Tiểu luận Tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long

Tài liệu Tiểu luận Tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long: 1 1 BOÄ COÂNG THệễNG TRệễỉNG ẹH COÂNG NHGIEÄP THệẽC PHAÅM TPHCM KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN Bài tiểu luận GVHD: ĐINH NGUYỄN TRỌNG NGHĨA LỚP: 10CDTS2 TPHCM 11-2010 2 2 Dương Thị Huyền Hương 3006100075 Nguyễn Thị Hồng Hạnh 3006100045 Nguyễn Thị Phương. 3006100240 Đinh Thị Ngọc Cẩm. 3006100009 Nguyễn Thị Son. 3006100147 Đinh Thị Liờn. 3006100250 3 3 Khỏi quỏt chung: Trong cơ cấu nền kinh tế nước ta hiện nay thỡ ngành thủy sản đó và đang nắm giữ một vị trớ quan trọng, ngày càng cú nhiều điều kiện thuận lợi để phỏp triển 4 4 thành một kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đặc biệt là vựng Đồng bằng sụng Cửu Long( ĐBSCL) rất giàu tiềm năng cho phỏp triển ngành thủy sản (TS). Nằm ở hạ nguồn hệ thống sụng nước lợ, nước ngọt, nước mặn và khai thỏc biển. Khi thị trường thủy sản thế giới và trong nước phỏt triển sụi động, mạnh mẽ thỡ ngành TS ở ĐBSCL đó gúp phần khụng nhỏ vào việc khẳng định vị thế của ngành thủy sản của vựng đạt 2,55 tỉ USD trong tổn...

pdf16 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 1 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐH CÔNG NHGIỆP THỰC PHẨM TPHCM KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN Bài tiểu luận GVHD: ĐINH NGUYỄN TRỌNG NGHĨA LỚP: 10CDTS2 TPHCM 11-2010 2 2 Dương Thị Huyền Hương 3006100075 Nguyễn Thị Hồng Hạnh 3006100045 Nguyễn Thị Phương. 3006100240 Đinh Thị Ngọc Cẩm. 3006100009 Nguyễn Thị Son. 3006100147 Đinh Thị Liên. 3006100250 3 3 Khái quát chung: Trong cơ cấu nền kinh tế nước ta hiện nay thì ngành thủy sản đã và đang nắm giữ một vị trí quan trọng, ngày càng cĩ nhiều điều kiện thuận lợi để pháp triển 4 4 thành một kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đặc biệt là vùng Đồng bằng sơng Cửu Long( ĐBSCL) rất giàu tiềm năng cho pháp triển ngành thủy sản (TS). Nằm ở hạ nguồn hệ thống sơng nước lợ, nước ngọt, nước mặn và khai thác biển. Khi thị trường thủy sản thế giới và trong nước phát triển sơi động, mạnh mẽ thì ngành TS ở ĐBSCL đã gĩp phần khơng nhỏ vào việc khẳng định vị thế của ngành thủy sản của vùng đạt 2,55 tỉ USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ( 4,25 tỉ USD) chiếm trên 50%. Kết quả này gĩp phần to lớn vào sự thành cơng của ngành thủy sản cả nước khi sản phẩm của nước ta đã cĩ mặt trên khoảng 165 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đồng bằng sơng Cửu Long nằm trong vùng châu thổ của hệ thống sơng Mê Kong, lại cĩ sự giao thoa giữa các mơi trường sinh thái ( mặn- lợ- ngọt) tạo nên một vùng sinh thái đặc thù, hiếm cĩ, rất thuận lợi cho sự phát triển sản xuất thủy sản tập trung so với các vùng trong cả nước. Phát huy lợi thế: Theo Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn, tồn vùng ĐBSCL cĩ khoảng 750km bờ biển( chiếm khoảng 23% tổng chiều dài bờ biển tồn quốc) với 22 cửa sơng, cửa lạch và hơn 800.000 ha bãi triều trong đĩ 70%- 80% là bãi triều cao ( tiềm năng về nuơi thủy sản biển). Ở ĐBSCL ưu thế là nuơi nước lợ ( nuơi tơm) và nuơi nước ngọt ( nuơi cá tra và cá basa). Ngồi ra vùng cịn là 1 mơi trường tốt để nuơi trồng các lồi nhuyễn thể, các lồi thủy sản khác như: cá lĩc, cá rơ, cá da trơn, lươn,… Theo tính tốn của bộ NN&PTNT, tổng diện tích cĩ khả năng nuơi trồng của vùng là hơn 1,2 triệu ha, chiếm gần 60% 5 5 diện tích nuơi trồng thủy sản của cả nước. Trong đĩ phần lớn là diện tích vùng triều ( khoảng 750.300 ha). Diện tích cĩ thể nuơi thủy sản nước ngọt cũng rất phong phú với trên 500.000 ha phân bố chủ yếu ở các tỉnh : Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sĩc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ. Những thuận lợi về tự nhiên là tiền đề tạo ra những thế mạnh về đánh bắt và khai thác củ vùng. Theo cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, ĐBSCL cĩ diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế rộng khoảng 360.000km² , chiếm 37% tổng diện tích vùng đặc quyền kinh tế của cả nước và hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc 2 ngư trường trọng điểm là Đơng và Tây Nam Bộ. Trữ lượng cá biển ở hai ngư trường này trên 2,5 triệu tấn ( chiếm 62% trữ lượng cả nước). Khả năng lhai thác tối đa trên 1 triệu tấn (cá đáy : 700.000 tấn; cá nổi trên 300.000 tấn) và chiếm đáng kể về lồi so với cả nước( cá chiếm 62%, tơm sú và tơm he: 66%, tơm sắt và tơm chì:61%, mực ống: 69%, mực nang: 76%). Tính theo đầu người, sản lượng cá biển cĩ thể khai thác ở ĐBSCL là 61kg/ năm, trong khi cả nước chỉ nằm ở mức 21kg/ năm. Ngồi ra, vùng ven biển của ĐBSCL cịn cĩ tiềm năng bảo tồn cao, tạo cơ hội phát triển 1 số ngành nghề thủy sản mới, chuyển đổi nghề nghiệp cho ngư dân của vùng như: nuơi thích nghi, câu cá giải trí kết hợp với du lịch sinh thái,… Khu vực ĐBSCL cĩ đội tàu khai thác, đánh bắt thủy sản lớn nhất cả nước; số lượng tàu thuyền hoạt động trong vùng dao động từ 22.000-25.000 chiếc. khai thác xa bờ luơn là 6 6 thế mạnh của vùng. Sản lượng khai thác cĩ tốc độ tăng nhanh hơn so với các địa phương khác và đĩng gĩp rất lớn trong tổng sản lượng khai thác của cả nước: sản lượng từ 803.919 tấn năm 2000 tăng lên 863.289 tấn năm 2008. ĐBSCL khơng những đạt hiệu quả cao trong khai thác xa bờ mà cịn là vùng cho sản lượng khai thác thủy sản nội địa khá cao, chiếm tỉ lệ từ 50-60% sản lượng khai thác của cả nước. Những địa phương cĩ sản lượng khai thác cao như: An Giang(33,46%); Trà Vinh (18,24%), Đồng Tháp(13,52%)… Ngồi đánh bắt và khai thác thủy sản thì sản lượng thủy sản chế biến và xuất khẩu của vùng cũng chiếm tỉ trọng cao. Hằng năm, vùng đồng bằng sơng Cửu Long đĩng gĩp vào tổng sản lượng chế biến của cả nước khoảng 1 triệu tấn ( chiếm gần 70%). Trong đĩ, An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang và Cà Mau chiếm hơn 60% tổng sản lượng chế biến của tồn vùng. Ở vùng ĐBSCL, mỗi địa phương đều cĩ những sản phẩm chế biến đăc trưng riêng. Như ở Cà Mau, Bạc Liêu, Sĩc Trăng cĩ thế mạnh về chế biến và xuất khẩu tơm, An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ mạnh về chế biến cá tra xuất khẩu; các tỉnh ven biển khác như Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh cũng cĩ những sản phẩm chế biến đăc trưng từ biển như nước mắm, khơ,… Theo Hiệp Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), kim ngạch xuất khẩu của vùng cĩ sự tăng trưởng đáng khích lệ trong giai đoạn 2003-2008, đạt 18,5% năm( từ 1,2 tỉ USD năm 2003 lên 2,83 tỉ USD trong năm 2008). Diện tích nuơi trồng thủy sản của vùng ngày càng tăng. Năm 2000, tồn vùng chỉ cĩ 445.300 ha nuơi trồng với tổng sản lượng 365.141 tấn. Đến cuối năm 2009, diện tích đã lên tới 823.000 ha, sản lượng đạt trên 1,9 triệu tấn. Nguồn Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn Tuy ngành thủy sản đã và đang đạt được những thành tựu to lớn nhưng vẫn cịn tồn tại những nguyên nhân chủ quan như: khai thác thiếu quy họach định hướng, thiếu sự kiểm sốt, việc khai thác chưa kết hợp tốt với tái tạo lại nguồn nguyên liệu và bảo vệ mơi trường cộng với nguyên nhân khách quan: do biến đổi khí hậu, Trái Đất đang nĩng dần lên đã tác động mạnh mẽ đến ngành thủy sản của cả nước nĩi chung và ĐBSCL nĩi riêng khiến cho ngành thủy sản đang đứng 7 7 trước nguy cơ phát triển khơng bền vững và ảnh hưởng những lợi thế vốn cĩ đã được khẳng định của ngành từ nhiều năm nay. Tác động xấu của biến đổi khí hậu( BĐKH) đối với ngành thủy sản ở ĐBSCL là rất lớn, địi hỏi cần cĩ những giải pháp, định hướng đúng đắn để thủy sản tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng và cả nước. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học viện nghiên cứu quản lý biển và hải đảo, tại các tỉnh ven biển và hải đảo khu vực ĐBSCL, BĐKH, đặc biệt là nước biển dâng cĩ thể làm gia tăng độ cao sĩng ven bờ, tác động tới cán cân bùn cát và làm gia tăng sĩi lở, gây suy thối mạnh, thậm chí các rừng ngập mặn ven biển sẽ cĩ thể biến mất sau vài năm. Biến đổi khí hậu và các biểu hiện của nĩ như nước biển dâng lên, nhiệt độ tăng, bão, lũ, sĩng lớn, triều cường và các hiện tượng thời tiết cực đoan,… đã ảnh hưởng cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến các hệ sinh thái của vùng và ngành thủy sản. Ảnh hưởng của nhiệt độ và biến đổi lượng mưa: Các yếu tố khí hậu tác động 1 cách tổng hợp lên ngành thủy sản. Khi khí hậu nĩng lên, các yếu tố cơ bản như sự biến động nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng lên sẽ tác động mạnh mẽ nhất đến ngành thủy sản mà cụ thể là vùng nuơi trồng thủy sản sẽ gặp nhiều bất lợi. Tác động của sự tăng nhiệt độ đối với thủy sản, tiêu biểu là cá tra thâm canh nước ngọt và tơm nuơi ở vùng ven biển khơng rõ rệt nhưng đã làm cho mức tăng trưởng của cá thấp vào thời điểm cực thấp ( tháng 12 và tháng 1) cũng như làm cho tơm chết và tăng trưởng giảm vào lúc nhiệt độ cực nĩng vào mùa khơ cùng với nhiệt độ, sự biến đổi lượng mưa cũng cĩ ảnh hưởng lớn đến sự phân bố các quần thể thủy sản vả thành phần lồi vì nĩ cung cấp nước ngọt cho các vùng nuơi trồng, làm giảm nồng độ muối trong nước mặn, tránh khơng cho thủy sản 8 8 khơng bị chết khi nồng độ muối cao. Tuy nhiên lượng mưa lớn, khơng phải bao giờ cũng cĩ lợi. Do ảnh hưởng của BĐKH nên hiện tượng mưa, lũ lớn thường xuyên xảy ra hơn cả về cường độ và thời gian. Khi mưa lớn chỉ tập trung trong 1 thời gian ngắn và nhiều tháng cịn lại trong năm khơ hạn sẽ gây bất lợi cho sự sinh trưởng và phân bố của các luồng thủy sản do nắng nĩng và khơ hạn kéo dài làm giảm mực nước ngọt đến mức báo động, tác động đến nuơi trồng thủy sản nước ngọt; cùng lúc đĩ vào mùa khơ độ mặn nước biển ven bờ cũng tăng lên cao vào khoảng 20-30%( mùa mưa chỉ từ 5-20%), xâm nhập mặn theo các sơng nhánh vào nội đồng nhiều đến 40-60km, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và pháp triển của động vật, sinh vật biển. Tác động của mực nước biển dâng: Giĩ mùa Đơng Bắc cũng gĩp phần quan trọng làm tăng mực nước biển. Giĩ mùa xuất hiện vào mùa khơ từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, hoạt động mạnh vào thời kỳ thủy triều cao nhất trong năm từ tháng 10 đến tháng 12. kết quả là nước mặn xâm nhập sâu vào trong đất liền. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, khi tốc độ giĩ là 5m/s thì mực nước biển dâng lên 10cm. Khi tốc độ giĩ đạt đến 10m/s thì mực nước biển dâng lên 20cm, nếu khơng cĩ giĩ thì mực nước biển dâng lên chậm và thấp chỉ tăng 4cm. Dưới tác động của BĐKH, giĩ mùa và bão sẽ xảy ra thường xuyên hơn, gây nên giĩ to, sĩng lớn là mực nước biển dâng cao hơn và thường xuyên hơn, gĩp phần đẩy mạnh tốc độ xĩi lở bờ biển, nhiều khu rừng ngập mặn ở dải rừng suốt dọc phía đơng mũi Cà Mau đã bị chìm xuống biển làm mất nơi ở của nhiều lồi động vật trong rừng và bãi triều, làm mất nơi cư trú, sinh sản của một số lồi tơm, cá. Ở phía Nam, một số cửa sơng của ĐBSCL như cửa Hàm Luơng, cửa Định An cũng xảy ra hiện tượng xĩi lở bờ biển do giĩ mùa Đơng Bắc và nước biển dâng. Nước biển dâng kết hợp với giĩ mùa, triều cường, bão đã làm cho xĩi lở bờ 9 9 biển, sạt lở bờ sơng làm cho nước dâng cao vào mùa mưa, rút xuống thấp quá mức vào mùa khơ làm giảm đi nguồn thức ăn( động vật phù du, phiêu sinh vật, giun nhiều tơ,…) của động vật thủy sản. Báo cáo bộ NN-PTNT về kịch bản BĐKH tại ĐBSCL cho thấy: Nếu mực nước biển dâng thêm 1m thì khoảng 31% diện tích của vùng sẽ bị ảnh hưởng và ngập lụt; khoảng 70% diện tích đất của vùng bị xâm nhập mặn, mất khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa. Thời gian úng ngập cĩ thể kéo dài từ 4-5 tháng, 38% diện tích đồng bằng bị nhấn chìm, 90% diện tích đồng bằng cĩ thể bị nhiễm mặn. Mực nước biển càng dâng cao thì lũ lụt do thủy triều, nước dâng bão và lũ thượng nguồn gây ra càng lớn. Đây là mối đe dọa lớn nhất đối với các vùng nơng nghiệp ven biển, đất thấp, đất trũng. Hiện tượng “ nước vật” do mực nước dâng cao ở hạ nguồn cũng làm gia tăng ngập lụt do lũ ở thượng nguồn. Lũ về sớm, rút chậm, thời gian ngập úng cao hơn, và mực nước lũ cao hơn, … ảnh hưởng trực tiếp nặng nề đến dời sống, nơi cư trú của hàng triệu người dân, đaỏ lộn sự phát triển kinh tế xã hội từng vùng. Theo các nhà chuyên mơn, cĩ nhiều nguyên nhân gây biến đổi khí hậu và ngành thủy sản được xác nhận là ít đĩng gĩp nhất vào việc thúc đẩy sự biến đổi này. Nhưng, ngược lại, thủy sản là một trong những ngành chịu thiệt hại nhiều nhất: suy giảm năng suất, bùng nổ dịch bệnh, mất dần 1 phần hoặc tồn bộ diện tích nuơi trồng thủy sản… Ngồi ra, theo thạc sĩ Thân Thiện Hiền, trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng: Nhiệt độ tăng làm tăng quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nước và cĩ thể dẫn đến nguồn nước bị ơ nhiễm, nguy cơ mắc bệnh của các lồi thủy sản lại càng cao. Bên cạnh đĩ, ảnh hưởng trực tiếp từ việc giảm mưa trong mùa khơ, đồng thời cùng với sự tăng nhiệt độ khơng khí làm tăng lượng nước bốc hơi tại các khu vực nuơi trồng thủy sản sẽ làm tăng độ mặn trong mơi trường nước. Điều này địi hỏi phải cấp thêm nước ngọt vào các vùng nuơi trồng trong mùa khơ để ổn định nồng độ mặn và sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trong việc 10 10 sử dụng nước ngọt ở các lĩnh vực nơng nghiệp khác như trồng lúa nước và hoa màu. Biến đổi khí hậu cũng tác động nghiêm trọng đến hệ sinh thái rừng ngập mặn làm mất dần các bãi sinh sản tự nhiên của nhiều lồi sinh vật, cạn kiệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên, làm mất dần diện tích thuận lợi cho phát triển nuơi thủy sản. Năng suất nuơi tơm quảng canh trong rừng ngập mặn bị giảm sút từ khoảng 200kg/ha/vụ ( năm 1980) đến nay thì chỉ cịn 80kg/ha/vụ. Rừng ngập mặn trước đây cĩ thể khai thác được 800kg/ha nhưng nay chỉ cịn 1/20 so với lúc trước. Đã cĩ khoảng 100 lồi hải sản cĩ mức độ nguy hiểm khác nhau và trên 75 lồi đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam. Nguồn lợi thủy sản cĩ xu hướng giảm dần về trữ lượng, số lượng và kích thước đánh bắt,… Hiện tượng nước biển dâng đã tạo điều kiện cho 1 số lồi cây ngập mặn xâm lấn đất nội địa, đất sản xuất nơng nghiệp từ đĩ ảnh hưởng đến sản lượng lương thực và đa dạng sinh học. Hệ quả là một số lồi động thực vật nước ngọt giảm hoặc biến mất thay vào đĩ là sự thay thế các lồi nước lợ, nước mặn. Nước biển dâng cũng ngăn cản sự bồi tụ các bãi triều, ngăn cản sự tái sinh tự nhiên của các lồi cây ngập mặn tiên phong như mắm, bần chua,… Ví dụ: Tại Quảng Ninh, trận bão năm 1995 đã phá vỡ đê biển, cả đảo Hà Nam( huyện Hưng Yên) gồm 7 xã chìm ngập trong nước mặn do nước dâng , sĩng lớn, chỉ sau 1 thời gian ngắn đất nơng nghiệp bị nhiễm mặn, các lồi sú ( Aegiceras cprmiculatum), mắm biển ( Avicennia marima), đước đơi ( Rhizophora apiculata), trang( kandelis scandel) đến chiếm đất. Nhân dân Yên Hưng đã phải lao động vất vả , sau nhiều năm mới khắc phục được hậu quả, rửa mặn cho đất nơng nghiệp để canh tác. Nguyễn văn Hải và nnk,1995 Ảnh hưởng của bão: Bão cũng là 1 trong những nguyên nhân gây nên hiện tượng nước biển dâng và gây tác động đến việc khai thác, đánh bắt thủy sản 11 11 của các tàu thuyền, ngư dân đánh bắt, cĩ thể gây ra thiệt hại lớn lao về người và của nếu khơng di trú kịp thời vào bờ hay neo đậu vào nơi an tồn khi bão độ bộ. Làm biến động dịng nước khi đĩ các luồng thủy sản ( cá, mực,…) sẽ di cư đến nơi biển lặng để sống và tìm thức ăn  hiệu quả và sản lượng đánh bắt giảm đáng kể trong thời giảm đáng kể trong thời gian bão hoạt động, biển động dữ dội. Với tuần suất bão lớn ( hằng năm cĩ 5 - 10 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào vùng bờ) hầu như năm nào nước ta cũng phải hứng chịu hậu quả nước dâng do bão. Nước dâng lớn thường xảy ra tại các cùng biển miền Trung: ở dài ven bờ Nghệ An đã đo được nước dâng do bão trên 3,2m; dải bờ từ Huế trở vào Nam Trung Bộ, nước dâng đo được dao động trong khoảng 2,5-3 m, dải ven bờ Nam Bộ cĩ những đặc thù riêng về đường bờ, kênh rạch và hệ thống rừng ngập mặn cũng giảm thiểu được phần nào tác hại của nước biển dâng do bão, dao động trong mức 1-2.5m. Do tác động của BĐKH bão, lũ ngày càng xuất hiện với tần suất lớn hơn và mức độ ngày càng mạnh hơn đã gây ảnh hưởng lớn đến các hệ sinh thái đất ngập nước đặc biệt là các khu rừng ngập mặn trong các đầm phá ven biển và bão bồi phù sa. Những cơn bão lớn xuất hiện hằng năm vào các tỉnh ven biển với tần xuất và cường độ ngày một khốc liệt hơn do tác động của BĐKH làm vỡ đê biển, phá hủy các rừng ngập mặn tự nhiên hay được trồng để bảo vệ đê, phá hủy mơi trường sống của nhiều lồi tơm cá biển cũng như chim nước. Nước biển dâng cao nhất trong những ngày cĩ mưa bão kết hợp với triều cường, cĩ khi lên tới 5- 8m gây ra thiệt hại to lớn về tài sản của cộng đồng ngư dân ven biển, làm bờ biển bị xĩi lở, kể cả những vùng cĩ các dải rừng ngập mặn phịng hộ. Tác động của biến đổi khí hậu lên nghề cá trong và xung quanh các khu vực rừng ngập mặn ở vùng ĐBSCL. Rừng ngập mặn cùng với 2 hệ sinh thái biển- ven biển nhiệt đới điển hình ( rạn san hơ và 12 12 thảm cỏ biển) quyết định phần lớn năng suất sơ cấp của tồn vùng biển- cĩ thể xem rừng ngập mặn là cái nơi của nghề cá ven bờ ( cả khai thác và nuơi trồng). Phần lớn các hoạt động của nghề cá được thực hiện ở vùng ven bờ đều cĩ liên quan đến hệ sinh thái rừng ngập mặn . Xét trên tổng thể ngành thủy sản, theo ước tính khoảng gần 50% sản lượng tơm sú thu được của các ngành được nuơi và khai thác ở vùng ngập mặn. Các nghề khai thác hải sản truyền thống liên quan đến rừng ngập mặn của vùng như nghề sẻo, soi, đăng, đáy, câu, vĩ, sáo, bắt tay,…cũng bị mai một do BĐKH làm giảm nguồn lợi đi kèm theo rừng ngập mặn. Ngồi ra, cùng với việc diện tích rừng bị suy giảm của mực nước biển dâng, bão, lũ, rừng ngập mặn cịn bị phá hủy đầm nuơi tơm. Ở những nơi rừng ngập mặn bị phá hủy, hiện tượng tích tụ chất bảo vệ thực vật trong thủy sản nuơi tăng cao; ví dụ như trong cơ thể động vật thân mềm ở khu vực Ba Lạt hàm lượng chất bảo vệ thực vật lên tới 75,263 mg/g; ở ngao ( Meretrix meretrix) là 68,18mg/g; ở ngĩ ( cyclima sinensis) là 166,95 mg/g. Mưa lơn và tập trung trong thời gian ngắn cũng gây ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi sinh vật sống trong các rừng ngập mặn, đặc biệt là các động vật nổi ở vùng cửa sơng và vùng nước lợ; thay đổi đột ngột độ mặn của vùng nước gây chết hàng loạt đối với tơm sú nuơi ao đầm và 1 số sinh vật nổi ở vùng cửa sơng. Nguyễn văn Hải và nnk,1995 Mực nước biển dâng ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc nuơi trồng thủy sản, làm cho tình trạng xâm mặn ở các vùng ven biển diễn ra nhanh hơn, nghiêm trọng hơn trong khi diện tích nhiễm mặn của ĐBSCL là rất lớn 1,77 triệu ha chiếm 45% diện tích tồn vùng. Nếu mực nước biển sẽ tiếp tục dâng cao lên 30 cm thì theo kịch bản BĐKH năm 2050 thì khoảng 50% các khu đất ngập nước cĩ tầm quan trọng quốc gia sẽ bị ảnh hưởng nặng nề. Nước mặn xâm nhập sâu vào nội 13 13 địa, tiêu diệt nhiều lồi sinh vật nước ngọt, 36 khu bảo tồn trong đĩ cĩ 8 vườn quốc gia, 11 khu dự trữ sinh quyển sẽ nằm trong diện tích bị ngập mặn( Võ Quý, 2008) Điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến các nghề khai thác thủy sản nội địa và ven biển thủ cơng và 1 số nghề khai thác ven bờ cĩ quy mơ nhỏ ( câu, rê). Đồng thời nguồn lợi giống tự nhiên cung cấp cho việc nuơi nhiều đối tượng nuơi khác nhau cũng sẽ bị ảnh hưởng, đẩy giá giống lên cao do tình trạng khan hiếm nguồn cung cấp. Theo kịch bản về nước biển dâng của Việt Nam, nếu mực nước biển tăng lên 75cm vào năm 2100 ( MONRE,2009) và các hệ thống đê koong được cải thiện cao hơn bây giờ thì khoảng 500.000ha đất ( ĐBSH) và 1.500.000-2.000.000 ( ĐBSCL) sẽ bị ngập triều và vùng đất bị nhiễm mặn ước tính vào khoảng 2.200.000-2.500.000ha. Ngồi 400.000ha đầm lầy và rừng ngập mặn, sẽ cĩ 250.000ha rừng ngập mặn bị ngập hồn tồn ; 100.000ha nuơi trồng thủy sản sẽ bị chuyển thành khu vực nuơi trong rừng ngập mặn và hơn 217.000ha rừng melaleuca ở khu vực thấp sẽ bị nhiễm mặn vì khu vực này khơng cĩ đe bao quanh ( RIMF,2008). BĐKH ảnh hưởng xấu tới đa dạnh sinh học, làm cho nhiều lồi cĩ ý nghĩa kinh tế và khoa học chết hoặc di cư đến nơi khác, mất nuồn cung cấp thực phẩm. Các vùng nước ngọt giảm do sự nhiễm mặn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nước trong sinh hoạt và nuơi trồng thủy sản ( RIMF, 2008). Tuy nhiên, nếu xét một khía cạnh khác, khi nước biển dâng, diện tích của chúng ta sẽ cố nhiều hơn, cĩ nghĩa là diện tích nuơi trồng thủy sản mặn, lợ cĩ thể được mở rộng, nguồn lợi thủy sản và sản lượng khai thác xa bờ sẽ tăng lên. Nhưng lợi ích của hiện tượng nước biển dâng cho hoạt động nuơi trồng thủy sản nước lợ là khơng lớn do mơi trường nước tại những khu vực này đã bị suy thối nên cũng khĩ cĩ thể sử dụng cho các hoạt động nuơi trồng thủy sản 1 cách hiệu quả nếu khơng cĩ giải pháp hợp lý và cải tạo mơi trường tốt hơn. Hơn nữa 14 14 những thiệt hại mà mực nước biển dâng gây ra đối với đời sống kinh tế xã hội và sự phát triển của ngành thủy sản nĩi chung hay với lợi ích mà chúng đem lại … Theo dự báo của tiến sĩ Nguyễn Thanh Tùng, Phĩ viện trưởng Viện kinh tế và quy hoạch thủy sản thì những tác động tiếp theo của BĐKH sẽ phá vỡ các hệ sinh thái rừng ngập mặn, thay đổi số lượng ngư trường, giảm trữ lượng và mức độ tập trung của các đàn cá lớn, các đàn mực. Sự axit hĩa mơi trường nước biển làm giảm khả năng tích lũy canxi tạo vỏ của các lồi nhuyễn thể, hiện tượng mưa axit ảnh hưởng trực tiếp đến thủy sản nuơi trồng. Ngồi ra, tác động gián tiếp của BĐKH cĩ thể khiến cho nguồn cung thức ăn nuơi trồng thủy sản sẽ khĩ khăn và giá thành cao hơn trước; các nguồn vốn đầu tư cũng cĩ thể được hưởng vào các ưu tiên khác cao hơn so với nghề cá. Vì vậy, địi hỏi những giải pháp tối ưu cho việc ứng phĩ với BĐKH cho vùng ĐBSCL cần được tiến hành xây dựng và ứng dụng thực tế. Giải pháp để ĐBSCL sống chung với biến đổi khí hậu: Để giúp ĐBSCL sống chung với BĐKH và cĩ thể ứng phĩ kịp thời nhĩm các nhà khoa học Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng đã đề xuất những giải pháp thíc ứng trong hoạt động nuơi trồng thủy sản. Về giải pháp, kĩ thuật: gia cố các đàm nuơi trong giới hạn cĩ thể, đa dạng sản xuất cải tiến kĩ thuật và cơng nghệ nuơi trồng thủy sản nhằm phù hợp với giới hạn chịu mặn, nhiệt độ của cá tra và tơm sú. Đầu tư cơ sở hạ tầng, các cơng trình thủy lợi cĩ thể đưa vào nước ngọt vào khu vực nuơi cá tra trong vùng bị nhiễm mặn; trồng và bảo vệ rừng ngập mặn, khơi phục hệ sinh thái , hỗ trợ tăng cường năng lực thích ứng và giảm thiểu tác động thơng qua mơ hình quản lý phịng và chống thiên tai. Về mặt chính sách: nên cĩ chính sách hỗ trợ gia tăng giá trị sản phẩm, tăng khả năng thích ứng thơng qua các mơ hình, đồng thời quản lý nuơi trồng thủy sản quy mơ nhỏ, xây dựng năng lực và quy chế quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản bền vững; lập kế hoạch ứng phĩ BĐKH liên ngành và thực hiện hành động giảm thiểu tác hại BĐKH,… 15 15 Tiếp theo, thac sĩ Trần Thanh Tâm đưa ra giải pháp từ cây dừa nước nhằm hạn chế tác hại của BĐKH đối với vùng. Theo thạc sĩ, sử dụng dừa nước như 1 loại vật liệu sống tự nhiên trong việc kiến tạo “ hành lang xanh” ngăn chặn việc xâm thực, sạt lở các vùng đất ven sơng, rạch hoặc bờ biển cĩ thể, hình thành các hành rào tự nhiên trong quắ trình phát triển hệ thống đê biển. Phĩ giáo sư, tiến sĩ, nhà báo nhân dân Huỳnh Văn Hồng, viện khoa học và cơng nghệ phương Nam, đưa ra vấn đề “ bảo vệ ĐBSCL do BĐKH”. Diễn giả kiến nghị: trong cơng tác đối ngoại, cần cĩ chiến dịch ngoại giao mạnh mẽ kêu gọi tổ chức Liên Hiệp Quốc và các nước nhất là các nước giàu cĩ tổ chức quốc tế xây dựng chiến lược cụ thể chống BĐKH, kêu gọi, gây áp lực quốc tế để tất cả các nước trên thế giới đều giảm thiểu khí thải ra khí quyển; đề nghị các nước giàu cĩ trách nhiệm giúp đỡ, hỗ trợ về tài chính, cơng nghệ ứng phĩ cĩ hiệu quả. Đối với chúng ta, tuyên truyền sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân đặc biệt là tại các cụm – khu cơng nghiệp. Chính phủ cần thành lập ban tổ chức ứng phĩ với BĐKH ở các cấp trung ương, thành lập 1 viện cĩ nhiều phịng thí nghiệm chuyên đề và hợp tác với các viện của các bộ để quan trắc, giám sát nà nghiên cứu về vấn đề BĐKH. Nghiên cứu, rà sốt lại tất cả các quy hoạch, dự án; thúc đẩy việc trồng và bảo vệ rừng, cĩ chính sách khuyến kích sản xuất và sử dụng năng lượng sạch,… Nguồn Báo Nhân Dân 16 16 Tài liệu tham khảo: 1. Nguyễn văn Hải và nnk,1995: đánh giá hệ quả sinh thái kinh tế do biến đổi khí hậu ở VN. Đề tài phân tích và đánh giá hệ quả sinh thái kinh tế do biến đổi khí hậu ở VN. Báo cáo tổng kết tập II. 2. MONRE( Bộ tài nguyên và mơi trường), 2009: kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho VN . 3. Phan Nguyên Hồng,1991. sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn VN. Luận án tiến sĩ khoa học sinh học. 4. RIMF( viện nghiên cứu hải sản Hải Phịng), 2009. Đánh giá tác động , tổn hại của BĐKH đến lĩnh vực thủy sản và nghiên cứu, đề xuất các biện pháp thích ứng với BĐKH trong ngành thủy sản VN. Nghiên cứu chuyên đề của dự án: “VN, chuẩn bị thơng báo quốc gia lần thứ 2 cho UNFCCC”. 5. Viện kinh tế và quy hoạch thủy sản, 2009. Tác động của BĐKH tới nghề cá quy mơ nhỏ ven bờ ở VN và biện pháp thích ứng. Nghiên cứu chuyên đề của dự án “ tăng cường năng lực cho cơ quan đầu mối quốc gia về BĐKH ở VN( CD4FFCP). 6. Võ Quý,2008, BĐKH và đa dạng sinh học. hội thảo BĐKH tồn cầu và BĐKH của VN. Hội thảo BĐKH tồn cầu và giải pháp ứng phĩ của VN, Hà Nội 26-29/2/2008.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbiendoikhihau_dbscl.pdf