Tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong hệ thống WCDMA: i
MỤC LỤC
Chương 1
KỸ THUẬT CHUYỂN GIAO VÀ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ
THỐNG WCDMA
1.1.Giới thiệu chương .............................................................................................. 1
1.2.Kỹ thuật chuyển giao ......................................................................................... 1
1.2.1.Sự cần thiết của việc chuyển giao trong hệ thống thông tin di động ................ 1
1.2.2.Tiêu chuẩn khi thực hiện chuyển giao ............................................................. 2
1.2.3.Trình tự của chuyển giao ................................................................................ 3
1.2.4.Các loại chuyển giao trong hệ thống WCDMA ............................................... 5
1.2.4.1.Chuyển giao trong cùng hệ thống (Intra-system Handover).......................... 5
1.2.4.2.Chuyển giao ngoài hệ thống (Inter-System Handover) ................................. 5
1.2.4.3.Chuyển giao cứng (HHO: Hard Handover) ...........
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong hệ thống WCDMA, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỤC LỤC
Chương 1
KỸ THUẬT CHUYỂN GIAO VÀ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ
THỐNG WCDMA
1.1.Giới thiệu chương .............................................................................................. 1
1.2.Kỹ thuật chuyển giao ......................................................................................... 1
1.2.1.Sự cần thiết của việc chuyển giao trong hệ thống thông tin di động ................ 1
1.2.2.Tiêu chuẩn khi thực hiện chuyển giao ............................................................. 2
1.2.3.Trình tự của chuyển giao ................................................................................ 3
1.2.4.Các loại chuyển giao trong hệ thống WCDMA ............................................... 5
1.2.4.1.Chuyển giao trong cùng hệ thống (Intra-system Handover).......................... 5
1.2.4.2.Chuyển giao ngoài hệ thống (Inter-System Handover) ................................. 5
1.2.4.3.Chuyển giao cứng (HHO: Hard Handover) .................................................. 6
1.2.4.4.Chuyển giao mềm (Soft HO) và mềm hơn (Softer HO) ................................ 7
1.3.Kỹ thuật chuyển giao mềm ...............................................................................10
1.3.1.Nguyên lý chuyển giao mềm..........................................................................10
1.3.2.Đặc điểm cơ bản của chuyển giao mềm .........................................................11
1.4.Điều khiển công suất trong hệ thống WCDMA .................................................13
1.4.1.Ý nghĩa của việc điều khiển công suất ...........................................................13
1.4.2.Phân loại điều khiển công suất .......................................................................15
1.4.2.1.Điều khiển công suất cho đường xuống và đường lên .................................15
1.4.2.2.Điều khiển công suất phân tán và tập trung .................................................15
1.4.2.3.Điều khiển công suất vòng hở, điều khiển công suất vòng kín, điều khiển
công suất vòng ngoài ..............................................................................................15
1.4.3.Phân phối công suất đường xuống .................................................................18
1.5.Kết luận chương ...............................................................................................19
Chương 2
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT THEO BƯỚC ĐỘNG DSSPC VÀ ĐIỀU KHIỂN
CÔNG SUẤT PHÂN TÁN DPC
2.1. Giới thiệu chương ............................................................................................20
2.2.Một số lý thuyết sử dụng trong thuật toán .........................................................20
2.2.1.Hệ số tái sử dụng tần số (Frequency Reuse Factor) ........................................20
2.2.2.Nhiễu đồng kênh ............................................................................................22
ii
2.2.3.Nhiễu kênh lân cận ........................................................................................23
2.2.4.Hiệu ứng gần xa (Near-Far Effect) .................................................................24
2.2.5.Tải lưu lượng .................................................................................................26
2.2.6.Cấp độ phục vụ GoS (Grade of Service) ........................................................27
2.2.7.Hiệu quả sử dụng kênh ..................................................................................28
2.3.Thuật toán điều khiển công suất theo bước động DSSPC ..................................28
2.3.1.Tổng quan ......................................................................................................28
2.3.2.Thuật toán điều khiển công suất bước động DSSPC ......................................29
2.3.2.1. Khái niệm và lợi ích của độ dự trữ công suất (cửa sổ công suất) ................30
2.3.2.2.Sự hoạt động của mạng ...............................................................................31
2.3.2.4.Sự hoạt động của UE ..................................................................................32
2.4. Phương pháp điều khiển công suất phân tán ( DPC) ........................................35
2.4.1. Mô hình hệ thống ..........................................................................................35
2.4.3. Thuật toán điều khiển công suất phân tán ( DPC ) .........................................35
2.5.Kết luận chương ...............................................................................................36
Chương 3
LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN VÀ TÍNH TOÁN
3.1.Giới thiệu chương .............................................................................................37
3.2.Tổng quan.........................................................................................................37
3.3.Quỹ đường truyền vô tuyến hướng lên trong hệ thống WCDMA ......................37
3.4. Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và điều khiển công suất phân tán
DPC trong hệ thống WCDMA ................................................................................40
3.4.1.Thông số đầu vào ...........................................................................................41
3.4.2.Các công thức tính toán ................................................................................42
3.4.3. Điều khiển công suất theo bước động DSSPC ...............................................43
3.4.3.1. Lưu đồ thuật toán điều khiển ......................................................................43
3.4.3.2. Kết quả tính toán ........................................................................................45
3.5.3. Điều khiển công suất phân tán DPC ..............................................................48
3.5.3.1. Lưu đồ thuật toán điều khiển .....................................................................48
3.5.3.2. Kết quả tính toán ........................................................................................50
3.6. Kết luận .........................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 531
iii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
A
AWGN Additive White Gaussian Noise - Nhiễu Gauss trắng cộng
AMPS Advance Mobile Phone System - Hệ thống điện thoại di động tiên tiến
B
BER Bit Error Rate - Tỉ lệ lỗi bit
BPSK Binary Phase Shift Keying - Khóa dịch pha nhị phân
BCCH Broadcast Control Channel - Kênh quảng bá điều khiển
BCH Broadcast Channel - Kênh quảng bá
BS Base Station - Trạm gốc
BSC Base Station Controller - Bộ điều khiển trạm gốc
BTS Base Tranceiver Station - Trạm vô tuyến gốc
C
CCCH Common Control Channel - Kênh điều khiển chung
CDMA Code Division Multiple Access - Đa truy cập phân chia theo mã
CCPCH Common Control Physial Channel - Kênh vật lý điều khiển chung
CPCC Common Power Control Channel - Kênh điều khiển công suất chung
CPCH Common Packet Channel - Kênh gói chung
CPICH Common Pilot Channel - Kênh hoa tiêu chung
CN Core Network - Mạng lõi
CS Circuit Switch - Chuyển mạch kênh
CSICH CPCH Status Indication Channel - Kênh chỉ thị trạng thái cho CPCH
C/I Carrier to Interference Ratio - Tỷ số sóng mang trên nhiễu
CD/CA-ICH Collision Detection/Channel Assignment- Indication Channel
Kênh chỉ thị phát hiện tranh chấp/ ấn định kênh
D
DCCH Dedicated Control Channel - Kênh điều khiển dành riêng
DPCCH Dedicated Physical Control Channel - Kênh điều khiển vật lý riêng
DPCH Dedicated Physical Channel - Kênh vật lý riêng
DPC Distributed Power Control - Điều khiển công suất phân tán
DPDCH Dedicated Physical Data Channel - Kênh số liệu vật lý riêng
DL Down Link - Đường xuống
DTCH Dedicated Traffic Channel - Kênh lưu lượng riêng
DSCH Downlink Share Channel - Kênh dùng chung đường xuống
iv
DSSPC Dynamic Step-Size Power Control
Điều khiển công suất theo bước động
DSSS Direct Sequence Spread Spectrum - Trải phổ chuỗi trực tiếp
EDGE Enhanced Data Rates for GSM Evolution
Tốc độ bit tăng cường sử dụng cho nhánh tiến hoá GSM
EIR Equipment Indentification Register - Thanh ghi nhận dạng thiết bị
FACH Forward Access Channel - Kênh truy nhập đường xuống
FCCCH Forward Common Control Channel
Kênh điều khiển chung đường xuống
FHSS Frequency Hopping Spread Spectrum - Trải phổ nhảy tần
FDD Frequency Division Duplexing
Ghép kênh song công phân chia theo tần số
FDMA Frequency Division Multiple Access - Đa truy cập phân chia theo tần số
FDCCH Forward Dedicated Control Channel
Kênh điều khiển riêng đường xuống
FOMA Freedom of Mobile Multimedia Access- Truy nhập đa phương tiện tự do
GOS Grade Of Service - Cấp độ phục vụ
GSM Global System for Mobile Communication
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
GPRS General Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói chung
H
HSCSD High Speed Circuit Switch Data
Kỹ thuật truyền dữ liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao
I
ICI Inter Channel Interference - Nhiễu xuyên kênh
IMT-2000 Internation Mobile Telecommunications 2000
Tiêu chuẩn viễn thông di động quốc tế
ISDN Integrates Service Digital Network - Mạng số liệu đa dịch vụ
IS-95 North Amarican version of the CDMA standard
Một phiên bản CDMA ở Bắc Mỹ
ISI Intersymbol Interference - Nhiễu xuyên ký tự
E
F
G
v
L
LA Location Area - Khu vực định vị
LOS Line of Sight - Tuyến truyền dẫn thẳng
M
ME Mobile Equipment - Thiết bị di động
MS Mobile Station - Trạm di động
MSC Mobile Switch Center - Trung tâm chuyển mạch di động
MAC Medium Access Control - Điều khiển truy nhập môi trường
N
NAS Non Access Statum - Tầng không truy nhập
O
OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
OPC Open-loop Power Control - Điều khiển công suất vòng hở
P
PCCH Paging Control Channel - Kênh điều khiển tìm gọi
PDCP Packet Data Convergence Protocol - Giao thức hội tụ số liệu gói
PN Pseudo Noise - Nhiễu giả ngẫu nhiên
PS Packet Switch - Chuyển mạch gói
PLMN Public Land Mobile Network - Mạng di động công cộng mặt đất
PSTN Public Switched Telephone Network
Mạng chuyển mạch thoại công cộng
Q
QAM Quadrature Amplitude Modulation- Điều biên cầu phương
QoS Quality of Service - Chất lượng dịch vụ
(Q)PSK (Quadrature) Phase-Shift Keying - Khóa dịch pha (vuông góc)
R
RACH Random Access Channel - Kênh truy cập ngẫu nhiên
RRM Radio Resource Management - Quản lý tài nguyên vô tuyến
RNC Radio Network Control - Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RLB Radio Link Budgets - Quỹ năng lượng đường truyền vô tuyến
RLC Radio Link Control - Điều khiển kết nối vô tuyến
S
SNR Signal to Noise Ratio - Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu
vi
SCH Synchronization Channel - Kênh đồng bộ
SDCCH Stand alone Dedicated Control Channel - Kênh điều khiển dành riêng
T
TDMA Time Division Multiple Access - Đa truy cập phân chia theo thời gian
TDD Time Division Duplexing - Ghép song công phân chia thời gian
THSS Time Hopping Spread Spectrum - Trải phổ nhảy thời gian
U
UTRAN Universal Terrestrial Radio Access Network
Mạng truy cập vô tuyến toàn cầu
UMTS Universal Mobile Telecommunication System
Hệ thống viễn thông di động toàn cầu
UL Uplink - Đường lên
V
VLR Visitor Location Register - Bộ định vị tạm trú
W
WCDMA Wideband Code Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo mã băng rộng
vii
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay thông tin di động đóng góp một vai trò vô cùng to lớn trong cuộc
sống. Các loại hình dịch vụ viễn thông phát triển rất đa dạng, chất lượng được nâng
cao một cách rõ rệt đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người. Sở dĩ có
được những thành quả như vậy là do sự phát triển không ngừng các công nghệ viễn
thông trên thế giới, trong đó có công nghệ băng rộng WCDMA. Hệ thống WCDMA
ra đời đã làm cho viễn thông thế giới bước sang một kỷ nguyên mới.
Hiện nay, ở Việt Nam các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đang từng bước
triển khai và đưa vào sử dụng hệ thống thông tin di động thứ ba này, nhằm mang lại
những dịch vụ tốt nhất cho người sử dụng.
Một trong những khâu quan trọng của hệ thống thông tin di động nói chung
và hệ thống WCDMA nói riêng là Vấn đề chuyển giao và điều khiển công suất
nhằm hạn chế ảnh hưởng “Hiệu ứng gần - xa” đến chất lượng thoại, tăng dung
lượng hệ thống, khả năng chống lại fading,… Xuất phát từ tầm quan trọng đó nên
em chọn đề tài tiểu luận “Nghiên cứu Kỹ thuật chuyển giao & Điều khiển công
suất trong hệ thống WCDMA”. Tiểu luận được chia làm 3 chương:
Chương 1:“Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong hệ thống
WCDMA”. Trong chương này sẽ tập trung đi sâu vào tìm hiểu ý nghĩa, nguyên lý
cũng như cách phân loại về chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA.
Chương 2: “Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và điều khiển
công suất phân tán DPC”. Do đó trong chương này sẽ giới thiệu về lưu đồ thuật
toán cũng như nguyên lý cơ bản của hai phương pháp này.
Chương 3: “Tính toán và đưa ra kết quả”. Đây là chương quan trọng nhất
của tiểu luận. Nội dung chương này sẽ kiểm chứng lại lý thuyết về hai thuật toán
điều khiển công suất DSSPC và DPC.
Việc tính toán và vẽ đồ thị theo từng bước lặp giúp cho chương trình điều
khiển hoạt động theo bước động, đồ thị được vẽ liền nét liên tục, giá trị điều khiển
(SIR, Pdk) được điều chỉnh liên tục đến khi đạt giá trị tối ưu, các thông số điều
khiển không phải là mặc định mà người điều khiển có thể thiết lập lại cho phù hợp
với hệ thống.
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
1
Chương 1
KỸ THUẬT CHUYỂN GIAO VÀ ĐIỀU KHIỂN CÔNG
SUẤT TRONG HỆ THỐNG WCDMA
1.1 Giới thiệu
Ở trong chương này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu về kỹ thuật chuyển giao,
đặc biệt là chuyển giao mềm cũng như các phương pháp điều khiển công suất trong
hệ thống WCDMA. Bởi kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất là những vấn
đề quan trọng nhằm đảm bảo cho các dịch vụ vô tuyến, giữ vững chất lượng QoS
yêu cầu, hạn chế nhiễu giao thoa.
Nội dung chương này sẽ đề cập đến mục đích, các tiêu chuẩn, trình tự cũng
như các loại chuyển giao, đồng thời sẽ phân tích ý nghĩa của việc điều khiển công
suất và các phương pháp của nó trong hệ thống WCDMA.
1.2 Kỹ thuật chuyển giao
1.2.1. Sự cần thiết của việc chuyển giao trong hệ thống thông tin di động
Hệ thống thông tin di động WCDMA là hệ thống sử dụng trải phổ trực tiếp.
Cấu trúc mạng gồm tập hợp các cell có hình lục giác liên kết với nhau tạo thành một
mạng tổ ong. Trong mỗi cell có một BS đặt ở trung tâm của cell, đảm bảo việc phủ
sóng cho các UE trong cell đó. Do đặc điểm của UE trong thông tin di động luôn
luôn di chuyển, vì thế khi UE càng ở gần trạm gốc thì chất lượng tín hiệu tốt, nhưng
khi UE di chuyển càng ra gần biên của cell thì chất lượng cuộc thoại càng giảm
xuống và dần dần cuộc thoại sẽ bị ngắt. Do đó, cần phải có một kỹ thuật để chuyển
cuộc thoại của UE vừa rời khỏi cell cũ sang cell mới để đảm bảo tính liên tục của
cuộc thoại. Kỹ thuật này gọi là chuyển giao. Do đặc tính động của UE nên có thể
thấy chuyển giao là một vấn đề rất quan trọng trong hệ thống thông tin di động tổ
ong. Việc thực hiện chuyển giao càng tốt thì xác suất rớt cuộc gọi tại biên của các
cell càng thấp, cũng có nghĩa là chất lượng cuộc thoại càng cao. Nếu UE rời khỏi
vùng phủ sóng của một cell mà không được chuyển giao tốt thì xác suất rớt cuộc gọi
là rất lớn, điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của thông tin.
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
2
Tuy nhiên, ngoài chuyển giao do UE di chuyển ra ngoài vùng biên của cell,
tức là chuyển giao vì mục đích để cuộc thoại được liên tục (chuyển giao giải cứu)
còn có các loại chuyển giao cho các mục đích sau:
Loại chuyển giao không phải do tín hiệu yếu, mà mục đích là để cải thiện
chung về nhiễu. UE sẽ tối thiểu hóa công suất phát nếu nó thuộc cell có suy hao
đường truyền tối thiểu với nó. Nếu các UE đều tối thiểu hóa công suất phát thì mức
nhiễu chung cũng tối thiểu. Nếu hệ thống khởi động chuyển giao chỉ vì tối ưu hóa
về nhiễu, thì đó là chuyển giao kiêng kị nhiễu (Confinement Handover). Sự chuyển
giao này làm cho UE hoạt động thông tin trong vùng tối ưu nhất theo quan điểm
phòng vệ nhiễu, mặc dù tín hiệu trước chuyển giao vẫn đủ mạnh. Vì thế, chuyển
giao này chỉ thực hiện trong điều kiện biết rõ chất lượng truyền dẫn tốt sau khi
chuyển giao.
Loại chuyển giao khác là chuyển giao lưu thông (Traffic Handover). Do
điều kiện nào đó mà dung lượng của một cell tăng đột ngột, khi đó sự tắc nghẽn sẽ
xảy ra. Để giải quyết vấn đề này, người ta chuyển giao sang cell kế cận vì thường
vùng biên của các cell sẽ trùng lên nhau một cách đáng kể.
1.2.2. Tiêu chuẩn khi thực hiện chuyển giao
Tiêu chuẩn chuyển giao phụ thuộc vào loại chuyển giao, vào cell được dự
định chuyển giao đến và kết quả chuyển giao được dự kiến. Đối với chuyển giao
giải cứu, tiêu chuẩn chuyển giao là:
Sai lỗi truyền dẫn.
Suy hao đường truyền.
Trễ truyền dẫn.
Trong quá trình thông tin giữa UE và BS thì các thông tin về chất lượng
truyền dẫn, mức tín hiệu sẽ được UE đo lường liên tục một cách định kỳ. Sau đó,
dựa vào các yếu tố trên đưa ra dự đoán về suy hao đường truyền. UE truyền số liệu
đo lường về BS một đến hai lần trong một giây.
Đối với chuyển giao kiêng kị nhiễu, tiêu chuẩn là kết quả so sánh chất lượng
truyền dẫn với các cell kế cận. Thường chỉ đo được suy hao truyền dẫn giữa các UE
và BS ở đường xuống mà thôi.
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
3
Còn đối với chuyển giao lưu thông, tiêu chuẩn là tải lưu lượng của mỗi BS
do MSC và BSC biết được.
1.2.3. Trình tự của chuyển giao
Trình tự của chuyển giao gồm ba giai đoạn chính:
Giai đoạn đánh giá.
Giai đoạn quyết định.
Giai đoạn thực thi.
Nhiệm vụ của ba giai đoạn trong quá trình chuyển giao được minh họa qua
hình vẽ 1.1.
Hình 1.1 Các trình tự của chuyển giao
Đo lường là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình chuyển giao vì:
Mức tín hiệu trên đường truyền dẫn vô tuyến thay đổi rất lớn tùy thuộc
vào fading và tổn hao đường truyền. Những thay đổi này phụ thuộc vào
môi trường trong cell và tốc độ di chuyển của thuê bao.
Số lượng các báo cáo đo lường quá nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến tải hệ
thống.
Để thực hiện chuyển giao, trong suốt quá trình kết nối, UE liên tục đo cường
độ tín hiệu của các cell lân cận và thông báo kết quả tới mạng, tới RNC.
Pha quyết định chuyển giao bao gồm đánh giá tổng thể về QoS của kết nối,
so sánh nó với các thuộc tính QoS yêu cầu và ước lượng từ các cell lân cận. Tùy
theo kết quả so sánh mà ta có thể quyết định thực hiện hay không thực hiện chuyển
giao. RNC kiểm tra các giá trị của các báo cáo đo đạc để kích hoạt đồng bộ các điều
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
4
kiện chuyển giao. Nếu các điều kiện này bị kích hoạt, RNC phục vụ sẽ cho phép
thực hiện chuyển giao.
Các thuật ngữ và các tham số trong thuật toán chuyển giao:
Ngưỡng giới hạn trên: là mức tín hiệu của kết nối đạt giá trị cực đại cho
phép thỏa mãn một chất lượng dịch vụ QoS yêu cầu.
Ngưỡng giới hạn dưới: là mức tín hiệu của kết nối đạt giá trị cực tiểu cho
phép thỏa mãn một chất lượng dịch vụ QoS yêu cầu. Do đó mức tín hiệu của nối kết
không được nằm dưới ngưỡng đó.
Giới hạn chuyển giao: là tham số được định nghĩa trước, được thiết lập tại
điểm mà cường độ tín hiệu của cell bên cạnh (cell B) vượt quá cường độ tín hiệu
của cell hiện tại (cell A) một lượng nhất định.
Tập tích cực: là một danh sách các nhánh tín hiệu (các cell) mà UE thực hiện
kết nối đồng thời tới mạng truy nhập vô tuyến (UTRAN).
Giả sử thuê bao UE trong cell A đang chuyển động về phía cell B, tín hiệu
hoa tiêu của cell A bị suy giảm đến mức ngưỡng giới hạn dưới. Khi đạt tới mức
này, xuất hiện các bước chuyển giao theo các bước sau đây:
(1) Cường độ tín hiệu A bằng với mức ngưỡng giới hạn dưới. Còn tín hiệu B
sẽ được RNC nhập vào tập tích cực. Khi đó UE sẽ thu tín hiệu tổng hợp của hai kết
nối đồng thời đến UTRAN.
Ngưỡng trên
Tín hiệu tổng
Giới hạn chuyển giao
Thời gian
Tín hiệu B
Ngưỡng dưới
Tín hiệu A
C
ư
ờn
g
độ
t
ín
h
iệ
u
(1) (2) (3)
Hình 1.2 Nguyên tắc chung của các thuật toán chuyển giao
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
5
(2) Tại vị trí này, chất lượng tín hiệu B tốt hơn tín hiệu A nên nó được coi là
điểm khởi đầu khi tính toán giới hạn chuyển giao.
(3) Cường độ tín hiệu B bằng hoặc tốt hơn ngưỡng giới hạn dưới. Tín hiệu A
bị xóa khỏi tập tích cực bởi RNC.
Kích cỡ của tập tích cực có thể thay đổi được và thông thường ở trong khoảng
từ 1 đến 3 tín hiệu.
1.2.4. Các loại chuyển giao trong hệ thống WCDMA
Chuyển giao trong hệ thống WCDMA phân thành bốn loại:
Chuyển giao trong cùng hệ thống.
Chuyển giao ngoài hệ thống.
Chuyển giao cứng.
Chuyển giao mềm và mềm hơn
Hình 1.3 Các loại chuyển giao trong hệ thống WCDMA
1.2.4.1. Chuyển giao trong cùng hệ thống (Intra-system Handover)
Chuyển giao trong cùng hệ thống bao gồm hai loại: chuyển giao cùng tần số,
chuyển giao khác tần số.
Chuyển giao cùng tần số xuất hiện giữa các cell cùng sóng mang trong hệ
thống WCDMA.
Chuyển giao khác tần số xuất hiện giữa các cell hoạt động trên các tần số
sóng mang khác nhau.
1.2.4.2. Chuyển giao ngoài hệ thống (Inter-System Handover)
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
6
Chuyển giao ngoài hệ thống xuất hiện giữa các cell thuộc hai kỹ thuật truy
nhập vô tuyến khác nhau RAT (Radio Access Transmission ) hoặc giữa các mode
truy nhập vô tuyến khác nhau RAM (Radio Access Mode).
Trường hợp thông thường nhất của loại này là chuyển giao giữa mạng
WCDMA và mạng GSM/EDGE. Chuyển giao giữa hai hệ thống CDMA cũng thuộc
loại này. Thí dụ của loại chuyển giao RAM bên ngoài là chuyển giao giữa hai
mode: UTRAN FDD và UTRAN TDD.
1.2.4.3. Chuyển giao cứng (HHO: Hard Handover)
Chuyển giao cứng được thực hiện khi cần chuyển sang một kênh tần số mới,
là loại chuyển giao được thực hiện dựa trên nguyên tắc “cắt trước nối sau” (“Break
before Make”), tức là liên kết với kênh lưu lượng cũ bị cắt bỏ trước khi nó được nối
đến kênh lưu lượng mới.
Tuy nhiên, nhược điểm chính của loại chuyển giao này là xác suất rớt cuộc
thoại trong quá trình chuyển giao cao, chất lượng cuộc thoại thấp.
Chuyển giao cứng có thể xảy ra trong một số trường hợp như: chuyển giao từ
một cell này sang cell khác khi hai cell có các tần số sóng mang khác nhau hoặc từ
một cell này sang cell khác khi các cell này được nối đến hai RNC khác nhau và
không tồn tại giao diện Iur giữa hai RNC này.
Chuyển giao cứng cùng tần số
Chuyển giao cứng cùng tần số có thể thực hiện khi giao diện Iur không còn
hiệu lực. Trường hợp chuyển giao này có thể phát sinh nếu chuyển giao gồm hai
RNC được cung cấp bởi các hãng sản xuất khác nhau. Trong chuyển giao cứng
cùng tần số, UE truyền trong phạm vi dải tần số bằng nhau, nhưng kết nối cũ kết
thúc trước khi kết nối mới có thể được thiết lập, do đó gây ngắt quãng kết nối trong
khoảng thời gian ngắn.
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
7
Hình 1.4 Chuyển giao cùng tần số
Chuyển giao cứng khác tần số
Đây là kiểu chuyển giao giống chuyển giao GSM, giữa hai tần số WCDMA f1
và f2. Trong trường hợp chuyển giao này, kết nối qua cell cũ (cell A) bị xoá và kết
nối đến mạng vô tuyến vẫn được duy trì qua cell mới (cell B). Chuyển giao khác tần
số cũng có thể thực hiện giữa hai tần số trong giới hạn của cùng một cell.
Trong chuyển giao khác tần số cần thiết phải đo cường độ tín hiệu và chất
lượng ở các tần số khác trong khi vẫn có các kết nối với tần số hiện tại.
Hình 1.5 Chuyển giao cứng khác tần số
1.2.4.4. Chuyển giao mềm (Soft HO) và mềm hơn (Softer HO)
Chuyển giao mềm và mềm hơn dựa trên nguyên tắc kết nối “nối trước khi
cắt” (“Make before Break”). Chuyển giao mềm hay chuyển giao giữa các cell là
chuyển giao được thực hiện giữa các cell khác nhau. Chuyển giao mềm hơn hay
chuyển giao giữa các đoạn cell là chuyển giao giữa các đoạn cell của cùng một cell.
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
8
Chuyển giao mềm
UE phát đến và thu từ hai BS này đồng thời. UE thu đồng thời thông tin từ các
BS và kết hợp chúng để được thông tin tốt nhất. Ở đường lên thông tin phát đi từ
UE được các BS thu lại rồi chuyển đến RNC để được kết hợp chung.
Trong chuyển giao mềm các BS đều phát lệnh điều khiển công suất UE ở
vùng chồng lấn vùng phủ của hai đoạn cell thuộc hai trạm gốc khác nhau (chuyển
giao hai đường). Thông tin giữa UE và BS xảy ra đồng thời ở hai kênh của giao
diện vô tuyến từ hai (hoặc hơn) BS khác nhau.
Chuyển giao mềm chỉ có thể được thực hiện khi cả BS cũ lẫn BS mới đều làm
việc ở cùng một tần số. UE thông tin với 2 sector của 2 cell khác nhau (chuyển giao
2 đường) hoặc với 3 sector của 3 cell khác nhau (chuyển giao 3 đường). BS điều
khiển trực tiếp quá trình xử lý cuộc gọi trong quá trình chuyển giao gọi là BS sơ
cấp, các BS khác không điều khiển quá trình cuộc gọi gọi là các BS thứ cấp.
Chuyển giao mềm kết thúc khi hoặc BS sơ cấp hoặc BS thứ cấp bị loại bỏ. Nếu BS
sơ cấp bị loại thì BS sơ cấp trở thành BS thứ cấp của cuộc gọi này. Chuyển giao ba
đường có thể kết thúc bằng cách loại bỏ một trong số các BS và trở thành chuyển
giao hai đường.
Hình 1.6 Chuyển giao mềm hai đường
Sector
Kết nối cũ
Cell B Cell A
Kết nối mới
BS
UE
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
9
Lợi ích của chuyển giao mềm là
quá trình thông tin trên kênh lưu lượng
hướng đi và hướng về. Hệ số thu phải
đủ lớn để đảm bảo thu được vì công
suất phát thấp được yêu cầu trên kênh
lưu lượng hướng đi và hướng về. Điều
này có ý nghĩa là tổng nhiễu của hệ
thống giảm và kết quả là dung lượng
của hệ thống tăng lên, đồng nghĩa với
chất lượng cuộc thoại tốt hơn. Ngoài ra
công suất phát thấp từ UE cũng làm tăng tuổi thọ và thời gian làm việc của pin.
Trong chuyển giao mềm, nếu một trạm di động thu được tín hiệu điều khiển công
suất tăng từ một trạm gốc và thu được tín hiệu điều khiển công suất giảm từ một
trạm gốc khác thì UE sẽ giảm công suất phát của nó. Để thực hiện điều này có hiệu
quả thì phải đảm bảo có một tuyến liên kết thông tin tin cậy từ trạm gốc thứ hai.
Chuyển giao mềm hơn
Chuyển giao mềm hơn xảy ra giữa
hai hay nhiều sector thuộc cùng một BS.
Trong trường hợp này chỉ có một vòng
điều khiển công suất do BS điều khiển để
phục vụ cả hai đoạn cell.
Trong chuyển giao mềm hơn, UE ở
vùng chồng lấn giữa hai vùng phủ của hai
đoạn cell của BS. Thông tin giữa UE và
BS xảy ra đồng thời trên hai kênh giao
diện vô tuyến. Vì thế, cần sử dụng hai mã khác nhau ở đường xuống để UE có thể
phân biệt được hai tín hiệu. Dữ liệu bị chia nhỏ tại BS và được định tuyến tới các
anten khác nhau. Máy thu của UE nhận hai tín hiệu này bằng phương pháp xử lý
RAKE.
Hình 1.7 Chuyển giao mềm ba đường
Cell A
Cell C
cell B
Kết nối mới
Cell A Cell B
Kết nối cũ
Hình 1.8 Chuyển giao mềm hơn
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
10
Ở đường lên cũng xảy ra quá trình tương tự như ở UE: BS thu được kênh mã
của UE ở từng đoạn cell, sau đó chuyển chúng đến cùng máy thu RAKE và kết hợp
chúng để nhận được tín hiệu tốt nhất.
Chuyển giao mềm - mềm hơn
UE thông tin với một sector của
cùng thuộc một BS A và hai sector của
BS B. Các tài nguyên mạng cần cho kiểu
chuyển giao này gồm tài nguyên cho
chuyển giao mềm hai đường giữa BS A
và BS B cộng với tài nguyên cho chuyển
giao mềm hơn tại BS B.
1.3 Kỹ thuật chuyển giao mềm
1.3.1. Nguyên lý chuyển giao mềm
Chuyển giao mềm khác với tiến trình chuyển giao cứng truyền thống. Đối
với chuyển giao cứng quyết định có chuyển giao hay không là xác định và di động
chỉ liên lạc với một BS. Với chuyển giao mềm quyết định chuyển giao hay không là
có điều kiện. Phụ thuộc vào sự thay đổi của cường độ tín hiệu hoa tiêu từ hai hay
nhiều BS có liên quan, một quyết định cứng sẽ xảy ra để chỉ liên lạc với một BS.
Điều này thường xảy ra sau khi xác định rõ tín hiệu từ một BS này lớn hơn đáng kể
so với các BS khác. Tại thời điểm chuyển tiếp của chuyển giao mềm di động liên
lạc cùng lúc với tất cả các BS trong tập tích cực. Sự khác biệt giữa chuyển giao
cứng và mềm là chuyển giao cứng xảy ra trong một điểm thời gian trong khi chuyển
giao mềm kết thúc sau một giai đoạn thời gian.
Hình 2.10 Nguyên lý của chuyển giao mềm
Hình 1.9 Chuyển giao mềm - mềm hơn
Cell thuộc BS A Cell thuộc BS B
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
11
Ở đường lên, di động truyền tín hiệu lên không trung qua một anten đa
hướng. Hai BS đang thiết lập hiện hành có thể đồng thời cùng lúc nhận tín hiệu. Do
đó tín hiệu được truyền thẳng tới RNC để kết hợp lựa chọn. Khung tốt hơn sẽ được
lựa chọn, khung còn lại sẽ bị loại bỏ. Do đó ở đường lên không cần thêm kênh để
chuyển giao mềm.
Ở đường xuống, các tín hiệu giống nhau được truyền qua cả hai BS và di
động có thể dễ dàng kết hợp các tín hiệu từ các BS khác nhau do nó xem chúng chỉ
là các thành phần đa đường phụ thêm. Phương án kết hợp hệ số cực đại thường
được sử dụng sẽ cung cấp một lợi ích gọi là sự đa dạng vĩ mô (macrodiversity). Tuy
nhiên để hỗ trợ chuyển giao mềm trong đường xuống ta cần thêm ít nhất một kênh
đường xuống (chuyển giao mềm hai đường). Với những thuê bao khác, kênh đường
xuống thêm vào này tựa như nhiễu thêm trong giao diện vô tuyến. Như thế để hỗ trợ
chuyển giao mềm trong đường xuống cần thêm nhiều tài nguyên. Kết quả là ở
phương đường xuống hoạt động của chuyển giao mềm phụ thuộc vào độ lợi đa dạng
vĩ mô và độ tiêu tốn thêm tài nguyên.
1.3.2. Đặc điểm cơ bản của chuyển giao mềm
Chuyển giao mềm là một hình thức phân tập đường truyền (phân tập vĩ mô).
Độ lợi phân tập cao vì cần ít công suất ở các đường lên và đường xuống hơn. Điều
này có nghĩa tổng nhiễu giao thoa giảm. Kết quả là dung lượng trung bình của hệ
thống tăng. Ngoài ra, công suất phát thấp hơn sẽ tăng tuổi thọ acquy của UE và thời
gian đàm thoại sẽ lâu hơn.
So với chuyển giao cứng, chuyển giao mềm có những đặc điểm nổi bật như
hạn chế hiện tượng “ping-pong”, và truyền dẫn liên tục không bị gián đoạn. Không
có hiện tượng “ping-pong” nghĩa là tải nhỏ hơn trên mạng báo hiệu và với chuyển
giao mềm không có hiện tượng mất dữ liệu do bị ngắt tạm thời như trong chuyển
giao cứng.
Về phía máy di động, thì có lý do khác để thực hiện chuyển giao mềm trong
mạng WCDMA: cùng với điều khiển công suất, chuyển giao mềm dùng để giảm
nhiễu máy thu.
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
12
Hình 1.11 Sự giảm bớt nhiễu giao thoa bởi chuyển giao mềm ở đường lên
Các ưu điểm của chuyển giao mềm
Chuyển giao mềm làm giảm hoặc loại bỏ được ảnh hưởng của hiện tượng
“ping-pong” xảy ra trong chuyển giao cứng. Cụ thể:
Điều hòa tải trên mạng. Trong trường hợp tải của một cell vì một lý do
nào đó tăng đột ngột thì hệ thống sẽ chuyển giao sang các cell kế cận có lưu lượng
tải thấp hơn.
Làm cho thông tin của người sử dụng được liên tục hơn, không có các
tiếng “kíc” như trong chuyển giao cứng (do tín hiệu bị ngắt quãng trong một thời
gian ngắn) trong quá trình chuyển giao. Nhất là đối với các modem số, tiếng “kíc”
thường gây ra lỗi số liệu và mất đồng bộ.
Với chuyển giao mềm không có độ dự trữ trễ, tức là giảm được thời gian
trễ tương đương do phân tập có chọn lựa. Điều này được thực hiện bởi việc chuyển
mạch “tức thời” đến trạm gốc có cường độ tín hiệu mạnh nhất trong quá trình
chuyển giao (đường lên) và tránh được nhiễu cộng kết hợp với trễ chuyển giao. Vì
thế:
Cung cấp chất lượng thông tin tốt hơn cho người sử dụng.
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
13
Số UE/cell tăng lên cùng với một giá trị Ec/Io (tăng dung lượng).
Công suất phát yêu cầu cho đường lên thấp hơn nên giảm được nhiễu
đường lên.
Do trong chuyển giao mềm, UE có khả năng thông tin đồng thời với nhiều
hơn một trạm gốc (phân tập), điều này làm tăng độ tin cậy của hệ thống, đảm bảo sự
liên tục và chất lượng của tín hiệu.
Giảm thời gian thâm nhập mạng như thiết lập kênh truyền, thời gian đợi
trung bình để có một kênh mới từ BS đích sẽ dài hơn, điều này làm giảm khả năng
gây nghẽn và rớt cuộc gọi.
Một ưu điểm nữa của chuyển giao mềm là khi nó được kết hợp với điều
khiển công suất. Vì vùng chuyển giao mềm là nơi mà cường độ tín hiệu của UE yếu
và khả năng gây nhiễu của nó lên các UE của các các cell lân cận là lớn nhất nên
khi chuyển giao mềm kết hợp với điều khiển công suất sẽ làm cho nhiễu của các UE
tại các vùng này giảm xuống, tức là nhiễu của toàn bộ hệ thống giảm. Điều này sẽ
làm tăng dung lượng của hệ thống và cải thiện chất lượng cuộc thoại.
Những hạn chế của chuyển giao mềm
Thực hiện phức tạp hơn chuyển giao cứng.
Chuyển giao mềm làm giảm dung lượng đường xuống. Do trong quá trình
chuyển giao mềm, UE thông tin đồng thời với hai hay nhiều hơn các trạm gốc, tức
là cũng sẽ có hai hay nhiều hơn các kênh lưu lượng đường xuống được cấp phát cho
UE. Điều này làm giảm tài nguyên mạng, dẫn đến làm giảm dung lượng đường
xuống. Do đó, cần sử dụng thêm tài nguyên mạng ở đường xuống.
Làm tăng nhiễu đường xuống (đến những người sử dụng khác) khi chuyển
giao mềm được xử lý bởi vì có nhiều hơn hai trạm gốc cùng phát đến một UE thay
vì một trạm gốc như trong chuyển giao cứng. Điều này cũng có thể làm tăng nhiễu
đường lên khi cả đường lên và đường xuống cùng sử dụng chung một tần số.
1.4 Điều khiển công suất trong hệ thống WCDMA
1.4.1. Ý nghĩa của việc điều khiển công suất
Trong hệ thống thông tin di động WCDMA, các UE đều phát chung một tần
số ở cùng thời gian nên chúng gây nhiễu đồng kênh với nhau. Chất lượng truyền
dẫn của đường truyền vô tuyến đối với từng người sử dụng trong môi trường đa
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
14
người sử dụng phụ thuộc vào tỷ số Eb/No ( Eb là năng lượng bit, No là mật độ tạp âm
trắng Gausơ bao gồm tự tạp âm và tạp âm quy đổi từ máy phát của người sử dụng
khác). Để đảm bảo tỷ số Eb/No không đổi và lớn hơn ngưỡng yêu cầu cần điều khiển
công suất UE. Ở hệ thống WCDMA việc điều khiển công suất là bắt buộc và phải
nhanh nếu không dung lượng của hệ thống sẽ bị giảm.
Dung lượng của hệ thống di động WCDMA đạt giá trị cực đại nếu công suất
phát của UE được điều khiển sao cho ở BS công suất thu được là như nhau đối với
tất cả các người sử dụng.
Điều khiển công suất được sử dụng cho đường lên để tránh hiện tượng “gần-
xa” và giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu lên dung lượng của hệ thống. Điều khiển
công suất là điều khiển công suất phát từ mỗi thuê bao sao cho công suất thu của
mỗi thuê bao ở trạm gốc là bằng nhau. Đối với đường xuống không cần điều khiển
công suất ở hệ thống đơn cell, vì nhiễu gây ra của các người sử dụng khác luôn ở
mức không đổi với tín hiệu hữu ích, các tín hiệu đều phát chung và vì thế không xảy
ra sự khác biệt về tổn hao truyền sóng như ở đường lên.
Hình 1.12 Các hiệu ứng gần xa (điều khiển công suất đường lên)
Hình 2.12 cho thấy vấn đề về hiệu ứng gần xa ở đường lên tín hiệu từ những
UE khác nhau được truyền đồng thời trên cùng một băng tần trong hệ thống
WCDMA.
Mục đích chính của kỹ thuật điều khiển công suất là sẽ làm cực đại SIR tại
mỗi kênh của hệ thống WCDMA, giữ yêu cầu tối thiểu QoS của các kênh. Hơn nữa,
điều khiển công suất còn để chống lại hiệu ứng Fading Rayleigh trên tín hiệu truyền
đi bởi việc bù cho Fading nhanh của kênh truyền. Ngoài ra việc điều khiển công
suất còn có tác dụng giảm nhiễu đa đường, vì công suất phát của máy di động thấp
nên làm tăng tuổi thọ của pin.
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
15
1.4.2. Phân loại điều khiển công suất
1.4.2.1. Điều khiển công suất cho đường xuống và đường lên
Điều khiển công suất cho đường lên (từ UE đến BS) là một yêu cầu hệ thống
rất quan trọng vì hiệu ứng “gần-xa”. Trong trường hợp này, cần có một dải động để
điều khiển khoảng chừng 80 dB. Ở đường xuống, không yêu cầu điều khiển công
suất trong hệ thống đơn tế bào, từ đó các tín hiệu được truyền cùng nhau và thay đổi
cùng nhau. Tuy nhiên trong hệ thống đa tế bào, nhiễu giao thoa từ các cell bên cạnh
làm giảm sự độc lập từ vị trí các cell đã cho và do đó làm giảm hiệu suất. Như vậy,
phải sử dụng điều khiển công suất trong trường hợp này để làm giảm sự giao thoa
giữa các cell.
1.4.2.2. Điều khiển công suất phân tán và tập trung
Một bộ điều khiển tập trung có tất cả các thông tin về các kết nối được thiết
lập và độ lợi kênh và điều khiển tất cả các mức công suất trong mạng hay một phần
của mạng. Điều khiển công suất tập trung theo yêu cầu tín hiệu điều khiển phạm vi
rộng trong mạng và không thể ứng dụng trong thực tế. Chúng có thể sử dụng để đưa
ra giới hạn về hiệu suất của thuật toán phân tán.
Bộ điều khiển phân tán chỉ điều khiển công suất của một trạm phát đơn và
thuật toán chỉ phụ thuộc vào nội bộ, như SIR hay độ lợi kênh của người sử dụng đặc
biệt. Những thuật toán này thực hiện tốt trong trường hợp lý tưởng nhưng trong các
hệ thống thực tế có một số hiệu ứng không thích hợp như:
Tín hiệu đo và điều khiển làm mất thời gian dẫn đến thời gian trễ trong hệ
thống.
Công suất phát hợp lý của máy phát bị hạn chế bởi giới hạn vật lý và sự
lượng tử hóa. Những hạn chế bên ngoài khác như công suất phát cực đại trên một
kênh đặc biệt tác động đến công suất ra.
Chất lượng là một sự đo đạc chủ quan và cần phải tận dụng sự đo đạc khách
quan hợp lý.
1.4.2.3. Điều khiển công suất vòng hở, điều khiển công suất vòng kín, điều
khiển công suất vòng ngoài
Điều khiển công suất vòng hở (OPC: Open-loop Power Control)
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
16
OPC hay còn gọi là phương pháp tự điều khiển (AGC: Automation Gain
Control) ở máy di động. Trước khi phát, máy di động giám sát tổng công suất thu
được từ trạm gốc. Công suất đo được cho thấy tổn hao đường truyền đối với từng
người sử dụng để căn cứ vào đó, máy di động điều chỉnh công suất phát của mình tỷ
lệ nghịch với tổng công suất mà nó thu được. Điều khiển công suất vòng hở có thể
là không tuyến tính. Mục đích là cho phép đáp ứng nhanh với sự hiệu chỉnh âm,
nhưng đáp ứng chậm với sự hiệu chỉnh dương. Nếu cường độ tín hiệu thu được cao,
có nghĩa là máy di động rất gần trạm gốc hoặc lượng suy hao đường dẫn thấp thì
máy di động điều chỉnh cho công suất phát giảm xuống. Tốc độ tăng công suất phát
máy di động thường phải nằm trong tốc độ điều khiển công suất mạch vòng khép
kín từ trạm gốc. Bằng cách này các máy di động không thể tăng công suất phát quá
lớn cho dù có sự suy giảm đột ngột chất lượng thoại trên kênh hướng xuống. Như
vậy, trong phương pháp này trạm gốc không tham gia vào quá trình điều khiển công
suất.
Nhược điểm của phương pháp OPC là do điều kiện truyền sóng của đường
lên và đường xuống khác nhau, nhất là do fading nhanh nên sự đánh giá sẽ thiếu
chính xác. Tần số trung tâm của các đường lên và đường xuống thường nằm ở các
băng tần khác nhau nên sẽ không có sự đối xứng giữa hai đường, vì thế tổn hao
đường truyền giữa hai đường là khác nhau
Trong hệ thống WCDMA, phương pháp này chỉ được sử dụng để thiết lập
công suất gần đúng khi truy cập mạng lần đầu tiên.
Điều khiển công suất vòng kín
Điều khiển công suất vòng kín (trong hệ thống WCDMA còn gọi là điều
khiển công suất nhanh) chịu trách nhiệm kiểm soát công suất truyền của UE (đường
lên) hay là BS (đường xuống) nhằm phản ứng lại fading của kênh vô tuyến và đạt
được SIR đích do vòng ngoài thiết lập. Ở phương pháp này BS (hoặc UE) thường
xuyên ước tính tỷ số tín hiệu trên can nhiễu thu được (SIR nhận) và so sánh nó với
tỷ số SIR. Ví dụ ở đường lên trạm gốc sẽ so sánh SIR nhận từ UE với SIR đích mỗi
khe thời gian một lần (0,666 ms). Nếu như SIR nhận được lớn hơn SIR đích trạm
gốc sẽ truyền một lệnh điều khiển công suất phát “0” tới UE thông qua đường
xuống dành cho kênh kiểm soát. Nếu SIR nhận nhỏ hơn đích thì BS truyền một lệnh
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
17
kiểm soát công suất phát “1” đến UE. Bởi vì tần số điều khiển công suất vòng kín
nhanh nên có thể bù cho fading nhanh và fading chậm.
Hình 1.13 Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín
Kỹ thuật điều khiển công suất vòng kín như vậy (còn gọi là vòng trong) cũng
được sử dụng cho đường xuống mặc dù ở đây không có hiện tượng gần xa vì tất cả
các tín hiệu đến các UE trong cùng một cell đều bắt đầu từ một BS. Tuy nhiên lý do
điều khiển công suất ở đây như sau. Khi UE tiến đến gần biên giới cell, nó bắt đầu
chịu ảnh hưởng ngày càng tăng của nhiễu từ các cell khác. Điều khiển công suất
trong trường hợp này để tạo một lượng dự trữ công suất cho các UE trong trường
hợp nói trên. Ngoài ra điều khiển công suất đường xuống cho phép bảo vệ các tín
hiệu yếu do fading Rayleigh gây ra, nhất là khi các mã sửa lỗi làm việc không hiệu
quả.
Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện đánh giá dài hạn chất lượng
đường truyền trên cơ sở tỷ lệ lỗi khung FER hoặc BER để quyết định SIR đích cho
điều khiển công suất vòng trong.
Điều khiển công suất vòng ngoài
Điều khiển công suất vòng ngoài cần thiết để duy trì chất lượng thông tin ở
mức yêu cầu bằng cách thiết lập chỉ tiêu đích cho điều khiển công suất nhanh.
Điều khiển công suất vòng ngoài nhằm đảm bảo chất lượng yêu cầu: không
xấu hơn và không tốt hơn. Tần số của điều khiển công suất vòng ngoài thường là
10-100 Hz. Thuật toán của điều khiển công suất vòng ngoài được biểu diễn trên
hình 1.14.
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
18
Hình 1.14 Thuật toán điều khiển công suất vòng ngoài thông thường
Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện điều chỉnh giá trị SIR đích ở BS
(UE) cho phù hợp với từng yêu cầu của từng đường truyền vô tuyến để đạt được
chất lượng các đường truyền vô tuyến như nhau. Chất lượng của đường truyền vô
tuyến được đánh giá bằng tỷ số bit lỗi (BER: Bit Error Rate) hay tỉ số khung lỗi
(FER: Frame Error Rate). Mối liên quan giữa SIR đích và chất lượng đích phụ
thuộc vào tốc độ di động và đặc điểm truyền nhiều đường. Nếu chất lượng thu tốt
hơn nghĩa là SIR đích hiện tại đủ để đảm bảo chất lượng dịch vụ yêu cầu. Tuy nhiên
nếu chất lượng thu thấp hơn chất lượng yêu cầu thì SIR đích cần được tăng lên để
đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) yêu cầu.
Hình 1.15 Điều khiển công suất vòng ngoài
Hình 1.15 cho thấy sự thay đổi SIR đích theo thời gian. Và việc để SIR đích
thả nổi xung quanh một giá trị tối thiểu là nhằm mục đích đáp ứng được yêu cầu
chất lượng.
1.4.3. Phân phối công suất đường xuống
Phân phối công suất đường xuống là một thủ tục rất quan trọng trong các hệ
thống WCDMA. Tổng công suất truyền của BS gồm hai phần, một phần dành cho
UE không
chuyển động
SIR đích
Thời gian
Chương 1 Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA
19
kênh kiểm soát đường xuống chung như là kênh hoa tiêu chung (CPICH) và kênh
đồng bộ (SCH); phần kia dùng cung cấp cho các thuê bao như là các kênh đường
xuống chuyên dụng. Thường thì công suất dành cho các kênh kiểm soát chung
chiếm khoảng 20 đến 30 % tổng công suất truyền của BS. Nhằm giảm thiểu nhiễu
giao thoa cũng như sự tiêu tốn tài nguyên vô tuyến, hệ thống cố cung cấp cho mỗi
kênh chuyên dụng của các thuê bao cá nhân càng ít công suất càng tốt mà không
ảnh hưởng đến nhu cầu chất lượng dịch vụ. Với sự điều khiển công suất đường
xuống lý tưởng, hệ số mật độ phổ công suất năng lượng bit trên nhiễu ob IE của tất
cả các di động được giữ ở giá trị đích. Khi di động chỉ được nối với một BS, chỉ có
một kênh đường xuống chuyên dụng dành cho di động này; nhưng khi di động trong
tình trạng chuyển giao mềm ít nhất sẽ có hai BS liên quan đến việc cung cấp công
suất.
1.5 Kết luận chương
Chuyển giao và điều khiển công suất trong hệ thống thông tin di động
WCDMA là một trong những khâu quan trọng của hệ thống. Nó hạn chế được ảnh
hưởng của hiệu ứng gần xa đến chất lượng dịch vụ thoại, dung lượng của hệ thống
và khả năng chống lại fading vốn là đặc trưng của môi trường di động. Chương này
đã trình bày cụ thể về các kỹ thuật chuyển giao cũng như các phương pháp điều
khiển công suất trong hệ thống thông tin di động thế hệ ba WCDMA.
Chính vì tầm quan trọng của việc điều khiển công suất trong hệ thống
WCDMA nên ở chương tiếp theo sẽ đề cập đến hai phương pháp điều khiển công
suất và sẽ đi sâu vào tìm hiểu nguyên lý cũng như thuật toán của hai phương pháp
này.
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
20
Chương 2
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT THEO BƯỚC ĐỘNG (DSSPC)
VÀ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT PHÂN TÁN (DPC) TRONG
HỆ THỐNG WCDMA
2.1 Giới thiệu chương
Chương này đề cập đến hai thuật toán điều khiển công suất trong hệ thống
thông tin di động WCDMA. Đó là điều khiển công suất theo bước động và điều
khiển công suất phân tán.
Thuật toán DSSPC (Dynamic Step-Size Power Control) là phương pháp điều
khiển công suất hướng lên thông minh dựa trên việc sử dụng dữ liệu gốc, vòng lặp
kín và sự tương thích với những nhân tố quản lý tài nguyên vô tuyến.
Thuật toán DPC (Distributed Power Control) chỉ sử dụng thông tin SIR và sử
dụng kỹ thuật lặp để điều khiển công suất truyền đến mức tối ưu và đáp ứng các yêu
cầu về chất lượng của người sử dụng.
2.2. Một số lý thuyết sử dụng trong thuật toán
2.2.1. Hệ số tái sử dụng tần số (Frequency Reuse Factor)
Phổ tần số sử dụng trong hệ thống thông tin di động là có hạn nên người ta
phải tìm cách sử dụng lại tần số để có thể tăng dung lượng điện thoại phục vụ. Giải
pháp này được gọi là quy hoạch tần số hay tái sử dụng tần số. Việc sử dụng lại tần
số được thực hiện bằng cách cấu trúc lại kiến trúc hệ thống thông tin di động theo
mô hình tổ ong. Mô hình sử dụng lại tần số dựa trên việc gán cho mỗi cell một
nhóm kênh vô tuyến của cell lân cận với nó (cell láng giềng). Trong hệ thống
WCDMA, hệ số tái sử dụng tần số là 1.
Nguyên lý cơ bản khi thiết kế các hệ thống tổ ong là các mẫu sử dụng lại tần
số (các kênh vô tuyến ở cùng một tần số sóng mang ) để phủ sóng cho các vùng địa
lý khác nhau. Các vùng này phải khác nhau một cự ly đủ lớn để mọi nhiễu giao thoa
đồng kênh có thể xảy ra đều ở mức chấp nhận được. Việc tái sử dụng tần số có
nghĩa là hệ thống được chia ra thành nhiều cluster, trong mỗi cluster thì dùng hết số
tần số được cấp. Do tần số dùng lặp lại nên các cluster phải được định cỡ và sắp xếp
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
21
sao cho nhiễu đồng kênh giữa hai tần số giống nhau trong hai cluster sát nhau là bé
nhất có thể.
Hình 2.1 Mẫu sử dụng lại tần số 3/9
Ở hình 2.1 là mẫu sử dụng lại tần số 3/9, có nghĩa là có 9 nhóm tần số được
sử dụng để ấn định cho 3 vị trí trạm gốc, mỗi trạm gốc phủ sóng cho 3 cell. Như vậy
sẽ có 9 cell/cluster.
Ngoài 3/9 ra còn có hai kiểu mẫu tái sử dụng lại tần số thường được dùng, đó
là 4/12 và 7/21. Khi số nhóm tần số cell giảm đi tương ứng với 21;12 và 9, nghĩa là
số kênh tần số có thể dùng cho mỗi trạm tăng lên và khoảng cách giữa các trạm
đồng kênh sẽ giảm tương ứng với tỉ lệ là 7,9 ; 6 và 5,2. Điều này cũng đồng nghĩa
với số thuê bao sẽ được phục vụ tăng lên, tương ứng theo tỷ lệ 248; 664 và 883
nhưng đồng thời nhiễu trong hệ thống cũng tăng lên. Như vậy, việc lựa chọn mẫu sử
dụng lại tần số phải dựa trên các đặc điểm địa lý vùng phủ sóng, mật độ thuê bao
của vùng phủ sóng và tổng số kênh của mạng được cấp. Thông thường mẫu 3/9 sử
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
22
dụng cho những vùng có mật độ lưu lượng cao, 4/12 sử dụng cho những vùng có
mật độ lưu lượng trung bình và 7/21 sử dụng cho những vùng có mật độ lưu lượng
thấp.
2.2.2. Nhiễu đồng kênh
Như đã đề cập ở trên, việc tái sử dụng tần số có nghĩa là trong một vùng phủ
cho trước nhiều trạm sử dụng cùng một tập tần số. Các cell này được gọi là các cell
đồng kênh và nhiễu giữa các tín hiệu của các cell này được gọi là nhiễu đồng kênh.
Nếu đối với tạp âm nhiệt để khắc phục nó ta chỉ cần tăng tỷ số tín hiệu trên tạp âm
(SNR) thì đối với nhiễu đồng kênh ta không thể chỉ đơn giản tăng công suất sóng
mang của máy phát. Sỡ dĩ như vậy vì việc tăng công suất sóng mang sẽ dẫn đến
tăng nhiễu đến các cell đồng kênh khác. Để giảm nhiễu đồng kênh này, các cell
đồng kênh phải được đặt phân cách vật lý một khoảng cách tối thiểu để đảm bảo sự
cách li cần thiết về truyền sóng.
Tỷ số sóng mang trên nhiễu C/I (Carrier to Interference Ratio) được định
nghĩa là cường độ tín hiệu mong muốn trên cường độ tín hiệu nhiễu.
[ dB ] (2.1)
Trong đó : Công suất tín hiệu mong muốn từ trạm gốc cần thiết.
Hình 2.2a Nhiễu đường lên
Hình 2.2b Nhiễu đường xuống
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
23
: Công suất tín hiệu nhiễu thu được.
Nếu ta biết được các mức tín hiệu của các cell đồng kênh thì ta có thể xác
định được tỷ số SIR cho kênh đường xuống bằng phương trình trên.
2.2.3. Nhiễu kênh lân cận
Nhiễu gây ra do sự tràn tín hiệu của phổ băng bên của các sóng nhiễu vào
băng thu khi chúng chiếm kênh lân cận kênh thu. Bởi vậy, ảnh hưởng của nhiễu
phụ thuộc phần lớn vào độ chọn lọc máy thu và độ rộng phổ băng bên ngoài băng
của các sóng nhiễu. Khoảng cách giữa các kênh lân cận và sự phân định của các
kênh tần số trong một khu vực xác định nhằm tránh nhiễu lân cận kênh. Vấn đề này
trở nên nghiêm trọng nếu người sử dụng kênh lân cận phát rất gần máy thu của thuê
bao đang thu tín hiệu từ trạm gốc mong muốn. Hiện tượng này gọi là “hiện tượng
gần xa”, máy thu của thuê bao bắt được máy phát gần (cùng loại được hệ thống tổ
ong sử dụng). Một dạng khác xảy ra khi UE gần trạm gốc phát trên gần với kênh
mà UE yếu khác đang sử dụng. Trạm gốc có thể gặp khó khăn khi phân biệt người
sử dụng di động mong muốn với” sự dò rỉ công suất “ từ UE kênh lân cận ở gần. Ta
có thể giảm nhiễu kênh lân cận bằng cách đảm bảo phân cách tần số giữa các kênh
trong một cell càng lớn càng tốt. Như vậy, thay vì phân bổ kênh ở một băng tần
liên tục cho một cell, các kênh cần được phân bổ sao cho phân cách tần số giữa
chúng là cực đại. Bằng cách phân bổ lần lượt các kênh trong băng tần cho các cell
khác nhau, ta có rất nhiều sơ đồ phân bổ kênh cho phép phân cách các kênh lân cận
trong một cell thành N độ rộng băng tần kênh, trong đó N là kích cỡ cụm.
Nhiễu kênh lân cận có thể phân ra hai loại, đó là: nhiễu kênh lân cận “trong
băng” và nhiễu kênh lân cận “ngoài băng”. Gọi là nhiễu “trong băng” khi tâm của
độ rộng băng tần tín hiệu gây nhiễu nằm trong độ rộng băng tần của tín hiệu mong
muốn. Gọi là nhiễu kênh lân cận “ngoài băng” khi tâm của độ rộng băng tần tín
hiệu gây nhiễu nằm ngoài độ rộng băng tần của tín hiệu mong muốn. Nhiễu kênh
lân cận tập trung chủ yếu vào nhiễu kênh lân cận trong băng vì dạng nhiễu này luôn
có một ảnh hưởng dễ nhận thấy đối với tín hiệu mong muốn, trái lại nhiễu ngoài
băng là vấn đề không mấy nghiêm trọng.
Tỷ số sóng mang trên kênh lân cận C/A (biểu diễn mức tín hiệu ở kênh mong
muốn thu trên kênh liền kề):
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
24
[dB] (2.2)
Trong đó : Cường độ tín hiệu thu nhận từ kênh mong muốn.
: Cường độ tín hiệu nhận được từ kênh lân cận.
Giá trị C/A thấp sẽ dẫn đến BER cao .
2.2.4. Hiệu ứng gần xa (Near-Far Effect)
Hiệu ứng gần xa là hiệu ứng mà trong đó một hệ thống nhiều người sử dụng
gặp nguy hiểm do sự có mặt của một tín hiệu mạnh. Xét hệ thống đa truy nhập
DSSS, giả thiết rằng có k người sử dụng phát tín hiệu trên cùng một kênh. Tín hiệu
thu được bị nhiễu do tạp âm và các tín hiệu của (k-1) người sử dụng khác.
Giả sử N0/2 là PSD (Tạp âm trắng Gauso) của kênh tạp âm, PS là công suất
trung bình của từng tín hiệu thì PSD tín hiệu của từng người sử dụng là:
(2.3)
Khi đó SNR tương đương là:
(2.4)
Biểu thức trên cho thấy nhiễu làm tăng xác suất bit.
Bây giờ ta khảo sát một trong số (K-1) người gây nhiễu rất gần máy thu. Do
luật suy hao đường truyền tỷ lệ nghịch hàm mũ n (ở thông tin di động, N có thể lớn
hơn 2) của truyền lan sóng điện từ, tín hiệu của người gây nhiễu đến máy thu khi
này sẽ lớn hơn rất nhiều, giả sử , trong đó a tăng bình phương khi người
gây nhiễu này tới gần máy thu. Chẳng hạn, nếu người gây nhiễu mạnh này ở gần
máy thu 10 lần hơn so với máy phát tín hiệu chủ định thì a là: 102=100. Như vậy,
SNR tương đương là:
(2.5)
Khi a lớn, SNR giảm mạnh và xác suất lỗi trở nên quá lớn. Nói cách khác, ta
có thể duy trì xác suất lỗi ở mức cho phép bằng cách giảm số (K-2) người sử dụng
và số người sử dụng này có khi phải loại bỏ hoàn toàn khi a lớn.
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
25
Hình 2.3 thể hiện hiệu ứng gần xa ở đường lên. Tín hiệu từ các UE khác
nhau được truyền đồng thời trên cùng một băng thông trong hệ thống WCDMA.
Nếu không điều khiển công suất, tín hiệu từ UE gần BS nhất có thể chặn tín hiệu từ
các UE khác xa BS hơn. Trong tình huống xấu nhất, một UE có công suất quá lớn
sẽ chặn tất cả các UE trong cùng cell. Giải pháp là sử dụng điều khiển công suất để
đảm bảo tín hiệu đến từ các kết cuối khác nhau có cùng công suất hay cùng SIR
(Signal-to-Interference Ratio) khi đến trạm BS.
Ở hướng xuống, không có hiện tượng gần xa. Tất cả các tín hiệu đến các UE
trong một cell đều bắt nguồn từ một trạm gốc BS. Tuy nhiên, việc điều khiển công
suất ở đường xuống là để bù vào sự suy hao do nhiễu ở các kênh lân cận, đặc biệt
những máy di động ở gần đường biên của cell được chỉ ra ở hình 3.4. Hơn nữa,
điều khiển công suất ở đường xuống để cực tiểu nhiễu tổng cộng và giữ giá trị đích
của Q0S.
Hình 2.4 Bù nhiễu ở kênh lân cận (điều khiển công suất đường xuống)
Ở hình 2.4, UE2 chịu ảnh hưởng của nhiễu kênh lân cận nhiều hơn UE1. Do
đó, để đạt được cùng đích chất lượng, công suất lớn hơn sẽ được phân bổ cho kênh
đường xuống giữa BS và UE2.
Hình 2.3 Vấn đề gần-xa (điều khiển công suất đường lên)
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
26
2.2.5. Tải lưu lượng
Trong lý thuyết viễn thông, chúng ta thường sử dụng thuật ngữ lưu lượng để
biểu thị cường độ lưu lượng, tức là lưu lượng trong một đơn vị thời gian. Thuật ngữ
về lưu lượng có nguồn gốc từ tiếng Ý và có nghĩa là “độ bận rộn”. Theo (ITU-
T,1993), lưu lượng được định nghĩa như sau:
Cường độ lưu lượng: Mật độ lưu lượng tức thời trong một nhóm tài nguyên
dùng chung là số tài nguyên bận tại thời điểm đó. Nhóm tài nguyên dùng chung có
thể là một nhóm phục vụ như đường trung kế.
Đơn vị của cường độ lưu lượng là Erlang (kí hiệu là Erl). Đây là đơn vị
không có thứ nguyên, ra đời năm 1946 để ghi nhớ công ơn của nhà toán học người
Đan Mạch A. K. Erlang - người đã tìm ra lý thuyết lưu lượng điện thoại.
Chẳng hạn một kênh vô tuyến bị chiếm trong thời gian 30 phút trong một giờ
sẽ mang 0,5 Erlang lưu lượng.
Lưu lượng của một thuê bao A được xác định bởi mức độ cuộc gọi và thời
gian trung bình của mỗi cuộc gọi.
)(
3600
.
Erl
Tn
A (2.6)
Trong đó: A: Lưu lượng thông tin trên một người sử dụng (Erlang)
n: Số cuộc gọi trung bình trên giờ người sử dụng
T: Thời gian trung bình cho một cuộc gọi (s)
n, T phụ thuộc vào con số thống kê của từng mạng. Từ A ta có thể tính được
số kênh yêu cầu cần thiết trong mạng tế bào.
Ví dụ:
Thời gian trung bình của mỗi cuộc gọi: 120 (s)
Số cuộc gọi cho thuê bao vào giờ bận: 1
Số thuê bao: 1000
Từ trên có thể tính dung lượng mỗi thuê bao như sau:
A = (1*120)/3600 = 33mErlang
Như vậy, cứ 1000 thuê bao di động thì lưu lượng là 33Erl. Con số này dùng
để tính toán số kênh yêu cầu trong mạng tổ ong.
Hiện nay, tồn tại hai mô hình toán học cơ bản của lý thuyết lưu lượng: mô
hình Erlang- B và mô hình Erlang- C.
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
27
Mô hình Erlang-B : là mô hình hệ thống hoạt động theo kiểu suy hao, trong
đó những cuộc gọi bị nghẽn sẽ bị bỏ rơi chứ không được lưu giữ lại dưới
dạng nào đó để chờ cho đến khi rỗi. Mô hình này áp dụng cho mạng UMTS.
Mô hình Erlang-C : là mô hình hệ thống hoạt động theo kiểu chờ, nếu cuộc
gọi bị nghẽn thì hệ thống sẽ giữ lại đợi cho đến khi có kênh được giải phóng.
Tồn tại ba khái niệm lưu lượng: lưu lượng phục vụ, lưu lượng được truyền,
lưu lượng bị chặn. Lưu lượng phục vụ là tổng lưu lượng phục vụ cho tất cả mọi
người sử dụng. Lưu lượng được truyền là lưu lượng được kênh truyền đi, lưu lượng
bị chặn là lưu lượng trong quá trình thiết lập cuộc gọi mà không được truyền ngay
lập tức.
Lưu lượng phục vụ = Lưu lượng được truyền + Lưu lượng bị chặn (2.7)
2.2.6. Cấp độ phục vụ GoS (Grade of Service)
Là đại lượng biểu thị số % cuộc gọi không thành công. Hay GoS còn được
xác định bằng xác suất nghẽn đường truyền vô tuyến trong vấn đề khởi tạo cuộc gọi
trong giờ cao điểm. Giờ cao điểm được chọn theo yêu cầu của khách hàng tại giờ
cao điểm nhất trong một tuần, tháng hoặc năm. Cấp bậc phục vụ là dấu mốc được
sử dụng để định nghĩa hiệu năng yêu cầu của một hệ thống phân bổ trung kế trên cơ
sở đặc tả xác xuất yêu cầu để một người sử dụng đạt được truy nhập kênh khi cho
trước số lượng kênh khả dụng trong hệ thống. Nhiệm vụ của người thiết kế hệ thống
vô tuyến là ước tính dung lượng yêu cầu cực đại và phân bổ đúng số lượng kênh để
đáp ứng GoS. GoS thường được cho ở xác suất cuộc gọi bị chặn hay xác suất mà
cuộc gọi phải trễ (đợi) lớn hơn một thời gian sắp hàng nào đó.
Để có GoS tốt thì khả năng tắc nghẽn phải giảm. Điều này có nghĩa là số
người sử dụng thấp, hoặc là số tải đến (lưu lượng phục vụ) phải nằm trong giới hạn
phục vụ của kênh. Ngược lại, nếu GoS kém thì khả năng tắt nghẽn sẽ cao, tương
ứng với số người sử dụng cao. Chính vì vậy, khi tính toán số kênh trên cơ sở lưu
Xử lý thiết
lập cuộc gọi
Kênh lưu
lượng
(TCH)
Tải đến
A(GoS) Tải từ
chối
Tải phục vụ
A(1-GoS)
Hình 2.5 Quá trình thiết lập cuộc gọi
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
28
lượng cần thiết đòi hỏi phải có sự thỏa hiệp giữa số lượng người sử dụng và chất
lượng phục vụ, có nghĩa là phải chỉ rõ mức nghẽn. Cấp độ phục vụ có thể chấp nhận
được thường từ 2-5%, nó có nghĩa là tối đa 2-5% lưu lượng bị nghẽn, 98-95% lưu
lượng truyền đi. Cấp bậc phục vụ GoS càng thấp thì hiệu suất sử dụng kênh càng
cao.
2.2.7. Hiệu quả sử dụng kênh
Hiệu quả sử dụng kênh là hiệu suất sử dụng tối đa một kênh mà không xảy ra
nghẽn. Hiệu quả sử dụng kênh có thể định nghĩa là tỷ số tải phục vụ trên tổng số
kênh. Nếu gọi A là lưu lượng phục vụ, ta có:
Lưu lượng bị chặn = A . GoS. (2.8)
Lưu lượng được truyền = A . ( 1- GoS ). (2.9)
Hiệu suất đường trục = A . ( 1- GoS )/số kênh của đường trục (2.10)
Ví dụ: Nếu số kênh là 6s, lưu lượng của 70 thuê bao A = 2,2759 Erl, GoS = 2%
Lưu lượng được truyền = A(1- GoS) = 2,2759 ( 1- 0,02) = 2,2304 Erl.
Hiệu suất sử dụng kênh là = 2,2304/6 = 37,17%
Nếu cấp bậc phục vụ tồi hơn, 10% chẳng hạn thì đối với 6 kênh, lưu lượng
A = 3,7584 Erl thì lưu lượng được truyền = 0,9 . 3,7584 = 3,3826 Erl.
Hiệu suất sử dụng kênh là = 3,3826/6 = 56,37%
Nếu giảm cấp độ phục vụ GoS thì với cùng một số kênh lưu lượng có thể
phục vụ được nhiều thuê bao hơn. Vậy cấp bậc phục vụ càng thấp thì hiệu suất sử
dụng kênh càng cao.
2.3. Thuật toán điều khiển công suất theo bước động DSSPC
2.3.1. Tổng quan
Mục đích của thuật toán điều khiển công suất theo bước động là để cải thiện
đặc tính của hệ thống thông tin di động tổ ong UMTS/WCDMA. Phương pháp này
sử dụng các lệnh điều khiển công suất động, SIR nhận (công suất nhận) và dữ liệu
hỗ trợ định vị điện thoại cầm tay. Ngoài ra, sự kết hợp giữa điều khiển công suất,
điều khiển cho phép và điều khiển chuyển giao nhằm mục đích cải thiện độ hội tụ
của phương pháp điều khiển công suất này.
Điều khiển công suất là một cơ chế cần thiết đối với sự vận hành của hệ
thống WCDMA. Điều quan trọng trong cơ chế điều khiển công suất chính là làm tối
đa hóa tỉ số SIR cực tiểu của các kênh trong hệ thống WCDMA, giải quyết các yêu
cầu về chất lượng dịch vụ QoS cho mỗi kênh.
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
29
Thuật toán điều khiển công suất thường chia làm hai nhóm:
Phân tán (Distributed).
Tập trung (Centralized).
Đối với các thuật toán điều khiển công suất tập trung, đòi hỏi bộ điều khiển
trung tâm phải biết được cường độ tín hiệu của tất cả các đường truyền dẫn vô
tuyến đang hoạt động. Đồng thời lờ đi việc xử lý, giải quyết những thay đổi của
công suất truyền. Điều này sẽ làm tăng tính phức tạp của mạng hệ thống cũng như
việc thực thi sẽ đòi hỏi độ phức tạp cao hơn. Nguyên nhân là do các thuật toán này
yêu cầu thông tin chi tiết của các kênh vô tuyến một cách tập trung - điều này
không được đáp ứng trong thời gian thực cũng như trong các mạng di động đa tế
bào.
Các thuật toán điều khiển công suất phân tán không cần yêu cầu thông tin về
các kênh vô tuyến độc lập một cách tập trung. Thay vào đó, chúng cho phép thích
ứng với các mức công suất khác nhau bằng cách chỉ dùng các đại lượng đo vô
tuyến cục bộ. Điều khiển công suất phân tán chú ý tới sự thay đổi của chất lượng
dịch vụ - một trong những yếu tố vô cùng quan trọng của các hệ thống thông tin di
động tế bào sau này. Tuy nhiên, chúng lại không quan tâm tới việc thực thi các kết
nối mới thay cho các kết nối đã tồn tại trong QoS.
Các phương thức điều khiển công suất có thể được nhóm thành hai loại chính
sau đây:
Điều khiển công suất dựa trên tỷ số tín hiệu trên nhiễu SIR.
Điều khiển công suất dựa trên công suất truyền.
Điều khiển công suất dựa trên SIR hay còn gọi là điều khiển công suất dựa
trên chất lượng bởi SIR phản ánh xác suất bit lỗi nhận được. Đây cũng chính là tiêu
chí dùng để đánh giá chất chất lượng dịch vụ QoS. Đặc biệt ở đường lên, điều
khiển công suất dựa trên SIR có đáp ứng dung lượng biến thiên theo nhiễu giao
thoa, có thể được nhìn thấy bởi máy cầm tay phía thu đường lên. Tuy nhiên, việc
điều khiển các hồi tiếp dương và các ảnh hưởng của nó là điều rất phức tạp bởi một
hệ thống thì bao gồm nhiều trạm gốc BS và nhiễu tại mỗi trạm gốc lại có độ sai
lệch hoàn toàn độc lập với nhau.
Điều khiển công suất dựa trên công suất truyền lại dựa trên sự đo đạc chính
xác các thông số của kênh vô tuyến. Nguyên lý cơ bản của các thuật toán loại này
là công suất được điều chỉnh tùy theo độ sai lệch kênh vô tuyến đã được đo đạc.
2.3.2. Thuật toán điều khiển công suất bước động DSSPC
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
30
2.3.2.1. Khái niệm và lợi ích của độ dự trữ công suất (cửa sổ công suất)
Độ dự trữ SIR nhiều mức là sự giả thiết về biến đổi kênh ban đầu mà cần
phải được xác định theo kết quả của phép đo vô tuyến thời gian thực. Những giới
hạn trên và dưới của độ dự trữ công suất tuỳ thuộc vào tải/giao thoa của mạng vô
tuyến trong truy cập vô tuyến hay tại mức tế bào. Bằng việc xác định độ dự trữ công
suất nhằm đảm bảo các chỉ tiêu và độ ổn định của hệ thống.
Do mạng vô tuyến là môi trường động nên vùng dự trữ công suất có thể dao
động lên trên hoặc xuống dưới khi mức tải và nhiễu giao thoa thay đổi. Khi kênh
mang (bearer) vô tuyến được thiết lập, DSSPC sẽ điều khiển kênh mang này (có
quan hệ với mức công suất phát) để tối ưu hóa mức công suất phát này nằm trong
giới hạn cho phép của độ dự trữ công suất. Điều này có thể đạt được bằng cách sử
dụng thông tin về QoS của kênh mạng cũng như mức nhiễu giao thoa mà nó gây ra
cho mạng và dung lượng của mạng có liên quan tới nhiễu. Để cung cấp chất lượng
dịch vụ tốt nhất với mức tối thiểu công suất truyền (hay SIR) thì cần phải cân bằng
giữa chất lượng dịch vụ QoS, dung lượng mạng, quản lý cước kênh mang…Tuy
nhiên, mức điều khiển công suất không nhất thiết phải là mức nhỏ nhất có thể
nhưng lại phụ thuộc vào chiến thuật cân bằng được sử dụng. Đó là cung cấp QoS tốt
nhất với công suất truyền (hoặc SIR) ở mức thấp nhất nhằm duy trì một mức tương
ứng của dung lượng
Hình 2.6 Dự trữ SIR với các chất lượng dịch vụ khác nhau
Hình 2.6 đã chỉ rõ mức công suất truyền của trạm di động được điều khiển để
nó hội tụ ở mức tối ưu. Thay vì giới hạn một mức cho SIR mà ở đây SIR đa mức sẽ
được dùng bao gồm các giới hạn ngưỡng trên và ngưỡng dưới. Vì vậy, ứng với mỗi
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
31
dịch vụ như thoại, dữ liệu hay hình ảnh sẽ có các mức công suất truyền tối ưu riêng
mà công suất của UE từ ở mức trên hay mức dưới sẽ được hội tụ về đó.
2.3.2.2.Sự hoạt động của mạng
Hình 2.7 Quá trình tạo lập- quyết định TPC trong DSSPC
Hình 2.7 là giản đồ hoạt động căn bản của phương pháp DSSPC đối với điều
khiển công suất đường lên. Trong điều khiển công suất đường lên, bên cạnh mạng
thì điều khiển truy cập vô tuyến và trạm gốc cũng nằm trong một phần điều khiển
của tiến trình điều chỉnh công suất.
Sai
Sai
Đúng
Bắt đầu
Nhận công suất ban đầu
và các thông số
SIR_real > SIRmax
Tiếp tục
Đúng
Đúng
Sai
Đúng
SIRoptmax ≤ SIR_real
SIRoptmin ≤ SIR_real
SIRmin ≤ SIR_real
SIR_real < SIRmin
Sai
Lệnh tăng công suất truyền
Công suất nhận tối ưu Lệnh giảm công suất
truyền
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
32
Các đối tượng điều khiển cho phép và điều khiển công suất của bộ điều khiển
truy nhập vô tuyến sẽ thiết lập các đích chất lượng tín hiệu, bao gồm: SIR_max,
SIR_opt_max, SIR_opt_min, SIR_min. Điều này có thể dựa trên thông tin lưu
lượng sẵn có trong AC(Admission Control), cường độ tín hiệu, SIR, các độ ưu tiên
truy cập, thông tin hỗ trợ định vị…
Như đã chỉ ra trong hình 2.7, trạm gốc phát lệnh công suất truyền (TPC:
Transmit Power Command) bằng việc so sánh SIR nhận được tương ứng công suất
của kênh đường lên với các ngưỡng xác định của SIR tương ứng với độ dự trữ công
suất.
2.3.2.4.Sự hoạt động của UE
Đầu tiên, UE nhận lệnh điều khiển công suất từ trạm gốc BS. Nó ghi lệnh
điều khiển công suất tiếp theo vào thanh ghi bit lệnh. Việc thay đổi dữ liệu gốc
được lưu trữ tại đây, bao gồm dữ liệu về những lệnh điều khiển công suất gần đây
nhất, các kích thước bước, tọa độ của máy cầm tay.
UE kiểm tra giá trị lệnh điều khiển công suất, kích thước bước và thông tin
hỗ trợ định vị bao gồm cả sự thay đổi của dữ liệu gốc. Nếu lệnh điều khiển công
suất hoặc chuỗi kích thước bước là chẵn, nghĩa là mức công suất không hoàn toàn
thay đổi nhưng được giữ ổn định và không có số lượng đáng kể cần thay đổi công
suất truyền.
Nếu lệnh điều khiển công suất hoặc chuỗi kích thước bước không phải là số
chẵn thì tiến trình điều khiển sẽ tiến tới bước kiểm tra lệnh, hay nói cách khác chỉ
có duy nhất một tập lệnh điều khiển công suất được lặp lại thường xuyên. Trong
trường hợp đó, kích thước bước lớn hơn sẽ được chú ý tới để bù vào sự thay đổi của
công suất truyền.
Nếu lệnh điều khiển công suất hoặc chuỗi kích thước bước không chẵn cũng
không lẻ mà được lặp lại một cách bất quy tắc thì tiến trình điều khiển sẽ tiến thẳng
tới bước, nơi mà điều khiển công suất nhanh không nhiễu xảy ra. Trạm di động có
khả năng định vị sẽ được dùng để dự đoán sự thay đổi đó.
Việc tính toán kích thước bước động DSS (Dynamic Step-Size) dựa trên
công thức (2.11). DSS là kết quả kết hợp của hằng số và biến số trong điều khiển
công suất. Do đó, UE điều chỉnh công suất truyền của nó bằng cách thêm DSS vào
công suất tín hiệu ban đầu Po như sau:
Ptrx(dB) = Po(dB) + DSS (dB)
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
33
DSS(dB) = α. β. γ, với γ = 1 khi ∆SIR < 0
-1 khi ∆SIR > 0 (2.11)
Trong đó:
α: Kích thước bước cố định đã được xác định trước.
β: Thành phần động của DSS, được định nghĩa dựa trên giá trị SIR thực và
SIR đích tương ứng với kết nối vô tuyến. Mục đích của DSS là để bù vào sự suy
giảm công suất vì kênh truyền không ổn định.
Để xác định giá trị β thì phải có thông số SIR nhận được và SIR đích. Tuy
nhiên, các thông tin này chỉ có ở trạm gốc. Vì vậy, đối với việc điều chỉnh công suất
truyền đường lên sẽ có hai cách để thực thi phương pháp điều khiển công suất này:
1. Thông tin liên quan đến SIR được truyền đến trạm di động bằng cách dùng tín
hiệu kênh riêng hay kênh chung. Bộ phân tích dữ liệu gốc (HDAL: History
Data Analyzer Logic) của trạm di động tính toán giá trị của dựa trên bảng
dò tìm (bảng 3.1).
2. Giá trị của được tính toán tại BS bằng việc dùng tiêu chuẩn được định nghĩa
trong bảng dò tìm. Do vậy, thông tin được truyền đến trạm di động là . .
Trong trường hợp này UE không cần tính toán tới các tham số liên quan đến
SIR nên giảm bớt được độ phức tạp cũng như sự tiêu thụ pin của nó.
2.1 Bảng tra cứu dành cho DSSPC
Trong bảng 2.1, Ki = ( 0, …, Kn+1 ) là số nguyên, có thể tối ưu dựa trên
những phép đo thực tế liên quan đến mạng vô tuyến.
Tiêu chuẩn so sánh SIR
SIRopt_min SIRreal SIR max 0 X(tùy ý)
SIRopt_max SIRreal SIRmax K1 1
SIRreal > SIRmax K2 1
SIRmin SIRreal SIRopt_min K1 -1
SIRreal < SIRmin K2 -1
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
34
Do đó, nó có thể thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi thời gian thực trong chất
lượng tín hiệu vì fading và SIR đích cho kênh mang yêu cầu ánh xạ bởi mạng.
Trong ví dụ này các giá trị nhiều mức của SIR đích được định nghĩa như: SIR_max,
SIRopt_ max, SIRopt_ min, SIR_min.
Hình 2.8 là mô hình chung về sơ đồ khối thực hiện phương pháp điều khiển
công suất ứng dụng cho đường lên. BS nhận tín hiệu được truyền bởi UE và hướng
tới để giữ cường độ tín hiệu nhận được không thay đổi bằng cách gởi lệnh điều
khiển công suất đến UE.
Hình 2.8 Mô hình chung của DSSPC đối với điều khiển công suất đường lên
BS chịu trách nhiệm để đo SIR nhận được và một phần của những phép đo
đó yêu cầu thiết lập thông số dự trữ công suất và các SIR đích. Các phép đo được
thực hiện sau máy thu phân tập RAKE, nơi kết nối nhiều nhánh khác nhau của tín
hiệu nhận được. Tại khối trạm gốc, các giá trị đích và giá trị đo được của SIR được
so sánh. Trạm gốc cũng tính toán giá trị tương ứng cho và như định nghĩa trong
bảng 2.1. Để xác định lệnh công suất truyền, bộ phát BS gởi các lệnh công suất phát
(TPCs) đến trạm di động để tăng, giảm hay giữ công suất truyền không thay đổi.
Tại UE, các lệnh điều khiển công suất được tập hợp thành một vector mà trạm
di động ghi vào bộ phân tích dữ liệu gốc (HDLA). HDLA phân tích vector bit lệnh
nhận được khi đưa ra giá trị thích ứng của DSS. HDLA đưa ra đưa ra thành phần
thích ứng của DSS dựa trên thông tin nhận được từ trạm gốc dưới dạng luồng bit
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
35
TPC. Cuối cùng, phần tử điều khiển điều chỉnh công suất truyền của trạm di động
dựa trên phương trình (2.11).
2.4. Phương pháp điều khiển công suất phân tán ( DPC - Distributed Power
Control)
2.4.1. Mô hình hệ thống
Mô hình hệ thống sử dụng đối với điều khiển công suất đường lên. Giả thiết
một BS là M, có (J) UE trong hệ thống. Tại BS M, SIR nhận được của UE thứ i là :
iJ
j
ij
MjMj
iMi
i
o
ib
i
PG
PG
WN
RE
I
S
1
.
.
.
.
(2.12)
Trong đó Eb là năng lượng bit thông tin và N0 là mật độ phổ công suất tạp âm.
Công suất truyền của thuê bao thứ i là Pi được giới hạn bởi mức công suất cực đại là
Pi ≤ Pi_max với 1 ≤ i ≤ J (2.13)
Ri là tốc độ dữ liệu của thuê bao thứ i, GMi là độ lợi đường truyền giữa UE thứ
i và BS M. Giá trị của GMi được giả thiết là hằng. Việc giả thiết này là hợp lý nếu
thuật toán điều khiển công suất có thể hội tụ trong khoảng thời gian ngắn. W độ
rộng băng tần trải phổ, M là nhiễu nền. Do vậy, việc chính yếu của điều khiển công
suất là tìm ra vector công suất dương P = (P1, P2. . . PJ) thoả mãn:
i T 1 i,j J (2.14)
Trong đó T là mức SIR tối thiểu yêu cầu được xác định bởi mỗi dịch vụ hay
môi trường BER.
2.4.3. Thuật toán điều khiển công suất phân tán ( DPC )
Mỗi UE điều khiển công suất truyền của nó trong giới hạn cực đại dựa trên
thông tin mức công suất của nó và phép đo SIR. Thuật toán DPC điều khiển mức
SIR của tất cả các thuê bao để đạt được SIR yêu cầu nếu có thể.
Chúng ta đề xuất thuật toán điều khiển công suất phân tán mới sử dụng tham
số thay đổi từ thuật toán truyền thống để cải thiện hiệu quả của nó. Hàm công suất
mới là vấn đề chính cần thiết để đạt được mức SIR tối thiểu. Nếu SIR của UE trên
mức cực tiểu trong suốt thời gian điều khiển công suất thì ít nhất một kết nối UE –
BS sẽ bị cắt. Do vậy, tốc độ hội tụ liên quan đến dung lượng hệ thống.
Thuật toán có thể được mô tả như sau :
Chương 2 Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
36
Pi(0) = P0i
Pi
(n+1)
= ek (T
-
i
(n)) * Pi
(n) hay
Pi
(n+1)
(dBm)
= ek (T
-
i
(n)) (dBm) + Pi
(n) (dBm) (2.15)
Trong đó, k là tham số dương (được khảo sát kỹ trong [12]) nếu k quá lớn tốc
độ hội tụ sẽ chậm, nếu k quá nhỏ SIR sẽ dao động. Chúng ta có thể đạt được tốc độ
hội tụ nhanh hơn bằng cách tối ưu hoá k. P0i là công suất truyền ban đầu của thuê
bao, Pi
(n+1) là công suất truyền của thuê bao thứ i trong vòng lặp thứ n, i
(n) (dB) là
SIR của thuê bao thứ i tại vòng lặp thứ n.
Có các trường hợp sau :
Trường hợp 1: i(n) < T Pi(n+1) < Pi(n) (2.16)
Trường hợp 2: i(n) > T Pi(n+1) > Pi(n) (2.17)
Trường hợp 3: i(n) = T Pi(n+1) = Pi(n) (2.18)
Mục đích chính của thuật toán này là tăng hay giảm công suất truyền của UE
liên quan SIRi ( i) được nhận bởi trạm M. Bằng cách điều chỉnh thông số k trong
hàm điều khiển công suất, hệ thống sẽ thoả mãn các yêu cầu vận hành khác nhau.
Như vậy, thuật toán điều khiển công suất phân tán DPC dựa trên giá trị SIR
đích, các giá trị SIR đo được sẽ được hội tụ về giá trị SIR đich đó. Khi đó, công suất
phát của UE sẽ không đổi theo thời gian.
2.5. Kết luận
Phương pháp điều khiển công suất theo bước động DSSPC đã tập trung vào
điều khiển công suất truyền bằng cách dùng khái niệm ngưỡng nhiều mức, các lệnh
điều khiển công suất TPC. Bước động bù cho sự chậm của phương pháp điều khiển
công suất cố định nhưng cũng cần sự bù nhanh của công suất truyền trong cửa sổ
công suất chấp nhận được, cân bằng sự ổn định của hệ thống.
Phương pháp điều khiển công suất phân tán DPC cũng dùng thông tin về tỷ số
tín hiệu trên nhiễu giao thoa SIR nhưng mức ngưỡng SIRi được điều chỉnh cho phù
hợp với từng đường truyền vô tuyến để đạt được chất lượng đường truyền tốt nhất.
Do đó DPC có khả năng đạt được mức SIR yêu cầu và hệ thống hoạt động ổn định
hơn các phương pháp điều khiển công suất truyền thống.
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
37
Chương 3
LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN & TÍNH TOÁN
3.1. Giới thiệu chương
Chương trước đã tập trung tìm hiểu hai thuật toán điều khiển công suất trong
hệ thống thông tin di động WCDMA: thuật toán điều khiển công suất theo bước
động DSSPC và điều khiển công suất phân tán DPC. Đó là nền tảng để tiến hành
xây dựng lưu đồ thuật toán và tính toán nhằm mục đích kiểm chứng lại lý thuyết
điều khiển, đồng thời mang lại cái nhìn trực quan về hai thuật toán này. Ngoài ra,
quỹ đường truyền vô tuyến hướng lên trong hệ thống WCMDA cũng sẽ được khảo
sát trong chương này. Đây là bài toán quan trọng giúp cho việc tính toán vùng phủ
sóng cũng như quy hoạch dung lượng của hệ thống sau này.
3.2. Tổng quan
Chương này sẽ từng bước khảo sát các vấn đề sau đây:
Khảo sát quỹ đường truyền vô tuyến hướng lên trong WCDMA cho các
tốc độ bit khác nhau với các tham số được mặc định sẵn. Đặc biệt, người
dùng có thể tùy ý thay đổi các thông số này để tính toán quỹ đường truyền
trong một giới hạn cho phép.
Mô hình tính toán điều khiển công suất theo hai thuật toán DSSPC và
DPC với giả thiết có từ 1 tới 7 UE đang đồng thời kết nối với trạm gốc
trong một cell.
3.3. Quỹ đường truyền vô tuyến hướng lên trong hệ thống WCDMA
Quỹ đường truyền được sử dụng để tính toán vùng phủ và chất lượng cho
trạm gốc và trạm di động. Các thông số quan trọng nhất trong quỹ đường truyền vô
tuyến là:
▪ Dự trữ nhiễu: Cần có dự trữ nhiễu trong quỹ đường truyền vì tải của cell,
hệ số tải tác động lên vùng phủ sóng. Nếu cho phép tải càng lớn thì càng cần nhiều
dự trữ nhiễu ở đường lên và vùng phủ sóng càng nhỏ. Đối với các trường hợp bị
giới hạn bởi vùng phủ thì cần đề xuất dự trữ nhiễu nhỏ. Trong khi đó, đối với các
trường hợp bị hạn chế bởi dung lượng thì cần có độ dự trữ nhiễu cao. Trong các
trường hợp chịu sự hạn chế vùng phủ này thì kích cỡ của cell bị hạn chế bởi tổn hao
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
38
đường truyền cho phép cực đại trong trong quỹ đường truyền và dung lượng cực đại
của giao diện vô tuyến của BS không được sử dụng.
▪ Dự trữ fading nhanh: Cần có một lượng dự trữ fading nhất định ở công
suất phát UE để duy trì điều khiển công suất nhanh vòng kín tương ứng. Điều này
đặc biệt áp dụng cho fading chậm khi UE người đi bộ chuyển động chậm có thể bù
trừ hiệu ứng fading nhanh. Giá trị điển hình của dự trữ fading nhanh là 2-5 dB cho
các UE chuyển động chậm.
▪ Độ lợi chuyển giao mềm: Chuyển giao mềm hay cứng đảm bảo một độ lợi
để chống lại fading (fading log chuẩn) bằng cách giảm dự trữ fading log chuẩn. Sở
dĩ như vậy vì fading chậm thường không tương quan giữa các trạm gốc và bằng
cách chuyển giao, UE có thể chọn BS tốt hơn. Chuyển giao mềm cung cấp độ lợi
phân tập vĩ mô bổ sung để chống lại fading nhanh bằng cách giảm liên quan
đến một đường truyền đơn nhờ việc kết hợp của phân tập vĩ mô. Tổng độ lợi của
chuyển giao mềm được giả thiết rằng bằng 2-3 dB, bao gồm độ lợi chống lại fading
chậm và nhanh.
Như vậy, qua hình 3.2 có thể thấy rằng việc tính toán quỹ đường truyền
nhằm xác định suy hao đường truyền cực đại cho phép là một yếu tố vô cùng quan
trọng để từ đó xây dựng vùng phủ sóng cho hệ thống WCDMA.
Hình 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới vùng phủ đường lên
Độ nhạy
máy thu BS
Băng tần thu,
máy thu RF,
anten…
Yêu cầu dung
lượng đường
lên
Tốc độ bit
Phân tập: đa
đường, anten,
macro…
Công suất
phát MS
Dự trữ
nhiễu
Độ lợi xử
lý
Dự trữ
fading
Suy hao đường
truyền cực đại
cho phép (dB)
Mô hình
lan truyền
Tần suất phủ
yêu cầu
Cự ly cell
cực đại (km)
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
39
Mục này sẽ khảo sát quỹ đường truyền hướng lên cho các dịch vụ UMTS:
dịch vụ thoại 12.2 kbit/s sử dụng codec tiếng ARM (thuê bao đi xe ô tô tốc độ
120km/h và có chuyển giao mềm); dịch vụ số liệu thời gian thực 144kbit/s (thuê
bao trong nhà có tốc độ 3km/h, được phủ sóng bởi BS ngoài trời, có chuyển giao
mềm); dịch vụ số liệu phi thời gian thực 384kbit/s (thuê bao ở ngoài trời có tốc độ
3km/h và không có chuyển giao mềm). Các tham số của quỹ đường truyền được
cung cấp ở bảng dưới đây. Giá trị của các tham số này được cho trong [2].
Thông số Công thức 12.2kbit/s 144kbit/s 384kbit/s
Máy phát MS
Công suất phát cực đại (dBm) a 21 24 24
Hệ số khuyếch đại anten MS (dBi) b 0 2 2
Tổn hao cơ thể (dB) c 3 0 0
EIRP (dBm) d = a + b - c 18 26 26
Máy thu trạm gốc BS
Mật độ phổ tạp âm nhiệt (dBm/Hz) e -174 -174 -174
Hệ số tạp âm máy thu trạm gốc (dB) f 5 5 5
Mật độ phổ tạp âm máy thu (dBm/Hz) g = e + f -169 -169 -169
Công suất tạp âm máy thu (dBm) h = g + 10lg(3840000) -103.2 -103.2 -103.2
Dự trữ nhiễu (dB) k 3 3 3
Tổng tạp âm hiệu dụng cộng nhiễu (dBm) i = h + k -100.2 -100.2 -100.2
Độ lợi xử lý (dB) j= 10lg(3840/Rt) 25 14.3 10
yêu cầu (dB) l 5 1.5 1
Độ nhạy máy thu (dBm) m = l – j + i -120.2 -113 -109.2
Các phần tử khác
Hệ số khuếch đại anten trạm gốc (dB) n 18 18 18
Tổn hao cáp ở BS (dB) o 2 2 2
Dự trữ fading nhanh p 0 4 4
Tổn hao đường truyền cực đại (dB) q = d – m + n –o - p 154.2 151 147.2
Dự trữ fading log chuẩn (dB) r 7.3 4.2 7.3
Độ lợi chuyển giao mềm (dB) s 3 2 0
Tổn hao trong nhà t 8 15 0
Tổn hao truyền sóng cho phép đối với
vùng phủ của cell (dB)
u = q –r + s - t 141.9 133.8 139.9
Bảng 3.1 Quỹ đường truyền tham khảo cho các dịch vụ UMTS
Từ bảng trên có thể rút ra những nhận xét như sau:
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
40
▪ Quỹ đường truyền tham khảo cho dịch vụ thoại 12.2kbit/s ARM không có
dự trữ fading nhanh vì tại tốc độ 120km/h điều khiển công suất không bù được
fading. Thông thường tốc độ thấp của UE là yếu tố để giới hạn dự trữ fading nhanh.
▪ yêu cầu phụ thuộc vào tốc độ bit, dịch vụ, đặc điểm của tuyến đa
đường truyền, tốc độ máy di động, thuật toán thu và cấu trúc anten trạm BS. Đối với
các UE có tốc độ thấp thì yêu cầu thấp.
▪ Công suất phát UE trong các trường hợp tốc độ bit lớn thì cao hơn so với
tốc độ bit bé.
▪ Độ lợi xử lý trong các trường hợp cũng khác nhau. Tốc độ bit càng thấp thì
độ lợi xử lý càng cao và ngược lại.
Dưới đây là giao diện của quỹ đường truyền vô tuyến hướng lên cho tốc độ
bit 12.2 kbit/s với các tham số được mặc định sẵn.
Hình 3.3 Quỹ đường truyền vô tuyến hướng lên ứng với tốc độ 12.2 kbit/s
Ngoài các tham số được mặc định sẵn thì người dùng có thể tự tạo cho
mình các thông số tùy ý bằng cách kích hoạt phím “nhập mới”. Việc nhập
mới này phải nằm trong một khoảng giá trị cho phép nhằm đảm bảo tính hợp
lý cho chương trình. 3.4. Mô hình tính toán điều khiển công suất theo bước
động DSSPC và điều khiển công suất phân tán DPC trong hệ thống WCDMA
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
41
3.4.1. Thông số đầu vào
+ Nhập số lượng UE có kết nối với trạm gốc phục vụ: NUE ( 0 < NUE < 8)
+ Khởi tạo ngẫu nhiên vectơ (P1, P2, …, PNUE) Pmax là công suất ban đầu
của NUE UE.
+ Nhập tốc độ dữ liệu của UE.
+ Nhập các thông số của máy phát UE.
+ Nhập các thông số của máy thu trạm gốc BS.
Các thông số đầu vào được người dùng nhập ở form “ Nhập số liệu” trước
khi thực hiện điều khiển công suất hệ thống. Trong chương trình này có hỗ trợ ba bộ
dữ liệu hệ thống WCDMA tham khảo tương ứng với ba tốc độ dữ liệu khác nhau
của UE: 12.2 kbit/s, 144kbit/s, 384kbit/s. Dưới đây là giao diện của form “nhập số
liệu” trong chương trình.
Hình 3.6 Giao diện của form nhập số liệu để thực hiện việc điều khiển công suất
Trong hình 3.6 trên, các thông số đầu vào đã được mặc định sẵn cho tốc độ
144kbit/s và số lượng UE kết nối đồng thời với trạm gốc trong cell là 5.
Cũng giống như bài toán quỹ đường truyền hướng lên, ở form “nhập số liệu”
này cũng cho phép người dùng có thể tự điều chỉnh các thông số điều khiển. Và các
thông số này cũng nằm trong một khoảng giá trị cho phép và buộc người dùng phải
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
42
thiết lập trong khoảng đó. Khi người dùng nhập thông số không đúng như khoảng
giá trị giới hạn thì sẽ được yêu cầu nhập lại thông số đó.
3.4.2. Các công thức tính toán trong chương trình [2]
Khuếch đại công suất di động
Pma = Pme - Lm + Gm [dBm] (3.1)
Trong đó:
Pma : Công suất ra của bộ khuếch đại công suất di động [dBm].
Pme : EIRP từ anten phát của UE [dBm].
Lm : Suy hao cáp giữa đầu ra của bộ khuếch đại công suất và đầu vào của
anten UE [dB].
Gm : Tăng ích anten phát UE [dBm].
Công suất thu ở BS trên người sử dụng
Pr = Pme - Lp - Al + Gt - Lt [dBm]. (3.2)
Trong đó:
Pr : Công suất kênh lưu lượng thu tại BS phục vụ từ UE [dBm].
Lp : Tổn hao truyền sóng trung bình giữa UE và BS [dB].
Al : Suy hao fading chuẩn loga [dB].
Gt : Tăng ích anten thu BS [dB].
Lt : Tổn hao conector và cáp thu của BS [dB].
Mật độ công suất của các UE khác ở BS phục vụ
Iutr = Pr + 10*lg(Nt - 1) + 10*lgCa – 10*lgBw [ dBm/Hz ] (3.3)
Trong đó:
Iutr : Mật độ nhiễu giao thoa từ các UE khác ở BS phục vụ [dBm/Hz].
Ca : Hệ số tích cực thoại kênh lưu lượng (0,4 ÷ 0,6).
Nt : Số kênh lưu lượng trong cell đang xét .
Bw : Độ rộng băng tần [Hz].
Mật độ nhiễu giao thoa từ các trạm di động ở các BTS khác
Ictr = Iutr + 10*lg(1/ fr -1 ) [dBm/Hz] (3.4)
Trong đó:
Ictr : Mật độ nhiễu giao thoa từ các UE ở các BS khác. [dBm/Hz]
fr : Hệ số tái sử dụng tần số (0,6).
Mật độ nhiễu giao thoa từ các UE khác tại BS đang phục vụ và từ các
BS khác
Itr = 10 *lg (10
0,1* I
utr + 10
0,1* I
ctr ) [dBm/Hz] (3.5)
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
43
Trong đó:
Itr : Mật độ nhiễu giao thoa từ các UE khác đến BS đang phục vụ và từ các
BS khác [dBm/Hz].
Mật độ tạp âm nhiệt
N0 = 10* lg (290 * 1,38 . 10
-23) + Nf + 30 [dBm/Hz] (3.6)
Trong đó:
N0 : Mật độ tạp âm nhiệt tại nhiệt độ tham khảo 290
oK.
Nf : Hệ số tạp âm của máy thu BS [dB].
Mật độ phổ công suất nhiễu
I0 = 10*lg ( 10
0,1* I
tr + 10
0,1* N0 ) [dBm/Hz] (3.7)
Tính SIR
wo
r
.BI
P
SFSIR (3.8)
với: I = I0 * Bw
hay SIR = SF (dB) +Pr (dBm) – Io – 10*lg(Bw) [dB]
3.4.3. Tính toán điều khiển công suất theo bước động DSSPC
3.4.3.1. Lưu đồ thuật toán điều khiển
Lưu đồ thuật toán điều khiển (hình 3.8) với các thông số được giả thiết khởi
tạo ban đầu là:
SIRmax = 33 dB
SIRopt_max = 27 dB
SIRopt_min = 19 dB
SIRmin = 8 dB
alpha( ) = 0.5
petamax(βmax) =2
petamin(βmin) = 1
gamma ( ) = 1
số bước lặp điều khiển là số lần lặp của bộ timer1.
Các giá trị trên tham khảo trong [5].
Những thông số này có thể được thiết lập lại ở Form “Nhập số liệu” theo tuỳ
chọn của người điều khiển đối với hệ thống cần điều khiển. Chương trình mô phỏng
sẽ nhận các thông số đầu vào, áp dụng các công thức tính toán trong mục (3.4.2)
vào lưu đồ thuật toán để điều khiển công suất.
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
44
Việc điều khiển theo bước động DSSPC phải luôn đảm bảo theo nguyên tắc
sau: Pmin ≤ Pđk ≤ Pmax. Dưới đây là lưu đồ thuật toán của điều khiển công suất theo
bước động DSSPC.
Hình 3.8 Lưu đồ thuật toán của phương pháp DSSPC
Sai
Sai
Sai
Lệnh giảm công suất truyền
Pdki = Poi - .min
Đúng
lap NL
Kết thúc
Lệnh giảm công suất truyền
Pdki = Poi - .max
Công suất nhận là tối ưu
Pdki = Poi
Đúng
Đúng
SIRopt_min SIR_reali
Đúng
SIR_reali > SIR _max
SIRopt_max SIR_reali
Pmin Pđki Pmax
Đúng
Sai
Đúng
lap = lap +1
Sai
i = i + 1
Poi = Pdki
i NUE
Lệnh tăng công suất truyền
Pdki = Poi + .max
Sai
Đúng
Lệnh tăng công suất truyền
Pdki = Poi + .min
Sai
SIR_min SIR_reali
* Các thông số:
+ Pmax, NUE, NL(Nlap)
+ SIR_max, SIR_min,SIRopt_max,
SIRopt_min.
+ (Po1,Po2,…,PoNUE) Pmax
+ , max, min
lap = 1
Bắt đầu
Các thông số
i = 1
SIR_reali
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
45
3.4.3.2. Kết quả tính toán
Hình 3.9 Bảng thông số điều khiển công suất theo DSSPC
Đây là bảng tính toán các thông số trước và sau quá trình điều khiển công
suất theo bước động DSSPC.
Thông số trước khi điều khiển công suất
+ Số lượng UE kết nối đồng thời với trạm gốc phục vụ là 5, được đánh theo
số thứ tự từ UE1 tới UE5.
+ Công suất phát của mỗi UE được lấy ngẫu nhiên trong khoảng [-30,18].
Công suất này chính là Pme được dùng trong công thức (4.1) và (4.2).
+ Giá trị SIR trước điều khiển được tính theo các công thức trong mục
(4.5.2).
+ SIRmax = 33 dB, SIRopt_max = 27 dB, SIRopt_min = 19 dB, SIRmin = 8 dB, α =
0.5, βmin = 1, βmax = 2, γ = .
Thông số sau khi điều khiển công suất
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
46
+ Có thể thấy giá trị thông số của UE5 hầu như không thay đổi ngay cả trước
và sau khi điều khiển. Sở dĩ như vậy là do giá trị SIR_tính được trước khi điều
khiển công suất (cũng chính là giá trị SIR đo đạc trong thực tế) nằm trong khoảng
SIR_opmin ≤ SIR_tính ≤ SIR_opmax. Theo như thuật toán DSSPC thì khi đó
SIR_tính sẽ đạt giá trị tối ưu và công suất phát của UE sẽ được giữ nguyên, không
thay đổi. Đây là điều mà BS phục vụ luôn mong muốn nhận được.
+ UE2, UE3, UE4 lại có giá trị SIR_tính nhỏ hơn giá trị SIR_opmin. Khi đó,
BS sẽ điều khiển cho UE tăng công suất phát để đạt được SIR nằm trong vùng tối
ưu. Và khi SIR đạt được giá trị tối ưu rồi thì công suất phát của UE sẽ không tăng
nữa, luôn giữ ở mức ổn định. Tuy nhiên, việc tăng giá trị công suất này đến một
mức nào đó phải thỏa mãn điều kiện cho phép. Đó là phải luôn đảm bảo nằm trong
khoảng (Pmin, Pmax).
+ UE1 có giá trị SIR_tính lớn hơn SIR_opmax nên BS phục vụ sẽ điều khiển
cho UE giảm công suất phát để giảm SIR. Khi SIR giảm tới một mức nào đó để đạt
đến giá trị tối ưu thì công suất phát của UE lúc đó cũng sẽ không giảm nữa, mà
được duy trì ổn định. Và cũng giống như trường hợp trên, việc giảm giá trị công
suất này cũng phải nằm trong điều kiện (Pmin, Pmax).
Hình 3.10 là đồ thị biểu diễn giá trị SIR và Pdk sau khi đã được điều khiển
theo thuật toán DSSPC đã phản ánh tương đối chính xác các thông số.
Trong khoảng thời gian rất ngắn đầu tiên (cỡ 0.5s) thì giá trị SIR thăng giáng
khá mạnh, phá vỡ mối quan hệ tỷ lệ giữa SIR và Pdk. Tuy nhiên, ngay sau đó, SIR
và Pdk đã phản ánh đúng quan hệ tỷ lệ thuận của mình như trong công thức (3.8).
Các SIR càng gần với giá trị tối ưu bao nhiêu thì thời gian hội tụ của SIR
càng ngắn bấy nhiêu. Và khi SIR đã nằm trong vùng hội tụ này thì công suất phát
của UE dường như không thay đổi theo thời gian.
Ngược lại, đối với các UE có SIR_tính nằm xa giá trị tối ưu thì thời gian để
SIR đạt được giá trị hội tụ càng lâu.
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
47
Hình 3.10 Đồ thị biểu diễn SIR và Pdk theo phương pháp DSSPC
Nhận xét:
- Sự biến đổi của Pđk (Công suất điều khiển), SIR của mỗi UE (để tiến vào
vùng tối ưu là khoảng giá trị (SIRoptmin, SIRoptmax)) tại mỗi bước lặp trên đồ thị
là quan hệ tỷ lệ thuận với nhau phản ánh đúng với mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa Pr
và SIR.
- Khi SIR của mỗi UE đã hội tụ vào vùng tối ưu thì hệ thống đạt được trạng
thái ổn định tức SIR, Pđk dường như không đổi theo thời gian.
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
48
3.5.3. Tính toán điều khiển công suất phân tán
3.5.3.1. Lưu đồ thuật toán điều khiển [6]
SIR đích được thiết lập ban đầu, trong mô phỏng này chọn SIRđích = 7 dB đối
với tín hiệu thoại, hệ số hội tụ k có tác động trực tiếp đến sự hội tụ của SIR và Pđk
của mỗi UE, k càng lớn thì tốc độ hội tụ nhanh và ngược lại. Tuy nhiên k lớn quá
gây dao động hệ thống, theo nhiều lần thực nghiệm nên chọn k = 0.04 là hợp lý đối
với chương trình tính toán.
Thuật toán DPC với các thông số ban đầu được thiết lập như sau:
+ Nhập số lượng UE kết nối đồng thời tới trạm gốc phục vụ nó sao cho NUE
nằm trong khoảng giá trị [1,7].
+ Số lần điều khiển công suất của hệ thống mặc định là 300 lần. Giá trị này có
thể thay đổi khác nhau tùy theo người dùng.
+ Khởi tạo ngẫu nhiên vecto công suất phát ban đầu có độ dài tương ứng với
NUE . Tuy nhiên, các giá trị công suất phát ngẫu nhiên của UE này phải luôn thỏa
mãn điều kiện: Pmin ≤ Po ≤ Pmax.
+ SIRđích =7 (dB).
+ Hệ số hội tụ k = 0.04.
+ Pmin = -50 (dBm).
+ Pmax = 21 (dBm).
+ Pdki = Poi + e
k*(SIRđích - SIRi)
(3.9)
[dBm] [dBm] [dBm]
Điều kiện:
Pmin ≤ Pdk ≤ Pmax
Dưới đây là lưu đồ thuật toán của phương pháp điều khiển công suất phân tán
DPC trong hệ thống.
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
49
Đúng
Poi = Pdki
i NUE
i = i + 1
Sai
Đúng
i Nlap
Kết thúc
Sai
Đúng
Bắt đầu
NUE,Nlap,SIRđích,Pmax
Pmin ≤ (Po1,Po2,…,PoNUE) Pmax
i = 1
lap = 1
SIRi
Pdki = Poi + e
k*(SIRđích - SIRi)
[dBm] [dBm] [dBm]
lap = lap + 1
Sai
Hình 3.11 Lưu đồ thuật toán phương pháp DPC
Pmin Pdki Pmax
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
50
3.5.3.2. Kết quả tính toán
Hình 3.12 Bảng thông số trong điều khiển công suất theo DPC
Thông số trước khi điều khiển công suất
+ Số lượng UE kết nối đồng thời với BS là 5, thỏa mãn NUE nằm trong
khoảng [1,7].
+ Giá trị công suất phát mỗi UE được lấy ngẫu nhiên trong khoảng [-50,21]
dBm.
+ SIR_tính trước khi điều khiển công suất được tính theo các công thức
(3.4.2).
Thông số sau khi điều khiển công suất
+ Giá trị SIR_tính của các UE khác nhau cùng hội tụ về một giá trị SIRđích.
Vì SIRđích thiết lập bằng 7 dB nên các SIR_tính cũng phải tiến tới giá trị tối ưu đó.
+ Giá trị công suất điều khiển Pdk sẽ tiến tới không thay đổi theo thời gian
khi SIR được hội tụ về giá trị SIRđich.
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
51
Hình 3.13 Đồ thị biểu diễn SIR và Pdk theo phương pháp DPC
Nhận xét:
- Ở giai đoạn đầu điều khiển SIR biến đổi nhanh trong tích tắc trong khi sự biến
đổi tương ứng Pđk của mỗi UE chậm hơn nên quan hệ tỷ lệ thuận giữa chúng không
được phản ánh rõ nét. Tuy nhiên ở ngay giai đoạn sau, SIR hội tụ dần về SIRđích và
Pđk không đổi theo thời gian và Pmin ≤ Pđk ≤ Pmax .
- Đồ thị SIR và Pđk phản ánh đúng với thuật toán điều khiển: đồ thị biến thiên
dạng hàm số e mũ, đúng với công thức (3.9).
- Tốc độ hội tụ của SIR và Pđk nhanh hơn so với phương pháp DSSPC.
3.6. Kết luận
Kỹ thuật điều khiển công suất theo bước động DSSPC dựa trên tham số tỷ số
tín hiệu trên nhiễu giao thoa SIR để điều khiển công suất truyền bằng cách dùng
Chương 3 Lưu đồ thuật toán và tính toán mô phỏng
52
khái niệm ngưỡng nhiều mức. Tốc độ điều chỉnh công suất cũng rất nhanh. Do đó
phương pháp này có khả năng chi phối linh hoạt sự thay đổi fading của tín hiệu
truyền.
Kỹ thuật điều khiển công suất phân tán DPC không yêu cầu thông tin trạng thái
tập trung tất cả các kênh riêng lẻ. Thay vào đó, nó có thể thích nghi các mức công
suất nhờ sử dụng các phép đo vô tuyến cục bộ, chú ý tới thay đổi chất lượng dịch vụ
đồng thời giải quyết hiệu ứng tồn tại trong hệ thống tế bào. Tuy nhiên, phương pháp
này không xét đến sự liên quan giữa các kết nối mới cho QoS của các kết nối hiện
hữu và cần nhiều thời gian hơn để tối ưu hoá mức SIR.
Phụ lục
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đinh Thị Thái Mai, “Hệ thống thông tin hiện đại”, ĐH Công nghệ Hà Nội
[2]. Nguyễn Phạm Anh Dũng, “Thông tin di động thế hệ 3”, Nhà xuất bản Bưu điện
2001.
[3]. Harri Holma, Antti Toskala, “ WCDMA for UMTS- Radio access for third
generation mobile communications”, John Wiley & Sons. Ltd, 2004
[4]. Yue Chen,“Soft Handover Issues in Radio Resource & Management for 3G
WCDMA Networks”, Doctor of Thesis.
[5]. Siamak Naghian, Matti Rintamaki, Ramin Baghaie, “ Dynamic Step-Size power
control”, Nokia Group, Finland.
[6]. S. Zhu, S. Dong, “Fast convergence distributed power control algorithm for
WCDMA systems”, IEE Proc. Commun., Vol. 150, No.2, April 2003
[7]. Tham khảo trên nhiều Website :www.google.com, Wikipedia.org
[8]. Nhiều tài liệu tham khảo khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- GIÁO TRÌNH- KỸ THUẬT CHUYỂN GIAO VÀ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG WCDMA.pdf