Tài liệu Tiểu luận Nhà nước cần tạo điều kiện gì giúp cho doanh nghiệp Việt Nam tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Nhà nước cần tạo điều kiện gỡ giỳp cho doanh
nghiệp Việt Nam tăng khả năng cạnh tranh
trong quỏ trỡnh hội nhập?
Đề bài: Nhà nước cần tạo điều kiện gỡ giỳp
cho doanh nghiệp Việt Nam tăng khẩu năng
cạnh tranh trong quỏ trỡnh hội nhập?
Khi Việt Nam gia nhập WTO, doanh nghiệp cần được hỗ trợ về
thụng tin, về nõng cao sức cạnh tranh và được bảo hộ sản xuất, kinh
doanh trước sức tấn cụng của hàng hoỏ nước ngoài tràn vào.
ộể thực hiện việc bảo hộ, hỗ trợ cho doanh nghiệp, Chớnh phủ đú
xừy dựng Chương trỡnh hành động về hội nhập kinh tế quốc tế và gia
nhập WTO, đồng thời ban hành hoặc trỡnh Quốc hội ban hành cỏc
chớnh sỏch, cỏc cơ chế, biện phỏp cụ thể về phỏp luật, về thuế, hải
quan, tớn dụng, xỳc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhõn lực.
I. Chương trỡnh hành động của Chớnh phủ về hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập
WTO:
ộể hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội nhập và hội nhập thành cụng
khi Việt Nam ...
15 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1000 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Nhà nước cần tạo điều kiện gì giúp cho doanh nghiệp Việt Nam tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Nhà nước cần tạo điều kiện gì giúp cho doanh
nghiệp Việt Nam tăng khả năng cạnh tranh
trong quá trình hội nhập?
Đề bài: Nhà nước cần tạo điều kiện gì giúp
cho doanh nghiệp Việt Nam tăng khẩu năng
cạnh tranh trong quá trình hội nhập?
Khi Việt Nam gia nhập WTO, doanh nghiệp cần được hỗ trợ về
thông tin, về nâng cao sức cạnh tranh và được bảo hộ sản xuất, kinh
doanh trước sức tấn công của hàng hoá nước ngoài tràn vào.
éể thực hiện việc bảo hộ, hỗ trợ cho doanh nghiệp, Chớnh phủ đó
xõy dựng Chương trỡnh hành động về hội nhập kinh tế quốc tế và gia
nhập WTO, đồng thời ban hành hoặc trỡnh Quốc hội ban hành cỏc
chớnh sỏch, các cơ chế, biện pháp cụ thể về pháp luật, về thuế, hải
quan, tín dụng, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực.
I. Chương trỡnh hành động của Chớnh phủ về hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập
WTO:
éể hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội nhập và hội nhập thành công
khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, Bộ chính trị đó ban hành Nghị
quyết số 07 - NQ/TW ngày 27/11/2001 về Hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính phủ đó ban hành Chương trỡnh hành động thực hiện Nghị
quyết 07 - NQ/TW, trong đó nêu rừ nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung của
Chương trỡnh nhằm xõy dựng Chiến lược tổng thể về hội nhập, các biện
pháp nhằm quy hoạch sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh, bảo hộ nền
sản xuất trong nước, hỗ trợ các nhà doanh nghiệp, phát triển nguồn
nhân lực...
1.1. Hỗ trợ thụng tin, tuyờn truyền:
éiểm yếu chung của doanh nghiệp hiện nay là thiếu nghiờm trọng
về thụng tin thị trường trong và ngoài nước, đối thủ cạnh tranh, hệ
thống pháp lý và thụng lệ thương mại quốc tế...éiều tra của Phũng
thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) cũng cho thấy: có tới 45%
doanh nghiệp chưa có kế hoạch chuẩn bị cho việc thực hiện các yêu cầu
của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ; 31% doanh nghiệp
không biết về WTO...Tại các cuộc đối thoại, gặp gỡ giữa các doanh
nghiệp và các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp luụn luụn bức xỳc về
việc họ khụng biết tỡm hiểu về cỏc quy định của WTO ở đâu.
Tuy nhiên, ngay cả khi được hướng dẫn về địa chỉ để tỡm kiếm
thụng tin liờn quan đến hội nhập, để nghiên cứu nắm vững về các quy
định có trong các hiệp định của WTO cũng là một thách thức lớn đối với
doanh nghiệp bởi hệ thống pháp lý của WTO có đến gần 30.000 trang
văn bản.
Vỡ vậy Chớnh phủ đó giao Uỷ ban quốc gia về hợp tỏc kinh tế
quốc tế - Bộ thương mại phối hợp với Ban tư tưởng văn hoá trung ương;
Ban kinh tế trung ương, Ban khoa giáo trung ương, Bộ giáo dục và đào
tạo, các bộ, ngành và địa phương tổ chức phổ biến rộng rói về Nghị
quyết 07 của Bộ chớnh trị; tăng cường xuất bản các ấn phẩm phổ biến
sâu rộng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, về các cam kết quốc tế
của Việt Nam về hợp tác kinh tế - thương mại.
1.2. Xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập:
Chớnh phủ giao Uỷ ban quốc gia về hợp tỏc kinh tế quốc tế chủ trỡ,
phối hợp với cỏc bộ, ngành liờn quan tổng hợp cỏc cam kết quốc tế của
Việt Nam trong khuụn khổ ASEAN, APEC, Hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ và các hiệp định khác, các chương trỡnh hành động
trong khuôn khổ đàm phán gia nhập WTO, căn cứ chiến lược phát triển
kinh tế xó hội 2001 - 2010, đề án chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế,
các kết quả nghiên cứu về sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam để
bổ sung và hoàn thiện Chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh; mở rộng thị
trường xuất khẩu; bảo hộ nền sản xuất trong nước:
Chớnh phủ giao Bộ kế hoạch và đầu tư phối hợp với các bộ, ngành
liên quan xây dựng để trỡnh Chớnh phủ đề án chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; phương án xây dựng cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN; phương án cơ chế tạo lập môi trường kinh doanh bỡnh
đẳng...
Chính phủ cũng giao Bộ kế hoạch và đầu tư cùng các bộ, ngành
liên quan đến các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tiến hành điều tra,
phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng
ngành hàng, từng dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương để xây
dựng kế hoạch, biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả và tăng
cường khả năng cạnh tranh.
Chính phủ giao Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế phối
hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành đề án quốc gia nghiờn cứu
sức cạnh tranh của một số hàng hoỏ và dịch vụ nhằm thực hiện cỏc
cam kết quốc tế của Việt Nam.
Chính phủ giao Bộ thương mại phối hợp các bộ, ngành liên quan
xây dựng chương trỡnh xỳc tiến việc mở rộng thị trường xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam.
Chớnh phủ giao cỏc bộ, ngành quản lý cỏc ngành sản xuất xõy
dựng chiến lược phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm bảo đảm lưu
thông trong nước và giữ vững thị trường nội địa cho hàng hoá của
mỡnh.
1.4. éào tạo nguồn nhõn lực:
Chớnh phủ giao Bộ nội vụ phối hợp các bộ, ngành xây dựng các kế
hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ quản lý, cỏc luật sư
am hiểu luật pháp quốc tế và hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ kỹ thuật
vững vàng về chính trị, thông thạo nghiệp vụ và ngoại ngữ và công
nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng
như hội nhập kinh tế quốc tế.
II. Các biện pháp, cơ chế chính sách bảo hộ, hỗ trợ doanh
nghiệp, bảo vệ sản xuất trong nước:
2.1. Các cơ chế chính sách bảo hộ sản xuất trong nước và tạo
môi trường kinh doanh cạnh tranh bỡnh đẳng; tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh (các chính sách, cơ chế
về tự vệ, chống bán phá giá, đảm bảo cạnh tranh, về thuế, hải
quan...):
Tham gia WTO, đũi hỏi mỗi quốc gia phải cú một hệ thống luật lệ,
quy định pháp lý rừ ràng, minh bạch và phự hợp với cỏc nguyờn tắc
hoạt động của WTO (không phân biệt đối xử, tự do thương mại, đảm
bảo tính dễ dự đoán và nhỡn thấy trước được trong chính sách thương
mại, tăng cường cạnh tranh lành mạnh, cấm sử dụng các dạng trợ cấp,
ưu đói làm mộo mú thương mại, chống bán phá giá...). Tuy nhiên, hệ
thống pháp luật, chính sách quản lý kinh tế, thương mại của Việt Nam
về các vấn đề trên cũn thiếu, bất cập so với cỏc quy định của WTO. Việt
Nam vẫn cũn ỏp dụng những biện phỏp quản lý khụng phự hợp với quy
định của WTO. Vỡ vậy, cụng tỏc xõy dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật,
cơ chế, chính sách kinh tế thương mại cho phù hợp với "luật chơi" quốc
tế được coi là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách.
éể đáp ứng các yêu cầu của WTO về một hệ thống pháp luật minh
bạch, phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO, Chính phủ đó
tiến hành rà soỏt lại khoảng 260 văn bản pháp luật và trỡnh Quốc hội
sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới khoảng 100 văn bản luật Tốc độ "làm"
luật của Việt Nam đang rất khẩn trương. Mỗi kỳ họp Quốc hội (một năm
có 2 kỳ họp) gần đây, Quốc hội đó thảo luận và thụng qua từ 10 - 15
văn bản luật.
éồng thời, cũng như các nước thành viên WTO khác, Việt Nam có
quyền và có thể ban hành các quy định pháp lý bảo vệ hợp lý sản xuất
trong nước, hỗ trợ sản xuất trong nước, đảm bảo cạnh tranh công bằng,
bỡnh đẳng, tránh tỡnh trạng "cỏ lớn nuốt cỏ bộ" mà vẫn đảm bảo phù
hợp với các thông lệ của WTO.
a. éể thống nhất quản lý nhà nước về quy chế đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia:
Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương
mại quốc tế đó được ban hành.
Trờn cở sở bỡnh đẳng và cùng có lợi trong thương mại quốc tế;
thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế đối ngoại, góp phần tăng
cường quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước, Pháp lệnh
quy định về phạm vi, nguyên tắc, trường hợp áp dụng đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, gồm các lĩnh vực
thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí
tuệ.
b. éể bảo vệ sản xuất trong nước, bảo hộ các ngành hàng trong
nước:
Các Pháp lệnh sau đó được ban hành:
- Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt
Nam, có hiệu lực từ 1/9/2002.
Pháp lệnh này được ban hành để hạn chế những tác động không
thuận lợi gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước do việc
gia tăng bất thường nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam. Pháp lệnh quy
định về các biện pháp tự vệ; điều kiện và thủ tục áp dụng các biện
pháp đó trong trường hợp nhập khẩu hàng hoá quá mức vào Việt Nam
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước.
- Phỏp lệnh chống trợ cấp hàng hoỏ nhập khẩu vào Việt Nam, cú hiệu
lực từ 1/1/2005.
Pháp lệnh này quy định về các biện pháp chống trợ cấp; thủ tục,
nội dung điều tra để áp dụng và việc áp dụng các biện pháp đó đối với
hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam. Hàng hoá được trợ cấp
(sự hỗ trợ về tài chính của Chính phủ hoặc cơ quan của chính phủ dành
cho tổ chức, cá nhân khi sản xuất, xuất khẩu hàng hoá vào Việt Nam)
sẽ bị áp thuế chống trợ cấp. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ
sung được áp dụng trong trường hợp hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu
vào Việt Nam gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành
sản xuất trong nước.
- Phỏp lệnh chống bỏn phỏ giỏ hàng hoỏ nhập khẩu vào Việt Nam, cú
hiệu lực từ ngày 1/10/2004.
Pháp lệnh này quy định về các biện pháp chống bán phá giá; thủ
tục, nội dung điều tra để áp dụng và việc áp dụng các biện pháp đó đối
với hàng hoá bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam, trong đó biện
pháp quan trọng nhất là áp dụng thuế chống bán phá giá. Thuế chống
bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp
hàng hoá bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe doạ
gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
c. éể đảm bảo cạnh tranh công bằng, bỡnh đẳng cho các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam gia
nhập WTO:
Luật cạnh tranh đó được ban hành, có hiệu lực từ 1/7/2005.
Luật cạnh tranh quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi
cạnh tranh khụng lành mạnh, trỡnh tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh
tranh, biện phỏp xử lý vi phạm phỏp luật về cạnh tranh.
Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm,
sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả
thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
Hành vi cạnh tranh khụng lành mạnh là hành vi cạnh tranh của
doanh nghiệp trong quỏ trỡnh kinh doanh trỏi với cỏc chuẩn mực thụng
thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại
đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
khác hoặc người tiêu dùng.
éõy là đạo luật quan trọng đối với việc tạo lập và duy trỡ một mụi
trường cạnh tranh bỡnh đẳng, kiểm soát độc quyền, đặc biệt khi Việt
Nam mở cửa thị trường hơn nữa để hội nhập kinh tế quốc tế, làm cho
những quy định về môi trường kinh doanh, đầu tư của Việt Nam phù
hợp với các quy định của WTO.
d. éể tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại,
dịch vụ; để phù hợp với thông lệ và tập quán thương mại quốc tế,
chuẩn bị điều kiện cho việc gia nhập WTO, bổ sung thêm những
quy định pháp lý mới mà trước đây chưa quy định như Dịch vụ
logistics; Nhượng quyền thương mại..:
Luật thương mại (sửa đổi) được ban hành, có hiệu lực từ ngày
01/01/2006.
Luật thương mại được sửa đổi nhằm:
- Khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật thương mại năm 1997
trong bối cảnh mới, nhất là trong bối cảnh hoạt động thương mại vô
cùng năng động hiện nay cũng như chuẩn bị điều kiện cho Việt Nam gia
nhập WTO.
- Thực thi các cam kết quốc tế song phương và đa phương mà Việt Nam
đó ký kết hoặc gia nhập, nhất là Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có phạm vi điều chỉnh
rộng, đề cập tới hầu như toàn bộ các lĩnh vực trong hoạt động thương
mại. Nhiều nội dung của Hiệp định nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của
Luật thương mại 1997. Một số quy định của Luật thương mại 1997 này
cũng chưa phù hợp với các nguyên tắc của Hiệp định, gây cản trở cho
việc thực hiện các cam kết trong Hiệp định. Luật thương mại 1997 có
22 điểm chưa phù hợp với Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ,
chẳng hạn, khái niệm hoạt động thương mại và đối tượng tham gia hoạt
động ngoại thương cũn quỏ hẹp, nhiều điều trong Luật thương mại
1997 cũn chịu ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung bao cấp truớc đây.
Những điểm chưa phù hợp trong Luật Thương mại 1997 không chỉ mâu
thuẫn với cam kết quốc tế mà cũn gõy khú khăn cho quá trỡnh đàm
phán Việt Nam gia nhập WTO.
- Phự hợp với pháp luật và tập quán thương mại quốc tế. Thực tiễn cho
thấy một số các phán quyết của trọng tài và toà án nước ngoài đối với
các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại không được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam do tranh chấp đó, theo quy định tại
Luật thương mại 1997, không được coi là tranh chấp thương mại. Bên
cạnh đó, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động mua bán
hàng hoá với thương nhân nước ngoài theo quy định của Luật thương
mại cũng chưa phù hợp với điều ước và tập quán thương mại quốc tế đó
được thừa nhận rộng rói trờn thế giới như Công ước Viên 1980 về mua
bán hàng hoá quốc tế; tập quán theo Incoterms, Unidroit...
- Luật thương mại 1997 được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện khung khổ
pháp lý về thương mại và khắc phục sự chồng chéo, mâu thuẫn với
những quy định pháp quy khác trong nước. Luật thương mại 1997 có
nhiều quy định bất hợp lý, gây cản trở cho hoạt động thương mại, đặc
biệt không cũn phự hợp với Phỏp lệnh Hợp đồng Kinh tế, Luật Doanh
nghiệp, Pháp lệnh Trọng tài Thương mại. Trong thời gian dài, quy định
về hợp đồng thương mại được quy định tản mạn ở 3 đạo luật là Luật
thương mại, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Luật Dân sự, do vậy, việc
thống nhất qui định này là rất cần thiết.
e. éể thực hiện cỏc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập ; nhằm đảm bảo đơn giản hoá thủ tục hải quan, hạn
chế tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ hải quan đối với doanh
nghiệp:
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật hải quan được ban hành,
sửa đổi, bổ sung một số điều cho Luật hải quan 2001, có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2006 (sau đây gọi tắt là Luật hải quan 2005).
Luật hải quan 2005 được ban hành nhằm:
- Thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Từng bước hiện đại hoá hoạt động quản lý hải quan chuyển dần từ
phương thức quản lý thủ cụng sang phương thức quản lý hiện đại dựa
trên ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Thông quan điện tử đó chớnh thức vận hành từ ngày 5/9/2005 mở ra
một bước ngoặt mới trong lịch sử hải quan. Công ty Sơn Hải Phũng là
đơn vị đầu tiên thực hiện mở tờ khai điện tử với tờ khai số
01/NKD/2005. Doanh nghiệp có thể chỉ mất 15 phút để làm thủ tục
xuất nhập khẩu thay vỡ phải mất cả ngày như trước kia.
- Luật hải quan 2005 là cơ sở pháp lý quan trọng để cải cách thủ tục
hải quan, hạn chế tối đa việc doanh nghiệp phải tiếp xúc nhiều khâu
thủ tục, làm giảm đáng kể thời gian giải quyết thủ tục hải quan so với
trước đây. éiều này thể hiện trong việc xỏc định rừ phạm vi và thẩm
quyền, cỏc quy định, chế độ được cụ thể hóa rừ ràng và minh bạch hơn.
Phương pháp quản lý hải quan được quy định chuyển từ cơ chế "tiền
kiểm" sang "hậu kiểm" giải quyết được những chồng chéo, tiêu cực đó
tồn tại từ lõu.
éặc biệt, sự đổi mới về thực hiện các quy định về hỡnh thức kiểm
tra, tỷ lệ kiểm tra, việc bỏ áp tải theo lô hàng...đó cơ bản hạn chế được
sự tiếp xúc trực tiếp giữa hải quan và doanh nghiệp. Cùng với thông
quan điện tử, các cơ chế này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được thời
giờ, công sức và những khoản "vô lý" phớ, "tiờu cực" phớ.
- Luật hải quan được sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với bối cảnh hội
nhập kinh tế sâu rộng hơn; nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh; tạo cơ sở pháp lý phũng ngừa cú hiệu quả cỏc hành vi trốn thuế,
nõng cao hiệu quả cụng tỏc kiểm tra thu thuế, phũng chống buụn lậu,
gian lận thương mại.
g. éể đảm bảo phù hợp với các cam kết trong quá trỡnh đàm
phán gia nhập WTO; phù hợp với cải cách hải quan; đẩy mạnh
cải cách thuế, hải quan:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) được ban hành, thay thế
cho Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1997, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2006.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) được ban hành nhằm:
- Sửa đổi những quy định hiện chưa phù hợp với những nội dung đó
cam kết trong quỏ trỡnh đàm phán quốc tế và đảm bảo tính minh bạch,
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trỡnh đàm phán gia nhập và thực hiện
các quy định của WTO như: quy định về giá tính thuế nhập khẩu, về
thuế suất, về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ,
về ưu đói thuế nhập khẩu...
- Khắc phục những bất cập trong quản lý Nhà nước về chống gian lận
thương mại, thất thu ngân sách như quy định về thời hạn nộp thuế, về
miễn thuế và xét miễn thuế, về điều kiện giảm thuế...;
- éưa ra những quy định để phù hợp với Luật hải quan và yêu cầu đẩy
mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan như bói bỏ
thụng bỏo thuế, quy định về truy thu, truy hoàn thuế, thẩm quyền ban
hành biểu thuế và thuế suất...
Những sửa đổi, bổ sung cụ thể của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu (sửa đổi) bao gồm:
1) Sửa đổi quy định về căn cứ tính thuế và giá tính thuế đối với hàng
nhập khẩu cho phù hợp với việc thực hiện giá tính thuế nhập khẩu theo
Hiệp định trị giá hải quan của WTO (bỏ tính thuế nhập khẩu theo bảng
giá tối thiểu).
2) Bổ sung hỡnh thức thu thuế tuyệt đối để áp dụng đối với những
trường hợp nếu áp dụng hỡnh thức thu thuế theo tỷ lệ khụng cú tỏc
dụng ngăn chặn hành vi gian lận trốn thuế qua giỏ.
3) Sửa đổi quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho xuất khẩu; bảo đảm
quản lý tốt hoạt động nhập khẩu, giảm thiểu rủi ro (sử dụng tính thuế
chống phá giá, thuế trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử), tăng cường
trách nhiệm của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp có ý
thức trỏch nhiệm nộp thuế tốt.
4) Sửa đổi quy định về miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, tổng hợp và tập trung các quy định về miễn thuế...
5) Bỏ thông báo thuế; thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp nhằm đảm bảo
quyền chủ động và nâng cao trách nhiệm của đối tượng nộp thuế.
6) Sửa đổi về vi phạm và xử lý vi phạm cho phự hợp với nguyờn tắc của
WTO về khiếu nại tố cỏo.
2.2. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: nâng cao sức
cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu (các chính sách, cơ
chế về hỗ trợ tín dụng, xúc tiến thương mại, xây dựng thương
hiệu, về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực...):
a. Các cơ chế chính sách hỗ trợ về tài chớnh, tớn dụng:
Hiện nay Chính phủ có các cơ chế hỗ trợ tài chính cho xuất khẩu
chủ yếu sau:
+ Hỗ trợ tớn dụng: từ Quỹ hỗ trợ phỏt triển
+ Hỗ trợ tài chính: từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; Chương trỡnh xỳc
tiến thương mại; thông qua các chính sách ưu đói thuế...
Trong những năm qua, thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ, giai đoạn 2001 - 2004, Quỹ hỗ trợ phát triển đó đầu tư
(cho vay tín dụng) trên 6.500 tỷ đồng vốn trung và dài hạn cho trên
700 dự án sản xuất hàng xuất khẩu; gần 17.000 tỷ đồng hỗ trợ cho
trên 2.000 doanh nghiệp thực hiện thành công 5.500 hợp đồng xuất
khẩu hàng thủy sản, gạo, cà phê, dệt may, giày dép...
Song khi gia nhập WTO, các biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho
doanh nghiệp như thế này sẽ không cũn phự hợp với cỏc luật lệ của
WTO.
Vỡ vậy, Chớnh phủ đang tiến hành đổi mới cơ chế hỗ trợ tín
dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp theo hướng tham khảo và áp
dụng các cơ chế hỗ trợ tín dụng cho xuất khẩu của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) được WTO cụng nhận.
Các biện pháp hỗ trợ tín dụng trong thời gian tới sẽ tập trung
vào các công cụ như bảo lónh tớn dụng xuất khẩu, cấp tớn dụng cho
người mua, tổ chức bảo hiểm tín dụng... Tinh thần là nhà nước gián tiếp
hỗ trợ doanh nghiệp thông qua khuyến khớch doanh nghiệp tỡm kiếm
thị trường, tỡm kiếm cơ hội xuất khẩu nhưng không ảnh hưởng đến tín
dụng thương mại của các ngân hàng và không mang tính chất bao cấp.
Chính phủ dự kiến sẽ dành khoảng 3 - 5.000 tỷ đồng để triển
khải các chính sách hỗ trợ tín dụng mới này nhằm bảo đảm tập trung
hỗ trợ cho các ngành hàng quan trọng, nhất là các ngành hàng khai
thác được các lợit thế của Việt Nam. Mức lói suất cho vay của Quỹ hỗ
trợ phỏt triển sẽ tuõn theo lói suất thị trường và mức cho vay có thể lên
tới tối đa 85% giá trị của hợp đồng xuất khẩu.
Ngay trong quý IV năm 2005, Bộ thương mại đó đề nghị thu hẹp
diện mặt hàng được hưởng tín dụng hỗ trợ xuất khẩu từ 32 mặt hàng
xuống 12 mặt hàng nhằm tập trung nguồn lực cho các mặt hàng chủ
lực đang gặp khó khăn về vốn, thị trường hoặc là các mặt hàng sử dụng
nhiều nguyên liệu trong nước. Danh mục 12 mặt hàng được hưởng tín
dụng hỗ trợ xuất khẩu của năm 2005 được đề nghị là: thủy sản, gạo,
chè, cà phê, hạt tiêu, thịt lợn các loại. rau quả và rau quả chế biến, hạt
điều đó qua chế biến, đồ gỗ các loại, hàng thủ công mỹ nghệ, sản
phẩm cao su, đồ nhựa.
b. Các cơ chế chính sách hỗ trợ về xúc tiến thương mại:
Hiện nay Chính phủ có Chương trỡnh xỳc tiến thương mại trọng
điểm quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp về xúc tiến thương mại.
- Mục tiờu:
éể hỗ trợ cỏc doanh nghiệp xỳc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất
khẩu, hàng năm nhà nước dành một khoản ngân sách (bằng 0,25%)
tính trên tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu để hỗ trợ hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu theo các chương trỡnh trọng
điểm quốc gia nhằm mục tiêu:
+ Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường xuất khẩu;
+ Nõng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu;
+ Nâng cao hiểu biết và kỹ năng tiếp thị xuất khẩu;
+ éa dạng hoỏ mặt hàng, cải thiện cơ cấu hàng hoá và thâm nhập mở
rộng thị trường xuất khẩu;
+ Tuyờn truyền cho hàng hoỏ xuất khẩu của Việt Nam.
.
- Nội dung nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp :
1). thông tin thương mại, tuyên truyền xuất khẩu và lập trung tâm dữ
liệu hỗ trợ doanh nghiệp;
2). tư vấn xuất khẩu;
3). đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu cho
doanh nghiệp;
4). hội chợ triển lóm hàng xuất khẩu;
5). khảo sỏt, tỡm kiếm thị trường xuất khẩu;
6). quảng bá thương hiệu quốc gia và sản phẩm xuất khẩu đặc trưng
quốc gia;
7). chi phí ban đầu xây dựng cơ sở hạ tầng xúc tiến thương mại; lập
kho ngoại quan, trung tâm xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm
xuất khẩu ở trong và ngoài nước;
8). nghiên cứu ứng dụng phát triển thương mại điện tử phục vụ xuất
khẩu;
9). các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
c. Cơ chế chính sách hỗ trợ về xây dựng thương hiệu:
Hiện nay Chính phủ có một số chương trỡnh hỗ trợ doanh nghiệp
xõy dựng và quảng bỏ thương hiệu. Quan trọng nhất là 2 chương trỡnh:
+ Chương trỡnh xõydựng và phỏt triển thương hiệu quốc gia đến năm
2010;
+ Chương trỡnh hỗ trợ phỏt triển tài sản trớ tuệ của doanh nghiệp.
d. Cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp:
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ chính
trị về hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đó ban hành Quyết định số
37/2002/Qé-TTg về Chương trỡnh hành động của Chính phủ thực hiện
NQ07 trong đó nêu rừ chương trỡnh hành động về đào tạo nguồn nhân
lực. éể thực hiện Chương trỡnh hành động này, ngày 11/7/2003, Thủ
tướng Chính phủ đó phờ duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010
với mục tiêu: "để đẩy mạnh tiến trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế trong
thời gian tới, cần có kế hoạch tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
tham gia công tác này từ trung ương đến địa phương, trong các ngành
và trên các lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế".
Yêu cầu của Kế hoạch này là đào tạo, bồi dưỡng để đến năm 2010
có đội ngũ những người làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế thông
thạo về nghiệp vụ, ngoại ngữ, am hiểu luật pháp quốc tế, đáp ứng được
những yêu cầu của hội nhập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận- Nhà nước cần tạo điều kiện gì giúp cho doanh nghiệp Việt Nam tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập.pdf