Tiểu luận Phân tích kinh nghiệm marketing quốc tế của một công ty đa quốc gia P&G

Tài liệu Tiểu luận Phân tích kinh nghiệm marketing quốc tế của một công ty đa quốc gia P&G: BÀI TIỂU LUẬN MÔN MARKETING TOÀN CẦU ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH KINH NGHIỆM MARKETING QUỐC TẾ CỦA MỘT CÔNG TY ĐA QUỐC GIA Mục lục I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN 2. CƠ CẤU CÔNG TY 3. CHI NHÁNH,QUY MÔ CỦA CTY 4. VĂN HÓA TRONG KINH DOANH CỦA P&G 5. SẢN PHẨM 6. CÁC SỐ LIỆU VỀ CTY 7. CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA P&G III. KINH NGHIỆM KINH DOANH TOÀN CẦU. I.KHÁI QUÁT VỀ CTY P&G 1. Lịch sử hình thành. + Ngày 12/4/1837 William Procter và James Gamble bắt đầu sản xuất xà phòng và nến. 31/8/1837 William Procter và James Gamble kí hợp đồng liên doanh với nhau. + Năm 1859, P&G có doanh số là 1 triệu USD, với 80 công nhân. + Năm 1862, P&G có một số hợp đồng cung cấp nến và xà bông cho những tổ chức quân đội khi chiến tranh thứ nhất xảy ra. Các nhà máy của P&G sản xuất ngày đêm để đủ sản lượng cung cấp.Danh tiếng công ty ngày càng nhiều người biết đến. + Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của...

pdf33 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Phân tích kinh nghiệm marketing quốc tế của một công ty đa quốc gia P&G, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TIỂU LUẬN MÔN MARKETING TOÀN CẦU ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH KINH NGHIỆM MARKETING QUỐC TẾ CỦA MỘT CÔNG TY ĐA QUỐC GIA Mục lục I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN 2. CƠ CẤU CÔNG TY 3. CHI NHÁNH,QUY MÔ CỦA CTY 4. VĂN HÓA TRONG KINH DOANH CỦA P&G 5. SẢN PHẨM 6. CÁC SỐ LIỆU VỀ CTY 7. CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA P&G III. KINH NGHIỆM KINH DOANH TOÀN CẦU. I.KHÁI QUÁT VỀ CTY P&G 1. Lịch sử hình thành. + Ngày 12/4/1837 William Procter và James Gamble bắt đầu sản xuất xà phòng và nến. 31/8/1837 William Procter và James Gamble kí hợp đồng liên doanh với nhau. + Năm 1859, P&G có doanh số là 1 triệu USD, với 80 công nhân. + Năm 1862, P&G có một số hợp đồng cung cấp nến và xà bông cho những tổ chức quân đội khi chiến tranh thứ nhất xảy ra. Các nhà máy của P&G sản xuất ngày đêm để đủ sản lượng cung cấp.Danh tiếng công ty ngày càng nhiều người biết đến. + Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức nghiên cứu và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng cao và đã xuất khẩu sang những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm này có tên là Ivory và tên này là do ý tưởng của Harley Procter con trai của William Procter. Ivory gắn liền sạch sẽ, thuần khiết, nhẹ nhàng êm ả và hương thơm còn lưu mãi. + Năm 1882, P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo. + Năm 1886, Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale. + Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân dựa vào phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn của họ với sự thành công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi William Cooper Procter. + Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William Alexander Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên cứu và phát triển quá trình sản xuất xà phòng.Đó là một trong những phòng nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên ở America. + Năm 1895, King Camp Gillette phát minh ra dao cạo râu an toàn đầu tiên trên thế giới. + Năm 1907, William Cooper Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G sau khi William Alexander Procter qua đời. + Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một loại dầu thực vật đầu tiên trên thế giới nó là giải pháp cho sức khỏe khi nấu ăn bằng mỡ động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử dụng bơ. + Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại Canada với 75 công nhân và sản xuất Ivory và Crisco. + Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sự ưa thích của khách hàng và hành vi mua của khách hàng. + Năm 1926, P&G giới thiệu xà bông Camay, một loại xà bông mỹ phẩm. + Năm 1930, P&G thành lập chi nhánh đầu tiên ở nước ngoài tên là Thomas Hedley & Co. Ltd đặt tại nước Anh. + Năm 1934, Công ty kinh doanh thêm lĩnh vực chăm sóc tóc. Drene là loạidầu gội đầu đầu tiên của công ty. + Năm 1935, công ty mở rộng kinh doanh toàn câu, Philippine Manufacturing Company là công ty đầu tiên được thành lập ở các nước Châu Á. + Năm 1937, P&G kỉ niệm 100 năm ngày thành lập. Doanh số khi này là 230 trieu USD +Năm 1939, P&G là công ty thực hiện quảng cáo trên truyền hình cho sản phầm xà phòng Ivory khi tivi chỉ mới xuất hiện ở nước Mỹ 5 tháng trước đó. + Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn những sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu thị trường vào năm 1950. + Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela. + Năm 1957, P&G kinh doanh lĩnh vực các sản phẩm về giấy với sản phẩm dòng sản phẩm Paper Mills. Paper Mills là các sản phẩm giấy vệ sinh, khăn giấy, khăn ăn. + Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công. Trong năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản phẩm làm mềm vải đầu tiên của P&G. + Năm 1963, P&G thâm nhập thị trường café với sản phẩm café Floger. + Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại thị trường Nhật Bản. + Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị trườngtiêu thụ lớn nhất trên thế giới. + Năm 1989, P&G kinh doanh các mặt hàng mĩ phẩm và nước hoa với những nhẫn hiệu như Noxell, Cover Girl và Noxzema. + Năm 1992, P&G nhận WorldEnvironment Center Gold Medal cho những thành tựu về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm Pantene Pro-V sau đó sản phẩm này trở thành loại dầu gọi phát triển nhanh nhất thế giới. + Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50%ong số đó là ở các nước khác trên thế giới. + Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology. Là huân chương cao quí nhất của nước Mỹ dành cho những thành tuu5 đạt được, những phát minh, áp dụng khoa học cộng nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn thế giới. + Năm 2005, P&G sát nhập với công ty The Gillette. Giá trị thương hiệu lúc này là 22 tỷ USD.Vốn gần 200 tỷ USD. + Ngày nay P&G với doanh thu 3 tỷ USD một ngày, một thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới với các dòng sản phẩm như Pampers, Tide, Ariel, Always, Whisper, Pantene, Folgers, Charmin, Downy,Lenor, Iams, Crest, Oral-B, Actonel, Duracell,Olay, Head & Shoulders, Wella, Gillette, and Braun. Lực lượng nhân công gần 140000 người làm việc trên hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới. 2. Cơ cấu CTY. Cấu trúc P & G đã loại bỏ nhiều chồng chéo và thiếu hiệu quả truyền thống tồn tại trong nhiều công ty lớn. . Các đơn vị kinh doanh toàn cầu (GBUs) chỉ tập trung vào người tiêu dùng, thương hiệu và các đối thủ cạnh tranh trên khắp thế giới... Tổ chức Phát triển thị trường (MDO) . Dịch vụ kinh doanh toàn cầu (GBS) sử dụng tài năng P & G và chuyên gia đối tác để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tốt nhất-chi phí thấp nhất có thể để thúc đẩy quy mô P & G Lean Corporate Functions . Chức năng nạỳ doanh nghiệp đảm bảo đổi mới lien tục chức năng và cải thiện khả năng. Robert.A.Macdonal (CEO) Global operation + Werner Geissler ( Vice chairman global operation ) + Deborah A Henreta ( Group president asia ) + Laurent L.Phillipe ( Group president central & Easten europe, middle east and Africa ) + Steven D. Bishop ( President North America ) + Giovanni Ciserani ( President Western Europe ) + Jorge A. Urible ( President Latin America ) Global beauty + Edward D. Shirley ( Vice chairman beauty ) + Charles V. Bergh ( Group president male beauty ) + Christopher de Lapuente ( Group prsident global hair care, beauty ) + Virginia Drosos ( President global female beauty ) + Juan Pedro Hernandez ( President global beauty ) Global health + Robert A. Steele ( Vice chairman health ) + Malanie Healy ( Group president global health care ) + Charles E. Pierce ( Group president global oral care ) + John P. Goodwin ( Presiden global pet care ) + Thomas M. Finn( President global health care ) Global household care + Dimitri Panayotopoulos ( Vice chairman household care ) + Jorge S. Mesquita ( Group president global fabric care ) + Martin Riant (Group president global baby care ) + David S. Taylor (Group president global home care ) + Mark Bertolami ( Precident Duracell ) + Mary Lynn Ferguson - McHugh ( Precident family care ) 3. Chi nhánh ,quy mô CTY. Hiện tại, công ty có quy mô rộng lớn với 180 chi nhánh ở các nước rải khắp các châu lục: -Tại châu Mĩ, tiêu biểu có các chi nhánh: Canada P&G Inc., Central America P&G Interamericas Inc., Chile P&G Chile Inc. Agencia, Colombia P&G Colombia S.A. , South Africa Procter and Gamble SA (Pty) Ltd., Central America P&G Interamericas Inc. P&G do Brazil(Brazil) The Procter & Gamble Company(United States). Venezuela Procter & Gamble de Venezuela CA………. -Ở châu Âu, tiêu biểu các chi nhánh: P&G Rakona, a.s.(Czech Republic), P&G Portugal SA(Portugal), Procter & Gamble Marketing Romania(Romania), Yemen P&G Yemen Ltd.( Western Europe) Procter & Gamble Oy (Finland), P&G Espana S.A.( Spain), Turkey, P&G France(France) Procter &Gamble Switzerland Sarl(Switzerland) Procter & Gamble Tuketim Mallari Sanayi A.S. Procter & Gamble Nordic Inc.( Sweden), Procter & Gamble UK(United Kingdom)……….. -Ở châu Á, nổi tiếng với các chi nhánh nhƣ: Central Asia Procter & Gamble Representation Office Procter & Gamble Taiwan, Ltd.( Taiwan), Procter and Gamble OOO(Russia) Thailand P&G Manufacturing (Thailand) Ltd. Vietnam Procter & Gamble Vietnam Ltd. P&G Guangzhou Ltd.( China) Singapore P&G (S) PTE Ltd. P&G Egypt(Egypt) Saudi Arabia Modern Products Co. Procter & Gamble Distributing Philippines, Incorporated(Philippines). Procter & Gamble Pakistan (Pvt) Ltd.( Pakistan)…. -Ở Châu Đại Dƣơng, có các chi nhánh tiêu biểu sau: Australia P&G Australia Pty. Ltd. Austria P&G Austria GmbH………. 4.Văn hóa trong kinh doanh của P&G 4.1 Văn hóa kinh doanh Cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới.P&G thực hiện việc này bằng nhiều cách như hỗ trợ các nỗ lực nhân đạo, giáo dục và xã hội. Trong 165 năm qua P&G có những mục đích, giá trị, nguyên tắc (PVP) trong việc kinh doanh của họ.Từ khi bắt đầu kinh doanh thì P&G tập trung vàonhững đạo đức nghề nghiệp và các nguyên tắc quản trị cơ bản. Phát triển thương hiệu và con người tại P&G là nền tảng xây dựng nên sự thành công của công ty. Những con người tại P&G cố gắng mang lại những giá trị cho cuộc sống nhằm cải thiện giá trị cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới. cốt lõi của những mục đích, giá trị, nguyên tắc của P&G là những sự liêm chính của cá nhận và tôn trọng quyền tự do cá nhân. Những việc P&G làm, những sản phẩm P&G sản xuất bây giờ và tương lai đều mang lại cho con người những lợi ích cao hơn trong cuộc sống. Tính bền vững và hành động từ thiện là những nguyên tắc cơ bản cho sự sống còn của P&G. Các chương trình từ thiện của P&G Live, Learn and Thrive, giúp đỡ trẻ em khó khăn lứa tuổi từ 1-13 tuổi có được một sự khởi đầu khỏe mạnh, được đến trường, được học các kĩ năng sống cần thiết để xây dựng một tương lai tươi sáng hơn. Những con người tại P&G những người tình nguyện dành thời gian và chuyên môn của họ để tạo ra những thỏa mãn trên toàn thế giới. UK & Ireland Community Matters chỉ là một trong những chương trình về sự phát triển bền vững của P&G về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. 4.2. Mục đích. Cung cấp các nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ với chất lượng cao và giá trị cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trên thế giới thế hệ bây giờ và mai sau.Kết quả là người tiêu dùng sẽ đáp lại cho công ty doanh số dẫn đầu, lợi nhuận và các giá trị cho phép những con người tại P&G sống và làm việc thịnh vượng. 4.3. Giá trị. Thu hút và tuyển dụng những người tốt nhất trên thế giới, xây dựng một cơ cấu tổ chức vũng chắc từ bên trong, khen thưởng tất cả mọi việc gì tác động tốt đến công ty. Mỗi con người làm việc tại P&G đều là tài sản quí của công ty. + Lãnh đạo. Những lãnh đạo luôn có trách nhiệm với lĩnh vực của mình, có những cam kết sâu cho những kết quả lãnh đạo Có một tầm nhìn rõ rang về phương hướng, chiến lược của công ty. Tập trung nguồn lực để đạt được những mục tiêu lãnh đạo và chiến lược. Cung cấp những chiến lược để phát triển công ty và hoàn chỉnh bộ máy tổ chức. + Quyền sở hữu. Chấp nhận trách nhiệm cá nhận để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cải thiện hệ thống và giúp người khác cải thiện hiệu suất của họ. Tất cả mọi người đều là chủ sở hữu của công ty, xem tài sản của công ty là tài sản riêng của mình, gắn liền sự sống còn của mình với sự thành công của công ty. + Tính liêm chính. Luôn cố gắng làm đúng. Chân thành, thẳng thắn với nhau. Hoạt động dưới sự kiểm soát của pháp luật. Luôn giữ nguyên tắc và giá trị của P&G trong mọi quyết định, hành động. Dựa trên lí trí và trung thực để ủng hộ đề nghị và cũng có công nhận rủi ro. +Đam mê chiến thắng. Luôn quan niệm rằng “to be the best at doing what matters most” Luôn luôn không hài lòng với vị trí hiện tại. Luôn luôn cải thiện để giành chiến thắng trên thị trường. +Sự tin tưởng. Tong trọng đồng nghiệp, khách hàng và người tiêu dùng. Tin tưởng vào khả năng của người khác. Luôn tin rằng mọi người sẽ làm việc tốt nhất trên nền tảng của sự tin tưởng 5. Sản phẩm Nhãn hiệu P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày. Để có được thành công ấy , P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo ra giá trị lớn,ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu dùng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà cty đã mang lại, cho phép tòan thể nhân viên, cổ đông họat động và phát triển mạnh mẽ hơn…. Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau: + Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette… + Health &Wellness : Oral-B, Braun, Align…. +Baby &Family : Luvs, Pampers, Charmin… +Pet care &Nutrition : Eukanuba, Iams Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển 1 số sản phẩm chủ yếu làm thế mạnh.Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô, đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla cho cty hằng năm. Mặt dù vậy,nhưng P&G vẫn tiếp tục duy trì chiến lược cải tiến sản phẩm ko ngừng, mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng, chính vì lí do đó mà P&G luôn tiên phong đi đầu trong việc đổi mới sản phẩm… 6. Các số liệu về CTY. 6.1. Các số liệu về doanh thu. Bảng tổng hợp các số liệu về công ty: doanh thu thuần, mức thu nhập từ hoạtđộng kinh doanh của công ty, thu nhập thuần… trong thời gian qua từ năm 2005- 2010 Amounts in million, except per share amounts 2010 2009 2008 2007 2006 2005 Net sales $ 78,938 $ 76,694 $ 79,257 $ 72,441 $ 64,416 $ 53,210 Operating Income $16,021 $15,374 $ 15,979 $14,485 $ 12,551 $9,666 Net earnings $ 12,736 $ 13,436 $ 12,075 $10,340 $ 8,684 $ 6,923 Net earning margin from continuing Operation 13.9% 13.9% 14.2% 13.3% 12.7% 12.0$ Diluted Net Earnings per Common share 4.11 4.26 3.64 3.04 2.64 2.53 Dividends per common 1.8 1.64 1.45 1.28 1.15 1.03 share 6.2.Doanh thu của các nhãn hang lớn GBU Reportable Segment % of Net Sales* % of Net Earnings* Categories Billion Dollar Brands BEAUTY AND GROOMIN G Beauty 24% 23% Cosmetics, Female Antiperspirant and Deodorant, Female Personal Cleansing, Female Shave Care, Hair Care, Hair Color, Hair Styling, Pharmacy Channel, Prestige Products, Salon Professional, Skin Care Head & Shoulders, Olay, Pantene, Wella Grooming 10% 13% Beauty Electronics, Home Small Appliances, Male Blades and Razors, Male Personal Care Braun, Fusion, Gillette, Mach3 HEALTH AND WELL- Health Care 14% 16% Feminine Care, Always, Crest, Oral-B BEING Gastrointestin al, Incontinence, Rapid Diagnostics, Respiratory, Toothbrush, Toothpaste, Water Filtration, Other Oral Care Snacks and Pet Care 4% 3% Pet Care, Snacks Iams, Pringles HOUSEHOL D CARE Fabric Care and Home Care 30% 28% Additives, Air Care, Batteries, Dish Care, Fabric Enhancers, Laundry, Surface Care Ace, Ariel, Dawn, Downy, Duracell, Gain, Tide Baby Care and Family Care 18% 17% Baby Wipes, Diapers, Paper Towels, Tissues, Toilet Paper Bounty, Charmin, Pampers 6.3.Chi phí hoạt động trong năm 2010 Comparisons as a percentage of net sales; Years ended June 30 2010 Basis Point Change 2009 Basis Point Change 2008 Gross margin 52.0% 250 49.5% (100) 50.5% Selling, general and administrative expense 31.7% 220 29.5% (80) 30.3% Operating margin 20.3% 30 20.0% (20 ) 20.2% Earnings from continuing operations before income taxes 19.1% 30 18.8% 0 18.8% Net earnings from continuing operations 13.9% 0 13.9% (30 ) 14.2% 7. Các thành tựu đạt được. WASINGTON, D.C, JUNE 22nd, 2009, P&G được trao tặng giải thưởng“Presidential Green Chemistry Challenge Award for Designing Greener Chemicals” của cơ quan bảo vệ môi trường nhân danh cho Nhà Trắng. Giảithưởng này được trao hằng năm cho những cá nhân, công ty và các tổ chứccông nghệ mà tạo ra những sản phẩm có công thức hóa học không gây hại chomôi trường. P&G Chemicals cùng với Cook Composites and Polymers (CCP)nhận được giải thưởng này nhờ vào công nghệ Chempol® MPS được phát triểnvà thương mại hóa bởi các tổ chức đối tác. Theo những đánh giá của chuyêngia, Chempol® MPS là 1 sáng tạo công nghệ với việc sử dụng những hợp chấtkết dính lấy từ dicarboxylic acids. Fortune Magezine Xếp thứ 6 trong “Global Most Admired Companies” Xếp thứ 2 trong “Top Companies for Leaders” Barron's Magezine Xếp thứ 3 “World's Most Respected Companies List” ( "Danh sách của công ty được kính trọng nhất" ) Bloomberg BusinessWeek Xếp thứ 12 trong “World's Most Innovative Companies” ("công ty sáng tạo nhất thế giới" Dow Jones Sustainability Indexes( Chỉ số bền vững Dow Jones ) Có Tên trong danh sách của 100 Tổng công ty toàn cầu bền vững nhất thế giới, với bảng xếp hạng hàng đầu từ 2000-2010 Xếp thứ 13 trong số 100 Tổng công ty toàn cầu bền vững nhất thế giới National Association for Female Executives( Hiệp hội quốc gia cho Nhân viên Nữ ) Được công nhận bởi Hiệp hội quốc gia cho Nhân viên Nữ là một trong 50 công ty Top phụ nữ điều hành Working Mother Được công nhận là một trong số 100 công ty tốt nhất cho bà mẹ và 20 công ty hàng đầu tốt nhất cho phụ nữ đa văn hóa Black Enterprise Recognized as one of the 40 Best Companies for Diversity (Được công nhận là một trong 40 công ty tốt nhất cho đa dạng ) DiversityInc Ranked #18 among the Top 50 Companies for Diversity (Đứng thứ 18 trong số 50 công ty hàng đầu đối với đa dạng ) Recognized among the Top 10 Companies for Global Diversity( Được công nhận trong số 10 công ty hàng đầu cho đa dạng toàn cầu ) Billion Dollar Roundtable Nhà cung cấp đa dạng sản phẩm là một chiến lược kinh doanh cơ bản tại P & G. Trong năm 2010, P & G đã chi nhiều hơn $ 2 tỷ USD với các doanh nghiệp dân tộc thiểu số và phụ nữ sở hữu a forum of 17 corporations that spend more than $1 billion annually with diverse suppliers. Từ năm 2005, P & G đã được một thành viên của Billion Dollar Roundtable, một diễn đàn của 17 công ty chi tiêu nhiều hơn $ 1 tỷ USD mỗi năm với các nhà cung cấp khác nhau. 1. Triết lý kinh doanh P&G đã cố gắng phát tr iển sản phẩm dưới góc độ coi mỗi quốc gia là một thị trường riêng biệt. Hàm lượng chất tẩy trắng có trong Virzir ở Ý sẽ khácT â y Ba n N ha . Cụ t h ể l à , ở Ý , chấ t l àm mểm sợi vã i s ẽ có nhi ều hơn t r ongVi r zi r , c òn ở T â y Ban Nha lu ôn cầ n phả i có nhi ều chấ t t ẩ y t r ắ ng t rong sả n phẩm. Ở cá c qu ốc gia t hu ộc vù ng có k hí hậu nóng , t ó c củ a ngườ i dâ n ở cá c vùng này thường có nhiều gàu, P&G đã tung ra sản phẩm Head & Shouldersintensive solutions chuyên đặc trị gàu để có thể đáp ứng nhu cầu riêng biệt củangười tiêu dùng ở từng quốc gia, đối với Việt Nam Head & Shoulders intensivesolutions được tung ra vào ngày 23/07/2007.Qua đó, P&G đã tạo ra sản phẩm 34 2. phù hợp cho từng quốc gia với 1 cộng nghệ hàng đầu thế giới, và họ nhận đượcrấ t nhi ều sự phả n hồi từ người t i êu dù ng ở cá c qu ốc gia vớ i chi ph í cho sả 3. Chiến lược kinh doanh quốc tế P&G’s strategies Định hướng chiến lược kinh doanh quốc tế của P&G Một yếu tố vô cùng quan trọng để tạo nên thành công của P&G là công ty đãxác định được mục tiêu rõ ràng và kiên nhẫn để thực hiện nó. Trong thời đạingày nay, sự thay đổi diễn ra liên tục, với tôn chỉ cải thiện chât lượng cuộcsống, P&G chấp nhận đương đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế phía trước và luôn tập trung vào mục tiêu dài hạn của mình- đó là sự toàn cầu hóa. Việc pháttriển sản phẩm tiêu chuẩn hóa theo từng khu vực được chú trọng đặc biệt. Chiến lược tăng trưởng của P&G: va chạm và cải thiện cuộc sống người tiêudùng nhiều hơn trong thế giới hoàn toàn khác. “Where to play” 1.Phát triển thành thương hiệu toàn cầu, hàng đầu thế giới2.Xây dựng kinh doanh với người tiêu dùng underserved và unservedCơ hội ở đây là vô hạn. 86% dân số thế giới chính là thị trường để phát triển vàcông ty đã chiếm được những vị trí đặc biệt quan trọng trong thị trường này.Đối với sản phẩm lưỡi dao và dao cạo, công ty chiếm vị trí hàng đầu ở Trungvà Đông Âu, Trung Đông và khu vực châu Phi, Mỹ Latinh , phần lớn TrungQuốc và đang phát triển ở châu Á. Chiếm thứ nhất hay thứ hai trong thị trườngdầu gội và tã giấy, được xếp hạng thứ 1, 2 hay 3 trong thị trường sản phẩm giặt ủi, chăm sóc răng miệng và chăm sóc phụ nữ.C ô ng t y sẽ t i ếp tụ c t ă ng p hầ n t r ăm d oa n h t hu từ n hữ n g t h ị t r ườn g nà y bằn g cách đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng hơn nữa, và nâng cao chất lượng, giá trịthương hiệu, sản phẩm sẽ được đầu tư hơn về chiều dọc và chiều sâu, sẽ dễ tiếpcận hơn và giá cả phải chăng hơn đến người tiêu dùng.Công ty đã và đang mở rộng hệ thống phân phối tiếp cận người tiêu dùng thôngqua các kênh bán lẻ underserved, tập trung trong 4 lĩnh vực ưu tiên: hóa dược phẩm, nước hoa; hàng tiêu dùng hàng ngày, hoạt động xuất khẩu và thương mạiđiện tử. Đặc biệt hoạt động xuất khẩu được coi là một kênh phân phối đầy tiềmnăng, cho phép công ty tiếp cận với những thị trường mới nổi , đưa sản phẩmcủa P&G đến các thị trường này. Công ty cũng xác định kênh phân phối thươngmại điện tử hay còn là bán hàng trực tuyến sẽ giúp cho sản phẩm đến tay ngườit iêu dùng nhanh hơn, làm gia tăng doanh thu đáng kể trong vài năm tới , cũngnhư việc kinh doanh với các đối tác bán lẻ sẽ thuận lợi hơn nhiều.3. Tiếp tục tăng trưởng và phát triển, thu hút các doanh nghiệp có tiềm nănglãnh đạo toàn cầuVới chiến lược thứ ba này, công ty đang tập trung vào các phân đoạn thị trườnglàm đẹp và chăm sóc gia đình, công ty tiếp tục chuyển dịch doanh mục đầu tưtheo hướng có lợi cho các loại này, để có thể thu hút các doanh nghiệp tiềm năng “How to win” Công t y đ ã t hự c h i ện ba chi ến lư ợc “how t o wi n” đ ể g ià nh l ấy cơ hội tăng trưởng.Đầu t i ê n , c ông t y t ậ n dụ ng th ế mạ nh cốt l õ i củ a m ình l à sự hi ểu bi ế tngườ i t i êu dù ng, xây dự ng t hương h i ệu , đổ i mới , xâm nhập t h ị t rư ờng t i ềmnăng. Những điểm mạnh này tạo lợi thế cạnh tranh đáng kể cho P&G, đặc biệt là khi biết cách kết hợp chúng với nhau để tạo nên chiến thắng, nhờ đó mà mộthệ thống phân phối và lưu trữ dường như bao phủ thị trường toàn cầu.Thứ hai, công ty thực hiện lần lượt theo hướng đơn giản hóa, sau đó quy môhơn và cuối cùng là t hi công. Việc đơn giản hóa chỉ nhằm một mục tiêu duynhât: làm cho mỗi nhân viên của P&G và đối tác kinh doanh cảm thấy dễ dànghơn trong công việc và cải thiện cuộc sống hơn cho dù họ làm việc ở bất kỳ đâutrên thế giới. Thiết lập bộ máy quản lý và làm việc sáng tạo, nhanh nhẹn hơn,để đơn giản hóa quá trình kinh doanh. Về quy mô, bằng cách sử dụng kết quảR&D, công ty tái tạo cơ sở hạ tầng để nhanh chóng chuyển giao, kiến thiết tổchức lại trên khắp toàn cầu.Thứ ba, công ty luôn dẫn đầu về việc linh hoạt thay đổi để thích ứng vớinhu cầu của người tiêu dùng và khách hàng. Công ty đã và đang kết nối những khoảng đầu tư trên toàn cầu và số hóa từ đầu đến cuối. Các khoản đầu tư màcông ty thấy tầm quan trọng nhất , đó là đầu tư con người. Trong môi trườngkinh tế ngày nay, nhiều công ty đang cắt giảm khoản đầu tư con người. P&Gtin rằng con người là tài sản quan trọng nhất , công ty vẫn luôn tiếp tục đầu tưđể con người có thể phát triển, tăng năng lực cũng nhu năng suất của mình phần II: chiến lược marketing cua công ty 1. Tổng quát Là một đại gia trong ngành hàng tiêu dùng, P&G đã chứng tỏ được năng lực thực sự của mình thông qua chiến lược marketing quốc tế. Có thể nói, công ty P&G đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ hàng năm. Công ty đã xây dựng được nhãn hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: máy rửa chén tư động (Cascade), chất tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), nước xả mềm quần áo( Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders. Trong kinh doanh toàn cầu, các chiến lược marketing của P&G ngày càng được thay đổi để hoàn thiện với văn hóa và nhu cầu của địa phương. Các sản phẩm của P&G sản xuất và phân phối trên toàn cầu nhưng có những điều chỉnh để phù hợp hơn với địa phương. Các TVC quảng cáo của P&G cũng được thay đổi, không phải chỉ sử dụng một TVC quảng cáo cho một sản phẩm trên toàn cầu, quảng cáo ở nước nào thì sử dụng ngôn ngữ của nước đó. Các mẫu quảng cáo của P&G được biên tập cho từng nước cụ thể, sử dụng các ngôi sao nổi tiếng của nước sở tại để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Ví dụ sản phẩm dầu gội Head&Shoulders ở Việt Nam thì mời diễn viên Minh Hằng làm người đại diện đóng quảng cáo cho sản phẩm. 2. Phân tích marketingcơhộivànhữngvấnđềđặtra kháchhàngcủa Procter & Gamble chiếmhơnmộtnửathếgiới 6,7 tỉngười. Côngtymuốnhướngtớisốkháchhàngcònlạitrong 2 đến 3 nămnữa. vàsựtăngtrưởngthịtrườngchútrọngnhiềuvềthịtrườngmớimẻnơimànhưnggxđứatrẻđangđượcsinhra, nhữnggiađìnhđangđượchìnhthành. chúng ta thấy sự tăng trưởngtrêntoàn bộ danh mới sáng tạoranhiềuloạisảnphẩmmớilànguồngốccủalợinhuậntăngtrưởngtrongtươnglai, mangđếnchokháchhàngsựtrảinghiệmđốivớinhữngsảnphẩmmới.làmkháchhàngtrởlạivớicửahàngnơihọcóthể lựachọnsảnphẩmmàhọ tin tưởng. nhữngvấnđềđặtra. 1. Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách. Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TpHCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực. Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty. Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng. Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác. Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm cả ông bà, cô chú, v.v), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty. Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần. Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “đất” để kinh doanh 2. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao. Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán còn manh mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển. Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,… Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi, hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam. Chính sách dân số - kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp không nhiều như nhóm SSWD (single - độc thân , separate - sống riêng , widowed - goá phụ, divorced - ly dị) ở các nước tư bản. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu. - Tăngtrưởngbánhàngcầntậptrungnhiềuvàophânphốivàquảngcáo. - Procter & gamble phảiđốimặtvớisựcạnhtranhtừunilevelàđốithủcănbảntrongthịtrường - Procter & Gamble cầnphảiduytrìsựkhácbiệtvớicácthươnghiệukhácnhưtạogiátrịđộcđáonhưngkhôngđánhmấtgiátrịgốcc ủasảnphẩm. - Doanhsốcóthểtăngkhisảnphẩmvẫngiữgiácảcốđịnhtrongkhoảngthờigiancụthểvàđiềunàyphụthuộcvà oviệcxửlívậtliệuthôvàvậnchuyểnvới chi phírẻnhất. 4) Mụctiêu - thêmvàoviệccảithiệnvịthếcạnhtranh. - bánsảnphẩmhiệntại ở thịtrườngmới. - Tung sảnphẩmmớivàothịtrườnghiệntại. - doanhsốsẽtăngkhikháchhàngđượcchiếtkhấu 5% - pháttriểnnhanhvớibiênđộcaodựatrêntiềmnăngsẵncó. - cảithiệndoanhsốcủanhữngdòngthươnghiệudẫnđầu. - điềukhiểnsựtăngtrưởngdựatrênchìakhóapháttriểnthịtrường. 5) dựbáodoanhsốtạiFaisalabad đơnvịRs Year sales 6/2007-6/2008 58000000 6/2008-6/2009 42000000 6/2009-6/2010 395000000 6) chiếnlược 1. tìmcácbàiviếtkinhdoanhtừ “leading publication” và “ journals” 2. thiếtkếđểmangđếnchokháchhànghiệntạinhiềuloaisảnphẩmvàdịchvụ. Côngcụ: - Thêmnhiềuloạikíchcỡ ,màusắc, nguyênliệu… - Thêmnhiềudịchvụđikèm. - Thêmnhữngtínhnăngchosảnphẩm. 7) thịtrườngmụctiêu -kháchhàngưutú - đặcbiệtlàphụnữvàtrẻem. P&G sẽsửdụng 10% doanhthuvàoviệcgiữchânkháchhàng. 8)vịthế P&G địnhvịchínhmìnhnhưlàgiátrịbằngtiềncủathươnghiệu .lờikêugọicủanóchínhlà:” where your dream come true” Phân tích đối thủ cạnh tranh Unilever Trong những năm 1890, William Hesketh Lever, người sáng lập của Lever Bros đã viết ra ý kiến của ông về Sunlight. Soap – cuộc cách mạng sản phẩm mới của ông đã giúp truyền bá tính sạch sẽ và vệ sinh ở Victorian nước Anh. Đó đã làm cho tính sạch sẽ trở thành chuyện đời sống, giảm đi lượng công việc cho đàn bà, nuôi dưỡng sức khỏe và đóng góp vào sự hút cá nhân, đó có lẽ làm cho cuộc sống thú vị hơn và xứng đáng với con người sử dụng sản phẩm. + Hưởng thụ lợi thế kinh tế nhờ quy mô + Lợi thế thương mại trong thị trường + Thế mạnh tài chính + Tên nhãn hiệu nổi tiếng + Hình tượng nhãn hiệu nổi tiếng + Nhân viên tận tụy + Nguồn tài nguyên (nguồn lực) tốt + Quan hệ thị trường rộng lớn + Lượng khách hàng cố định lớn trong cùng một nhóm + Lực lượng bán hàng mạnh + Mở rộng dây chuyền sản phẩm + Thị phần tối đa Những mối đe dọa (đối với chúng ta) - Họ có nguồn lực phát triển sản phẩm một cách nhanh chóng cho doanh số tăng thêm, họ sẽ ủng hộ hỗ trợ cho khoa học. Họ có nguồn lực cho cuộc cách mạng vận động lớn trước đó (câu này ko sure) - Bàn mài của thị phần - Ngân sách lớn cho quảng cáo - Buôn lậu những nhãn hiệu của TQ - Sự cạnh tranh mới trong thị trường - Tăng thuế má Weaknesses - Hệ thống vượt rào thủ công - Nhân viên thiếu khả năng - Kĩ năng giao tiếp yếu - Vấn đề vận hành nội bộ - Không có tiếp thị một – một Cơ hội - Sản phẩm mới của chúng ta có thể giành được thị phần bằng mồ hôi nước mắt - Chúng ta có thể mở rộng khu vực phân phối Marketing mix 1. Sản phẩm: a. thay đổi sản phẩm -Thay đổi danh mục sản phẩm. -Mở rộng dòng sản phẩm bao phủ thị trường rộng lớn hơn. -Phát triển sản phẩm riêng biệt cho cái thị trường rộng lớn hơn. -Có được các sản phẩm mới bổ sung cho các sản phẩm hiện có thông qua việc mua lại của các công ty mới. b.loại bỏ,thêm hoặc sửa đổi các sản phẩm hiện có -Loại bỏ sản phẩm không còn mang lại lợi nhuận nữa. -Ra mắt sản phẩm đã sửa đổi. -Phát triển các sản phẩm mới để thay thế sản phẩm cũ. c.thay đổi,thiết kế chất lượng và mẫu mã. -Củng cố hình ảnh chất lượng thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm -Tạo ra sự khác biệt trong mắt người tiêu dùng đối với đối thủ cạnh tranh -Tăng cường các tính năng của sản phẩm hiện có để tăng nhu cầu sử dụng cho người tiêu dùng. 2. Giá cả: Chiến lược giá thấp ,tối đa hóa lợi nhuận -Áp dụng các mức giá khác nhau cho từng thị trường khác nhau. -Định giá thấp hơn 10% so với thị trường dẫn đầu. -Giảm giá thành sản phẩm để tối đa hóa doanh số bán hàng(cho phép tăng sản xuất và giảm chi phí sản xuất mỗi sản phẩm) Chiến lược giá hớt váng -Điều chỉnh giá của sản phẩm mới ở mức thấp hơn 30% với sản phẩm trước đó. -Bán những sản phẩm có tính năng thiết kế mới mang tính cách mạng. -Chuẩn bị cho việc giảm giá thành sản phẩm với số lượng lớn nếu đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường. Chiến lược giá thâm nhập thị trường -Thiết lập mức giá thấp cho sản phẩm mới để ngăn cản đối thủ cạnh tranh xâm nhập thị trường -Tăng doanh thu tới mức mà sản phẩm có thể đem lại lợi nhuận ở mức giá này. Chiến lược giảm giá -Giảm giá để khuyến khích mua sắm nhiều hơn. P & G dịch chuyển chiến lược giá để Gặp gỡ-thị trường suy thoái Hiệu ở phía dưới Giảm giá thấp hơn giá và thương hiệu cửa hàng bắt đầu ăn ở của người tiêu dùng đóng gói có thương hiệu mạnh về giá tốt của vào đầu những năm 1990.Bằng chứng của sức mạnh ngày càng tăng của họ có thể được nhìn thấy thông qua việc tăng thị phần của các thương hiệu cửa hàng và tăng trưởng của các nhà bán lẻ thương hiệu cửa hàng chỉ như Aldi. (1990-2009 P & G Cảnh cạnh tranh cho một đại diện khái niệm.) Để chống lại mối đe dọa ngày càng tăng, người tiêu dùng hàng hóa đóng gói mang nhãn hiệu công ty dựa trên couponing, cung cấp thử nghiệm, và các gói quảng cáo để kích thích khách hàng trở lại vào gấp thương hiệu. Cách tiếp cận này có thể đã bắt nguồn một số xói mòn thị phần, nhưng chương trình khuyến mãi giảm giá là một công cụ cùn tốt nhất. Khi khách hàng đã cố gắng thương hiệu cửa hàng, họ bắt đầu để xác định rằng sự khác biệt trong lợi ích giữa hàng hóa mang nhãn hiệu, hàng hoá lưu trữ không lớn hơn sự khác biệt trong giá cả. Như vậy, khả năng giảm giá để thu hút khách hàng sẽ chuyển đổi để trở thành một lợi nhuận và trung thành sau suy yếu. Trong khi mối đe dọa của các thương hiệu cửa hàng thấp hơn giá là tốt nhất có thông qua các chiến lược giảm giá mục tiêu, một sự thay đổi thứ hai đối với môi trường tiếp thị được tiến hành. Bằng chứng xuất hiện để trỏ đến một giảm giá đã được nhắm mục tiêu một cách thích hợp để đáp ứng nhu cầu của nhu cầu gia tăng cho sản phẩm "đủ tốt".Nếu bằng chứng này chứng minh chính xác, sau đó thay đổi chiến lược giá cả thích hợp giải quyết sự thay đổi nhu cầu trong thị trường. (2010 P & G Điều chỉnh chiến lược sản phẩm cho một đại diện khái niệm.) P & G có thể được giảm giá trên các sản phẩm cấp nhập cảnh trong khi giá trên sản phẩm khác, tính năng nâng cao và mang lại lợi ích không thay đổi. Nếu họ đang làm như vậy, P & G là tránh cạnh tranh về giá trực tiếp với người tiêu dùng đoàn hệ tốt ngành công nghiệp đóng gói mang nhãn hiệu của họ trong khi nhắm mục tiêu một cuộc tấn công vào hàng giảm giá không có nhãn hiệu và thương hiệu cửa hàng. Hiệu quả sẽ là một trong những nâng cao giá gia tăng cho các lợi ích gia tăng, do đó khách hàng tiếp tục khuyến khích để làm cho cân bằng cho các điểm giá trị mà họ mong muốn. Tuy nhiên, điều này thường là một chiến lược giá cả âm thanh. Phân chia các khách hàng nhiều tiện ích nhạy cảm đó sẽ trả tiền cho các lợi ích gia tăng mà họ tìm kiếm từ các khách hàng giá nhạy cảm hơn sẽ chỉ phải trả cho sản phẩm "đủ tốt" là một chiến lược đã được chứng minh để nâng cao lợi nhuận và thị phần. Bằng chứng sớm của sự thành công của chiến lược này đã được tiết lộ. P & G chia sẻ thị trường Mỹ trong 8 trong số 13 loại sản phẩm lớn nhất tăng trong những tháng gần đây, theo nghiên cứu cạnh tiêu dùng, LLC. Hơn nữa, P & G tăng hoặc duy trì thị phần trong tất cả các vùng trên thế giới trong quý kết thúc ngày 30 tháng 6. Tuy nhiên, bằng chứng là hỗn hợp. P & G cũng báo cáo lợi nhuận giảm 12% trong quý kết thúc ngày 30 tháng 6 năm 2010 do tăng chi phí quảng cáo và giá thấp hơn. . Tim Smith, Tiến sĩ, Tổng biên tập tháng 9 năm 2010 3. phân phối: Thay đổi kênh phân phối -Thiết lập kênh phân phối riêng đến các cửa hàng một cách trực tiếp -Thay đổi kênh phân phối cho một khu vực -Tăng số lượng kho chứa cho sản phẩm Cải thiện dịch vụ -Thiết lập mạng lưới dịch vụ trên toàn quốc 4. truyền thông: Thay đổi lực lượng bán hàng -Tăng cường tổ chức lực lượng bán hàng -tổ chức lại lực lượng bán hàng cho từng khu vực cụ thể -Tuyển dụng thêm các lực lượng bán hàng cá nhân -Tăng nỗ lực bán hàng để phát triển doanh số bán hàng cho khách hàng lớn -Tăng nỗ lực bán hàng để tạo ra lợi nhuận cao nhất Thay đổi quảng cáo khuyến mãi bán hàng -Khởi động chiến dịch quảng cáo mới -Tăng cường quảng cáo hình ảnh công ty -Tăng cường quảng cáo cho các sản phẩm trong thị trường cụ thể Nhãn hiệu Triệu ($) Thị phần(%) Clear 4,71 18,7 Rejoice 4,7 13,5 Sunsilk 4,32 14 Pantene 3,7 10,8 Lifeboy 1,85 4,8 Dove 1,45 6,2 Romano 0,72 2,5 X-men 0,59 7 Double Rich 0,53 2,8 Palmolive 0,07 2,4 Ví dụ cụ thể Chiến lược Marketing đối với sản phẩm kem đánh răng Crest. Khi nhắc đến sản phẩm kem đánh răng, đặc biệt là kem đánh răng ngừa sâu răng, chắc hẳn ai cũng thấy vô cùng quen thuộc. Đơn giản là vì hiện nay có tới 5 tỷ người - chiếm 80% dân số toàn cầu mắc bệnh sâu răng! Sản phẩm Crest là một trong nhiều đại diện thành công tiêu biếu của công ty P&G. Có thể nói nhờ sử dụng chiến lược hiệu quả, đặc biệt là marketing quốc tế mà P&G đã đưa Crest trở thành một nhãn hiệu uy tín, thành công trong thị trường hàng tiêu dùng. Chiến lược Marketing với định hướng phát triển sản phẩm tiêu chuẩn hóa theo từng khu vực, P&G đã khôn ngoan áp dụng chiến lược này cho sản phẩm Crest đối với khu vực châu Mỹ, đặc biệt là tại Hoa Kỳ, thị trường nhà. Nhờ nắm bắt được xu hướng cuộc sống con người ngày càng được cải thiện, nâng cao, hướng đến cái đẹp. P&G đã chủ động, sáng tạo trong việc xâm nhập thị trường mới của mình. Bằng cách lập ra nhóm nghiên cứu, thử nghiệm và đệ trình kết quả, P&G đã góp một phần công sức rất lớn trong lĩnh vực chăm sóc răng miệng. Từ kết quả này, công ty đã cho ra đời sản phẩm Crest, tuy nhiên để thuyết phục được người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng Mỹ, P&G đã tìm một cách khôn ngoan khác để thuyết phục người tiêu dùng Mỹ, đó là nhờ tới Hiệp Hội Nha Khoa Hoa Kỳ (American Dental Association-ADA) - cơ quan chức năng duy nhất có thể giúp mang đến uy tín cho sản phẩm của mình. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, ADA chấp nhận cho sử dụng tên tuổi của mình trong quảng cáo hàng tiêu dùng và mang lại kết quả thật mỹ mãn. Trong vòng một năm, doanh thu của Crest đã tăng gấp đôi và đến năm 1962, con số này tăng lên gấp 3 và đưa Crest trở thành kem đánh răng được tiêu thụ mạnh nhất ở Mỹ. Và thị trường Mỹ, vốn là thị trường có tầm ảnh hưởng mạnh đối với các khu vực lân cận và khác trên thế giới, nắm được tâm lý người Mỹ, biết cách thoải mãn nhu cầu khác hàng và nâng cao chất lượng cuộc sống, P&G đã tạo được thành công lớn đối với nhãn hàng Crest- từ khi hình thành đến khi thất bại và sửa sai thất bại đó để thành công vang dội cho đến ngày hôm nay- cho người Mỹ, từ đó mà thành công lan rộng hơn đến cả khu vực châu Mỹ và các khu vực khác trên thế giới. Tiếp cận người tiêu dùng bot giặt ở Ấn Độ Tiếp cận người tiêu dùng trên thị trường giặt Indias có nghĩa là phát triển một chất tẩy rửa với số dư phải làm sạch hiệu suất và mịn màng với giá cả phải chăng. Khoảng 80% người tiêu dùng ở Ấn Độ-200 triệu hộ gia đình rửa giặt bằng tay. Với ngân sách rất hạn chế chất tẩy rửa giặt ủi của mình, người tiêu dùng Ấn Độ nhất giải quyết cho bột giá thấp nhất, có thể gây kích ứng tay trong và sau khi rửa P & G tung ra Tide Naturals ở Ấn Độ trong tháng 12 năm 2009. Với thành phần độc đáo phát triển ở Bắc Kinh Trung tâm kỹ thuật, Tide Naturals cân bằng làm sạch và mịn màng ở một mức giá thấp hơn 30% so với Tide cu4. Nó cũng hòa tan trong nước không giống như các sản phẩm cạnh tranh nhất trong phạm vi giá thấp, để lại các vật liệu gritty trong nước rửa có thể được khắc nghiệt để tay. Và mùi hương độc đáo của nó có chứa dầu tự nhiên cung cấp một lợi ích hấp dẫn cho người tiêu dùng Ấn Độ rằng các chất tẩy rửa chi phí thấp khác không. Với sự ra đời của Naturals Tide, P & G hiện nay cung cấp các chất tẩy rửa giặt ở hiệu suất khác nhau và mức độ giá cả, cung cấp một giá trị vững chắc mà bây giờ là giá cả phải chăng hơn 70% của người tiêu dùng Ấn Độ. Hiện nay có khoảng 600.000 cửa hàng ở Ấn Độ, Tide Naturals là một sự đổi mới đó là giúp P & G cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng hơn, như Sandhya, những người đang vui mừng bởi nhiều lợi ích hiệu suất của nó và giá trị Thành tựu đạt được Về doanh thu qua các nhãn hàng mang giá trị tỷ đô. Nhìn tổng quan qua những con số thể hiện kết quả kinh doanh của P&Gtrong năm 2009, ta có thể nhận thấy kết quả đáng kể của P&G sau rất nhiềunhững nổ lực cũng như các chiến lược mà họ đã đề ra và thực hiện trong năm,hiện tại có rất nhiều nhãn hàng mang lại cho họ một mức doanh thu rất cao – 1tỷ USD, đem lại mức doanh thu đáng ngạc nhiên và phần lợi nhuận cao chocông ty. Trong năm qua, các nhãn hàng dòng Beauty gồm hai phân khúc chính:Beauty và Grooming đã đóng góp 26.3 tỷ USD, trong đó Beauty chiếm 23%trong doanh thu thuần, và 23% thu nhập thần từ doanh thu. Còn dòng sản phẩmGrooming đóng góp 9% trong doanh thu thuần và 13% trong thu nhập thuần từdoanh thu. Đồng hành với dòng sản phẩm Beauty, dòng sản phẩm Health andWell - Being cũng có một mức doanh thu ròng cao không kém: 16.7 tỷ USD, trong đó, Health care chiếm 17% trong doanh thu thuần và 21% trong thu nhậpthuần từ doanh thu; Snacks and Pet care chiếm 4% trong doanh thu thuần và2% trong tổng số thu nhập thuần từ doanh thu. Một đóng góp to lớn đối với con số doanh thu khổng lồ của P&G mà không thể không nhắc tới đó là doanh thutừ dóng sản phẩm Household- care, với mức doanh thu trong năm là 37.3 tỷUS D, t r o ng đ ó cá c sả n p hẩm ca r eFa b r i c ca r e a n d H o m e ca r e đ óng g ó p và o doanh thu là ròng là 29% và đóng góp vào mức thu nhập ròng từ doanh thu là29%, các dòng sản phẩm Baby care and Family care đóng góp vào doanh thuthuần trong năm là 18% chiếm 16% trong tổng thu nhập ròng từ doanh thu.Mức doanh thu khổng lồ đã đem lại phần lợi nhuận lớn cho công ty, đã làm chocông ty trở thành một công ty với đầy danh tiếng tốt, top những công ty lãnhđạo trên toàn cầu, xếp hạng thứ hai trong top các “công ty sáng tạo nhất”….vàcòn rất nhiều rất nhiều các bảng xếp hạng khác trên phạm vi quốc tế BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trong việc kinh doanh toàn cầu của mình thì P&G đã đạt được những thành công tốt đẹp nhưng trong lịch sử của mình thì P&G cũng đã gặp phải một số thất bại. Thất bại khi thâm nhập thị trường mà không tìm hiểu văn hóa địa phương, nhu cầu của thị trường nội địa… qua những thất bại đó thì nhóm chúng em xin rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các công ty muốn kinh doanh toàn cầu. + Thứ nhất, trước khi muốn mở rộng công ty phân phối của mình ra nước ngoài thì cần phải xác định nhu cầu của địa phương, đối chiếu lại sản phẩm của mình xem có phù hợp với nhu cầu của địa phương đó không, nếu không phù hợp thì cần có những điều chỉnh thích hợp để đáp ứng nhu cầu của địa phương. + Thứ hai, nghiên cứu các giá trị văn hóa của địa phương mà mình có phân phối sản phẩm, sử dụng một số nguồn nhân lực địa phương để kinh doanh và dễ dàng tiếp cận khách hàng. + Thứ ba, tùy vào nội tại, tiềm lực tài chính và kinh nghiêm kinh doanh của mình mà lựa chọn định hướng chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp. Lựa chọn hình thức liên doanh, nhượng quyền, thành lập công ty con… thì phải phù hợp với loại hình sản phẩm mình kinh doanh. +Thứ tư, nghiên cứu và đánh giá chính xác về các đổi thủ cạnh tranh về sản phẩmcủa công ty trên toàn cầu và của địa phương, qua đó có thể đưa ra các định hướng chiến lược nhằm giành được thì phần nhiều hơn, thòa mãn được khách hàng. + Thứ năm, các công ty khi muốn kinh doanh toàn cầu cần dựa vào tiềm lực, sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp để lựa chọn định hướng chiến lược kinh doanh toàn cầu phù hợp KẾT LUẬN. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày nay các công ty đa quốc gia ngày càng lớn mạnh, các công ty ngày càng hoàn thiện các chiến lược kinh doanh toàn câu của mình để tạo ra những lợi ích của cuộc sống và lợi nhuận cao nhất. P&G là một công ty kinh doanh toàn cầu với mục đích đem lại cuộc sống tốt đẹp cho con người. P&G có những chính sách hướng đến một cuộc sống cho tương lai mai sau. Bằng hệ thống sản phẩm đa dạng và phong phú hơn 300 loại của mình. P&G đã và đang đạt được mục đích kinh doanh của mình, hướng tới một mục tiêu xa hơn trong tương lai. Tạo ra mô hình kinh doanh cho các công ty nội địa tham khảo kinh nghiệm về kinh doanh toàn cầu. %C4%91%E1%BB%8Ba-ph%C6%B0%C6%A1ng-c%E1%BB%A7a-cong-ty#outer_page_1 ý đây là trang web có số liệu nhiều lắm. mày đọc có gì sửa lại bổ sung thêm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBÀI TIỂU LUẬNMÔN MARKETING TOÀN CẦU-PHÂN TÍCH KINH NGHIỆM MARKETING P&G.pdf
Tài liệu liên quan