa học - công nghệ - môi trờng có 35 dự án với trên 1,5 tỷ USD, lớn nhất là khu công nghệ cao Hoà Lạc( 480 triệu USD). Trong Bu chính viễn thông có 5 dự án với khoảng 450 triệu USD, lớn nhất là cáp quang biển trục Bắc Nam( 200 triệu USD). Ngoài ra còn có hàng chục dự án hỗ trợ kỹ thuật cho các ngành, lĩnh vực với mức vốn bình quân mỗi dự án dới 10 triệu USD. Trên đây mới chỉ là số vốn cần thiết hỗ trợ từ chính phủ các nớc và các tổ chức quốc tế mà cha kể số vốn đối ứng không nhỏ trong nớc. Những dự án trên liệu có đợc thực hiện hay không? Câu trả lời chính là từ chúng ta. Thực hiện đợc điều này thể hiện khả năng về khai thác, phối hợp các nguồn lực của chúng ta và điều quan trọng là giúp chúng ta thực hiện đợc những mục tiêu đề ra. 2) Tầm quan trọng của oda đối với phát triển kinh tế Việt Nam Xuất phát từ kinh nghiệm của các nớc trong khu vực nh: Hàn Quốc, Malaixia và từ tình hình thực tế trong nớc, trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế với xu hớng mở rộng và đa dạng hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính trong chiến lợc này là thu hút ODA cho phát triển kinh tế. Vai trò của ODA đợc thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu t phát triển. Sự nghiệp CNH, HĐH mà Việt Nam đang thực hiện đòi hỏi một khối lợng vốn đầu t rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nớc thì không thể đáp ứng đợc. Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t phát triển. Trải qua hai cuộc chiến tranh những cơ sở hạ tầng kỹ thuật của chúng ta vốn đã lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề hầu nh không còn gì, nhng cho đến nay hệ thống kết cấu hạ tầng đã đợc phát triển tơng đối hiện đại với mạng lới điện, bu chính viễn thông đợc phủ khắp tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nớc, nhiều tuyến đờng giao thông đợc làm mới, nâng cấp, nhiều cảng biển, cụm cảng hàng không cũng đợc xây mới, mở rộng và đặc biệt là sự ra đời của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã tạo ra một môi trờng hết sức thuận lợi cho sự hoạt động của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Bên cạnh đầu t cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật một lợng lớn vốn ODA đã đợc sử dụng để đầu t cho việc phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp … Thứ hai, ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nớc đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học tiên tiến của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực nh: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia nớc ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nớc ngoài, tổ chức các chơng trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nớc phát triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chơng trình, dự án. Thông qua những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối với chúng ta. Thứ ba, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế . Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thờng u tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nớc. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nớc. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Thứ t, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu t phát triển. Các nhà đầu t nớc ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu t vào một nớc, trớc hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu t tại nớc đó. Do đó, một cơ sở hạ tầng yếu kém nh hệ thống giao thông cha hoàn chỉnh, phơng tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lợng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu t vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu t e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu t sẽ làm phí tổn đầu t gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu t giảm sút. Nh vậy, đầu t của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trờng đầu t trở nên hấp dẫn hơn. Nhng vốn đầu t cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và nếu chỉ dựa vào vốn đầu t trong nớc thì không thể tiến hành đợc do đó ODA sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nớc. Một khi môi trờng đầu t đợc cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu t trong nớc tập trung đầu t vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận. Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc. 3) Những xu hớng mới của ODA trên thế giới. Trong thời đại ngày nay, dòng vốn ODA đang vận động với nhiều sắc thái mới. Đây cũng chính là một trong những nhân tố tác động tới việc thu hút nguồn vốn ODA. Do đó, nắm bắt đợc xu hớng vận động mới này là rất cần thiết đối với nớc nhận tài trợ. Những xu hớng đó là: Thứ nhất, Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong qua hệ hỗ trợ phát triển chính thức nh: - Giảm một nửa tỷ lệ những ngời đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực vào năm 2015. - Phổ cập giáo dục tiểu học ở tất cả các nớc vào năm 2015. - Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em dới 5 tuổi vào năm 2015. - Hoàn thiện hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo sức khoẻ sinh sản không muộn hơn năm 2015. - Thực hiện các chiến lợc quốc gia và toàn cầu hoá vì sự phát triển bền vững của các quốc gia. Thứ hai, Bảo vệ môi trờng sinh thái đang là trọng tâm u tiên của các nhà tài trợ. Thứ ba. Vấn đề phụ nữ trong phát triển thờng xuyên đợc đề cập tới trong chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ. Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đợc hởng những thành quả của phát triển, đồng thời phụ nữ cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển. Vì thế sự tham gia tích cực của phụ nữ và đảm bảo lợi ích của phụ nữ đợc coi là một trong những tiêu chí chính để nhìn nhận việc thực hiện tài trợ là thiết thực và hiệu quả. Thứ t, Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy nhiên ngày càng có sự nhất trí cao giữa nớc tài trợ và nớc nhận viện trợ về một số mục tiêu nh: Tạo tiền đề tăng trởng kinh tế ; Xoá đói giảm nghèo; Bảo vệ môi trờng… Thứ năm, nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nớc đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA đang tăng lên. Vì vậy, Chúng ta cần nắm bắt đợc những xu thế vận động của dòng vốn ODA để có những biện pháp hữu hiệu thu hút ODA của các nhà tài trợ. CHƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VỐN ODA. I) TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG ODA 1) Các nhà tài trợ và lĩnh vực u tiên tài trợ cho Việt Nam. Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nớc thành viên của DAC; Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu; Một số nớc arập và một số nớc đang phát triển. Trong các nguồn này ODA từ các nớc thành viên DAC là lớn nhất. Bên cạnh ODA từ các quốc gia thì ODA từ các tổ chức viện trợ đa phơng cũng chiếm một khối lợng lớn trong đó bao gồm: Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Liên minh châu âu(EU), các tổ chức phi chính phủ(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế( WB, ADB, IMF)… Đối với Việt Nam trớc năm 1993 nguồn viện trợ chủ yếu từ Liên Xô và các nớc Đông Âu nhng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế năm 1993 thì cho đến nay tại Việt Nam có trên 45 tổ chức tài trợ chính thức đang hoạt động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính phủ đang có tài trợ cho Việt Nam. Sau đây là các lĩnh vực u tiên chủ yếu của một số nhà tài trợ lớn dành cho Việt Nam: Nhà tài trợ Ưu tiên toàn cầu Ưu tiên ở Việt Nam Nhật CHLB Đức Mỹ Pháp Canađa Anh WB IMF Hạ tầng kinh tế & dịch vụ Phát triển kinh tế; cải thiện điều kiện sống Tăng trởng kinh tế; ổn định dân số và sức khoẻ Phát triển đô thị; GTVT; giáo dục; khai thác mỏ Cơ sở hạ tầng; phát triển khu vực t nhân; MT Nhiều lĩnh vực Thúc đẩy phát triển kinh tế & tăng phúc lợi. Cân bằng về mậu dịch quốc tế; ổn định tỷ giá hối đoái. Hạ tầng kinh tế & dịch vụ Hỗ trợ cải cách kinh tế; phát triển hệ thống GT Cứu trợ nạn nhân chiến tranh & trẻ em mồ côi Phát triển nhân lực; GTVT; thông tin liên lạc Hỗ trợ kinh tế & TC; hỗ trợ thiết chế & quản lý Xoá đói giảm nghèo; GTVT Xoá đói giảm nghèo; GTVT. Hỗ trợ cán cân thanh toán& điều chỉnh cơ cấu. 2) Chiến lợc huy động ODA của Việt Nam. Nhận thức đợc rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên ngoài và xuất phát từ xu hớng vận động và những u tiên của nhà tài trợ chính phủ Việt Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các nguồn ODA. Trớc hết, để duy trì lòng tin đối với các nhà tài trợ nhằm duy trì các nguồn cung cấp ODA đang khai thác chính phủ Việt Nam đã tạo ra một khung pháp lý cho việc khai thác và sử dụng nguồn vốn ODA thông qua việc ban hành các chính sách và các văn bản pháp lý điều tiết các hoạt động liên quan đến ODA. Cụ thể: Trớc năm 1993, việc quản lý và sử dụng ODA đợc điều tiết bởi từng quyết định riêng lẻ của chính phủ đối với từng chơng trình, dự án ODA và từng nhà tài trợ cụ thể. Để quản lý vay và trả nợ nớc ngoài một cách có hệ thống nhà nớc ban hành nghị định số 58/Cp ngày 30/8/1993 về quản lý và trả nợ nớc ngoài, nghị định số 20/CP ngày 20/4/1994 về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới quản lý từ năm 1997- 1999 chính phủ ban hành nghị định 87/1997/NĐ-CP ngày 5/8/1997 thay thế nghị định 20/CP và nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/1/1998 thay thế cho nghị định 58/CP về quy chế vay và trả nợ nớc ngoài đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan của chính phủ, các Bộ, Ngành, Địa phơng và các tổ chức kinh tế trong việc quản lý, sử dụng vốn vay nớc ngoài. Để hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý, ngày 4/5/2001 chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2001/NĐ- CP về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thay thế cho nghị định 87 CP nói trên. Các văn bản này đã tạo ra hành lang pháp lý trong việc quản lý và sử dụng vay nợ nớc ngoài góp phần thực hiện hiệu quả các chơng trình, dự án sử dụng ODA tạo niềm tin cho các nhà tài trợ và điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc huy động tài trợ của các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, để tăng khối lợng nhận viện trợ Việt Nam cũng đã chủ động tìm kiếm các nguồn cung cấp ODA, tăng cờng, mở rộng các mối quan hệ với các quốc gia, tổ chức quốc tế, chủ động đa ra những khó khăn, những lĩnh vực cần đợc hỗ trợ với các nhà tài trợ và đa ra những cam kết trong việc quản lý và sử dụng vốn của các nhà tài trợ. 3) Tình hình huy động ODA trong thời gian qua. Kể từ khi cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế chính thức nối lại cung cấp ODA cho Việt Nam thì hàng năm diễn ra hội nghị nhóm t vấn các nhà tài trợ quốc tế nhằm thoả thuận số vốn ODA dành cho Việt Nam và cho đến nay đã có 10 lần hội nghị đã đợc tổ chức. Qua 10 lần hội nghị số vốn cam kết dành cho Việt Nam ngày một tăng và năm 2002 tại hội nghị lần thứ 10 số vốn mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam là 2,5 tỷ USD mức cao nhất từ trớc đến nay. Song điều có ý nghĩa hơn là số vốn đợc hợp thức hoá bằng các hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ. Chẳng hạn, năm 2002 số vốn này đạt hơn 1571 triệu USD giảm 26% so với kết quả năm 2001. Nh vậy, kể từ năm 1993 đến nay tổng số vốn ODA đợc các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam lên đến 22,43 tỷ USD cha kể phần tài trợ riêng để thực hiện cải cách kinh tế. Trong đó, tính đến hết năm 2002, tổng số vốn đợc hợp thức hoá bằng các hiệp định đạt khoảng 16,5 tỷ USD. Số vốn huy động đợc hàng năm cụ thể nh sau: Năm Vốn cam kết Tốc độ tăng Ghi chú 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 1.81 1.94 2.26 2.43 2.40 2.20* 2.1** 2.40 2.40 2.50 7.18% 16.49% 7.52% -1.23% -8.33% 4.5% 14.28% 0% 4.17% * Cha kể 0,5 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế. ** Cha kể 0,7 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế. Nguồn: Bộ kế hoạch & đầu t. II) THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA 1) Cơ sở pháp lý của việc quản lý và sử dụng ODA Kể từ khi nối lại quan hệ với các tổ chức tài trợ quốc tế từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã và đang nhận đợc sự hỗ trợ ODA từ các nớc và các tổ chức quốc tế, trong quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA chúng ta đã ban hành những qui định, nghị định liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn vốn này làm cơ sở cho việc thực hiện hiệu quả các chơng trình, dự án ODA. Cụ thể: Năm 1993 nhà nớc ban hành nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 về quản lý và trả nợ nớc ngoài, nghị định số 20/CP ngày 20/4/1994 về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và đây là hai văn bản pháp lý cao nhất của chính phủ trong lĩnh vực quản lý nợ nớc ngoài nói chung và quản lý vốn ODA nói riêng trong thời gian này. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới trong quản lý từ năm 1997- 1999 chính phủ ban hành nghị định 87/1997/NĐ-CP ngày 5/8/1997 thay thế nghị định 20/CP và nghị định số 90/1998/NĐ-CP thay thế cho nghị định 58/CP về qui chế vay và trả nợ nớc ngoài và để hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý ngày 4/5/2001 chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2001/NĐ-CP về việc ban hành qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thay thế cho nghị định 87/CP. Các văn bản này đã tạo ra một hành lang pháp lý trong việc quản lý và sử dụng ODA tạo điều kiện cho các nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam và là cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý và thực hiện Việt Nam tổ chức triển khai và thực hiện một cách có hiêụ quả các dự án ODA. 2) Tình hình quản lý và sử dụng ODA. Nguồn vốn ODA đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, song nguồn vốn này có một thời gian bị gián đoạn từ khi Liên Xô và Đông âu sụp đổ, cho đến cuối năm 1993 với việc bình thờng hoá với quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu á(ADB) các nguồn vốn ODA chuyển vào Việt Nam có triển vọng tăng nhanh. Cụ thể trong từng năm nh sau: Đơn vị tính: tỷ USD Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Vốn cam kết 1.81 1.94 2.26 2.43 2.42 2.2 2.1 2.4 2.356 2.5 Vốn thực hiện 0.41 0.72 0.74 0.90 1.00 1.24 1.35 1.65 1.5 1.53 Trong tổng số vốn ODA các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thì ba nhà tài trợ lớn nhất là Nhật Bản, WB và ADB chiếm trên 50% tổng số. Cụ thể: Nhật Bản 21,25%; WB 18,63%; ADB 10,56% còn lại là của các quốc gia và tổ chức tài trợ khác. Nguồn vốn ODA đã đợc tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội u tiên của chính phủ, đó là: Năng lợng 24%, giao thông vận tải 27,5 %, phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm cả thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi 12,74% ngành cấp thoát nớc 7,8%, các ngành y tế- xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học- công nghệ- môi trờng 11,78%. Ngoài ra, nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của chính phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế ( các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cáu kinh tế, điều chỉnh cơ cáu kinh tế mở rộng, quỹMiyazawa, PRGF,PRSC). Trong những năm qua, nhiều dự án đầu t bằng vốn ODA đã hoàn thành và đa vào sử dụng góp phần tăng trởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo nh: nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh, một số dự án giao thông quan trọng nh Quốc lộ 5, quốc lộ 1A, cầu Mỹ Thuận…, nhiều trờng học đã đợc xây dựng mới, cải tạo hầu hết ở các tỉnh, một số bệnh viện lớn ở các thành phố, thị xã nh Bệnh viện Bạch Mai( Hà Nội), bệnh vện Chợ Rẫy( Thành phố Hồ Chí Minh), nhiều trạm y tế xã đã đợc cải tạo hoặc xây mới, các hệ thống cấp nớc sinh hoạt ở nhiều tỉnh, thành phố cũng nh ở nông thôn, vùng núi. Các chơng trình dân số phát triển, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng mở rộng đợc thực hiện một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, việc phân bổ vốn ODA theo vùng lãnh thổ còn nhiều bất cập cha đáp ứng đợc nhu cầu của những nơi cần đợc hỗ trợ nhiều hơn, hiệu quả hơn. Theo UNDP, vùng duyên hải Bắc trung bộ và Đồng bằng Sông cửu Long là những vùng đang bị thiệt thòi nhất về sử dụng vốn ODA. Trong khi các vùng này chiếm gần 70% số ngời nghèo của cả nớc nhng họ mới chỉ nhận đợc 44% các khoản giải ngân ODA trực tiếp và đây là một điều cần hết sức lu ý khi phân bổ vốn ODA. 3) Tình hình giải ngân vốn ODA Hội nghị nhóm t vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam lần thứ 10 do chính phủ Việt Nam và ngân hàng thế giới tổ chức đã diễn ra tại Hà Nội cuối năm 2002. Tại hội nghị này, theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch - Đầu t thì đến hết năm 2001 tổng cộng số vốn cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam là gần 20 tỷ USD và theo số liệu của chính phủ những khoản cam kết này đã đợc chuyển thành hiệp định ký kết với giá trị khoảng 16,4 tỷ USD và nếu tính cả năm 2002 thì mức giải ngân lên tới 10,8 tỷ USD. Điều này có nghĩa là còn khoảng 6,1 tỷ cha đợc giải ngân. Tốc độ giải ngân đạt bình quân hàng năm khoảng 49,2%. Tình hình giải ngân qua các năm cụ thể nh sau: Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Vốn cam kết 1.81 1.94 2.26 2.43 2.40 2.20 2.10 2.40 2.40 2.50 Vốn giải ngân 0.41 0.72 0.74 0.90 1.00 1.24 1.35 1.65 1.50 1.53 Tỷ lệ giải ngân 22.65% 37.11% 32.74% 37.03% 41.67% 56.36% 64.28% 68.75% 62.5% 61.2% Tốc độ tăng 75.6% 2.77% 21.62% 11.11% 24% 8.87% 22.22% -9% 2% Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t. Nhìn chung, trong thời gian vừa qua lợng ODA vào Việt Nam không nhiều nhng có ý nghĩa quan trọng và có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc: - Đối với một số ngành, lĩnh vực kinh tế ODA đóng góp trực tiếp vào quá trình phát triển thông qua các chơng trình, dự án đầu t bằng vốn ODA - ODA đã thực sự trở thành một nguồn vốn quan trọng đáp ứng những nhu cầu cấp bách về cân đối ngân sách, cán cân xuất nhập khẩu, đầu t phát triển. - Nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đã và đang đợc hình thành bằng nguồn vốn ODA. - ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của các địa phơng và các vùng lãnh thổ. Nguồn vốn ODA cũng giúp cải thiện điều kiện về vệ sinh, y tế, cung cấp nớc sạch, bảo vệ môi trờng, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo v.v. Tuy nhiên, trong quá trình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể là: Những tồn tại Nguyên nhân 1. Trong vận động tài trợ: - thiếu chủ động trong vận động. - khả năng lập kế hoạch yếu. 2. Khi tiếp nhận: - Sử dụng vốn đầu t dàn trải. - Phân bổ vốn thiếu công bằng. - Triển khai dự án chậm. 3. Sử dụng: - Không thoả mãn yêu cầu của nhà tài trợ. - Tỷ lệ giải ngân thấp. - Tốc độ giải ngân chậm. 4. Đấu thầu: - Không đủ khả năng dự thầu cung cấp thiết bị cho các dự án ODA. - Chỉ là thầu phụ khi thi công xây lắp. -Năng lực kém nên tính thuyết phục cha cao. - Không đón trớc đợc mục tiêu của nhà tài trợ. - Do cơ chế quản lý cha rõ ràng, chồng chéo. - Thiếu sự thống nhất giữa các bên quản lý. - Năng lực cán bộ thừa hành yếu. - Thiếu công khai, minh bạch. - Khả năng điều hành của địa phơng và ban quản lý dự án còn kém - cha hiểu rõ các qui định của nhà tài trợ. - Vốn đối ứng không đủ, công tác giải phóng mặt bằng chậm. III) MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ODA VÀ BÀI HỌC RÚT RA. 1) Nguyên nhân thành công. - Chính phủ luôn coi trọng việc hoàn thiện môi trờng pháp lý để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA. - Việc chỉ đạo thực hiện ODA của chính phủ kịp thời và cụ thể nh đảm bảo vốn đối ứng, vấn đề VAT đối với các chơng trình, dự án ODA, nhờ vậy nhiều vớng mắc trong quá trình thực hiện các chơng trình, dự án đã đợc tháo gỡ. - Công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA đã đạt đợc nhiều bớc tiến bộ. Nghị định 17/2001/NĐ-CP đã tạo khuôn khổ pháp lý tổ chức hệ thống theo dõi và đánh giá chơng trình, dự án ODA từ các Bộ, Ngành trung ơng tới các địa phơng và các ban quản lý dự án. - Chính phủ đã phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằm tăng cờng quản lý ODA, làm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ để thúc đẩy tiến trình thực hiện các chơng trình, dự án. 2) Nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Những nguyên nhân chung: Thứ nhất, Việt Nam cha có kinh nghiệm trong việc tiếp nhận vốn ODA, nhất là việc thực hiện các thủ tục có liên quan tới đấu thầu, thanh toán, chế độ báo cáo định kỳ, bố trí vốn đối ứng kịp thời. Thứ hai, Công tác quản lý ODA còn bị chồng chéo, cha tách bạch rõ trách nhiệm của các cấp làm giảm hiệu lực điều hành, quản lý vốn ODA. Thứ ba, mỗi nhà tài trợ lại có những qui định riêng và hầu nh cha hài lòng với những qui định của Việt Nam. Nhìn chung, các bớc thực hiện dự án đều phải trình phía đối tác từng giai đoạn mất nhiều thời gian. Thứ t, Việt Nam chịu ảnh hởng nặng nề của thiên tai làm ảnh hởng đến tiến độ thực hiện dự án. Thứ năm, Việt Nam cha đáp ứng đợc yêu cầu của các nhà tài trợ. Nguyên nhân của việc giải ngân chậm: Một là, Thời gian lựa chọn dự án, phát triển dự án và thẩm định dự án thờng kéo dài, đặc biệt là các thủ tục hành chính về phía Việt Nam. Hai là, Trình độ quản lý dự án, t vấn dự án chung đặc biệt là phía Việt Nam còn cha đáp ứng đợc yêu cầu, tính chuyên nghiệp của công chức Việt Nam còn thấp trong khi vai trò của các tổ chức t vấn t nhân và phi chính phủ thờng không đợc chấp nhận. Ba là, Yêu cầu về vốn đối ứng của một số chơng trình viện trợ chẳng những không có ý nghĩa nh mong muốn mà còn gây trở ngại cho việc thúc đẩy thực hiện các dự án. Trên thực tế, phần lớn vốn đối ứng này đang trở thành gánh nặng cho ngân sách. Hơn nữa các vấn đề kỹ thuật để xác định tài sản làm vốn đối ứng, thủ tục chấp nhận vốn đối ứng thờng rất phức tạp. Bốn là, Một phần lớn vốn ODA đợc chính phủ cấp cho các doanh nghiệp nhà nớc thuộc khu vực sản xuất thay thế nhập khẩu dới hình thức cho vay lại nhng các dự án này lại thờng đợc thẩm định một cách sơ sài, thời gian kéo dài nên hiệu suất thấp. Năm là, Phần lớn các dự án dành cho các dân tộc thiểu số thờng không tính đến các khía cạnh xã hội và văn hoá của họ. Các dự án này thờng không thất bại vì lý do kinh tế mà do khía cạnh xã hội và văn hoá. Vì vậy họ tham gia các dự án một cách thụ động và coi các khoản viện trợ nh một thứ quà biếu không có giá trị phát triển. Sáu là,Sự thiếu minh bạch về luật pháp, sự thiếu công khai về thông tin trong hệ thống kế toán của Việt Nam và quốc tế, những thủ tục phức tạp về giải ngân của các nhà tài trợ và tình trạng tham nhũng, quan liêu đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam cũng là những trở ngại lớn đối với việc giải ngân các nguồn tài trợ quốc tế tại Việt Nam. 3) Một số bài học rút ra. Qua thực tế quản lý các dự án ODA chúng ta thấy rằng cần phải chú ý một số điểm sau: Một điều kiện tiên quyết để triển khai thành công dự án và giải ngân nhanh là phải tranh thủ đợc sự ủng hộ của ngời hởng lợi và phơng pháp tốt nhất để tranh thủ đợc sự ủng hộ của họ là tạo điều kiện và đa họ tham gia vào dự án. Trong quá trình triển khai các dự án ODA, chủ dự án không những phải tuân thủ đầy đủ các qui định trong nớc mà còn phaỉ tuân thủ các qui định của phía nhà tài trợ. Vì vậy việc triển khai các dự án này rất phức tạp. dự án cần đợc xây dựng và thiết kế cẩn thận để khi đã ký kết hiệp định vay vốn thì có thể triển khai đợc ngay. Một vấn đề khác là vấn đề vốn đối ứng. Vốn đối ứng cho các dự án chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn đầu t nhng lại là một phần không thể thiếu nếu muốn triển khai dự án. Về phía chính phủ, cần tiếp tục u tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA. Về phía chủ đầu t cần quan tâm lập kế hoạch vốn đối ứng chính xác và kịp thời trình các cơ quan tổng hợp xem xét và bố trí đầy đủ. Các dự án ODA sử dụng vốn nớc ngoài nhng ngân sách nhà nớc phải trả lại sau này nên thực chất vẫn là chi tiêu từ ngân sách nhà nớc. Vì vậy, phải sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả nhất. Các dự án ODA phải đợc xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của đất nớc, của các ngành chủ quản và các đơn vị hởng lợi. Do vậy, để tiếp tục có vốn đầu t phát triển đất nớc, Việt Nam cần có những biện pháp mạnh để cạnh tranh thu hút nguồn vốn ODA và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. CHƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CỜNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA. Tình hình huy động, quản lý và sử dụng ODA ở nớc ta trong thời gian qua cho thấy chúng ta đã đạt đợc những kết quả tích cực góp phần quan trọng thúc đẩy công cuộc CNH, HĐH đất nớc. Song, chúng ta cũng thấy rằng còn có nhiều hạn chế trong trong quá trình huy động, quản lý và sử dụng vốn ODA mà chúng ta cần khắc phục để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn ngoại lực quí báu này. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA: I) MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG. 1) Về cơ chế chính sách Thứ nhất, phải tiến hành xây dựng chính sách tổng thể về quản lý, giám sát vay và trả nợ nớc ngoài đợc hoạch định trong mối tơng quan chặt chẽ với các chính sách và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô và vi mô, việc quản lý vay và trả nợ nớc ngoài phải tính đến các chỉ tiêu cơ bản về nợ nớc ngoài nh: khả năng hấp thụ vốn vay nớc ngoài( tổng số nợ nớc ngoài/ GDP), chỉ tiêu khả năng vay thêm từng năm, chỉ tiêu khả năng hoàn trả nợ( tổng nghĩa vụ trả nợ/thu nhập xuất khẩu). Thứ hai, phải nhanh chóng hoàn chỉnh các chính sách, chế độ về vay và quản lý vay nợ nớc ngoài nói chung và nguồn vốn ODA nói riêng. Thứ ba, Rà soát lại các định mức, xoá bỏ các định mức lạc hậu, xây dựng các định mức đảm bảo tiên tiến, khoa học phù hợp với thực tiễn và xem xét lại qui trình đấu thầu, xét thầu, giao thầu để giảm sự khác biệt giữa trong và ngoài nớc, tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Thứ t, quản lý vay nợ cần xác định rõ trách nhiệm của ngời vay và ngời sử dụng vốn vay, chống ỷ lại vào nhà nớc. Đồng thời phải quản lý chất lợng các khoản vay ODA đặc biệt là khâu xây dựng dự án. Cụ thể: - Ban hành các thông t hớng dẫn thật cụ thể để thực hiện tốt các nghị định của chính phủ về quản lý vay, trả nợ nớc ngoài , hoàn chỉnh hình thành quỹ tích luỹ trả nợ nớc ngoài nhằm tạo nguồn trả nợ cho chính phủ, đảm bảo trả nợ đúng hạn, không rơi vào chồng chất không có khả năng thanh toán. - Ban hành qui chế chung cho vay lại các nguồn vốn vay nớc ngoài, khuyến khích sự tham gia của các ngành, các địa phơng, các cơ sở vào khai thác nguồn vốn ODA nhằm khắc phục tình trạng lộn xộn hiện nay trong xác định các điều kiện cho vay lại. 2) Giải pháp trong huy động vốn ODA. Một là, Tăng cờng cơ quan chỉ đạo quốc gia chỉ đạo thực hiện ODA.Nh đã phân tích ở trên, việc triển khai ODA ở nớc ta còn chậm và điều này sẽ kéo theo việc huy động ODA sau này gặp khó khăn phải chăng một phần là do ta cha có cơ quan chuyên trách mạnh về lĩnh vực này. Không phải chỉ dành cho một vài cơ quan hay tổ chức đặc quyền nào tham gia vào các dự án hay chơng trình ODA mà đó phải là quyền lợi và nghĩa vụ của toà dân, của xã hội. Phải làm sao cho mọi ngời, mọi vùng trên đất nớc ta đều đợc hởng thành quả của sự hỗ trợ về tài chính mà cộng đồng quốc tế dành cho chúng ta. Nhng muốn nh vậy, phải có cơ quan chuyên trách mạnh và công khai đủ sức và đủ uy tín để đề xuất chủ trơng, cính sách với Đảng, nhà nớc và hớng dẫn các tổ chức xã hội, các địa phơng trong nớc xây dựng và thực hiện các dự án vừa phù hợp với đờng lối chiến lợc của ta vừa phù hợp với mục tiêu ODA. Hai là, Mở rộng các quan hệ phi nhà nớc. Viện trợ phát triển chính thức bao gồm ba phơng thức: viện trợ không hoàn lại( song phơng), cho vay với điều kiện u đãi( song phơng) và các hiệp định đa phơng. Nếu nh phần cho vay với điều kiện u đãi thờng dành cho các dự án nhà nớc về xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trờng … thì phần viện trợ không hoàn lại thờng dành cho mục tiêu phát triển con ngời nh y tế, cung cấp nớc sạch, cải thiện điều kiện giáo dục ở nhà trờng, bảo tồn khai thác các di sản văn hoá dân tộc… Trong những lĩnh vực này không chỉ có vai trò của các tổ chức nhà nớc mà còn có vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể, các địa phơng, các tổ chức từ thiện và các tổ chức phi chính phủ. Vì thế, việc mở rộng quan hệ phi nhà nớc là một điều kiện quan trọng để tìm kiếm đợc nhiều hơn các nguồn ODA cũng nh các nguồn viện trợ khác. Ba là, Hớng dẫn lập dự án và triển khai dự án ODA. Để nhận đợc tài trợ ODA của các nhà tài trợ thì các địa phơng phải xây dựng đợc các dự án có tính thuyết phục và có khả năng thực hiện đợc dự án một cách hiệu quả nhng thờng các dự án hỗ trợ loại này thì đối tợng nhận hỗ trợ thờng không đủ khả năng để làm những việc nh trên. Do đó, sự hớng dẫn, giúp đỡ của các cơ quan chuyên trách là hết sức cần thiết và quyết định đến hiệu quả của chơng trình, dự án. 2) Về tổ chức thực hiện dự án. Thứ nhất, Xác định rõ hơn nữa trách nhiệm của từng cơ quan quản lý và của ngời vay vốn ODA trong việc huy động vốn vay và sử sụng, quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại phải đợc đồng bộ, thống nhất qua đầu mối là Bộ tài chính thực hiện cho vay lại hoặc uỷ quyền cho ngân hàng thơng mại cho vay theo quy định. Thứ hai, Khi xây dựng các các hạng mục, các chơng trình, dự án u tiên đầu t của nhà nớc cần chỉ rõ thứ tự u tiên cho từng chơng trình, dự án để làm căn cứ vận động vốn nớc ngoài. Thứ ba, Các nguồn vốn viện trợ cho từng lĩnh vực cần phải phân bổ theo trật tự u tiên với cơ cấu cụ thể, kết hợp với những khả năng và nhu cầu vốn đối ứng có tính toán cụ thể, phải xác định rõ về vốn đối ứng ngay từ khi bắt đầu, đảm bảo tính khả thi. Nhà nớc chỉ bố trí vốn đối ứng cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hút vốn trực tiếp. Các dự án còn lại chủ đầu t cần có phơng án bố trí vốn đối ứng chắc chắn hơn mới đa vào kế hoạch sử dụng vốn ODA. Đây là vấn đề then chốt cho yêu cầu sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Thứ t, kiện toàn bộ máy vay, trả nợ trong các cơ quan quản lý nợ nớc ngoài. Tăng cờng đào tạo, bồi dỡng kiến thức lập và quản lý dự án ở các Bộ, ngành, địa phơng nhằm đảm bảo khả năng lập kế hoạch, lập dự án và quản lý dự án ở các bộ, ngành. Nâng cao trình độ thẩm định để xét duyệt, quyết định dự án ngay ở từng bộ, ngành, địa phơng cũng nh huy động các nguồn vốn đối ứng trong nớc nhằm làm cho việc hấp thụ nguồn vốn nớc ngoài có hiệu quả cao. Thứ năm, Tăng cờng công tác quản lý, giám sát nợ nớc ngoài ngay từ khâu đàm phán, giám sát việc đấu thầu, mua sắm thiết bị, t vấn, ký kết các hợp đồng, thực hiện rút vốn, sử dụng vốn, quyết toán nợ và bố trí nguồn trả nợ. Thứ sáu, Tăng cờng hoàn thiện hệ thống thống kê, kế toán về nợ nớc ngoài, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các tổ chức tài trợ để họ hiểu thêm về thể chế điều phối và quản lý vay nợ nớc ngoài, nguồn ODA của Việt Nam. 3) Về sử dụng ODA. Một là, Sử dụng vốn vay u đãi ODA phải coi trọng hiệu quả kinh tế, không đợc sử dụng hết tất cả các khoản thu nhập ròng đã có, cần phải giữ một phần để hoàn trả lại vốn, lãi kịp thời nhằm đảm bảo uy tín quốc tế. Hai là, Lựa chọn lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA. Hiện nay ở Việt Nam để nền kinh tế đạt kết quả trên diện rộng dựa vào luồng vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài lâu dài thì việc cải thiện cơ sở hạ tầng đã trở thành nhiệm vụ cấp bách. Do đó, trong thời gian đầu của sự nghiệp CNH, HĐH Việt Nam cần tập trung vốn, đặc biệt là vốn u đãi nớc ngoài ODA để đầu t cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo nhiều việc làm, các dự án đầu t quan trọng của nhà nớc trong từng thời kỳ. Về lâu dài, chiến lợc sử dụng vốn vay phải theo hớng sử dụng vốn vay nớc ngoài phải kết hợp với công cuộc cải cách ngày càng sâu sắc hơn, tăng cờng xuất khẩu hàng hoá, điều chỉnh chiến lợc thay thế mặt hàng nhập khẩu. Ba là, Xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá việc sử dụng nguồn vốn ODA: Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích đã đợc thẩm định phê duyệt, quán triệt phơng châm vốn vay phải đợc sử dụng toàn bộ vào mục đích đầu t phát triển, không dùng trang trải nhu cầu tiêu dùng; Thủ tục quản lý phải chặt chẽ nhng phải thuận lợi cho ngời sử dụng trong việc rút vốn và sử dụng vốn, không gây phiền hà làm giảm tốc độ giải ngân. Phải đặt các hạn mức sử dụng và kiểm tra chặt chẽ việc chi tiêu, theo dõi quá trình thực hiện và quản lý giải ngân dự án. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ODA. Sau đây xin nêu ra một số giải pháp cụ thể để đẩy nhanh tốc độ giả ngân vốn ODA- khâu mang tính chất quyết định đến việc hoàn thành một chơng trình, dự án ODA. II) MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG TỐC ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN ODA. 1) Hài hoà thủ tục dự án. Dự án đầu t bằng nguồn vốn ODA phải trải qua hai khâu thẩm định. Các quá trình thẩm định và phê duyệt dự án diễn ra từ phía các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ. Để đảm bảo việc phê duyệt dự án đợc suôn sẻ cần có sự cải tiến thủ tục và phối hợp của cả hai phía. Thực tế hiện nay cho thấy tiến trình thẩm định và phê duyệt vẫn đang còn có những vớng mắc, các văn bản báo cáo nghiên cứu khả thi đợc chuẩn bị thờng không đáp ứng yêu cầu do năng lực chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu t còn hạn chế dẫn đến sự chậm trễ trong việc trình và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, còn thiếu sự nhất quán giữa nội dung của báo cáo khả thi đợc phê duyệt và các kết quả thẩm định của nhà tài trợ. Do đó, cả hai bên cần nghiên cứu, điều chỉnh để thủ tục thẩm định của hai bên tiến tới đồng bộ, thống nhất và phối hợp nhịp nhàng với nhau cả về nội dung và thời điểm thẩm định của một quy trình thẩm định chung nhng vẫn là hai lần thẩm định độc lập, khách quan. Trong đó, nên để thẩm định của nhà tài trợ sau khi có phê duyệt của chính phủ. Đồng thời, để tránh lãng phí thời gian nên giảm bớt những thủ tục không thật sự cần thiết trong quá trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Ngoài ra cần đợc bố trí vốn chuẩn bị đầu t để lập trớc nghiên cứu tiền khả thi và xúc tiến nghiên cứu khả thi cho các dự án nằm trong danh mục các dự án u tiên đợc sử dụng vốn ODA đã đợc chính phủ phê duyệt và nhà tài trợ có cam kết xem xét tài trợ. 2) Giải quyết vốn đối ứng. Vốn đối ứng cho các chơng trình, dự án sử dụng vốn ODA là phần vốn trong nớc tham gia trong từng chơng trình, dự án ODA đợc cam kết giữa phía Việt Nam và phía nớc ngoài trong các hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền. Các dự án vay vốn của chính phủ Nhật Bản hay Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Châu Á thờng yêu cầu vốn đối ứng trong nớc chiếm từ 15% đến 30% tổng giá trị dự án, các dự án hỗ trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc thờng đòi hỏi vốn đối ứng trong nớc khoảng 20% trị giá dự án. Về nguyên tắc, vốn đối ứng của chơng trình, dự án thuộc cấp nào thì cấp đó xử lý từ nguồn ngân sách của mình. Trờng hợp một số địa phơng có vốn đối ứng phát sinh quá lớn, vợt khả năng cân đối thì cần trình thủ tớng chính phủ để xin hỗ trợ một phần ngay từ khi lập dự án. Tuy nhiên, thực tế vốn đối ứng không phải lúc nào cũng trôi chảy, mà đang là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên sự chậm trễ trong việc thực hiện dự án. Cơ chế vốn đối ứng khác nhau cho những dự án cùng loại là câu hỏi đang chờ giải đáp. Bên cạnh đó, một số dự án do vốn đầu t lớn nên càng khó khăn về vốn đối ứng, đặc biệt là đối với các địa phơng. Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn đối ứng, cần quy định cụ thể hơn về cơ chế vốn đối ứng. Đảm bảo vốn đối ứng đợc cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến độ thực hiện dự án, thống nhất cơ chế quản lý vốn đối ứng đối với những dự án cùng loại. Mặt khác, cần tăng cờng quản lý và sử dụng vốn đối ứng cho các dự án ODA phù hợp với quy định của chính phủ và không đợc sử dụng vốn đối ứng ngoài mục đích, nội dung của dự án. 3) Cải thiện chất lợng đầu vào. Để cải thiện và nâng cao tốc độ giả ngân vốn ODA, giảm thiểu gánh nặng nợ nần, phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lợng đầu vào của nguồn vốn ODA. Phải lựa chọn các dự án phù hợp, phục vụ chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và trung hạn.Cần chú trọng tới cơ cấu và tính bền vững của các nguồn vốn ODA. Để tăng cờng chất lợng đầu vào của các chơng trình, dự án ODA công tác chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt dự án cần đợc tổ chức chặt chẽ và chất lợng cao trên cơ sở phát triển quan hệ đối tác. Cần phát triển hơn nữa quan hệ đối tác giữa các bên, trên cơ sở quan tâm tới lợi ích chung cả tất cả các bên tham gia và đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận. Đồng thời, chia sẻ thông tin cũng là một cơ sở quan trọng để phát trển quan hệ đối tác. Do đó, để có thể phối hợp trong quan hệ hợp tác phát triển nói chung và tạo điều kiện cho việc giải ngân đúng tiến độ các bên cần có thông tin chính xác và tôn trọng lợi ích của nhau. 4) Tiếp tục hoàn thiện chính sách đền bù, tái định c. Giải phóng mặt bằng, tái định c là khâu quan trọng, có ý nghĩa kinh tế , xã hội, chính trị, môi trờng… và ảnh hởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án và do đó ảnh hởng đến tốc độ giải ngân vốn ODA nhng đây cũng là khâu thờng xuyên có vớng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định c cần đợc coi là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch thực hiện dự án ODA, vấn đề này không chỉ liên quan đến lợi ích thiết thân, cuộc sống hiện tại cũng nh lâu dài của ngời dân mà còn liên quan đến luật pháp, chính sách của nhà nớc, chính sách của nhà tài trợ. Trong đền bù luôn gặp tính hợp pháp của tài sản và việc xử lý vấn đề này không dễ dàng trong tình trạng xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai phổ biến nh hiện nay. Đồng thời việc áp dụng chính sách tính hợp pháp của tài sản trên thực tế nhiều khi lại mâu thuẫn với chính sách đảm bảo đời sống của ngời bị ảnh hởng bởi dự án sau khi thực hiện tái định c không tồi hơn địa điểm cũ của nhà tài trợ. Để tháo gỡ vấn đề này cần phải có sự phối hợp từ nhều phía ở phía Việt Nam và nhà tài trợ cũng cần xem xét lại việc điều chỉnh các chính sách của mình cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào Việt Nam và trong mỗi dự án cụ thể, từng giai đoạn khác nhau chúng ta cần áp dụng những biện pháp cụ thể, kịp thời để ODA thật sự trở thành nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài có ý nghĩa trong phát triển kinh tế đất nớc. KẾT LUẬN Qua việc phân tích thực trạng huy động, quản lý và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua cho thấy rằng ODA có một vai trò quan trọng hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và trên thực tế những chơng trình, dự án sửdụng vốn ODA đợc thực hiện đã tập trung vào những lĩnh vực, ngành mà Việt Nam đang cần đợc hỗ trợ nh: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trờng… Đó là những lĩnh vực đầu t có tính xúc tác vừa có tác dụng trớc mắt đồng thời là cơ sở lâu dài cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc. Tính từ năm 1993 đến nay tổng số vốn ODA mà cộng đồng quốc tế đã cam kết dành cho Việt Nam lên tới 22,43 tỷ USD và có xu hớng tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, đây chỉ là số vốn cam kết còn trên thực tế tính đến hết năm 2002 tốc độ giải ngân số vốn này mới chỉ đạt khoảng 49,2%. Nguyên nhân của thực trạng này do cả hai phía Việt Nam và các nhà tài trợ nhng chủ yếu là từ phía Việt Nam. Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn ODA là: Nhận thức của chúng ta về nguồn vốn ODA còn thiếu đúng đắn, cha có kinh nghiệm trong việc tiếp nhận ODA, công tác quản lý ODA còn bị chồng chéo, cha rõ ràng v.v. Để tiếp tục thực hiện chính sách quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn ODA phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trong thời gian tới, cần lu ý một số khía cạnh sau: ODA gắn liền với các điều kiện chính trị. Tuy nhiên bằng chính sách đối ngoại của mình chúng ta có thể đa phơng hoá quan hệ hỗ trợ phát triển của mình, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA phục vụ phát triển đất nớc trong khi vẫn giữ vững đợc độc lập, tự chủ của đất nớc. Chúng ta cần phải thể hiện đợc tính chủ động của mình trong việc sử dụng ODA, đặc biệt trong việc xây dựng, hình thành dự án, thẩm định các văn kiện dự án, hình thành cơ chế về quản lý điều hành, quản lý tài chính… Bài viết này đã đề cập và đi vào phân tích vai trò của vốn ODA đối với phát triển kinh tế Việt Nam, thực trạng huy động, quản lý và sử dụng vốn ODA và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam. Tuy nhiên, do những hạn chế về khả năng phân tích cũng nh nguồn tài liệu nên cha thể phân tích một cách sâu sắc và đầy đủ về vấn đề. Để hoàn thành đề án này em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Thêu đã hớng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và mong rằng sẽ tiếp tục nhận đợc những ý kiến đóng góp của Cô để em có thể thực hiện tốt hơn trong những lần sau. Sinh viên ĐỗMạnh Cờng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTIỂU LUẬN- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA.pdf
Tài liệu liên quan