Tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu công nghệ điện toán đám mây: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Khoa Công Nghệ Thông Tin
&
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Đề tài:
TÌM HIỂU
CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Bộ môn: Cơ sở dữ liệu phân tán
Giảng viên: TS. Phạm Thế Quế
Sinh viên:
Nguyễn Văn An
Hoàng Chí Công
Đỗ Hoàng Đạt
Lê Hoàng Lương
Trịnh Thế Thành
Lớp: D08CNTT1
Hà Nội 11-2011
Chi tiết phân chia công việc cho từng thành viên trong nhóm:
Phần công công việc :
Nguyễn Văn An: Nhóm trưởng
Word :
Đặt vấn đề
Chương 1 : Tổng quan Cloud Computing
Chương 2 : Những nhà cung cấp điện toán đám mây quan trọng
Slide : từ 1 – 19
Trịnh Thế Thành: Đóng góp thực hiện bài toán Phân Mảnh Dọc
Word :
Đặt vấn đề :
Chương 11: Di chuyển ứng dụng lên điện toán đám mây
Chương 12: Sự phát triển của điện toán đám mây
Slide : từ 79 – 99
Hoàng Trí Công
Word :
Chương 3: Trường hợp kinh doanh cho việc đi tới đám mây
Chương 4 : Phần cứng và cơ sở hạ tầng
Chương 5: Truy cập điện toán đám mây
Slide : từ 20 – 35
Đỗ Hoàng Đạt
Word :
Đặt vấn ...
77 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2749 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu công nghệ điện toán đám mây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Khoa Công Nghệ Thông Tin
&
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Đề tài:
TÌM HIỂU
CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Bộ môn: Cơ sở dữ liệu phân tán
Giảng viên: TS. Phạm Thế Quế
Sinh viên:
Nguyễn Văn An
Hoàng Chí Công
Đỗ Hoàng Đạt
Lê Hoàng Lương
Trịnh Thế Thành
Lớp: D08CNTT1
Hà Nội 11-2011
Chi tiết phân chia công việc cho từng thành viên trong nhóm:
Phần công công việc :
Nguyễn Văn An: Nhóm trưởng
Word :
Đặt vấn đề
Chương 1 : Tổng quan Cloud Computing
Chương 2 : Những nhà cung cấp điện toán đám mây quan trọng
Slide : từ 1 – 19
Trịnh Thế Thành: Đóng góp thực hiện bài toán Phân Mảnh Dọc
Word :
Đặt vấn đề :
Chương 11: Di chuyển ứng dụng lên điện toán đám mây
Chương 12: Sự phát triển của điện toán đám mây
Slide : từ 79 – 99
Hoàng Trí Công
Word :
Chương 3: Trường hợp kinh doanh cho việc đi tới đám mây
Chương 4 : Phần cứng và cơ sở hạ tầng
Chương 5: Truy cập điện toán đám mây
Slide : từ 20 – 35
Đỗ Hoàng Đạt
Word :
Đặt vấn đề :
Chương 6: Lưu trữ trên đám mây
Chương 7: Các chuẩn trong điện toán đám mây.
Chương 8: Phần mềm như dịch vụ
Slide : từ 36 – 58
Lê Hoàng Lương
Word :
Chương 9: Phát triển ứng dụng
Chương 10: Đám mây địa phương và thin clients
Slide : từ 59 – 78
Mục Lục
Đặt vấn đề
Mọi công ty, doanh nghiệp, hay các văn phòng dịch vụ ….từ khi được thành lập đều có những dữ liệu riêng về khách hàng và dữ liệu liên quan đến chính công ty của mình. Để quản lí hiệu quả hiệu quả dữ liệu của đối tác của chính doanh nghiệp một cách hiệu quả là một vấn đề khó. Không dừng lại ở quản lí dữ liệu, các doanh nghiệp luôn phải đưa ra các dịch để ngày càng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường, muốn vậy các doanh nghiệp cần :
Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng
Thuê đường truyền riêng.
Mua trang thiết bị như máy chủ, máy trạm, nơi đặt máy chủ và các thiết bị khác.
Xây dựng đội ngũ về công nghệ để quản lí, vận hành, bảo trì máy chủ, cơ sở dũ liệu…..
Xây dựng ứng dụng : cần phải tối ưu hóa máy chủ, các phần mềm được phục vụ cho công việc của công ty và triển khai các dịch vụ, tối ưu hóa về mặt lưu trữ và xử lí dữ liệu…….
Với một số yêu cầu trên cho thấy các doanh nghiệp phải chi rất nhiều tiền để có thể quản lí tốt dữ liệu và triển khai các dịch vụ của mình.
Không những thế, đứng về mặt xã hội, khi dịch vụ của các doanh nghiệp không đáp ứng đủ yêu cầu của khách hàng với những gì mà mình bỏ tiền cho chính các doanh nghiệp đó thì chính khách hàng là những người chịu thiệt. Hơn nữa cộng động không được hưởng những dịch vụ tốt nhất khi doanh nghiệp chậm triển khai hoặc không triển khai dịch vụ do hiệu quả kinh tế không cao.
Thuật ngữ “Cloud Computing”- điện toán đám mây ra đời bắt nguồn từ một trong những hoàn cảnh như vậy. Thuật ngữ này còn được bắt nguồn từ ý tưởng đưa tất cả mọi thứ như dữ liệu, phần mềm, tính toán.. lên trên mạng Internet. Chúng ta sẽ không còn trông thấy các máy PC, máy chủ của riêng doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm nữa mà chỉ còn một số các máy chủ ảo tập trung trên mạng. Các máy chủ ảo sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, họ sẽ chỉ trả chi phí cho lượng sử dụng dịch vụ của họ mà không cần phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng cũng như quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ giúp nhiều cho các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không có cơ sở hạ tầng mạng, máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu tốt.
Tổng quan về điện toán đám mây
Tổng quan về điện toán đám mây
Định nghĩa về điện toán đám mây :
Theo Wikipedia :
“Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình điện toán có khả năng co giãn (scalable) linh động và các tài nguyên thường được ảo hóa và được cung cấp như một dịch vụ trên mạng Internet”.
Theo ‘Cloud Security and Privacy - An Enterprise Perspective on Risk and Compliance - O'Reilly, 2009 ‘
“Điện toán đám mây là một dạng hệ thống song song phân tán bao gồm tập hợp các máy chủ ảo kết nối với nhau, các máy chủ ảo này được cấp phát tự động và thể hiện như một hay nhiều tài nguyên tính toán độc lập dựa trên sự đồng thuận ở mức dịch vụ được thiết lập thông qua quá trình đàm phán giữa người sử dụng và nhà cung cấp.”
Các bộ phận của đám mây :
Một cách đơn giản, giải pháp điện toán đám mây được cấu tạo từ nhiều thành phần bao gồm : những máy client, trung tâm dữ liệu(datacenter) và các máy chủ phân tán(distributed servers). Các thành phần này tạo nên 3 phần của giải pháp điện toán đám mây.
Mỗi phần có mục đích và vai trò cụ thể trong việc cung cấp ứng dụng chức năng đám mây.
Clients
Thông thường, Clients là những máy tính để bàn(desktop), nhưng Clients cũng có thể là những laptop, tablet, hay các thiết bị di dộng. Và thường thuộc 3 dạng sau :
Mobile : các thiết bị mobile bao gồm các PDA hoặc điện thoại thông minh (smart phones).
Thin : là những máy tính không có ổ cứng, thay vào đó máy chủ(server) làm tất cả công việc, và những máy này hiện lên các thông tin.
Thick : là các kiểu máy tính để bản, sử dụng các trình duyệt để kết nối tới đám mây.
Datacenter
Datacenter là tập hợp các máy chủ nơi mà các ứng dụng của khác hành đăng kí được lưu trữ. Xu hướng phát triển của công nghệ hiện nay là ảo hóa máy chủ. Nghĩa là, phần mềm cho phép cài đặt nhiều thể hiện máy chủ ảo để sử dụng. Theo cách này, ta có thể có hàng chục máy chủ ảo trên một máy chủ thực.
Distributed Servers
Các máy chủ không đặt cùng một vị trí mà các máy chủ này được đặt ở nhiều vị trí khác nhau. Phương pháp này sẽ cũng cấp các dịch vụ một cách linh hoạt hơn trong việc lựa chọn và bảo mật
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng được triển khải theo nhiều cách và sẽ phụ thuộc vào các ứng dụng và cách lựa chọn để xây dựng giải pháp đám mây. Đây chính là một trong những ưu điểm chính khi sử dụng đám mây. Nhu cầu của bạn là cần một số lượng lớn máy chủ vượt xa sự mong muốn hoặc chi phí cho việc chạy chúng. Ngoài ra, ta rất có thể chỉ cần một bộ xử lí mạnh, do đó ta không muốn mua và chạy một server chuyên dụng. Giải phải đám mây đáp ứng cả 2 nhu cầu đó.
Grid Computing :
Điện toán lưới thường bị nhầm lần với điện toán đám mây, nhưng chúng khá khác nhau. Điện toán lưới ghép tài nguyên của nhiều máy tính để giải quyết một vấn đề trong cùng một thời gian.
Ưu điểm :
Đây là phương pháp hiệu quả về phí tổn để sử dụng một số lượng tài nguyên máy tính.
Là các để giải quyết các vấn đề khi cần một số lượng lớn toán phức tạp.
Tài nguyên nhiều máy tính có thể hợp tác chia sẻ, mà không có một máy tính nào quản lí.
Ảo hóa hoàn toàn
Ảo hóa hoàn toàn là một kĩ thuật mà trong đó cài đặt đầy đủ một máy chạy trên mộ máy khác. Kết quả là một hệ thống sẽ có tất cả phần mềm đang chạy trên server đều chạy trong một máy ảo.
Mục đích :
Chia sẻ một hệ thống máy tính giữa nhiều người dùng.
Cô lập những người sử dụng với nhau và cô lập những người sử dụng với chương trình điều khiển.
Mô phỏng phần cứng trên thiết bị khác
Paravirtualization
Paravirtualization cho phép nhiều hệ điều hành chạy trên một thiết bị phần cứng tại cùng một thời điểm và hiểu quả hơn cho việc sử dụng tài nguyên hệ thống, như vi xử lý và bộ nhớ.
Paravirtualization làm việc tốt nhất với các dạng triển khai như :
Disaster recovery : trong trường hợp một sự cố xảy ra, đối tượng khách hàng có thể chuyển tới phần cứng khác cho đến khi thiết bị có thể được sử chữa.
Magration : Chuyển tới một hệ thống mới dễ hơn và nhanh hơn bởi đối tượng khách hàng có thể được gỡ bỏ từ phần cứng cơ bản.
Capacity management : bởi vì magration dễ dàng, Capacity management đơn giản hơn cho việc thực thi. Dễ dàng thêm nhiều khả năng xử lí hoặc dung lượng ổ cứng trong môi trường ảo.
Xu hướng dịch vụ trên điện toán đám mây
Phần mềm như dịch vụ(Software as a Service - SaaS)
SaaS là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở đó người cung cấp cho phép người dùng sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những nhà cung cấp SaaS có thể lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng dụng xuống thiết bị của khách hàng sẽ vô hiệu hóa sau khi kết thúc thời hạn. Một số phần mềm được cung cấp như :
Quản lí tài nguyên khách hàng
Hội thảo truyền hình
Quản lí dịch vụ IT
Kế toán
Quản lí nội dung web
Hình 1 : Software as a Service
Một số lợi ích :
Quen thuộc với World Wide Web : hầu hết những người làm việc đều có máy tính và biết cách sử dụng trên World Wide Web. Như vậy, đường cong làm việc cho việc sử dụng các ứng dụng bên ngoài có thể nhỏ hơn nhiều.
Đội ngũ nhân viên ít hơn
Tùy biến : những ứng dụng cũ hơn khó khăn với việc tùy biến và yêu cầu hoàn thiện code. Ứng dụng SaaS dễ dàng hơn với việc tùy biến và có thể cung cấp chính xác những gì tổ chức muốn.
Tiếp thị tốt hơn : Người nhà cung cấp phát triển ứng dụng cho một thị trường rất hẹp rất có thể gặp phải vấn về tiếp thị cho ứng dụng đó. Tuy nhiên, với SaaS, toàn bộ thế giới được mở cửa cho nhà cung cấp.
Web đáng tin cậy
An ninh : Secure Sockets Layer(SSL) được sử dụng rộng rãi và đáng tin cậy, điều này cho phép khách hàng đưa ra ứng dụng của mình một cách an toàn.
Băng thông rộng hơn : Băng thông được mở rộng trong những tháng gần đây và chất lượng dịch vụ cung cấp cải tiến. Điều này cho phép các tổ chức tin rằng họ có thể truy cập vào ứng dụng của họ với độ trễ thấp và tốc độ cao.
Nền tảng như một dịch vụ(Platform as a serivce - PaaS)
Tiếp bước SaaS, PaaS là một mô hình chuyển giao ứng dụng khác. PaaS cung cấp tất các tài nguyên được yêu cầu và dịch vụ một cách đầy đủ từ Internet, mà không phải tải xuống và cài đặt phần mềm.
Các đặc điểm :
Dịch vụ PaaS bao gồm các dịch vụ thiết kế, phát triển, kiểm tra, tạo trang web, và quản lý ứng dụng.Web dựa trên giao diện người dùng và thường dựa trên HTML và JavaScript.
Tích hợp ứng dụng web và cơ sở dữ liệu.
Hỗ trợ cho Simple Object Access Protocol (SOAP) và các giao diện khác cho phép các dịch vụ PaaS tạo liên kết với dịch vụ web.
Hỗ trợ các kiến trúc để giúp loại bỏ những gì ảnh hưởng đến quá trình phát triển ứng dụng bởi nhiều người sử dụng đồng thời. PaaS thường bao gồm các dịch vụ quản lý đồng thời, khả năng mở rộng, tránh lỗi đồng thời và bảo mật.
Cơ sở hạ tầng như dịch vụ (Infastructure as a Service)
Các đối tượng khách hàng thay vì phải mua các máy chủ, phần mềm, giá đỡ, và phải trả tiền cho khu vực đặt máy chủ tại các trung tâm dữ liệu, thì họ có thể thuê của các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây và có thể chạy những thứ họ muốn. HaaS cho phép ta thuê các tài nguyên như :
Không gian máy chủ
Thiết bị mạng
Bộ nhớ
CPU
Không gian lưu trữ
Các ứng dụng chính
Chúng ta có các ứng dụng chạy trên laptop, máy chủ, điện thoại và các thiết bị tương tự như thế. Điện toán đám mây hoặc là có thể chứa những ứng dụng đó hoặc là mang ứng dụng đó đến cho ta. Với việc mang ứng dụng và cách thao tác, cách nhìn và chia sẽ dữ liệu đến cho ta, thì sự khác nhau giữa các ứng dụng chính là cách mà ta tương tác với các ứng dụng đó. Và việc này ảnh hưởng đến hai vấn đề chính đó là lưu trữ và cơ sơ dữ liệu trên đám mây.
Lưu trữ
Gần tương tự HaaS, một trong nhiều ứng dụng của điện toán đám mây chỉ đơn giản là lưu trữ. Nếu bạn thuê không gian lữu trữ từ một nhà cung cấp, có nghĩa là bạn không phải chịu trách nhiệm về mua thiết bị, chi phí vận hạnh, chi phí làm mát.Tuy nhiên, cũng có nhiều lựa chọn khác nhau khi đi xuống để lưu trữ đám mây.
Cơ sở dữ liệu : là những kho chứa thông tin với các đường liên kết và giúp cho việc tìm kiếm dữ liệu. Các ưu điểm của cơ sở dữ liệu bao gồm :
Tăng cường tính sẵn sàng : Nếu xảy ra lỗi trên một hệ thông cơ sở dữ liệu, nó chỉ xảy ra trên một mảnh thông tin, không phải toàn bộ cơ sở dữ liệu.
Tăng cường hiệu suất : Dữ liệu được đặt gần với site với như cầu lớn nhất và các hệ thống cơ sở dữ liệu có tính song song, cho phép tải dữ liệu cân bằng giữa các máy chủ.
Giá cả : ít tốn kém cho việc tạo ra một mạng liên kết các máy tính mà có sức mạnh nhỏ hơn một máy lớn.
Mềm dẻo : Hệ thống có thể thay đổi hoặc và sửa đổi mà không gây hại đến toàn bộ cơ sở dữ liệu.
Nhưng cũng có một số nhược điểm, bao gồm
Phức tạp : Những người quản trị kho cở sở dữ liệu phải làm thêm nhiều việc để bảo trị hệ thống.
Chi phí lao động : do cần nhiều người làm việc hơn, do tính chất phức tạp.
An ninh :
Tính toàn vẹn : sẽ trở nên khó khăn trong việc duy trì tính toàn vẹn cơ sở dữ liệu nếu nó phức tạp và thay đổi nhanh.
Những tiêu chuẩn : hiện nay không có một chuẩn nào để chuyển đổi từ dữ liệu tập trung tới giải pháp đám mây
Đồng bộ hóa : Ví dụ như : Microsoft’s Live hoặc Apple’s MobileMe
Cho phép nội dung được nạp trên nhiều thiết bị. Giả sử, ta có một bảng tính trên máy tính của mình thì sau khi tải nó lên dịch vụ lưu trữ, các file đó sẽ được tải xuống các thiết bị PDA của mình.
Những dịch vụ cơ sở dữ liệu
Xu hướng này đang trở nên thông dụng và phổ biến trong điện toán đám mây, và dần trở thành như một dịch vụ (Database as a Services - DaaS) được các nhà cung cấp đám mây cung cấp cho khách hàng nhằm tránh sự phức tạp và chi phí vận hành cho cơ sở dữ liệu của bạn.
DaaS có những lợi ích sau :
Dễ sử dụng : Ta không phải lo lắng về những hệ thống cung cấp và sự dư thừa hệ thống của máy chủ. Không phải lo lắng về mua, cài đặt, bảo trì phần cứng cho cơ sở dữ liệu.
Mạnh hơn : dù cơ sở dữ liệu không lưu trữ tại tổ chức của mình, nhưng không có nghĩa là nó thiếu chức năng và không hiệu quả. Phụ thuộc vào nhà cung cấp, bạn có thể nhận được dữ liệu tùy chỉnh để đảm bảo thông tin chính xác.
Tích hợp : cơ sở dữ liệu có thể được tích hợp với các dịch vụ khác của bạn và sẽ cho nhiều giá trị và sức mạnh hơn.
Quản lí : bởi vì những cơ sở dữ liệu lớn phải được tối ưu hóa nên phải mất những nguồn tài nguyên lớn cho việc này. Với DaaS, việc quản lí này có thể được cung cấp như một phần của dịch vụ và tốn ít chi phí.
Ví dụ một số nhà cung cấp lớn như : MS SQL, Oracle.
Intranets và đám mây
Với các hoạt động không lớn như tính toán Amazon S3, ta có thể sử dụng các dạng tương tự các nguyên tắc trong tổ chức để triển khai cơ sở hạ tầng. Bằng các cài đặt các máy “thin clients” để chạy các ứng dụng và các dịch vụ trên máy chủ địa phương. Ta có thể giảm chi phí cho việc triển khai và bảo trì.
Các bộ phận
Có 2 bộ phận chính trong tính toán mô hình client – server : các máy chủ và “thin client” . Các server sẽ lưu trữ các ứng dụng cần cho tổ chức bạn và thực thi chung, “thin client” sẽ đưa ra kết quả.
Hypervisor Applications
Như là VMware hoặc Microsoft’s Hyper-V cho phép ảo hóa máy chủ thành nhiều máy chủ ảo cùng chạy trên một máy chủ vật lí. Những phương pháp nhà đưa ra các công cụ để cung cấp cho việc ảo hóa phần cứng cho hệ điều hành máy khách. Chúng cũng cho phép cài nhiều hệ điều hành khác nhau trên cùng một máy.
Thin client sử dùng chương trình ứng dụng để kết nối với ứng dụng trên server. Hầu hết các xử lí được tải xuống từ server và gửi lại máy client.
Những nhà cung cấp điện toán đám mây quan trọng
Ngày nay có hàng chục nhà cung cấp điện toán đám mây. Không quá bất ngờ khi những cái tên lớn nhất trong danh sách những nhà cung cấp điện toán đám mây chính là những cái tên lớn nhất trong lĩnh vực kĩ thuật máy tính của thế giới như : Google, Microsoft, Yaho, IBM, Amazon.
Google
Google App Engine
Google cho phép các nhà phát triển xây dựng các ứng dụng của họ trên cùng một cơ sở hạ tầng mà sử dùng các ứng dụng thuộc sở hữu của Google.
Đặc điểm
Viết mã một lần và triển khai : Cung cấp và cấu hình nhiều máy phục vụ web và lưu trữ dữ liệu có thể tốn kém và tốn thời gian.Google App Engine làm cho nó dễ dàng hơn để triển khai các ứng dụng web bằng cách tự động cung cấp tài nguyên máy tính khi cần thiết.Các nhà phát triển viết mã, và Google App Engine sẽ chăm sóc phần còn lại.
Hấp thụ tăng đột biến : Khi một ứng dụng web phổ biến thì lượt truy cập ứng dụng sẽ tăng lên khiến các tổ chức phải tổ chức lại cơ sở dữ liệu và toàn bộ hệ thống. Với việc tự động tạo bản sao và cân băng tải, Google App Engine làm cho nó dễ dàng hơn với quy mô từ một người sử dụng đến 1.000.000 bằng cách tận dụng lợi thế của các thành phần Bigtable khác của cơ sở hạ tầng có khả năng mở rộng của Google.
Dễ dàng tích hợp với các dịch vụ khác của Google : khi phát triển các ứng dụng mới, những nhà phát triển thường viết lại cái bộ phân như xác thực và email. Những nhà phát triển sử dụng Google App Engine có thể sử dụng các thành phần bên trong và thư viện API của Google, chúng cung cấp chức năng “plug – and - play”.
Google Web Toolkit
Với Goole Web Toolkit, những nhà phát triển có thể phát triển và sửa lỗi những ứng dụng web tương tự như ngôn ngữ lập trình Java, và sau đó triển khai chúng như là tối ưu hóa JavaScript. Và hơn thế, sẽ tránh được những khó khăn phổ biến như sự tương thích với trình duyệt và hiệu suất đáng kể. Hình 2
Google Web Tool hỗ trợ ngôn ngữ Java 5, do đó những nhà phát triển có thể sử dụng đầy đủ chức năng ngữ pháp của Java 5.
Microsoft
Azure Services Platform
Azure Services Platform là điện toán đám mây và là dịch vụ nền tảng lữu trữ tại trung tâm dữ liệu của Microsoft.
Cung cấp phạm vị chức năng rộng cho việc xây dựng ứng dụng cho các dịch vụ riêng hoặc các hình thức kinh doanh rộng. Nền tảng này cũng cấp hệ thống hoạt động đám mây và những cộng phát triển. Những ứng dụng có thể được phát triển với các giao thức chuẩn trong công nghiệp như REST và SOAP.
Hình 2 : Phát triển ứng dụng với dịch vụ Google Web Toolkit
Các bộ phận của Azure Services Platform
Window Azure : là hệ điều hành dựa trên đám mây cho phép phát triển, lưu trữ và môi trường quản lí dịch vụ trên Azure Services Platform. Mang đến những người phát triển mội trường lưu trữ và tính toán theo yêu cầu giúp họ có thể lưu trữ, quản lí ứng dụng web qua trung tâm dữ liệu Microsoft.
SQL Service: SQL Service cung cấp một tập hợp các dịch vụ tích hợp cho phép các truy vấn quan hệ, tìm kiếm, báo cáo, phân tích, tích hợp, và đồng bộ hóa dữ liệu. Điều này có thể được thực hiện bởi người sử dụng điện thoại di động, văn phòng từ xa, hoặc các đối tác kinh doanh.
Net Service : Là một tập các dịch vụ lưu trữ, định hướng định hướng phát triển. Cung cấp các bộ phận được yêu cầu bởi các ứng dụng dựa trên đám mây và các ứng dụng về đám mây.
Live Service : là trung tâm phát triển và nhà cung cấp bộ phát triển phần mềm cho Windows Live và Azure Services platforms.
Window Live
Là một tập các dịch vụ trực tuyến, làm cho nó trở nên dễ dàng hơn và thú vị hơn với người dùng trong việc kết nối và chia sẽ với những người khác. Thế hệ mới của Window Live bao gồm cập nhật kinh nghiệm để chia sẻ ảnh, email, và tin nhắn tức thời, cũng như tích hợp với các site bên thứ 3. Khách hàng có thể tạo ra nội dung trực tuyến và chia sẽ nó tới nhiều nơi thông qua Web.
Exchange Online
Là một dịch vụ nhắn tin kinh doanh dựa trên Microsoft Exchange Server 2007. Cho phép bạn và nhân viện truy cập từ bất kì đâu. Máy chủ Exchange Online được phân tán. Dịch vụ này giúp cho giảm bới nhiệm vụ quản lí công nghệ bằng cách loại bỏ sự triển khai, cấu hình, giám sát và cập nhật email trên site.
SharePoint Services
Microsoft cung cấp SharePoint Services nhằm hỗ trợ cho việc hợp tác giữa nhóm, những người dùng sẽ dễ dàng hơn khi làm việc với nhau về các tài liệu, nhiệm vụ, liên lạc, sự kiện, và các thông tin khác.
Các site SharePoint được tạo nên từ Web Part và dựa trên các bộ phận của Window ASP.NET. Và được được đặt tại nơi những nhóm có thể tham gia thảo luận, chia sẽ dữ liệu, hợp tác, và khảo sát.
Microsoft Dynamics CRM
Microsoft Dynamics CRM Online là dịch vụ quản lí quan hệ khác hàng theo yêu cầu được lưu trữ và quản lý bởi Microsoft. Cung cấp một bộ đầy đủ về tiếp thị, bán hàng, và các tính năng của dịch vụ được thông qua trình duyệt hoặc trực tiếp vào Microsoft Office và Outlook.
Amazon
Amazon được biết đến là nhà cung cấp điện toán đám mây lớn nhất. Họ đưa ra rất nhiều dịch vụ hữu ích cho khách hàng.
Amazon Elastic Compute Cloud(Amazon EC2)
Amazon EC2 là một môi trường điện toán ảo, cho phép khách hàng sử dụng một giao diện web và quản lý các dịch vụ cần thiết để khởi động một hoặc nhiều trường hợp của một loạt các hệ điều hành. Khách hàng có thể tải các môi trường hệ điều hành với nhiều ứng dụng. Họ có thể quản lý những quyền truy cập mạng của họ và chạy nhiều hay một số hệ thống mà họ cần.
Để sử dụng Amazon EC2, trước tiên khách hàng cần tạo một Amazon Machine Image (AMI). Hình ảnh này có chứa các ứng dụng, thư viện, và dữ liệu thiết lập cấu hình có liên quan được sử trong các môi trường tính toán ảo.
Amazon EC2 cung cấp việc sử dụng các hình ảnh được cấu hình với các mẫu sẵn để người sử dụng có thể nhận và chạy ngay lập tức. Một khi người dùng đã xác định và cấu hình AMI của họ, họ sử dụng các công cụ Amazon EC2 cung cấp để lưu trữ bằng cách tải lên các AMI trong Amazon S3.
Hình 3 : Amazon EC2
Amazon SimpleBD
Như những dịch vụ cơ sở dữ liệu. Amazon SimpleBD cung cấp những chức năng cơ sở dữ liệu cốt lõi của truy vấn và chỉ mục dữ liệu. Dịch vụ này kết hợp chặt chẽ với Amazon S3 và Amazon EC2. Cung cấp khả năng lữu trữ, xử lí và truy vẫn dữ liệu trên đám mây.
Amazon Simple Storage Service (Amazon S3)
Amazon S3 là giải pháp lưu trữ trên Internet. Được thiết kế nhằm tạo ra mô hình tính toán trên web trở nên dễ dàng hơn với những người phát triển.
Amazon S3 sử dụng những giao diện dịch vụ web đơn giản, có thể lưu trữ và tìm kiếm bất kì số lượng dữ liệu nào từ khắp mọi nơi trên Web.
Amazon CloudFont
Amazon CloudFont là dịch vụ web để chuyển giao nội dung. Nó liên kết với Amazon Web Services để giúp các nhà phát triển và các doanh nghiệp phân bổ nội dụng đến khác hàng một cách dễ dàng. Dịch vụ web này chuyển nội dung với độ trễ thấp, dữ liệu được chuyển đi với tốc độ cao bằng cách sử dụng mạng toàn cầu.
Amazon Simple Queue Service (Amazon SQS)
Amazon SQS cung cấp hàng đợi và khả năng mở rộng lưu trữ tin nhắn trên máy chủ. Những nhà phát triển có thể di chuyển dữ liệu giữa các bộ phận phân tán của những ứng dụng và thực hiện trên các nhiệm vụ khác nhau, không làm mất tin nhắn hoặc không yêu cầu các bộ phân phải luôn luôn sẵn sàng. Amazon SQS cho phép luồng công việc tự động được tạo ra và làm việc chặt chẽ với Amazon EC2 và các dịch vụ Amazon Web Services khác.
IBM
IBM cung cấp các dịch vụ điện toán đám mây để giúp các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô tận dụng lợi thế của mô hình điện toán ngày càng hấp dẫn.IBM đang áp dụng chuyên môn tư vấn ngành công nghiệp cụ thể của nó và ghi lại công nghệ được thành lập để cung cấp các dịch vụ an toàn cho các công ty trong các mô hình đám mây công cộng, tư nhân và mô hình lai điện toán đám mây.
Đặc điểm :
Công nghiệp tư vấn kinh doanh cụ thể cho điện toán đám mây : IBM Global Business Services sử dụng các mộ hình kinh tế để đánh giá tổng chi phí để xây dựng điện toán tư nhân, và chuyển dữ liệu và các ứng dụng off – site trong mô hình điện tóa công cộng và lai.
Thiết kế, tư vấn công nghệ và dịch vụ thực thi : IBM Global Technology Services cung cấp dịch vụ hỗ trợ cài đặt các clients, cấu hình, và chuyển giao điện toán trong trung tâm dư liệu.
An ninh đám mây : tái kiến trúc và thiết kế lại công nghệ và quy trình để truyền tải được an ninh và lá chắn chống lại các mối đe dọa và các lỗ hổng trong các đám mây.
Trường hợp kinh doanh cho việc đi tới đám mây
Trong chương này, chúng tôi sẽ nói về việc tổ chức của bạn sẽ được lợi như thế nào từ việc sử dụng đám mây. Chúng tôi cũng nói về các dịch vụ đám mây(PaaS, SaaS, và …) mà bạn có thể sử dụng khác nhau như thế nào.
Các dịch vụ điện toán đám mây
Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ
Đầu tiên hãy nói về cơ sở hạ tầng như một dịch vụ. Trong kịch bản này, bạn đang sử dụng các thiết bị máy móc của nhà cung cấp đám mây. Thuật ngữ khác cho kiểu tính toán này là mọi thứ như một dịch vụ. Điều này có nghĩa là, bạn đang sử dụng một máy chủ ảo hóa và chạy phần mềm trên nó. Một trong những trường hợp thông dụng nhất là Amazon Elastic Compute Cloud(EC2). Một nhân vật chính nữa trong lĩnh vực này là GoGrid.
Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ
Nền tảng như một dịch vụ (PaaS) là một cách để xây dựng các ứng dụng và khiến chúng lưu trữ bởi nhà cung cấp đám mây. Nó cho phép bạn triển khai các ứng dụng mà không cần phải chi tiêu tiền mua các máy chủ mà trên đó để lưu trữ chúng. Trong phần này chúng tôi sẽ xem xét kỹ hơn tại các công ty RightScale và Google. Chúng tôi sẽ nói chuyện về dịch vụ của họ, những gì họ cung cấp, và những gì khác công ty đang nhận được từ các dịch vụ.
Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ
Về bản chất, SaaS chỉ đơn giản là nhà cung cấp đám mây cung cấp các phần mềm bạn muốn sử dụng trên server của họ. Vậy là, không giống như PaaS nơi mà bạn phát triển ứng dụng của riêng bạn, SaaS cung cấp ứng dụng cho bạn.
Phần mềm cộng với dịch vụ
Microsoft đảm nhiệm SaaS là hơi khác nhau với phần mềm cộng với dịch vụ của họ (đôi khi họ rút ngắn nó là S + S). Trong mô hình này, SaaS điển hình được hỗ trợ với phần mềm chạy tại địa phương.Điều này có nghĩa là bạn chạy một số phần mềm trên trang web và tiếp cận với những đám mây cho các dịch vụ bổ sung. Điều này cung cấp sự linh hoạt của việc sử dụng một nhà cung cấp đám mây, và cũng có độ tin cậy của dữ liệu cóđược lưu trữ trên trang web.
Những ứng dụng giúp doanh nghiệp của bạn như thế nào
Điện toán đám mây cung cấp một số lợi ích mà tổ chức của bạn có thể nhận ra. Có một lý do "lớn" nhất trong thế giới của máy tính. Nó giúp của bạn tổ chức trên một số cấp, không phải là ít trong số đó là dòng dưới cùng. Trong phần này,chúng ta hãy nói một chút về lý do tại sao một di chuyển đến đám mây sẽ giúp tổ chức của bạn.
Lợi ích họat động
Có những lợi ích cho cách bạn hoạt động. Bạn có thể thay đổi quy trình kinh doanh (để tốt hơn) bằng cách di chuyển một số ứng dụng và lưu trữ đám mây. Sau đây là một số lợi ích:
Giảm chi phí Kể từ khi công nghệ được thanh toán từng bước, tổ chức của bạn tiết kiệm tiền trong thời gian điều hành dài.
Tăng lưu trữ Bạn có thể lưu trữ nhiều dữ liệu trên đám mây hơn là trên một mạng riêng. Ngoài ra, nếu bạn cần nhiều hơn nó có thể được lưu trữ thêm.
Tự động hóa nhân viên của bạn không còn cần phải lo lắng rằng một ứng dụng cập nhật-đó là công việc của nhà cung cấp. Và họ biết rằng họ phải giữ nó cập nhật nếu không họ sẽ bắt đầu mất khách hàng.
Tính linh hoạt Bạn phải linh hoạt hơn với một giải pháp điện toán đám mây. Ứng dụng có thể thử nghiệm và triển khai một cách dễ dàng, và nếu nó chỉ ra rằng một ứng dụng nhất định là không nhận được công việc thực hiện, bạn có thể chuyển đổi khác.
Di động tốt hơn Người dùng có thể truy cập vào các đám mây từ bất cứ nơi nào với Internet kết nối. Đây là lý tưởng cho các người đường bộ hoặc từ xa hoặc một người nào đócó nhu cầu để truy cập vào hệ thống sau nhiều giờ.
Sử dụng nhân lực CNTT tốt hơn Nhân viên CNTT nhân viên không còn phải lo lắng về bản cập nhật máy chủ và các vấn đề máy tính khác. Họ có thể tập trung vào nhiệm vụ, chứ không phải là duy trì đội ngũ nhân viên.
Lợi ích kinh tế
Trong trường hợp cao su thực sự đáp ứng đường là khi bạn xem xét các lợi ích kinh tế củacái gì đó. Và với điện toán đám mây, chi phí là một yếu tố rất lớn. Nhưng nó không phải là chỉ trong các thiết bị tiết kiệm; nó được thực hiện trong toàn bộ tổ chức. Đây là một số lợi ích để xem xét: • People Chúng tôi ghét phải đề nghị rằng bất cứ ai bị mất việc của họ, nhưng trung thực để nói sự thật (chúng tôi xin lỗi) bằng cách di chuyển đến đám mây, bạn sẽ dựa vào các nhân viên ít hơn. có ít nhân viên hơn, bạn có thể nhìn vào nhóm của bạn và quyết định nếu như vậy và như vậy một người là cần thiết. Người đó mang lại một cái gì đó đến tổ chức? Là năng lực cốt lõi của họ , một cái gì đó bạn vẫn cần? Nếu không, điều này cung cấp cho bạn một cơ hội để tìm thấy những người tốt nhất để duy trì nhân viên. • Phần cứng Với sự ngoại lệ của các doanh nghiệp rất lớn hoặc các chính phủ, chínhcác nhà cung cấp đám mây có thể mua phần cứng, thiết bị mạng, băng thông, và do đóra, rẻ hơn nhiều so với một doanh nghiệp "thường xuyên". Điều đó có nghĩa là nếu bạn cần nhiều hơn lưu trữ, nó chỉ là một vấn đề của upping chi phí thuê bao với nhà cung cấp của bạn,thay vì mua thiết bị mới. Nếu bạn cần nhiều hơn tính toán chu kỳ,không cần phải mua nhiều máy chủ, thay vì bạn chỉ cần mua từ nhà cung cấp dịch vụ đám mây của bạn. • Trả tiền khi bạn đi Hãy suy nghĩ của điện toán đám mây như cho thuê một chiếc xe. Thay vì mua xe hoàn toàn, bạn phải trả một số tiền nhỏ hơn mỗi tháng. Đó là cùng với đám mây máy tính, bạn chỉ phải trả cho những gì bạn sử dụng. Tuy nhiên, cũng giống như cho thuê xe, vào cuối cho thuê, bạn không sở hữu xe. Điều đó có thể là một điều tốt, chiếc xe có thể là một mảnh rác, và trong trường hợp của một máy chủ mua, nó là chắc chắn sẽ trở nên lỗi thời. • Thời gian tiến tới thị trường Một trong những lợi ích lớn nhất của đám mây là khả năng để có được ứng dụng và chạy trong một khoảng thời gian ngắn bạn sẽ cần trong một kịch bản thông thường. Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn và xem làm thế nào nhận được một ứng dụng trực tuyến nhanh hơn tiết kiệm tiền của bạn. Trước khi đám mây, tung ra một khởi động có nghĩa là bằng cách sử dụng hoặc là không đủ mạnhhoặc không linh hoạt của máy chủ hoặc tự chủ một đắt đỏ. Trước đây là một lựa chọn tồi, bởi vì nó là không linh hoạt. Sau này chi phí rất nhiều tiền: Bạn phải tìm một máy chủ, cấu hình máy, tàu máy, và quản lý máy tính. Với một đám mây, bạn có thể quay lên một thể hiện mới trong vài giây.
Lợi ích Nhân sự
Có một số lợi ích con người trong tổ chức của bạn sẽ nhận ra khi bạn thay đổi một số ứng dụng đám mây. Đối với hầu hết các phần cuộc sống của họ được dễ dàng hơn một cách dễ dàng và đám mây điện toán tiện lợi cung cấp. Không chỉ làm lợi ích nhân công của bạn, nhưng có cũng có lợi ích cho nhà cung cấp đám mây.Người tiêu dùng được hưởng lợi từ điện toán đám mây trong một số cách khác nhau, ví dụ: • Không có phần mềm cài đặt hoặc bảo dưỡng Điều đó có nghĩa là không hơn 1.000 trang quy hoạch và hướng dẫn thực hiện. •Thời gian triển khai ngắn hơn chỉ mất một vài phút để quay một máy chủ mới,chứ không phải là những tháng bình thường thực hiện kế hoạch, chuẩn bị, thử nghiệm, và triển khai. • Trên toàn thế giới sẵn có Bằng cách sử dụng một đám mây, người sử dụng của bạn có thể truy cập dữ liệu và các ứng dụng từ bất cứ nơi nào họ có truy cập Internet. • Tuân thủ Hiệp định Mức độ Dịch vụ (SLA) Nếu bạn có một SLA, sau đó bạn đảm bảo rằng mức độ dịch vụ. Và nếu bạn thông báo các lỗi, các nhà cung cấp sẽ sửa chữa họ, nhưng bạn không phải gặp rắc rối với các bản vá chính mình-it'll có thể được thực hiện trong một cách minh bạch cho bạn.
• Nâng cấp nhà cung cấp muốn giữ cho bạn hạnh phúc, vì vậy nó trong lợi ích tốt nhất của họ đảm bảo ứng dụng được liên tục được cải thiện. Với SaaS này có thể được trong chiêu bài thay đổi nhỏ mà bạn không nhìn thấy mà thêm theo thời gian, chứ không phải là nhận được một bản vá khổng lồ chi phí thời gian và tiền bạc để thực hiện. • Làm cho cuộc sống dễ dàng hơn vào nhân viên CNTT SaaS giảm tải rất nhiều các nhiệm vụ bảo trì vào nhà cung cấp dịch vụ đám mây của bạn để nhân viên IT của bạn có thể tập trung vào việc cải thiện ngày ngày hoạt động kỹ thuật của công ty bạn, chứ không phải là được gọi là để sửa chữa một số đoạn của phần mềm đó không phải là chơi tốt với những người khác trên mạng. • Nhiều tiền hơn tổ chức của bạn tiết kiệm tiền bằng cách sử dụng một nhà cung cấp đám mây, cả hai chi phí hoạt động và ngân sách CNTT. Đây là tiền có thể được thêm vào của bạn dòng dưới cùng hoặc phân phối lại cho các phòng ban khác để tăng năng suất.
Phần cứng và Cơ sở hạ tầng
Để nhận được hầu hết giải pháp điện toán đám mây của bạn, điều quan trọng là có phần cứng và cơ sở hạ tầng tại chỗ. Trong chương này chúng ta sẽ nói về những gì thiết bị bạn cần cuối cùng của bạn và làm thế nào nó phải được cấu hình cho ra sản phẩm tốt nhất tương tác với đám mây của bạn.
4.1. Khách hàng
a. Điện thoại di độngKhách hàng dùng điện thoại di động chạy âm từ máy tính xách tay đến PDA và điện thoại thông minh, giống như một chiếc iPhone hoặc BlackBerry. bạn không có khả năng sử dụng một ứng dụng đặc biệt mạnh mẽ trên PDA hoặc điện thoại thông minh, nhưng máy tính xách tay có thể kết nối với các đám mây và truy cập các ứng dụng cũng giống như khi họngồi ở bàn của họ. Tất nhiên Khách hàng điện thoại di động có mối quan tâm là an ninh và tốc độ. Bởi vì khách hàng sẽ được kết nối với đám mây từ các địa điểm khác nhau mà có thể không có mộttối ưu hóa kết nối, như trong một khách sạn, bạn không thể mong đợi tốc độ mà một khách hàng bị ràng buộc sẽ đạt được. Nhưng không phải tất cả các ứng dụng cần kết nối nhanh chóng, và người sử dụng điện thoại di động có thể không nhập gigabyte giá trị của dữ liệu vào một cơ sở dữ liệu. Hơn nữa, kể từ khi bạn có thể tạo ra các ứng dụng của riêng bạn trong các đám mây, chúng có thể được tạo với một khách hàng điện thoại di động trong tâm trí. Trong khi một người sử dụng điện thoại di động sẽ không đặt cả tấn thông tin vào một cơ sở dữ liệu, ứng dụng vẫn có thể được phát triển để cho phép họ truy cập vào nó. An ninh là một mối quan tâm lớn, nhưng đó là hai mặt vấn đề. Một mặt, nó dễ dàng hơn để mất hoặc đặt sai một máy tính xách tay, và bất cứ thông tin là nó có thể đượcthỏa hiệp. Mặt khác, dữ liệu nếu được duy trì trong đám mây và người sử dụng chỉ có các tập tin chọn của máy tính xách tay của mình, nếu máy tính xách tay bị đánh cắp, chỉ có mộttối thiểu tập hợp các dữ liệu sẽ bị tổn hại.
b. ThinKhách hàng mỏng, như chúng ta đã đề cập trước đây, là những máy tính khách hàng không có ổ đĩa cứng, không có DVD-ROM ổ đĩa, và chỉ đơn giản là hiển thị những gì trên máy chủ. Mỏng có thể có một vai trò trong tổ chức của bạn, nhưng chỉ có khả năng nếu bạn có một đám mây trong nhà. Tất nhiên, nó phụ thuộc vào các ứng dụng và dịch vụ những gì đang truy cập vào các đám mây. Nếu một khách hàng chỉ cần truy cập vào các dịch vụ dựa trên đám mây hoặc là truy cập vào một ảo hóa máy chủ, sau đó khách hàng mỏng là một tùy chọn tuyệt vời. Chúng là ít tốn kém hơn so với các khách hàng dày, ít tốn kém để duy trì, và sử dụng ít năng lượng. Ngoài ra còn có một mức độ bảo mật cao, bởi vì không có dữ liệu được lưu trữ trên máy khách mỏng. Tất cả các dữ liệu nằm trong trung tâm dữ liệu của bạn hoặc trong đám mây, do đó, nguy cơ của một hành vi vi phạm vật lý là nhỏ.
c. ThickCơ hội được mà khách hàng dày là những khách hàng mà bạn đã sử dụng và khả năng sử dụng để kết nối tới ứng dụng trong các đám mây. Bạn có thể đã có ứng dụng được cài đặt trên máy người sử dụng cuối của bạn. Trong khi bạn có thể giảm tải một số ứng dụng của bạn tới điện toán đám mây,vẫn sẽ có một số ứng dụng quan trọng mà chỉ đơn giản cần phải ở lại trong nhà. Những máy này có thể chắc chắn vẫn còn kết nối đến một máy chủ ảo hóa, và nếu bạn không muốn dành nhiều tiền hơn cho khách hàng, chỉ cần sử dụng máy mà bạn đã có. Khách hàng dày là sự lựa chọn tốt nếu người dùng cần phải bảo trì các tập tin trên máy riêng của họ hoặc chạy chương trình không tồn tại trên đám mây. An ninh-khôn ngoan, khách hàng dày dễ bị tấn công hơn mỏng. Kể từ khi dữ liệu được lưu trữ trên ổ đĩa cứng của máy, nếu máy tính bị đánh cắp sau đó các dữ liệu có thể bị tổn hại.Ngoài ra còn có một vấn đề về độ tin cậy. Nếu một khách hàng mỏng thất bại, tất cả những gì nó làm là cho một mỏng khác để có được cắm vào và môi trường làm việc của người sử dụng phải có. Nếu một khách hàng dày thất bại, bất cứ điều gì dữ liệu được lưu trữ trên máy, bao gồm cả hệ điều hành và tất cả các thiết lập cấu hình, bị mất và một máy tính mới sẽ phải được cấu hình cho người sử dụng.
4.2. An ninh
An ninh là một vấn được đưa ra khi nói đến điện toán đám mây, và chỉ làm cho có ý nghĩa. Kể từ khi một bên thứ ba lưu trữ dữ liệu của bạn, bạn không biết những gì đang xảy ra với nó. Thật dễ dàng phải lo lắng về những rủi ro bảo mật của một giải pháp điện toán đám mây nhưng chúng ta không bỏ qua lợi ích an ninh vốn có.
a. Rò rỉ dữ liệuLợi ích lớn nhất là tập trung dữ liệu. Các tổ chức có một vấn đề với bảo vệ tài sản, một phần không nhỏ, bởi vì dữ liệu được lưu trữ ở nhiều nơi, như máy tính xách tay các máy tính để bàn. Khách hàng dày tải về tập tin và duy trì chúng trên ổ đĩa cứng, và có rất nhiều máy tính xách tay ra khỏi đó với các tập tin nonencrypted. Sử dụng máy trạm mỏng tạo ra một cơ hội tốt hơn cho việc lưu trữ dữ liệu tập trung. Như vậy, có ít cơ hội để rò rỉ dữ liệu.lợi ích an ninh, là tốt.
Tập trung cũng cung cấp cơ hội để theo dõi tốt hơn. Đó là dữ liệu trong một nơi làm cho việc kiểm tra trên dữ liệu của bạn dễ dàng honư và thấy rằng mọi thứ đều ổn
b. Phát triểnNgay cả tin tốt hơn là các nhà cung cấp an ninh không phải trong bóng tối về toàn bộ đám mây này. Họ đang tích cực phát triển các sản phẩm có thể áp dụng cho các máy ảo và điện toán đám mây. Các hãng bảo mật cũng có một cơ hội duy nhất trong đám mây. Vì là mặt đất mới,có những cơ hội mới cho các nhà cung cấp người có suy nghĩ mở, đủ để tưởng tượng chúng.
4.3. Mạng
Chúng tôi đã nói chuyện về truy cập vào các đám mây thông qua Internet, và đó là trường hợp, trong một loại chung cách. Để cho các đám mây để cung cấp các nguồn lực tốt nhất của nó, có các mức độ khác nhau kết nối cần thiết. Hãng nghiên cứu Gartner đã xác định được bốn cấp độ khác nhau trong một nghiên cứu tháng 6 năm 2008. Trong nghiên cứu này, Gartner lưu ý rằng các tổ chức khác nhau đòi hỏi những điều khác nhau từ đám mây, và như vậy họ sẽ phải kết nối bằng nhiều cách khác nhau. Điều gì làm việc cho một tổ chức có thể không nhất thiết phải là phương tiện kết nối khác. Chú ý Gartner cũng lưu ý rằng một trong những tổ chức không cần phải khóa vào một giải pháp. họ có thể có một, hai, ba, hoặc các loại kết nối tất cả bốn, dựa trên nhu cầu của họ.a. Internet công cộng cơ bảnCác tùy chọn đầu tiên là các đường ống hầu hết chúng ta đã đi vào văn phòng hoặc nhà của chúng tôi. công chúng Internet là sự lựa chọn cơ bản nhất để kết nối điện toán đám mây.Đây là kiểu truy cập mà bạn mua từ một nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) vàkết nối với thông qua băng thông rộng hoặc dial-up, dựa trên vị trí của bạn. Chú ý Mây máy tính qua kết nối dial-up là khó khăn để làm, nhưng tùy thuộc vào vị trítrang web của bạn hoặc một trang web từ xa, nó có thể là tất cả những gì bạn có. Chúng tôi sẽ nói về nó sau này trong chương này.Tuy nhiên, "Internet công cộng cơ bản" chỉ là cơ bản. Không có tính năng bổ sung như truyền Control Protocol (TCP) tăng tốc, nén tiên tiến, ứng dụng cụ thể tối ưu hóa. Mô hình này có ưu điểm sau: • Có một lượng lớn khán giả. Bất cứ ai có quyền truy cập Internet có thể sử dụng giải pháp này. • Đó là đánh giá cao lỗi khoan dung. • Nhiều nhà cung cấp tùy chọn có sẵn. • Secure Sockets Layer (SSL) dựa trên, Giao thông vận tải siêu văn bản Nghị định thư Trong Bảo mật Sockets Layer (HTTPS), truy cập mã hóa cung cấp bảo mật.
Nó cũng có những nhược điểm sau đây: • Thiếu của end-to-end chất lượng dịch vụ (QoS), do đó làm cho dịch vụ end-to-end cấp thỏa thuận (SLAs) khó tiếp cận. • Xác suất phản ứng kém hơn kết nối cao độ trễ. Điều này là trở nên tồi tệ hơn bởikhông hiệu quả giao thức TCP, HTTP, và các dịch vụ web. • Thời gian chết có thể được ra khỏi kiểm soát của bạn (cắt cáp, các vấn đề tại các ISP, và vv). Sử dụng phương pháp này, các tổ chức nên xem xét đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ Internet nhiều, và các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cũng sẽ nhận được băng thông từ nhiều nguồn. Lý tưởng nhất, khách hàng sẽ nhận được băng thông từ một trong những nhà cung cấp dịch vụ Internet tương tự như các nhà cung cấp. Điều này hỗ trợ tốc độ,độ tin cậy, và một cơ hội tốt hơn của sự thành công với SLA.
b. Internet tăng tốcSử dụng các tính năng ứng dụng tiên tiến hàng đầu của kết nối Internet của bạn có thể lợi cả hai nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Đám mây cải tiến có thể tăng 20% đến 50% bằng cách giảm tải các chức năng liên quan đến mạng từ máy chủ. SSL chấm dứt và quản lý kết nối TCP loại bỏ một số lượng đáng kể chế biến từ các máy chủ front-. Ngoài ra, năng động, bộ nhớ đệm, nén, và tìm nạp trước kết quả tốt hơn so với một sự gia tăng hiệu suất 50% cho người dùng cuối.Một số nhà cung cấp cung cấp dịch vụ này bao gồm • AT & T Hosting • Citrix NetScaler • F5 của WebAccelerator Phương pháp này chủ yếu hướng tới các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây, nhưng cuối cùng nó mang lại lợi ích người dùng cuối. Tổ chức lựa chọn phương pháp này kết nối nên xem xét SLAs chi phí băng thông hàng tháng, chứ không phải lo lắng về những gì khả năng tăng tốc phương pháp dịch vụ nhà cung cấp là bổ sung thêm. Tại các đám mây, phương pháp này tăng tốc đòi hỏi việc lắp đặt một thiết bị phía máy chủ. Người dùng cuối, nó thường đòi hỏi phải cài đặt của một khách hàng có thể tải xuống.Chú ý Trong khi điều này là một khả năng tăng tốc của các tùy chọn Internet công cộng cơ bản, nó không giải quyết bất kỳ dụng tối đa các vấn đề kết nối mạng.c. Tối ưu hóa Internet OverlayMột cách tiếp cận Internet lớp phủ tối ưu hóa cho phép khách hàng truy cập vào các đám mây thông qua công chúng Internet, nhưng tăng cường xảy ra trên đám mây của nhà cung cấp. Cải tiến tại những điểm này sự hiện diện (POP) bao gồm
Tối ưu hóa định tuyến thời gian thực. Điều này giúp tránh chậm trễ, giúp đỡ để làm cho SLAs dễ dàng hơn để đạt được.• Một phiên SSL có thể được ngừng lại để các giao thức và tải trọng có thể được tối ưu hóa và lại được mã hóa.• Một số các ứng dụng logic có thể cư trú trên POP. Điều này cho phép tốt hơnkhả năng mở rộng, khả năng chịu lỗi, và thời gian đáp ứng, thường vượt quá 80%.• Nội dung đó là thường xuyên truy cập có thể được gửi từ lưu trữ địa phương.Nhược điểm của phương pháp này bao gồm• Nó là tốn kém hơn so với kết nối Internet công cộng, đôi khi càng nhiều càng tốt bốn lần càng nhiều.• Có một nhà cung cấp mạnh mẽ lock-in nếu ứng dụng được phân phối của người vận chuyển mạng.
d. Site-to-Site VPNTùy chọn thứ tư là để kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ trực tiếp bằng cách sử dụng một khu vực tư nhân rộng mạng lưới (WAN) (thường là một kết nối MPLS / VPN). Thiết lập này cho phép bảo mật, đảm bảo băng thông, và SLAs sẵn có, độ trễ và mất gói tin. MPLS cũng có thể quy mô để đáp ứng nhu cầu thay đổi băng thông, và QoS cũng có thể được ghi vào các SLAs. Mặt khác, mạng WAN tin bình thường không đáng tin cậy hơn so với Internetkết nối, các kết nối đặc biệt là dự phòng để các nhà cung cấp dịch vụ Internet nhiều.Bảng 5-1 so sánh tất cả các kết nối.
e. Đám mây nhà cung cấpCác nhà cung cấp dịch vụ đám mây sử dụng dịch vụ phân tán trên các đám mây cần một kết nối mạnh mẽ phương pháp. Đường hầm riêng đảm bảo rằng băng thông, độ trễ và mất mát không phải là có khả năng ảnh hưởng đến hiệu suất. Thêm vào đó, mã hóa và xác thực mạnh cung cấp một lợi ích khác. Nhà cung cấp dịch vụ đám mây đang phát triển có thể phải đối mặt với chi phí lớn như các chi phí băng thông mạng tăng lên. Giao thông này là từ lưu lượng truy cập cả hai và từ khách hàng cũng như giao thông giữa các nhà cung cấp các trang web. Các nhà cung cấp lớn, như Google, có thể để bên ngoài những khoản phí này bằng cách xây dựng của riêng mìnhWAN với nhiều điểm ngang hàng với nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn. Thật không may, hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây không thể làm điều này. Nhà cung cấp dịch vụ nhỏ hơn có thể sử dụng bộ điều khiển tối ưu hóa mạng WAN (WOCs) giảm yêu cầu băng thông lên đến 80%.
Hiệu suất có thể được cải thiện và chi phí băng thông giảm nếu các nhà cung cấp sử dụng không đối xứng tối ưu hóa. Điều này đòi hỏi một thiết bị tại nhà cung cấp và một khách hàng Applet.Điều này có thể làm giảm thời gian đáp ứng lên đến 70% và yêu cầu băng thông lên đến 80%. Lợi ích là thiết bị bổ sung là không cần thiết tại các địa điểm của khách hàng.đám mây
f. Người tiêu dùng đám mâyCác công ty lớn có thể xây dựng khả năng mở rộng của riêng của họ phân phối cơ sở hạ tầng CNTT, trong đó trung tâm dữ liệu được kết nối với tư nhân của họ kết nối sợi quang. Điều này phụ thuộc vào khoảng cách, yêu cầu băng thông, và tất nhiên, ngân sách của họ. Cơ sở hạ tầng này bắt đầu trông giống như một dịch vụ điện toán đám mây.Khách hàng đặt tại các địa điểm lớn thường truy cập các ứng dụng qua mạng WAN của công ty. Đối với các văn phòng nhỏ hoặc người lao động di động, các kết nối VPN qua tối ưu hóa và tăng tốc Dịch vụ Internet cung cấp một giải pháp mạnh mẽ hơn. VPN đường hầm qua mạng Internet là tốt nhất như là một liên kết chính khi hiệu suất cao không phải là quan trọng.Pipe Size Băng thông, chỉ cần đặt, tốc độ truyền tải hoặc thông qua kết nối của bạn tới Internet. Tuy nhiên, đo băng thông có thể được khó khăn, từ điểm thấp nhất của băng thông giữa máy tính của bạn và trang web mà bạn đang tìm kiếm là những gì tốc độ của bạn là tại thời điểm đó. Có ba yếu tố mà chỉ đơn giản là ngoài tầm kiểm soát của bạn khi nói đến bao nhiêu băng thông mà bạn cần: • Băng thông Internet giữa các tổ chức của bạn và điện toán đám mây • Các chuyến đi vòng thời gian giữa các tổ chức của bạn và điện toán đám mây • Thời gian phản ứng của đám mây
4.4. Dịch vụ
Có dịch vụ khác nhau mà bạn sẽ cần phải chạy, tùy thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ đám mây của bạn và tổ chức của bạn. Ngoài ra, các dịch vụ này có thể sẽ ảnh hưởng đến cách cơ sở hạ tầng điện toán đám mây của bạn được triển khai.a. Đồng nhấtKhông có vấn đề mà một ứng dụng chạy trong nhà hoặc trên các đám mây, nó cần biết về người sử dụng của nó. Để thực hiện điều này, ứng dụng yêu cầu cho một kỹ thuật số nhận dạng một tập hợp các byte-to mô tả người sử dụng. Dựa trên thông tin này, các ứng dụng có thể xác định ai là người sử dụng và những gì họ được phép làm. Trong các ứng dụng dựa trên các dịch vụ như Active Directory để cung cấp thông tin này.Những đám mây, tuy nhiên, có sử dụng dịch vụ bản sắc riêng của họ. Ví dụ, nếu bạn đăng nhập vào Amazon điện toán đám mây dịch vụ, bạn phải đăng ký bằng cách sử dụng một bản sắc Amazon xác định. Google App Engine yêu cầu một tài khoản Google, và Windows sử dụng Windows Live ID để sử dụng với Ứng dụng đám mây của Microsoft.
Dịch vụ nhận dạng không cần phải được độc quyền. OpenID là một mở, phân cấp, dấu hiệu duy nhất- tiêu chuẩn cho phép người sử dụng đăng nhập vào nhiều dịch vụ bằng cách sử dụng nhận dạng kỹ thuật số cùng một. OpenID là một trong các hình thức của một định vị tài nguyên thống nhất (URL) và không dựa vào một Trung ương để xác thực danh tính của người dùng. Từ một loại hình cụ thể xác thực không cần thiết, hình thức không chuẩn xác thực có thể được sử dụng, bao gồm các thẻ thông minh, sinh trắc học, hoặc mật khẩu.
Một đăng ký OpenID được thể hiện trong hình 5-2.OpenID xác thực được sử dụng bởi nhiều tổ chức, bao gồm: • Google • IBM • Microsoft • Yahoo!
b. Tích hợp Các ứng dụng nói chuyện với nhau đã trở nên rất phổ biến. Các nhà cung cấp đưa ra với tất cả các loại dịch vụ cơ sở hạ tầng trên cơ sở để thực hiện nó. Những từ các công nghệ như hàng đợi tin nhắn đến các máy chủ tích hợp phức tạp. Tích hợp cũng là trên các đám mây và công nghệ đang được phát triển cho sử dụng, nhưtốt. Ví dụ, Amazon Simple Queue Service (SQS) cung cấp một cách cho các ứng dụng để trao đổi tin nhắn thông qua hàng đợi trong đám mây. SQS sao chép tin nhắn trên hàng đợi nhiều, do đó, đọc một ứng dụng từ hàng đợi không thể nhìn thấy tất cả các tin nhắn từ tất cả các hàng đợi trên một yêu cầu nhất định. SQS cũng không đảm bảo giao hàng trong trật tự. Những âm thanh như những thiếu sót, nhưng trong thực tế nó là những sự đơn giản hóa này mà SQS hơn khả năng mở rộng, nhưng nó cũng có nghĩa là các nhà phát triển phải sử dụng SQS khác nhau từ trên cơ sở tin nhắn. Một ví dụ về hội nhập dựa trên đám mây là BizTalk Services. Thay vì sử dụng xếp hàng, BizTalk dịch vụ sử dụng một dịch vụ trong các đám mây, cho phép các ứng dụng để giao tiếp thông qua tường lửa. Vì tích hợp dựa trên đám mây đòi hỏi phải giao tiếp qua nhiềutổ chức, khả năng đường hầm t0hông qua tường lửa là một vấn đề quan trọng để giải quyết. BizTalk Dịch vụ cũng sử dụng đơn giản hỗ trợ quy trình làm việc với một cách cho các ứng dụng đăng ký các dịch vụ phơi bày, và sau đó cho phép các dịch vụ được gọi bởi các ứng dụng khác. Dịch vụ tích hợp trong các đám mây sẽ đạt được nổi bật như nó trở nên nhiều hơn vàquan trọng hơn, đặc biệt là nó quan trọng như thế nào trong nhà.c. Lập bản đồCác bản đồ được ngày càng trở nên phổ biến hơn trong các ứng dụng web. Đối với khách sạn, ví dụ và nhà hàng các trang web cho thấy vị trí của họ trên các trang web của họ và cho phép khách truy cập vào địa chỉ để nhận được hướng dẫn tùy chỉnh. Tuy nhiên, anh chàng người đã phát triển trang web có thể đã không có thời gian hay tiền bạc (không đề cập đến sự quan tâm) để làm cơ sở dữ liệu bản đồ của riêng mình. Tổ chức đủ muốn điều này Tuy nhiên, chức năng, do đó, nó được cung cấp như một ứng dụng đám mây. Các dịch vụ như Google Maps và Microsoft Virtual của Trái đất cung cấp này dựa trên đám mây chức năng, cho phép các nhà phát triển để nhúng bản đồ trong các trang web.
d. Thanh toánMột dịch vụ đám mây mà bạn có thể muốn lập kế hoạch và cấu hình phần cứng của bạnphù hợp cho các khoản thanh toán. Tùy thuộc vào tổ chức của bạn, bạn có thể hoặc có thể không muốn chấp nhận thanh toán trực tuyến của khách hàng. May mắn thay, có không thiếu cách để có được thanh toán trực tuyến. Bạn chỉ có thể đăng ký với một dịch vụ chấp nhận thẻ tín dụng, hoặc bạn có thể đi các tuyến đường PayPal. Với một dịch vụ thanh toán trực tuyến, khách hàng có thể gửi tiền trực tiếp của bạn tổ chức.e. Tìm kiếmKhả năng để nhúng các tùy chọn tìm kiếm trong một trang web chắc chắn là không có gì mới, nhưng nó là một phong phú tính năng mà bạn có thể muốn sử dụng trong các trang web của riêng bạn hoặc phát triển ứng dụng. Live Search của Microsoft cho phép các ứng dụng trên trang web và điện toán đám mây trình tìm kiếm và sau đó có được kết quả trở lại.Searchability là hạn chế duy nhất để tổ chức và những gì nó làm. Ví dụ, một công ty có thể phát triển một ứng dụng nào cả. Ví dụ, chúng ta hãy nói rằng một công ty có một cơ sở dữ liệu thông tin của bộ phim. Bằng cách gõ vào tên của bộ phim, bạn có thể tìm kiếm cơ sở dữ liệu riêng của mình như cũng như tìm kiếm của Internet để cung cấp cho bạn hai loại kết quả, những gì được lưu trữ trong công ty cơ sở dữ liệu cũng như những gì trên toàn bộ Web. Nếu bạn đã sử dụng một máy tính duy nhất để truy cập vào các đám mây, các yêu cầu là khá tối thiểu tất cả những gì bạn cần là một máy tính và kết nối Internet. Tuy nhiên, khi bạn bắt đầu lập kế hoạch các giải pháp điện toán đám mây cho tổ chức của bạn, bạn cần phải dành nhiều thời gian hơn để tìm ra phần cứng và cơ sở hạ tầng là tốt nhất cho bạn. Trong chương tiếp theo chúng ta sẽ nói về làm thế nào bạn có thể sử dụng mạng lưới của bạn mới được cấu hình để truy cập vào các đám mây và về khách hàng của bạn được thiết lập.
5. Truy cập điện toán đám mây
Làm thế nào bạn sẽ tương tác với đám mây của bạn sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không phải là ít nhất là nhà cung cấp bạn sử dụng. Có một số công cụ phát triển cho phép bạn để xây dựng các ứng dụng của bạn và một số tuỳ chọn trình duyệt mà bạn có thể sử dụng đểtruy cập vào các ứng dụng. Trong chương này, chúng tôi sẽ xem xét kỹ hơn các công cụ bạn có thể sử dụng để kết nối với điện toán đám mây vì vậy bạn có thể nhận ra những công cụ sẽ làm việc tốt nhất cho tổ chức của bạn và cụ thể của bạn nhu cầu.
5.1. Platforms
Nền tảng là một môi trường điện toán đám mây được gửi đến bạn. Trong phần này, chúng tôi sẽ xem xét kỹ hơn các đám mây có thể được sản xuất và giới thiệu cho bạn.a. Khung ứng dụng WebMột khuôn khổ ứng dụng web được sử dụng để hỗ trợ sự phát triển của các trang web động,các ứng dụng web, và các dịch vụ web. Điểm của một khuôn khổ để giảm các chi phímà đi kèm với hoạt động chung trong phát triển web. Ví dụ, các khuôn khổ cung cấp thư viện đã được viết để các nhà phát triển không phải phát minh lại bánh xe thời gian một trang web được phát triển.
Đầu trong cuộc sống của Web, siêu văn bản chủ yếu là bằng tay được mã hóa Hypertext Markup Language (HTML) đã được xuất bản trên các máy chủ Web. Nếu một trang được xuất bản cần thiết để được thay đổi, đã được thực hiện bởi tác giả của trang web. Khi Web lớn lên, nó trở nên năng động hơn với Ngoài ra của Common Gateway Interface (CGI). Điều này cho phép các ứng dụng bên ngoài để giao diện với các máy chủ web.AJAXAsynchronous JavaScript và XML (AJAX) là một nhóm các kỹ thuật phát triển web được sử dụng để tạo ra các ứng dụng web tương tác. Bằng cách sử dụng AJAX, các ứng dụng web có thể lấy dữ liệu từ máy chủ không đồng bộ. Bởi vì nó đang được thực hiện trong nền, nó sẽ không can thiệp với màn hình hiển thị và hành vi của trang hiện tại.Công nghệ AJAX là một thuật ngữ đại diện cho một loạt các công nghệ web có thể được được sử dụng để giúp các ứng dụng web giao tiếp với một máy chủ, nhưng không can thiệp vào nhà nước hiện hành của trang đó. AJAX đề cập đến các công nghệ này: • Extensible Hypertext Markup Language (XHTML) và Cascading Style Sheets(CSS) trình bày • Document Object Model để hiển thị năng động và tương tác với dữ liệu • XML và Phong cách biến đổi mở rộng ngôn ngữ kế toán (XSLT) cho trao đổi và thao tác dữ liệu, tương ứng • Các đối tượng XMLHttpRequest cho truyền thông không đồng bộ • JavaScript để đưa các công nghệ này lại với nhau
AJAX tiếp tục phát triển. Ví dụ, trong khi JavaScript khẳng định một vị trí trong các từ viết tắt AJAX, nó không phải là phía máy khách chỉ ngôn ngữ mà có thể được sử dụng để phát triển một AJAX ứng dụng. Ngôn ngữ như VBScript có thể được sử dụng, là tốt. Hơn nữa, XML là không cần thiết cho trao đổi dữ liệu. JavaScript Object Notation (JSON) là một lựa chọn sử dụng rộng rãi. HTML và văn bản đơn giản cũng có thể được sử dụng.Ưu điểm và Nhược AJAX điểm một số điều đúng, nhưng cuộc đấu tranh với những người khác. Trong số của nó lợi thế là khả năng sau đây: • Thông thường, nhiều trang trên một trang web chứa các thông tin tương tự. Nếu các trang được mã hóa bằng tay, cùng một nội dung sẽ được ghi vào mỗi và mọi trang. AJAX cho phép một ứng dụng web chỉ cần lấy các thông tin mới và điều chỉnh Nội dung được trình bày như thế nào. Điều này là rất hiệu quả và làm giảm lượng băng thông tiêu thụ và làm giảm thời gian tải. • Sử dụng yêu cầu không đồng bộ cho phép trình duyệt web của khách hàng để được tương tác nhiều hơn và đáp ứng một cách nhanh chóng để người sử dụng đầu vào. Người dùng thậm chí có thể nhận thức các ứng dụng để được nhanh hơn. • Kết nối đến máy chủ được giảm, bởi vì các kịch bản và phong cách trang chỉ cần được tải về một lần.
Bất lợi cho AJAX • Tự động tạo ra các trang web không hiển thị trong lịch sử của trình duyệt động cơ, vì vậy cách nhấp vào nút Back không sẽ lại tạo ra các trang nhìn thấy cuối cùng. • Rất khó để đánh dấu một trang web tự động tạo ra. • Nếu một trình duyệt không hỗ trợ AJAX hoặc nếu JavaScript bị vô hiệu hóa, chức năng AJAX không thể được sử dụng. • Không có cơ quan tiêu chuẩn phía sau AJAX, vì vậy không có được chấp nhận rộng rãi nhất thực hành để thử nghiệm các ứng dụng AJAX.Python DjangoDjango là một khung ứng dụng web mã nguồn mở được viết bằng Python. Ban đầu nótạo ra để quản lý các trang tin tức cho Công ty Thế giới và phát hành công khai dưới một giấy chứng nhận BSD trong tháng bảy 2005. Tháng 6 năm 2008, nó đã được công bố Django Software Foundation sẽ được cơ quan cho Django.Chú ý Django được đặt tên cho nhạc jazz guitarist Django Reinhardt. Django đã được phát triển để dễ dàng tạo ra của những trang web cơ sở dữ liệu theo định hướng và sử dụngcó thể dùng lại linh kiện. Django sử dụng các nguyên tắc DRY (Đừng lặp lại chính mình).Nó cũng sử dụng một CRUD hành chính (tạo, đọc, cập nhật, và xóa) giao diện có nghĩa là tự động tạo ra.
Bao gồm trong khuôn khổ cốt lõi • Một, nhẹ độc lập máy chủ web để phát triển và thử nghiệm • Một khung bộ nhớ đệm, có thể sử dụng bất kỳ của một số phương pháp bộ nhớ cache • Một hệ thống điều phối nội bộ cho phép các thành phần của một ứng dụng giao tiếp bằng cách sử dụng tín hiệu được xác định trước • Một hệ thống quốc tế mà dịch thành phần Django thành nhiều ngôn ngữ • Đề án mở rộng khả năng của động cơ mẫuLưu ý Google App Engine bao gồm Django. Có một cuốn sách miễn phí Django, phát hành theo giấy phép GNU tài liệu, nói thêm về khuôn khổ. Nó được xuất bản trong tháng 12 năm 2007 và có thể được tìm thấy tại b. Dịch vụ Web Hosting
Bạn sẽ cần một dịch vụ lưu trữ web sẽ cho phép bạn lưu trữ dữ liệu và các ứng dụng của bạn. Đây là những gì chúng tôi nghĩ rằng khi thuật ngữ "nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây" được sử dụng. Đây là tổ chức mà sẽ lưu trữ dữ liệu của bạn. Một số dịch vụ lưu trữ web bao gồm Amazon Elastic Compute Cloud và Mosso.Amazon Elastic Compute CloudAmazon Elastic Compute Cloud ( là một dịch vụ web cung cấp khả năng thay đổi kích thước tính toán trong các đám mây. Giao diện dịch vụ web của Amazon EC2 cho phép bạn để có được và cấu hình năng lực ma sát tối thiểu. Nó cung cấp hoàn toàn kiểm soát tài nguyên máy tính của bạn và cho phép bạn chạy trên Amazon môi trường máy tính. Amazon EC2 làm giảm thời gian cần thiết để có được và khởi động mới trường hợp máy chủ phút, cho phép bạn nhanh chóng quy mô công suất, cả hai lên và xuống, như một yêu cầu thay đổi máy tính của khách hàng. Amazon EC2 thay đổi kinh tế của máy tính bằng cách cho phép bạn chỉ phải trả cho khả năng mà bạn thực sự sử dụng. EC2 sử dụng Xen ảo hóa. Mỗi máy ảo, được gọi là một ví dụ, là một cá nhân ảomáy chủ và có thể là một trong ba kích cỡ: nhỏ, lớn, hoặc thêm lớn. Trường hợp được kích thước dựa trên EC2 Tính toán đơn vị, đó là khả năng CPU tương đương với phần cứng vật lý. Một EC2 Tính toán đơn vị tương đương với 1.0-1.2GHz Opteron 2007 hoặc 2007 bộ xử lý Xeon. Các kích thước ví dụ có sẵn được thể hiện trong Bảng 6-1. Dịch vụ ban đầu đưa ra Sun Microsystems OpenSolaris và Solaris Express Community Edition. Tháng 10 năm 2008, EC2 Linux và Windows Server 2003 hệ điều hành với các dịch vụ của nó.
MossoMosso là ngôi nhà của Cloud Hosting và CloudFS, cung cấp lưu trữ doanh nghiệp cấp và các dịch vụ lưu trữ. Mosso cung cấp một giao diện dễ dàng quản lý để phát triển, quản lý có thể thiết kế, và triển khai các ứng dụng web đáng tin cậy một cách nhanh chóng và dễ dàng như một dịch vụ lưu trữ hiệu năng cao dựa trên đám mây.
Được thành lập bởi hai nhân viên Rackspace, Cloud Hosting được xây dựng trên một cây thánh giá- nền tảng, kiến trúc máy tính cụm. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập www.mosso.com.Có ba thành phần để cung cấp Mosso: • Trang web của Mây Quảng cáo là "cách nhanh nhất để đưa các trang web trên điện toán đám mây"; chạy Windows hoặc các ứng dụng Linux trên hàng trăm máy chủ. • Mây tập tin Cung cấp không giới hạn lưu trữ trực tuyến cho các phương tiện truyền thông (ví dụ bao gồm sao lưu, file video, người sử dụng nội dung), được phục vụ qua Limelight Networks ' Mạng lưới cung cấp nội dung. • Mây máy chủ Có thể triển khai từ một đến hàng trăm máy chủ đám mây ngay lập tức và tạo ra kiến trúc tiên tiến, có tính sẵn sàng cao.
5.2. Ứng dụng Web
Nếu bạn đang sử dụng các ứng dụng trên đám mây, có rất nhiều để lựa chọn. Phần lớnquá trình ra quyết định của bạn sẽ đi xuống đến nhà cung cấp của bạn và những gì họ cung cấp. Trong phần chúng tôi sẽ nói về các lựa chọn bạn có trong các ứng dụng đám mây hiện có.Chú ý Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ nói về các công cụ, bạn có thể sử dụng để xây dựng các ứng dụng của riêng bạn những gì bạn muốn không phải là đã có sẵn.a. Lựa chọn của bạnBạn có tấn tùy chọn khi nói đến việc tìm kiếm các ứng dụng trực tuyến. Nhà cung cấp của bạn có thể có một ổn định của các ứng dụng premade mà bạn có thể sử dụng. Ví dụ, Google cung cấp một loạt các ứng dụng hướng tới năng suất. Chúng ta sẽ nói về một số những ứng dụng trong một chút, nhưng nhà cung cấp của bạn nếu những gì không cung cấp một ứng dụng mà bạn muốn?
Nó có thể là ai đó đã tạo ra các ứng dụng và nó chỉ đơn giản là vấn đề bằng cách sử dụng những gì họ đã tạo ra. Ví dụ, chúng tôi nói chuyện về Force.com trước đó trong chương này. Force.com cho phép bạn và những người khác để tạo ra các ứng dụng của riêng bạn và sau đó làm cho chúng sẵn sàng cho những người khác để sử dụng. Nếu bạn không thấy một ứng dụng mà bạn muốn, hãy yêu cầu nhà cung cấp phục vụ khách hàng của bạn có thể nó chưa có mặt trong diễn đàn một nơi nào đó, hoặc họ có thể chỉ cho bạn nó.b. Mẫu ứng dụngCác công ty khác nhau cung cấp những thứ khác nhau, nhưng vì lợi ích của sự hiểu biết thị trường, chúng ta hãy xem xét kỹ hơn đám mây khổng lồ Google và dịch vụ của họ. Họ có một nhà nước về ứng dụng được nhắm mục tiêu đối với doanh nghiệp của bạn. Sau liên kết này ( .com / apps / intl / en / kinh doanh / index.html) sẽ đưa bạn đến các ứng dụng của họ. Google Apps, được đưa ra như là một dịch vụ miễn phí trong tháng 8 năm 2006, là một bộ các ứng dụng bao gồm • dịch vụ webmail Gmail • Lịch Google chia sẻ lịch • Google Talk tin nhắn tức thời và Voice Over IP • Trang Bắt đầu cho việc tạo một trang chủ tùy biến trên một tên miền cụ thể Hơn 100.000 doanh nghiệp nhỏ và hàng trăm trường đại học sử dụng dịch vụ. "Vì vậy, nhiều kinh doanh dựa vào những người có khả năng giao tiếp và cộng táchiệu quả ", ông Gregory Simpson, Giám đốc công nghệ Công ty General Electric. "GE là quan tâm đến đánh giá Google Apps cho việc truy cập dễ dàng cung cấp cho một bộ các ứng dụng web, và các ứng dụng này có thể giúp mọi người làm việc cùng nhau. Với kinh nghiệm của người tiêu dùng, Google có một lợi thế tự nhiên trong việc tìm hiểu cách mọi người tương tác với nhau trên web. " Google cũng cung cấp một dịch vụ đặc biệt được gọi là Google Apps Premier Edition. Google Apps Premier Edition có các tính năng độc đáo sau đây:
Mỗi người sử dụng lưu trữ Cung cấp 10GBs khoảng 100 lần so với lưu trữ trung bìnhhộp thư doanh nghiệp, loại bỏ sự cần thiết phải thường xuyên xóa email. API để kinh doanh tích hợp các API cho di chuyển dữ liệu, cung cấp người sử dụng, duy nhất đăng ký, và cổng email cho phép các doanh nghiệp để tùy chỉnh thêm các dịch vụ cho độc đáo môi trường. Thời gian hoạt động 99,9% thỏa thuận mức độ dịch vụ sẵn sàng cao của Gmail với Google theo dõi và tín dụng khách hàng nếu mức độ dịch vụ không được đáp ứng. Hỗ trợ cho các vấn đề quan trọng 24 / 7 bao gồm mở rộng kinh doanh điện thoại giờhỗ trợ cho các quản trị viên. Quảng cáo Quảng cáo tùy chọn tắt theo mặc định, nhưng doanh nghiệp có thể chọn để bao gồm Google có liên quan của quảng cáo dựa trên mục tiêu nếu muốn. Lệ phí thấp đơn giản và giá cả phải chăng lệ phí hàng năm (US $ 50 cho mỗi tài khoản người dùng trong một năm) làm cho nó thực tế để cung cấp các ứng dụng cho tất cả mọi người trong tổ chức.
Ngoài ra vào Gmail, Google Calendar, Google Talk và Trang Bắt đầu, tất cả các phiên bản của Google Apps cũng bao gồm 1. Google Docs và Spreadsheets Với Ngoài ra, các đội có thể hợp tác tài liệu và bảng tính mà không cần phải email tài liệu qua lại. Nhiều nhân viên an toàn có thể làm việc trên một tài liệu cùng một lúc. Tất cả sửa đổi được ghi lại để chỉnh sửa, và kiểm soát hành chính cho phép các tổ chức để xác định các giới hạn về chia sẻ tài liệu. 2. Gmail cho các thiết bị di động trên BlackBerry Gmail cho các thiết bị di động cung cấp Gmail cùng một kinh nghiệm như tìm kiếm, xem cuộc trò chuyện, và đồng bộ hóa với phiên bản máy tính để bàn trên các thiết bị cầm tay BlackBerry cho người sử dụng Google Apps. Gmail cho các thiết bị di động gia nhập một danh sách các lựa chọn khác di động cho Google Apps và Người dùng BlackBerry đã bao gồm một khách hàng Google Talk và sự đa dạng của lịch đồng bộ các công cụ. 3. Kiểm soát mức độ ứng dụng Cho phép quản trị viên để thích nghi với các dịch vụ kinh doanh chính sách, chẳng hạn như chia sẻ lịch hoặc các tài liệu bên ngoài của công ty.
Để cung cấp nhiều lựa chọn hơn và giá trị cho khách hàng của Google Apps Premier Edition, Google Enterprise Professional các đối tác như Avaya và Postini phát triển nhiều loại các giải pháp dựa trên các API của Google, bao gồm cả các cổng thư điện tử, tăng cường an ninh, Google Đồng bộ hóa lịch, và bên thứ ba tích hợp với Google Talk, cũng như cung cấp triển khai, di cư, và các dịch vụ hỗ trợ bổ sung.
Google lưu trữ các ứng dụng có sẵn trong nhiều ngôn ngữ, chẳng hạn như Pháp, Ý, Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nhật Bản, và Hàn Quốc. Bạn có thể tìm thêm thông tin tại
5.3. Web API
Bạn có thể sử dụng các API khi xây dựng các ứng dụng của bạn. Có một số các API khác nhau ra khỏi đó, và một trong những bạn sử dụng sẽ phụ thuộc vào (hoặc lập trình của bạn) kỹ năng của bạn và công ty bạn sử dụng cho dịch vụ đám mây. Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây khác nhau sử dụng các API khác nhau.a. API là gì? Một giao diện lập trình ứng dụng (API) là một tập hợp các hướng dẫn lập trình vàtiêu chuẩn để truy cập một chương trình dựa trên web. Công ty phần mềm phát hành API của họ. công khai để các nhà phát triển phần mềm khác có thể thiết kế các sản phẩm được hỗ trợ bởi dịch vụ của mình. Ví dụ, Amazon đã phát hành API riêng của mình để phát triển trang web có thể nhiều hơn dễ dàng truy cập thông tin được duy trì ở trang web Amazon. Bằng cách sử dụng API của Amazon, A trang web của bên thứ ba có thể trực tiếp liên kết với các sản phẩm trên trang web Amazon. API cho phép một chương trình để nói chuyện với người khác. Họ không phải là giao diện người dùng. Sử dụng API, chương trình có thể nói chuyện với nhau mà không cần người sử dụng có thể tham gia. Ví dụ, khi bạn mua một cái gì đó ở Amazon và nhập thông tin thẻ tín dụng của bạn, Amazon sử dụng một API để gửi thông tin thẻ tín dụng của bạn để một ứng dụng từ xa mà xác minh liệu thông tin của bạn là chính xác. Khi người sử dụng, tất cả các bạn đã thấy được nơi để nhập thẻ tín dụng của bạnthông tin, nhưng đằng sau hậu trường, các API đã nhận được công việc làm.
Một API là tương tự như phần mềm như một dịch vụ (SaaS), bởi vì các nhà phát triển phần mềm không phải bắt đầu từ đầu mỗi khi họ viết một chương trình. Thay vì xây dựng một chương trình mà tất cả mọi thứ (email, thanh toán theo dõi, vv), các ứng dụng có thể trang trại các nghĩa vụ đối với các ứng dụng khác làm tốt hơn.b. API làm việc như thế nào? Một API (chữ viết tắt nói) một giao diện mà xác định, trong đó hai điều sẽ giao tiếp. Với API, các cuộc gọi qua lại được quản lý bởi các dịch vụ web. Web dịch vụ là một tập hợp của các tiêu chuẩn bao gồm cả XML, ngôn ngữ lập trình cho phép các ứng dụng để giao tiếp qua Internet. XML là một đánh dấu mục đích chung ngôn ngữ. Nó mô tả cấu trúc dữ liệu trong một cách mà cả hai người và máy tính có thể đọc và viết. API là một phần của mã phần mềm được viết như là một loạt các thông điệp XML, như một trong những cho Google Maps API được hiển thị ở đây:
<script type="text/javascript"
src="">
google.load("maps", "2.x");
// Call this function when the page has been loaded
function initialize() {
var map = new google.maps.Map2(document.getElementById("map"));
map.setCenter(new google.maps.LatLng(37.4419, -122.1419), 13);
}
google.setOnLoadCallback(initialize);
Lập trình của bạn có thể sử dụng các API bằng cách lập trình các ứng dụng mới hoặc hiện tại tạo ra các thông điệp XML quyền sử dụng ứng dụng từ xa. Ví dụ, nếu bạn muốn email lưu trữ trên đám mây, bạn có thể sử dụng API để tự động gửi email từ hộp thư của bạn để các kho lưu trữ đám mây. Các công ty phát hành API của họ thường làm như vậy là một phần của phát triển phần mềm lớn hơn kit (SDK) bao gồm các API, công cụ lập trình, và tài liệu. API và dịch vụ web là vô hình cho người dùng khi họ truy cập vào các đám mây. toàn bộ của họ mục đích là để chạy âm thầm trong nền, làm công việc mà họ đã được tạo ra.
XML không phải là tiêu chuẩn duy nhất mà làm cho các API làm việc. Các tiêu chuẩn khác bao gồm • SOAP (Simple Object Access Protocol) SOAP mã hóa thông điệp XML để họ có thể được hiểu bởi bất kỳ hệ thống điều hành trên bất kỳ loại giao thức mạng. • UDDI (Universal mô tả, khám phá, và tích hợp) UDDI là một XML dựa trên thư mục đó cho phép các doanh nghiệp vào danh sách, tìm thấy nhau, và hợp tác sử dụng các dịch vụ web. • WSDL (Web Services mô tả ngôn ngữ) WSDL là SOAP của UDDI. WSDL là ngôn ngữ dựa trên XML mà các doanh nghiệp sử dụng để mô tả dịch vụ của họ trong UDDI.
5.3. Trình duyệt web
Để kết nối đến đám mây, rất có thể bạn và người dùng sẽ sử dụng một trình duyệt web. Trong đó một trong những bạn nên sử dụng? Vâng, đó là thực sự tùy thuộc vào bạn. Các trình duyệt có xu hướng chủ yếu là giống nhau, nhưng với một số chức năng khác biệt tinh tế. Có thể có trường hợp khi bạn không thể sử dụng bất cứ điều gì, nhưng Internet Explorer của Microsoft, nhưng cho hầu hết các phần bạn nên có thể sử dụng bất kỳ trình duyệt mà bạn muốn. Internet Explorer được thị phần cao nhất của trình duyệt sử dụng 69,77% (theo một nghiên cứu năm 2008 được phát hành bởi các số liệu web Net Applications công ty). Bạn có thể thuộc tính thống trị thực tế là Internet Explorer trong Windows, hệ thống điều hành thống trị trên thế giới. Nhưng bạn không phải sử dụng Internet Explorer nếu bạn không muốn. Như biểu đồ trong Hình 6-1 cho thấy, có những lựa chọn khác trên mạng, không được sử dụng rộng rãi. Tài khoản Firefox của Mozilla 20,78%, Safari của Apple chiếm 7,13%, trong khi Google Chrome chiếm ít hơn 1% của thị trường 0,98%. Gần 2 phần trăm còn lại của các trình duyệtbao gồm các sản phẩm như Camino, Opera, và những người khác. Tất nhiên những con số này đang di chuyển mục tiêu, nhưng thị phần đã được nhiều hơn hoặc ít hơn trong những tháng.
Trong phần này, chúng tôi sẽ nói về các trình duyệt hàng đầu trên thị trường: Internet Explorer, Firefox, và Safari. Mặc dù nó chỉ chiếm ít hơn 1% của thị trường, chúng tôi cũng sẽ nói về Google Chrome, chủ yếu là bởi vì nó đã được phát triển như một công cụ điện toán đám mây.a. Internet ExplorerWindows Internet Explorer 8 cho Windows Vista, XP, và Windows 7 là phiên bản mới nhất của trình duyệt web phổ biến.Tính năng IE 8 Internet Explorer 8 cung cấp một cái nhìn mới và tăng cường khả năng thực hiện hàng ngàynhiệm vụ như tìm kiếm, duyệt nhiều trang web, và in đơn giản và nhanh chóng. Sự thay đổi lớn trong IE 8 là chế độ dựng hình của nó. Sự phát triển tiến bộ của Web đòi hỏi phải có trình duyệt như Internet Explorer bao gồm nhiều nội dung, vẽ chế độ hỗ trợ giải thích nghiêm ngặt các tiêu chuẩn web nhất định và cũng hỗ trợ hành vi được thiết kế để duy trì khả năng tương thích với các trang web hiện có. Trang web thiết kế web nói chung có khả năng xác định chế độ mà họ đang thiết kế, trong trường hợp không có hướng dẫn cụ thể từ một trang web, các trình duyệt được cài đặt sẵn để sử dụng một trong các phương thức theo mặc định. Internet Explorer 8 đã được thiết kế để bao gồm ba chế độ dựng hình: • Một trong những phản ánh của Microsoft thực hiện các tiêu chuẩn web hiện nay • Một thứ hai phản ánh việc thực hiện các tiêu chuẩn web Microsoft tại thời điểm phát hành Internet Explorer 7 năm 2006 • Một phần ba dựa trên phương pháp dựng hình hẹn hò trở lại các trang web đầu Các chế độ dựng hình mới nhất là hướng tới tương lai và ưa thích bởi thiết kế web, trong khi những người khác có mặt để cho phép khả năng tương thích với vô số các trang web trên Web tối ưu hóa cho các phiên bản trước đây của Internet Explorer.
Hình 6-2 cho thấy một ví dụ về Internet Explorer 8. Trong khi Internet Explorer 8 bao gồm người sử dụng tiến bộ quan trọng, nó cũng được được thiết kế với các nhà phát triển và quản lý CNTT trong tâm trí. Microsoft thiết kế Internet Explorer 8 cho khả năng tương thích với các trang web hiện có bằng cách tôn trọng một số quan trọng nhất tiêu chuẩn cho phát triển trang web. Internet Explorer 8 cũng có tính năng quản lý được cải thiện cho các doanh nghiệp thông qua các tăng cường sự hỗ trợ của Active Directory Group Policy, cho phép quản lý dễ dàng triển khai trực thuộc Trung ương quản lý trình duyệt trên máy tính để bàn trong mạng của họ.b. Firefox Tháng 6 năm 2008, Mozilla phát hành Firefox 3, một cập nhật lớn, phổ biến của nó web miễn phí mã nguồn mở, trình duyệt. Firefox 3 là kết quả của ba năm của những nỗ lực từ hàng ngàn nhà phát triển, chuyên gia bảo mật, nội địa hóa và cộng đồng hỗ trợ, và thử nghiệm từ khắp nơi trên thế giới. Có sẵn trong khoảng 50 ngôn ngữ, Firefox 3 là 2-3 lần nhanh hơn của nó người tiền nhiệm và cung cấp hơn 15.000 cải tiến, bao gồm cả thông minh mang tính cách mạng vị trí thanh, bảo vệ phần mềm độc hại, và mở rộng dưới mui xe làm việc để cải thiện tốc độ và hiệu suất của trình duyệt.
"Chúng tôi thực sự tự hào của Firefox 3 và nó chỉ cho thấy những gì cam kết, năng lượng toàn cầu cộng đồng có thể làm gì khi họ làm việc cùng nhau, "ông John Lilly, giám đốc điều hành của Mozilla.Kinh nghiệm người dùng Những cải tiến Firefox 3 bao gồm Firefox 3 thanh địa chỉ thông minh, được trìu mếnđược gọi là học như những người sử dụng nó, thích nghi với sở thích của người dùng và "Awesome Bar." cung cấp phù hợp trận đấu tốt hơn theo thời gian. Firefox 3 Thư viện lưu trữ lịch sử duyệt web, đánh dấu, và các thẻ, nơi họ có thể thể dễ dàng tìm kiếm và tổ chức. One-click đánh dấu và gắn thẻ thực hiện dễ dàng nhớ, tìm kiếm và tổ chức các trang web. Phóng to toàn bộ trang hiển thị bất kỳ phần nào của một trang web, đến gần và có thể đọc được, trong vài giây. Hình cho thấy 03/06 mẫu Firefox 3 màn hình.
Firefox Hiệu suất Firefox 3 được xây dựng trên nền tảng Gecko 1,9, kết quả trong một an toàn hơn, dễ sử dụng, và cá nhân sản phẩm. Firefox 3 sử dụng ít bộ nhớ trong khi nó đang chạy hơn so với các phiên bản trước, và thiết kế lại trang dựng hình và bố trí động cơ có nghĩa là người dùng xem các trang web 02:58 nhanh hơn so với Firefox 2 lần.
an ninh Firefox 3 làm tăng thanh cho an ninh. Các phần mềm độc hại và lừa đảo bảo vệ giúp bảo vệ từ virus, sâu, trojan, và phần mềm gián điệp để giữ mọi người an toàn trên Web. Firefox 3 một cú nhấp chuột thông tin trang web ID cho phép người dùng để xác minh rằng một trang web là những gì nó tuyên bố là. Mozilla nguồn mở quá trình thúc đẩy kinh nghiệm của hàng ngàn chuyên gia an ninh trên toàn cầu.Tùy biến Firefox 3 cho phép người dùng tùy biến trình duyệt của họ với hơn 5.000 tiện ích. Firefox add-ons cho phép người dùng quản lý các nhiệm vụ như tham gia đấu giá trực tuyến, tải lên các hình ảnh kỹ thuật số, nhìn thấy những dự báo thời tiết, và nghe nhạc, tất cả từ sự tiện lợi của trình duyệt. Tiện ích quản lý mới giúp người dùng tìm kiếm và cài đặt các tiện ích trực tiếp từ trình duyệt.
Để biết thêm thông tin về Mozilla Firefox 3 và làm thế nào nó cung cấp một dễ dàng hơn, nhanh hơn, và kinh nghiệm trực tuyến an toàn hơn, . Mozilla Firefox 3 có sẵn cho Windows, Linux, và Mac hệ thống điều hành OS Xnhư là một tải về miễn phí từ Lưu ý phát hành của Firefox 3 đã được khởi Ngày Tải về, cơ sở cộng đồng của Mozilla chiến dịch để thiết lập một thương hiệu mới kỷ lục thế giới cho số lượng lớn nhất của phần mềm tải trong 24 giờ. Từ 18:16 UTC ngày 17 tháng 6 năm 2008 18:16 UTC ngày 18 Tháng Sáu 2008,8.002.530 bản của Firefox 3 đã được tải về.c. Safari Apple tuyên bố Safari 3.1 là trình duyệt web nhanh nhất thế giới cho Mac và Windows máy tính cá nhân, tải trang web nhanh gấp 1,9 lần so với Internet Explorer 7 và gấp 1,7 lần nhanh hơn so với Firefox 2.
Safari cũng chạy JavaScript lên đến sáu lần nhanh hơn so với các trình duyệt khác, và là lần đầu tiên trình duyệt để hỗ trợ các tiêu chuẩn web mới nhất cần thiết để cung cấp những thế hệ tiếp theo Web tương tác cao, kinh nghiệm 2,0. Safari 3.1 có sẵn như là một tải về miễn phí tại www.apple.com / safari cho cả hai hệ điều hành Mac X và Windows.
Safari là trình bày trong hình 6-4. "Safari 3.1 cho Mac và Windows có tốc độ nhanh, dễ dàng sử dụng và các tính năng thanh lịch giao diện người dùng ", ông Philip Schiller, phó chủ tịch cấp cao của Apple sản phẩm trên toàn thế giới Tiếp thị. "Và tốt nhất của tất cả, Safari hỗ trợ âm thanh, video mới nhất và các tiêu chuẩn hoạt hình cho một kinh nghiệm ngành công nghiệp hàng đầu của Web 2.0. "Safari Hiệu suất Safari là một tính năng trải nghiệm duyệt web trực quan với kéo-và-thả đánh dấu, dễtổ chức các tab, một khả năng tích hợp cho thấy số lượng các trận đấu trong một trang, và được xây dựng trong RSS reader để nhanh chóng quét các tin tức và thông tin mới nhất. Safari 3.1 là trình duyệt đầu tiên hỗ trợ video mới và các thẻ âm thanh trong HTML 5 và đầu tiên hỗ trợ CSS Animations. Safari cũng hỗ trợ Fonts Web CSS, thiết kế không giới hạn sự lựa chọn của phông chữ để tạo ra các trang web cảnh quan tuyệt đẹp mới.
Yêu cầu hệ thống Safari 3.1 cho Mac OS X yêu cầu hệ điều hành Mac OS X Leopard hoặc phiên bản Mac OS X Tiger 10.4.11 và một tối thiểu 256MB bộ nhớ và được thiết kế để chạy trên bất kỳ máy Mac Intel dựa trên máy Mac với một bộ xử lý PowerPC G5, G4, hoặc G3 và xây dựng trong FireWire. Safari 3.1 cho Windows yêu cầu Windows XP hoặc Windows Vista, tối thiểu là 256MBbộ nhớ, và một hệ thống với một bộ xử lý Intel Pentium 500MHz.d. Chrome Chrome của Google là bước đột phá vào thị trường trình duyệt mã nguồn mở. Trong những ngày đầu của Internet, các trang web thường xuyên ít hơn so với văn bản. Nhưng ngày nay các trang web đã phát triển thành một nền tảng mạnh mẽ cho phép người dùng cộng tác với bạn bè và đồng nghiệp thông qua email và các ứng dụng web, chỉnh sửa tài liệu, xem video, nghe nhạc, quản lý tài chính, và nhiều hơn nữa. Google Chrome được xây dựng cho Web ngày nay và các ứng dụng của ngày mai.
"Chúng tôi nghĩ rằng trình duyệt như cửa sổ web là một công cụ để người dùng tương tác với các trang web và các ứng dụng mà họ quan tâm, và điều quan trọng mà chúng ta không nhận được trong cách kinh nghiệm đó ", ông Sundar Pichai, phó chủ tịch quản lý sản phẩm Google "Cũng giống như trang chủ Google cổ điển, Google Chrome có một giao diện người dùng đơn giản với một cốt lõi tinh vi để cho phép các trang web hiện đại ". Một màn hình của anh chị em mở mã nguồn của Chrome, Chromium, được thể hiện trong hình 6-5.
Chrome tính năng Google Chrome được thiết kế để làm cho nó dễ dàng cho người dùng tìm kiếm và điều hướng các trang web cho nội dung mà họ đang tìm kiếm. Tính năng bao gồm • Một thanh tìm kiếm và địa chỉ kết hợp một cách nhanh chóng có người sử dụng mà họ muốn đi. • Khi người dùng mở một tab mới trong Google Chrome, họ sẽ thấy một trang bao gồmảnh chụp nhanh của các trang web truy cập nhiều nhất của họ, tìm kiếm gần đây, và đánh dấu, làm cho nó dễ dàng hơn để di chuyển các trang web. • Mỗi tab trình duyệt hoạt động như một quá trình riêng biệt bằng cách cách ly các tab, nếu Một tab bị treo hoặc đối xử tệ bạc, những người khác vẫn ổn định và đáp ứng, và người dùng có thể tiếp tục làm việc mà không cần phải khởi động lại Google Chrome.
Google cũng xây dựng một công cụ JavaScript mới, động cơ V8, không chỉ tăng tốc độ web ngày nay ứng dụng, nhưng cho phép một lớp học hoàn toàn mới của các ứng dụng web mà không thể tồn tại trên ngày hôm nay của trình duyệt.Mã nguồn mở "Trong khi chúng ta thấy điều này như một sự thay đổi cơ bản trong cách mọi người nghĩ về các trình duyệt, chúng tôi nhận ra rằng chúng ta không có thể đã tạo ra Google Chrome trên của chúng ta ", ông Linus Upson, Giám đốc kỹ thuật, Google Inc. "Google Chrome được xây dựng dựa trên mã nguồn mở khác dự án đóng góp đáng kể cho công nghệ trình duyệt và giúp thúc đẩy cạnh tranh và đổi mới. " Để tiếp tục thúc đẩy sự cởi mở của Web, Google Chrome được phát hành như là một dự án mã nguồn mở dưới tên Chromium. Mục đích là rằng Google sẽ làm cho các trình duyệt tương lai tốt hơn bằng cách đóng góp công nghệ cơ bản trong Google Chrome thị trường, trong khi vẫn tiếp tục phát triển các tính năng bổ sung.Chrome Mây Có rất nhiều của dư luận xung quanh Chrome là một công cụ tuyệt vời cho điện toán đám mây. Nó mở rộng điện toán đám mây vào máy tính tổ chức của bạn, và ngược lại. Điều này chủ yếu là do sức mạnh của động cơ V8 JavaScript và được xây dựng trong Google Gear. Google Gears mã nguồn mở, và họ cho phép các ứng dụng web mạnh mẽ thêm tính năng mới cho trình duyệt web. Các thành phần chính của API để Gears • Một mô-đun cơ sở dữ liệu có thể lưu trữ dữ liệu tại địa phương • Một mô-đun WorkerPool cung cấp thực hiện song song của mã JavaScript • Một mô-đun chủ Cục lưu trữ và phục vụ tài nguyên ứng dụng (như HTML,JavaScript, hình ảnh, và như vậy) • Một mô-đun máy tính để bàn cho phép các ứng dụng web tương tác tự nhiên hơn với các máy tính để bàn • Một mô-đun Định vị cho phép các ứng dụng web phát hiện vị trí địa lý người dùng
Người ta tin rằng Chrome sẽ cho phép máy tính để bàn và các ứng dụng web để kết hợp, đưa tất cả mọi thứ vào các đám mây để bạn thậm chí sẽ không phải suy nghĩ về cả hai điều kiện. Chrome một ứng dụng máy ảo cho cả hai ứng dụng web trên và chưa có mặt trong diễn đàn. Google Chrome có thể được tải về tại www.google.com / chrome. Google Chrome dành cho Người dùng Mac và Linux vẫn còn trong các công trình. Để biết thêm thông tin về dự án mã nguồn mở, Chromium, hãy truy cập www.chromium.org. Có một số cách khác nhau để kết nối với đám mây. Cách bạn chọn để làm như vậy sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm kỹ năng lập trình của bạn, nền tảng điện toán, bạn sử dụng, và những gì nhà cung cấp của bạn cung cấp.
Lưu trữ dữ liệu trên đám mây
6.1. Tổng quan
Trong chương này chúng ta sẽ nói đến cái gì được sử dụng cho việc lưu trữ đám mây, khi nào bạn cần và không cần đến nó, và một số vấn đề bảo mật.
Lưu trữ đám mây có một số ưu điểm hơn lưu trữ cổ điển. Nếu bạn lưu trữ dữ liệu trên mây, bạn có thể lấy dữ liệu đó từ bất kỳ đâu miễn là có truy cập Internet. Chúng ta cũng không cần sử dụng cùng một máy tính để làm việc, cũng không cần phải mang theo một thiết bị nhớ vật lý nào (USB, ổ cứng...). Nếu công ty của bạn có nhiều chi nhánh con, thì các chi nhánh cũng có thể truy cập tất cả dữ liệu từ các nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
6.2. Các vấn đề cơ bản
- Lưu trữ đám mây giống như là một dịch vụ, nghĩa là có một bên sẽ cung cấp dịch vụ lưu trữ cho bạn. Và bạn chỉ phải trả tiền cho mỗi GB lưu trữ hoặc mỗi MB dữ liệu truyền đi truyền lại. Và do vậy, người dùng không cần phải trả phí cho cơ sở hạ tầng.
Hiện tại đã có hàng trăm nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ đám mây thông qua môi trường web. Chẳng hạn như:
Amazon Simple Storage Service (S3), Nirvanix.
Googlư Docs: Cho phép bạn lưu trữ các văn bản
Web email: Gmail, Yahoo mail… giúp lưu trữ thư điện tử trên chính server của họ.
Lưu trữ ảnh, video ,file như Flickr, Picasa, Youtube, Mediafile, Megaupload
Dịch vụ hosting cho phép lưu trữ files, data cho website của bạn: GoDaady, Hostmonster
Facebook, MySpace, Dropbox V.v…
Ở mức đơn giản. Một hệ thống lưu trữ đám mây chỉ cần một máy chủ dữ liệu có kết nối internet. Người đăng ký dịch dụ copy các file dữ liệu lên máy chủ thông qua internet. Khi mà khách hàng muốn lấy lại dữ liệu, bạn chỉ cần truy cập vào dữ liệu trên server bằng các dịch vụ web cơ bản. Máy chủ sẽ gửi dữ liệu trở lại hoặc là cho phép bạn có thể truy cập và thao tác với các dữ liệu của bạn.
Máy chủ lưu lưu dữ liệu cũng cần phải bảo dưỡng, hay sửa chữa. Và để đảm bảo cho khách hàng có thể truy cập lấy dữ liệu của họ bất kỳ lúc nào. Chúng ta cần phải có các bản sao lưu trữ.
Trong lưu trữ đám mây vấn đề bảo mật luôn là sự kết hợp của các công nghệ
Mã hóa: Là sử dụng một thuật toán phức tạp để biến đổi thông tin. Mỗi một người sử dụng sẽ dùng một khóa mã hóa khác nhau. Việc mã hóa được thực hiện ở tầng session trong mô hình OSI
Xác thực (Authentication processes): là yêu cầu người dùng phải tạo một tài khoản gồm tên và mật khẩu. Ngoài ra có thể chứa nhiều thông tin xác thực khác nữa.
Cấp quyền (Authorization Practices): có nhiều người có thể truy cập vào hệ thống thông tin lưu trữ trên mây. Nhưng tùy vào mức độ quyền hạn của người đó mà họ có thể thao tác với các dữ liệu được nhiều hơn hay bị giới hạn.
Các chuẩn trong điện toán đám mây (Standards)
Các chuẩn giúp cho các tiện ích của điện toán đám mây dễ dàng mở rộng, phát triển và kết nối lại với nhau. Ở phần này chúng ta sẽ tìm hiểu một số chuẩn phổ biến trong điện toán đám mây.
7.1. Chuẩn về ứng dụng
Một ứng dụng đám mây là một kiến trúc phần mềm không cần cài đặt và chạy thường trú trên máy tính của khách hàng.Tuy nhiên, nó cần một cách thức để kết nối giữa client và cloud. Dưới đây là một số protocols được sử dụng để kết nối giữa hai đối tượng này.
HTTP.
Để tải một trang web từ nhà cung cấp đám mây. Bạn sẽ phải sử dụng giao thức HTTP để truyền dữ liệu. HTTP là đã là một chuẩn chung trên toàn thế giới. Đối với chuẩn này, server thường không lưu lại thông tin giữa các lần request và reponse, và khi chúng ta muốn lưu lại trạng thái của người sử dụng (đã login hay logout) thì sẽ gặp khó khăn. Giải pháp chung cho vấn đề này là gửi nhận cookies giữa client và cloud.
Các phương thức cho việc gửi request giữa client và cloud.
XMPP (Extensible Messaging and Presence Protocol)
Hầu hết các dịch vụ đám mây hiện tại (HTTP- based protocol) là truyền phát thông tin một chiều. XMPP cho phép 2 chiều kết nối và tránh việc gửi lặp gói tin.
Security with application
Bảo mật trong các phiên làm việc đám mây là đặc biệt quan trọng. Bảo mật ở đây là bao gồm cả mã hóa và chứng thực. Việc mã hóa sẽ là chuẩn đối với mọi trình duyệt web, còn chứng thực sẽ là một tùy chọn khi bạn có yêu cầu. Chúng ta sẽ tìm hiểu mã hóa phổ biến nhất là SSL và một khía cạnh của chứng thực là dùng OpenID.
SSL (Secure Sockets Layer)
Bảo mật hoạt động ở tầng session
OpenID
Khi bạn mua hàng trên cloud, thì ta cần phải biết người mua hàng chính là bạn. Việc mỗi hệ thống sử dụng một username, password sẽ trở nên rất phức tạp, khó nhớ.
OpenID là giải pháp cho vấn đề bạn có một username và password duy nhất nhưng có thể truy cập vào rất nhiều website khác nhau. Có nhiều nhà cung cấp OpenID như google, microsoft, sun, aol… Và bạn chỉ cần chọn một nhà cung cấp dịch vụ mà bạn tin tưởng.
PCI DSS (Payment Card Industry Data Security Standards)
Đây là chuẩn áp dụng cho các đơn vị thực hiện việc xử lý các giao dịch thẻ. Mục đích đảm bảo an toàn cho dữ liệu thẻ khi được xử lý và lưu trữ tại các ngân hàng hoặc doanh nghiệp thanh toán. PCI DSS là một hệ thống các yêu cầu để đáp ứng các chuẩn mực về an ninh, chính sách, quy trình, cấu trúc mạng, hệ thống phần mềm và một số yếu tố khác.
7.2. Chuẩn về Client (Client Standards)
Khi bạn kết nối tới cloud, phần mềm được sử dụng thường xuyên nhất chính là trình duyệt web.
HTML đương nhiên là chuẩn chung cho việc sử dụng trình duyệt web.
Với nhu cầu hiển thị thông tin ngày càng phong phú, đa dạng. Chúng ta cũng có các mở rộng của chuẩn HTML như :
Dynamic HTML (DOM, Scripts, CSS, XHTML)
JavaScript
7.3. Chuẩn về các dịch vụ
APIs: Application programming interface.
Dịch vụ web (Web service, Web APIs) là được coi là chuẩn để kết nối giữa các thành phần của cloud computing, kết nối giữa cloud và các client. Nó có thể truy cập thông qua môi trường internet và có thể được điều khiển từ một hệ thống từ xa. Chúng ta sẽ tìm hiểu một sô web service phổ biến như REST, SOAP
Dữ liệu được sử dụng giữa các dịch vụ web phổ biến là JSON và XML.
Cấu trúc file JSON
Cấu trúc file XML
REST (Representational state transfer)
Là lấy thông tin từ các website theo một định dạng thiết kế từ trước (bao gồm XML file và các dữ liệu cần thiết).
Đối với REST, các client gửi một request tớ web server yêu cầu thông tin theo cùng một URL giống nhau. Phía server đã update những thông tin này từ trước và gửi lại tới các client có yêu cầu.
SOAP (Simple Object Access Protocol)
SOAP là môt giao thức truyền dữ liệu XML, không bị phụ thuộc bất kỳ ngôn ngữ lập trình hoặc công nghệ nào.
SOAP gồm 3 phần:
Phần Enveope miêu tả cái gì bên trong gói tin và các xử lý chúng,
Phần Header chứa một tập những quy tắc mã hóa và giải mã, các kiểu dữ liệu…
Phần Body là các quy ước cho việc gửi và nhận dữ liệu từ xa.
Phần mềm như một dịch vụ (Software as a Service - SaaS)
8.1. Khái niệm.
Ở mô hình truyền thống, phần mềm được mua và cài đặt toàn bộ lên máy tính cá nhân. Đối với SaaS phần mềm chỉ được cung cấp cho khách hàng mỗi khi họ cần dùng tới, và thông qua đường Internet. Nghĩa là những nhà cung cấp dịch vụ sẽ lưu trữ những ứng dụng trên máy chủ của họ, ứng dụng được tải xuống thiết bị của khách hàng khi khách hàng có nhu cầu, và sẽ bị vô hiệu hóa ngay khi kết thúc thời hạn (khách hàng không sử dụng phần mềm nữa).
8.2. Phân loại
Phần mềm dịch vụ hướng tới khách hàng (Customer-oriented services)
Phần mềm này được cung cấp cho tất cả mọi người. Đây là những phần mềm cơ bản cho khách hàng sử dụng điện toán đám mây. VD: web mail services, online gameing…
Phần mềm dịch vụ trong thương mại (Line of business services)
Là những phần mềm trả phí dành cho một tổ chức, doanh nghiệp như phần mềm kế thoán, quản lý quan hệ khách hàng, bảo mật công nghệ thông tin, quản lý dịch vụ công nghệ thông tin, truyền hình hội nghị, phân tích web…
Đối với một công ty hoặc doanh nghiệp, việc mua phần mềm thương mại, cài đặt nội bộ, quản lý, hỗ trợ, cấp phép khá phức tạp và chi phí ban đầu cao. Tuy nhiên, đối với SaaS, phạm vi hoạt động của ứng dụng sẽ rộng hơn và chi phí sẽ rẻ hơn vì nhà cung cấp chỉ phải duy trì một ứng dụng nhưng cho nhiều đơn vị sử dụng.
8.3. Các đặc điểm chính của SaaS
SaaS được phát triển đặc biệt để làm việc được trên nền trình duyệt web.
Kiến trúc của SaaS được thiết kế để hỗ trợ nhiều người dùng cùng một lúc. Nghĩa là theo mô hình một – nhiều, trái với mô hình một – một truyền thống.
Việc quản lý dựa trên nền tảng mạng và truy cập tự do vào các phần mềm thương mại được thực hiện từ khu vực trung tập.
8.4. Các lợi ích của SaaS
Tổ chức quản lý hợp lý.
Cập nhật tự động và quản lý các bản vá lỗi
Khả năng tương thích dữ liệu cho doanh nghiệp
Tổ chức rộng lớn, dễ dàng mở rộng sự hợp tác
Khả năng truy cập toàn cầu.
Phát triển ứng dụng
Trong điều kiện lý tường, nhà cung cấp sẽ chọn ra ứng dụng bạn muốn. Trong một vài phút bạn có thể up và chạy. Tuy nhiên, trên thực tế họ không có chính xác những gì bạn muốn. Trong trường hợp này bạn cần xây dựng ứng dụng cho bạn. Chương này nói về các cung cấp nổi bật về việc phát triển ứng dụng và các bước để xây dựng ứng dụng của bạn bằng cách sử dụng Google AppEngine, Salesforce.com’s tools, Microsoft’s cloud OS, Azure.
Sự tình cờ là rất tốt khi ứng dụng mà bạn cần đã được tạo sẵn trên Cloud. Vấn đề chỉ còn là việc tìm và mua nó. Nếu bạn không thể tìm thấy ứng dụng bạn cần, bạn phải tạo ra nó. Tuy nhiên bạn không phải là người duy nhất tạo ứng dụng trên Cloud. Theo một khảo sát năm 2009 của Evans Data cho hay khoang 40% nhà phát triển cung cấp ứng dụng của họ như là một dịch vụ web để đề nghị các nhà cung cấp Cloud sử dụng.
Trong chương này chúng ta nói về một vài loại Cloud khác nhau. Các mức khác nhau của sự phức tạp và các chức năng có sẵn. Ví dụ, bạn có thể viết một ứng dụng và đưa nó lên Google App Engine chỉ trong vòng vài phút. Trong khi các Cloud khác phức tạp hơn, nhưng chúng lại có nhiều đặc trưng khác hấp dẫn hơn. Một số Cloud phục vụ cho các nhu cầu cụ thể, như Intuit’s QuickBase, cho phép bạn phát triển các ứng dụng Cloud cơ bản một cách hoàn chỉnh. Hãy bắt đầu nhìn vào sự khác nhau của các nên ftangr phát triển và nói về sức mạnh và điểm yếu của chúng.
9.1. Google
Nếu bạn muốn có một ứng dụng trên Cloud, Google App Engine là công cụ hoàn hảo dùng để biển giấc mơ thành hiện thực. Về bản chất, bạn viết một ít code Python, HTML, và sau đó bạn có thể xây dựng ứng dụng của bạn chỉ trong vài phút.
Note : Cần vài phút cho 1 ứng dụng đơn giản. Sẽ cần lâu hơn nếu bạn có vài ý tưởng phức tạp hơn. Do đó, tổng số thời gian tạo ứng dụng là có thể khác nhau.
Tốt nhất, bạn đừng lo lắng về việc mua server, tải bộ cân bằng hay bảng DNS – Google xử lý tất cả những công việc nặng nhọc cho bạn.
Có kiến thức về Python chắc chắn sẽ giúp bạn rất nhiều, nhưng nó không có cơ chế xử lý ngắt, vì Python giống như là một ngôn ngữ kịch bản. Một lập trình viên dày dạn có thể nhặt nó lên một cách dễ dàng, và có nhiều tài nguyên có thể giúp đỡ như sách, báo, hay các trang web.
Java rất thịnh hành trên Cloud. Nó là một công cụ kịch bản rất tốt và là một ngôn ngữ mà người lập trình nắm bắt tốt. Nhưng sụ phức tạp của nó có thể là tai hại nhiều hơn là sự giúp đỡ.
Trung bịnh, việc lưu trữ trên máy chủ cho các ứng dụng Java từ khoảng 10$/ tháng, trong khi các dịch vụ Python bắt đầu khoảng 2$/ tháng.
Những lợi ích khác của Python bao gồm mã nguồn mở tự nhiên của Python và thực tế người tạo ra ngôn ngữ này – Guido van Rossum- làm việc cho Google. Google có thể tinh chỉnh các ngôn ngữ một chút để các hoạt động nguy hiểm không được cho phép, giống như kiểu viết cho hệ thống file. Diều này ngăn chặn mạnh mẽ các dịch vụ tải lên và các luồng con được tạo ra. Ứng dụng của bạn phải đạt được khá nhiều hiệu quả, vì App Engine sẽ tiêu diệt các luồng mà mất quá nhiều thời gian để chạy.
App Engine hơi giống với một kho dữ liệu (data store). Nhưng nó sẽ không làm những việc phức tạp như Oracle cho phép. CSDL được tích hợp tốt với Python, nhưng chỉ cho phép tìm kiểm cơ bản và lưu trữ các chức năng nên tốt nhất bạn nên giấu các thông tin cá nhân. Các đối tượng dữ liệu được thành lập bới Python, và khi bạn sử dụng phương thức save và tất cả dữ liệu sẽ biến mất trong Cloud, nơi mà lệnh yêu cầu của ứng dụng có thể tìm nó.
Python khá giống với SQL, nhưng khác về cú pháp. Có nghĩa là bạn không thể sử dụng hàng triệu công cụ SQL đã có sẵn kịch bản để tạo các báo cáo hay các biểu đồ.
Google App Engine không hoàn hảo. Tài liệu có đề cập đến các dịch vụ web, JavaScript không đồng bộ, và XML (AJAX), nhưng không hỗ trợ nhiều cho chúng.
9.2. Payment – thanh toán
Google sẽ tính tiền khi các ứng dụng vượt quá giới hạn cho phép. Ví dụ, GG nói bạn chỉ được dùng “200 triệu megacycles CPU mỗi ngày”. Điều này có thể là một sự khủng khiếp nho nhỏ bời vì GG bóp méo con số bằng các cách kỳ lạ ngoài tầm kiểm soát của bạn. Xa hơn, bạn nên để ý tài nguyên đã sử dụng như thông tin của kho dữ liệu trên nhiều hơn một máy chủ. Điều đó có nghĩa là nếu một máy chủ bắt đầu hỏi thông tin hoạt động, lưu lượng giữa các máy chủ có thể làm chậm tất cả mọi thứ lại và khi 2 người dùng cùng cố gắng truy cập vào một vùng dữ liệu tại cùng một thời điểm, việc truy cập có thể trở nên chậm hoặc bị ngắt. Về phần mở rộng, App Engine sẽ đưa ra các máy chủ mới khi nhu cầu tăng lên.
App Engine là tốt nhất cho các ứng dụng đơn giản, các kế hoạch ở mức đơn giản. Cloud có thể chia mức cho ứng dụng nếu cần, nhưng nếu bạn muốn tạo ra một ứng dụng lớn, GG có thể không phải là sự lựa chọn tốt nhất.
Từ khi Cloud là miền đất mới, GG cho biết nó lưu trữ quyền “xem trước, xem lại, ký hiêu, bộ lọc, điều chỉnh hoặc loại bỏ một số hay tất cả nội dung của dịch vụ”. Nó khá đơn giản để nói ra, nhưng để xác định số lượng của việc điều khiển. Nếu có một sự vi phạm bản quyền, GG sẽ làm việc với nhà phát triển hoặc chỉ xóa tài khoản của nhà phát triển đó trên các máy chủ.
Có nhiều đối thủ cạnh tranh trên Cloud. Amazon cũng có Cloud, nhưng nó có một cách tiếp cận khác, là đưa cho người sử dụng một các Linux shell rỗng. Nó cung cấp mềm dẻo hơn, nhưng nó không như trên GG. Nó cần nhiều thời gian hơn để đưa một ứng dụng lên Amazon’s Elastic Compute Cloud, nhưng nó cung cấp dồi dào các API, bao gồm cả dịch vụ web cho truy vần REST và SOAP.
9.3. Google Gears
Công cụ phát triển khác mà Google cung cấp mà Google Gears, một công nghệ mã nguồn mở để tạo các ứng dụng web hoạt động độc lập (offline). Phần mở rộng của trình duyệt này đã được cộng đồng phát triển, thử nghiệm khả năng của nó và Google cải tiển nó. Hi vọng dài hạn của Google là Google Gears có thể giúp ngành công nghiệp như là một động thái hướng đến một tiêu chuẩn duy nhất cho khả năng độc lập mà tất cả các nhà phát triển có thể sử dụng.
Google Gears xác định mối quan tâm của một người sử dụng chính : tính sẵn sàng của dữ liệu và ứng dụng khi không có kết nối Internet, hoặc khi một kết nối rất chậm hoặc không đáng tin cậy. Các nhà phát triển ứng dụng và người sử dụng đều muốn làm nhiều hơn trên web cải tiến – dù nó là email, CRM hay chỉnh sửa ảnh – mà làm cho môi trường trình duyệt của mình ngày càng mạnh mẽ hơn đang ngày càng quan trọng.
Google cung cấp Google Gears miễn phí, với đầy đủ công nghệ mã nguồn mở nhằm hỗ trợ cho mọi ứng dụng web, chứ không chỉ các ứng dụng của Google. Một ví dụ về những gì có thể, Google Reader cung cấp nguồn dữ liệu đọc( có sẵn với Gears – cho phép khả năng độc lập (offline).
Google Gears xây dựng dựa trên mô hình lập trình hiện tại của web bằng cách giới thiệu các JavaScript API mới cho lưu trữ dữ liệu phức tạp, bộ đệm ứng dụng và các tính năng đa luồng. Google Gears làm việc với tất cả các trình duyệt trên các nền tảng chính : Window, Mac, và Linux.
9.4. Microsoft
Azure Services Platform là một nền tảng dịch vụ Cloud có quy mô trên Internet được lưu trữ trong các trung tâm dữ liệu của Microsoft, nó cung cấp một hệ điều hành và thiết lập các dịch vụ phát triển có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp lại. Azure có thể được sử dụng để xây dựng các ứng dụng mới để chạy trên Cloud hoặc để tăng cường các ứng dụng hiện có với khả năng dựa trên Cloud, và nó hình thành nền tảng của tất cả các dịch vụ của Cloud của Microsoft. Kiển trúc mở của nó cung cấp cho các nhà phát triển sự lựa chọn để xây dựng các ứng dụng web, các ứng dụng chạy trên các thiết bị được kết nối, máy tính cá nhân, máy chủ, hay các giải pháp lai cung cấp trực tuyến hoặc tại chỗ. Một vài ứng dụng có sẵn trên Azure Cloud (hình dưới) :
Quản lý cơ sở hạ tầng được tự động với một nền tảng được thiết kế sẵn và dễ dàng mở rộng quy mô để phù hợp với nhu cầu sử dụng. Azure cung cấp một môi trường mở, dựa trên các tiêu chuẩn và tương thích với sự hỗ trợ cho nhiều giao thức Internet, bao gồm cả HTML, SOAP, REST, XML.
Microsoft cũng cung cấp các ứng dụng điện toán đám mây đã sẵn sàng để cung cấp cho khách hàng như Window Live, Microsoft Dynamics, và các dịch vụ trực tuyến cho doanh nghiệp như Microsoft Exchange Online và SharePoint Online. Azure Services Platform cho phép các nhà phát triển cung cấp dịch vụ khách hàng duy nhất của họ bằng cách cung cấp cấp các nền tảng thành phần tính toán, lưu trữ và các khối dịch vụ xây dựng cho tác giả và soạn các ứng dụng trong các Cloud. Azure cũng sử dụng một số dịch vụ khác của Microsoft như là một phần nền tảng của nó.
9.4.1. Live Services
Live Services là một tập hợp các khối xây dựng trong Nền tảng dịch vụ Azure được sử dụng để xử lý dữ liệu người dùng và tài nguyên ứng dụng. Live Services cung cấp cho các nhà phát triển với một cách để xây dựng các ứng dụng xã hội và kinh nghiệm trên một loạt các thiết bị kỹ thuật số có thể kết nối với một trong số các độc giả trên web.
9.4.2. Microsoft SQL services
MS SQL Services tăng cường các khả năng của Microsoft SQL Server vào trong Cloud như là một trang web dựa trên cơ sở dữ liệu quan hệ phân tán. Nó cung cấp các dịch vụ web cho phép các truy vấn quan hệ, và đồng bộ dữ liệu với người sử dụng điện thoại di động, điều khiển văn phòng từ xa, và các đối tác kinh doanh. Nó có thể lưu trữ và lấy dữ liệu có cấu trúc, bán cấu trúc, và không có cấu trúc.
9.4.3. Microsoft .Net services
Microsoft .NET Services là một công cụ để phát triển các ứng dụng dựa trên Cloud có liên kết lỏng lẻo. .Net Services bao gồm truy cập điều khiển để hỗ trợ các ứng dụng an toàn, một dịch vụ bus cho giao tiếp giữa các ứng dụng và các dịch vụ, và tổ chức thực hiện công việc. Những dịch vụ lưu trữ trên máy chủ cho phép tạo ra các ứng dụng mở rộng từ môi trường trên tại chỗ cho đến Cloud.
9.4.4. Microsoft SharePoint Services and Dynamics CRM services
Được sử dụng để cho phép các nhà phát triển có thể cộng tác và xây dựng các mối quan hệ khách hàng mạnh mẽ. Sử dụng các công cụ như Visual Studio, các nhà phát triển có thể xây dựng các ứng dụng tận dụng khả năng của SharePoint và CRM
Design : Azure được thiết kế theo nhiều lớp
Layer zero : là nền tảng của dịch vụ toàn cầu của Microsoft. Đây là cấp độ cơ bản nhất của phần mềm có giao diện trực tiếp với máy chủ.
Layer one : là một hệ điều hành Azure cơ sở. Nó được sử dụng với tên mã là “Red dog”, và được thiết kế bởi một nhóm chuyên gia hệ điều hành tại Microsoft.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- T7893ng quan 273i7879n ton 273m my.doc