Tiểu luận Nghiên cứu và đánh giá tác động môi trường

Tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu và đánh giá tác động môi trường: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANCT - An ninh chính trị BOD5 - Nhu cầu oxy sinh hoá đo ở 20 0C trong 5 ngày BQLDA - Ban quản lý dự án BTCT - Bê tông cốt thép COD - Nhu cầu oxy hóa học CSGT - Cảnh sát giao thông CTCC - Công trình công cộng CTNH - Chất thải nguy hại CTR - Chất thải rắn CTRSH - Chất thải rắn sinh hoạt DO - Ôxy hòa tan DQTV - Dân quân tự vệ ĐTM - Đánh giá tác động môi trường KDC - Khu dân cư KTXH - Kinh tế xã hội NTSH - Nước thải sinh hoạt NVL - Nguyên vật liệu NVQS - Nghĩa vụ quân sự PCCC - Phòng cháy chữa cháy TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam TDTT - Thể dục thể thao THC - Tổng hydrocacbon THCS - Trung học cơ sở TN&MT - Tài nguyên và Môi trường TSS - Tổng chất rắn lơ lửng UBND - Ủy ban Nhân dân. UBMTTQ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc WHO - Tổ chức Y tế thế giới XLNT - Xử lý nước thải DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các thông số cơ bản về hệ thống đường giao thông khu vực dự án Bảng 1.2. Tính toán phụ tải điện cho Khu dân cư Bình Thắng Bảng 1.3. Tí...

doc38 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu và đánh giá tác động môi trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANCT - An ninh chính trị BOD5 - Nhu cầu oxy sinh hoá đo ở 20 0C trong 5 ngày BQLDA - Ban quản lý dự án BTCT - Bê tông cốt thép COD - Nhu cầu oxy hóa học CSGT - Cảnh sát giao thông CTCC - Công trình công cộng CTNH - Chất thải nguy hại CTR - Chất thải rắn CTRSH - Chất thải rắn sinh hoạt DO - Ôxy hòa tan DQTV - Dân quân tự vệ ĐTM - Đánh giá tác động môi trường KDC - Khu dân cư KTXH - Kinh tế xã hội NTSH - Nước thải sinh hoạt NVL - Nguyên vật liệu NVQS - Nghĩa vụ quân sự PCCC - Phòng cháy chữa cháy TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam TDTT - Thể dục thể thao THC - Tổng hydrocacbon THCS - Trung học cơ sở TN&MT - Tài nguyên và Môi trường TSS - Tổng chất rắn lơ lửng UBND - Ủy ban Nhân dân. UBMTTQ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc WHO - Tổ chức Y tế thế giới XLNT - Xử lý nước thải DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các thông số cơ bản về hệ thống đường giao thông khu vực dự án Bảng 1.2. Tính toán phụ tải điện cho Khu dân cư Bình Thắng Bảng 1.3. Tính toán nhu cầu dùng nước cho KDC Bình Thắng Bảng 1.4. Tổng hợp chi phí đầu tư dự án Bảng 1.5. Tiến độ xây dựng dự án KDC Bình Thắng Bảng 2.1. Chất lượng không khí tại 1 số vị trí thuộc khu vực dự án. Bảng 2.2. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt tại khu vực dự án Bảng 2.3. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án Bảng 2.4. Các hoạt động, nguồn gây tác động trong quá trình thi công dự án Bảng 2.5. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong quá trình xây dựng khu dân cư Bình Thắng Bảng 2.6. Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án Bảng 2.7. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động của khu dân cư Phú Mỹ. Bảng 2.8. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng KDC Bình Thắng Bảng 2.9. Đối tượng, quy mô bị tác động trong quá trình hoạt động của KDC Bình Thắng Bảng 2.10: Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải của các phương tiện vận chuyển NVL xây dựng. Bảng 2.11. Mức ồn của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi Bảng 2.12. Khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường. Bảng 2.13. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt tại công trường. Bảng 2.14. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Bảng 2.15. Đánh giá tổng hợp tác động môi trường trong quá trình xây dựng dự án Bảng 2.16. Lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông trong 1 ngày Bảng 2.17. Hệ số ô nhiễm do khí thải giao thông của Tổ chức Y tế Thế giới Bảng 2.18. Dự báo tải lượng ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông Bảng 2.19. Mức ồn của các loại xe cơ giới Bảng 2.20. Tác động của tiếng ồn và các chất gây ô nhiễm không Bảng 2.21. Tổng lượng các chất nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong quá trình hoạt động của của KDC Phú Mỹ. Bảng 2.22. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Bảng 2.23. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải Bảng 2.24. Tổng hợp các tác động chính trong quá trình đầu tư và hoạt động dự án Bảng 3.1. Ước tính hiệu suất xử lý của hệ thống XLNT tập trung KDC Phú Mỹ Bảng 3.2. Hạng mục, khối lượng và kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước mưa KDC Phú Mỹ Bảng 3.3. Khối lượng và kinh phí xây dựng mạng lưới thoát nước thải KDC Phú Mỹ CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. TÊN DỰ ÁN DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ BÌNH THẮNG TẠI XÃ BÌNH AN, HUYỆN DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG 1.2. CHỦ DỰ ÁN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀN CẦU Địa chỉ : Số 141 Võ Văn Tần, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại : 08.9303787 Fax: : 08.9260311 Đại diện là : Ông Phan Đình Tân Chức vụ : Tổng giám đốc Công ty 1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN Khu đất có tổng diện tích 26.855,8 m2 nằm trên địa bàn xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Cách trung tâm huyện Dĩ An 8 km và cách thị xã Thủ Dầu Một 25km về phía Tây Bắc, cách TP.HCM 20km về phía Tây Nam. Vị trí tương đối của khu đất dự án như sau : - Phía Bắc : giáp KCN Dệt May Bình An. - Phía Nam : giáp Công Ty Trung Việt và một phần đất dân cư. - Phía Đông : giáp Công Ty Tân Việt Phát và một phần đất dân cư. - Phía Tây : giáp KCN Dệt May Bình An. 1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1.4.1. HIỆN TRẠNG KHU VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN Khu đất dự án có nguồn gốc là đất nông nghiệp của người dân địa phương, khu vực này trước đây chưa có các công trình kiến trúc công cộng, chưa có hệ thống cung cấp điện và cấp thoát nước. Do dự án xây dựng khu dân cư Bình Thắng nằm trong quy hoạch của Khu Đông Bắc Bình An, khu quy hoạch này đã đã được triển khai xây dựng nên hệ thống hạ tầng kỹ thuật như mạng lưới cấp điện, cấp thoát nước, giao thông,.. tại khu vực này hầu như đã được hoàn thiện. Vì vậy khi thiết kế quy hoạch mới, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Khu Dân Cư Bình Thắng sẽ được đấu nối với hệ thống kỹ thuật của Khu Đông Bắc Bình An theo đúng thiết kế được duyệt của Khu Đông Bắc Bình An. 1.4.2. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC 1.4.2.1. Quy mô dân số dự kiến Khu dân cư Bình Thắng được xây dựng sẽ có 253 căn hộ dân cư và 03 căn hộ thương mại. Nếu tính trung bình có 04 người/căn hộ, cộng với 20 người làm việc tại khu thương mại dịch vụ (khu trưng bày mặt hàng đá Grainit của Công ty) thì tổng quy mô dân số toàn KDC là 1.044 người. Dự tính cho quá trình phát triển lâu dài trong tương lai thì quy mô dân số tối đa của KDC Bình Thắng khoảng 1.200 người. 1.4.2.2. Các hạng mục công trình (1). Nhà ở Nhà ở trong KDC Bình Thắng bao gồm Chung cư cao tầng, nhà phố và nhà liên kế song lập. a). Khu chung cư A1 : Khu chung cư A1 được xây dựng trong khuôn viên khu đất 8.906,3 m2 bao gồm 03 đơn nguyên có diện tích và kiến trúc giống nhau, tất cả đều gồm 09 tầng (kể cả tầng lửng) với tổng số 228 căn hộ (trong đó có 03 căn hộ thương mại - dịch vụ phục vụ nhu cầu mua bán trao đổi hàng ngày của KDC). - Gian phòng thương mại – dịch vụ (tầng trệt và tầng lửng): DTTB: 200 m2. - Căn hộ loại A 03 phòng ngủ (tầng 02 – tầng 8): DTTB:115 m2. - Căn hộ loại B 02 phòng ngủ (tầng 02 – tầng 8): DTTB: 100 m2. - Căn hộ loại C 01 phòng ngủ (tầng 02 – tầng 8): DTTB: 75 m2. b). Nhà phố liên kế A2 : Nhà phố liên kế A2 được xây dựng trên diện tích khuôn viên 1.554,8 m2 gồm 03 tầng với tổng số 18 căn, với các chỉ tiêu sau đây : - Diện tích khuôn viên khu đất 1 nền : 89,4 – 102,8 m2. - Diện tích xây dựng 1 nền : 65 m2. - Tổng diện tích sàn : 3.510 m2. c). Nhà liên kế song lập A3 : Nhà phố liên kế song lập A3 được xây dựng trên diện tích khuôn viên 2.212,5 m2 gồm 03 tầng (01 trệt, 01 lửng, 01 lầu) với tổng số 10 căn, với các chỉ tiêu sau đây : - Diện tích khuôn viên khu đất 1 nền : 185 -270 m2. - Diện tích xây dựng 1 nền : 118,7 m2. - Tổng diện tích sàn : 3.579 m2. (2). Khu thương mại – dịch vụ Khu thương mại - dịch vụ được bố trí xây dựng trong khuôn viên khu đất rộng 1.453 m2, trong đó diện tích xây dựng chỉ 782 m2. Khu thương mại – dịch vụ có 02 tầng lầu với chức năng làm khu trưng bày và giới thiệu sản phẩm đá Granite của Công ty. Tổng diện tích sàn xây dựng của trung tâm thương mại – dịch vụ là 1.576 m2. (3). Đất hoa viên - cây xanh: Tổng diện tích trồng cây xanh là 5.354 m2, chiếm 19,93% tổng quỹ đất. Trong đó: - Diện tích cây xanh tập trung : 548,5 m2. - Diện tích cây xanh hoa viên (cây xanh trong khuôn viên cao tầng): 1.555 m2 - Diện tích cây xanh dọc hành lang QL1A: 3.250,5 m2 - Cây xanh ven đường khác : khoảng 50 cây. Cây xanh đường phố được trồng trên vỉa hè với khoảng cách 10m/cây. Trồng các loại cây bóng mát. Yêu cầu cây trồng không được che khuất tầm nhìn tại các góc rẽ, giao lộ. (4). Quy hoạch đường giao thông Do KDC Bình Thắng nằm trong tổng thể Khu quy hoạch Đông Bắc Bình An nên được thừa hưởng hạ tầng giao thông nói riêng và các hạ tầng cơ sở nói chung của Khu Đông Bắc Bình An. Tuy nhiên ngoài việc sử dụng hệ thống giao thông của khu vực, chủ dự án cũng đã lập quy hoạch hệ thống giao thông nội bộ cho khu dân cư Bình Thắng. Một số thông số về hệ thống đường giao thông khu vực dự án được đưa ra trong bảng 1.1 dưới đây. Bảng 1.1. Các thông số cơ bản về hệ thống đường giao thông khu vực dự án Stt Loại đường Chiều rộng Lòng đường Lề đường Lề trái Lề phải 1 Đường chính 33,0m 9+3+9m 6m 6m 2 Đường tạm 12,0m 8,0m 1m 3m 3 Đường nội bộ 4,5m 3,5m 1m Nguồn : Thuyết minh quy hoạch chi tiết KDC Bình Thắng, 5/2007 a). Tuyến đường chính khu vực của Khu Đông Bắc Bình An Do khu quy hoạch dân cư Bình Thắng có quy mô nhỏ, lại bám theo trục đường chính của Khu Đông Bắc Bình An vì vậy khu quy hoạch được thiết kế lấy trục giao thông của Khu Đông Bắc Bình An làm trục giao thông chính. Tuyến đường chính khu vực của Khu Đông Bắc Bình An có đặc điểm kỹ thuật như sau : - Bề rộng đường chính 33m trong đó lòng đường rộng 21m (dải phân cách trồng hoa rộng 3m), mỗi vỉa hè rộng 6m. Tổng chiều dài của tuyến đường là 204 m. - Chỉ giới đường đỏ (tính từ tim đường) là 16,5m . - Chỉ giới xây dựng (tính từ tim đường) về bên trái theo hướng mặt cắt là 31,5m, chỉ số này là 19,5m về bên phải theo hướng mặt cắt . - Mặt đường trải bê tông nhựa nóng với Eyc=1.530 daN/cm2. - Vĩa hè lát gạch và trồng cây xanh khoảng cách 10m. - Đường được bố trí chiếu sáng bằng đèn cao áp. - Kết cấu mặt đường dự kiến như sau : + Mô đun đàn hồi yêu cầu : Eyc = 1.530 daN/cm2. + Bê tông nhựa hạt mịn : 5cm. + Bê tông nhựa hạt thô : 7cm. + Nhựa dính bám : 1,1kg/m2. + Cấp phối đá dăm : 35cm. + Cát đầm chặt, chiều cao thay đổi theo chiều cao san nền. Hiện nay tuyến đường chính của Khu Đông Bắc Bình An đã được đầu tư xây dựng gần như hoàn chỉnh, chỉ còn lại đoạn đi qua dự án KDC Bình Thắng là chưa thi công xây dựng. b). Đường nội bộ và đường tạm - Tuyến đường tạm : Do tuyến đường chính Khu Đông Bắc Bình An chưa được thi công liên thông với Quốc lộ 1A, nên tạm thời sẽ thiết kế 01 con đường tạm dẫn vào khu dân cư từ Quốc lộ 1A hiện hữu. Sau khi trục đường chính hòan thành, đường tạm này sẽ không còn được sử dụng nữa. Tổng chiều dài của tuyến đường tạm là 115,0m, Đường tạm rộng 12m với lòng đường rộng 8m, vỉa hè bên trái rộng 1m, vỉa hè bên phải là 3m. Diện tích mặt đường là 389,5 m2, vĩa hè 225,0 m2. - Đường nội bộ : + Bề rộng đường 4,5m (Trong đó lòng đường rộng 3,5m, vĩa hè 1m) + Mặt đường trải bê tông nhựa nóng với Eyc=1.190 daN/cm2. + Vỉa hè lát gạch và trồng cây xanh cách khoảng 10m. + Đường được bố trí chiếu sáng bằng đèn cao áp. (5). Quy hoạch cấp điện a). Phụ tải điện: Phụ tải điện cho Khu dân cư Bình Thắng được tính toán theo bảng 1.2 dưới đây. Bảng 1.2. Tính toán phụ tải điện cho Khu dân cư Bình Thắng Stt Hạng mục Đơn vị Số lượng 01 Dân số dự kiến Người 1.200 02 Tổng số lô trong khu Nhà 256 03 Chỉ tiêu sử dụng điện chiếu sáng Kw/nhà 2.4 04 Hệ số cosfi cosfi 0,8 05 Tổng chỉ tiêu Kw 491,5 06 Dự phòng 10% * tổng chỉ tiêu Kw 49,15 07 Tổng công suất ( cho máy biến áp ) KVA 541,00 Nguồn : Thuyết minh quy hoạch chi tiết KDC Bình Thắng, 5/2007 Qua kết quả tính toán ở bảng 1.2 chủ dự án quyết định chọn máy biến áp 600 KVA (trạm giàn) cho KDC Bình Thắng. b). Nguồn và lưới điện : Nguồn điện cấp cho khu dân cư Bình Thắng là nguồn cấp theo tuyến đường chính của Khu Đông Bắc Bình An đã được thi công, được lấy từ nguồn điện quốc gia 2 tuyến 22KV từ trạm Thủ Đức. Mạng lưới điện phân phối cho khu dân cư được bố trí theo trục đường đi đến các hộ liên tục. Khoảng cách xa nhất giữa hai trụ là 35m. Dùng trụ bêtông ly tâm dài 8,4m và trụ côn thép tráng kẽm kết hợp đường dây hạ thế đi nổi với mạng chiếu sáng lối đi, sân bãi bố trí đi ngầm trong ống. Lưới điện sử dụng điện áp 380V - 3 pha 4 dây, trung tính nối đất . Dùng dây tải cáp LV – ABC 4x70mm2 đến cho hệ thống điện hạ thế cấp đến các hộ tiêu thụ. - Dùng dây tải cáp CV 3x22mm2 cho hệ thống chiếu sáng lối đi, sân bãi được kết hợp với trụ côn thép tráng kẽm cao 08m, khoảng cách trung bình giữa các trụ là 25 -30m. - Hệ thống điều khiển hoàn toàn tự động bằng 2 chế độ để tiết kiệm điện khi giờ thấp điểm (Đầu hôm tất cả các đèn đều sáng sau 10giờ tắt ½ xen kẽ nhau ). - Lắp một trạm hạ thế 600KVA – 22/0,4KV theo vị trí thể hiện trên bản vẽ quy hoạch cấp cho khu quy hoạch. Đồng thời xây dựng các tuyến cấp điện sinh hoạt đến các lô nhà trên trụ BTCT cao 8,4m, kết hợp trụ côn thép tráng kẽm và mạng lưới chiếu sáng đường phố bằng đèn cao áp Sodium 250w đi ngầm. Chủ dự án còn đầu tư mua sắm và lắp đặt 01 máy phát điện dự phòng có công suất 600 KVA để phòng ngừa trường hợp mất điện lưới ảnh hưởng đến dân cư trong KDC Bình Thắng. (6). Quy hoạch cấp nước a). Nguồn cấp nước Khu quy hoạch nằm trong Khu Đông Bắc Bình An có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được thiết kế, đầu tư tương đối hoàn chỉnh. Vì vậy, Chủ đầu tư sẽ thiết kế mạng lưới cấp nước cho KDC Bình Thắng trên cơ sở đấu nối vào nguồn nước cấp của Khu Đông Bắc Bình An. Hiện nay, KCN Dệt May Bình An nằm sát dự án KDC Bình Thắng đã đi hoạt động và đang sử dụng nguồn nước từ khu quy hoạch chung Đông Bắc Bình An, vì vậy sau khi Chủ dự án thiết kế và lắp đặt hoàn chỉnh mạng lưới cấp nước nội bộ KDC Bình Thắng thì mạng lưới này sẽ được đấu nối vào mạng lưới cấp nước (đã có sẵn) của Khu Đông Bắc Bình An ngay bên cạnh dự án. b). Tiêu chuẩn cấp nước và nhu cầu dùng nước Nhu cầu dùng nước được tính toán cho các mục tiêu sử dụng như sau : Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt với tiêu chuẩn : q = 180 l/người/ngày. Nhu cầu dùng nước khác: + Nước cho các công trình công cộng, dịch vụ : tạm tính bằng 15% nhu cầu nước sinh hoạt ( Qsh ). + Nước dùng để tưới cây, rửa đường : tạm tính bằng 10% nhu cầu nước sinh hoạt ( Qsh). + Nước thất thoát, rò rỉ : tạm tính bằng 20% nhu cầu dùng nước (Qnc). Nhu cầu dùng nước được tính toán theo bảng 1.3 dưới đây. Bảng 1.3. Tính toán nhu cầu dùng nước cho KDC Bình Thắng Stt Các yếu tố tính toán Dân số (người) Tiêu chuẩn Nhu cầu ( m3/ng) 1. 2. 3. 4. 5. Nước sinh hoạt (Qsh) Nước cho CTCC, dịch vụ,.. Nước tưới cây Tổng nhu cầu dùng nước (Qnc) Nước thất thoát, rò rỉ 1.200 180 lít/người /ngày 15 % Qsh 10 % Qsh 20 % Qnc 216,0 32,4 21,6 270,0 54,0 Toång công suất mạng Qm 324,0 Nguồn : Thuyết minh quy hoạch chi tiết KDC Bình Thắng, 5/2007 Lưu cấp nước cần thiết là Qct = Qngày max = Qm x Kngày max = 324 x 1,3 = 417,3 m3/ngày (làm tròn là 420 m3/ngày), trong đó Kngày max là hệ số dùng nước không điều hòa ngày. Lưu lượng cấp nước chữa cháy q = 10l/s cho một đám cháy theo TCVN, số đám cháy xảy ra đồng thời một lúc là 1. c). Thiết kế mạng lưới cấp nước Do Khu dân cư hoàn toàn chưa có hệ thống đường ống cấp nước, nên bố trí mạng lưới đường ống hoàn toàn mới. Theo qui hoạch dân cư bố trí dọc theo trục đường, vì vậy mạng lưới đường ống được bố trí một bên đường cho các tuyến ống, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo công suất 420 m3/ngày. Hành lang đặt ống sẽ được tuân thủ theo qui hoạch của từng tuyến đường giao thông trong khu dân cư. Để cấp nước cho dân cư, Chủ dự án xin phép đấu mạng lưới phân phối nước vào tuyến ống cấp nước chạy dọc đường chính của khu quy hoạch Đông Bắc Bình An. (7). Phương án thoát nước Qui hoạch Khu dân cư Bình Thắng nằm trong Khu Đông Bắc Bình An đã được đầu tư hệ thống thoát nước chung, do đó thiết kế thoát nước cho khu dân cư Bình Thắng chỉ cần tuân thủ theo thiết kế thoát nước chung của Khu Đông Bắc Bình An trong đó đảm bảo việc thiết kế an toàn mạng lưới thoát nước nội bộ cho khu dân cư trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nuớc chung. Phương án của Công ty là chọn cống thoát nước kín, tiết diện tròn bằng bêtông cốt thép ly tâm, đấu nối bằng phương pháp xảm. Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa được tách riêng biệt. Đối với nước thải sinh hoạt, sau khi xử lý qua hệ thống tự hoại hộ gia đình, nước thải sẽ chảy qua hệ thống hố ga và cống thoát thoát để chảy về hệ thống XLNT tập trung của Khu Đông Bắc Bình An. Hệ thống XLNT tập trung của Khu có công suất thiất kế 1.000m3/ngày được bố trí ở phí Tây Bắc, giáp với rạch Cầu Bà Hiệp, diện tích khu xử lý nước thải tập trung là 5.000 m2. NTSH sau xử lý tập trung đảm bảo đạt TCVN 6772:2000 - mức I trước khi cho chảy ra rạch Cầu Bà Hiệp rồi thoát về sông Đồng Nai. 1.4.3. CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG DỰ ÁN 1.4.3.1. Chi phí đầu tư Tổng chi phí đầu tư dự án 181.760.000.000 đồng trong đó : - Chi phí chuẩn bị đầu tư (trước thuế) : 15.023.800.000 đồng; - Chi phí đầu tư (trước thuế) : 125.260.608.000 đồng; - Chi phí đầu tư khác (trước thuế) : 28.949.289.276 đồng. Chi phí đầu tư dự án được đưa ra trong bảng 1.4 dưới đây. Bảng 1.4. Tổng hợp chi phí đầu tư dự án Stt Hạng mục Thành tiền A Chi phí chuẩn bị đầu tư 15,023,800,000 1 Chi phí bồi thường giải tỏa 2,362,970,000 2 Chi phí chuyển quyền sử dụng đất 12,308,830,000 3 Chi phí khác 352,000,000 B Chi phí đầu tư 125,260,608,000 5 Khu nhà ở 114,810,530,000 - Khu Thương mai-Dịch vụ 3,940,000,000 - Cây xanh 214,700,000 - Hạ tầng kỹ thuật 6,295,378,000 C Chi phí đầu tư khác 28,949,289,276 13 Chi phí quản lý dự án 3,757,818,240 14 Chi phí quyết toán, hoàn công. 1,252,606,080 15 Lãi vay ngân hàng 17,675,834,556 16 Dự phòng phí 6,263,030,400 D Tổng mức đầu tư trước thuế 169,233,697,276 17 Thuế GTGT 12,526,060,800 E Tổng mức đầu tư sau thuế 181,759,757,876  Tổng mức đầu tư (làm tròn) 181,760,000,000 Nguồn : Thuyết minh quy hoạch chi tiết KDC Bình Thắng, 5/2007 1.4.3. 2. Tiến độ xây dựng dự án Tiến độ xây dựng dự án KDC Bình Thắng được đưa ra trong bảng 1.5 dưới đây. Bảng 1.5. Tiến độ xây dựng dự án KDC Bình Thắng Stt Hạng mục Tiến độ 1 San lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội (đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, công viên, khu thể dục thể thao,..). 8/2007 – 6/2008 2 Xây dựng nhà ở (biệt thự đơn lập, liên lập, nhà chung cư cao tầng,..) 7/2008 – 6/2009 Nguồn : Công ty TNHH Hoàn Cầu, 5/2007 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Khu đất dự án KDC Bình Thắng nằm trong tổng thể Khu quy hoạch Đông Bắc Bình An nên hiện nay toàn bộ khu đất đã được giải toả đền bù và san lấp sơ bộ. Vì vậy, hiện nay công tác đánh giá tác động môi trường cho dự án chúng tôi tập trung chủ yếu vào các hoạt động san lấp hoàn chỉnh, tập kết nguyên vật liệu, xây dựng hạ tầng và quá trình hoạt động sau này của dự án. 2.1. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG 2.1.1 HIỆN TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN 2.1.1.1. Chất lượng không khí và tiếng ồn Bảng 2.1. Chất lượng không khí tại 1 số vị trí thuộc khu vực dự án. Stt Thông số Đơn vị K1 K2 K3 K4 QCVN 05 QCVN 06 01 Bụi mg/m3 390 350 240 310 300 02 SO2 mg/m3 230 kph 120 100 350 03 NO2 mg/m3 150 210 100 170 200 04 CO mg/m3 3.500 kph 2.600 kph 30.000 05 Ồn dBA 65 -72 60 -78 60 -66 54 -59 60(**) Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Ghi chú : - QCVN 05: 2009/BTNMT: Qui chuẩn kĩ thuật quốc gia về Chất lượng không khí - Giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh (trung bình 1 giờ); - (*) TCVN 5938 - 2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (trung bình 1giờ); - (**) TCVN 5949 - 1995: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - mức ồn tối đa cho phép; - Vị trí lấy mẫu chất lượng không khí như sau: + K1 : Vị trí giáp ranh giữa khu đất dự án với đường chính Khu Đông Bắc Bình An + K2 : Vị trí tại khu đất dự án, cách QL1A 15m + K3 : Khu vực trung tâm của khu đất dự án + K4 : Khu vực gần bờ tường Công ty Tân Việt Phát. Nhận xét : Kết quả phân tích ở bảng 2.1 cho thấy : Nhìn chung chất lượng không khí tại khu vực dự án còn khá tốt, ngoại trừ mẫu K1 và K2 nằm ở vị trí gần đường chính (thi công chưa hoàn chỉnh) và đường QL1A có hàm lượng Bụi và Độ ồn vượt tiêu chuẩn cho phép khá cao thì các điểm lấy mẫu còn lại có các thông số phân tích cơ bản đạt tiêu chuẩn cho phép hoạc vượt tiêu chuẩn ở mức không đáng kể. 2.1.1.2. Chất lượng nước (1). Chất lượng nước mặt Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực dự án đưa ra trong bảng 2.2 dưới đây. Bảng 2.2. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt tại khu vực dự án. Stt Thông số Đơn vị M1 M1’ M2 M2’ QCVN 08: 2008, cột B 01 pH - 6,8 6,7 6,8 6,8 5,5 – 9,0 02 BOD5 mgO2/l 15 18 17 18 <25 03 COD mgO2/l 29 31 30 32 <50 04 DO mgO2/l 4 4 4 3 ≥ 2 05 TSS mg/l 39 42 26 28 80 06 NH3-N mg/l 0,6 0,9 0,5 0,6 1 07 NO3-N mg/l 0,2 0,12 0,20 0,17 15 08 NO2-N mg/l 0,01 0,01 0,01 0,02 0,05 09 Sunfat mg/l 88 96 77 93 - 10 Florua mg/l kph 0,1 kph kph 2 11 Tổng Fe mg/l 1,1 0,09 1,1 1,3 2 12 Chì mg/l vết kph vết vết 0,05 13 Dầu mỡ mg/l 0,1 0,01 0,01 kph 0,3 14 E.Coli - - - - 200 15 Tổng Coliform MPN/100ml 4.200 3.100 2.900 4.100 10.000 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Ghi chú: - QCVN 08 :2008/BTNMT: Quy định ký thuật quốc gia về chất lượng nước mặt: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt (nguồn B : Áp dụng đối với nguồn nước dành cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh). - Vị trí lấy mẫu nước mặt + M1 : Rạch Cầu Bà Hiệp, dưới chân cầu (phía trên điểm xả thải NTSH sau xử lý) – lấy mẫu lúc 10.30 + M1’ : Rạch Cầu Bà Hiệp, dưới chân cầu (phía trên điểm xả thải NTSH sau xử lý – lấy mẫu lúc 13.50 + M2 : Rạch Cầu Bà Hiệp (phía dưới điểm xả thải NTSH sau xử lý khoảng 100m) – lấy mẫu lúc10h45 + M2’ : Rạch Cầu Bà Hiệp (phía dưới điểm xả thải NTSH sau xử lý khoảng 100m) – lấy mẫu lúc14h00 Nhận xét : Kết quả phân tích ở bảng 2.2 cho thấy : Chất lượng nước tại khu vực thực hiện dự án còn khá tốt, tất cả các mẫu phân tích đều có các thông số cơ bản đạt tiêu chuẩn cho phép về chất lượng nước mặt bảo vệ thuỷ sinh (TCVN 5942 - 1995, cột B). (2). Chất lượng nước ngầm Bảng 2.3. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án TT Thông số Đơn vị N1 N1 QCVN 09 : 2008 01 pH - 6,7 6,8 5,5 – 8,5 02 Màu Pt - Co 2,1 3,5 5 03 Độ cứng mg/l 190 270 500 04 TSS mg/l 580 340 1500 05 Clorua mg/l 6,2 9,7 250 06 Florua mg/l kph Vết 1,0 07 Nitrat mg/l kph kph 15 08 Sunfat mg/l 67 126 400 09 Mn mg/l <0,1 <0,1 0,5 10 Sắt mg/l 1,20 1,50 5 11 Chì mg/l vết vết 0,01 12 Hg mg/l vết kph 0,001 13 Kẽm mg/l 0,03 kph 3,0 14 E.Coli MPN/100ml kph kph không 15 Coliform MPN/100ml kph 5 3 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Ghi chú : - QCVN 09: 2008/BTNMT: Qui chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nược ngầm - N1 : Mẫu nước ngầm tại giếng khoan của KCN Dệt May Bình An, giáp ngã tư đường chính đi vào khu đất dự án (giếng sâu 35m, cách khu đất dự án 30m) - N1 : Mẫu nước ngầm tại giếng khoan của dịch vụ rửa xe máy (Nguyễn Xuân Quá) trên đường QL1A, sát bên cạnh khu đất dự án Nhận xét: Kết quả phân tích ở bảng 2.3 cho thấy chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án còn khá tốt, tuy nhiên cả hai mẫu phân tích đều có hàm lượng Fe cao vượt TCCP 1,2 – 1,5 lần. Mẫu N2 có thông số Coliform vượt TCCP (chủ yếu do phương án bảo quản và sử dụng giếng thiếu vệ sinh). Như vậy, có thể kết luận rằng, nước ngầm tại khu vực này bị nhiễm phèn khá cao, khuyến cáo người dân trong khu vực không nên sử dụng trực tiếp nguồn nước này cho mục đích sinh hoạt. Tuy nhiên, do khu vực này đã có mạng lưới cấp nước hoàn chỉnh nên hầu hết người dân không sử dụng nước ngầm, chỉ một số hộ dân kinh doanh dịch vụ khai thác nước ngầm để sử dụng cho các mục đích riêng ngoài ăn uống. 2.1.2. CÁC NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG DỰ ÁN 2.1.2.1. Các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải Bảng 2.4. Các hoạt động, nguồn gây tác động trong quá trình thi công dự án. Stt Các hoạt động Nguồn gây tác động 1 San lấp mặt bằng Xe ủi san lấp mặt bằng; xe tải vận chuyển vật liệu san lấp. 2 Tập kết, dự trữ, bảo quản nhiên nguyên vật liệu phục vụ công trình - Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng, xi măng, sắt thép, cát, đá,…phát sinh bụi và khí thải - Xảy ra rò rỉ, phát tán chất ô nhiễm từ các kho chứa, bãi chứa nguyên vật liệu, xăng dầu,… - Phát sinh tiếng ồn lớn 3 Xây dựng nhà ở, hệ thống giao thông, bến bãi, công viên, hệ thống cấp thoát và xử lý nước, .. Tác động tiêu cực từ các máy móc phục vụ thi công xây dựng; Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy gây ô nhiễm không khí, đất, nước. Ô nhiễm không khí từ bê tông và các vật liệu xây dựng. Xói mòn đất, tích tụ và bồi lắng các vực nước 4 Lắp đặt thiết bị dân dụng, thiết bị điện, viễn thông,.. - Khí thải, bụi, tiếng ồn từ phương tiện vận chuyển thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ lắp đặt, hoạt động của máy móc,.. - Quá trình thi công có gia nhiệt:, cắt, hàn, đốt nóng chảy. 5 Sinh hoạt của công nhân tại công trường Sinh hoạt của khoảng 100 công nhân viên trên công trường gây phát sinh CTRSH, NTSH Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. 2.1.2.2. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Bảng 2.5. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong quá trình xây dựng khu dân cư Bình Thắng. Stt Nguồn gây tác động 1 Nguồn nước mưa gây ngập úng cục bộ, gây xói mòn, rửa trôi đất cát,... 2 Nếu không được gia cố cẩn thận có thể gây sụt lún nền, đường,… 3 Sự tập trung lượng lớn công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội tại địa phương,.. Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. 2.1.3. CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG 2.1.3.1. Các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải Bảng 2.6. Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án. Stt Các hoạt động Nguồn gây tác động 1 Phương tiện vận tải ra vào KDC (chủ yếu là phương tiện cá nhân, hộ gia đình). Tiếng ồn và khói thải chứa thành phần ô nhiễm như SOx, NOx, CO, CO2, THC, Bụi,…phát sinh từ khói thải của phương tiện gây ô nhiễm không khí. 2 Sinh hoạt và vệ sinh hàng ngày của người dân tại các chung cư, nhà liên kế, các gian dịch vụ trong khu cao tầng, khu trưng bày sản phẩm đá Grainite - Các thành phần ô nhiễm chủ yếu như vi sinh, dầu mỡ, Nitrat, Amoni, chất hữu cơ,...trong nước thải sinh hoạt. - Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải từ nhà vệ sinh của khu dân cư, CTNH,.. - Mùi hôi thối sinh ra từ quá trình phân hủy nước thải tại các hố ga, hầm tự hoại, khu chứa chất thải rắn sinh hoạt,.. 3 Các hoạt động đốt nhiên liệu (than, củi, gaz, đốt dầu DO chạy máy phát điện dự phòng.),.. - Khói thải chứa các thành phần gây ô nhiễm không khí như CO2, SOx, NOx, Bụi,.. - Phát sinh chất thải rắn gây ô nhiễm. Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. 2.1.3.2. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Bảng 2.7. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động của khu dân cư Phú Mỹ. Stt Nguồn gây tác động 1 Nước mưa có thể gây ngập úng cục bộ tại khu vực nếu Chủ dự án không có phương án tôn nền và có phương án thoát nước hiệu quả. 2 Sự tăng mật độ và thành phần dân cư có thể gây các vấn đề tiêu cực mất trật tự khu vực nếu Chủ dự án không có hướng quản lý hiệu quả. Nguồn: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên , tháng 4/2007 2.2. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG 2.2.1. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG Bảng 2.8. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng KDC Bình Thắng Stt Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động 1 Đất đai khu dự án Có thể gây tác động xói mòn rửa trôi, gây ô nhiễm trên toàn bộ khu đất đất dự án (gần 2,7ha) 2 Công nhân và cư dân địa phương Tất cả công nhân trực tiếp tham gia xây dựng tại công trường và các hộ khu dân cư lân cận dự án 3 Đường giao thông Khoảng 10km trong tuyến vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ xây dựng dự án như : Quốc lộ 1A, đường 743, đường Nhà máy giấy Bình An,.. 4 Bầu khí quyển khu vực dự án Bán kính ảnh hưởng khoảng 2 km từ tâm khu đất xây dựng dự án. 5 Môi trường nước mặt và nước ngầm Rạch Cầu Bà Hiệp, sông Đồng Nai và môi trường nước ngầm tại khu vực bị tác động do tiếp nhận các nguồn thải (CTR, nước thải, nước mưa,..). - Mức độ tác động là không đáng kể (do Chủ dự án đã có phương án xử lý NTSH và các chất thải phát sinh trước khi thải ra nguồn tiếp nhận). Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. 2.2.2. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG TRONG quá trình HOẠT ĐỘNG Bảng 2.9. Đối tượng, quy mô bị tác động trong quá trình hoạt động của KDC Bình Thắng Stt Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động 1 Thảm thực vật Toàn bộ thảm thực vật trên diện tích 2,7ha của khu dân cư (chủ yếu tác động tích cực do việc trồng thêm cây xanh của trong khu dân cư) 2 Đất đai khu dân cư - Toàn bộ đất đai trong khu vực dự án bị chuyển mục đích sử dụng (đất khu dân cư). - Đất đai ít bị tác động ô nhiễm khi Chủ dự án thực hiện hiệu quả việc thu gom, xử lý chất thải rắn, NTSH,.. 3 Đường giao thông - Tăng mật độ phương tiện ở các đường giao thông nội bộ và đường giao thông liên vùng. 4 Bầu khí quyển khu vực dự án - Chủ yếu trong khuôn viên KDC và một phần diện tích xung quanh (cách ranh giới KDC khoảng 200m) do mức độ gây ô nhiễm không khí của KDC là không đáng kể. 5 Môi trường nước mặt và nước ngầm - Mức độ tác động không đáng kể (do nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận),.. 6 Người dân trong vùng - Chủ yếu tác động tích cực (tạo nơi an cư ổn định với đầy đủ các dịch vụ cần thiết, khả năng bị tác động bởi ô nhiễm là không nhiều do được quy hoạch). Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. 2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG 2.3.1. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG 2.3.1.1 Tác động đến môi trường tự nhiên (1). Tác động đến môi trường không khí Các tác động đến môi trường không khí do quá trình thi công xây dựng bao gồm: Bụi sinh do quá trình san ủi đất đá, vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu (đá, cát, xi măng, sắt thép,..); Bụi và các chất khí SO2, NO2, CO, THC do khói thải của xe cơ giới vận chuyển nguyên vật liệu san lấp, vật liệu xây dựng; Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn (như quá trình cắt, hàn, đốt nóng chảy Bitum để trải nhựa đường). a). Ô nhiễm bụi do từ vật liệu san lấp và vật liệu xây dựng tập kết tại công trường - Ô nhiễm bụi từ vật liệu san lấp : Theo tính toán của Chủ dự án, khối lượng vật liệu cần thiết để san lấp mặt bằng chuẩn bị cho công tác thi công vào khoảng 12.150 tấn (tôn nền lên 30 cm). Theo tài liệu đánh giá nhanh của WHO thì hệ số trung bình phát tán bụi tại công trường là 0,075kg/tấn vật liệu san lấp. Như vậy tổng lượng bụi phát sinh từ vật liệu san lấp sẽ khoảng 911 kg. Dự kiến thời gian san lấp mặt bằng là 03 tháng nên tải lượng bụi phát sinh là 304kg/tháng hay 10 kg/ngày. - Ô nhiễm bụi từ vật liệu xây dựng : Quá trình bốc dỡ và tập kết nguyên vật liệu tại công trường xây dựng sẽ gây phát tán bụi ra môi trường xung quanh. Bụi chủ yếu phát tán ra từ các nguồn vật liệu như cát, đá, xi măng và một phần từ sắt thép. Theo tính toán sơ bộ của chúng tôi thì tổng khối lượng nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình là 28.052 tấn (xi măng, cát, đá, sắt thép, ván khuôn,…). Như vậy, nếu quy ước hệ số phát thải tối đa của bụi phát sinh bụi từ nguyên vật liệu xây dựng trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ và tập kết tương đương với hệ số phát thải của vật liệu san lấp (0,075kg/tấn) thì tổng lượng bụi phát sinh từ quá trình này là 2.104 kg bụi (trong 1 năm 9 tháng còn lại). Như vậy, lượng bụi trung bình phát sinh từ vật liệu trong giai đoạn xây dựng là 3,3 kg/ngày. b). Ô nhiễm bụi đường do hoạt động của các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ xây dựng công trình. - Để xác định hệ số phát sinh bụi đất trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, chúng tôi áp dụng công thức sau: Trong đó: L : Tải lượng bụi (kg/km/lượt xe) k : Kích thước hạt (0,2) s : Lượng đất trên đường (8,9%) S : Tốc độ trung bình của xe (30 km/h) W : Trọng lượng có tải của xe (10 tấn) w : Số bánh xe (10 bánh) Kết quả tính toán được hệ số phát sinh bụi do xe vận chuyển vật liệu là 0,65 kg/km/lượt xe. - Xác định tải lượng ô nhiễm bụi Khối lượng vật liệu cần thiết để san lấp mặt bằng khoảng 12.150 tấn và khối lượng vật liệu xây dựng cần vận chuyển phục vụ công trình là 28.052 tấn. Như vậy, tổng khối lượng vật liệu san lấp và vật liệu xây dựng cần vận chuyển phục vụ công trình là 40.202 tấn. Sử dụng xe với tải trọng vận chuyển là 10 tấn sẽ có 4.020 xe. Nếu tính cả lượng xe không tải quy về có tải (2 xe không tải tương đương với 1 xe có tải) thì tổng số lượt xe quy về có tải sẽ là 6.030 xe. Vậy với hệ số phát sinh bụi là 0,65 kg/km/lượt xe, quãng đường vận chuyển trung bình là 6km/chiều thì tổng tải lượng ô nhiễm bụi đường do vận chuyển vật liệu xây dựng là 23,52 tấn/2 năm tương ứng với 32,2 kg/ngày. c). Ô nhiễm do bụi và khí thải từ các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng. Theo các kết quả tính toán ở trên, trong 02 năm xây dựng dự án sẽ có khoảng 6.030 lượt xe (quy về có tải) tham gia vận chuyển vật liệu san lấp và nguyên vật liệu xây dựng phục vụ công trình. Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập đối với các loại xe vận tải sử dụng dầu DO có công suất 3,5 - 16,0 tấn Bảng 2.10: Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải của các phương tiện vận chuyển NVL xây dựng. Stt Chất ô nhiễm Tải lượng (kg/1.000km) Tổng chiều dài (1.000 km) Tải lượng kg/2 năm kg/năm kg/ngày 01 Bụi 0,9 36,18 32,56 16,28 0,045 02 SO2 4,15S 36,18 75,07 37,54 0,103 03 NOX 14,4 36,18 520,99 260,50 0,714 04 CO 2,9 36,18 104,92 52,46 0,144 05 THC 0,8 36,18 28,94 14,47 0,040 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Ghi chú: - S là hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO (0,5%); - Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 chuyến xe được ước tính là 6 km. d). Ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện vận tải và thi công. Ngoài việc phát sinh bụi và khí thải, các phương tiện vận tải và thi công còn phát sinh tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường tại khu vực. Tiếng ồn, độ rung phát sinh trong quá trình thi công xây dựng hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu là tiếng ồn từ các phương tiện vận chuyển, máy trộn bê tông,… …tham gia trong quá trình xây dựng. Tham khảo các tài liệu kỹ thuật, chúng tôi có được kết quả về độ ồn phát sinh do các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công phục vụ công trình như sau Bảng 2.11. Mức ồn của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công Stt Thiết bị Mức ồn (dBA), cách nguồn ồn 15 m Tài liệu (1) Tài liệu (2) 01 Máy ủi 93,0 - 02 Máy đầm nén (xe lu) - 72,0 - 74,0 03 Máy xúc gầu trước - 72,0 - 84,0 04 Máy kéo - 77,0 - 96,0 05 Máy cạp đất - 80,0 - 93,0 06 Máy lát đường - 87,0 - 88,5 07 Xe tải - 82,0 - 94,0 08 Máy trộn bê tông 75,0 75,0 - 88,0 09 Bơm bê tông - 80,0 - 83,0 10 Cần trục di động - 76,0 - 87,0 11 Máy nén 80,0 75,0 - 87,0 Nguồn: Tài liệu (1) - Nguyễn Đình Tuấn và các cộng sự; Tài liệu (2) - Mackernize, L.da, năm 1985. Như vậy, với mức ồn cực đại của hầu hết các thiết bị thi công gây ra tại công trường đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với khu dân cư. Chủ dự án sẽ đưa ra các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động này đối với công nhân trực tiếp thi công trên công trường và người dân xung quanh khu vực. (2). Tác động ô nhiễm do nước thải của công nhân xây dựng NTSH của công nhân tại khu vực dự án là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, chất hữu cơ dễ phân huỷ, chất dinh dưỡng và các vi khuẩn gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Bảng 2.12. Khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường. Stt Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày) 1 BOD5 45 - 54 2 COD 72 - 102 3 Chất rắn lơ lửng 70 - 145 4 Dầu mỡ phi khoáng 10 - 30 5 Tổng nitơ 6 - 12 6 Amôni 2,4 - 4,8 7 Tổng photpho 0,8 - 4,0 Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 1993 Số lượng công nhân tham gia xây dựng dự án trung bình khoảng 100 người/ngày. Với định mức sử dụng nước là 180 lít nước/người/ngày, lượng nước thải phát sinh bằng 80% (144 lít/người/ngày) thì tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại công trường hàng ngày khoảng 14,4 m3/ngày. Bảng 2.13. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt tại công trường. Stt Chất ô nhiễm Tải lượng chất ô nhiễm (kg/ngày) 1 BOD5 4,5 – 5,4 2 COD 7,2 – 10,2 3 Chất rắn lơ lửng 7,0 – 14,5 4 Dầu mỡ ĐTV 1,0 – 3,0 5 Tổng nitơ 0,6 – 1,2 6 Amôni 0,24 – 0,48 7 Tổng photpho 0,08 – 0,40 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được tính toán dựa trên tải lượng ô nhiễm (kg/ngày), lưu lượng nước thải (m3/ngày) và hiệu suất xử lý của bể tự hoại, kết quả được trình bày trong bảng 2.14 dưới đây. Bảng 2.14. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Stt Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l) Không xử lý Xử lý bằng bể tự hoại QCVN 14 : 2008 BTNMT 1 BOD mgO2/l 312 - 375 100 – 200 30 2 COD mgO2/l 500 -708 170 - 340 72* 3 TSS mg/l 486 – 1007 80 – 160 50 4 Dầu mỡ ĐTV mg/l 69 - 208 42 - 125 20 5 Tổng nitơ mg/l 41,7 - 83,3 20 -40 27* 6 Amôni mg/l 16,7 - 33,3 10 - 20 9* 7 Tổng photpho mg/l 5,5 - 27,8 3 -10 5,4* 8 Coliform MPN/100ml 106 - 109 104 1.000 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Ghi chú: - QCVN 14 : 2008: Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt; - (*): TCVN 5945 - 2005, Cột B (bổ sung): Nước thải công nghiệp - Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm. (3). Tác động ô nhiễm do chất thải rắn Quá trình thi công công trình còn phát sinh các loại chất thải rắn gây ô nhiễm, các loại chất thải rắn phát sinh chủ yếu bao gồm: - Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh do quá trình sinh hoạt của công nhân tại công trường, thành phần chủ yếu của CTRSH là túi nilông, giấy vụn, bao gói thức ăn thừa,..) Nếu tính trung bình mỗi ngày tại khu vực dự án có 100 công nhân làm việc, thì tổng khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày có thể ước tính được là 100 – 150 kg/ngày. - Nếu không có phương án che chắn cẩn thận các thùng xe trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng thì CTR cũng có thể rơi vãi trong quá trình vận chuyển. Mỗi khi phát sinh các loại chất thải rắn này có thể phát thải trực tiếp hoặc gián tiếp (do bị cuốn theo nước mưa) xuống các nguồn nước mặt lân cận như rạch Cầu bà Hiệp, các ao rạch khác dọc đường vận chuyển,...gây ô nhiễm các nguồn nước mặt (chủ yếu làm gia tăng độ đục của nước).. - Ngoài ra, sau quá trình xây dựng có thể còn phát sinh một số dạng chất thải rắn như gạch vụn, sắt thép vụn, bao xi măng, cọc gỗ làm dàn giáo,.. - Quá trình tập kết và lưu giữ nguyên vật liệu tại công trường ít phát sinh chất thải rắn cũng như các loại chất thải gây ô nhiễm khác do Chủ dự án hạn chế việc tập kết quá nhiều nguyên vật liệu tại công trường - Hoạt động bảo dưỡng phương tiện nếu thực hiện ngay tại công trường cũng có thể gây phát sinh căn dầu nhớt, vỏ chai đựng dầu nhớt và giẻ lau nhiễm dầu nhớt,.. (4). Tác động đến tài nguyên sinh học và con người Đối với tài nguyên sinh học Nhìn chung tài nguyên sinh vật tại khu vực dự án khá nghèo nàn (đã phân tích ở phần tài nguyên sinh học). Tác động tiêu cực của dự án lên tài nguyên sinh học chủ yếu diễn ra trong quá trình giải toả và san lấp mặt bằng. Các khía cạnh tác động của quá trình xây dựng công trình đến tài nguyên sinh vật thể hiện như sau : - Quá trình trộn, đổ bê tông trên mặt đất, các chất thải rơi trên bề mặt, các chất thải sinh hoạt khác,…tác động đến môi trường đất gây ảnh hưởng xấu đến các sinh vật sống trong đất như giun đất, dế, côn trùng khác,.. - Nước mưa chảy tràn qua bề mặt khu đất dự án có thể mang theo các chất ô nhiễm trên mặt đất như xi măng, váng dầu nhớt, chất thải sinh hoạt của công nhân Nhìn chung các tác động tiêu cực đối với sinh vật nói trên là không nhiều và có thể giảm thiểu hiệu quả khi đơn vị Chủ dự án quản lý tốt quá trình xây dựng và thực hiện công tác thu gom, xử lý chất thải phát sinh tại công trường. Đối với con người Một số tác động của quá trình xây dựng dự án đến con người tại khu vực có thể tóm tắt như sau : Bụi đất, bụi khói và các chất khí phát sinh như SOX, CO, NOX, THC làm giảm chất lượng môi trường khí khu vực dân cư xung quanh, gây ảnh hưởng đến sức khỏe dân cư Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn (như quá trình cắt, hàn, đốt nóng chảy Bitum để trải nhựa đường) tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm việc tại công trường; Diện tích cây xanh, thảm thực vật bị mất...làm tăng nhiệt độ không khí xung quanh của khu vực, gây nóng bức, khó chịu; Một số sự cố như tai nạn lao động, cháy nổ,..cũng có thể xảy ra gây thiệt hại về con người và vật chất; Ngoài những tác động nêu trên, sự gia tăng mật độ xe trong một khoảng thời gian ngắn sẽ làm tăng khả năng xảy ra tai nạn giao thông trong khu vực dự án, gây phát sinh bụi, tiếng ồn trên đường vận chuyển, gây ảnh hưởng tới cuộc sống của nhân dân dọc theo các tuyến đường vận chuyển. 2.3.1.2. Tổng hợp tác động tiêu cực trong giai đoạn thi công xây dựng Bảng 2.15. Đánh giá tổng hợp tác động môi trường trong quá trình xây dựng dự án Hoạt động Đất Nước Không khí Tài nguyên sinh học Kinh tế xã hội San lấp mặt bằng +++ ++ +++ ++ + Xây dựng nền, nhà ở, hệ thống giao thông, công viên,. ++ + ++ + + Xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải. + + ++ + + Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ dự án. + + +++ + + Dự trữ, bảo quản nhiên nguyên vật liệu phục vụ công trình. + + ++ + + Sinh hoạt của công nhân tại công trường + ++ ++ + + Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Ghi chú: + : Ít tác động có hại; ++ : Tác động có hại ở mức độ trung bình; +++ : Tác động có hại ở mức mạnh. 2.3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG 2.3.2.1 Tác động đến môi trường tự nhiên (1).Tác động của các nguồn gây ô nhiễm không khí - Khí thải do đốt nhiên liệu như than đá, dầu tại các hộ gia đình trong khu dân cư (nguồn này rất ít, vì đây là khu đô thị hiện đại, hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng gaz làm nhiên liệu đốt trong nấu nướng thực phẩm); - Khí thải sinh ra do đốt dầu DO chạy máy phát điện dự phòng (mức tác động không nhiều, do ít khi phải sử dụng); - Bụi từ mặt đất phát sinh do các hoạt động của con người (không đáng kể do 100% đường giao thông đối nội và đối ngoại được trải nhựa); - Mùi hôi do nước thải và chất thải rắn sinh hoạt bốc mùi (được giảm thiểu đáng kể khi Chủ dự án cho xử lý hiệu quả các loại chất thải sinh hoạt phát sinh); - Khí thải từ các phương tiện giao thông sử dụng xăng dầu như xe gắn máy, xe hơi, xe tải,.. Đây là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu cho khu dân cư. a). Đánh giá mức độ ô nhiễm không khí Đối với bụi và khí thải giao thông Do mức độ tác động của hầu hết các nguồn ô nhiễm nêu trên là không nhiều, nên ở đây chúng tôi chỉ tính toán và đánh giá mức độ gây ô nhiễm không khí của các hoạt động giao thông diễn ra trong khu dân cư Bình Thắng và khu vực lân cận. Ước tính với dân số tối đa của KDC Bình Thắng là 1.200 người thì số lượt xe hoạt động trong ngày tại khu dân cư khoảng 750 lượt (loại trừ xe đạp). trong đó 60% là xe gắn máy, 40% còn lại là ô tô, xe tải; . Ước tính trung bình mỗi phương tiện chạy 10 km/ngày thì lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông được trình bày trong bảng 3.13. Bảng 2.16. Lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông trong 1 ngày Stt Động cơ Số lượt xe Mức tiêu thụ (lít/km) Tổng lượng xăng, dầu (lít) 1 Xe gắn máy trên 50cc 450 0,045 135,0 2 Xe hơi động cơ < 1.400cc 100 0,225 150,0 3 Xe hơi động cơ 1.400cc - 2.000cc 75 0,225 112,5 4 Xe hơi động cơ >2.000cc 35 0,225 52,5 5 Xe tải nhẹ <3,5 tấn (chạy dầu) 90 0,45 270,0 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007 Hệ số các chất ô nhiễm trong khí thải giao thông : Bảng 2.17. Hệ số ô nhiễm do khí thải giao thông của Tổ chức Y tế Thế giới Stt Động cơ Hệ số ô nhiễm (kg/tấn nhiên liệu) Bụi SO2 NO2 CO VOC 1 Xe gắn máy trên 50cc - 20S 8 525 80 2 Xe hơi động cơ < 1.400cc 1,1 20S 23,75 248,3 35,25 3 Xe hơi động cơ 1.400cc-2.000cc 0,86 20S 22,02 194,7 27,65 4 Xe hơi động cơ >2.000cc 0,76 20S 27,11 169,7 24,09 5 Xe tải nhẹ <3,5 tấn (chạy bằng dầu) 3,5 20S 12 18 2,6 Nguồn: Tài liệu đánh giá nhanh của Tổ chứcY tế Thế giới (WHO), năm 1993 Bảng 2.18. Dự báo tải lượng ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông Stt Động cơ Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày) Bụi SO2 NO2 CO VOC 1 Xe gắn máy trên 50cc - 0.023 0.928 60.952 9.288 2 Xe hơi động cơ < 1.400cc 0.142 0.0258 3.063 32.03 4.547 3 Xe hơi động cơ 1.400 -2.000cc 0.083 0.019 2.13 18.837 2.675 4 Xe hơi động cơ >2.000cc 0.034 0.009 1.223 7.661 1.088 5 Xe tải nhẹ <3,5 tấn (chạy dầu) 0.813 0.046 2.787 4.18 0.603 Tổng cộng 6,433 1.072 1.238 10.133 123.66 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Ghi chú : (-) : rất ít. Đối với tiếng ồn và rung động Tiếng ồn, độ rung gây ra chủ yếu do các phương tiện giao thông vận tải của chính người dân trong khu dân cư, ngoài ra còn có một số loại phương tiện vận tải qua lại khác, các loại xe khác nhau sẽ phát sinh mức độ ồn khác nhau. Ví dụ xe du lịch nhỏ có mức ồn 77 dBA, xe tải - xe khách: 84 – 95 dBA, xe mô tô: 94 dBA,.. Bảng 2.19. Mức ồn của các loại xe cơ giới Loại xe Tiếng ồn (dBA) Tiêu chuẩn độ ồn tại khu dân cư (TCVN 5949:1998) Ban ngày (dBA) Ban đêm (dBA) Xe du lịch 77 60 45 - 55 Xe mini bus 84 Xe thể thao 91 Xe vận tải 93 Xe mô tô 4 thì 94 Xe mô tô 2 thì 80 -100 Máy phát điện >90 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM) tổng hợp, 7/2007. Nhìn vào bảng 2.19 ta thấy máy phát điện dự phòng và hầu hết các hoạt động giao thông đều phát sinh tiếng ồn vượt tiêu chuẩn tiếng ồn tại khu dân cư, chủ dự án sẽ có phương án cụ thể nhằm giảm thiểu tối đa các tác động của tiếng ồn lên khu vực b). Tác động của các chất ô nhiễm không khí Tác động của Tiếng ồn và các chất gây ô nhiễm không khí được chúng tôi tổng hợp và đưa ra trong bảng 2.20 dưới đây. Bảng 2.20. Tác động của tiếng ồn và các chất gây ô nhiễm không khí TT Thông số Tác động 01 Bụi Kích thích hô hấp, xơ hoá phổi, ung thư phổi; Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh ở đường tiêu hoá. 02 Khí axít (SOx, NOx). Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu; SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm trong máu; Tạo mưa axít ảnh hưởng xấu tới sự phát triển thảm thực vật và cây trồng; Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê tông và các công trình nhà cửa; Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái và tầng ôzôn. 03 Oxyt cacbon (CO) Giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu đến các tổ chức, tế bào do CO kết hợp với Hemoglobin thành cacboxy-hemoglobin. 04 Khí cacbonic (CO2) Gây rối loạn hô hấp phổi; Gây hiệu ứng nhà kính; Tác hại đến hệ sinh thái. 05 Hydrocarbon (THC,VOC) Gây nhiễm độc cấp tính: suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giác quan có khi gây tử vong. 06 Tiếng ồn Tiếng ồn và độ rung cao gây ảnh hưởng đến sức khỏe như gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Tiếng ồn còn làm giảm năng suất lao động. Tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ cao trong thời gian dài sẽ làm thính lực giảm sút, dẫn tới bệnh điếc. Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. (2). Tác động ô nhiễm do nước thải và nước mưa. a). Nguồn phát sinh nước thải Nguồn phát sinh nước thải của KDC Bình Thắng phát sinh từ hoạt từ các hoạt động của người dân trong khu dân cư (trong các hộ gia đình) và và từ khu dịch vụ và trưng bày sản phẩm đá Granite của Công ty. b). Đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải Tác động do nước thải sinh hoạt Đối với khu dân cư Bình Thắng, có khá nhiều mục đích sử dụng nước như nước cho sinh hoạt, cho PCCC, nước tưới cây – tưới đường, nước sử dụng cho công trình công cộng khác,.. Tuy nhiên để tính mức phát sinh nước thải hàng ngày chúng tôi chỉ căn cứ trên cơ sở nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của KDC (hộ gia đình, phòng dịch vụ tại khu cao tầng, nhà trưng bày sản phẩm của Công ty.). Trên cơ sở quy mô dân số tối đa là 1.200 người, với chỉ tiêu sử dụng nước là 180 lít/người/ngày, lượng nước thải sinh hoạt phát sinh chiếm khoảng 80% nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt thì tổng lượng NTSH phát sinh tại KDC Bình Thắng là gần 175 m3/ngày. - Nồng độ ô nhiễm của các chất trong NTSH : Bảng 2.21. Tổng lượng các chất nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong quá trình hoạt động của của KDC Phú Mỹ. Stt Chất ô nhiễm Tải lượng (kg/ngày) 1 BOD5 54 - 64.8 2 COD 86.4 - 122.4 3 Chất rắn lơ lửng 84 - 174 4 Dầu mỡ phi khoáng 12 - 36 5 Tổng nitơ 7.2 - 14.4 6 Amôni 2.88 - 5.76 7 Tổng photpho 0.96 - 4.8 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Bảng 2.22. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Stt Chất ô nhiễm Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l) Không xử lý Có hệ thống bể tự hoại TCVN 6772 : 2000 (mức II) 1 BOD 280 - 336 100 – 200 30 2 COD 448 - 635 170 - 340 72* 3 Chất rắn lơ lửng 435 - 902 80 – 160 50 4 Dầu mỡ (thực phẩm) 62 - 187 42 - 125 20 5 Tổng nitơ 37 - 75 20-40 27* 6 Amôni 15 - 30 10 - 20 9* 7 Tổng photpho 5 - 25 3-10 5,4* 8 Coliform 106 - 109 104 1.000 Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Ghi chú: - TCVN 6772 : 2000 : Giới hạn các thành phần trong nước thải sinh hoạt; - (*): TCVN 5945 - 2005, Cột B (bổ sung): Nước thải công nghiệp - Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm (Q ≤ 50m3/s; 500< F≤5000m3/24h). Kết quả ở bảng 2.22 cho thấy nước thải không xử lý có nồng độ ô nhiễm rất cao và sau khi được xử lý bằng bể tự hoại gia đình vẫn có hàm lượng chất ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép. c.) Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải Một số tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải được tóm tắt trong bảng 2.23 dưới đây. Bảng 2.23. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải Stt Thông số Tác động 01 Nhiệt độ Ảnh hưởng đến chất lượng nước, nồng độ ôxy hoà tan trong nước (DO), ảnh hưởng tốc độ và dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước. 02 Các chất hữu cơ Giảm nồng độ ôxy hoà tan trong nước, gây ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sinh. 03 Chất rắn lơ lửng Làm tăng độ đục của nước, tác động tiêu cực đến chất lượng nước, tài nguyên thủy sinh. 04 Các chất dinh dưỡng (N, P) Gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tới chất lượng nước, sự sống thủy sinh. 05 Các vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh Nước có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân của các dịch bệnh thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả; Coliform là nhóm vi khuẩn gây bệnh đường ruột; E.coli (Escherichia Coli) là vi khuẩn thuộc nhóm Coliform, có nhiều trong phân người. Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. (3). Tác động do chất thải rắn a). Nguồn phát sinh chất thải rắn Có thể đưa ra một số nguồn phát sinh chất thải rắn như sau : - Chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày của người dân trong các căn hộ, của các nhà dịch vụ khu cao tầng,.. (giấy lộn, túi nilon, thức ăn thừa, chai nhựa, bao gói,..). - Chất thải rắn phát sinh trên đường đi, vỉa hè, công viên,..(lá cây, chất thải rắn sinh hoạt như túi nilon, bao gói do người đi đường vứt bỏ, đất cát rơi vãi,..) - Bùn và cặn lắng từ quá trình nạo vét cống, hầm tự hoại, ..). - Chất thải nguy hại có thể phát sinh trong khu dân cư với mức không đáng kể như, acquy, cặn dầu nhớt, giẻ lau nhiễm dầu (từ các nhà xe của khu dân cư, ..). b). Tải lượng phát sinh chất thải rắn Chất thải rắn sinh hoạt: Tải lượng chất thải rắn sinh hoạt được tính trung bình khoảng 1,0 kg/người/ngày. Với quy mô dân số gần 1.200 người thì tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đạt khoảng 1,2 tấn/ngày; CTR là bùn, rác từ quá trình nạo vét cống, lá cây và một số loại CTR khác rơi trên đường. Tổng khối lượng phát sinh các loại CTR này khoảng 0,5 tấn/ngày. CTNH phát sinh ở khu dân cư Bình Thắng là không đáng kể kể ở dạng các bóng đèn neon hỏng, giẻ lau nhiễn dầu nhớt, khối lượng phát sinh tối đa khoảng 250kg/tháng (trung bình khoảng 1kg/căn hộ/tháng). c). Tác hại của ô nhiễm chất thải rắn Quá trình phân hủy rác hữu cơ sẽ phát sinh các chất khí gây mùi hôi như H2S, CH4,.. tác động đến chất lượng không khí khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động kinh tế khác trong vùng. Các thành phần trơ trong rác sinh hoạt: bao gồm giấy các loại, nylon, nhựa, kim loại, thủy tinh, v.v…gây mất mỹ quan khu dân cư. Các thành phần nguy hại như bóng đèn neon, giẻ lau nhiễm dầu chứa các chất độc hại như thuỷ ngân, dầu nhớt,.. 2.3.2.2. Đánh giá tổng hợp các tác động do quá trình hoạt động của KDC Bình Thắng đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực Các tác động của quá trình hoạt dộng KDC Bình Thắng đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực được tổng hợp trong bảng 2.24 dưới đây. Bảng 2.24. Tổng hợp các tác động chính trong quá trình đầu tư và hoạt động dự án. Thành phần tác động/bị tác động Đất Nước Không khí Tài nguyên sinh học Kinh tế xã hội Tổng thể - Khí thải + + ++ + + + - Nước thải ++ ++ + ++ ++ ++ - Chất thải rắn +++ ++ ++ + ++ ++ - Rủi ro, sự cố +++ +++ +++ +++ +++ +++ Nguồn : Viện KHCN và QLMT (IESEM), 7/2007. Ghi chú : + : Ít tác động có hại ++ : Tác động có hại ở mức độ trung bình +++ : Tác động có hại ở mức mạnh Nhìn chung, khi khu dân cư Bình Thắng đi vào hoạt động thì môi trường không khí, nước mặt, tài nguyên sinh học và kinh tế – xã hội đều bị tác động tiêu cực ở mức độ khác nhau do các loại chất thải phát sinh và do nguy cơ xảy ra rủi ro, sự cố môi trường. Vì vậy, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống, kiểm soát và xử lý phù hợp nhằm khống chế và giảm thiểu một cách hiệu quả các tác động môi trường tiêu cực tới môi trường khu vực. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 3.1. QUY HOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ THU GOM CHẤT THẢI RẮN. Quan điểm của đơn vị chủ dự án là vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn phải được định hướng ngay trong quá trình quy hoạch thiết kế nên chủ dự án đưa ra phương án thiết kế và định hướng quản lý chất thải rắn khu dân cư Bình Thắng như sau : - Tất cả các hộ gia đình trong khu dân cư, các dịch vụ trong dãy nhà cao tầng, nhà trưng bày sản phẩm đá Granite phải tự trang bị các giỏ rác và thùng kín để thu gom và phân loại CTR hàng ngày ngay tại nguồn phát sinh. - Lắp đặt các đường ống thu gom chất thải rắn tại khu chung cư cao tầng (dãy A1), đường ống đứng sẽ chạy xuyên suốt từ tầng cao nhất đến tầng trệt. Đường ống dự kiến là ống nhựa PVC Φ250mm. Tại mỗi tầng lầu đều có cửa xả để đổ rác và có tấm chắn bằng cửa sập tự nhiên. Nơi tiếp nhận rác phía cuối đường ống sẽ xây dựng hầm chứa rác bằng bê tông láng mịn, đảm bảo độ kín và đủ thể tích chứa cho mỗi ngày. Có 03 đơn nguyên chung cư cao tầng, mỗi đơn nguyên đều có 9 tầng (cả tầng lửng) và 76 căn (cả nhà dịch vụ). Chủ dự án sẽ bố trí mỗi đơn nguyên có 02 đường ống dẫn rác xuống lầu trệt đổ vào hầm chứa rác. Theo tính toán của chúng tôi, lượng rác thải tối đa phát sinh hàng ngày trong mỗi đơn nguyên chung cư là 400 kg (75 căn hộ x 5kg rác + 01 căn dịch vụ x 25kg rác) vì vậy thể tích bố trí mỗi hố thu gom rác ở lầu trệt là 3,0 m3. - Quy hoạch bãi tập kết và vạch tuyến thu gom chất thải rắn : Dựa vào diện tích, dân số và sự bố trí kiến trúc KDC Bình Thắng mà đơn vị chủ dự án lựa chọn 02 điểm tập kết chất thải rắn (điểm R1và R2). Điểm tập kết CTR có nền bê tông chống thấm, có rào chắn, có mái che, diện tích mỗi điểm tối thiểu là 30m2. Việc lựa chọn vị trí tập kết phù hợp sẽ góp phần giảm thiểu khả năng ô nhiễm và mức độ tác động của CTR đến môi trường và con người . + Điểm R1 : Là điểm tập kết rác tại 03 đơn nguyên nhà cao tầng, điểm này nằm cuối góc đơn nguyên cuối cùng theo hướng Nam ra Bắc (hướng về đường 743). + Điểm R2 : Là điểm tập kết rác thải sinh hoạt tại các dãy nhà phố liên kế, nhà liên kế song lập và phòng trưng bày sản phẩm đá Granite của Công ty. Cũng tương tự như điểm R1 thì điểm R2 cũng được bố trí cuối khu dân cư và gần như đối diện với điểm R1 qua đường giao thông chính của Khu dân cư. CTR sau khi được nhân viên vệ sinh thu gom bằng xe đẩy tay, xe lôi,..sẽ dẫn về 02 điểm R1 và R2 để tập kết vào các xe vận tải lớn trước khi chở đến bãi xử lý rác. Việc bố trí điểm R1 và R2 tại các vị trí nêu trên sẽ rất thuận tiện cho công tác vận chuyển rác, rác sẽ được vận chuyển theo đường 743 (tránh QL1) về bãi xử lý rác tại khu vực 3.2. PHƯƠNG ÁN PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG DỰ ÁN 3.2.1. PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN 3.2.1.1. Những vấn đề chung Chủ đầu tư thực hiện các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bao gồm : - Trước hết tuân thủ nghiêm chỉnh các phương án thiết kế và quy hoạch xây dựng đã đề ra để đảm bảo an toàn cho công trình và giảm thiểu tối đa các tác động bất lợi về con người và môi trường như đã đưa ra ở trên. - Lập Ban an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại công trường bao gồm trưởng bộ phận chuyên trách và 02 thành viên khác chịu trách nhiệm giám sát công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại khu vực công trường. - Xây dựng và ban hành các nội quy làm việc tại công trường, bao gồm nội quy ra, vào làm việc tại công trường; nội quy về trang phục bảo hộ lao động; nội quy sử dụng thiết bị nâng cẩu; nội quy về an toàn điện; nội quy an toàn giao thông; nội quy an toàn cháy nổ và vệ sinh môi trường. - Lập rào chắn để cách ly khu vực thi công với các khu vực xung quanh, nhất là các khu vực có nhiều người và phương tiện qua lại như khu vực QL1A, đường chính của khu vực và các đường nội bộ dành cho phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu qua lại,.. - Quản lý chặt chẽ đối với hoạt động làm việc và cư trú của công nhân tại khu vực nhằm hạn chế tối đa các tác động xấu đến môi trường, con người và các vấn đề làm mất an toàn xã hội tại khu vực dự án. - Tiến hành khiển trách, kỷ luật, thậm chí buộc thôi việc đối với những cá nhân không tuân thủ nội quy làm việc và chế độ lưu trú ảnh hưởng đến môi trường chung của khu vực. - Đảm bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cho công nhân tại công trường. - Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hoá các thao tác và quá trình thi công xây dựng công trình; - Lập kế hoạch tiến độ thi công và bố trí nhân lực hợp lý theo từng tổ, từng hạng mục công trình để tiện lợi trong quá trình quản lý con người và các tác động tiêu cực phát sinh; - Áp dụng biện pháp thi công cuốn chiếu theo từng giai đoạn xây dựng cụ thể, nhanh gọn theo trình tự trước – sau, hợp lý giữa việc thi công các hạng mục công trình cơ bản để bảo đảm rút ngắn thời gian thi công, bảo đảm an toàn giao thông và hạn chế các tác động có hại do bụi, khí thải, … giữa các khu vực thi công trên công trường; 3.2.1.2. Những biện pháp cụ thể (1). Phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm không khí Nguồn ô nhiễm không khí chủ yếu trong giai đoạn thi công dự án là bụi sinh ra từ nền đất, mặt đường, bụi phát sinh từ vật liệu xây dựng và khí thải, tiếng ồn sinh ra từ các phương tiện thi công và phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng. Để giảm thiểu các nguồn tác động này, chủ dự án thực hiện các biện pháp sau: - Buộc phủ bạt đối với tất cả các thùng xe vận chuyển vật liệu xây dựng có khả năng phát tán bụi dọc đường vận chuyển. - Ưu tiên chọn nguồn cung cấp vật liệu gần khu dự án để giảm quãng đường vận chuyển và giảm công tác bảo quản nhằm giảm thiểu tối đa bụi và các chất thải phát sinh cũng như giảm nguy cơ xảy ra các sự cố. - Trong trường hợp phải tập kết tại công trường thì đối với các vật liệu, nhiên liệu như xi măng, sắt thép, dầu nhớt,..được bảo quản cẩn thận trong kho chứa tránh tác động của mưa nắng và gió gây hư hỏng và giảm thiểu khả năng phát tán bụi cũng như các chất ô nhiễm khác ra môi trường. Đối với cát có thể tập kết ngoài trời nhưng được che bạt để giảm thiểu phát tán bụi và hao hụt do mưa. Các loại như gạch thẻ, đá ít phát sinh ô nhiễm và ít bị tác động của môi trường tự nhiên có thể để ngoài trời không cần chế độ bảo quản. - Cho xe bồn tưới nước các đoạn đường vận chuyển gần khu dự án và các tuyến đường nội bộ vào những lúc khô nóng phát sinh nhiều bụi. Tưới nước giảm bụi tại khu vực làm việc trên công trường vào các thời điểm phát sinh nhiều bụi. - Theo tiến độ xây dựng, các tuyến đường nội bộ sẽ được xây dựng và láng bê tông nhựa trước khi cho xây dựng các công trình hạ tầng khác nhằm giảm thiểu bụi đường và đảm bảo thuận cho các phương tiện vận chuyển ra vào dễ dàng, thuận tiện cho quá trình thi công. Lưu ý với các tài xế trong việc hạn chế sự tập trung quá đông các phương tiện vận chuyển tại công trường, các phương tiện vận chuyển qua khu dân cư phải giảm tốc độ tránh khả năng gây tai nạn giao thông. (2). Vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn. - Sử dụng các biện pháp tối ưu để hạn chế tối đa các dạng các chất thải rắn phát sinh tại công trường và các khu vực lân cận. + Che chắn các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu để giảm phát sinh chất thải rắn trên đường vận chuyển; + Sử dụng máy trộn bê tông sẽ giảm được lượng nguyên vật liệu và bê tông rơi vãi ra mặt đất; + Tổ chức nấu ăn tập thể tại công trường để hạn chế việc công nhân mang theo đồ ăn thức uống, bao gói,..gây phát sinh chất thải rải rác tại công trường,... - Cử ra một công nhân vệ sinh chuyên thu gom các loại chất thải rắn phát sinh tại công trường nhằm tiện lợi cho công tác xử lý. + Đối với CTRSH phát sinh: Thu gom và đưa về bãi vệ sinh để thuê các đơn vị dịch vụ môi trường công cộng thu gom đưa về bãi xử lý CTR của khu vực; + Đối với các loại xà bần, gỗ,... và các vật liệu khác phát sinh trong và sau quá trình xây dựng còn có giá trị sử dụng được thu gom để tái sử dụng hoặc bán lại cho các cá nhân hay đơn vị có nhu cầu (xà bần dùng làm vật liệu san lấp, gỗ sử dụng làm nhiên liệu đốt hay làn giáo cho các công trình xây dựng khác,..). + Đối với CTR là giẻ lau nhiễm dầu và một số chất độc hại khác sẽ được thu gom riêng vào thùng phuy chứa có nắp đậy kín để định kỳ thuê các đơn vị có chức năng thu gom và xử lý theo quy chế CTNH. (3). Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt Để giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sinh hoạt phát sinh tại công trường đơn vị chủ dự án dự định sẽ thuê 02 nhà vệ sinh di động thông minh để xử lý nước thải sinh hoạt. Sau quá trình san lấp mặt bằng, Chủ dự án sẽ ưu tiên thi công và lắp đặt mạng lưới thoát nước của KDC trước và đấu nối vào mạng lưới thoát nước chung của khu vực để đảm bảo nước mưa chảy tràn phát sinh trong các quá trình còn lại của dự án sẽ được tách rác và lắng cặn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận, hạn chế tối đa khả năng gây ô nhiễm môi trường. 3.3. KHỐNG CHẾ VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA KHU DÂN CƯ PHÚ MỸ 3.3.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU DÂN CƯ Để đảm bảo các hoạt động trong khu dân cư Phú Mỹ diễn ra bình thường trước hết đơn vị chủ dự án xây dựng phương án quản lý một số hoạt động gây tác động trong khu dân cư, phương án quản lý của chủ dự án như sau : - Lập tổ bảo vệ trong khu dân cư để kịp thời phát hiện và xử lý một số hành động gây rối hay một số hoạt động thiếu ý thức khác của người dân gây ảnh hưởng chung đến khu dân cư; - Lập đội vệ sinh môi trường và chăm sóc cây xanh thảm cỏ trong khuôn viên khu vực (tại khu vực công cộng, khu vực căn hộ và chung cư, khu vực trường tiểu học,..). Đội vệ sinh chung của KDC sẽ chịu trách nhiệm về vấn đề quản lý - xử lý CTR, quản lý hệ thống XLNT tập trung, chịu trách nhiệm về công tác lập kế hoạch cũng như thuê các đơn vị tư vấn giám sát môi trường KDC theo định kỳ và chịu trách nhiệm về các vấn đề môi trường liên quan khác. - Lập đội giữ xe tại các hầm xe và gara trong các khu dân cư (đặc biệt là khu dân cư cao tầng) để đảm bảo vệ sinh và an toàn trong quá trình lưu giữ xe và góp phần vào việc giữ trật tự xe cộ dọc các đường đi hay trên vệ đường. - Khu dân cư tuyệt đối không tiếp nhận các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm. - Một số dạng dịch vụ nhỏ phục vụ các nhu cầu bình thường hàng ngày của người dân (dịch vụ rửa xe, dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân,...) nếu được phép hình thành thì tuỳ quy mô và tính chất ô nhiễm mà phải tuân thủ các quy định về môi trường đối với sở ban ngành cũng như địa phương (lập và thẩm định cam kết môi trường hay ĐTM, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quy định hiện hành) trước khi đi vào hoạt động. 3.3.2. CÁC PHƯƠNG ÁN KHỐNG CHẾ VÀ GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỤ THỂ 3.3.2.1. Khống chế và giảm thiểu tác động đến môi trường tự nhiên (1). Phương án quản lý và xử lý chất thải rắn Phương án thiết kế hệ thống thu gom và quản lý chất thải rắn trong KDC Phú Mỹ đã được giới thiệu ở trên. Phương án quản lý và thu gom cụ thể CTR tại KDC Phú Mỹ của chủ dự án như sau : a). Công tác thu gom CTR tại nguồn Đối với khu vực công cộng - Chủ dự án sẽ cho đặt các thùng chứa rác tại các lề đường, tại khu vực công viên, tại khu thể thao giải trí (dạng sân bãi bóng chuyền, bóng bàn,.. quy mô nhỏ) để người đi đường, người dân tham gia sinh hoạt tại các khu vực này có nơi để xả rác vào. - Bố trí các phuy chứa có nắp đậy, có mái che tại các khu vực để chứa các chất thải nguy hại do người dân thu gom và tách loại tại nguồn. Đối với hộ gia đình và các khu dịch vụ. Tất cả các cá nhân, tập thể trước khi vào ở hay hoạch động kinh doanh (nhà ăn, tạp vụ,..) tại KDC Phú Mỹ đều phải cam kết thực hiện các nội quy của KDC. Tại tất cả các căn hộ và khu dịch vụ có người đăng ký sinh sống hoặc kinh doanh đều được dán “nội quy về thu gom và phân loại rác thải tại nguồn”, trong đó quy định nội dung thực hiện như sau : + Rác thải sinh hoạt được gom vào các giỏ rác và và đem ra bãi chứa rác (quy định sẵn) tại các vệ đường vào mỗi buổi sáng. Riêng đối với hộ cao tầng có thể thu gom rác thải sinh hoạt vào từng túi nilon nhỏ và đổ vào đường ống dẫn rác ở mỗi tầng, rác đổ qua đường này sẽ được dẫn xuống bãi vệ sinh được thiết kế sẵn ở mặt đất phí dưới. + Rác thải có tính chất là CTNH (cụ thể chủ dự án sẽ liệt kê một số dạng CTNH có thể phát sinh tại KDC như dầu nhớt, giẻ lau nhiễm dầu, ống tiêm, bóng đèn neon, pin,...) rất ít phát sinh tại hộ gia đình, nhưng mỗi khi phát sinh phải được tách riêng và thu gom vào thùng chứa nhỏ có nắp đậy kín. Định kỳ các hộ gia đình phải đem xuống tận nơi chứa CTNH đã được bố trí ở từng khu vực trong khu dân cư để tiện cho công tác xử lý. Trong trường hợp có sự hình thành dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân thì chất thải rắn y tế phải được chủ cơ sở tự thu gom sau đó hợp đồng với đơn vị chuyên trách để vận chuyển và xử lý theo đúng nguyên tắc an toàn vệ sinh đối với chất thải rắn y tế. Đối với trường tiểu học Tại trường học các loại rác thải cũng được thu gom tại nguồn. Trường sẽ cử ra một số nhân viên vệ sinh chuyên quét dọn và vệ sinh sân trường và lớp học. Tại mỗi góc lớp đều có trang bị giỏ rác để các em học sinh bỏ rác vào. Mỗi ngày nhân viên vệ sinh đều phải quét dọn và thu gom rác đưa về bãi vệ sinh tạm thời của trường để các đơn vị dịch vụ tới thu gom và mang đi xử lý. b). Phương án thu gom và xử lý của đội vệ sinh - Trước khi tham gia công tác thu gom và xử lý CTR, đội thu gom và vận chuyển rác của KDC phải được sự cho phép của Sở TN&MT Tp.HCM. Trong trường hợp không tham gia vận chuyển xử lý chất thải trực tiếp, đội này có thể đại diện KDC hợp đồng thu gom vận chuyển và xử lý CTR với các đơn vị dịch vụ môi trường có chức năng thu gom và xử lý CTR. - Hàng ngày, đội thu gom phải đưa phương tiện thu gom (xe đẩy, xe lôi,..) đến thu gom CTR đã được tập trung tại các thùng chứa, hố thu gom CTR (tại khu vực chung cư cao tầng). - Ngoài việc thu gom rác tại thùng, đội vệ sinh sẽ có trách nhiệm quét dọn và thu gom rác thải tại các tuyến đường nội bộ. - Đội vệ sinh cũng có trách nhiệm trong công tác nạo vét thu gom bùn cặn tại các hố ga trên đường thoát nước, vận chuyển bùn thải từ khu xử lý nước thải tập trung,... đến nơi xử lý. Tất cả các loại CTR nêu trên sau khi được thu gom bằng các phương tiện vận tải nhỏ (xe đẩy tay, xe lôi, xe vận tải nhỏ khác) sẽ được tập kết vào các phương tiện vận tải lớn chuyên dụng (tại các điểm tập kết CTR) trước khi vận chuyển đến các bãi xử lý CTR của khu vực. Đối với CTNH khi thu gom phải được sự đồng ý và cấp phép của cơ quan chức năng (Sở TN&MT). Tiền công trả cho đội vệ sinh sẽ được thu từ các hộ dân cư với hình thức thu theo hộ hoặc thu theo số người trong hộ gia đình. Tất cả các hộ gia đình khi vào ở trong KDC Phú Mỹ được ban quản lý dự án KDC Phú Mỹ phổ biến các nội quy về trách nhiệm và nghĩa vụ chung và phải ký vào bản cam kết thực hiện. Tất cả các hộ dân khi vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm tuỳ theo mức độ và tính chất cụ thể theo quy định của Ban quản lý KDC. (2). Biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí Để khống chế các tác động tiêu cực của quá trình hoạt động khu dân cư Phú Mỹ lên môi trường không khí chủ dự án áp dụng các biện pháp sau : - Bố trí một cách hợp lý hệ thống cây xanh giữa các điểm dân cư, dọc theo tuyến giao thông trong và ngoài vành đai KDC để giảm thiểu khả năng phát tán của bụi và tiếng ồn. Tăng cường trồng cây xanh và thảm cỏ để tạo cảnh quan thân thiện môi trường. Đảm bảo độ che phủ cây xanh đạt tối thiểu 15% diện tích toàn khu. - Nghiêm cấm các loại xe tải chuyên chở đất đá và các dạng vật liệu khác có khả năng phát tán bụi ra môi trường mà không có bạt hoặc các thiết bị che chắn cẩn thận. - Kết hợp với cơ quan CSGT tiến hành phần luồng giao thông, lập biển cấm đối với một số loại xe quá khổ, xe chở gia súc gia cầm, chở các vật liệu có khả năng gây ô nhiễm bụi và khí thải và tiếng ồn lớn. Thu gom và xử lý triệt để lượng CTR phát sinh hàng ngày từ đường sá, cống rãnh, từ hệ thống XLNT và từ các hầm hầm chứa rác rác các chung cư, tại các hộ biệt thự đều được xử lý để phòng ngừa khả năng phân huỷ hữu cơ,.. phát sinh các khí thải có mùi hôi gây ô nhiễm môi trường chung. Đối với khí thải và tiếng ồn của máy phát điện dự phòng : + Qua tính toán ở trên cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong khói thải máy phát điện đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép về khí thải công nghiệp thải ra môi trường xung quanh (TCVN 5939 : 2005 - Cột B). Tuy nhiên để hạn chế tối đa khả năng tác động trực tiếp của khí thải máy phát điện đến môi trường và con người tại khu vực, Công ty Phú Mỹ sẽ bố trí máy phát điện dự phòng tại khu vực nhà thấp tầng, xa khu trung tâm và lắp đặt ống khói máy phát điện đủ cao (cao hơn tầng 2 của khu biệt thự đơn lập - khu C tại khu vực) để khuếch tán hiệu quả các chất khí gây ô nhiễm. + Máy phát điện cũng được lắp trên bệ bê tông vững chắc, có tường bao quanh để giảm tối đa tiếng ồn và độ rung gây tác động tiêu cực đến khu dân cư. Công ty sẽ cho xe bồn phun nước tưới cây vào các buổi sáng, phun nước mặt đường vào các thời điểm nắng nóng để giảm thiểu phát sinh bụi gây ô nhiễm. (3). Phương án khống chế và giảm thiểu ô nhiễm do nước thải và nước mưa a). Phương án thoát nước chung cho toàn khu dân cư Phú Mỹ Sơ đồ thu gom xử lý và thoát nước chung Phương án thu gom và xử lý nước thải tổng thể của toàn khu dân cư Phú Mỹ được đưa ra trong hình 4.1 dưới đây. NTSH SAU XỬ LÝ TỰ HOẠI TẠI NGUỒN NƯỚC THẢI DV KHÁC ĐÃ XỬ LÝ ĐẠT TCVN 5945:2005 - loại B NƯỚC MƯA BỀ MẶT HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG Cống dẫn Cống dẫn HỆ THỐNG LƯỚI LỌC RÁC, HỐ GA Cống dẫn RẠCH CHỔM Hình 3.1. Phương án thu gom và xử lý nước thải tổng thể của KDC Phú Mỹ Thuyết minh phương án thoát nước chung - Tất cả các nguồn nước thải sinh hoạt (từ nhà biệt thự, chung cư, khu công cộng, trường học,...) sau khi xử lý qua các hầm tự hoại tại nguồn vẫn chưa đạt tiêu chuẩn (khoảng 1.152 m3/ngày.đêm) sẽ được thu gom và dẫn theo hệ thống đường ống thoát nước chung của khu dân cư rồi chảy về tại Trạm xử lý nước thải tập trung (công suất 1.200 m3/ngày.đêm). Đối với nước thải sinh ra từ quá trình hoạt động của một số dịch vụ tư nhân nhỏ (đã nêu ra ở các phần trên) sau khi chủ dịch vụ tự xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép (5945:2005 - loại B) có thể xả thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận (rạch Chổm hoặc rạch Bà Lớn). Trong trường hợp nguồn tiếp nhận nước thải nằm quá xa các khu dịch vụ thì chủ dự án sẽ cho phép các đơn vị này đấu nối nước thải sau xử vào hệ thống đường ống thoát nước chung của KDC Phú Mỹ. Nước thải sau xử lý tại Trạm XLNT tập trung sẽ đảm bảo tối thiểu đạt TCVN 6772:2000 - mức I. - Nước mưa chảy tràn có mức độ ô nhiễm không đáng kể nên được dẫn vào hệ thống thoát nước riêng, chỉ cần tách lọc rác (bằnG hệ thống lưới chắn rác) và lắng cặn qua hệ thống các hố ga là có thể xả thải ra nguồn tiếp nhận là rạch Chổm. Nước mưa chảy tràn được thu gom, lọc rác và lắng cặn hiệu quả sẽ giảm thiểu được tối đa khả năng gây bồi lắng, ô nhiễm các ao rạch xung quanh (rạch Chổm và rạch Bà Lớn nằm bên cạnh, các ao nuôi thuỷ sản nằm khá xa KDC). b). Công nghệ xử lý nước thải Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt tại nguồn Với mỗi căn hộ trong chung cư Phú Mỹ đều có hệ thống hầm tự hoại. Đối với hộ chung cư hoặc nhà biệt lập thì có hệ thống hầm tự hoại riêng. Đối với các hộ chung cư cao tần thì được thiết kế các bồn vệ sinh và có đường ống dẫn xuống để xử lý tại các hầm tự hoại ở tầng trệt. Việc thiết kế và xây dựng hầm vệ sinh được tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng. Hầm vệ sinh tự hoại xây dựng tại khu dân cư Phú Mỹ là dạng hầm 3 ngăn. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng gồm: lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ từ từ. Các số liệu thống kê thực tế cho thấy mỗi người cần khoảng 0,2 - 0,3 m3 bể tự hoại và với tổng số 7.200 người sinh sống trong khu dân cư thì tổng thể tích hầm tự hoại cần xây dựng tại khu vực là 1.440 – 2.160 m3. Nước thải sinh hoạt sau xử lý tự hoại vẫn còn hàm lượng các chất ô nhiễm khá cao (xem bảng 3.20) vì vậy lượng nước thải này tiếp tục được đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung nhằm đạt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 6772:2000 - mức I) trước khi thoát ra rạch Chổm. Mô hình bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt được đưa ra trong hình 4.2 dưới đây. Nước vào Nước ra Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt. Công nghệ xử lý nước thải tập trung Quy trình công nghệ xử lý nước thải tập trung của KDC Phú Mỹ đã được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tại văn bản số 8794/TNMT-QLMT. - Quy trình xử lý nước thải tập trung : Quy trình XLNT tập trung của KDC Phú Mỹ như sau : Nước thải --> Điều hoà --> Bể hiếu khí --> Lắng đứng --> Khử trùng -->Rạch Chổm Nước thải Bùn dư Bùn hoạt tính Máy ép bùn --> Bùn thải - Thuyết minh công nghệ : Nước từ các nguồn phát sinh sau xử lý cục bộ được dẫn theo hệ thống cống chung tập trung về bể điều hoà (sau khi qua hệ thống lọc rác) để ổn định lưu lượng và nồng độ, dưới bể điều hoà được bố trí các đĩa thổi khí nhằm làm thoáng nước thải tránh quá trình lên men yếm khí gây mùi hôi. Nước thải sau xử lý cục bộ vẫn có nồng độ chất ô nhiễm cao vượt tiêu chuẩn quy định nên tiếp tục được đưa vào bể sinh học hiếu khí (Aerotank) với bùn hoạt tính lơ lửng. Nhờ lượng oxy được đưa vào dưới dạng máy thổi khí, các chất hữu cơ sẽ bị Oxy hoá bởi bùn hoạt tính (các chủng vi sinh vật hiếu khí) tạo thành các chất vô hại (CO2 + H2O) . Quá trình oxy hóa chất hữu cơ trong nước thải được tóm tắt bằng phương trình tổng quát sau : C5H7NO2 + O2 + vi sinh vật ® CO2 + H2O + tế bào mới + năng lượng (Trong đó C5H7NO2 biểu thị cho các hợp chất hữu cơ có mặt trong nước thải) Sau quá trình xử lý hiếu khí trong nước sẽ chứa một lượng bùn lớn (trong đó chủ yếu là sinh khối vi sinh) và tiếp tục được dẫn qua bể lắng đứng. Tại đây lượng bùn lơ lửng trong nước sẽ được lắng xuống đáy bể. Để đảm bảo bù đắp lại lượng bùn hoạt tính bị thất thoát qua bể lắng nhằm ổn định quá trình xử lý hiếu khí, một phần bùn ở bể lắng sẽ được bơm tuần hoàn trở lại bể Aerotank, phần bùn dư sẽ được đưa về bể nén bùn sau đó được ép khô bằng máy để đưa về bãi xử lý chất thải rắn tại khu vực. Nước sau bể lắng có nồng độ các chất ô nhiễm giảm đáng kể và có độ trong cao, tuy nhiên còn chứa các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nên nước tiếp tục được chảy qua bể khử trùng, dung dịch khử trùng là clorin. Clorin được đưa vào bể khử trùng nhờ hệ thống bơm định lượng. Nước thải sau quá trình khử trùng sẽ đạt TCVN 6772:2000 - mức I theo quy định và được xả thải rạch Chổm. Nước thải sau xử lý cũng có thể sử dụng cho mục đích tưới cây, tưới đường nhằm hạn chế tối đa việc lạm dụng nguồn nước cáp sinh hoạt. - CTR sinh ra từ hệ thống XLNT bao gồm rác thải từ lưới lọc rác, bùn hoạt tính, bùn cặn sau ép khô (tổng khối lượng khoảng 1,5 tấn/ngày) được chuyển về bãi vệ sinh để cho thuê các đơn vị dịch vụ môi trường thu gom vận chuyển đến bãi của khu vực để xử lý. - Hiệu quả xử lý của hệ thống XLNT tập trung : Theo thiết kế của hệ thống XLNT tập trung KDC Phú Mỹ, ước tính hiệu suất xử lý đạt được như ở bảng 3.1 dưới đây Bảng 3.1. Ước tính hiệu suất xử lý của hệ thống XLNT tập trung KDC Phú Mỹ Stt Chất ô nhiễm Đơn vị Nước thải đầu vào Xử lý bằng hệ thống XLNT Tập trung Hiệu suất xử lý 1 BOD mgO2/l 200 25 87 % 2 COD mgO2/l 340 45 87% 3 Chất rắn lơ lửng mg/l 160 30 81% 4 Tổng photpho mg/l 10 3 70% 5 Tổng Nitơ mg/l 45 12 50% 6 Coliform MPN/ 100 ml 104 5.000 50% Nguồn : Trung tâm Sinh thái Môi trường và tài nguyên, tháng 4/2007 c). Tính toán và bố trí và mạng lưới thu gom và thoát nước Đối với mạng lưới thoát nước mưa. Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng KDC sẽ cuốn theo đất, cát, chất cặn bã xuống hệ thống thoát nước. Lượng nước mưa chảy tràn này có thể gây tác hại xấu tới môi trường sinh thái trong khu vực và các vùng phụ cận nếu như không có hệ thống thu gom và xử lý thích hợp. Nắm được tính chất quan trọng này chủ dự án đã thiết kế và cho thi công mạng lưới thoát nước mưa với các tiêu chí như sau : Sử dụng hệ thống cống tròn BTCT đặt ngầm để thoát nước mưa triệt để, tránh ngập úng cục bộ. Hướng thoát: từ phía Tây Bắc về 2 phía Đông và Đông Nam ra rạch Chồm. Khu đất được chia làm 9 lưu vực tương ứng với 15 tuyến cống A; B; C….thoát nước độc lập. Cống thoát nước được bố trí dưới hè đi bộ và có tim cống cách lề từ 0,8m đến 1,0m. Nối cống theo nguyên tắc ngang đỉnh và có độ sâu chôn cống tối thiểu là 0,60m. Tính toán lưu lượng nước mưa thoát theo phương pháp cường độ mưa giới hạn với hệ số dòng chảy được tính theo phương pháp trung bình. Chu kỳ tràn cống chọn: T = 2 năm. Mực nước cao thiết kế chọn: 1,49 m. Đối với mạng lưới thoát nước thải. Phương án bố trí thoát nước thải cuả dự án là : Xây dựng hệ thống cống tiếp nhận và thoát nước thải xung quanh các khu nhà biệt thự, khu cao tầng,..Chọn hướng thoát nước về rạch Chổm (nơi có hệ thống XLNT), độ dốc dọc thoát nước của tuyến cống là i=0,3%, Mạng lưới cống thoát nước thải trong khu vực bao gồm cống BTCT D200 và các giếng thu, giếng kỹ thuật, cách khoảng 40-50m đặt một hố ga thoát nước. Tại những hố ga cần bố trí đường ống chờ đấu nối với đường ống thoát nước ở trong nhà của công trình thì sử dụng ống PVC D200, dài 2m, ở đầu ống phải có mặt bít. Bảng 3.2. Hạng mục, khối lượng và kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước mưa KDC Phú Mỹ STT Hạng mục Đơn vị K.lượng Ðơn giá Thành tiền (đồng) 1 - Cống BTCT D = 300 m 1,742 380 000 661 960 000 2 - Cống BTCT D = 400 m 2,094 500 000 1 047 000 000 3 - Cống BTCT D = 500 m 601 620 000 372 620 000 4 - Cống BTCT D = 600 m 711 700 000 497 700 000 5 - Cống BTCT D = 800 m 884 950 000 839 800 000 6 - Cống BTCT D = 1000 m 847 1 300 000 1 101 100 000 7 - Cống BTCT D = 1200 m 600 1 500 000 900 000 000 8 - Giếng thu cái 479 1 650 000 790 350 000 9 - Miệng xả cái 10 6 600 000 66 000 000 Cộng kinh phí xây dựng trước thuế 6 276 530 000 Nguồn : Báo cáo dự án đầu tư Khu dân cư Phú Mỹ, 01/2007 Bảng 3.3. Khối lượng và kinh phí xây dựng mạng lưới thoát nước thải KDC Phú Mỹ Stt Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 Cống BTCT D = 200 m 990 300 000 297 000 000 2 Cống BTCT D = 200 m 5,926 380 000 2 251 880 000 3 Cống BTCT D = 200 m 176 500 000 88 000 000 4 Giếng kỹ thuật cái 320 950 000 304 000 000 5 Giếng thu cái 58 650 000 37 700 000 6 Trạm XLNT tập trung m³/ngày 1200 2 000 000 2 400 000 000 Cộng kinh phí xây dựng trước thuế 5 378 580 000 Nguồn : Báo cáo dự án đầu tư Khu dân cư Phú Mỹ, 01/2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_dtm_3498.doc
Tài liệu liên quan