Tài liệu Tiểu luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu tôm: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng xuất khẩu tôm
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
xuất khẩu tôm
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH THỦY SẢN VÀ MẶT HÀNG
TÔM XUẤT KHẨU
I. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân.
1. Trớc đây
Trong quá trình gần nửa thế kỉ từ ngày thành lập 1/4/1960 , Ngành thủy sản đã trải qua
nhiều chặng đuờng với những chủ trơng thích hợp với từng thời kì phát triển của đất nớc.
Sau những năm “nhanh tay lới, chắc tay súng” cùng toàn dân tộc vừa xây dựng miền Bắc
Xã Hội Chủ Nghĩa, vừa đấu tranh chống Mỹ cứu nớc, giành độc lập thống nhất tổ quốc;
rồi vợt qua thời kì suy thoái nghiêm trọng, tởng nh đến bờ vực phá sản của những năm
cuối 1970 của thế kỷ truớc, ngành đã có những bớc chuyển mình mạnh mẽ, là một trong
những ngành kinh tế tiên phong thử nghiệm cơ chế thị trờng, góp phần khẳng định cho
đờng lối đổi mới nền kinh tế đất nớc do Đảng khởi xớng v...
31 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu tôm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng xuất khẩu tôm
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
xuất khẩu tôm
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH THỦY SẢN VÀ MẶT HÀNG
TÔM XUẤT KHẨU
I. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân.
1. Trớc đây
Trong quá trình gần nửa thế kỉ từ ngày thành lập 1/4/1960 , Ngành thủy sản đã trải qua
nhiều chặng đuờng với những chủ trơng thích hợp với từng thời kì phát triển của đất nớc.
Sau những năm “nhanh tay lới, chắc tay súng” cùng toàn dân tộc vừa xây dựng miền Bắc
Xã Hội Chủ Nghĩa, vừa đấu tranh chống Mỹ cứu nớc, giành độc lập thống nhất tổ quốc;
rồi vợt qua thời kì suy thoái nghiêm trọng, tởng nh đến bờ vực phá sản của những năm
cuối 1970 của thế kỷ truớc, ngành đã có những bớc chuyển mình mạnh mẽ, là một trong
những ngành kinh tế tiên phong thử nghiệm cơ chế thị trờng, góp phần khẳng định cho
đờng lối đổi mới nền kinh tế đất nớc do Đảng khởi xớng và lãnh đạo thực hiện thành công.
Qua 20 năm thực hiện đờng lối ấy, cùng với nền kinh tế nớc nhà, ngành thủy sản đã
không ngừng tự đổi mới, đối mặt với nền kinh tế thị trờng và đã dần tự khẳng định mình
nh một ngành kinh tế mũi nhọn, đặc biệt là một trong những ngành xuất khẩu hàng đầu,
đóng góp lợng lớn ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp phát triển kinh tế nớc nhà.
2.Trong giai đoạn từ 2000 đến nay:
Ngành thủy sản vẫn duy trì đợc sự tăng trởng với tốc độ đáng kể, Tổng sản lợng thủy
sản năm 2004 đạt 3,07 triệu tấn, trong đó sản luợng khai thác thủy sản là 1,72 triệu tấn, sản
lợng thủy sản nuôi trồng và khai thác nội địa 1,35 triệu tấn, tăng tơng ứng 53%, 34% và
87% so với thực hiện năm 2000.
Năm 2000 Năm 2004 Tốc độ tăng C%
Sản lợng khai thác thủy
sản(tấn) 1,28 1,72 34
Sản lợng thủy sản nuôi
trồng và khai thác nội
địa(tấn)
0,72 1,35 87
Tổng sản lợng thủy sản
(tấn) 2,01 3,07 53
Bảng số liệu tốc độ tăng trởng thủy sản năm 2004 so với năm 2000
Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2004 đạt 2,4 tỷ USD, tăng gần 1 tỷ USD so
với năm 2000, chiếm gần 9% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Tốc độ tăng
trởng bình quân hàng năm về tổng sản lợng là 7%, về giá trị xuất khẩu là 10%.
Biểu đồ hình quạt: Tỉ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản so với tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc(năm 2004)
Về những đóng góp quan trọng của ngành thủy sản trong 20 năm của thời kỳ đổi mới
đất nớc có thể tóm tắt nh sau:
Thứ nhất: Ngành thủy sản đã góp phần hình thành và thực hiện nhiều đờng lối, chủ
trơng, chính sách có tầm chiến lợc đối với đất nớc. Đó là quá trình hình thành đờng lối
đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, hình thành cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta; Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Hội nhập ngày càng sâu vào các quan hệ
kinh tế quốc tế…
Thứ hai: Đã đa nghề cá từ một lĩnh vực sản xuất thứ yếu thành một ngành sản xuất
hàng hóa với lực lợng sản xuất tiên tiến, phát huy đợc sức mạnh sáng tạo của nhiều thành
phần kinh tế, đặc biệt là bà con nông ng dân và các doanh nghiệp, hớng mạnh vào Công
nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Biến tiềm năng thiên nhiên thành của cải vật chất, phát huy lợi
thế về xuất khẩu, đa nớc ta từ chỗ cha có tên trong danh sách đến vị trí 10 nớc xuất khẩu
thủy sản lớn nhất thế giới, với nhng sản phẩm đứng ở vị trí số một thị truờng nh tôm sú,
cá tra…
Thứ ba: Đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an ninh
luơng thực, tạo lập công bằng xã hội, nhất là đối với các vùng nông thôn nghèo, vùng sâu,
vùng xa .Tại nhiều địa phơng, thủy sản , đặc biệt là nuôi trồng thủy sản, đã đợc xác định
và mở hớng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, đảm bảo nguồn sinh
kế và đảm bảo thực phẩm cho dân c, cải thiện vai trò ngời phụ nữ.…
II. Đóng góp của mặt hàng tôm xuất khẩu :
1.Trong thị trờng nội địa:
Trong những năm qua giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng mạnh. Hàng thủy
sản đã xuất khẩu tới 105 nớc và vùng lãnh thổ. Chính nhờ sự tăng trởng mạnh mẽ của
các mặt hàng thủy sản xuất khẩu đã góp phần làm thị trờng nội địa có bớc chuyển dịch.
Mặc dù mức tiêu thụ thủy sản nội địa thấp, song vấn đề tổ chức quản lí thị trờng
thủy sản nội địa; vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lợng sản phẩn, bao gói nhãn mác, xuất
sứ hàng hóa đợc thực hiện tốt sẽ là thứ thuốc “kháng sinh” mạnh đảm bảo tính cạnh tranh
hiệu quả của hàng hóa xuất khẩu.
Vì vậy để tăng doanh số xuất khẩu thì thủy sản nội địa là vấn đề cần đợc quan tâm,
thông qua việc tìm hiểu và phân tích nhu cầu trong nớc. Với mỗi mức nhu cầu khác nhau
sẽ có qui mô phát triển, loại hình nuôi trồng thủy sản cho thích hợp.
Hiện nay ở nớc ta tôm là loại thủy sản rất đợc quan tâm cả về cách thức nuôi trồng,
khai thác, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu.
Thị trờng tôm tập trung hầu hết ở các tỉnh có nguồn nớc mặn, nớc nợ hay có thị
trờng tiêu thụ rộng lơn nh : Đồng bằng sông cửu long, Hải phòng, Thái bình.…
Nh vậy vấn đề đặt ra với thị trờng tôm nội địa là phải cho ra các sản phẩm phong
phú về chủng loại: đồ tơi, khô, đông lạnh, các loại tôm chất lợng đa dạng: từ cấp thấp,
cao cấp đến đặc biệt ,phù hợp khả năng tài chính của các tầng lớp dân c.
Bên cạnh đó cũng phải chú ý ý tới mặt hàng tôm nhập khẩu, bởi càng ngày ngời dân
càng trở lên “sính ngoại” , chúng ta cần có cách thức quản lí để ngời dân nhận ra rằng:
Mặt hàng tôm của ta chất lợng không kém mà giá cả lại hợp lí, không những thế lại dợc
xuất khẩu sang những thị trờng rộng lớn nh EU, Mỹ, Nhật bản.
Tóm lại chúng ta cần ổn định thị trờng nội địa của các mặt hàng thủy sản nói chung và
của mặt hàng tôm nói riêng để tạo điều kiện cho xuất khẩu thủy sản phát triển bên vững.
2.Trên thị trờng quốc tế:
Trong thời gian qua xuất khẩu tôm ở Viêt Nam vào thị trờng quốc tế có những biến
động rõ rệt.
Nhất là xuất khẩu vào Mỹ _ thị trờng chiếm 23-26% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản
Việt Nam, tiêu thụ 50% tôm xuất khẩu của Vệt Nam là thị trờng tiêu thụ rộng lớn cho
hàng xuất khẩu Việt Nam nó đã góp phần không nhỏ vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu
thủy sản.
Nhng đó là thị trờng đầy nguy hiểm . Kỳ đầu 2005 xảy ra vụ kiện tôm giữa Mỹ và 54
doanh nghiệp Việt Nam đã làm cho mặt hàng tôm trong nớc và xuất khẩu chao đảo, hiện
tợng rớt giá và vấn đề uy tín làm đau đầu các nhà cầm quyền.
Mặc dù sự kiện trên đã đợc giải quyết ổn thỏa, nhng nó là bài học kinh nghiệm cho các
doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam.
Việc Việt Nam ra nhập WTO, bỏ qua hàng rào thuế quan sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
những bớc phát triển của mặt hàng xuất khẩu thủy sản. Bên cạnh đó để có thể cạnh tranh
với các thị trờng tôm khác trên thế giới buộc các nhà quản lí phải có những chính sách cụ
thể. Đẩy mạnh việc xuất khẩu thủy sản không chỉ về số lợng mà còn cả chất lựơng.
Để làm đợc điều đó chúng ta cần nhìn nhận lại thực trạng phát triển của xuất khẩu thủy
sản và xuất khẩu tôm để có những biện pháp cải thiện hữu hiệu nhất.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM
I.Những thuận lợi và khó khăn của vấn đề đầu vào.
Ngành xuất khẩu thủy sản nói chung và ngành xuất khẩu tôm nói riêng, vấn đề đầu
vào là một điểm quan trọng quyết định đến khối lợng và số lợng xuất khẩu của thủy sản
nớc ta. Nh vậy chúng ta cần phải nhìn nhận những tác động gây ảnh hởng đến nghề nuôi
tôm ở đây là gì? Những thuận lợi và khó khăn? Để từ đó có phơng hớng phát triển và
biện pháp khắc phục kịp thời.
1.Về thuận lợi:
Đợc đánh giá và phân loại thành 7 loại thuận lợi chính nh sau:
Thứ nhất : Nớc ta là một nớc có nhiều tiềm năng phát triển thủy sản: là một quốc gia
biển và giàu đất ngập nớc với 3 kiểu môi trờng nớc đặc trng là ngọt - lợ và mặn. Đây là
chỗ dựa tạo kế sinh nhai cho ng dân dân đặc biệt thuận lợi cho việc nuôi trồng, khai thác
và chế biến các loại tôm.
Tại hội nghị tổng kết ngành thủy sản năm 2004, thủ tớng chính phủ Phan Văn Khải đã
nhấn mạnh : “Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển thủy sản và cần phải phát triển
thủy sản nhanh hơn , mạnh hơn..Mục tiêu cuối cùng của ngành thủy sản là để phục vụ
lợi ích ngời lao động”.
Thứ hai : Lực lợng lao động ngày càng phát triển và có tâm huyết với nghề. Trớc đây số
hộ nuôi tôm rất ítt và tập trung ở một số tỉnh vùng sông nớc, bây giờ nhận thức của mọi
ngời đã đợc nâng cao, mô hình nuôi tôm sú và một số loại tôm có giá trị kinh tế cao
khác đã đợc mọi nguời quan tâm. Vì vậy nghề nuôi tôm phát triển khắp cả nớc với qui
mô to nhỏ tùy thuộc vào từng hình thức nuôi trồng.
Thứ ba: Các địa phơng đã thay bằng việc thả, nuôi trồng hàng loạt, ban đầu đã học tập
việc duy trì thả giống tôm và một số loài cá kinh tế khác để tái tạo, phát triển nguồn lợi
tạo thu nhập cao.
Thứ t: Bớc đầu đã có sự áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào các hoạt động: Từ
giống tôm đến hoạt động nuôi trồng , khai thác chế biến.
Đánh giá về hoạt động khoa học công nghệ trong phát triển ngành thủy sản phó thủ
tớng Phạm Gia Khiêm trong bài phát biểu truớc hội nghị toàn quốc về khoa học công nghệ
giai đoạn 2001-2005 của ngành thủy sản ngày 28/3/2005 tại Hà Nội đã nhấn mạnh: “ cùng
với việc nuôi trồng thủy sản, ngành ta đã chú y đến việc áp dụng công nghệ mới , sử dụng
vật liệu mới, nâng cao trang thiết bị cho tàu thuyền đánh cá, tìm hớng đánh bắt thủy sản,
đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, đánh cá ngừ đại dơng. Việc làm này không chỉ có ý ý nghĩa về
kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt an ninh, quốc phòng bảo vệ chủ quyền đất nớc”.
Ngoài ra phó thủ tớng còn đánh giá hoạt động công nghệ trên 3 lĩnh vực sau:
- Công tác điều tra, nghiên cứu cơ bản và đánh giá môi trờng.
- Đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: tạo gống mới có năng xuất chất
lợng cao và phòng đợc dịch bệnh.
- Vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong đánh bắt, chế biến, bảo quản các sản
phẩm thủy sản nhất là các sản phẩm xuất khẩu.
Công tác quản lí khoa học công nghệ của bộ thủy sản đã có nhiều tiến bộ theo chủ trơng
hớng mạnh về cơ sở.
Nh vậy việc áp dụng khoa học công nghệ là một bớc đi lớn mang tính đột phá trong ngành
thủy sản nói chung và xuất khẩu thủy sản nói riêng.
Thứ năm: Đợc sự hớng dẫn chỉ đạo của chính phủ, công tác tổ chức quản lí và thanh tra
đợc chú trọng. Nhờ vậy không những khuyến khích đợc nghề nuôi tôm phát triển một cách
có quy hoạch cụ thể mà còn nâng cao đợc chất lợng đầu vào cho mặt hàng tôm xuất khẩu.
Thứ sáu: Cơ sở hạ tầng tốt, hình thức đánh bắt và nuôi trồng đa dạng.
Thứ bẩy: Đa dạng về chủng loại nuôi trồng thủy sản.
Trong đó đối tợng nuôi chủ lực là tôm, chủ yếu là tôm sú va một số nơi nuôi tôm chân
trắng.
Nói đến tôm sú hẳn là rất quen thuộc với mọi ngời - đó là gống tôm chủ lực ở hầu hết
các khu vực nuôi trồng thủy sản, nó đựợc giới thiệu ở rất nhiều các bài viết. Vì vậy tôi chỉ
đề cập đến giống tôm chân trắng qua đề án nghiên cứu này.
Theo các thông tin cha chính thức , tôm trắng đợc đa vào Thái Lan năm 1999, quá trình
nuôi cho thấy có năng xuất, mặc dù nuôi dới hình thức nhập giống bất hợp pháp, sau đó
thu hoặc đợc vận chuyển sang Xingapo bán do nhãn của sản phẩm tôm trắng cha có tại
Thái Lan . Cho đến năm 2002, cục thủy sản - DOF chính thức ban hành qui định về nhập
khẩu tôm chân trắng.
Về kĩ thuật nuôi tôm chân trắng; quản lí trại giống; quản lí trại nuôi; quản lí cho ăn; dịch
bệnh và ngăn chặn đợc đề cập rõ trong Tạp chí thủy sản số 4/2005*35
Về các hoạt động nghiên cứu và phát triển nuôi tôm chân trắng đã đợc DOF lên kế hoạch
nh sau:
+Tăng cờng công suất sản xuất tôm chân trắng bố mẹ tại địa phơng.
+ Thiết lập chơng trình cấp giấy chứng nhận cho các trại sản xuất giống.
SPF- giống không mang nguồn bệnh đặc trng. Đây là chơng trình tự nguyện, các trại
giống t nhân có thể xin giấy chứng nhận SPF.
+Các trại giống t nhân đợc phép nhập khẩu tôm chân trắng bố mẹ, phải giữ lại 10% tôm
giống tại 1 khu vực riêng để phát triển đàn giống SPF hoặc SPR- giống kháng đợc nguồn
bệnh đặc trng.
+Lập chơng trình nghiên cứu riêng để phát triển đàn giống SPF hoặc SPR.
+Đánh giá và giám sát môi trờng sống của tôm chân trắng tại các vùng duyên hải.
Tôm chân trắng hiện đang đợc phát triển ở Thái Lan , Mỹ và một số nớc khác. ở Việt
Nam giống tôm này mới đang đợc áp dụng nuôi trồng ở một số khu vực. Vì vậy đây sẽ là
vấn đề mà các nhà quản lí cần phải quan tâm.
2.Về khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên làm góp phần tăng sản lợng tôm xuất khẩu nhanh qua các
năm, vấn đề đầu vào của tôm xuất khẩu cũng gặp phải những trở ngại sau:
Một là: Điều kiện khí hậu, môi trờng nớc ta diễn biến rất thất thờng ảnh hởng đến sự
sinh trởng, phát triển của các loại tôm. Đặc biệt có thể có nững biến động lớn làm thiệt
hại đến sức ngời, sức của.
Hai là: Vấn đề sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm kỵ làm giảm sút chất lợng của mặt
hàng tôm xuất khẩu. Đây là nguyên nhân một măt do nhận thức còn hạn chế của các ng
dân họ chỉ biết cái lợi trớc mắt của việc tăng năng suất mà không quan tâm đến tác hại của
việc sử dụng không hợp lí các hóa chất, kháng sinh cấm kỵ trong nuôi trồng thủy sản. Bên
cạnh đó là việc quản lí lỏng lẻo của các cấp chính quyền về vấn đề này. Do đó cần phải
quan tâm hơn nữa để đảm bảo chất lợng tôm không chỉ cho mặt hàng tiêu dùng trong nớc
mà cho cả mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn.
Ba là: Thiếu nguyên liệu sản xuất ở một số địa phơng là khó khăn lớn nhất mang tính
phổ biến ở các địa phơng. Tình trạng này bộc lộ trầm trọng nhất ở khu vực phía bắc và
duyên hải miền trung.
Bốn là: Các cộng đồng ven biển nhìn chung còn nghèo, thiếu vốn đầu t và cơ sơ hạ tầng
sản xuất thủy sản kém: Từ cơ sở ngiên cứu khoa học công nghệ thủy sản, khu vực bảo
tồn biển và bảo tồn thủy sản nội địa, thủy lợi đầu mối, cảng cá và khu tránh trú bão, hệ
thống thông tin quản lí ngành nghề thủy sản. Điều này gây ảnh hởng đến chất lợng nuôi
trồng, khai thác, chế biến các mặt hàng thủy sản, từ đó sẽ tác động lớn đến mặt hàng
tôm xuất khẩu.
Năm là: Về đánh bắt và khai thác còn nhiều bất cập: mức độ khai thác cha hợp lí,
phơng tiện khai thác cha đảm bảo.
Sáu là: Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí đầu t xây dựng vừa yếu vừa thiếu, cha đủ
điều kiện năng lực theo qui định, tất cả các chủ đầu t đều kiêm nhiệm ; quá trình đầu t từ
chủ trơng đến quản lí xây dựng, quyết toán công trình đều thụ động. Chất lợng các t vấn
dự án khả thi, thiết kế lập tổng dự án còn hạn chế.
Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đợc đánh giá trong năm 2005: Tổng
vốn đầu t từ ngân sách cho phát triển ngành thủy sản là 578,4 tỉ đồng, trong đó vốn do bộ
trực tiếp quản lí là 172 tỉ đòng. Các dự án do bộ trực tiếp quản lí đã hoàn thành khối lợng
ớc đạt 114810 triệu đồng, chỉ bằng khoảng 66,75% kế hoạch, giải ngân khoảng 74,441
triệu đồng, bằng khoảng 43,45% kế hoạch.
Vậy những khó khăn trên cần phải có biện pháp khắc phục kịp thời chúng ta cùng
đề cập đến phần ba của đề án này.
3. Thực trạng của vấn đề đầu vào:
3.1.Thực trạng về nuôi trồng thủy sản:
Hiện nay, các loài chủ lực nh tôm sú, tôm càng xanh đợc tiếp tục tập trung nghiên cứu
hoàn thiện theo hớng sản xuất giống chất lợng cao, sạch bệnh, đồng thời mở rộng chuyển
giao công nghệ sản xuất giống cho các địa phơng, khuyến khích phát triển trại giống tập
trung. Kết quả là công nghệ sản xuất tôm sú đã đợc mở rộng áp dụng từ Nam trung bộ ra
Nam bộ và Bắc bộ. Riêng về tôm sú năm 2003 đạt trên 20 tỉ giống- đây là yếu tố quyết
định mở ra hớng phát triển mạnh mẽ về nghề nuôi tôm sú ở các địa phơng ven biển, phục
vụ nuôi trồng tập trung , qui mô, năng suất cao. Đến năm 2004, với hơn 5000 tại giống
trong cả nớc, đã sản xuất gần 26 tỉ tôm giống PL15, góp phần làm nên con số sản lợng tôm
nuôi trên 290.000 tấn, tăng 22% cả về giá trị và sản lợng so với năm trớc.
Mạng lới trên 50 trại giống tôm càng xanh ở Nam Bộ sản xuất khoảng 60 triệu giống
phục vụ đủ nhu cầu giống của khu vực và hỗ trợ cung cấp cho các địa phơng khác. Đảm
bảo chủ động giống lớn, chất lợng đợc cải thiện tạo điều kiện hình thành và phát triển sản
xuất thủy sản tập trung quy mô lớn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng tính cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng quốc tế góp phần mở rộng thị trờng và nâng cao giá trị sản
lợng xuất khẩu thủy sản.
Thành công lớn trong nuôi trồng thủy sản nữa là đã ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật sinh
học phân tử trong phòng và trị bệnh nguy hiểm đối với các loại tôm cá, sử dụng các chế
phẩm sinh học nhằm tăng khả năng chống chịu bệnh và quản lí chất lợng.
Về nuôi tôm nớc lợ, diện tích năm 1999 là 210.448 ha so với năm 2005 là 604.479 ha
với mức tăng trởng bình quân hàng năm là 31,2% đây là tốc độ tăng trởng rất cao do vấn
đề mở rộng diện tích gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại. Đối với nuôi tôm nớc lợ – mặn,
sản lợng năm 1999 là 63.644 tấn. Song dới tác dụng của mở rộng diện tích và tăng cờng
đầu t khoa học kĩ thuật và vốn, sản luợng nuôi trông đã đạt 324.680 tấn gấp 5,1 lần đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Các tỉnh Nam Trung Bộ thì diện tích nuôi tôm hùm lồng phát triển
mạnh và bớc đầu đợc nuôi tại Quảng Ninh với kết quả đạt đợc là từ 7.290 (1999) với tổng
sản lợng là 425 tấn tăng lên 43.510 lồng với sản lợng là 4.800 tấn và đã chủ động đợc
giống với 3.061 lồng ơm giống, nuôi tôm hùm là hình thức nuôi có vốn đầu t lớn và mang
lại hiệu quả cao nên một số doanh nghiệp và cá nhân nuôi tôm hùm đã thành công nhanh
chóng với mức doanh thu hàng năm hàng tỷ đồng và có những hộ sau khi trừ chi phí vẫn
còn đạt lợi nhuận tiền tỷ – Tôm càng xanh năm 2005 ớc đạt 6.400 tấn trong đó tập trung
tại các tỉnh Tây Nam Bộ, các tỉnh này có sản lợng là 6.612 tấn (93,9%) thu lợi từ 50 – 80
triệu đồng/ha và năng xuất theo khảo sát tại huyện Cao Lãnh, Tam Nông thì năng suất
trung bình đạt từ 1,2 – 2 tấn/ha và cá biệt có những xã năng suất đạt 2,5 tấn/ha và diện
tích nuôi tôm càng xanh trong những năm tiếp theo thì có thể tăng lên nhiều và năng xuất
tiếp tục tăng với tốc độ cao do trình độ ngời nuôi trồng và khả năng áp dụng khoa học kĩ
thuật ngày càng mạnh và có hiệu quả.
Bảng: Sản lợng tôm nuôi trồng so với tổng sản lợng thủy sản nuôi trồng
Chỉ tiêu
Sản lượng (tấn)
2001 2002 2003 2004 2005
Cá 421.019,0 486.420,7 604.401,0 761.600,0 933.500,0
Tôm 154.911,0 186.215,6 237.880,0 281.800,0 330.200,0
Thủy sản
khác 133.960,2 172.173,4 160.814,0 159.100,0 173.700,0
Tổng số 709.891,0 844.809,6 1.003.095,0 1.202.500,0 1.437.400,0
Cơ cấu sản lợng (%)
Cá 59,3 57,6 60,3 63,3 64,9
Tôm 21,8 22 23,7 23,4 13,5
Thủy sản khác 18,9 20,4 16 13,3 12
Tổng số 100 100 100 100 100
( Nguồn tổng hợp từ tổng cục thống kê năm 2004 - 2005)
Biểu đồ cơ cấu sản lợng tôm nuôi trồng so với tổng sản lợng thuỷ sản nuôi trồng.
3.2.Thực trạng về chất lợng các loại tôm:
Đề cập đến vấn đề chất lợng thúy sản. Ông Bửu Huy- giám đốc công ty Afiex ở An
Giang khẳng định: “Thực chất khó khăn lớn nhất của xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói
chung là vấn đề chất lợng chứ không phải chuyện phá giá hay không có thị trờng”.
Tình hình phát triển “quá nóng” không kiểm soát đợc diện tích, sản lợng của tôm cá đã
dẫn đến những yếu kém về quản lí chất lợng. Tỷ lệ nhiễm d lợng kháng sinh, hóa chất bị
cấm trong cá nuôi khá cao, tình trạng bơm hóa chất vào tôm cha đợc xử lí một cách triệt để,
khả năng đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm kém do diện tích nuôi còn manh mún,
trình độ sản xuất cha đồng đều đã dẫn đến những bất lợi cho cả hai sản phẩm chủ lực của
thủy sản Việt Nam trớc các rào cản “kĩ thuật” của các nớc cạnh tranh.
Trong chơng trình của VASEP- Đại hội nhiệm kì ba (2005-2001) diễn ra ngày 12/6/2005
ông Hồ Quốc Lựu phát biểu : “Tính an toàn sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh giữa
các nớc xuất khẩu nói chung, từng doanh nghiệp nói riêng. Tôi nghĩ, những bài học xơng
máu đã qua và hiện nay xung quanh vấn đề chất lợng đã nói lên rằng, nếu không có sự liên
kết thật sự thì thủy sản Việt Nam sẽ còn tiếp tục bị trả giá, không chỉ về kinh tế mà còn cả
về môi trờng”.
Thực tế đã chứng minh đợc ảnh hởng mạnh mẽ của vấn đề chất lợng của thủy sản đến
khả năng cạnh tranh của xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Năm 2002 một số lô hàng thủy sản
của Việt Nam xuất khẩu vào EU không đợc an toàn (nhiễm khuẩn, nhiễm bẩn..) và chất
lợng cha ổn định; Vì thế EU đã có qui định mới cho Việt Nam về lợng d hóa chất: từ 1.5
xuống còn 0.3 phần tỉ. Điều nàykhiến các doanh nghiệp Việt Nam điêu đứng, hàng chục lô
hàng xuất khẩu bị hủy. Nhiều đơn vị bị loại khỏi danh sách xuất khẩu thủy sản vào thị
trờng này, 100% lô hàng bị kiểm tra, nếu phát hiện nhiễm quá mức d lợng hóa chất, EU sẽ
đóng cửa ngay hàng thủy sản Việt Nam, nh họ đã từng làm với Trung Quốc.
Ngoài vấn đề về sử dụng lợng hóa chất quá mức cho phép, các loại tôm thờng mắc một
số bệnh gây ảnh huởng không những đến năng suất mà còn ảnh hởng đến chất lợng tôm
xuất khẩu.
Một ví dụ cụ thể là kí sinh trùng trên tôm hùm bông nuôi lồng, bệnh đỏ thân, đen mang ở
vùng biển Phú Yên, Khánh Hòa.
Thống kê năm 2004 của Sở thủy sản Khánh Hòa, Phú Yên cho biết: sản lợng tôm hùm
nuôi lồng của tỉnh Khánh Hòa là 1655 tấn, chiếm 70,36% sản lợng tôm hùm cả nớc; Tỉnh
Phú Yên 647 tấn, chiếm 27,51% .
Tuy nhiên, hiện tợng tôm hùm bị bệnh còn xảy ra ở nhiều vùng nuôi trong đó hai bệnh
có tần suất xuất hiện cao và gây nhiều thiệt hại cho tôm hùm nuôi lồng là bệnh đỏ thân và
đen mang.
Sau khi sử dụng phơng pháp của V.A.Dogiel ( Hà kí bổ sung để định danh, tìm tác nhân
gây bệnh và xác định tỉ lệ, cờng độ nhiễm kí sinh trùng)
Sơ đồ nghiên cứu kí sinh trùng cụ thể nh sau:
Qua phân tích 145 mẫu tôm đỏ thân và 40 mẫu tôm đen mang cho thấy tỉ lệ nhiễm kí
sinh trùng khá cao, chiếm 71% số tôm có dấu hiệu đỏ thân và 75% số tôm có dấu hiêu đen
mang. Thành phần kí sinh trùng trên tôm hùm bệnh khá đa dạng, bao gồm zoothamnium,
vorticella, balamus, nematoda và loại động vật bám Pteria.
Ngoài ra còn một số bệnh khác xuất hiện ở tôm chân trắng nh: bệnh đốm trắng (wssv),
bệnh còi hoại tử (IHHNV), bệnh taura(TSV) và bệnh đầu vàng (YHV).
Vì vậy các nhà quản lí cần có biện pháp tích cực trong việc phát triển nuôi trồng thủy sản,
các loại tôm.
Bàn về vấn đề này, vừa qua công ty unipersident ( Đài Loan) đã mời ông Liao I Chiu _
viện sỹ viện nghiên cứu trung ơng Đài Loan và bà tiến sĩ Luo Chu Fang _ giảng viên trờng
đại học Đài Loan, chuyên gia về bệnh tôm đến công ty truyền đạt một số biện pháp kĩ
thuật và kinh nghiệm của Đài Loan trong việc nuôi tôm sú bền vững.
Ông Liao I Chiu đã mang tới lớp học những kiến thức kinh nghiệm của Đài Loan trong
việc nuôi tôm sú đạt năng suất cao. Ông đã khuyến cáo ngời nuôi tôm sú Đài Loan cũng
nh Việt Nam không nên thả nuôi mật độ trên 30 con tôm giống trên/m2 để có điều kiện
quản lí tốt môi trờng và ngăn chặn kịp thời mầm bệnh cho tôm nuôi.
Bà Luo Chu Fang cũng đã mang tới lớp học những kiến thức về việc ngăn ngừa các bệnh
cho tôm trong qua trình nuôi, biện pháp kĩ thuật để phát triển nuôi tôm sú bền vững.
Đợc biết công ty Unipresident có gần 100 kĩ sử làm việc tiếo thị, bám sẵn địa bàn, hỗ trợ
kĩ thuật cho bà con trong mỗi vụ nuôi tôm nhằm hạn chế những rủi ro cho bà con ng dân.
3.3.Nguồn nguyên liệu đầu vào:
Theo bộ thủy sản, giá xăng dầu trong nớc tăng mạnh trong khi giá cá không tăng, thậm
chí còn giảm theo xu hớng chung của thị trờng thế giới, khiến nhiều tàu đánh cá phải ngng
sản xuất ở một số thời điểm. Điều đó đã dẫn đến thiếu nguyên liệu cung cấp cho chế biến
xuất khẩu thủy sản, nhất là các tháng không phải vụ mùa thu hoạch.
Bàn về vấn đề này Tổng th kí hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP) Nguyễn Hữu Dũng nhận xét : “ Cái dở của chúng ta là giá nguyên liệu khá cao
so với các nớc khác. Khâu yếu nhất của chúng ta hiện nay là cha có một thị trờng nguyên
liệu có tổ chức”.
Giám đốc công ty chế biến thủy sản cần thơ ( CAFATEX) Nguyễn Văn Kịch cho biết :
trớc đây, ngành thủy sản đã lên kế hoạch xây dựng một chợ tôm Bạc Liêu, nhng không có
kinh phí. Ông kiến nghị chính phủ hỗ trợ vốn với lãi xuất u đãi để ngời dân mở chợ
nguyên liệu tôm, mà trớc mắt là 100 triệu đồng để xây dựng 5 chợ tại miền trung.
Một thống kê năm 2003 cho thấy: khả năng cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến thủy sản đã mất cân đối trầm trọng. Kể từ năm 2002, tỷ trọng khai thác thiết bị của
các doanh nghiệp chế biến thủy sản chỉ đạt 30 – 60% công suất tùy theo khu vực và quy
mô của mỗi doanh nghiệp, tức là d thừa 40- 70% công suất.
Nói tóm lại nóng bỏng nhất của vấn đề đầu vào của xuất khẩu tôm chính là các chủng
loại giống tôm; thực trạng của vấn đề việc sử dụng hóa chất không hợp lí, của vấn đề
nguyên liệu đầu vào đắt và khan hiếm.
Tình hình trên đòi hỏi phải có sự quản lí đồng bộ trên tất cả các mặt của các nhà quản lí
đối với đầu vào tôm xuất khẩu để đảm bảo sự gia tăng số lợng trong điều kiện chất lợng
đảm bảo đúng tiêu chuẩn cho phép.
II- Những thuận lợi và khó khăn của vấn đề đầu ra
1.Những thuận lợi:
Một doanh nghiệp đã nhận định “ Tình hình cung cầu thủy sản thế giới sẽ tiếp tục có lợi
cho Việt Nam, do lợng tôm sú của Thái Lan và Indonexia đang sụt giảm nhiều, sản xuất
tôm của Ân Độ cũng bất lợi vì mức thuế chống bán phá giá cao hơn Việt Nam, trong khi
lợng tôm sú của Việt Nam còn khá lớn, đặc biệt là tôm sú cỡ lớn, một sản phẩm có thế
mạnh cạnh tranh của Việt Nam từ trớc đén nay”.
Vậy cơ hội trên là do những yếu tố thuận lợi trên thị trờng xuất khẩu thế giới đem lại?
Đó chính là những thuận lợi sau:
Thứ nhất: Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thị trờng thủy sản có cơ hội mở
rộng và phát triển. Các sản phẩm thủy sản đảm bảo chất lợng VSATTP và có nguồn gốc
xuất xứ rõ vẫn tiêu thụ tốt trên thị trờng thế giới. Thị trờng nội địa có sức mua ngày càng
tăng. Các công trình, cơ sở hạ tầng đợc nhà nớc tập trung đầu t trong những năm qua cùng
với sự đầu t từ các nguồn ODA , FDI, sự đầu t lớn của các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế t nhân, cơ sơ vật chất kĩ thuật toàn ngành đã tăng đáng kể, là nền tảng thực hiện
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nghề cá.
Thứ hai: Thực hiện hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ- Đã ban hành quy chế hoạt
động của ủy ban liên hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ. Cục khai thác và bảo vệ nguồn lực thủy
sản vầ các cơ sở thủy sản đã tổ chức tập huấn xây dựng và in ấn các nội dung lẫn tuyên
truyền phát đến ng dân, phối hợp các lực lợng biên phòng, cảnh sát biển tổ chức kiểm tra,
kiểm soát hoạt động nghề cá tại các vùng nớc hiệp định. Đã cấp1543 giấy phép khai thác
cho tàu cá Việt Nam cùng 1004 giấy phép cho tàu cá Trung Quốc, trong đó co 810 tàu
khai thác trong vùng đánh cá chung và 194 tàu khai thác ở vùng dàn xếp quá độ.
Thứ ba:Việc tổ chức lại sản xuất trên biển đã có những tiến bộ đáng khích lệ trong năm
2005. Ng dân đã chú trọng khâu bảo quản sản phẩm sau khai thác để nâng cao chất lợng
sản phẩm và tổ chức các hình thức liên kết, hợp tác trong sản xuất để nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Thứ t: Các cơ sở sản xuất thủy sản đang tiến hành đăng kí thực hiện theo các tiêu chuẩn
quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế. Theo số liệu thống kê năm 2005 : Toàn ngành có 439 cơ sở
chế biến trong đó có 320 cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu cấp đông trên 4262
tấn/ ngày. Đã có 171 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn trong danh sách 1 xuất khẩu vào thị
trờng EU, 300 doanh nghiệp áp dụng HACCP, Đủ tiêu chuẩn vào thị trờng Mỹ, có 295
doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn vào thị trờng Trung Quốc, 251 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu vào thị trờng Hàn Quốc, nhờ đó đã tạo ra đầu ra cho sản phẩm tôm xuất khẩu có
chất lợng cao nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trờng quốc tế.
Thứ năm: Sản phẩm chế biến ngày càng đa dạng, nhất là những sản phẩm giá trị gia tăng.
Nhiều mặt hàng mới xuất hiện thích ứng thị trờng, tỷ trọng sản phẩm ăn liền tăng, chiếm
tới 40 – 50%. Chủ lực vẫn là tôm, cá tra, cá basa, tỷ trọng các sản phẩm cá tăng nhanh,
đến nay chiếm 22, 84%, các mặt hàng khi cũng tăng mạnh về giá trị và sản lợng Tân xuất
khẩu với nhiều mặt hàng: Đồ khô, đồ đông lạnh với đủ loại kích cỡ từ loại to, loại vừa, đến
loại nhỏ đang dần xâm nhập vào nhiều thị trờng quốc tế tiềm năng nh Thái Lan, Nhật Bản,
Mỹ, E4, Austrailia, Hồng Kông. . .…
Thứ saú: Chế biến thuỷ sản tiêu thụ nội địa có nhiều đổi mới, sức mua ngày càng gia
tăng. Thị trờng xuất khẩu mở rộng, đến nay đã có đến 80 nớc và vùng lãnh thổ trên thế
gíơi có sự hiện diện của sản phẩm Thuỷ sản Việt Nam. Cộng thêm vào đó các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu đẩy mạnh công tác xác biến thơng mại, tiếp thị sản phẩm, mở
rộng và tăng tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trờng quốc tế.
Các doanh nghiệp chế biến hàng khẩu đã bớc đầu áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, mặc dù còn nhiều hạn chế, song nó cũng mở ra hớng phát triển rộng lớn cho hàng
xuất khẩu Việt Nam.
Tôm các loại đợc xuất khẩu với khối lợng lớn đến các nớc nh Mỹ, EU, Nhật
Bản...Đây là những thị trờng khá mạnh và lôi cuốn các doanh nghiệp ở Việt Nam nh sự
cạnh tranh, thử thách của nó cũng khiến ngời ta phải đau đầu.
Điểm hình đó là hàng loạt sự phát triển tôm xuất khẩu Việt Nam đầu năm 2005.
Chúng ta đã thực sự đáp ứng đợc nhng yêu cầu về các tiều chuẩn để nâng cao sức cạnh
tranh của Tôm xuất khẩu hay cha? Đó còn là bài toán lan giải cho các nhà quản lý.
Thứ 7: Nổi bật trong xuất khẩu thủy sản năm 2005 là việc thủy sản Việt Nam vợt qua rào
cản thế quan và thi thuế quan trên hai thị trờng lớn là Mỹ và EU. Đây chính là cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp sản xuất thuỷ sản ở Việt Nam. Bởi đây là hai thị trờng tiềm năng
rộng lớn cho hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Nhng cơ hội này không phải dễ dàng
nắm bắt mà nó buộc các doanh nghiệp phải khôn khéo tránh những sự hiện nh xuất khẩu
tôm đầu năm 2005. Sự hỗ trợ và chỉ đạo kịp thời của các bộ, nghành, địa phơng sẽ hớng
các doanh nghiệp đi đúng hớng phát triển, khắc phục khó khăn, góp phần làm cho sản xuất
và đời sống ngời nuôi ít bị ảnh hởng, đáp ứng việc hoàn thành vợt mức kế hoạch xuất khẩu
thủy sản.
2. Những khó khăn
Diễn biến của thị trờng xuất khẩu thủy sản ngày càng phức tạp, thị trừơng quốc tế rộng
lớn một mặt đem lại thuận lợi cho xuất khẩu thủy sản nớc ta nhng mặt khác nó gây ra
những khó khăn nhất định, thể hiện rõ rệt qua các sự việc sau:
Đối với thị trờng xuất khẩu vào Mỹ mặt hàng xuất khẩu tôm đang gặp những bất lợi nhất
định.
Hồi đầu năm 2005, các doanh nghiệp xuất khẩu tôm sang Mỹ bị yêu cầu xét mức
thuế. Thông tin từ Vasep cho biết liên minh Tôm Miền Nam Hoa Kỳ (SSA) đã nộp đơn
lên bộ Thơng mại Mỹ (DDC) yêu cầu xem xét lại mức thuế của toàn bộ các doanh ngiệp
xuất khẩu Tôm vào Mỹ của 6 nứơc liên quan đến vụ kiện tôm trong đó có Việt nam , Việt
Nam có 54 doanh nghiệp nằm trong danh sách này, trong đó doanh nghiệp hiện có mức
thuế chống bán phá giá vào Mỹ thấp nhất là 4,3% vào nhất lên tới 26%. Những doanh
ngiệp chịu thuế cao thời gian qua hầu nh không xuất tôm vào Mỹ.
Chính áp lực trên từMỹ đã làm cho mặt hàng tôm của ta có biến động trong năm:
+ Khối lợng hàng tồn kho lớn trong khi đó mùa vụ thu hoạch thì không thể rút ngắn.
Vì lí do trên giá tôm đã hạ mạnh, gây bất lợi không những cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Tôm sang thị trờng này mà nó còn ảnh hởng trực tiếp tới ngời mua tôm.
Đến tháng 3/2005 qui chế về đóng bond (bảo lãnh thanh toán )- Là một
khoản tiền tơng đơng với giá trị nhập khẩu trong vòng 1 năm nhân với mức thuế chống
bản phá giá. Khoản ký quỹ này đóng theo từng năm, dựa trên giá trị nhập khẩu của năm
trớc và chỉ đợc trả sau 3 năm khi có đợc kết quả tức là xét tính lại giá thành, giá bán. . .của
từng lô hàng để quyết định mức thuế mới.
Hải quan Mỹ đã áp dụng qui chế này làm cho hoạt động xuất khẩu thủy sản vào thị
trờng này gần nh án binh bất động. Nhiều doanh nghiệp thủy sản trớc đây có kinh doanh
xuát khẩu Tôm vào Mỹ lên đến vài trục triệu USD, thì giờ đây không đa đợc lô hàng nào
vào thị trừơng này.
Diễn biến của thị trờng Mỹ còn tác động mạnh mẽ đến các thị trờng nhập khẩu khác nh:
Nhật, Hàn Quốc, Trung Đông... Một số là hàng Tôm xuất khẩu lẽ ra đa vào thị trờng Mỹ,
nay chuyển sang các thị trờng đó, khiến giá Tôm không những giảm mà tiêu thụ cũng khó
khăn hơn.
Vậy tại sao khoản tiền “bond” trên lại gây ra tình trạng trên đối với các doanh
nghiệp Viật Nam? Một giám đốc của một doanh nghiệp chuyên xuất khẩu Tôm vào thị
trờng Mỹ khẳng định: Chỉ trừ khi có sự can thiệp của chính phủ hai nớc hoặc ngời tiêu
dùng Mỹ phản ứng, những rắc rối về đống bond mới có thể đợc tháo gỡ. Theo các doanh
nghiệp, với số vốn không nhiều, hầu hết doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam đều không
đủ khả năng để mua bond, do đó việc xuất khẩu Tôm vào thị trờng Mỹ trong thời gian tới
đợc cho là “ nhiệm vụ bất khả”.
Cho đến nay mặc dù vấn đề xuất khẩu Tôm đã trở về với trạng thái bình thờng song với
con số không kê ớc tính về chi phí thiệt hại khoảng 75.000 USD/ công ty thì đó sẽ là một
bài học lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Vậy những khó khăn gì của hàng xuất khẩu Tôm đã gây lên những biến động của mặt
hàng này ? Chúng ta có thể tóm tắt những khó khăn chính nh sau:
- Không có sự qui định thành luật về các điều lệ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
Tôm
- Khâu quả lí tổ chức sản xuất và quản lí chất lợng tại các doanh nghiệp còn thể hiện
nhiều yếu kém.
- Các rào cản Thơng Mại của các nớc nhập khẩu gây nhiều khó khăn cho ta.
- Thị trờng tiêu thụ rộng lớn song lại có nhiều biến động.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu Tôm của Viêt Nam còn rất non yếu cá về uy và lực do đó
khó có thể đối phó với những diễn biến bất thờng của thị trừơng xuất - nhập khẩu
Tôm trên thế giới.
3. Thực trạng tôm xuất khẩu:
Thực trạng của vấn đề xuất khẩu thủy sản năm 2005 đợc thể hiện khác đầy đủ qua bảng
số liệu về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 và thời thời kỳ 2001 - 2005 nh
sau:
Chỉ tiêu Năm2005
So với
2004 So với2000
Tổng 5 năm
2004 - 2005
Mức tăng trởng (%)
5 năm Từng
năm
1 Tổng sản
lợng (nghìn
tấn)
3.432,8 109,24 152,53 14.516,6 40,99 8,97
2. Giá thị
kinh ngạch
XKTS (100
USD)
2.650.000 110,38 180,27 11.067.782 49,9 10,50
Nh vậy tổng sản lợngthủy sản năm 2005 đã tăng 109,29 nghìn tấn so với năm 2004
tơng ứng với tốc độ tăng trởng là 8,97%...Trong đó giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản
năm 2005 tăng 110,39% nghìn tấn so với năm 2004 với tốc độ tăng tơng ứng là 40,50%,
cao hơn cả mức tăng trởng của hàng thuỷ sản nói chung.
Cụ thể của hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam đợc biểu hiện ở những mặt sau:
3.1 Những tháng đầu năm 2005:
-Về lợng và giá của hàng xuất khẩu:
Theo số liệu của hải quan năm 2005 cho thấy: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang
Austrailia trong tháng 4 đạt hơn 4,8 triệu USD, đa tổng kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu
năm lên 24,42 triệu USD, tăng gần 50% so với cùng kỳ.
Một ví dụ về chế biến tôm xuất khẩu tại công ty Minh Phú: trong tháng4, mặt hàng
thủy sản xuất khẩu sang Austrailia chủ yếu là tôm đã chiếm 44% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu, cá tra, basa chiếm 32%. Bên cạnh đó là nhiều hàng thủy sản khác, nhng kim
ngạch còn ở mức thấp, nh mực và bạch tuộc đông lạnh (chiếm 6% trong tổng kim ngạch)
chả giò tôm, chả cá, cá ngữ đóng hộp và nhiều loại thủy sản chế biến khác cũng chiếm tỷ
lệ không đáng kể.
Hiện nay có 64 doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu sang Austrailia trong đó
đạt kim ngạch cao nhất là công ty Trách nhiệm hữu hạn kinh doanh chế biến thủy sản và
xuất nhập khẩu Quốc Việt, với kim ngạch đạt 553.480USD, tiếp đến là công ty Trách
nhiệm hữu hạn Nam Việt với 517.600 USD và công ty TNHH Vĩnh Hoàn gần 316.000
USD chiếm lần lợt là 11,53%; 10,75% và 6,58 trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang
Australia của toàn quốc.
Theo nguồn của bộ thuỷ sản cho thấy bảng giá của một số mặt hàng xuất khẩu có
giá trị:
Chỉ tiêu Bảng giá (đ/kg)
1. Cá tra nuôi bè kích cỡ 1 – 1,2kg/con 103.000đ
2. Cá tra nuôi hầm thịt thắng cỡ 1 – 1,2
kg/con
103.000 – 10.5000
3. Cá tra nuôi hầm thịt vàng (mua xô) 8 – 8.000
4. Tôm su cỡ 20con/kg 140.000
5. Tôm cỡ 30 con/kg 90.000
Mặc dù giá bán các loại thủy sản là khá cao nhng trong năm 2005 xảy ra vụ kiện
Tôm giữa các doanh nghiệp Việt Nam với Mỹ đã làm cho giá thủy sản trong nớc không ổn
định, ngời nuôi lo ngại về giá cả về đầu sa, ảnh hởng đến thị trờng nguyên liệu cho chế
biến xuất khẩu. Ban đầu khi sự kiện trên xảy ra làm các lô hàng thủy sản xuất khẩu của
Việt Nam bị ứ đọng, thêm vào đó là sắp đến mùa vụ thu hoạch của ngời dân nuôi trồng
thuỷ sản điều đó làm cho giá nguyên liệu giảm mạnh. Nhng sau khi doanh nghiệp Việt
Nam phải đóng những khoản tiền “bond” và chịu thuế “chống bán phá giá” do Hải quan
Mỹ đa ra, cộng với việc điều chỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long cấm nuôi nghịch vụ dẫn
đến thiếu nguyên liệu thu mua, điều đó đã làm cho giá nguyên liệu lên cao.
Cụ thể: Tại Cà Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ, giá Tôm sú nguyên liệu để chế biến XK
tăng mạnh, từ 10.000 – 20.000 đồng/kg so với hồi tháng 2. Giá tôm sú nguyên con bán tại
đầm loại 2o – 25 con/kg lên đến 160.000 – 170.000 đồng/kg Tôm cỡ 45 – 50 con/kg cũng
lên 125.000 – 130.000 đồng/kg (số liệu 2/5/2005).
- Về các vấn đề khác:
Khai thác ven bờ tại Thanh Hoá: Tại Hội nghị chiếm lợc cho quản lý thủy sản và phát
triển nghề khai thác cá biển, do Bộ thủy sản tổ chức hôm 26/4/2005 tại Hà Nội, ông Vũ
Văn Triệu, Vụ trởng Vụ hợp tác quốc tế, cho biết để đạt tốc độ tăng trởng nghành 11,2%,
trớc hết trong năm 5 tới, Việt Nam cần duy trì ổn định lợng khai thác cá biển là 1,7 triệu
tấn/năm đồng thời phấn đấu đến năm 2010, sản lợng nuôi trồng thủy sản đạt 2 triệu tấn.
Song, đi cùng việc đạt mục tiêu tăng trởng là nguy cơ cạn kiệt đang đe doạ sự phát triển
của nghành. Trong vòng 10 năm (1994 - 2004), tổng công suất máy tàu tăng từ 1,44 triệu
CV lên 4,7 triệu CV gấp 3,3 lần, nhng sản lợng khai thác chỉ tăng từ 848.000 tấn lên 1,7
triệu tấn tăng có 1,96 lần.
Điều nầy có nghĩa sản lợng kahi thác cảu một mã lực bị giảm sút liên tục, từ 0,61
triệu/CV/năm xuống còn 0,36 tấn/CV/năm. Số lợng lao động nghề cá cũng tăng gần 100%,
nhng học vấn rất thấp: 68% cha tốt nghiệp tiểu học.
3 .2. Những tháng cuối năm 2005 đến nay:
Thị trờng xuất khẩu Tôm có biến chuyển tốt: xuất khẩu Tôm tăng trở lại
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), cho biết, từ cuối tháng 5 và
đầu tháng 6 đến nay, nhiều nhà nhập khẩu Tôm của Mỹ và Nhật Bản đã quay trở lại mua
Tôm của Việt Nam. Số đơn hàng và khối lợng đặt mua tôm tăng lên rõ rệt sau nhiều tháng
các thị trừơng này nhập tôm rất hạn chế.
Nhiều nhà nhập khẩu tôm Nhật Bản cũng đã mua tôm của các doanh nghiệp Việt Nam
với khối lợng khá lớn, với giá cao hơn. xuất khẩu Tôm của Việt Nam sang thị trờng EU
cũng đang tiếp tục tăng với số việc xuất hiện một số công ty mới nhập khẩu tôm Việt Nam.
Giá tôm sú cỡ trung và cỡ lớn đã có cải thiện: Cỡ 30 – 40 cm/kg giá tăng gần 2%
VASEP cho biết, tôm sú cỡ lớn: Từ dới 20 đến 20 con/kg thờng bảo đảm giá xuất khẩu ổn
định.
Bộ thủy sản ớc tính giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản một tháng trong năm đạt 205
triệu USD, đa kết quả thực hiện từ đầu năm lên 2,12tỉ USD gần bằng 82% kế hoạch năm
và tăng 4% so với cùng kỳ. Nh vậy kim ngạch xuất khẩu của tháng 11 – 2005 đã giảm 20
triệu USD so với tháng trớc. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của toàn nghành chỉ đạt 96 –
97% kế hoạch.
Theo bộ, vài tháng trớc khi phán quyết cuối cùng về vụ kiện chống bán phá giá tại Mỹ
đợc công bố, các nhà nhập khẩu nớc này đã chuẩn bị lợng hàng lớn dự phòng nhằm tránh
rủi ro khi có kết luật chính thức. Đồng thời họ chuyển sang nhập khẩu thế tôm chân trắng
có giá thấp hơn. Thời gian từ nay đến khi các nớc thuế U hiệu lực không còn nhiều. Vì
vậy, hoạt động nhập khẩu tôm của Mỹ đã nghiêng hẳn sang cái thị trờng không bị đánh
thuế chống phá giá.
Lúc này, hầu hết các kho dự chữ của Mỹ bán ra cha hết nên cũng không có nhu cầu
nhập khẩu nhiều. Trong khi đó, Hải qua Mỹ lại đang soạn thảo quy định mới, trong đó yêu
cầu các nhà nhập khẩu phải đăng ký quỹ cho cơ quan Hải quan theo tỉ lệ 10% giá trị nhập
khẩu từ các nớc bị kiện của năm trớc. Vì vậy, hầu hết các nhà nhập khẩu đều ngại mua
tôm của các nớc bị kiện.
Năm bắt đợc khó khăn này, nhiêu doanh nghiệp tôm Việt Nam đã chủ động chuyển
hớng thị trờng xuất khẩu sang Nhật, EU và các nớc khác, nhng theo bộ thủy sản, việc tăng
giá trị xuất khẩu vào các thị trờng này vẫn không bù lại đợc khó khăn của thị trờng Mỹ,
ảnh hởng đến tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản.. Giá tôm nguyên liệu đầu tháng
11 giảm trên dới 10,000 đồng/kg.
Sau đợt giảm giá gây cho ngời nuôi hồi cuối tháng 10 đến nay, cá tra, basa nguyên liệu
ở Đồng bằng sông Cửu Long bắt đầu lên giá trở lại. Với mức tăng 1.000 – 2.000 đồng/kg.
Sản lợng cá tra, basa hiện nay cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu trong các cơ sở chế biến trong
dịp cuối năm.
Thị trờng thủy sản thế giới tiếp tục biến động trong tháng 2/2006. Trên thị trờng
Nhật Bản, giá tôm giảm nhẹ trong tết vì nhu cầu giảm, trong khi đó trên thị trờng Mỹ, giá
tôm tơng đối ổn định khi cán cân đúng/ cầu cân đối.
Sang năm 2006, Mỹ mở cửa thuỷ sản của mình cho sản phẩm chất lợng cao nhập
khẩu từ Châu Phi. Để xuất khẩu sang Mỹ, các công ty thủy sản của châu phi phải tuân thủ
các quy định quản lý chất lợng của Mỹ về đóng gói, chất thuỷ sản và hàm lợng các chất
lây nhiễm. Mực sang, cá ngữ, tôm sẽ là các mặt hàng đợc a chuộng nhất. Đây là cơ hội để
nghành thủy sản châu phi mở rộng thị trờng, ngoài một số hiệp định song phơng đã ký với
châu Âu.
Triển vọng xuất khẩu Tôm của Thái Lan năm 2006 tiếp tục khả quan. Những khó
khăn sau sóng thần đã đợc khắc phục tốt ngay từ năm 2005. Các thị trờng nhập khẩu tôm
của Thái Lan đang có xu hớng chuyển sang sử dụng các sản phẩm tôm chế biến, và Thái
Lan nhanh chóng đáp ứng xu hớng mới này. Xuất khẩu tôm sang thị trờng EU dự báo sẽ
tăng đáng kể trong năm 2006 và Thái Lan sẽ tiếp tục dẫn đầu về xuất khẩu Tôm sang Mỹ
nhờ thức chống bán phá giá áp đặt với Tôm Thái Lan thấp hơn so với các nớc xuất khẩu
lớn khác. Hiện nay Thái Lan đang hớng tới thị trờng Nhật Bản để tận dụng cơ hội nền kinh
tế này bắt đầu hồi phục. Thái Lan đang cố gắng duy trì vị thế dẫn đầu thế giới về xuất
khẩu tôm chất lợng bằng cách nâng cao sản lợng song song với chất lợng.
Ấn Độ đang phấn đấu trở thành trung tâm thủy sản Đông Nam á bằng cách phát huy
tối đa năng lực sản xuất của 320 cơ sở chế biến thủy sản của mình.
Công suất sản xuất của nghành chế biến thủy sản nớc này hiện khoảng 10.000 tấn/ ngày,
mới chỉ bằng 20 % tổng năng suất tiềm năng. Ngoài ra, trong số các cơ sở chế biến nói
trên, mới có 145 cơ sở đợc EU cấp phép xuất khẩu.
Trọng tâm của nghành trong thời gian tới là mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản
nâng cao chất lợng sản phẩm và xây dựng các kinh xuất – nhập khẩu hiệu quả hơn. Ngoài
ta ấn Độ cũng nỗ lực mở rộng thị phần ở thị trờng Nhật Bản nơi xuất khẩu thủy sản của ấn
Độ đang gặp rắc rối về vấn đề d lợng kháng sinh và nhiễm khuẩn.
Trong gia đoạn này,ngoài tôm thì có 2 mặt hàng xuất khẩu cấn chú ý đến đó là mực
và bạch tuộc.
Trên thị trờng mực, sau khi tăng nhanh trong gía IV/2005, giá mực trên thế giới tơng đối
ổn định suốt 2 tháng đầu năm 2006 vì không phải là thời kỳ tiêu thụ mực mạnh ở các thị
trờng lớn nh Nhật Bản, Tây Ban Nha và Australia. Nguồn cung lúc này vẫn khá dồi dào vì
lợng khai Thái ở Tây Nam Đại Tây Dơng năm 2005 tăng cao hơn mức dự đoán. Mực đã
trở thành mặt hàng kinh doanh quan trọng của Mỹ với tổng giá trị nhập khẩu khoảng 150
triệu mỗi năm, không chỉ dành riêng cho tiêu thụ nội địa mà còn tái xuất. Thông thờng thì
tình hình thị phụ thuộc vào sản lợng khai thác mực ở Tây Nam Đại Tây Dơng, nhng hiện
nay vẫn còn là quá sớm để đa ra bất kỳ báo cáo nào cho mùa khai thác sắp tới.
Ở thị trờng bạch tuộc thế giới giá liên tục giảm trong năm 2005, nhờ nguồn cung dồi
dào. Tại Nhật Bản giá đã giảm trên 10% loại 2 – 3 kg/con giảm xuống 11,5 USD/kg trong
khi tại Tây Ban Nha giảm mạnh hơn trên 20 % với loại 1,5 – 2kg/con xuống 7,8 USD/kg.
Tuy nhiên xu hớng giá bắt đầu đổi chiều từ cuối năm 2005 khi tình hình nguồn cung cấp
bạch tuộc trong năm 2006 dự đoán sẽ khó khăn hơn năm trớc. Bạch tuộc cỡ nhỏ sẽ tái
đông tới cả sản lợng xuất khẩu. Trong nửa đầu năm 2006, nguồn cung cấp bạch tuộc sẽ
phải chịu ảnh hởng từ các quy định này. Ngoài ra, các báo cáo ban đầu cho thấy sản lợng
khai thác bạch tuộc của Marốc – nớc xuất khẩu bạch tuộc chính trên thế giới- Trong năm
2006 không thấy khả quan.
Dự báo giá thủy sản thế giới sẽ vững đến tăng trong tháng 3/2006 vì nguồn cung
giảm dần mặc dù nhu cầu không tăng lên.
Trả lời phỏng vấn về tình hình tôm xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn này ông
Trờng Đình Hoè – phó tổng th ký VASEP cho biết:
Trớc hết cần lu ý, việc xem xét chỉ áp dụng các lô hàng đã xuất sang Mỹ trong thời
gian từ 16/7/2006. Nhng lô hàng xuất khẩu không nằm trong thời gian trên thì không bị
xem xét trong đợt này.
Ý nghĩa của việc này là xem lại mức thuế chính thức của những lô hàng đã xuất
sang Mỹ, nếu thuế cao hơn mức đang áp dụng thì nhà nhập khẩu phải đóng thêm phần
thuế này, ngợc lại, nếu thuế thấp hơn thì nhà nhập khẩu đợc truy hoàn phần thuế đã nộp
cao hơn.
Còn với những lô hàng xuất sau 31/1/2006 thì việc xem xét sẽ tiến hành trong năm
2007 (nếu có). Trớc mặt việc xem xét tại mức thuế sẽ không ảnh hởng nhiều lắm đến hoạt
động XK Tôm (hiện, Mỹ là thị trờng tiêu thụ tới 50% Tôm xuất khẩu của Việt Nam). Bởi
sau ít nhất 1 năm (hoặc 1 năm rỡi) nữa mới có kết quả việc xem xét hành chính.
Từ nay đến khi biết hết kết quả đó, mức thuế vẫn áp dụng nh phán quyết và DOC
(đồi với các doanh nghiệp Việt Nam, mức thuế hiện từ 4,3% đến 25%)
Cho nên hoạt động xuất khẩu Tôm trong thời gian này vẫn diễn ra bình thờng. Tuy
nhiên, có thể sắp tới, việc này sẽ khiến cấc nhà nhập khẩu Mỹ hạn chế giao dịch mua bán
tôm với Việt Nam để trách rủi ro và tất nhiên, theo quy luật cung cầu, giá tôm sẽ giảm,
ngời nuôi tôm sẽ khó khăn….
Nh vậy, nói chung tình hình xuất khẩu tôm vẫn diễn theo xu hớng biến động của các
nghành thủy sản khác trên thế giới. Nhng qua những biến động trong những thời gian qua
buộc các nhà quản lí cần phải cân nhắc kỹ lỡng trong mọi hoạt động để trách những tình
huống tơng tự xảy ra trong thời gian tới.
Để làm đợc điều đó Bộ thủy sản nói chung và nghành địa phơng nói riêng đã có
biện pháp phơng hớng gì mới trong giai đoạn 2005 – 2010?
Chúng ta cùng đề cập vấn đề này trong phần tiếp theo của đề án nghiên cứu này.
PHẦN III
GIẢI PHÁP - NHỮNG HỚNG ĐI MỚI. PHƠNG HỚNG
PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2006 -2010.
I. Giải pháp - những hớng đi mới cho mặt hàng tôm xuất khẩu Việt Nam.
Để nghề nuôi tôm, phát triển hiệu quả và bên vững, bảo đảm an toàn môi trờng sinh thái
và nâng cao đời sống ngời lao động, thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo tinh thần
nghị quyết số 09/2000/ NQ – CP, cần quán triệt 4 nguyên tắc chỉ đạo tại quyết định số
224/1990/QĐ - TTg thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp với nội dung chủ yếu sau:
1. Về quy hoạch:
-Căn cứ tình hình phát triển nuôi tôm nớc thời gian qua, cơ sở hạ tầng hiện có, nhất là
hệ thống thuỷ lợi, tình hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất….. để chỉ đạo thực hiện và điều
chỉnh quy hoạch (hàng năm cần rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch)
- Sớm hình thàn và chuyển khai các dự án xây dựng các vùng chuyên canh nuôi tôm
bán thâm canh và thâm canh, các dự án chuyển đổi diện tích sản xuất nông nghiệp kém
hiệu quả sang nuôi tôm.
2. Về đầu t:
- Chú trọng việc đầu t cơ sở hạ tầng cho nghề nuôi tôm – Cần xác định hệ thống giống,
hệ thống kiểm định cùng là cơ sở hạ tầng của nghề nuôi tôm.
- Có bớc đi phù hợp trong việc đầu t các dự án theotinh thần phát huy sức mạnh nội
lực tổng hợp của địa phơng, đồng thời quan tâm chỉ đạo công tác quản lý các công trình
sau đầu t.
3. Hệ thống thuỷ lợi
Chỉ đạo thành các dự án đầu t thủy lợi hiện có để đa các dự án vào hoạt động. Tận dụng
tối đa khả năng cải tạo hệ thống thuỷ nông hiện có cho mục đích nuôi NTTS nói chung và
nuôi tôm nói riêng.
4. Giống và đối tợng nuôi
- Triển khai chơng trình phát triển sản xuất giống thuỷ sản đến năm 2010 đã đợc phê duyệt
tại Quyết định số 112/2004/QĐ - TTg.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân có hoạt động nuôi tôm tăng vốn đầu t, áp dụng quy
trình công nghệ sản xuất tôm giống chất lợng tốt để cung cấp giống tôm đúng thời vụ với
giá cả phù hợp, từng bớc đáp ứng tôm giống tại chỗ cho nhu cầu nuôi.
- Cần xác định tôm sú là đối tợng tôm nuôi chủ động, đồng thời nên đa dạng hoá đối
tợng nuôi, trong đó u tiên phát triên nuôi các loài tôm bản địa. Riêng đối với tôm chân
trắng (Litopenaeus van - namei) là loài tôm ngoại lai, có một số u điểm nh khả năng cho
năng suất cao, hệ số sử dụng thức ăn thấp, không đòi hỏi thức ăn có chất lợng cao nh tôm
sú, thời gian nuôi ngắn, cxơ tôm khi thu hoạch tơng đối đồng đều,..vv nhng cũng có những
nhợng điểm cơ bản nh dễ nhiễm và mang mầm bệnh nguy hiểm, khả năng thích nghi với
những điều kiện bất lợi cuả môi trờng lớn hơn tôm sú (rộng muối, rộng nhiệt, ăn nhiều loại
thức ăn khấc nhau) nếu tôm chân trắng phát tán ra môi trờng tự nhiên thì có thể gây hậu
quả nghiêm trọng về môi trờng sinh thái. Do đó, cần cân nhắc trớc khi quyết định đa tôm
chân trắng vào nuôi trên địa bàn và chỉ nuôi các khu vực tách biệt nhằm đảm bảo không
gây lây lan mầm bệnh nguy hiểm cho các đối tợng nuôi khác. Có sự hỗ trợ kỹ thuật và
kiểm soát chặn chẽ của Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các cơ quan chức năng ở địa
phơng trong việc triển khai nuôi đối tợng này.
5. Công nghệ nuôi
- Xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi tôm an toàn theo quy phạm thực hành nuôi tốt
(GAP), tiến tới xây dựng và phát triển mô hình nuôi tôm có trách nhiệm (CoC).
- Tuân thủ mùa vụ nuôi theo hớng dẫn của Sở quản lý thuỷ sản địa phơng. Chỉ nuôi
ở năng suất cao phù hợp với cơ sở hạ tầng, trình độ kỹ thuật, khả năng quản lý để bảo đảm
phát triển bền vững.
- Trong thời gian không canh tác, nếu có điều kiện, nên xới và phơi ải đáy ao nuôi,
tơng tự nh đối với canh tác lúa và hoa màu để cải tạo và phục hồi chất đáy ao nuôi, biến
các chất hữu cơ d thừa, p và làm theo.
6. Cơ chế chính sách
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 09, Quyết định 224, Quyết định của Thủ tớng Chính phủ
số 103/2000/QĐ - TTg phê duyệt Chơng trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010 và
các chính sách khác về khuyến khích phát triển NTTS nói chung, nuôi tôm nói riêng.
- Căn cứ điều kiện cụ thể và vai trò, vị trí của ngời nuôi tôm ở địa phơng để ban
hành cơ chế, chính sách sử dụng đất (bao gồm cả mặt nớc, mặt biển), chuyển đổi mục đích
sử dụng đất phù hợp với đặc thù địa phơng, khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham
gia phát triên nuôi tôm – trồng lúa bền vững và nuôi tôm theo quy hoạch.
7. Quản lý nuôi trồng vùng nuôi và tổ chức sản xuất
Bảo vệ rừng ngập mặn, tổ chức trồng rừng phân tán theo bờ kênh cấp và thoát nớc ở các
vùng nuôi để chống lở bờ và giảm thiểu ô nhiễm nớc thải từ vùng nuôi .Cân nhắc và xác
định mức độ dùng nớc ngầm để nuôi tôm .
- Xây dựng và hoàn thiện ,tổ chức lại sản xuất ,nhân rộng mô hình tổ chức hợp tác theo
phơng thức kinh tế hợp tác ,tổ và hợp tác xã ,doanh nghiệp nuôi tôm .
- Tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất,đặc biệt là về lịch mùa vụ.Cần có sự phối hợp hỗ
trợ của các ban,nghành chức năng và của các hội ,đoàn thể thông qua các chơng trình chỉ
đạo sản xuất, đặc biệt là về lịch mùa vụ và nuôi rải vụ. Cần có sự phối hợp, hỗ trợ của các
ban, nghành chức năng và của các hội, đoàn thể thông qua các chơng trình liên tịch, trong
đó có vấn đề kiểm soát chất lợng con giống.
- Cần xây dựng Quỹ dân lập Hỗ trợ rủi ro trong NTTS của vùng nuôi có tôm bị bênh
theo công văn số 746/TS – NTTS ngày 19/4/2004 của Bộ trởng Bộ Thuỷ sản về việc tăng
cờng quản lý, chỉ đạo nuôi tôm năm 2004. Tuỳ theo điều kiện của mình, các địa phơng có
chính sách hỗ trợ ban đầu phù hợp để thúc đẩy việc thành lập các quỹ này trong các cộng
đồng NTTS
8. Hợp tác quốc tế và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cờng hợp tác một cách toàn diện trong nghền nuôi tôm, nhất là trong lĩnh vực
sản xuất giống chất lợng cao và phòng ngừa dịch bệnh.
- Các nhà máy chế biến cần đa dạng hoá sản phẩm từ tôm nuôi và mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm.
II. Phơng hớng phát triển nghành THủy Sản giai đoạn 2006 - 2010.
Cùng với phơng hớng phát triển của nghành thủy sản trong năm 2005 là: Tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành, đầy mạnh tăng trởng với tốc độ nhanh, hứơng mạnh
vào xuất khẩu, gắn với bảo vệ môi trờng, nguồn lợi thuỷ sản, bảo đảm hiệu quả, ổn định,
bền vững. thủy sản đã xoá định cho mình những phơng hớng, cơ bản: Đẩy mạnh sự nghiệp
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tiếp tục chuyển định cơ cấu kinh tế nghành, đảm bảo tăng
trởng bên vững với tốc độ cao để đến 2010 đạt tổng sản lợng thủy sản 4 triệu tấn và kim
ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 4 tỷ USD, gắn với bảo vệ môi trờng và nguồn lợi tự nhiên,
hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh cao, góp phần đảm bảo an ninh xã hội. Tiếp tục nâng cao
vai trò của khoa học, công nghệ, tạo động lực mới cho sự phát triển, đẩy mạnh hợp tác
quốc tế để thu hút vốn đầu t, tiếp tục công nghệ mới và đào tạo nguồn nhân lực. Huy động
rộng rãi các thành phần kinh tế đầu t phát triển nghành gắn với xoá đói giảm nghèo và giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội vùng nông thôn ven biển.
Để phát huy vai trò của nghành, tiến tới xây dựng một nghề cá có trách nhiệm, có
quản lý, phát triển bền vững, Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và trớc mắt chuẩn bị cho
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2006 – 2010, nghành thủy sản
xác định cho mình những phơng hứơng cơ bản: Đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành, đảm bảo tăng trởng bên vững
với tốc độ cao để đến năm 2010 đạt tổng sản lợng thuỷ sản 4 triệu tấn và kim ngạch, xuất
khẩu phấn đấu đạt 4 tỉ USD, gắn với bảo vệ môi trờng và nguồn lợi tự nhiên, hiệu quả và
sức mạnh cạnh tranh cao, góp phần đảm bảo an ninh xã hội. Tiếp tục nâng cao vai trò của
khoa học - công nghệ, tạo động lực mới cho sự phát triển, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu
hút nguồn vốn đầu t, tiếp tục công nghệ mới và đào tạo nguồn nhân lực. Huy động rộng rãi
các thành phần kinh tế đầu t phát triển nghành gắn với xoá đói giảm nghèo và giải quyết
các vấn đề kinh tế xã hội vùng nông thôn, ven biển. Các giải pháp cơ bản để thực hiện
những phơng hớng trên là:
1.Thực hiện kịp thời các chỉ tiêu.
- Phải xây dựng các giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy tăng trửơng, phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế – xã hội cơ bản.
- Trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, triển khai thực hiện Chơng trình
Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đến năm 2010 theo Quyết định số 131/2004QĐ - TTg của Thủ
tớng Chính phủ. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu đội tau để ổn định khai thác vùng ven bờ và
hớng ra khai thác xa bờ.Tổ chức lại sản xuất trên biển, xây dựng quan hệ sản xuất tập thể
với các hình thức hợp tác thích hợp. Từng bớc áp dụng mô hình quản lý nguồn lợi, quản lý
hợp động khai thác với sự tham gia của cộng đồng những ngời sử dụng nguồn lợi.
- Trong NTTS, tiếp tục thực hiện Chơng trình phát triển NTTS đến năm 2010 đã
đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 224/1999/ QĐ - TTg, Quyết định số
103/2002 QĐ - TTg về khuyến khích phát triển giống thuỷ sản và Quyết định số 112/2004
QĐ - TTg phê duyệt Chơng trình giống thủy sản đến năm 2010, ứng dụng mạnh mẽ thành
tựu công nghệ sinh học trong bảo tồn các nguồn gen và tạo ra những con giống mới với
những tính năng vợt trội. Hình thành các vùng nuôi quy mô tập trung, áp dụng Thực hành
nuôi tốt (GAP) đảm bảo vệ sinh an toàn sản phẩm gắn với các mô hình hợp tác sản xuất và
quản lý, kiểm tra các hoạt động lu thông con giống, cung cấp thức ăn, thuốc phòng trị bệnh
thuỷ sản.
- Hoạt động tiêu thụ, xuất khẩu là yếu tố hết sức quyết định để đảm bảo hiệu quả và
tính bền vững của sản xuất. Hình thành các mối quan hệ giữa các thành phần, từ ngời khai
thác, nuôi trồng đến các nhà chế biến, thơng mại, các nhà đầu t và quả lý để tạo các điều
kiện thiết yếu cho sản xuất phát triển, tạo ra khối lợng hàng hoá lớn, chất lợng cao, giá
thành hợp lý, từ đó làm cho thuỷ sản Việt Nam có sức cạnh tranh, đứng vững trên thị trờng
dù cho bất kỳ điều kiện nào. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cấp điều kiện sản xuất,
phấn đấu để đạt 100% các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn nghành về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Giảm nhanh tỉ lệ sản phẩm tiêu thụ thô, tăng tỉ lệ sản phẩm chế biến giá trị gia tăng
lên ít nhất là 60% trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu. Xúc tiến các nghiên cứu thí nghiệm,
tạo ra những mặt hàng mới. độc đáo, mang nhãn hiệu Việt Nam, thông qua hoạt động thúc
tiến thơng mại làm cho thị trờng bíêt và chấp nhận. Tăng cờng công tác quản lý chất lợng
về vệ sinh an toàn thực phẩm, phân đấu thực hiện yêu cầu truy nguyên nguồn gốc sản
phẩm thực phẩ.
2. Xây dựng các giải pháp hữu hiệu
để phát triển nghành một cách hiệu quả, chất lợng cao và bền vững, áp dụng Quy tắc ứng
xửa nghề cá có trách nhiệm (CoC), trong đó phát huy vai trò của khoa học công nghệ
không chỉ cần huy động đợc sự tham gia của các nhà khoa học trong và ngoài nghành mà
còn phải lôi cuốn và khai thác đợc sức sáng tạo của mọi ngời, đặc biệt là những ngời lao
động thuỷ sản, trở thành một lực lợng sản xuất thực sự. Trong khoa học công nghệ, chú
trọng tiếp cận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sau thu
hoạch, công nghệ sinh học, tự động hoá, thám và công nghệ thông tin để đa trình độ khoa
học công nghệ nghề cá nớc ta vào hàng những nớc tiên tiến của khu vực và có tên bản đồ
thế giới. Công tác thông tin khoa học công nghệ phải đợc chú trọng để một mặt, cung cấp
sự lựa chọn rộng rãi những định hớng phát triển, giải pháp công nghệ cho các nhà nghiên
cứu và sản xuất. Mặt khác, cùng với hoạt động khuyến ng truyền bá thanh những kiến thức,
kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ ứng dụng vào thực tiễn đợi sống sản
xuất.
Bên cạnh đó là các biện pháp phát triển doanh nghiệp theo hớng Công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, phát triển quan hệ sản xuất phụ hợp với lực lợng sản xuất theo đặc thù của
nghành và định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa , gắn với mô hình quản lý có sự tham gia của
nhiều thành phần trong cộng đồng dân c, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các
mô hình doanh nghiệp dân doanh trong mọi lĩnh vực hoạt động. Xây dựng cơ chế phối hợp
hoạt động giữa bộ máy quàn lý nhà nớc với các hội, hiệp hội, câu lạc bộ, cộng đồng c dân,
khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng đầu t phát triển nghề cá, cùng tham gia quản lý
môi trờng, nguồn lợi thuỷ sản.
Đây mạnh hợp tác quốc tế, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu t nớc ngoài
để nâng cao năng lực hành chính và thu hút vốn, kỹ thuật để phát triển nghành, đồng thời
tạo dựng những mối quan hệ thị trờng bền vững, lâu dài.
3. Triển khai đồng bộ Luật Thuỷ sản
trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống, chú trọng cải thiện năng lực, chất lợng
và hiệu quả của công tác quản lý nghành. Đầy mạnh cải thiện các nghành chính theo
chơng trình chung của Nhà nớc đợc phê duyệt tại Quyết định số 136/2001/ QĐ - TTg của
Thủ tớng Chính phủ và Quyết định số 557/ QĐ - BTS ngày 3/7/2002 của Bộ trởng Bộ
Thuỷ sản. Đặc biệt chú trọng công tác bồi dỡng, đào toạ nguồn nhân lực, tạo điều kiện để
bộ máy quản lý bắt kịp những đòi hỏi của thực tiễn đời sống kinh tế – xã hội của nghành.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức trong những chặng đờng phía trứơc, song
với tinh thần đoàn kết, với ý chí tự cờng và quyết tâm cao, cùng với sự quan tâm chỉ đạo
của Đảng, Nhà nớc, sự phối hợp chặt chẽ của các nghành bạn và sự giúp đỡ vô t của bạn
bè quốc tế, nghành thuỷ sản nhất định sẽ giữ vững vị thế của nghành kinh tế mũi nhọn,
tiếp tục phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững trong giai đoạn 2006 – 2010 và cả những
năm sau.
KẾT LUẬN
Việt Nam ra nhập WTO sẽ là một cơ hội lớn cho xuất khẩu nói chung. Nhng để nắm
bắt kịp thờia và hiệu quả những cơ hội đó đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu Tôm phải
tự điều chỉnh hoàn thiện mình. Nâng cao chất lợng sản phẩm tăng cờng lợi thế cạnh tranh
bởi thị trờng thế giới - điểm đến của tất cả các sản phẩm xa, nhng nó cũng mang trong
mình những thách thức nguy hiểm.
Đề án nghiên cứu khép lại, cho thấy đợc thực trạng những biến động vừa qua của
xuất khẩu thủy sản nói chung và xuất khẩu nói riêng, thấy đợc xu hớng phát triển khá ổn
định lúc này của thủy sản trên thế giới cũng nh ở Việt Nam.
Những mặt đợc và cha đợc, những thuận lợi và khó khăn của xuất khẩu Tôm cũng
đợc đề cập khá kĩ trong đề án này.
Nhng giải pháp dù đứng trên quan sát hiện diện của bản thân cùng với những phần
kiến thức, dự liệu su tầm đợc. Nhng mong rằng nó sẽ góp một phần nhỏ để hạn chế những
điểm yếu của nghành.
Không những thế, đợc sự hớng dẫn của Giáo Viên Hớng Dẫn đã giúp tôi thấy đợc
cách thức hoàn thành một đề án nghiên cứu. Nhờ vậy tôi đã trang bị cho mình những phần
kiến thức cơ bản qua đề án này.
Mong rằng đề án nghiên cứu này sẽ đợc sự ủng hộ và sự tiếp nhận của tất cả mọi
ngời.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận- Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu tôm.pdf