Tài liệu Tiểu luận Phát triển phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical tại thị trường Việt Nam: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Bài tiểu luận môn học
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Thị Ngọc Huyền
Danh sách nhóm 7
• Hồ Nguyễn Phương Thảo
• Trần Hữu Quốc Văn
• Nguyễn Trần Thanh Anh
• Nguyễn Thị Như Nguyện
• Nguyễn Hứa Thiên Hương
• Nguyễn Thị Mỹ Nga
• Nguyễn Thị Bảo Thư
• Võ Hữu Hoàng Tiến
• Võ Thị Quỳnh Trâm
Tháng 5/2010
2
Lời mở đầu
Trong quá trình học tập và những trải nghiệm thực tế trong công việc chúng em nhận thấy
chúng tôi mong muốn được xây dựng một kế hoạch phát triển của một ngành đã và đang thâm
nhập vào thị trường Việt Nam, ngành hàng mỹ phẩm và dịch vụ. Qua những trải nghiệm của bản
thân và mong muốn được xây dựng một kế hoạch kinh doanh của mình với kì vọng mang lại
nhiều điều giá trị tốt đẹp cho cộng đồng và xã hội. Với mong muốn được chia sẻ với Cô và các
bạn về những gì chúng em đã, đang và sẽ thực hiện trong thời gian tới, chúng em đã đi đến chọn
đề tài nghiên cứu về chiến lược đầu tư phát tri...
88 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2803 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Phát triển phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical tại thị trường Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Bài tiểu luận môn học
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Thị Ngọc Huyền
Danh sách nhóm 7
• Hồ Nguyễn Phương Thảo
• Trần Hữu Quốc Văn
• Nguyễn Trần Thanh Anh
• Nguyễn Thị Như Nguyện
• Nguyễn Hứa Thiên Hương
• Nguyễn Thị Mỹ Nga
• Nguyễn Thị Bảo Thư
• Võ Hữu Hoàng Tiến
• Võ Thị Quỳnh Trâm
Tháng 5/2010
2
Lời mở đầu
Trong quá trình học tập và những trải nghiệm thực tế trong công việc chúng em nhận thấy
chúng tôi mong muốn được xây dựng một kế hoạch phát triển của một ngành đã và đang thâm
nhập vào thị trường Việt Nam, ngành hàng mỹ phẩm và dịch vụ. Qua những trải nghiệm của bản
thân và mong muốn được xây dựng một kế hoạch kinh doanh của mình với kì vọng mang lại
nhiều điều giá trị tốt đẹp cho cộng đồng và xã hội. Với mong muốn được chia sẻ với Cô và các
bạn về những gì chúng em đã, đang và sẽ thực hiện trong thời gian tới, chúng em đã đi đến chọn
đề tài nghiên cứu về chiến lược đầu tư phát triển một thương hiệu mỹ phẩm vào thị trường Việt
Nam - “Phát triển phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical tại thị trường Việt Nam”.
Kính mong Cô đóng góp cho chúng em nhiều ý kiến để chúng em hoàn thiện dự án của
mình.
Chân thành cám ơn Cô Ngô Thị Ngọc Huyền,
Sinh viên nhóm 7, Lớp Ngoại Thương 2 – K12.
3
BẢN KẾ HOẠCH CỦA DỰ ÁN
Đề tài:
“Phát triển phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical
tại thị trường Việt Nam”
4
Table of Contents
1. Company description
2. Industry Analysis
3. Products & Related Services
4. The Target Market
5.The Competition
6.Marketing Plan & Sales Strategy
7.Operations
8.Management & Organization
9.Long-Term Development & Exit Plan
10. Financial Data & Projections
11. Appendices
5
1.COMPANY DESCRIPTION
Công ty Janseen Cosmeceutical GmbH, được thành lập từ năm 1990 với trụ sở tọa lạc tại Aachen
– Đức. Từ năm 1990, Elka và Walther Janssen đã thống nhất cộng tác để phát triển một loạt các
sản phẩm chăm sóc da, đáp ứng những đòi hỏi về: chất lượng cao và hiệu quả trong việc cải
thiện cấu tạo da và hỗ trợ tương tác thông qua điều trị tại các thẩm mỹ viện. Từ kết quả nghiên
cứu thành công của nhà sinh vật học- dược sĩ tiến sĩ Roland đã tạo ta một dòng sản phẩm chăm
sóc da đáp ứng đầy đủ nhu cầu làm đẹp và điều trị các bệnh lý về da. Năm 1995, công ty
JANSSEN COSMECEUTICA được thành lập dưới hình thức công ty gia đình có trụ sở chính
đặt tại Aachen- CHLB Đức. Từ năm 1996, các dòng sản phẩm chăm sóc ra đời với thương hiệu
Janssen COSMECEUTICAL.
Sứ mệnh của Janssen cosmeceutical là tạo ra các dòng mỹ phẩm để mang lại sự hài lòng và tin
tưởng cho khách hàng. Chất lượng- hiệu quả - an toàn luôn là tiêu chí hàng đầu trong việc nghiên
cứu các dòng sản phẩm gần gũi với thiên nhiên và phù hợp với người tiêu dùng. Janssen
Cosmeceutical là dòng sản phẩm thiên nhiên, cao cấp và đặc trị … được thiết kế với những thành
phần có tính chọn lọc cao, chuyên nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu Chăm sóc - làm đẹp cho từng
loại da và từng trình trạng da.
Bốn tiêu chí mà Janssen Cosmeceutical lựa chọn cho sản phẩm:
• Chất lượng sản phẩm – được xây dựng bởi sự phát triển của trình độ khoa học tiên tiến.
• Hoạt động sản xuất được kiểm tra nghiêm ngặt.
• Phát triển các phương pháp chăm sóc da chuyên nghiệp.
• Phát triển các dòng sản phẩm chăm sóc chuyên nghiệp cho mọi đối tượng khách hàng tại
nhà và tại salon.
Janseen Cosmeceutical đạt được tất cả các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Âu Châu và Quốc Tế
về chất lượng, an toàn sức khỏe (ISO 9001:2000, GMP, FDA, OSHA)
• Iso 9001:2000 chứng nhận về việc đảm báo chất lượng sản phẩm, qui trình sản xuất và
quản lý.
• OSHA : Chứng nhận an toàn sức khỏe đối với người tiêu dùng.
• FDA: chứng nhận của cục quản lý dược Hoa Kỳ.
• Cosmetic GMP: Giấy thực hành quản lý sản xuất tốt về mỹ phẩm do Viện phân
tích và kiểm soát thực phẩm hóa chất Aachen – Đức cấp.
• Cục quản lý dược việt nam: chứng nhận về chất lượng sản phẩm của cục quản lý dược
Việt Nam.
Cho đến nay Hệ thống phân phối đã trải rộng tại hơn 80 quốc gia trên thế giới: Châu Âu, Châu
Á, Châu Úc và Châu Mỹ. Kế hoạch của Công ty Janseen Cosmeceutical GmbH sẽ phân phối
dòng mỹ phẩm Janssen đến các nước trên thế giới, và Việt Nam một trong những mục tiêu mà
công ty hướng đến.
6
2. INDUSTRY ANALYSIS
Với sự phát triển không ngừng của các dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, phẫu thuật thẩm mỹ ngành
công nghiệp sắc đẹp luôn được đánh giá là ngành gặt hái những khoản lợi nhuận kếch xù.
Việt Nam là quốc gia có kết cấu dân số trẻ, hơn thế nữa cùng với thu nhập người dân ngày càng
nâng cao, do đó những người có nhu cầu thẩm mỹ thường là tầng lớp có thu nhập ổn định, cao
trong xã hội. Nhu cầu làm đẹp luôn là nhu cầu tự nhiên và cần thiết ở mọi người. Việc đầu tư vào
ngành công nghiệp sắc đẹp ở Việt Nam hứa hẹn nhiều triển vọng do trong nước chưa có một
công ty hoặc tổ chức nào thực sự chuyên môn và có thương hiệu mạnh trong lĩnh vực này. Vì
vậy các công ty mỹ phẩm khi gia nhập vào thị trường cần có một chiến lược marketing phù hợp
với các nhân tố môi trường ở Việt Nam, nghiên cứu kĩ đối thủ cạnh tranh cũng như là hành vi
tiêu dùng của khách hàng.
Theo Hiệp hội Hóa mỹ phẩm TP.HCM, những năm gần đây doanh số mỹ phẩm bán ra trên thị
trường Việt Nam tăng trưởng từ 30%-50%, đã hấp dẫn các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài đẩy mạnh đầu tư và cạnh tranh. Trên thị trường nội địa, mỹ phẩm ngoại vẫn đang áp đảo.
Tính trung bình từ năm 2001-2006, theo số liệu của Euromonitor, thị trường mỹ phẩm Việt Nam
tăng trưởng 14%/năm. Trong số đó từ 90-95% thị phần của các sản phẩm mỹ phẩm quốc tế tập
trung ở những thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Các sản phẩm có nhãn hiệu trên
thị trường Việt nam là L’ Oreal, Estee Lauder, Clinique, Maybelline New Yorks, Lancôme,
Clarin, Oriflame, Ponds, Olays, Nivea, Rohto... Những tên tuổi đang chiếm thị phần nhiều nhất ở
Việt Nam là Unilever, Procter&Gamble, Colgate-Palmolive, Johnson&Johnson, L'Oreal, UNZA,
Shiseido, DeBon…
Theo Nhật báo Nikkei (Nhật Bản) đánh giá thị trường mỹ phẩm Việt Nam có nhiều tiềm năng,
nhu cầu lớn, phát triển đột phá với doanh thu năm 2009 ước hơn 120 triệu USD.
Thị trường mỹ phẩm ở Việt Nam có thể chia làm ba dòng: cao cấp, phổ thông và bình dân. Các
nhãn hiệu cao cấp có: Clinique, Clarins, Kosé, Kanebo, Ohui… được kiểm nghiệm ở các Viện
nghiên cứu Pháp, Nhật và Thụy Sĩ sản xuất bằng công nghệ hiện đại. Mỗi dòng sản phẩm khi
tung ra thị trường được phân chia cực nhỏ theo từng mức độ phụ hợp với từng loại da hoặc tình
trạng da trong các mùa. Một bộ mỹ phẩm thường có hơn chục sản phẩm, từ bước làm sạch với
sữa rửa mặt, tẩy trang, nước hoa hồng cho đến chăm sóc, đặc trị và bảo vệ với kem dưỡng, chống
nhăn, trị nám, mặt nạ dưỡng da, kem chống nắng và trang điểm…
Các nhà phân tích cho rằng do nhóm người dưới 30 tuổi chiếm tới hơn 50% dân số Việt Nam,
doanh số tiêu thụ các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khỏe sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong
thời gian tới. Hiện các sản phẩm nước ngoài chiếm gần 90% thị phần các sản phẩm làm đẹp và
chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam và dự kiến sẽ tiếp tục tăng khoảng 15%/năm trong những năm
tới. Tuy thị trường tiềm năng nhưng đến 90% các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khoẻ ở
Việt Nam đều thuộc các thương hiệu nước ngoài.Ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến các sản
phẩm cao cấp, bởi bên cạnh tâm lý: “Tiền nào của nấy”, việc sử dụng mỹ phẩm còn mang một
tính chất khác – thể hiện đẳng cấp. Vì thế, các nhãn hiệu cao cấp không ngừng nghiên cứu và
cho ra đời những sản phẩm ngày càng chất lượng, độc đáo hơn nhằm hài lòng “thượng đế”, cũng
như từng bước chinh phục nấc thang đẳng cấp.
Khác với dòng sản phẩm cao quý, mỹ phẩm chống lão hóa thuộc dòng phổ thông thường tập
trung vào đối tượng khách hàng bậc trung lưu, có thu nhập ổn định, chủ yếu là giới văn phòng,
công chức với các nhãn hiệu khá quen thuộc như: Nivea, Olay, Ponds… Nếu muốn mua sản
phẩm thuộc dòng cao cấp, người tiêu dùng phải chi tiền triệu, thì với sản phẩm thuộc dòng phổ
thông, họ chỉ cẩn chi khoảng 100.000 – 200.000 đồng. Sản phẩm loại này cũng rất đa dạng, được
chia nhỏ theo từng độ tuổi, từng loại da, từng bộ phận và từng dạng bào chế. Với sản phẩm bắt
7
mắt, giá cả phải chăng, chất lượng uy tín, dòng sản phẩm này đã thu hút một số lượng lớn người
tiêu dùng. Một lý do đặc biệt nữa là có hãng vừa bán sản phẩm cho nữ giới, vừa tạo việc làm cho
chính họ. Ví dụ như nhóm sản phẩm bán hàng trực tiếp, với hai nhãn hiệu đang cạnh tranh sát
nút là Oriflame và Avon. Xuất hiện vào năm 2003 (Oriflame) và 2005 (Avon), khi cách thức bán
hàng trực tiếp còn rất mới mẻ với thị trường Việt Nam, đến nay các nhãn hiệu này đã có đội ngu ̃
tư vấn viên lên đến hàng chục ngàn người. Điều này có nghĩa là khách hàng của họ còn lớn hơn
con số này rất nhiều. Chống lão hóa da đã trở thành nhu cầu không thể thiếu, có thể sánh ngang
với ăn và mặc của đủ loại đối tượng.
Ngoài ra, dòng mỹ phẩm chống lão hóa thuộc hàng bình dân, phục vụ cho những đối tượng có
thu nhập thấp thường có xuất xứ từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malayxia…Trong khi đó,
các thương hiệu mỹ phẩm sản xuất trong nước chỉ nổi lên vài tên tuổi như Lan Hảo, Ngọc Lan –
bác sĩ Khuông, Thorakao… Giá thành của dòng mỹ phẩm này khá rẻ, với mức từ 10.000 trở lên
cho một sản phẩm. Tuy không còn xa lạ với thị trường Việt Nam, nhưng lợi thế sân nhà vẫn
không giúp các nhãn hiệu trong nước thu hút được người tiêu dùng. Mỗi năm người Việt Nam bo ̉
ra gần 35 tỷ đồng cho việc mua sắm mỹ phẩm, nhưng khoảng 60 – 70% chi phí này tập trung vào
các hãng sản xuất mỹ phẩm nước ngoài, còn mỹ phẩm Việt Nam chỉ khiêm tốn với thị phần là
27%. Mặc dù được đánh già là thị trường tiềm năng, nhưng các doanh nghiệp trong nước lại
đang mất dần thế cạnh tranh. Với sự đổ bộ của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam ngày càng
nhiều, người tiêu dùng càng có thêm cơ hội lựa chọn và hưởng dịch vụ tốt hơn, song cũng là
thách thức lớn với ngành công nghiệp mỹ phẩm trong nước. Nhiều công ty đã chọn là làm nhà
phân phối chứ không có chiến lược phát triển sản xuất mong chiếm để giành lại thị phần trong
nước.
Ưu thế kinh doanh của Janssen
- Sản phẩm cao cấp, thiên nhiên đã được kiểm định bởi các tổ chức có kiểm nghiệm trên thế
giới GMP, OSHA, FDA, Iso 9001: 2000 và cục quản lý dược Việt Nam.
- Nhiều dòng sản phẩm cao cấp chuyên nghiệp dành cho các nhu cầu khác nhau: chăm sóc,
điều trị và làm đẹp.
- Thị hiếu tiêu dùng, lựa chọn các dòng sản phẩm cao cấp có chất lượng và thương hiệu.
- Nhu cầu thị trường: quan tâm đến việc làm đẹp đặc biệt về điều trị da.
- Lợi nhuận cao.
- Chi phí đầu tư: không cao, chỉ phải bỏ vốn lớn đầu tư ban đầu.
8
3. PRODUCTS & RELATED SERVICES
Sản phẩm Janssen Cosmeceutical
Janssen Cosmeceutical là dòng sản phẩm thiên nhiên, cao cấp và đặc trị, được thiết kế với
những thành phần có tính chọn lọc cao, chuyên nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu Chăm sóc - làm
đẹp cho từng loại da và từng trình trạng da phục vụ cho các nhu cầu làm đẹp cho nữ giới và nam
giới.
Đặc tính nổi bật của sản phẩm
• Không chứa dược phẩm hay hóa chất độc hại.
• Là thành quả ứng dụng của những nghiên cứu sinh học mới nhất trên thế giới.
• Là sản phẩm đáp ứng được yêu cầu điều trị chi tiết về da và sức khỏe toàn thân.
• Là sản phẩm không chứa Dầu khoáng, Lanolin, màu nhân tạo, hương thơm nhân tạo,
Formaldehyde, SD Alcohol, Hydroquinone, Serum Protein, Thành phần gây mụn, Corticoid.
• Là sản phẩm không chỉ phục vụ cho các loại da mà chăm sóc cho từng điều kiện da khác
nhau. Sản phẩm có tác dụng điều trị tăng sắc tố, sửa chữa, điều chỉnh, bù đắp hư hại, tổn thương
trên da, bảo vệ da chống lại sự mất nước, làm dịu làm lành, có tính che khuyết điểm, trang điểm.
• Là sản phẩm chứa thành phần hoạt tính chiết xuất từ thiên nhiên; thảo mộc, đất sét phún
thạch, bùn biển…kết hợp thành phần điều trị truyền thống với những ứng dụng công nghệ sinh
học mới. Chứa thành phần phân tử nhỏ dễ thấm vào da, Sản phẩm có độ pH Acid tác dụng chăm
sóc, bảo vệ, cung cấp năng lượng, mang lại vẻ đẹp và sinh lực cho da và cơ thể.
• Là sản phẩm được thiết kế cho những yêu cầu điều trị về da phát sinh trong quá trình
sống; do Stress, luôn bận rộn và môi trường ô nhiễm. Sản phẩm cung cấp những tác dụng sửa
chữa, điều trị và duy trì kết quả lâu dài.
• JANSSEN sử dụng những hương thơm tự nhiên lấy từ thảo mộc và tinh dầu thơm từ thực
vật. Janssen Cosmeceutical không có chứa các thành phần gây hại cho da như:
MINERAL OIL - DẦU KHOÁNG là thành phần lấy từ dầu mỏ dùng trong công nghệ bôi trơn,
là phân tử lớn gây tắt nghẽn lỗ nang lông gây mụn, mang lại cảm giác nặng nề, tác hại lâu dài
trên da. JANSSEN sử dụng những tinh dầu thiên nhiên chiết xuất từ thảo mộc và các acid béo tốt
cho da và sức khỏe.
CORTICOID Là dược phẩm chống viêm rất mạnh, sử dụng gây tác hại lớn với da như làm mỏng
da do ức chế sự sinh sản tế bào, làm teo da, lão hoá da, giãn mao mạch gây tân mạch, giảm sức
đề kháng gây nhiễm trùng da, làm rối loạn hoạt động của tuyến nhờn gây tăng sinh tiết nhờn và
gây mụn.
Ngược lại, JANSSEN sử dụng chiết xuất Vitamin C để bảo vệ, tái tạo da đồng thời giúp Da
chống lại quá trình Oxihoá của các gốc tự do.
HYDROQUINONE Là dược chất tẩy trắng da có khả năng gây ra da nhạy cảm, dễ gây kích ứng
da. Rất dễ bị Oxi hoá gây đổi màu sậm, sử dụng trên da gây dị ứng, gây sạm, nám, mụn, bắt nắng
nghiêm trọng và biến chứng rối loạn sắc tố da dạng hoa giấy.
LANOLINE Là chất cung cấp dầu có nguồn gốc từ tuyến bã nhờn của da cừu, gây kích ứng, dị
ứng, là một trong những mầm móng quan trong trong việc gây tắc nghẽn lỗ nang lông, gây nên
mụn trên da.
ARTIFICAL COLOUR – MÀU NHÂN TẠO Là thành phần gây dị ứng mạnh, gây mụn với
nhiều loại da vì đa số màu sắc trong mỹ phẩm có nguồn gốc từ nhựa than – chất hoàn toàn độc
hại cho da, đặc biệt là da nhạy cảm.
Thay vào những mùi thơm nhân tạo JANSSEN sử dụng những thành phần chất thảo mộc có màu
tự nhiên.
9
COMEDOGENIC INGREDENTS - HỢP CHẤT GÂY MỤN Là thành phần phổ biến gây nên
phản ứng sinh mụn, làm tổn hại nghiêm trong đến tế bào da. Thành phần này đã bị cấm sử dụng
trên thế giới trong công nghệ làm mỹ phẩm.
FRAGANCE - HƯƠNG THƠM NHÂN TẠO Là thành phần gây dị ứng, viêm và rát da, sử
dụng trên da làm da rất nhạy cảm với ánh sáng, dễ bắt nắng, gây nên tình trạng tăng sắc tố trên
da.
ALCOHOL Đây là thành phần hoá học sử dụng rất phổ biến trong các sản phẩm phổ thông, hoá
chất này làm khô da nghiêm trọng, làm mất đi lớp MNF là lớp bảo vệ tự nhiên cần thiết trên bề
mặt da.
Thay vào đó JANSSEN sử dụng chiết xuất thực vật, đất sét Kaolin và bùn biển từ thiên nhiên có
tác dụng hấp thu dầu và làm tươi mới da.
COLLAGEN ĐỘNG VẬT Là thành phần Collagen lấy từ sụn, xương, mô liên kết của động vật,
là thành phần dễ gây kích ứng và bị khuyến cáo không được dùng vì khả năng mang theo mầm
bệnh từ động vật.
JANSSEN sử dụng các Collagen Peptiides là Collagen tổng hợp có tác dụng như Collagen động
vật.
SERUM PROTEIN – HUYẾT TƯƠNG Là thành phần của máu, chứa những Protein nuôi dưỡng
như Globuline, Albumine, nhưng bị khuyến cáo cấm sử dụng trong sản phẩm bôi và chích vì khả
năng lây truyền bệnh truyền nhiễm.
FORMALDEHYDE Là chất bảo quản phổ biến hầu hết trong mỹ phẩm, thành phần độc hại này
gây hại rất lớn đến sức khoẻ, đặc biệt chúng làm cho da trở nên khô rát,sẩn đỏ ngứa và gây ung
thư da.
JANSSEN sử dụng Vitamin E thiên nhiên làm hợp chất chống oxy hoá trong bảo quản sản phẩm.
Phân loại sản phẩm
Janseen Cosmeceutical được “thiết kế” chăm sóc và làm đẹp cho từng loại da – tình trạng da.
Với 187 sản phẩm trong 22 nhóm được phân làm 7 dòng sản phẩm phục vụ cho việc Chăm sóc -
làm đẹp tại Beauty Salon và tại nhà.
Phân loại các nhóm sản phẩm theo các dòng sản phẩm cho mặt – thân và spa thư giãn.
1.The Secrets of beauty – Facial Care
1.1.Cleansing Secrets: Cleansing for all skin types – Sản phẩm rửa mặt dành cho mọi loại da
Ultime Secrets: Basic care for all skin types - Chăm sóc Da thường & Da khô
1.3.Sensitive Secrets: For irritable and hyper sensitive skin - Chăm sóc, làm đẹp cho - Da Nhạy
cảm & Dị ứng
1.4.Pure Secrets: Counteracting Oily And Impure Skin - Chăm sóc, làm đẹp cho - Da nhờn và
mụn
1.5. Mixed Secrets: Balancing Care For Mixed Condition Skin - Chăm sóc, làm đẹp
cho – Da hỗn hợp
1.6. Supreme Secrets: Supreme Care For Mature And Demanding Skin - Chăm sóc, làm đẹp
cho – Da lão hóa
1.7. White Secrets: Created For Mild Skin De-Pigmentation - Chăm sóc, làm đẹp và làm trắng
da
2.Luxury Skin Care (3 họ sản phẩm)
2.1.OPUS BELLE for ladies - Chăm sóc làm đẹp cho phụ nữ trên 40 tuổi
2.2.Skin Add Ins: Monodosed High-Quality Active Substances Capsules - Đặc trị cho các tình
trạng da
2.3.Dr. Roland Sacher: The daily care ritual - Chăm sóc, làm đẹp cao cấp
10
3.Body Care & Wellness (2 họ sản phẩm)
3.1.OPUS GRATIA for body – Chăm sóc, phục hồi, giữ gìn đường nét của cơ thể.
3.2. Secrets of Paradise
4.Special Care (2 họ sản phẩm)
4.1. Skin Store: A Special Care Process For Stressed Skin - Dòng mỹ phẩm Chăm sóc, phục
hồi da hư tổn
4.2. Sun Secrets: Sun Care For All Types Of Skin - Dòng mỹ phẩm chăm sóc, chống nắng
PRE SUN
SUN PROTECTION
WATERPROOF
AFTER SUN
5.Professional Care (5 họ sản phẩm)
5.1. Skin excel: the ampoule for every day - Dòng mỹ phẩm chăm sóc đặc trị
5.2. Dermafleece Collagen Mask – Mask Collagen làm đẹp da
5.3. Phytogen Powder Mask - Mask Phytogen làm đẹp da
5.4. Phytogen Special Mask - Mask Phytogen điều trị chuyên sâu
5.5. Massage Fleece mask - Mask điều trị da
6.Men Skin Care (1 họ sản phẩm)
OPUS EST for gentlemen - Dòng mỹ phẩm Chăm sóc, làm đẹp cho nam giới
7.Make up &Camouflage ( 2 họ sản phẩm)
7.1. Secret Look Foundation - Kem nền trang điểm
7.2. Perfect Blend - Kem che khuyết điểm chuyên nghiệp
Sản phẩm Janssen có hai dòng sử dụng tại salon (Pro) và sử dụng tại nhà (Home Care)
Việc đóng gói sản phẩm được thực hiện tại Đức, với những qui định nghiêm ngặt theo các tiêu
chuẩn đóng gói quốc tế. Qui cách và mẫu mã các sản phẩm hàng retail đẹp, đối với hàng Pro thì
chủ yếu dung tích lớn sử dụng tại salon chai, bình nhựa cao cấp có vòi, không đẹp lắm. Sản
phẩm dùng tại nhà có dung tích nhỏ từ 10ml – 15ml – 30ml, tại các salon sản phẩm dùng tại
salon có dung tích lớn.
Dịch vụ
Bên cạnh đó chúng tôi xây dựng một beauty salon chăm sóc da với các liệu trình dành cho phái
nữ và phái nam. Trung tâm salon chuyên về dịch vụ chăm sóc và điều trị da được đầu tư có qui
mô để đánh giá chất lượng và các qui trình ứng dụng của dòng sản phẩm Janssen trước khi giới
thiệu và phân phối đến các đại lý.
Tiêu chí xây dựng beauty salon:
- Được xem là trung tâm thử nghiệm sản phẩm và các ứng dụng sản phẩm vào các qui trình
chăm sóc da để tư vấn, giới thiệu cho các đại lý.
- Mô hình spa mẫu, xây dựng thiết kế theo phong cách chuyên nghiệp của Châu Âu, để có
mô hình mẫu giúp đại lý bước đầu xây dựng salon.
- Hỗ trợ các đại lý trong các chương trình tư vấn, huấn luyện giới thiệu sản phẩm.
- Khai thác, sử dụng toàn bộ sản phẩm Janssen trong các liệu trình, chăm sóc cho khách
hàng.
- Trung tâm tư vấn da, quảng bá hình ảnh của Janssen trực tiếp đến khách hàng.
- Đào tào nguồn lực, am hiểu về sản phẩm và qui trình chăm sóc da để từng bước mở rộng
thị phần của Janssen tại các khu vực.
Các qui trình ứng dụng dòng sản phẩm:
• Qui trình chăm sóc da mặt: chăm sóc, điều trị các vấn đề về da…
11
• Qui trình massage thư giãn
• Qui trình chăm sóc chân
• Qui trinh chăm sóc làm đẹp toàn thân
• Qui trình chăm sóc da dành cho nam
Ngoài ra tùy thuộc vào thị trường và nhu cầu sử dụng, công ty sẽ nghiên cứu và đưa ra những
liệu trình mới phù hợp với các yêu cầu của khách hàng.
Cơ hội kinh doanh
Cùng với xu thế phát triển của thế giới, nhu cầu làm đẹp của mọi lứa tuổi ngày càng cao, người
ta muốn tìm đến các dòng sản phẩm cao cấp, thiên nhiên mang lại vẻ đẹp tự nhiên cho cả phái
yếu và phái mạnh. Dòng sản phẩm Janssen Cosmeceutical kết hợp hài hòa các tiêu chí khách
hàng mong muốn, thể hiện kì vọng của công ty trong chiến lược xâm nhập và phát triển sản
phẩm và dịch vụ spa kết hợp tại thị trường Việt Nam.
12
4. THE TARGET MARKET
Theo thống kê của Hiệp hội Mỹ phẩm TP.HCM, doanh số tiêu thụ hàng mỹ phẩm của Việt Nam
trong năm 2009 ước đạt 120 triệu USD, tăng gấp đôi so với năm 2004, và hứa hẹn sẽ còn tăng
nhanh trong thời gian tới do số người dưới 35 tuổi chiếm hơn 60% dân số. Điều này cho thấy,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn không ảnh hưởng đến ngành mỹ phẩm Việt Nam!
Về thị hiếu sản phẩm, đa số khách hàng Việt Nam yêu thích các mỹ phẩm có nguồn gốc thiên
nhiên từ nước ngoài, và ưa chuộng những sản phẩm có mùi dịu nhẹ, màu sắc tươi mới, nhẹ
nhàng, không quá chói, quá loè loẹt. Và theo kết quả khảo sát của tập đoàn quảng cáo tiếp thị số
1 châu Á - Grey tại 16 nước châu Á cho thấy có đến 77% người tiêu dùng trong nước ưa chuộng
các thương hiệu nước ngoài, trong khi đó con số này trung bình toàn châu Á là 40%.
Ông Marco Saladini - Đại diện Thương vụ Ý tại Việt Nam cho rằng, thị trường mỹ phẩm Việt
Nam là một thị trường bỏ ngỏ đầy quyến rũ, đang thu hút khá nhiều hãng mỹ phẩm nước ngoài
đầu tư vào (Theo DNVN).
Định vị chiến lược marketing & phân khúc khách hàng
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Tốc độ phát triển kinh tế
hàng năm của VN nói chung và Tp. HCM nói riêng dao động trong khoảng 6 - 6,5% là mức tăng
trưởng của nền kinh tế Việt Nam năm 2010 vừa được các tổ chức nghiên cứu kinh tế dự báo
ngày 13/04/2010. Thậm chí, Ngân hàng Thế giới (WB), trong dự báo về kinh tế Việt Nam năm
2010 đã cho rằng, tỷ lệ tăng trưởng 6,5% đối với Việt Nam là trong tầm tay. Các chuyên gia WB
cũng lạc quan nhận định, Việt Nam đang ra khỏi suy thoái với vị thế tốt hơn nhiều so với các
nước. Chúng tôichia khách hàng chính của mỹ phẩm Janssen thành 2 phân khúc chính:
1 - Những người phụ nữ hiện đại, thành đạt: khách hàng tiềm năng của dòng mỹ phẩm cao cấp.
Họ ngày càng độc lập về tài chính, có xu hướng lập gia đình trễ hơn vì thế số tiền họ rất sẵn lòng
đầu tư để chăm sóc cho bản thân.
2 - Thị trường mỹ phẩm còn ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ dòng sản phẩm chăm sóc da dành
cho nam giới. Xu hướng này cũng đang bắt đầu xuất hiện tại VN với các thương hiệu Clarins,
Shiseido…
Dự đoán xu hướng thị trường trong tương lai
Với sự phục hồi mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng kinh tế, cùng với thu nhập sẽ còn tăng các nhân
viên văn phòng sẽ chịu nhiều áp lực hơn, ngoài ra khí hậu ngày càng thất thường ảnh hưởng rất
lớn đến làn da. Do đó nhu cầu sử dụng mỹ phẩm cao cấp để dưỡng da và làm đẹp sẽ còn rất
nhiều cơ hội phát triển.
Quan niệm làm đẹp gắn liền với các dòng mỹ phẩm từ thiên nhiên
Đã qua rồi cái thời làm đẹp nhờ "công nghệ hiện đại" bằng những sản phẩm nhân tạo được sản
xuất từ hóa chất, người ta đang có khuynh hướng quay trở lại với thế giới thiên nhiên. Các khái
niệm như Bio (sinh học), Eco (sinh thái), Organic (hữu cơ) sẽ trở nên quen thuộc với mọi người
hơn qua các loại mỹ phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc... Mỹ phẩm chăm sóc da không chỉ đơn
thuần là phục hồi làn da, giúp tái sinh tế bào da mà còn có khả năng giảm mệt mỏi, căng thẳng
bởi tác động của mùi hương thiên nhiên. Về điều này thì sản phẩm Janssen hoàn toàn đáp ứng
các yêu nhu cầu làm đẹp từ mỹ phẩm thiên nhiên.
Mặt khác, quan niệm về một làn da trắng cũng dần thay đổi theo cảnh báo có liên quan đến căn
bệnh ung thư da, bởi việc tẩy da cũng là một trong những yếu tố gây bệnh. Xu hướng sử dụng
mỹ phẩm chăm sóc da hiện nay được thực hiện theo "tác động kép" là giảm độ bóng nhờn cho
Đa số khách hàng Việt Nam yêu thích các mỹ phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ nước ngoài
13
da, duy trì độ ẩm cần thiết và tạo cho làn da mịn màng. Hoặc các sản phẩm vừa dưỡng da vừa
điều trị như sản phẩm chống nhăn, chống mụn...
Quan niệm làm đẹp cho cả nam giới và nữ giới
Với quan niệm đẹp và tự tin hơn trong mắt đối tác, nam giới ngày càng có xu hướng sử dụng mỹ
phẩm chuyên biệt riêng dành chon nam. Đây cũng là một thị trường hứa hẹn tiềm năng trong
tương lai.
14
5.THE COMPETITION
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có rất nhiều dòng mỹ phẩm nổi tiếng như: L’oreal, Shiseido,
Estee Lauder, Dermalogica, Babor, DeBon, Lancome,…
Các sản phẩm trên thường tập trung phát triển trên 2 lĩnh vực: chăm sóc dưỡng da và điều trị các
vấn đề về da. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Dermalogica (Mỹ) & Babor (Đức)
a. Dermalogica
Dermalogica ra đời vào năm 1986, khi Jane Wurwand - người sáng lập ra Học Viện Về Da quốc
tế IDI (The international Dermal Institue) quyết định sự khác biệt bởi thị trường đang thiếu hụt
nghiêm trọng các sản phẩm chăm sóc da hiệu quả. Định hướng của Jane rất rõ ràng: các dòng sản
phẩm không được chứa các tác nhân gây dị ứng thông thường dẫn tới các tình trạng nhạy cảm
trên làn da, và phải do các chuyên gia chăm sóc da lựa chọn cũng như tư vấn cụ thể. Jane là
người đầu tiên mong muốn tìm ra một lối đi mới, đáp ứng như cầu thực tế. Sản phẩm làm đẹp
chưa đủ mà phải tìm ra liệu pháp an toàn tuyệt đối, nuôi dưỡng làn da khỏe mạnh, có sức mạnh
chữa lành các thương tổn và tác động bền lâu lên sức khỏe khách hàng.
Các nhà nghiên cứu của Học Viện Về Da quốc tế IDI luôn luôn kiên trì nghiên cứu và phát triển
loại công thức mới mà họ tin tưởng sẽ thay đổi được ngành công nghiệp chăm sóc da. Cuối cùng,
một nhà hóa hóc đã tìm ra công thức quý báu thực sự phù hợp với định hướng của Jane. Lần
lượt, các sản phẩm sữa rửa mặt, kem dưỡng da, nước hoa hồng như Active Moist, Skin
Smoothing Cream, Special Cleasing Gel, Multi Active Toner.... xuất hiện và thương hiệu
Dermalogica cũng ra đời từ đó. Các nhãn hàng này lập tức được xếp hạng là dòng sản phẩm làm
sạch, dưỡng ẩm cho da bán chạy nhất trên thị trường
Lợi thế cạnh tranh
• Sản phẩm uy tín được nghiên cứu và phát triển bởi Học viện Nghiên cứu Da Quốc tế.
• Tất cả các sản phẩm của Dermalogica đều không gây mụn, không chứa dầu khoáng hay
lanolin gây tắc nghẽn, không màu hay hương thơm nhân tạo và không chứa SD alcohol gây khô
da.
• Khách hàng đến với Dermalogica sẽ nhận được sự tư vấn đáng tin cậy về những vấn đề của
da.
• Dermalogica còn tổ chức các khóa huấn luyện chuyên môn cho các salon trong việc chăm
sóc điều trị các vấn đề về da.
Chiến lược kinh doanh
• Xây dựng Dermalogica là một thương hiệu dược mỹ phẩm hàng hiệu hàng đầu thế giới.
Dermalogica xuất hiện tại thị trường Việt Nam năm 2002, hiện tại có gần 500 đại lý trong cả
nước. Từ khi xuất hiện đến nay, với chiến lược quảng bá rộng rãi, tổ chức các hội nghị khách
hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm mỹ phẩm, tổ chức các cuộc gặp mặt giữa
các đại lý để tặng thưởng các đại lý có doanh số cao,… Dermalogica đã khẳng định được vị trí là
sản phẩm đặc trị về da hàng đầu tại Việt Nam.
b. Babor
BABOR Professional Cosmetics, khởi nguồn từ sản HY-OIL năm 1956, tại Aachen- Đức đã
phát triển lớn mạnh trở thành thương hiệu dẫn đầu trong ngành sản xuất mỹ phẩm chuyên nghiệp
& Spa trên thế giới.
Thương hiệu BABOR chỉ sử sụng các thành phần có nguồn gốc thiên nhiên cũng như thân thiện
với thiên nhiên để bảo vệ Môi trường Xanh bởi công nghệ cao, tạo nên những sản phẩm hoàn
hảo nhất. Các nghiên cứu chuyên sâu về thành phần, công nghệ sản xuất cũng như hiệu quả trị
liệu da của mỹ phẩm luôn được tiến hành để cho ra đời các dòng sản phẩm mới tiên tiến đáp ứng
15
nhu cầu ngày càng cao của thị trường mỹ phẩm toàn cầu. Thương hiệu BABOR với hơn 50 năm
trải nghiệm cùng khách hàng trên toàn thế giới luôn nhà đại diện cho “Sự khác biệt, độc đáo &
chất lượng cao nhất” của các dòng mỹ phẩm cũng như hệ thống trị liệu & Spa chuyên nghiệp,
đặc biệt tại Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ.
Mỹ phẩm BABOR ngày nay được biết đến là một trong những thương hiệu mỹ phẩm chuyên
nghiệp đáng tin cậy nhất trên thế giới , với các viện mỹ phẩm và spa độc quyền tại các khách sạn
như khách sạn Union tại Na Uy, Al Maha ở Dubai (Ấn Độ), Ritz Carlton ở Florida và Four
Seasons ở New York. Với BABOR, mở rộng quốc tế là điều cần thiết để duy trì mối quan hệ gần
gũi với khách hàng của chúng tôi và thực hiện các triết lý BABOR-sản phẩm tự nhiên và chứng
minh hiệu quả hơn ở cấp địa phương. Mỗi năm, BABOR thu hút các đối tác hợp tác mới và
khách hàng trên khắp thế giới với các sản phẩm xuất sắc và dịch vụ của mình. Chi nhánh mới
nhất của chúng tôi được thành lập tại Anh Quốc năm 2001.
Lợi thế cạnh tranh
Sự khác biệt của Babor thể hiện ở những điểm sau:
-Tự nhiên:Sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, được giữ ở độ tự nhiên cao nhất với công nghệ sản
xuất hiện đại và tuân theo những tiêu chuẩn chất lượng rất nghiêm khắc của Châu Âu.
-Hiệu quả: Các nghiên cứu luôn được tiến hành trong những điều kiện tối tân nhất với sự cộng
tác chặt chẽ với các chuyên gia và các học viện khoa học nghiên cứu da nổi tiếng trên toàn thế
giới, cho phép mở ra những tri thức và phát triển các sản phẩm chất lượng và hiệu quả tối ưu. Sự
tinh thông và chuyên nghiệp của thẩm mỹ viên là một phần quan trọng không thể thiếu để nâng
cao hiệu quả trị liệu.
-Hệ thống chăm sóc da toàn diện: Hệ thống sản phẩm chăm sóc “top to toes” và dòng trị liệu
chuyên nghiệp được liên tục đổi mới và phối hợp tối ưu để phù hợp với mọi nhu cầu của làn da
và trong mọi thời điểm.
-Sự hài hòa giữa tinh thần – cơ thể - tâm hồn: Triết lý trị liệu của BABOR luôn là đem đến vẻ
đẹp toàn diện cho khách hàng. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp bên trong và bên ngoài, sự
hài hòa giữa tinh thần, cơ thể và tâm hồn.
-Trị liệu mang tính đậm tính cá thể:
BABOR tôn trọng đặc tính riêng biệt của mỗi khách hàng, đó là phương thức duy nhất để hé mở
và tô đậm những đường nét độc đáo của mỗi cá nhân. BABOR chúng tôi có thể thiết kế và phát
triển những menu trị liệu riêng biệt và phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng. BABOR nâng niu
hình ảnh của mỗi cá nhân giúp bạn khám phá và phát huy vẻ đẹp tự nhiên của chính mình.
Chiến lược: phát triển sản phẩm thông qua việc kết hợp với các beauty salon
- Tư vấn xây dựng mô hình Spa phù hợp với điều kiện kinh doanh của Bạn.
- Nhượng quyền Kinh doanh thương hiệu Babor Beauty Prof. & Spa.
- Tư vấn phương thức kinh doanh, PR, Marketting để kinh doanh Spa thành công.
- Thiết kế Menu trị liệu theo yêu cầu & xây dựng các quy trình trị liệu chuẩn hoặc nâng cao theo
mùa/năm…
- Đào tạo đội ngũ nhân viên Bán hàng, kỹ thuật viên theo tiêu chuẩn Babor toàn cầu.
- Hỗ trợ các Chương trình tìm kiếm khách hàng mới & thúc đẩy bán hàng.
- Hỗ trợ tư vấn bán hàng trực tiếp cho khách hàng của Bạn hoặc Online trực tuyến tại website
www.babor.com.vn.
Babor có mặt tại Việt Nam năm 2006. Với các sản phẩm an toàn hiệu quả có nguồn gốc từ thiên
nhiên, đặc biệt là giá rẻ hơn Dermalogica và nghiên về các sản phẩm dùng cho Spa, đưa ra các
chiến lược phát triển sản phẩm kết hợp với dịch vụ hổ trợ cho các Beauty salon, Babor đang dần
chiếm lĩnh mạnh mẽ thị trường sản phẩm tại các trung tâm Spa.
16
6.MARKETING PLAN & SALES STRATEGY
Với mục tiêu xâm nhập thị trường nhanh, chúng tôi sử dụng kết hợp CHIẾN LƯỢC ĐẨY &
CHIẾN LƯỢC KÉO. Trong đó chú trọng tới chiến lược đẩy - mở rộng đối tác chiến lược là các
beauty salon ngày càng nhiều và chuyên nghiệp cao.
• Mục tiêu của marketing
o Khơi dậy mối quan tâm đối với sản phẩm ngay cả khi khách hàng chưa biết tới sự tồn tại
của sản phẩm chăm sóc điều trị da chuyên nghiệp mới.
o Thông tin cho khách hàng về sản phẩm và các lợi ích cùa nó khi họ không hiểu rõ về sản
phẩm.
o Tạo lòng tin đối với sản phẩm và các beauty salon khi khách hàng đã biết về sản phẩm
nhưng chưa hoàn toàn tin vào giá trị của sản phẩm.
o Thuyết phục khách hàng những lợi ích chăm sóc da của sản phẩm Janssen sẽ lớn hơn chi
phí họ bỏ ra và để họ quyết định việc mua sản phẩm.
• Kế hoạch truyền thông và các chương trình xúc tiến
QUẢNG CÁO Quảng cáo sản phẩm trên các tạp chí chuyên về mỹ phẩm, làm đẹp: Tạp chí Làm Đẹp, tạp chí Mỹ Phẩm, Tiếp thị & Gia đình…
KHUYẾN
MÃI/
KHUYẾN
MẠI
Trung gian phân phối (beauty salon, bệnh viện chăm sóc da, trung tâm
chăm sóc da, giải phẫu thẩm mỹ..)
+ Thay đổi mức chiết khấu phù hợp.
+ Thưởng theo doanh số bán hàng tháng/quý/năm.
+ Hỗ trợ các vật dụng trưng bày, giới thiệu sản phẩm: tủ kệ, trưng bày hàng,
bảng hiệu, hộp đèn, poster, brochure ...
+ Huấn luyện nhân viên về đặc tính, sử dụng các sản phẩm Janssen cho
chuyên viên tư vấn và kỹ thuật viên tại các beauty salon..
+ Trình diễn và giới thiệu sản phẩm: sử dụng sản phẩm cho khách hàng tự
nguyện có làn da không đẹp, điều trị và theo dõi thường xuyên để báo cáo kết
quả và công hiệu sản phẩm cho khách hàng.
+ Hỗ trợ các chương trình bán hàng, tìm kiếm khách hàng của các trung gian
phân phối.
Khách hàng
+ Thực hiện các chương trình giới thiệu, quảng bá sản phẩm trên các phương
tiện thông tin có thể để tạo ấn tướng tốt đối với khách hàng.
+ Phối hợp với beauty salon tặng khách hàng tiềm năng thẻ VIP, soi da miễn
phí, ưu đãi khi đến salon chăm sóc da.
+ Hợp tác với các trung tâm thể dục thẩm mỹ cao cấp đưa ra các gói dịch vụ
tặng kèm khi khách hàng đăng ký tham gia tập.
BÁN HÀNG
TRỰC TIẾP
+ Huấn luyện nhân viên kinh doanh có nhiều kỹ năng, hiểu rõ tính năng công
dụng của sản phẩm; hỗ trợ chăm sóc tốt khách hàng chiến lược là các beauty
salon, các Bệnh viện có khoa da liễu (Vd: Bệnh viện An Sinh..)
+ Hỗ trợ huấn luyện cho các nhân viên chăm sóc sắc đẹp ở các beauty salon,
có chính sách khen thưởng, khích lệ đối với các đại lý có doanh số tốt.
+ Thu thập thông tin về thị trường và các đối thủ để có các chương trình cạnh
tranh phù hợp.
+ Xây dựng website giới thiệu về sản phẩm, phân loại từng họ sản phẩm,
17
nhóm sản phẩm với những thông tin sản phẩm và cách thức sử dụng để khách
hàng dễ tìm hiểu.
+ Mở hộp thư thoại hay đường dây nóng phục vụ, tư vấn khách hàng cần
thông tin về sản phẩm. Sử dụng số điện thoại hỗ trợ và các thông tin tư vấn trên
website..
QUAN HỆ
CÔNG
CHÚNG
+ Tham gia các gian hàng hội chợ, như hội chợ Mỹ phẩm Việt Nam.
+ Tổ chức các buổi hội thảo, giới thiệu về sản phẩm.
+ Tham gia tài trợ một số cuộc thi sắc đẹp trong nước.
+ Tài trợ các chương trình hướng dẫn chăm sóc da, do Bác sĩ da liễu trực tiếp
trả lời câu hỏi khán giả xem đài.
MARKETIN
G TRỰC
TIẾP
+ Viếng thăm các khách hàng (Beauty salon, bệnh viện, trung tâm giải phẫu
thẩm mỹ..) tiềm năng.
+ Gửi thư giới thiệu và chính sách giá đến các beauty salon đại lý.
+ Bán hàng qua điện thoại
+ Phiếu thưởng mỹ phẩm cho khách tại các beauty salon
Chương trình marketing của chúng tôi chia làm các giai đoạn cụ thể:
1- Xâm nhập thị trường
2- Mở rộng đối tác chiến lược
3- Bền vững và phát triển
(Chi tiết xem ở Phụ lục)
Kế hoạch trong tương lai và cơ hội mang tính chiến lược
New Vision luôn theo đuổi mục tiêu cung cấp đến cho Quý khách hàng sản phẩm chất lượng
Châu Âu, với giá cả phù hợp và chủng loại sản phẩm phong phú. Chúng tôi dự kiến sẽ tăng
cường lực lượng kinh doanh, đào tạo bài bản để đáp ứng tối đa những yêu cầu của người tiêu
dùng. Đồng thời, chúng tôi cũng đặt mục tiêu tăng thị phần lên 20 % bằng việc mở rộng kênh
phân phối và đa dạng hoá dịch vụ làm đẹp, mở thêm các beauty salon, các trung tâm spa. Tăng
cường cho đội ngũ kinh doanh qua hình thức tăng cường tính hấp dẫn của website, bán hàng,
giao hàng và thanh toán online.
18
7.OPERATIONS
Công ty TNHH MTV Tầm Nhìn Mới, đặt tại 232/5 Cộng Hòa, Phường 12, Quận Tân Bình,
TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Trang thiết bị & văn phòng
Công ty TNHH Một Thành Viên Tầm Nhìn Mới có trụ sở tại 232/5 Cộng Hoà, phường 12, quận
Tân Bình, TP. HCM, Việt Nam.
Văn phòng sử dụng 300m2, bao gồm văn phòng làm việc và khu vực spa vì vậy các thành viên đã
chọn tòa nhà ở khu vực thuận tiện sử dụng cho các mục tiêu của công ty. Tòa nhà có vị trí thuận
lợi, dễ ra vào, có không gian rộng thoáng, nơi lý tưởng để khách hàng tìm đến spa, thư giãn. Văn
phòng được chia làm 3 khu vực chính:
• Khu trưng bày sản phẩm: với thiết kế hiện đại, sang trọng
• Khu chăm sóc da: với máy móc thiết bị hiện đại
• Khu văn phòng: điều hành, thực hiện các hoạt động của công ty
Việc chọn văn phòng khu vực quận Tân Bình, bảo đảm chi phí phù hợp với công ty mới spa.
Ngoài ra khu vực này có lượng lớn dân văn phòng ở các toàn nhà ( vd: Etown..)
Giờ làm việc:
• Nhân viên văn phòng: Từ 8h – 12h và từ 13h-17h, từ thứ 2 đến thứ 6, thứ 7 làm buổi
sáng, làm việc giờ hành chính 48h/tuần
• Nhân viên kỹ thuật và kỹ thuật viên chăm sóc da: Thời gian làm việc từ 9 giờ sáng đến 19
giờ, 7 ngày/tuần, ngày chủ nhật làm buổi sáng. Thời gian làm việc chính thức từ 9h sáng
đến 19h, sau 19h sẽ không nhận tiếp khách hàng nữa.
Đào tạo và đào tạo nhân viên
Chương trình đào tạo sẽ dựa vào công việc của mỗi bộ phận để được đào tạo đúng chuyên môn.
Nhân viên kinh doanh: được đào tạo chuyên môn về sản phẩm, kỹ năng bán hàng. được chăm
sóc da tại trung tâm 1 lần/1 tuần và được tham gia các chương trình huấn luyện sản phẩm.
• Nhân viên tư vấn: đào tạo về kỹ thuật chăm sóc da và sản phẩm để tư vấn và đưa ra các
liệu trình chăm sóc da. chăm sóc da tại trung tâm 1 lần/1 tuần và được tham gia các chương
trình huấn luyện sản phẩm.
• Kỹ thuật viên: Đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật ứng dụng sản phẩm, nâng cao tay nghề
được chăm sóc da tại trung tâm 1 lần/2 tuần và được tham gia các chương trình huấn luyện sản
phẩm.
Hệ thống & Kiểm soát
Việc quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng được thực hiện qua phần mềm để quản lý chung cho toàn
bộ công ty.
Với khách hàng đại lý mỹ phẩm: Thông tin về mỹ viện, các đơn hàng và nhu cầu sẽ được cập
nhập trong hệ thống chung của khách hàng
Với khách hàng tại salon: Thông tin khách hàng, kèm theo các liệu trình điều trị sẽ được theo dõi
trong phần mềm quản lý để việc tư vấn điều trị chuyên nghiệp.
Phân phối và bán sản phẩm
• Thiết lập hệ thống phân phối cho sản phẩm, lựa chọn các đại lý có đủ năng lực và uy tín
và có chuyên môn. Tập trung vào các trung tâm chăm sóc da cao cấp, bệnh viện có chăm sóc da
và giải phẩu thẩm mỹ.
• Đảm bảo nguồn hàng cần thiết về số lượng cũng như chất lượng, đúng nguồn gốc cho các
nhà bán lẻ
• Bán lẻ ngay tại phòng trưng bày và salon tại công ty
19
• Hỗ trợ các đại lý trong việc tư vấn cho khách hàng.
Các dịch vụ
Dịch vụ tư vấn và chăm sóc da miễn phí tại trung tâm.
Dịch vụ tư vấn sản phẩm tại các đại lý.
20
8.MANAGEMENT & ORGANIZATION
Tổ chức hoạt động công ty
Tên công ty : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TẦM NHÌN MỚI
Tên nước ngoài : NEW VISION CO., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính : 232/5 Cộng Hoà, phường 12, quận Tân Bình, TP. HCM, Việt Nam
Điện thoại : 08 6268 0426 – 2212 1826 – 2212 1827 Fax: 08 6268 0427
Vốn điều lệ : 2,400,000,000 VNĐ
Hình thức công ty : Công ty TNHH Một Thành Viên
Ngành nghề kinh doanh chính: Bán lẻ, sĩ mỹ phẩm; Chăm sóc và đào tạo da, làm đẹp.
Tầm nhìn và sứ maṇg của công ty
Trở thành một trong những công ty nhập khẩu, phân phối sản phẩm chăm sóc da chất lượng cao,
hình thành hệ thống beauty salon hiện đại, gần gũi với đối tượng khách hàng nữ nhân viên văn
phòng. Thực hiện sứ mạng đem lại vẻ đẹp bền vững, an toàn và tự nhiên cho phái nữ.
Nhân viên chính & Chủ chốt
1. Giám đốc: Quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh và tổ chức của công ty
2. Phó giám đốc: Phụ trách về kỹ thuật sản phẩm, làm việc về chuyên môn với nhà cung
ứng và khách hàng.
Chính sách của công ty
Lương: Mỗi nhân viên sẽ có lương căn bản, cộng với hoa hồng ( trên sản phẩm hoặc dịch vụ tùy
theo vị trí) và phụ cấp theo chức vụ, vị trí công tác.
Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm xã hội: Công ty sẽ chị 90%, mỗi nhân viên chỉ đóng thêm 10%.
Thưởng: Dựa vào kết quả tài chính, công ty sẽ có chính sách thưởng cho các phòng ban và bộ
phận liên quan.
Hội đồng quản trị
Là tập hợp các thành viên tham gia góp vốn, các thành viên trong nhóm sẽ được đảm nhận công
việc phù hợp với năng lực và sở thích của mình, trong đó sẽ có một người đứng ra đại diện nhóm
để thực hiện công việc quản lý, điều hành công ty.
Tư vấn & Hỗ trợ Tài nguyên chuyên nghiệp
Hiện tại công ty chưa có các cố vấn tài chính và marketing chuyên nghiệp.
Bản thẩm định tài chính của công ty được xây dựng trên nhưng nhu cầu thực tế và những đóng
góp của các tư vấn tài chính không chuyên nghiệp.
Các công cụ để thực hiện mareting cho sản phẩm như Brochure, leaf lead, Poster, Banner…
được các thành viên tự thiết kế dựa trên nhưng thông tin và hình ảnh mà công ty Janssen cung
cấp.
Định hướng phát triển trong thời gian tới, công ty sẽ thuê một chuyên viên cố vấn tài chính tư
vấn các vấn đề tài chính của công ty và chọn một đối tác liên kết phụ trách thực hiện các công cụ
phục phụ cho các chương trình marketing của công ty.
Phát triển về quản lý
Tổ chức, quản lý nhân sự là khâu quan trọng quyết định thành công của dự án, công ty sẽ tìm
kiếm và có chính sách đãi ngộ tốt cho các nhân viên. Các thành viên trong dự án mong muốn xây
dựng một công ty với “tầm nhìn mới” mang lại sức sống mới để mỗi nhân viên trong công ty
được bảm đảm các chính sách tốt nhất và có một cuộc sống tốt hơn.
Quyền sở hữu
Công ty được thành lập với số vốn đầu tư đều nhau của chín thành viên trong nhóm, quyền sở
hữu chung của tất cả các thành viên.
21
9.LONG-TERM DEVELOPMENT & EXIT PLAN
Mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu kinh doanh của công ty chúng tôi là đem lại cho khách hàng sự chăm sóc an toàn, hiệu
quả từ các sản phẩm chất lượng cao có nguồn gốc thiên nhiên của Janssen.
Với chất lượng của dòng sản phẩm mà chúng tôi lựa chọn, trong tương lai chúng tôi sẽ phấn đấu
trở thành nhà phân phối mỹ phẩm chất lượng cao hàng đầu tại Việt Nam.
Chiến lược kinh doanh
Trong 5 năm đầu tiên, với các nổ lực marketing, chúng tôi phải định vị được thương hiệu Janssen
là dòng dược mỹ phẩm cao cấp hàng đầu tại thị trường Việt nam.
Hệ thống phân phối ban đầu sẽ tập trung tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ( các beauty salon
và khoa thẩm mỹ của các bệnh viện), sau đó sẽ phát triển rộng khắp trong cả nước.
Giai đoạn quan trọng
Trong 5 năm đầu tiên hoạt động, nếu chúng tôi đạt mục tiêu về doanh số vào cuối năm thứ 3, thì
chúng tôi sẽ mở thêm trung tâm chăm sóc da cũng như văn phòng đại diện tại Hà Nội, – chịu
trách nhiệm phân phối sản phẩm cho các tỉnh miền Bắc và Trung Trung Bộ trở ra.
Trụ sở chính công ty tại thành phố sẽ quản lý khu vực Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
Đánh giá các nguy cơ thách thức
Bất kỳ một dự án kinh doanh nào cũng tồn tại những thách thức kèm theo. Chìa khóa đánh giá sự
thành công của dự án chính là sự chấp nhận, tin dùng sản phẩm của khách hàng. Sự tồn tại và sự
xuất hiện của các dòng sản phẩm mới, các đối thủ cạnh tranh mới là những thách thức lớn nhưng
đồng thời cũng là động lực cho chúng tôi phát triển không ngừng.
Kế hoạch đáo hạn
Trong 10 năm chúng tôi sẽ chiếm lĩnh từ 40-50% thị phần dược mỹ phẩm tại thị trường Việt
Nam. Tiếp theo chúng tôi có thể sát nhập với một số công ty nước ngoài để mở rộng thì trường
ra các nước Đông Nam Á, Châu Á, nếu không thành công thì sẽ tìm một người chủ mới cho công
ty.
22
10.FINANCIAL DATA & PROJECTIONS
Vốn đầu tư dự án
Nguồn vốn 2,400,000,000
Vốn góp của các thành viên 1,680,000,000
Vốn vay ngân hàng (tỷ lệ 30%) 720,000,000
Chi tiết vốn sử dụng
Danh mục đầu tư 2,400,000,000
Vốn cố định 1,602,380,952
Vốn lưu đông 797,619,048
Vốn dự trữ hàng hóa 223,333,333
Vốn bằng tiền mặt 574,285,714
Tổng tài sản cố định 494,760,000
Danh mục đầu tư cho hoạt động công ty và Beauty salon
23
Bảng 1. Danh mục đầu tư dự án (Phụ lục đính kèm)
Chi phí lương
Bảng 2. Bảng tính lương
STT Chức danh Sô lượng Lương cơ bản Hoa hồng Phụ cấp Thực lương
1 Giám đốc 1 7,000,000 2.00% 500,000
7,5
00,000
2
Phó Giám đốc & Trưởng
phòng kỹ thuật 1 6,000,000 1.50% 400,000
6,400,000
3
Trưởng phòng Kinh
doanh & Marketing 1 5,000,000 1.50% 400,000
5,400,000
4 Nhân viên kinh doanh 5 3,000,000 1.00% 200,000
16,000,000
5 Nhân viên marketing 1 3,000,000 1.00% 200,000
3,200,000
6 Chuyên viên tư vấn 3 3,000,000 0.05% 360,000 10,080,000
7 Kỹ Thuật viên 8 2,000,000 0.05% 360,000
18,880,000
8 Kế toán trưởng 1 5,000,000 1.00% 200,000
5,200,000
9 Nhân viên kế toán 1 3,000,000
3,000,000
10 Hành chánh nhân sự 1 3,500,000
3,500,000
12 Nhân viên lễ tân 1 3,000,000
3,000,000
13 Nhân Viên IT 1 3,200,000
3,200,000
15 Nhân viên giao hàng 1 2,700,000 360,000
3,060,000
16 Bảo vệ 2 2,500,000 360,000
5,720,000
17 Kho 1 2,700,000 360,000
24
3,060,000
18 Tạp vụ 1 2,500,000 360,000
2,860,000
Tổng số lượng 30 91,600,000 12.55% 8,460,000
100,060,000
Kế hoạch trả nợ vay
Tổng số vốn vay: 1.220.000.000 VND
Giai đoạn 1: 720.000.000
Giai đoạn 2: 500.000.000
Lãi suất vay: 1.4%/tháng
Ký hạn 48 tháng
Bảng 3. Bảng kế hoach trả nợ vay - kể từ ngày hoàn công/ bắt đầu kinh doanh - sử dụng hàm
IPMT và PPMT ( tính theo tháng/ gần đúng)
Kỳ
(tháng
KD)
Đợt 2
thứ (A)
Kỳ
(tháng
KD)
Đợt 1
thứ (A)
Số dư nợ đầu kì
(B)
Lãi vay phải trả
trong kỳ (C)
VVGốc phải
trả trong kỳ
(D)
Số dư nợ cuối kì
(E)=(B)-(D)
Tổng số tiền
phải trả trong kì
(F) = (C) + (D)
1 720,000,000.13 10,080,000.00 10,621,204.75 709,378,795.38 20,701,204.75
2 709,378,795.38 9,931,303.14 10,769,901.62 698,608,893.77 20,701,204.75
1 3 1,198,608,893.77 16,780,524.51 18,736,698.86 1,179,872,194.91 35,517,223.37
2 4 1,179,872,194.91 16,518,210.73 18,999,012.64 1,160,873,182.27 35,517,223.37
3 5 1,160,873,182.27 16,252,224.55 19,264,998.82 1,141,608,183.45 35,517,223.37
4 6 1,141,608,183.45 15,982,514.57 19,534,708.80 1,122,073,474.65 35,517,223.37
5 7 1,122,073,474.65 15,709,028.65 19,808,194.73 1,102,265,279.92 35,517,223.37
6 8 1,102,265,279.92 15,431,713.92 20,085,509.45 1,082,179,770.47 35,517,223.37
7 9 1,082,179,770.47 15,150,516.79 20,366,706.58 1,061,813,063.89 35,517,223.37
8 10 1,061,813,063.89 14,865,382.89 20,651,840.48 1,041,161,223.41 35,517,223.37
9 11 1,041,161,223.41 14,576,257.13 20,940,966.24 1,020,220,257.17 35,517,223.37
10 12 1,020,220,257.17 14,283,083.60 21,234,139.77 998,986,117.40 35,517,223.37
11 13 998,986,117.40 13,985,805.64 21,531,417.73 977,454,699.67 35,517,223.37
12 14 977,454,699.67 13,684,365.80 21,832,857.57 955,621,842.10 35,517,223.37
13 15 955,621,842.10 13,378,705.79 22,138,517.58 933,483,324.51 35,517,223.37
14 16 933,483,324.51 13,068,766.54 22,448,456.83 911,034,867.69 35,517,223.37
25
15 17 911,034,867.69 12,754,488.15 22,762,735.22 888,272,132.47 35,517,223.37
16 18 888,272,132.47 12,435,809.85 23,081,413.52 865,190,718.95 35,517,223.37
17 19 865,190,718.95 12,112,670.07 23,404,553.30 841,786,165.64 35,517,223.37
18 20 841,786,165.64 11,785,006.32 23,732,217.05 818,053,948.59 35,517,223.37
19 21 818,053,948.59 11,452,755.28 24,064,468.09 793,989,480.50 35,517,223.37
20 22 793,989,480.50 11,115,852.73 24,401,370.64 769,588,109.86 35,517,223.37
21 23 769,588,109.86 10,774,233.54 24,742,989.83 744,845,120.03 35,517,223.37
22 24 744,845,120.03 10,427,831.68 25,089,391.69 719,755,728.34 35,517,223.37
23 25 719,755,728.34 10,076,580.20 25,440,643.17 694,315,085.16 35,517,223.37
24 26 694,315,085.16 9,720,411.19 25,796,812.18 668,518,272.99 35,517,223.37
25 27 668,518,272.99 9,359,255.82 26,157,967.55 642,360,305.44 35,517,223.37
26 28 642,360,305.44 8,993,044.28 26,524,179.09 615,836,126.34 35,517,223.37
27 29 615,836,126.34 8,621,705.77 26,895,517.60 588,940,608.74 35,517,223.37
28 30 588,940,608.74 8,245,168.52 27,272,054.85 561,668,553.89 35,517,223.37
29 31 561,668,553.89 7,863,359.75 27,653,863.62 534,014,690.28 35,517,223.37
30 32 534,014,690.28 7,476,205.66 28,041,017.71 505,973,672.57 35,517,223.37
31 33 505,973,672.57 7,083,631.42 28,433,591.95 477,540,080.62 35,517,223.37
32 34 477,540,080.62 6,685,561.13 28,831,662.24 448,708,418.38 35,517,223.37
33 35 448,708,418.38 6,281,917.86 29,235,305.51 419,473,112.86 35,517,223.37
34 36 419,473,112.86 5,872,623.58 29,644,599.79 389,828,513.07 35,517,223.37
35 37 389,828,513.07 5,457,599.18 30,059,624.19 359,768,888.89 35,517,223.37
36 38 359,768,888.89 5,036,764.44 30,480,458.93 329,288,429.96 35,517,223.37
37 39 329,288,429.96 4,610,038.02 30,907,185.35 298,381,244.61 35,517,223.37
38 40 298,381,244.61 4,177,337.42 31,339,885.95 267,041,358.66 35,517,223.37
39 41 267,041,358.66 3,738,579.02 31,778,644.35 235,262,714.32 35,517,223.37
40 42 235,262,714.32 3,293,678.00 32,223,545.37 203,039,168.95 35,517,223.37
41 43 203,039,168.95 2,842,548.37 32,674,675.00 170,364,493.94 35,517,223.37
42 44 170,364,493.94 2,385,102.92 33,132,120.46 137,232,373.49 35,517,223.37
43 45 137,232,373.49 1,921,253.23 33,595,970.14 103,636,403.34 35,517,223.37
44 46 103,636,403.34 1,450,909.65 34,066,313.72 69,570,089.62 35,517,223.37
26
45 47 69,570,089.62 973,981.25 34,543,242.12 35,026,847.51 35,517,223.37
46 48 35,026,847.51 490,375.87 35,026,847.51 0.00 35,517,223.37
Chi phí hoạt động của công ty
Bảng 4. Chi phí hoạt động của công ty
Kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh được xây dựng dựa trên mục tiêu và kế hoạch marketing đã được xây dựng
qua các giai đoạn, tập trung vào hai phần chính:
- Doanh số bán hàng: phân phối cho các đại lý, bán hàng trực tiếp tại salon… Cùng với kế
hoạch marketing cho thương hiệu Janssen công ty sẽ thực hiện các chương trình kính doanh đến
các đại lý theo từng giai đoạn. Doanh số của từng quý được tính dựa trên kết quả hoạt động của
quí trước và các giai đoạn trong năm.
- Doanh số dịch vụ: Dịch vụ chăm sóc da tại salon của công ty.
Bên cạnh phát triển sản phẩm, beauty salon của công ty sẽ có các chương trình cụ thể để thu hút
khách hàng. Hoạt động ban đầu lúc mới mở sẽ không đạt được doanh số cao nhưng kế hoạch sẽ
tăng trưởng theo thời gian, kết hợp với các chương trình khuyến mãi cho khách hàng. Doanh thu
từ dịch vụ được tính dựa vào từng thời điểm trong năm, thông thường khách hàng sẽ có nhu cầu
làm đẹp vào hai quí cuối của năm.Kế hoạch tăng trưởng của ngành dịch vụ vừa làm tăng tăng
trưởng doanh số bán hàng của mỹ phẩm vừa tăng doanh số của dịch vụ.
Thời gian Tỷ lệ % DS Bán hàng DS Bán hàng
Tỷ lệ % DS
Dịch vụ DS Dịch vụ Tổng DS
Quí 1
50,0
00,000 20,000,000 70,000,000
Quí 2
1
80,000,000
90,000,00
0
270,000,00
0
Quí 3
2
70,000,000
180,000,00
0
450,000,00
0
Quí 4
3
20,000,000
230,000,00
0
550,000,00
0
Quí 5 15%
3
68,000,000 15%
264,500,00
0
632,500,00
0
Quí 6 15% 4 15% 304,175,00 727,375,00
27
23,200,000 0 0
Quí 7 15%
4
86,680,000 15%
349,801,25
0
836,481,25
0
Quí 8 15%
5
59,682,000 15%
402,271,43
8
961,953,43
8
Quí 9 20%
6
71,618,400 15%
462,612,15
3
1,134,230,55
3
Quí 10 20%
8
05,942,080 15%
532,003,97
6
1,337,946,05
6
Quí 11 15%
9
26,833,392 10%
585,204,37
4
1,512,037,76
6
Quí 12 15%
1,0
65,858,401 10%
643,724,81
1
1,709,583,21
2
Quí 13 20%
1,2
79,030,081 15%
740,283,53
3
2,019,313,61
4
Quí 14 20%
1,5
34,836,097 15%
851,326,06
3
2,386,162,16
0
Quí 15 15%
1,7
65,061,512 10%
936,458,66
9
2,701,520,18
1
Quí 16 15%
2,0
29,820,738 10%
1,030,104,53
6
3,059,925,27
4
Quí 17 15%
2,3
34,293,849 15%
1,184,620,21
6
3,518,914,06
5
Quí 18 15%
2,6
84,437,927 15%
1,362,313,24
9
4,046,751,17
5
Quí 19 15%
3,0
87,103,616 15%
1,566,660,23
6
4,653,763,85
2
Quí 20 15%
3,5
50,169,158 15%
1,801,659,27
1
5,351,828,42
9
Tính các chỉ số của dự án
NPV= 2924210685 VND>0 Vậy dự án chấp nhận được, giá trị hiện tại của dự án lớn.
IRR= 22%/quý > r = 5%/quý. Do IRR>r nên dự án có tính khả thi.
ROI = 45.55% Khả năng trả lãi của công ty tốt, phản ánh hiệu quả họat động kinh doanh của
công ty là rất tốt.
ROE = 35.88% Vốn chủ sở hữu được sử dụng hiệu quả. Vì vậy có thể kêu gọi các nhà đầu tư
tham gia góp vốn vào dự án.
NPV 2,793,325,393 VND
IRR 21% quý
ROI 43.47% quý
ROE 34.75% quý
Thời hạn hòan vốn 12 quý
N/K 5.41
28
N/K = 5.97 >1 N/K lớn cho thấy chi phí họat động của dự án nhỏ hơn lợi nhuận của dự án
đem lại. Qua đó phản ánh được tính hiệu quả trong họat động kinh doanh của dụ án và chi phí
của dự án luôn được giữ ở mức cho phép trong khả năng kiểm soát.
Thời gian thu hồi vốn: 11 quý = 2 năm 8 tháng đây là một dự án lớn định vị sản phẩm Janssen
vào trị trường do vậy khoản thời gian thu hồi là không quá lâu, mức rủi ro của dự án là chấp
nhận được.
11. APPENDICES
PHASE I.KẾ HOẠCH KINH DOANH
Module1. Cơ hội kinh doanh
a, Thị trường mỹ phẩm Việt Nam- Cơ hội và thách thức
+ Sơ lược thị trường Mỹ phẩm Việt Nam
Thị trường mỹ phẩm ở Việt Nam có thể chia làm ba dòng: cao cấp, phổ thông và bình dân. Các
nhãn hiệu cao cấp có: Clinique, Clarins, Kosé, Kanebo, Ohui… được kiểm nghiệm ở các Viện
nghiên cứu Pháp, Nhật và Thụy Sĩ sản xuất bằng công nghệ hiện đại. Mỗi dòng sản phẩm khi
tung ra thị trường được phân chia cực nhỏ theo từng mức độ phụ hợp với từng loại da hoặc tình
trạng da trong các mùa. Một bộ mỹ phẩm thường có hơn chục sản phẩm, từ bước làm sạch với
sữa rửa mặt, tẩy trang, nước hoa hồng cho đến chăm sóc, đặc trị và bảo vệ với kem dưỡng, chống
nhăn, trị nám, mặt nạ dưỡng da, kem chống nắng và trang điểm…
Ngoài ra, mỗi bộ phận của cơ thể cũng có các phương thức chăm sóc riêng. Các hãng mỹ phẩm
hiện nay đã sản xuất ra các sản phẩm đặc trị cho từng vùng trên khuôn mặt như bảo vệ, chống
lão hóa vùng mắt, chống nhăn khóe môi, và chức năng trang điểm. Các dạng bào chế cũng đa
dạng không kém, từ dạng sữa, kem đến tinh chất serum… để phù hợp với từng cấu trúc và vấn
đề của da.
Ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến các sản phẩm cao cấp, bởi bên cạnh tâm lý: “Tiền nào
của nấy”, việc sử dụng mỹ phẩm còn mang một tính chất khác – thể hiện đẳng cấp. Vì thế, các
nhãn hiệu cao cấp không ngừng nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm ngày càng chất lượng,
độc đáo hơn nhằm hài lòng “thượng đế”, cũng như từng bước chinh phục nấc thang đẳng cấp.
Khác với dòng sản phẩm cao quý, mỹ phẩm chống lão hóa thuộc dòng phổ thông thường tập
trung vào đối tượng khách hàng bậc trung lưu, có thu nhập ổn định, chủ yếu là giới văn phòng,
công chức với các nhãn hiệu khá quen thuộc như: Nivea, Olay, Ponds… Nếu muốn mua sản
phẩm thuộc dòng cao cấp, người tiêu dùng phải chi tiền triệu, thì với sản phẩm thuộc dòng phổ
thông, họ chỉ cẩn chi khoảng 100.000 – 200.000 đồng. Sản phẩm loại này cũng rất đa dạng, được
29
chia nhỏ theo từng độ tuổi, từng loại da, từng bộ phận và từng dạng bào chế. Với sản phẩm bắt
mắt, giá cả phải chăng, chất lượng uy tín, dòng sản phẩm này đã thu hút một số lượng lớn người
tiêu dùng. Một lý do đặc biệt nữa là có hãng vừa bán sản phẩm cho nữ giới, vừa tạo việc làm cho
chính họ. Ví dụ như nhóm sản phẩm bán hàng trực tiếp, với hai nhãn hiệu đang cạnh tranh sát
nút là Oriflame và Avon. Xuất hiện vào năm 2003 (Oriflame) và 2005 (Avon), khi cách thức bán
hàng trực tiếp còn rất mới mẻ với thị trường Việt Nam, đến nay các nhãn hiệu này đã có đội ngu ̃
tư vấn viên lên đến hàng chục ngàn người. Điều này có nghĩa là khách hàng của họ còn lớn hơn
con số này rất nhiều. Chống lão hóa da đã trở thành nhu cầu không thể thiếu, có thể sánh ngang
với ăn và mặc của đủ loại đối tượng.
Sẽ thật thiếu sót nếu không nhắc đến dòng mỹ phẩm chống lão hóa thuộc hàng bình dân, phục vụ
cho những đối tượng có thu nhập thấp thường có xuất xứ từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,
Malayxia… với vô vàn nhãn hiệu. Trong khi đó, các thương hiệu mỹ phẩm sản xuất trong nước
chỉ nổi lên vài tên tuổi như Lan Hảo, Ngọc Lan – bác sĩ Khuông, Thorakao… Giá thành của
dòng mỹ phẩm này khá rẻ, với mức từ 10.000 trở lên cho một sản phẩm. Tuy không còn xa lạ với
thị trường Việt Nam, nhưng lợi thế sân nhà vẫn không giúp các nhãn hiệu trong nước thu hút
được người tiêu dùng. Mỗi năm người Việt Nam bỏ ra gần 35 tỷ đồng cho việc mua sắm my ̃
phẩm, nhưng khoảng 60 – 70% chi phí này tập trung vào các hãng sản xuất mỹ phẩm nước
ngoài, còn mỹ phẩm Việt Nam chỉ khiêm tốn với thị phần là 27%. Mặc dù được đánh già là thị
trường tiềm năng, nhưng các doanh nghiệp trong nước lại đang mất dần thế cạnh tranh. Với sự
đổ bộ của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam ngày càng nhiều, người tiêu dùng càng có thêm
cơ hội lựa chọn và hưởng dịch vụ tốt hơn, song cũng là thách thức lớn với ngành công nghiệp
mỹ phẩm trong nước. Nhiều công ty đã chọn là làm nhà phân phối chứ không có chiến lược phát
triển sản xuất mong chiếm để giành lại thị phần trong nước.
Theo đánh giá chuyên môn, các hãng sản xuất mỹ phẩm trong nước hoàn toàn có thể sản xuất và
cạnh tranh được với các hãng nước ngoài với điều kiện đa dạng hóa các loại sản phẩm phục vụ
nhu cầu người tiêu dùng và đầu tư kỹ càng cho chiến lược kinh doanh, quảng bá sản phẩm, xây
dựng thương hiệu, đầu tư thiết kế bao bì. Nếu không, dù với chính sách “Người Việt dùng hàng
Việt”, mỹ phẩm Việt Nam vẫn “chết” tại một thị trường mỹ phẩm nóng bỏng như hiện nay.
Quan điểm mỹ phẩm chỉ dành cho phụ nữ nay đã “xưa như trái đất”, ngày nay nhu cầu sử dụng
mỹ phẩm của nam giới ngày càng cao, đặc biệt là những người thường xuyên phải giao tiếp,
hàng ngày phải đối đầu với stress do lối sống, áp lực công việc dễ dẫn đến tình trạng lão hóa da.
Các công ty mỹ phẩm đã tung ra hàng loạt sản phẩm dành cho nam giới, với sữa rửa mặt, kem
dưỡng da ngày và đêm… mẫu mã không thua kém gì các sản phẩm dành cho nữ giới như dòng
sản phẩm for men của Shiseido, Clarins, Biotherm… với thiết kế bao bì rất nam tính và kiểu
dáng thì mạnh mẽ, sang trọng. Do không “sắc sảo” trong việc chọn lựa như phụ nữ, đa số đều
không dám thử những sản phẩm bày bán tràn lan, họ thường tìm đến các thương hiệu cao cấp nổi
tiếng trên thị trường. Ngoài lý do làm đẹp do công việc, nhiều quý ông còn đưa ra lý do rất hóm
hỉnh nhưng cũng rất thuyết phục rằng phụ nữ ngày nay rất quan tâm đến vẻ bề ngoài của nam
giới, nên họ duy trì vẻ ngoài phong độ của chính mình là để được lòng các quý bà, quý cô!
Thị trường mỹ phẩm phát triển phong phú và đa dạng là tất yếu theo quy luật cung – cầu. Với
nhu cầu làm đẹp và kéo dài tuổi thanh xuân cho khách hàng, các hãng đã lao vào cuộc chiến
tranh dành thị phần do chính mình tạo ra từ lúc nào không hay. Người tiêu dùng nhiều khi hoang
mang đứng “giữa muôn trùng vây” các sản phẩm mà không biết chọn mua ra sao vì bị “dắt đi”
hết công nghệ bào chế này đến công nghệ bào chế khác với tốc độ chóng mặt. Từ các thành phần
chứa pro vitamin A, C, E, B3… cho đến collagen, hay chiết thảo dược thiên nhiên như hoa hồng,
nha đam, chanh, trà xanh… rồi đến tảo, trứng, mỡ cừu non, chất nhầy của ốc sên… thậm chí cả
30
những thứ xa xỉ như ngọc trai, vàng, đá quý… Xưa, người ta tranh giành nhau để lấy được một
viên linh đan “cải lão hoàn đồng”, còn ngày nay thì có quá nhiều loại “linh đan”. Các hãng cứ
sản xuất thật nhiều, mong bán thật chạy, còn người tiêu dùng thì mong công dụng thật nhanh.
Giữa hai bên cung – cầu này đòi hỏi một sự kết nối có trách nhiệm, vừa tăng được doanh thu cho
nhãn hiệu, vừa đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Họ phải hiểu và nâng niu làn da mình, tự
trang bị cho mình những kiến thức tối thiểu để không chọn lựa nhầm. Đáng lo ngại nhất là thị
trường mỹ phẩm thuộc dòng bình dân hiện đang bị thả nổi. Người có nhu cầu sử dụng thì rất
nhiều, nhưng với túi tiền eo hẹp, cộng với tâm lý ngại tìm đến trung tâm để được tư vấn chuyên
môn, nhiều chị em mua sản phẩm theo “phong trào”. Họ rỉ tai nhau loại này loại kia dùng tốt.
Chưa kể đến việc lợi dụng tâm lý muốn sử dụng mỹ phẩm ngoại với giá thành rẻ. Nhiều nhãn
hiệu uy tín đã bị nhái, sản xuất và bày bán công khai với nhiều chiêu thức như: thanh lý, khuyến
mãi, hàng xách tay, siêu giảm giá... với giá thấp hơn 6-8 lần so với hàng chính hãng. Hậu quả
của chúng có thể gây ra tác hại tức thì với người sử dụng, hoặc đến từ từ mà người tiêu dùng
không dễ gì biết được. Vừa qua, hơn 5.000 hộp mỹ phẩm “nhái nhãn hiệu Shisedo, Lancôme,
Olay, Dove, Nivea… đã bị lực lượng quản lý thị trường TP Hồ Chí Minh thu giữ. Con số này
chính là hồi chuông cảnh tỉnh cho những ai dám đem làn da mình ra làm thí nghiệm cho những
loại chất độc hại.
Ngay cả khi đã chọn mua được sản phẩm thích hợp rồi, cách sử dụng cũng là một vấn để đau
đầu. Với việc “mặc” cho làn da “chiếc áo giáp” 24/24: ban ngày dùng kem chống nắng, ban đêm
dùng kem dưỡng tái tạo, đâu là thời gian làn da được “thở”? Phải chăng việc chăm chút cho da
như vậy là tốt, hay “thực đơn” dày đặc như vậy sẽ khiến làn da của chúng ta bị “bội thực”, dẫn
đến ngược đãi làn da?
+ Cơ hội
Do mức thu nhập của người tiêu dùng và nhu cầu chống lão hóa thuộc lứa tuổi ngoài 30 ngày
càng cao, các đối tượng này bắt đầu có ý thức trong việc bảo vệ, chăm sóc da và tìm kiếm những
sản phẩm có chất lượng, uy tín, phù hợp và hiệu quả.
Và mỹ phẩm làm đẹp, chăm sóc da lão hóa đã trở thành thị trường giàu tiềm năng và phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là độ tuổi trên 45 thậm chí 60. Khảo sát cho thấy, 95% người trong nhóm tuổi
này cảm thấy trẻ hơn so với tuổi nếu sử dụng mỹ phẩm đúng cách và phù hợp.
Với dân số 83 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và thu nhập của người dân không
ngừng được cải thiện, Việt Nam đang là thị trường mỹ phẩm tiềm năng bên cạnh Trung Quốc và
Ấn Độ.
Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng cho các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp vì nền kinh tế ngày
càng phát triển và giới phụ nữ cũng ngày càng quan tâm đến việc chăm sóc sắc đẹp, đặc biệt là
các sản phẩm được chiết xuất từ thiên nhiên. Vào năm 2009, trong khi các hãng sản xuất, kinh
doanh mỹ phẩm thế giới đang phải đối mặt với những khó khăn do tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu thì thị trường mỹ phẩm Việt Nam vẫn được đánh giá cao về tiềm năng.
Theo báo cáo L’Oreal SA. là một trong nhiều hãng sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm lớn nhất thế
giới về tình hình kinh doanh trong nửa đầu năm 2009 đã giảm hơn 14% khi người tiêu dùng ở
châu Âu và Mỹ cắt giảm chi tiêu. Đồng cảnh ngộ với L’Oreal SA, hai hãng sản xuất mỹ phẩm
cao cấp là Armani và Lancome cũng đang phải đối mặt với việc sụt giảm doanh số bán mỹ
phẩm.
Nguyên nhân chính được các hãng đưa ra là do người mua sắm đã thay đổi thói quen sử dụng,
chuyển qua mua những nhãn hiệu sản phẩm rẻ hơn do tác động của suy thoái kinh tế. Điều này
cho thấy việc kinh tế Mỹ và châu Âu đi xuống ảnh hưởng thế nào tới những công ty mỹ phẩm
hàng đầu thế giới. Ngược lại mỹ phẩm Việt Nam lại lên ngôi, theo Nhật báo "Nikkei" (Nhật Bản)
31
đánh giá thị trường các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khỏe của Việt Nam đang phát triển
rất nhanh chóng, giàu tiềm năng với doanh số tiêu thụ các sản phẩm này trong năm 2009 ước
tính đạt 120 triệu USD, tăng gấp đôi so với năm 2004. Nguyên nhân khiến thị trường này tăng
trưởng với tốc độ chóng mặt là do thu nhập của người dân ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và
một số khu vực đông dân khác đang tăng cao. Mặt khác do khí hậu Việt Nam có nhiều biến
chuyển, thông thường khoảng thời gian gần Tết Nguyên đán và sau mùa hè là thời gian phụ nữ
mua sắm mỹ phẩm nhiều nhất. Qua một mùa hè, ra đường lúc nào cũng phải bịt mặt kín mít như
nin-ja. Rồi thì mồ hôi lúc nào cũng nhễ nhại át hết cả mỹ phẩm... Bây giờ tiết trời đã sang thu,
không khí mát và khô, rất thích hợp để dùng mỹ phẩm. Thế là hàng loạt các loại mỹ phẩm được
lên danh sách mua sắm. Nào là kem dưỡng làm trắng da ban đêm, kem dưỡng ban ngày, phấn
nền có chất sâm, phấn phủ làm trắng da, dưỡng môi, ủ hấp tóc...
Các nhà phân tích cho rằng do nhóm người dưới 30 tuổi chiếm tới hơn 50% dân số Việt Nam,
doanh số tiêu thụ các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khỏe sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong
thời gian tới. Hiện các sản phẩm nước ngoài chiếm gần 90% thị phần các sản phẩm làm đẹp và
chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam và dự kiến sẽ tiếp tục tăng khoảng 15%/năm trong những năm
tới. Tuy thị trường tiềm năng nhưng đến 90% các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khoẻ ở
Việt Nam đều thuộc các thương hiệu nước ngoài. Theo các chuyên gia kinh tế, ngành mỹ phẩm
của Việt Nam còn quá non trẻ, các doanh nghiệp trong nước chủ yếu sản xuất các loại mỹ phẩm
bình dân. Chẳng hạn như Mỹ phẩm Sài Gòn chỉ mạnh về nước hoa, Mỹ phẩm Thorakao dù có 58
chủng loại nhưng cũng chỉ nhắm vào khách hàng có mức thu nhập trung bình. Cùng sử dụng
nguyên liệu thiên nhiên (nghệ, dưa leo, nha đam...) nhưng các công ty liên doanh nước ngoài đã
nhanh nhạy tung ra nhiều sản phẩm bắt mắt hơn Thorakao.
Về thị hiếu sản phẩm, đa số khách hàng Việt Nam yêu thích các mỹ phẩm có nguồn gốc thiên
nhiên từ nước ngoài, và ưa chuộng những sản phẩm có mùi dịu nhẹ, màu sắc tươi mới, nhẹ
nhàng, không quá chói, quá loè loẹt. Và theo kết quả khảo sát của tập đoàn quảng cáo tiếp thị số
1 châu Á - Grey tại 16 nước châu Á cho thấy có đến 77% người tiêu dùng trong nước ưa chuộng
các thương hiệu nước ngoài, trong khi đó con số này trung bình toàn châu Á là 40%.
Ông Marco Saladini - Đại diện Thương vụ Ý tại Việt Nam cho rằng, thị trường mỹ phẩm Việt
Nam là một thị trường bỏ ngỏ đầy quyến rũ, đang thu hút khá nhiều hãng mỹ phẩm nước ngoài
đầu tư.
+ Thách thức
Rào cản trong tâm lý sử dụng mỹ phẩm của người tiêu dùng:
Sự xuất hiện của dòng sản phẩm giả kém chất lượng làm mất lòng tin ở người dân, kể cả sản
phẩm chất lượng cao. Với những dòng sản phẩm kém chất lượng này, người sử dụng có thể sẽ bị
dị ứng hoặc để lại những di chứng đáng tiết.
Chứng dị ứng mỹ phẩm cũng có mùa và mùa của nó thường trùng với những đợt chị em mua
sắm mỹ phẩm rầm rộ. Hơn nữa, trong mùa thu, không khí lúc nóng lúc mát, rồi mưa gió thất
thường là thời điểm thích hợp cho các loại bệnh dị ứng phát triển trong đó có dị ứng mỹ phẩm.
Ngoài ra dị ứng mỹ phẩm cũng được chẩn đoán do dùng một loại mỹ phẩm xịn nhưng đã quá
thời hạn sử dụng.
Không ít trường hợp, chị em mua sắm hàng loạt mỹ phẩm đắt tiền rồi dùng theo hướng dẫn rất
cẩn thận, buổi sáng thì dùng sữa rửa mặt rồi thoa kem bôi ban ngày, buổi chiều qua tiệm làm đẹp
đắp mặt nạ dưỡng da, tối về bôi kem ban đêm. Thế mà vẫn gặp phải các biểu hiện của dị ứng mỹ
phẩm như ngứa, nổi mẩn... Nguyên do dùng quá nhiều loại kem, những dưỡng chất ở loại kem
này chưa kịp hết trên da thì lại có dưỡng chất ở loại kem khác bổ sung vào. Da mặt không thẩm
thấu và thích nghi kịp.
32
Hiện nay, nhiều cơ sở sản xuất mỹ phẩm không có giấy phép kinh doanh, không công bố số hiệu
mỹ phẩm (SHMP) của Sở Y tế trên nhãn hiệu hàng hóa. Điều đáng ngạc nhiên là một số DN
không có đăng ký nhưng vẫn sản xuất mỹ phẩm và vẫn có SHMP. Theo Sở Y tế TP.HCM, thực
ra đây là những sản phẩm lấy SHMP của một DN khác, hay in một SHMP không có thật nào đó
rồi đưa sản phẩm ra thị trường. Cũng có DN “lập kế” để có SHMP hợp lệ khi về các tỉnh lân cận
thuê mặt bằng, xin giấy phép kinh doanh, SHMP, sau đó giải thể rồi lấy SHMP đó dùng cho sản
phẩm được sản xuất tại TP.HCM. Trong khí đó, công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát mỹ phẩm
lưu hành trên thị trường tồn tại nhiều bất cập, thiếu kinh phí, thiết bị, nhân lực và không theo kịp
công nghệ hiện đại. Công nghệ pha chế mỹ phẩm thành phẩm là một quy trình sản xuất phức tạp,
các lực lượng chức năng lắm lúc “bị việt vị” khi bắt lỗi DN mỹ phẩm có sai phạm.
+ Sự xuất hiện của nhiều nhãn hiệu mỹ phẩm trên thị trường gây tâm lý hoang man cho người
tiêu dùng.
Trong thời đại ngày nay, nhu cầu làm đẹp chẳng những tăng ở giới nữ mà giới nam cũng tăng
lên, đặc biệt ở tầng lớp doanh nhân. Đây là tầng lớp thượng lưu và cũng là khách hàng mục tiêu
mà chúng tôi hướng tới. Làm trẻ lại là nhu cầu của hầu hết các chính khách, các doanh nhân thời
nay. Xuất hiện trước công chúng với vẻ ngoài trẻ trung sẽ "thuyết phục" hơn dáng vẻ chậm chạp,
nặng nề, già nua. Những chính khách trước khi đi dự một hội nghị quốc tế cũng nghĩ tới việc trẻ
hóa mình. Ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng. Để có được điều này thì phải cậy nhờ đến các
viện thẩm mỹ, các trung tâm chăm sóc sắc đẹp, các spa…v.v. Chi phí cho nhu cầu làm đẹp ngày
càng tăng lên cùng với việc tăng lên về thu nhập.
Phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical – Germany tại thị trường Việt Nam
Sản phẩm chuyên về chăm sóc và điều trị da, vì vậy đòi hỏi đội ngũ nhân viên có trình độ và
chuyên môn để tư vấn và sử dụng.
Ưu thế kinh doanh
- Sản phẩm cao cấp, thiên nhiên đã được kiểm định bởi các tổ chức có kiểm nghiệm trên thế
giới GMP, OSHA, FDA, Iso 9001: 2000 và cục quản lý dược Việt Nam.
- Nhiều dòng sản phẩm cao cấp chuyên nghiệp dành cho các nhu cầu khác nhau: chăm sóc,
điều trị và làm đẹp.
- Thị hiếu tiêu dùng, lựa chọn các dòng sản phẩm cao cấp có chất lượng và thương hiệu.
- Nhu cầu thị trường: quan tâm đến việc làm đẹp đặc biệt về điều trị da.
- Lợi nhuận cao.
- Chi phí đầu tư: không cao, chỉ phải bỏ vốn lớn đầu tư ban đầu.
Bất lợi
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm tại Việt Nam ít được chú trọng vì vậy sản phẩm chưa được
phổ biến trên thị trường.
- Chỉ phân phối ở các Beauty salon có trình độ chuyên môn về da.
- Giá thành sản phẩm cao nên chỉ dành cho phân khúc cao cấp.
Module 2. Phân tích đối thủ cạnh trạnh
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có rất nhiều dòng mỹ phẩm nổi tiếng như: L’oreal, Shiseido,
Estee Lauder, Dermalogica, Babor, DeBon, Lancome,…
Các sản phẩm trên thường tập trung phát triển trên 2 lĩnh vực: chăm sóc dưỡng da và điều trị các
vấn đề về da. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Dermalogica (Mỹ) & Babor (Đức)
b. Dermalogica
Dermalogica ra đời vào năm 1986, khi Jane Wurwand - người sáng lập ra Học Viện Về Da quốc
tế IDI ( The international Dermal Institue) quyết định sự khác biệt bởi thị trường đang thiếu hụt
33
nghiêm trọng các sản phẩm chăm sóc da hiệu quả. Định hướng của Jane rất rõ ràng: các dòng sản
phẩm không được chứa các tác nhân gây dị ứng thông thường dẫn tới các tình trạng nhạy cảm
trên làn da, và phải do các chuyên gia chăm sóc da lựa chọn cũng như tư vấn cụ thể. Jane là
người đầu tiên mong muốn tìm ra một lối đi mới, đáp ứng như cầu thực tế. Sản phẩm làm đẹp
chưa đủ mà phải tìm ra liệu pháp an toàn tuyệt đối, nuôi dưỡng làn da khỏe mạnh, có sức mạnh
chữa lành các thương tổn và tác động bền lâu lên sức khỏe khách hàng.
Các nhà nghiên cứu của Học Viện Về Da quốc tế IDI luôn luôn kiên trì nghiên cứu và phát triển
loại công thức mới mà họ tin tưởng sẽ thay đổi được ngành công nghiệp chăm sóc da. Cuối cùng,
một nhà hóa hóc đã tìm ra công thức quý báu thực sự phù hợp với định hướng của Jane. Lần
lượt, các sản phẩm sữa rửa mặt, kem dưỡng da, nước hoa hồng như Active Moist, Skin
Smoothing Cream, Special Cleasing Gel, Multi Active Toner.... xuất hiện và thương hiệu
Dermalogica cũng ra đời từ đó. Các nhãn hàng này lập tức được xếp hạng là dòng sản phẩm làm
sạch, dưỡng ẩm cho da bán chạy nhất trên thị trường
Lợi thế cạnh tranh
• Sản phẩm uy tín được nghiên cứu và phát triển bởi Học viện Nghiên cứu Da Quốc tế.
• Tất cả các sản phẩm của Dermalogica đều không gây mụn, không chứa dầu khoáng hay
lanolin gây tắc nghẽn, không màu hay hương thơm nhân tạo và không chứa SD alcohol gây khô
da.
• Khách hàng đến với Dermalogica sẽ nhận được sự tư vấn đáng tin cậy về những vấn đề của
da.
• Dermalogica còn tổ chức các khóa huấn luyện chuyên môn cho các salon trong việc chăm
sóc điều trị các vấn đề về da.
Chiến lược kinh doanh
• Xây dựng Dermalogica là một thương hiệu dược mỹ phẩm hàng hiệu hàng đầu thế giới.
Dermalogica xuất hiện tại thị trường Việt Nam năm 2002, hiện tại có gần 500 đại lý trong cả
nước. Từ khi xuất hiện đến nay, với chiến lược quảng bá rộng rãi, tổ chức các hội nghị khách
hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm mỹ phẩm, tổ chức các cuộc gặp mặt giữa
các đại lý để tặng thưởng các đại lý có doanh số cao,… Dermalogica đã khẳng định được vị trí là
sản phẩm đặc trị về da hàng đầu tại Việt Nam.
Bảng so sánh sản phẩm Janssen và Dermalogica
CÁC TIÊU CHÍ
SO SÁNH DERMALOGICA JANSSEN COSMECEUTICAL
Nhà phân phối tại
Việt Nam
Công ty TNHH Thanh Lan
Trụ sở chính là VP tại Cao ốc Sài Gòn Trade
Centre 37, Tôn Đức Thắng, Q 1, TPHCM
Kèm theo là Mỹ viện Souchet cao cấp về cơ
sở vật chất, trung cấp về chăm sóc da chuyên
nghiệp
Chủ doanh nghiệp là bà Josephine Toh,
người Singapore . giám đốc hiện nay là ông
Trần Văn Lâm, nguyên là tài xế của bà Joe
Công ty TNHH Tầm Nhìn Mới
Kèm theo là Mỹ viện New Version
Trung cấp về cơ sở vật chất, cao cấp,
chuyên nghiệp về điều trị da
Bề dày lịch sử Thành lập 1986 tại LA, hoa Kỳ ( 21 năm
thành lập)
Được hỗ trợ bởi viện Dermal Quốc tế ( IDI;
là nơi chị Cẩm Anh đi học tu nghiệp về CSD
Thành lập 1997 tại Aachen, Tây Đức
cũ (10 năm thành lập)
34
2001)
Đẳng cấp, đặc tính Sản phẩm thiên nhiên, cao cấp ***- tính điều
trị không cao - hiệu quả điều trị có nhưng
không cao – SP chưa đủ tính chuyên nghiệp
cao cho việc điều trị da (SP chăm sóc da có
tính chất căn bản có thể dùng đại trà)
SP thiên nhiên – Cao cấp-tính điều trị
cao – hiệu quả điều trị cao-SP có tính
chuyên nghiệp cao cho việc điều trị da
(SP chăm sóc da chuyên biệt cho từng
cá nhân)
Giá bán lẻ tại Mỹ-
Giá bán lẻ tại Việt
Nam
Giá bán tại USA là trung bình, tại VN giá
bán lẻ cao gấp 2 lần
Giá bán lẻ tại Mỹ cao hơn giá bán lẻ
của Demal. Giá bán lẻ tại VN cao
bằng, có món thấp hơn, có món cao
hơn giá bán lẻ tại Mỹ
Các tiêu chuẩn
quốctế và VN
Các tiêu chuẩn quốc tế khác không trình bày
Cục quản lý dược VN
FDA ( USA)
OSHA ( toàn cầu về an toàn cho người
dùng )
GMP ( Tiêu chuẩn về sản xuất toàn
cầu và châu Âu)
Cục quản lý dược VN
MSDS ( Bảng phân tích dữ liệu và an
toàn của từng sản phẩm do OSHA
chứng nhận)
Mức độ phân phối
toàn cầu
Trên 40 nước trên thế giới Trên 60 nước trên thế giới : Âu, Á, Úc,
Mỹ, Phi
Trình độ Marketing
của hãng nói chung
Trình đội marketing rất chuyên nghiệp ở quy
mô thống nhất tại các nước phân phối. Mỗi 2
năm tổ chức hội thảo gặp gỡ các nhà phân
phối tại các nước, tổ chức tại từng quốc gia
thay đổi, quy mô chuyên nghiệp, hình thức
hấp dẫn và hoành tráng, có sức thu hút nhà
phân phối
Trình độ marketing phụ thuộc vào từng
nhà phân phối tại các nước, phó thác
cho họ tự làm, không có quy mô thống
nhất đồng bộ.
Mỗi năm tổ chức hội thảo & huấn
luyện tại Đức, quy mô chưa lớn nên ít
thu hút nhà phân phối tham dự
Đối tượng phân phối Beauty salon & SPA
Tiệm tóc Cao cấp- trung cấp
Beauty salon & SPA
Phòng mạch bác sỹ da
Trường dạy nghề CSD
Trình độ marketing
của công ty phân
phối tại VN
Vào năm 1999. Trong 3 năm đầu dòng SP
chưa phát triển, có khoảng 10 đại lý chủ yếu
trên toàn quốc chủ yếu tại TPHCM và Hà
Nội. Sau thất bại về quản lý nội bộ năm 2002
công ty phân phối tại VN chuyển chương
trình marketing cho cty marketing thuê ngoài
là công ty Yển Nhi, sau đó công ty Yến Nhi
trở thành chi nhánh của một tập đoàn của Úc
tại VN.
Cho đến nay mỗi năm tổ chức 1 seminar
chuyên về da
Cho đến nay sau 8 năm kinh doanh cty này
có khoảng 50 đại lý trên toàn quốc hoạt động
kinh doanh mạnh, hiệu quả
Vào năm 2003. Trong 2 năm 2003 và
2004 mỗi năm tổ chức một hội thảo
chuyên đề về điều trị da
Cho đến nay, sau 3 năm có:
+13 đại lý đang hoạt động phân phối
trong đó có một đại lý chủ nhiệm là
bác sỹ da, một đại lý chủ nhiệm là BS
GPTM, 1 trường dạy CSD- trang điểm
Các đại lý trên hoạt động kinh doanh
không đều và hiệu quả chưa cao.
+ 3 đại lý đã đóng cửa ngừng hoạt
động
+ 3 bác sỹ ngưng hợp tác vì hiệu quả
kém
Chương trình huấn
luyện của công ty
phân phối
Đều đặn, thường xuyên và đa dạng về chuyên
môn lẫn marketing và quản lý doanh nghiệp
Có nhưng không đều đặn, không
thường xuyên và thiếu phần quản lý
marketing
Hiệu quả kinh doanh Đại lý trung thành, càng phát triển Đại lý kém trung thành, càng suy giảm
35
Mức độ đa dạng
phong phú của SP
Có 10 họ SP với tổng số SP là 66 loại SP Có 21 họ SP với tổng số SP là 164 loại
SP
Hoạt tính ứng dụng
công nghệ sinh học
mới
+Có Phyto- Hormon cho nữ từ 40 tuổi
+Không có sản phẩm chứa vitamin K chống
thâm quầng mắt
+Không có chất tổng hợp thay thế Botox
chống nhăn da lão hóa
+Không có men Subtilizin làm sạch da chết
+Có AHA từ trái cây làm trẻ hóa da
+Có ít chiết xuất mới từ hoa quả cho trẻ da
toàn thân, giải độc, tăng cường thư giãn
+Không có SP chứa Retinol, Q 10 chống lão
hóa
+Có chất ứng dụng bảo vệ trang điểm nhưng
ít
+Những hoạt tính trong SP cho nam giới: có
nhưng ít thành phần, ít loại SP hơn
+Phyto –Hormon có tác dụng giống
hormon nữ, chống lão hóa cho nữ từ
40 tuổi
+ Vitamin K chống thâm quầng mắt rất
hiệu quả
+Chất tổng hợp thay thế Botox chống
nhăn da lão hóa
+ Men Subtilizin làm sạch da chết nhẹ
nhàng và sâu sắc
+AHA từ trái cây làm trẻ hóa da
+Chiết xuất mới từ hoa quả cho trẻ da
toàn thân, giải độc, tăng cường cho thư
giãn
+ Retinol, Q10 chống lão hóa mạnh,
hiệu quả
+ Chất ứng dụng baỏ vệ và trang điểm
trong họ SP trang điểm bảo vệ da
+ Những hoạt tính trong SP cho nam
giới: chống nhăn, giải độc, chống lão
hóa, chống tác hại môi trường, chăm
sóc tóc và toàn thân khác
Chứa thành phần có
hại Corticode
Có ( kiểm chứng lâm sàng) Không ( kiểm chứng lâm sàng)
Hiệu quả điều trị da Kết quả điều trị có nhưng không cao, không
nhanh, dễ gây kích ứng da
Kết quả điều trị cao, nhanh, có nhiều
họ SP chuyên biệt cho nhiều loại da,
tình trạng da nên có nhiều lựa chọn cho
nhà điều trị
Khó khăn tại VN Hàng Dermal xách tay tràn ngập Chưa gặp khó khăn này
Đánh giá chung Dù chất lượng SP không cao, chỉ là một dòng
SP căn bản và trung bình tại Mỹ, nhưng đã
trở thành một dòng SP cao cấp tại VN***.
Kinh doanh thành công tại VN
Đã gây được một uy tín nhất định do
chất lượng SP nhưng chưa thành công
tại VN do chương trình KD còn kém.
b. Babor
BABOR Professional Cosmetics, khởi nguồn từ sản HY-OIL năm 1956, tại Aachen- Đức đã
phát triển lớn mạnh trở thành thương hiệu dẫn đầu trong ngành sản xuất mỹ phẩm chuyên nghiệp
& Spa trên thế giới.
Thương hiệu BABOR chỉ sử sụng các thành phần có nguồn gốc thiên nhiên cũng như thân thiện
với thiên nhiên để bảo vệ Môi trường Xanh bởi công nghệ cao, tạo nên những sản phẩm hoàn
hảo nhất. Các nghiên cứu chuyên sâu về thành phần, công nghệ sản xuất cũng như hiệu quả trị
liệu da của mỹ phẩm luôn được tiến hành để cho ra đời các dòng sản phẩm mới tiên tiến đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường mỹ phẩm toàn cầu. Thương hiệu BABOR với hơn 50 năm
trải nghiệm cùng khách hàng trên toàn thế giới luôn nhà đại diện cho “Sự khác biệt, độc đáo &
chất lượng cao nhất” của các dòng mỹ phẩm cũng như hệ thống trị liệu & Spa chuyên nghiệp,
đặc biệt tại Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ.
Mỹ phẩm BABOR ngày nay được biết đến là một trong những thương hiệu mỹ phẩm chuyên
nghiệp đáng tin cậy nhất trên thế giới , với các viện mỹ phẩm và spa độc quyền tại các khách sạn
36
như khách sạn Union tại Na Uy, Al Maha ở Dubai (Ấn Độ), Ritz Carlton ở Florida và Four
Seasons ở New York. Với BABOR, mở rộng quốc tế là điều cần thiết để duy trì mối quan hệ gần
gũi với khách hàng của chúng tôi và thực hiện các triết lý BABOR-sản phẩm tự nhiên và chứng
minh hiệu quả hơn ở cấp địa phương. Mỗi năm, BABOR thu hút các đối tác hợp tác mới và
khách hàng trên khắp thế giới với các sản phẩm xuất sắc và dịch vụ của mình. Chi nhánh mới
nhất của chúng tôi được thành lập tại Anh Quốc năm 2001.
Lợi thế cạnh tranh
Sự khác biệt của Babor thể hiện ở những điểm sau:
-Tự nhiên:Sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, được giữ ở độ tự nhiên cao nhất với công nghệ sản
xuất hiện đại và tuân theo những tiêu chuẩn chất lượng rất nghiêm khắc của Châu Âu.
-Hiệu quả: Các nghiên cứu luôn được tiến hành trong những điều kiện tối tân nhất với sự cộng
tác chặt chẽ với các chuyên gia và các học viện khoa học nghiên cứu da nổi tiếng trên toàn thế
giới, cho phép mở ra những tri thức và phát triển các sản phẩm chất lượng và hiệu quả tối ưu. Sự
tinh thông và chuyên nghiệp của thẩm mỹ viên là một phần quan trọng không thể thiếu để nâng
cao hiệu quả trị liệu.
-Hệ thống chăm sóc da toàn diện: Hệ thống sản phẩm chăm sóc “top to toes” và dòng trị liệu
chuyên nghiệp được liên tục đổi mới và phối hợp tối ưu để phù hợp với mọi nhu cầu của làn da
và trong mọi thời điểm.
-Sự hài hòa giữa tinh thần – cơ thể - tâm hồn: Triết lý trị liệu của BABOR luôn là đem đến vẻ
đẹp toàn diện cho khách hàng. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp bên trong và bên ngoài, sự
hài hòa giữa tinh thần, cơ thể và tâm hồn.
-Trị liệu mang tính đậm tính cá thể:
BABOR tôn trọng đặc tính riêng biệt của mỗi khách hàng, đó là phương thức duy nhất để hé mở
và tô đậm những đường nét độc đáo của mỗi cá nhân. BABOR chúng tôi có thể thiết kế và phát
triển những menu trị liệu riêng biệt và phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng. BABOR nâng niu
hình ảnh của mỗi cá nhân giúp bạn khám phá và phát huy vẻ đẹp tự nhiên của chính mình.
Chiến lược: phát triển sản phẩm thông qua việc kết hợp với các beauty salon
- Tư vấn xây dựng mô hình Spa phù hợp với điều kiện kinh doanh của Bạn.
- Nhượng quyền Kinh doanh thương hiệu Babor Beauty Prof. & Spa.
- Tư vấn phương thức kinh doanh, PR, Marketting để kinh doanh Spa thành công.
- Thiết kế Menu trị liệu theo yêu cầu & xây dựng các quy trình trị liệu chuẩn hoặc nâng cao theo
mùa/năm…
- Đào tạo đội ngũ nhân viên Bán hàng, kỹ thuật viên theo tiêu chuẩn Babor toàn cầu.
- Hỗ trợ các Chương trình tìm kiếm khách hàng mới & thúc đẩy bán hàng.
- Hỗ trợ tư vấn bán hàng trực tiếp cho khách hàng của Bạn hoặc Online trực tuyến tại website
www.babor.com.vn.
Babor có mặt tại Việt Nam năm 2006. Với các sản phẩm an toàn hiệu quả có nguồn gốc từ thiên
nhiên, đặc biệt là giá rẻ hơn Dermalogica và nghiên về các sản phẩm dùng cho Spa, đưa ra các
chiến lược phát triển sản phẩm kết hợp với dịch vụ hổ trợ cho các Beauty salon, Babor đang dần
chiếm lĩnh mạnh mẽ thị trường sản phẩm tại các trung tâm Spa.
Module 3. Phân tích môi trường địa lý - kinh tế
1.Môi trường địa lý
Khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ của làn da. Việt Nam nằm
trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Việt Nam có thể được
chia ra làm hai đới khí hậu lớn: (1) Miền Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) là khí hậu nhiệt đới gió
37
mùa, với 4 mùa rõ rệt (xuân-hạ-thu-đông), chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (từ lục địa
châu Á tới) và gió mùa đông Nam (thổi qua Thái Lan-Lào và Biển Đông), có độ ẩm cao. (2)
Miền Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) do ít chịu ảnh hưởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt đới khá
điều hòa, nóng quanh năm và chia thành hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa). Nhiệt độ trung
bình tại Việt Nam dao động từ 21oC đến 27oC và tăng dần từ bắc vào nam. Mùa hè, nhiệt độ
trung bình trên cả nước là 25oC (Hà Nội 23oC, Huế 25oC, thành phố Hồ Chí Minh 26oC). Việt
Nam có lượng bức xạ mặt trời rất lớn với số giờ nắng từ 1.400 - 3.000 giờ/năm. Lượng mưa
trung bình hàng năm từ 1.500 đến 2.000 mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Làn da dễ bị
nám nắng, đồi mồi… ảnh hưởng đến sức khoẻ và thẩm mỹ. Nên vấn đề chăm sóc da được mọi
người rất quan tâm. Đặc biệt các thành phố lớn như Thành phố HCM, một thành phố công
nghiệp lớn nhất nước, môi trường ô nhiễm ảnh hưởng đến làn làn da.
2.Môi trường kinh tế
Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm của VN nói chung và Tp. HCM nói riêng. Dao động trong
khoảng 6 - 6,5% là mức tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam năm 2010 vừa được các tổ chức
nghiên cứu kinh tế dự báo ngày 13/04/2010. Thậm chí, Ngân hàng Thế giới (WB), trong dự báo
về kinh tế Việt Nam năm 2010 đã cho rằng, tỷ lệ tăng trưởng 6,5% đối với Việt Nam là trong
tầm tay. Các chuyên gia WB cũng lạc quan nhận định, Việt Nam đang ra khỏi suy thoái với vị
thế tốt hơn nhiều so với các nước
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6%
diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản
xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có
4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia
làm việc. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.534 USD/năm, cao hơn
nhiều so với trung bình cả nước, 1024 USD/năm. Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa
dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du
lịch, tài chính... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh
chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ
chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa
dạng. Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của
Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. Thu nhập bình quân đầu người tại TP. HCM cao. Theo
số liệu của tổng cục thống kê TP.HCM thì thu nhập bình quân GDP trên đầu người của thành
phố là 2534 USD/năm. Năm 2009, Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt tổng sản phẩm nội địa (GDP)
332.076 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2008, Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố vẫn duy trì
gấp 1,53 lần so với tăng trưởng GDP của cả nước. GDP bình quân đầu người đạt 46,3 triệu
đồng/người - tương đương với 2.606 USD/người. Do đó một bộ phận dân chúng có thu nhập cao
đã trích một phần thu nhập của mình vào việc làm đẹp.
Module 4. Phân tích môi trường văn hóa xã hội
1.Khảo sát về dân khẩu học của dân số Việt Nam
• Tổng dân số: 85.789.573 người (0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009)
• Số nữ giới: 43.307.024 người.
• Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ
• Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)
• Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cả nước).
38
2.Cơ cấu độ tuổi:
0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763)
15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543)
trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390)
(2004 ước tính)
Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân (2004 ước tính)
Tỷ lệ tử: 6,14 tử/1.000 dân (2004 ước tính)
Tỷ lệ di trú thực: -0,45 di dân/1.000 dân (2004 ước tính)
Dân số Việt Nam, dữ liệu của FAO, năm 2005; Số dân tính theo đơn vị nghìn
3. Tỷ lệ giới:
khi sinh: 1,08 nam/nữ
dưới 15 tuổi: 1,06 nam/nữ
15-64 tuổi: 0,97 nam/nữ
trên 65 tuổi: 0,71 nam/nữ
tổng dân số: 0,98 nam/nữ (2004 ước tính)
4. Tỷ lệ biết đọc biết viết: 94% dân số
Hiện dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới. Trong đó, 75% dân số Việt Nam sống ở
nông thôn. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản (nước đang có số dân
giảm) và đứng thứ tư châu Á chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Tỷ lệ phát triển dân số sẽ
mang lại một vài xu hướng tiêu dùng mới và những thay đổi trong vòng 10 năm tới. Trong đó,
việc tăng mạnh lực lượng lao động (những người đưa ra quyết định tiêu thụ) và kiểu hộ gia đình
nhỏ sẽ kích thích việc tiêu dùng. Nền kinh tế tiêu thụ sẽ trở thành một yếu tố lớn trong tổng quan
kinh tế. Dự báo sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tiêu dùng tại Việt
Nam đạt đến những tầm cao mới.
Ngày nay, quan niệm làm đẹp gắng liên với Giaá trị của người phụ nữ có liên quan mật thiết với
vẻ đẹp của họ. Xã hội chúng ta ngày nay luôn quan niệm người phụ nữ đẹp phải hòan hảo. Từ
đẹp về hình thể đến nhân cách, lời ăn tiếng nói: “chim khôn hót tiếng véo von, người khôn ăn nói
dịu dàng dễ nghe”. Không có phụ nữ nào xấu, chỉ có phụ nữ không biết làm đẹp mà thôi.
Phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là ở các thành phố lớn ngày càng tham gia tích cực vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Họ không ngừng vươn lên để đạt được những vị thế cao trong xã hội, thu
nhập của lao động nữ cũng ngày càng cải thiện. Song song với những cống hiến cho XH, họ
ngày càng có xu hướng tiêu dung, làm đẹp cho bản than, như tham gia lớp Yoga, mua mỹ phẩm,
thư giãn ở spa….
39
Trong vòng 10 năm tới, một tầng lớp mới có thu nhập cao (hiện chỉ khoảng gần 1% dân số) sẽ
xuất hiện ở Việt Nam. Vào năm 2016, tầng lớp này sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân. Tầng
lớp mới được gọi là "Vinavalet" sẽ là lực lượng thúc đẩy sự tăng trưởng các mặt hàng xa xỉ
phẩm, từ xe hơi BMW đến các ngôi nhà được thiết kế độc đáo và những chiếc đồng hồ sang
trọng. Dự báo một tầng lớp tiêu thụ "Vinavalet" mới sẽ đẩy mạnh việc tiêu dùng, đặc biệt là các
mặt hàng xa xỉ phẩm.
Thị trường Việt Nam với dân số trẻ, với hơn 35% tổng dân số dưới 10 tuổi, đặc biệt tỷ lệ nữ
chiếm tỷ lệ khá cao. Đây là một thị trường tiềm năng cho sản phẩm phục vụ nhu cầu làm đẹp.
Sản phẩm làm đẹp Các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp và chăm sóc cá nhân trước đây là lĩnh vực
phụ nữ quan tâm. Xu hướng này vẫn tiếp tục. Nhưng nam giới sẽ tham gia vào cuộc cách mạng
chăm sóc sắc đẹp. Cùng với sự tăng trưởng thị trường sản phẩm chăm sóc cá nhân ở Việt Nam,
những cửa hàng chuyên về lĩnh vực này sẽ nhanh chóng xuất hiện. Bools & Watson sẽ là những
tên thông thường ở Việt Nam vào năm 2016. Các công ty bán hàng tận nhà, như Mary Kaye,
cũng sẽ xuất hiện, gắn kết hơn người tiêu thụ với dịch vụ chăm sóc sắc đẹp trong và ngoài nhà.
Dự báo, những sản phẩm chăm sóc cá nhân dành cho hai giới sẽ tiếp tục bùng nổ ở Việt Nam.
Yêu tố về văn hóa xã hội có liên quan đến phân khúc tiêu thụ ở Việt Nam. Sự phân biệt giới tính
và tuổi tác cũng chưa tạo nhiều sự phân khúc khác. Năm 2016, Việt Nam sẽ là một nước tràn
ngập sự phân khúc tiêu dùng. Mặc dù của cải, giới tính và tuổi tác vẫn giữ vai trò quan trọng
trong phân khúc tiêu thụ. Nhưng người tiêu dùng sẽ tiến đến sự phân khúc phức tạp hơn và tạo
một thị trường đa dạng hơn nhiều. Điều này sẽ tác động đến sự phát triển quảng cáo, những giải
pháp thị trường. Và trên hết là sự phát triển mạnh của sản phẩm và sự thúc đẩy tiêu thụ. Dự báo,
sự phân khúc tiêu dùng đưa chi phí quảng cáo tại Việt Nam đến những tầm cao mới.
Module 5. Phân tích môi trường pháp luật
Hiện nay có nhiều hình thức đăng ký kinh doanh mở Beauty Salon. Tùy theo điều kiện của
doanh nghiệp mà có thề đăng ký dưới dạng hộ kinh doanh cá thể , công ty TNHH, DNTN,… phổ
biến nhất là mở beauty salon đăng ký dưới hình thức công ty TNHH 2 thành viên trở lện.
Việc thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đăng ký trực tiếp tại sở kế hoạch và đầu
tư với những giấy tờ cần thiết sau:
1- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh do đại diện pháp luật công ty ký (theo mẫu qui định) (2
bản);
2- Dự thảo điều lệ công ty được tất cả các thành viên sáng lập (hoặc người đại diện theo ủy
quyền của thành viên sáng lập là tổ chức ) và người đại diện theo pháp luật ký từng trang (có thể
tham khảo mẫu ) (1 bản);
3- Danh sách thành viên có chữ ký của tất cả thành viên và đại diện pháp luật tại cột 14 và phần
cuối trang (theo mẫu qui định) (1bản);
4- Giấy tờ chứng thực của thành viên góp vốn, người đại diện theo pháp luật:
4.1- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn
hiệu lực (1bản).
4.2- Nếu thành viên góp vốn là tổ chức:
- Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy tờ tương đương khác ; bản sao
hợp lệ Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác. (mỗi loại 1 bản)
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực theo khoản 4.1 nêu trên
của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng. ( mỗi loại 1bản)
7- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế (theo mẫu qui định) (1 bản).
40
Sau đó doanh nghiệp sẽ đăng ký với sở lao động thương binh xã hội và cuc thuế về tình hình lao
động và đăng ký mã số thuế cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sau khi được thành lập trong vòng 30 ngày sẽ phải đăng bố cáo trên báo đài về
hoạt động của mình trong 3 số liên tiếp theo luật định.
PHASE 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Module 6. Tổ chức hoạt động công ty
Tên công ty : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TẦM NHÌN MỚI
Tên nước ngoài : NEW VISION CO., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính : 232/5 Cộng Hoà, phường 12, quận Tân Bình, TP. HCM, Việt Nam
Điện thoại : 08 6268 0426 – 2212 1826 – 2212 1827 Fax: 08 6268 0427
Vốn điều lệ : 2,735,466,889 VNĐ
Hình thức công ty : Công ty TNHH Một Thành Viên
Ngành nghề kinh doanh chính: Bán lẻ, sĩ mỹ phẩm; Chăm sóc và đào tạo da, làm đẹp.
1. Tầm nhìn và sứ maṇg: Trở thành một trong những công ty nhập khẩu, phân phối sản phẩm
chăm sóc da chất lượng cao, hình thành hệ thống beauty salon hiện đại, gần gũi với đối tượng
khách hàng nữ nhân viên văn phòng.
Thực hiện sứ mạng đem lại vẻ đẹp bền vững, an toàn và tự nhiên cho phái nữ.
2. Sơ đồ cấu trúc của công ty:
Hội đồng thành viên
Ban Giám Đốc: Giám đốc điều hàng và Phó giám đốc
Phòng Ban:
- Phòng Kinh doanh và Marketing
- Phòng Kế toán & Hành chánh
- Phòng Chuyên môn kỹ thuật
3. Phương thức thâm nhập: Với mục tiêu thâm nhập nhanh vào thị trường Việt Nam, tận dụng
được kinh nghiệm lâu năm về thị trường mỹ phẩm Việt Nam, đội ngũ nhân viên kinh doanh và
những mối quan hệ khách hàng của đối tác bản địa. Công ty Jassen lựa chọn công ty New Vision
là nhà phân phối sản phẩm chăm sóc da chuyên nghiệp Jassen Pharmaceutical của mình.
4. Liên minh chiến lược: Ngoài vốn chủ sở hữu từ Giám đốc, công ty New Vision lựa chọn hệ
thống beauty salon/ chuyên khoa da liễu tại các bệnh viện là liên minh chiến lược của mình.
Liên minh chiến lược là việc hai hoặc nhiều hơn hai doanh nghiệp liên kết với nhau trong một
thời gian nhất định. Các doanh nghiệp này thường không cạnh tranh trực tiếp với nhau, nhưng có
các sản phẩm/dịch vụ tương tư nhau và các sản phẩm/ dịch vụ đó cùng hướng vào nhóm đối
tượng khách hàng, là các nữ nhân viên văn phòng ưa chuộng việc được chăm sóc sắc đẹp chuyên
nghiệp ở các beauty salon.
6 lý do để chúng tôi lựa chọn hệ thống beauty salon và các bệnh viện có chuyên khoa da liễu là
liên minh chiến lược:
+ Chúng tôi có thể cung cấp cho khách hàng nhiều loại sản phẩm/dịch vụ làm đẹp, thư giãn hoàn
thiện hơn. Từ một khách hàng quan tâm đến 1 hay một vài sản phẩm làm đẹp Jassen, chúng tôi
sẽ có điều kiện giới thiệu những sản phẩm mới, những sản phẩm có tác dụng phụ trợ với những
sản phẩm đã quen thuộc với khách hàng.
+ Tận dụng được nguồn nhân sự tại các beauty salon, các bác sĩ y tá chuyên khoa da liễu. Công
ty chúng tôi chỉ cần mở chương trình training về sản phẩm cho nhân viên tại các beauty salon và
có chính sách khuyến khích họ đẩy mạnh sử dụng các sản phẩm của công ty. Điều này giúp tiết
41
kiệm khá nhiều thời gian, tiền bạc cho việc tuyển dụng lao động mới, khả năng tiếp cận khách
hàng của nhân viên beauty salon thuận tiện và nhanh chóng hơn.
+ Tăng hiệu quả quảng cáo & marketing: công ty chúng tôi có thể tiến hành công tác marketing,
quảng bá sản phẩm làm đẹp tại các beauty salon, chuyên khoa da liễu, với chi phí rẻ hơn, khả
năng tiếp cận khách hàng tiềm năng cao.
+ Bác sĩ da liễu, nhân viên tại beauty salon đã được huấn luyện một số kỹ năng chăm sóc sức
khoẻ và sắc đẹp cho các khách hàng. Vì vậy liên minh với hệ thống beauty salon sẽ nâng cao khả
năng chăm sóc, dịch vụ của sản phẩm công ty.
+ Công ty có thể vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh nhờ bán được hàng cho số đối tượng khách
hàng lớn hơn. Đồng thời tăng được tổng số lượng khách hàng hiện tại mua sản phẩm Jassen.
+ Tạo thêm danh tiếng cho doanh nghiệp, củng cố niềm tin với khách hàng, do vậy khả năng thu
hút được nhiều khách hàng tiềm năng hơn.
Module 7. Nguồn vốn đầu tư dành cho dự án
Nguồn vốn đầu tư dành cho dự án
1. Vốn đầu tư:
a. Vốn cố định gồm:
+ Các chi phí cần thiết cho việc giải phóng mặt bằng, thuê đất, thiết kế, xây dựng và trang trí Spa
và mở công ty.
+ Chi phí mua sắm trang thiết bị chuyên dụng và thiết bị văn phòng để spa và công ty đi vào hoạt
động.
b. Vốn lưu động:
Spa chủ yếu hoạt động kinh doanh dịch vụ nên có tỉ lệ giữa vốn dự trữ và vốn bằng tiền nằm
trong khoảng 30/70.
+ Vốn dự trữ hàng hóa:
Xác định nhu cầu vốn dự trữ dựa vào tốc độ quay vòng vốn.
Theo báo cáo tài chính của công ty chuyên về kinh doanh nhập khẩu mỹ phẩm và chăm sóc sắc
đẹp Domesco, theo đó quý 4 -2009 có thời gian thu hồi vốn lưu động T=6.
Doanh thu mong muốn đạt được trong năm là 2,500,000,000 VND.
Do đó nhu cầu vốn lưu động:
Thời gian quay vòng vốn T = Doanh thu/ Vốn dự trữ lưu động
Do đó: Vốn dự trữ lưu động = Doanh thu/T = 2,500,000,000/6 = 410,000,000 VND
Vì vậy nhu cầu vốn bằng tiền của dự án: 950,000,000 VND
Tổng vốn lưu động = vốn dự trữ + vốn bằng tiền = 1,360,000,000 VND
Vốn đầu tư = vốn cố định + vốn lưu động
2. Nguồn vốn đầu tư
+ Vốn góp của các cổ đông: 1,680,000,000 VND
+ Vốn vay ngân hàng, chiếm 30% tổng vốn đầu tư: 720,000,000 VND
Chi tiết vốn sử dụng
Danh mục đầu tư 2,400,000,000
Vốn cố định 1,602,380,952
Vốn lưu đông 797,619,048
Vốn dự trữ hàng hóa 223,333,333
Vốn bằng tiền mặt 574,285,714
42
Tổng tài sản cố định 494,760,000
Danh mục đầu tư cho hoạt động công ty và Beauty salon
43
Bảng 1. Danh mục đầu tư dự án
44
STT HẠNG MỤC ĐẦU TƯ SL ĐVT GIÁ 01 ĐVT THÀNH TIỀN(Đvt: đồng)
1
Bàn làm việc
1
5 cái 500,000
7,500,
000
2
Ghế xoay
2
0 cái 250,000
5,000,
000
3
Bàn làm việc giám đốc
1 cái 3,000,000
3,000,
000
4
Ghế xoay giám đốc
1 cái 800,000
800,
000
5
Bàn ghế hội họp
1 bộ 4,500,000
4,500,
000
6
Bàn reception
1 cái 10,000,000
10,000,
000
7
Bộ bàn ghế tiếp khách
2 bộ 8,000,000
16,000,
000
8
Tủ trưng bày sản phẩm
3 cái 5,000,000
15,000,
000
9
Kệ trưng bày
5 cái 500,000
2,500,
000
10
Bàn tư vấn da
2 cái 850,000
1,700,
000
11
Kinh lúp soi da
1
2 cái 1,500,000
18,000,
000
12
Máy soi da
1 cái 45,000,000
45,000,
000
13
Máy xông hơi
8 cái 1,500,000
12,000,
000
14
Máy Echo
8 cái 3,500,000
28,000,
000
15
Máy Giavanic
8 cái 3,500,000
28,000,
000
16
Giường + Nệm + Ra + Gối
1
0 bộ 8,000,000
8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận Phát triển phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical tại thị trường Việt Nam.pdf