Tiểu luận Khảo sát, đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý nguồn nước trên lưu vực sông Đồng Nai chảy qua huyện Vĩnh Cửu

Tài liệu Tiểu luận Khảo sát, đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý nguồn nước trên lưu vực sông Đồng Nai chảy qua huyện Vĩnh Cửu: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN LỚP DH08QM Tiểu luận môn Quản lý tài nguyên nước Đề tài Khảo sát, đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý nguồn nước trên lưu vực sông Đồng Nai chảy qua huyện Vĩnh Cửu GVHD: Nguyễn Trần Liên Hương NHÓM: Nguyễn Thị Loan Hoàng Tiến Trung Dương Tướng Quân Trần Quang Vũ Nguyễn Văn Phong Từ Nguyễn Hoàng Thành Võ Đăng Khoa Nguyễn Anh Xuân Nguyễn Thanh Trung TP Hồ Chí Minh 3/2011 MỤC LỤC Hình 1: Nhà máy thủy điện Trị An 6 Hình 2: Đập tràn Nhà máy thủy điện Trị An 7 Hình 3: Đánh bắt cá bằng xung điện trên sông Đồng Nai đoạn chạy qua Trị An, Mã Đà (huyện Vĩnh Cửu). 10 Hình 4: Xà lang chở cát 12 Hình 5 : Sử dụng nước sông tưới tiêu cho nông nghiệp 14 Hình 6: Xáng cạp, xà lan lớn vẫn ngang nhiên neo đậu, thi nhau móc cát ngay giữa ban ngày. 18 Mở Đầu Hiện nay tình hình khai thác sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đông Nai nói chung, khu vực huyện Vĩnh Cửu nói riêng còn rất nhiều bất ...

doc26 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1774 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Khảo sát, đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý nguồn nước trên lưu vực sông Đồng Nai chảy qua huyện Vĩnh Cửu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN LỚP DH08QM Tiểu luận mơn Quản lý tài nguyên nước Đề tài Khảo sát, đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý nguồn nước trên lưu vực sơng Đồng Nai chảy qua huyện Vĩnh Cửu GVHD: Nguyễn Trần Liên Hương NHĨM: Nguyễn Thị Loan Hoàng Tiến Trung Dương Tướng Quân Trần Quang Vũ Nguyễn Văn Phong Từ Nguyễn Hồng Thành Võ Đăng Khoa Nguyễn Anh Xuân Nguyễn Thanh Trung TP Hồ Chí Minh 3/2011 MỤC LỤC Hình 1: Nhà máy thủy điện Trị An 6 Hình 2: Đập tràn Nhà máy thủy điện Trị An 7 Hình 3: Đánh bắt cá bằng xung điện trên sơng Đồng Nai đoạn chạy qua Trị An, Mã Đà (huyện Vĩnh Cửu). 10 Hình 4: Xà lang chở cát 12 Hình 5 : Sử dụng nước sơng tưới tiêu cho nơng nghiệp 14 Hình 6: Xáng cạp, xà lan lớn vẫn ngang nhiên neo đậu, thi nhau mĩc cát ngay giữa ban ngày. 18 Mở Đầu Hiện nay tình hình khai thác sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đơng Nai nĩi chung, khu vực huyện Vĩnh Cửu nĩi riêng cịn rất nhiều bất cập. Hiện tượng khai thác cát trộm trên sơng cịn diễn ra rất mạnh, tình hình khai thác sử dụng nguồn nước cho các hoạt động sinh hoạt của người dân cịn chưa được hợp lý. Sự quản lý của các cơ quan cịn nhiều hạn chế và lỗ hỏng. Chính vì vậy nhĩm chúng tơi đã chọn đề tài “Khảo sát, đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý nguồn nước trên lưu vực sơng Đồng Nai chảy qua huyện Vĩnh Cửu”. Đề tài sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơng tác quản lý của các cơ quan và các hoạt động sử dụng nguồn nước của dịng sơng Đồng Nai chảy qua huyện Vĩnh Cữu, đồng thời đưa ra một số kiến nghị để nguồn nước tại lưu vực được sử dụng hợp lý hơn Đề tài được thực hiện vào tháng 3 năm 2011 I. Tổng quan I.1 Vị trí địa lý Huyện Vĩnh cửu nằm ở phía bắc tỉnh Đồng Nai, phía bắc giáp huyện Đồng Phú (Bình Phước), phía tây giáp huyện Phú Giáo và Tân Uyên (Bình Dương), phía đơng là rừng quốc gia Vườn quốc gia Cát Tiên và hồ Trị An, phía nam là huyện Trảng Bom và thành phố Biên Hịa Sơng Đồng Nai là tên con sơng lớn thứ nhì đất Nam Bộ, chỉ thua sơng Cửu Long Nguồn sơng chính xuất phát từ cao nguyên Lâm Viên, tỉnh Lâm Đồng. Đoạn trên sơng mang tên sơng Đắc Dung. Sơng uốn khúc chảy theo hướng Đơng Bắc-Tây Nam vượt khỏi miền núi ra đến bình nguyên ở Tà Lài, tỉnh Đồng Nai. Sơng Đồng Nai chảy vào tỉnh Đồng Nai ở bậc địa hình thứ 3 và là vùng trung lưu của sơng. Đoạn sơng chảy huyện Vĩnh Cửu chảy êm đềm, lịng sơng mở rộng và sâu. Ở khoảng lưu vực này cĩ đập Trị An chắn dịng sơng, tạo nên hồ nước nhân tạo lớn nhất miền Nam, tức hồ Trị An cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Trị An. Hồ Trị An được khởi cơng vào năm 1984 và hồn thành đầu năm 1987. Hồ cĩ dung tích tồn phần 2,765 km³, dung tích hữu ích 2,547 km³ và diện tích mặt hồ 323 km². Hồ được thiết kế để cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Trị An cơng suất 400MW với sản lượng điện hàng năm 1,7 tỷ kWh. I.2 Điều kiện kinh tế -xã hội I.2.1 Diện tích, dân số, giao thơng Huyện cĩ diện tích 1092km2 và dân số là 110.855 người (năm 2007),mật độ dân số 0,101 người/km2, huyện ly là thị trấn Vĩnh An nằm trên đường tỉnh lộ 767 và nằm cạnh phía nam hồ Trị An, cách thành phố Biên Hịa 30km về hướng tây bắc I.2.2 Các đơn vị hành chính - Huyện ly: thị trấn Vĩnh An - Các xã: Bình Hịa, Bình Lợi, Tân Bình, Thạnh Phú, Thiện Tân, Tân An, Trị An, Hiếu Liêm, Vĩnh Tân, Mã Đà, Phú Lý I.2.3 Kinh tế, xã hội Huyện cĩ diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao 65.921 ha cĩ trữ lượng gỗ lớn. Cĩ Hồ Trị An 28.500 ha (trong địa phận Vĩnh Cửu là 16.500 ha) là nguồn nước phong phú phục vụ cho tưới tiêu nơng nghiệp và nuơi trồng thủy sản. Cĩ tiềm năng khống sản phong phú về chủng loại gồm kim loại quý, nguyên liệu vật liệu xây dựng: cát, đá, keramzit cho sản xuất bê tơng nhẹ, puzlan và laterit nguyên liệu phụ gia cho xi măng. Cĩ các cảnh quan nổi tiếng như: Hồ Trị An, khu di tích lịch sử chiến khu Đ, các khu vườn ăn trái ven sơng Đồng Nai thuận lợi cho du lịch sinh thái - tham quan nghiên cứu. Đã quy hoạch Khu cơng nghiệp Thạnh Phú. Đang quy hoạch cụm sản xuất ngành nghề tại xã Tân Bình. II. Hiện trạng khai thác và quản lý II.1 Hiện trạng khai thác II.1.1 Khai thác sử dụng thủy điện II.1.1.1 Nhà máy thủy điện Trị An Hình 1: Nhà máy thủy điện Trị An Nhà máy thủy điện Trị An được xây dựng trên sơng Đồng Nai, đoạn chảy qua huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí Minh 65 km về phía Đơng Bắc.Nhà máy được xây dựng với sự hỗ trợ về tài chính và cơng nghệ của Liên Xơ từ năm 1984, khánh thành và đưa vào sử dụng từ năm 1991.Cơng trình thủy điện Trị An được khởi cơng ngày 22-2-1982. Đập hồ Trị An được xây dựng bằng đá hỗn hợp, cĩ chiều dài 420m, chiều cao 40m, đỉnh đập rộng 10m. Phần đập tràn chịu lực bằng bê tơng dài 150m, cĩ 8 khoang tràn với mỗi khoang rộng 15m và 8 cửa van. Bên cạnh đĩ cĩ đập Suối Rộp dài 2.750m, cao 45m và hệ thống đập đất phụ cĩ chiều dài tổng cộng 6.263m. Nhà máy thủy điện Trị An cĩ 4 tổ máy, với tổng cơng suất thiết kế 400 MW, sản lượng điện trung bình hàng năm 1,7 tỉ KWh. Hồ thủy điện Trị An là hồ chứa điều tiết hằng năm, mục đích để phát điện với mực nước dâng bình thường (HBT) 62 m, mực nước chết (HC) 50 m, mực nước gia cường 63, 9 m. Lưu lượng chạy máy ở cơng suất định mức là 880 m3/s, tương ứng 220m3/s cho mỗi tổ máy, cột nước tinh là 53m. Nhà máy thủy điện được xây với tổng cơng suất lắp máy 4 tổ x 100 MW = 400 MW, sản lượng điện hằng năm 1,76 tỉ kW.h. Lưu lượng nước xả lũ qua đập tràn cao nhất theo thiết kế là 18.450 m3/s. Tuyến áp lực chính gồm đập ngăn sơng và đập tràn. Đập ngăn sơng được đắp bằng đất đá hỗn hợp, dài 420m, cao 40m, đỉnh đập rộng 10m. Đập tràn xả lũ dài 150m, cĩ 8 khoang tràn, mỗi khoang rộng 15m với 8 cửa van cung được đĩng mở bằng cẩu chân dê 2x125 tấn. Đập chính và các đập phụ tạo nên hồ chứa nước rộng 323 km2 với dung tích tổng cộng 2,76 tỉ m3, dung tích hữu ích là 2,54 tỉ m3, dung tích chết 0,218.109 m3. Cơng trình thủy điện Trị An cịn cĩ ý nghĩa kinh tế tổng hợp với mục đích chính hịa lưới điện quốc gia cùng với các nhà máy khác cung cấp điện cho phụ tải tịan quốc. Ngồi ra, là thủy điện đa mục tiêu, cơng trình cịn đảm bảo nước cho sinh hoạt, nơng nghiệp, đẩy mặn và điều tiết lũ... Hình 2: Đập tràn Nhà máy thủy điện Trị An II.1.1.2 Hiện trạng “nước ít, điện cầm chừng” : Hàng năm cứ vào giữa tháng 9 là đỉnh lũ của hồ Trị An (Đồng Nai), nước về đầy hồ, buộc phải xả tràn. Thế nhưng, năm đã đến cuối tháng 9/2010 hồ vẫn cạn trơ đáy, khiến việc khai thác thủy gặp rất nhiều khĩ khăn. Hồ Trị An là một trong những cơng trình thủy điện quan trọng của cả nước, lấy nước từ 2 nhánh sơng Đồng Nai chảy qua huyện Vĩnh Cửu và La Ngà đổ về với lượng nước trữ khoảng 15 tỷ m3/năm. Năm 2010, mưa ít, lượng nước về hồ khơng nhiều đã ảnh hưởng rất lớn việc cung cấp điện cho khu vực phía Nam cũng như lưới điện quốc gia. Trung bình mỗi năm, thủy điện Trị An cung cấp khoảng 1.730 triệu kWh cho lưới điện quốc gia và vào cao điểm của mùa mưa các tháng 8, 9 và 10 cung cấp khoảng 10 triệu kWh/ngày. Năm 2010, mưa đầu nguồn ít, lượng nước về hồ hiện chỉ đạt trên 50 m, vượt mực nước chết trên 0,5 m, ít hơn mọi năm hơn 10m nên thủy điện Trị An chỉ chạy được 4 - 5 triệu kWh/ngày. Đây là trường hợp chưa từng xảy ra trong nhiều năm nay. Mọi năm vào cuối tháng 8 mực nước ở hồ đạt khoảng 60 m, đỉnh điểm lũ ở hồ Trị An vào giữa tháng 9 mực nước đạt 61 - 62 m và phải xả tràn về hạ lưu. Tuy nhiên giữa tháng 9/2010 đã khơng xảy ra lũ và nước về hồ thấp hơn mọi năm hơn 11 m, hiện mặt hồ vẫn cạn trơ đáy. Do đĩ, nhà máy vận hành chỉ chạy được nửa cơng suất so với năm 2009, lượng điện cung cấp cho lưới điện quốc gia bị giảm mạnh. Dự báo mùa khơ 2010-2011 lượng điện phát sẽ rất hạn chế, tình trạng thiếu điện khĩ tránh khỏi. II.1.2 Khai thác sử dụng thủy sản II.1.2.1 Hiện trạng khai thác Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020, hồ Trị An ngồi việc tạo thủy điện, cung cấp điện sử dụng trong vùng, cịn cĩ chức năng nuơi trồng, khai thác thủy sản, gĩp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thực hiện chương trình đổi mới phương thức quản lý hồ Trị An, từ qúy IV/ 2009, UBND tỉnh đã quyết định giao cho Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu quản lý, đầu tư nuơi trồng, khai thác thủy sản hồ Trị An. Hiện khu vực lịng hồ Trị An cĩ khoảng 800 ghe, 700 bè nuơi cá với hơn 5.000 lao động nuơi trồng, đánh bắt, làm các dịch vụ thuỷ sản. II.1.2.2 Khai thác bừa bãi và những hệ lụy Do cuộc sống cịn nhiều khĩ khăn, khơng cĩ vốn để đầu tư phương tiện đánh bắt, khai thác nguồn lợi thủy sản nên nhiều người đã chọn cách đánh bắt tơm, cá theo kiểu hủy diệt. Bất cứ nơi nào cĩ sơng rạch, ao hồ thì cĩ người tìm đến khai thác. Họ dùng bất cứ phương tiện đã bị nghiêm cấm như lưới mắt nhỏ, xung điện, thuốc độc, thuốc nổ…  để đánh bắt cá, tơm. Những năm trước đây, người đánh bắt cá tơm khơng ngại ngần dùng thuốc nổ ném xuống sơng suối, ao hồ để tận thu nguồn lợi thủy sản. Tuy nhiên, do sử dụng thuốc nổ gặp nhiều rủi ro, nguy hiểm lại dễ bị cơ quan chức năng truy bắt ráo riết nên gần đây nhiều người đã chuyển sang cách đánh bắt bằng hình thức dùng xung điện hoặc hịa thuốc độc đổ vào nguồn nước để tận thu tơm, cá. Hình 3: Đánh bắt cá bằng xung điện trên sơng Đồng Nai đoạn chạy qua Trị An, Mã Đà (huyện Vĩnh Cửu). Việc sử dụng xung điện để đánh bắt thủy sản đã cùng lúc vừa tàn sát hàng loạt tơm, cá trong vùng cĩ tác động của dịng điện, vừa tàn sát mơi trường thủy sinh, hủy hoại thức ăn của các loại khác cùng sống dưới nước. Hiện nhiều lồi cá, tơm đã phải mang dị tật khơng thể sinh sản và phát triển được nữa. II.1.2.3 Thiếu nước, khai thác thủy hải sản điêu đứng Lượng nước về hồ quá ít khơng chỉ thủy điện Trị An gặp khĩ khăn mà hàng ngàn hộ dân sống bằng nghề nuơi trồng, đánh bắt thủy sản trên hồ cũng điêu đứng. Nhiều ngư dân đánh bắt thủy sản trên hồ Trị An ở khu phố 1, thị trấn Vĩnh An (huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai) đã phải bỏ nghề vì nước trên hồ cạn nên cá khơng sinh sơi nảy nở được, dẫn đến lượng cá đánh bắt hàng đêm chỉ bằng gần một nửa so với trước đây. Lượng cá đánh được bán khơng đủ cho chi phí đánh bắt của ngư dân. Theo các hộ nuơi trồng thủy sản trên hồ Trị An và sơng La Ngà, hiện nay nước trên hồ Trị An đang dần cạn vì vậy cơng việc đánh bắt thủy san đang gặp rất nhiều khĩ khăn Trong tháng 9 năm 2010 khu bảo tồn chuẩn bị 1 triệu con cá giống để thả vào hồ Trị An, tuy nhiên cuối tháng 9 hồ vẫn cạn kiệt như mùa khơ nên khơng thể tiến hành thả cá. Nếu trong tháng 10 hồ Trị An vẫn cạn khơng thả được cá giống thì năm sau hồ Trị An sẽ khơng cịn cá. Vì mùa mưa là lúc nước về đầy hồ, cá từ các sơng đổ về sinh sản và Khu bảo tồn thả thêm hàng triệu con cá giống các loại bổ sung thêm lượng cá trên hồ. II.1.2.4 Hoạt động thả cá giống phục hồi nguồn lợi thuỷ sản và mơi trường hồ Trị An Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu đã làm lễ thả 1 triệu cá giống các loại vào hồ Trị An tại bến cảng Trung tâm thủy sản thuộc thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, 4 loại cá giống được thả gồm: cá chép, cá mè, cá trơi và cá trắm với tổng trị giá khoảng 300 triệu đồng từ nguồn đĩng gĩp của ngư dân đang nuơi trồng và đánh bắt thuỷ sản trong khu vực lịng hồ Trị An. Nguồn kinh phí chủ yếu được huy động từ các hộ ngư dân sinh sống quanh khu vực hồ Trị An. II.1.3 Khai thác sử dụng cát Cát là một trong những loại khống sản dễ khai thác, cĩ nhu cầu sử dụng lớn và giá trị khá cao. Chủ yếu là dùng trong xây dựng…Vì vậy, nhiều người đã tìm mọi cách để cĩ được giấy phép hoặc khai thác lậu. Cĩ thể nĩi, khai thác cát hiện nay đang là một nghề hái ra tiền đối với các chủ phương tiện, chủ bến bãi vì đây chính là của "trời cho" cả về nghĩa đen lẫn nghĩa bĩng. Nguồn lợi từ hoạt động này khơng nhỏ và về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội (tạo cơng ăn việc làm cho các lao động dơi dư), thế nhưng tác hại do khai thác bừa bãi mới là điều đáng bàn ở đây. Dọc tuyến sơng Đồng Nai qua khu vực huyện Vĩnh cửu, từ xã Trị An kéo xuống tận xã Bình Hịa, cả 2 bên tả hữu sơng Đồng Nai cĩ tới hàng chục bãi cát và điểm khai thác cát. Hình 4: Xà lang chở cát Từ bao đời nay, hàng trăm hộ dân ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cĩ đất tiếp giáp thượng nguồn sơng Đồng Nai vốn chung sống bình yên với sơng. Ba năm trở lại đây, nạn khai thác cát trái phép diễn ra rầm rộ với qui mơ lớn đã làm cho dịng sơng rỗng ruột. Cứ thế sơng Đồng Nai “nuốt chửng” hàng ngàn mét vuơng đất của người dân. “Sa tặc” lộng hành, khai thác cát trái phép rầm rộ đã làm cho lịng sơng Đồng Nai ngày càng thêm rỗng ruột. Hậu quả là hàng trăm ngàn hecta đất của người dân đang từng ngày rơi tỏm xuống sơng. Nhiều người dân rơi vào tình trạng sổ đỏ cịn nhưng đất hết. Trừ những bến bãi được cấp phép là chấp hành tương đối tốt, số cịn lại thì mạnh ai người đĩ làm, bất chấp các quy định pháp luật về bảo vệ hành lang an tồn cầu, an tồn đê, bảo vệ mơi trường, đặc biệt là vi phạm quy định an tồn luồng lạch chạy tàu thuyền theo quy định của Luật Giao thơng đường thủy nội địa. Hàng ngày, cĩ hàng chục phương tiện nối đuơi nhau chờ vào bến bốc cát lên, cịn dưới sơng là các loại tàu hút dùng vịi rồng (ống hút) hút cát lên bãi. Nguy hiểm nhất là loại tàu hút này, chúng cĩ thể xỉa vào thân đê, chân cầu, luồng tàu chạy để hút cát. Chỉ tính riêng về vấn đề an tồn luồng chạy tàu, kiểu hút này sẽ tạo ra những vụng xốy ngầm rất lớn làm biến đổi dịng chảy và luồng giao thơng đường thủy. Tàu thuyền đi qua rất dễ bị mắc vào bãi cạn, hoặc cồn ngầm do xốy nước tạo nên. Trong thực tế, hoạt động khai thác diễn ra khơng chỉ ở các bãi đã khoanh định. Các xáng cạp cát thường xuyên di chuyển và khai thác trên khắp đoạn sơng. Việc đánh giá khối lượng khai thác thực tế là việc làm khơng đơn giản bởi cĩ nhiều doanh nghiệp cùng khai thác trên một đoạn sơng, tài nguyên lấy khỏi lịng sơng đơi khi được chuyển sang ngay cho các cơ sở kinh doanh trung gian. Ngay trong một cơng ty, việc quản lý sản lượng khai thác của từng xáng cạp cũng là vấn đề… Cơng nghệ khai thác cát của các chủ xà lan trên sơng Đồng Nai chạy qua huyện Vĩnh Cửu: Sử dụng xà lan cĩ đặt máy bơm hút cát chạy dọc theo dịng sơng để bơm hút cát lên xà lan, sau đĩ chở về bến tập kết cát. Sử dụng nước sơng để hút cát từ xà lan lên bãi bằng máy bơm hút cát và ống dẫn. Xúc cát lên phương tiện vận chuyển bằng máy xúc kết hợp xúc cát thủ cơng. Vận chuyển bằng ơ tơ tự đỗ. II.1.4 Khai thác sử dụng tưới tiêu cho nơng nghiệp Hình 5 : Sử dụng nước sơng tưới tiêu cho nơng nghiệp Tại huyện Vĩnh Cửu những hộ dân sống xung quang dịng sơng Đồng Nai , dọc theo dịng sơng, họ dùng nước sơng để tưới tiêu cho cây trồng của mình, đăc biệt nơi đây cĩ vườn bưởi Tân Triều với diện tích lớn 235ha. Hiện nay đang xây dựng các kênh dẫn nước từ sơng Đồng Nai vào khu vườn bưởi Tân Triều để phục vụ cho việc tưới tiêu của bà con dễ dàng hơn, Ngồi ra người dân cịn dung nước từ Sơng Đơng Nai để tưới cho các vùng hoa màu của mình như các vườn rau, vườn bầu, bí, mướp,dưa… và cỏ chăn nuơi bị nữa. Hiện nay tình trạng sử dụng nước của người dân nơi đây chưa thực sự tốt, việc lãng phí nước đang là mối lo ngại, khơng những lãng phí nguồn nước mà cịn về chi phí , cơng sức nữa. II.1.5 Khai thác sử dụng cho cơng nghiệp Hiện nay trên lưu vực sơng Đồng Nai đoạn chảy qua huyện Vĩnh Cửu vẫn chưa khai thác tài nguyên nước phục vụ để cho ngành cơng nghiệp mà chỉ phục vụ cho việc cấp nước sinh hoạt.Huyện Vĩnh Cửu cĩ 1 khu cơng nghiệp và 8 cụm cơng nghiệp với diện tích được tỉnh phê duyệt là 582,2 hécta nhưng hầu hết các cơng ty đều sử dụng nguồn nước ngầm để phục vụ cho sán xuất. II.1.6 Khai thác sử dụng cho sinh hoạt Theo quan trắc chất lượng nước của Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai thì nước sơng Đồng Nai cĩ chất lượng nước đạt yêu cầu cấp nước sinh hoạt nhưng qua xử lí.Tình hình khai thác nước để phục vụ cho sinh hoạt ngày càng tăng.Trên lưu vực sơng Đồng Nai đoạn chảy qua huyện Vĩnh Cửu thì tỉnh Đồng Nai đã xây dựng nhà máy cấp nước sinh hoạt ở xã thiện tân, huyện Vĩnh Cửu. Nhà máy nước Thiện Tân được xây dưng vào năm 2000 với cơng suất 100.000 m3/ngày đêm do UBND tỉnh Đồng Nai làm chủ đầu tư.Hiện nay nhà máy nước Thiện Tân do cơng ty một thành viên xây dựng cấp nước Đồng Nai quản lý, nhà máy cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư TP.Biên Hịa, trung tâm thị trấn Long Thành và các khu cơng nghiệp Biên Hịa 1, Biên Hịa 2, Loteco, Tam Phước, Long Thành. Mặc dù nhà máy nước Thiện Tân cơng suất 100.000 m3/ ngày đêm, phục vụ cho cư dân và các khu cơng nghiệp ở thành phố Biên Hồ (Đồng Nai) đã đi vào hoạt động nhưng hiện vẫn cịn hàng nghìn hộ dân ở các phường Tân Phong, Tân Biên, Tân Hồ (tp Biên Hịa) vẫn chưa cĩ nước sạch sử dụng. Hiện tại cơng ty Sonadezi đang đầu tư nâng cơng suất nhà máy nước Thiện Tân giai đoạn 2 lên 200.000 m3/ngày đêm dự kiến hồn thành vào năm 2015 để đáp ứng được nhu cầu cấp nước sinh hoạt cho các khu dân cư nĩi trên. Ngồi ra thì cơng ty xây dựng cấp nước tỉnh Đồng Nai cũng đang đầu tư xây dựng lại xí nghiệp nước Vĩnh An, thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu.Xí nghiệp nước Vĩnh An hồn thành sẽ cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư thị trấn Vĩnh An và các xã như Mã Đà, Hiếu Liêm, Phú Lý…thuộc huyện Vĩnh Cửu. Hiện nay trên tồn tỉnh Đồng Nai nĩi chung cũng như huyện Vĩnh Cửu nĩi riêng, tình hình cấp nước sạch sinh hoạt đã dảm bảo được 90% số hộ được được dùng nước hợp vệ sinh với tiêu chuẩn 150 lít/người/ngày. II.2 Hiện trạng quản lý tài nguyên nước Hiện nay huyện Vĩnh Cữu đã triển khai thực hiện Luật Tài nguyên nước và các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên nước nước sơng Đồng Nai đoạn qua huyện Vĩnh Cửu và thực hiện Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ, UBND tỉnh ban hành quyết định số 203/QĐ-UBND ngày 14/01/2008 về việc phê duyệt các khu vực tạm thời cấm khai thác cát xây dựng trên hệ thống sơng Đồng Nai từ phía dưới đập thủy điện Trị An đến hạ nguồn. Đồng thời ban hành Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 11/3/2010 về qui chế phối hợp quản lý, bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên mơi trường hồ thủy điện Trị An; lập quy hoạch nuơi trồng thủy sản vùng bán ngập hồ Trị An đến năm 2020. Ngồi ra huyện cịn tổ chức thực hiện dự án ngăn ngừa ơ nhiễm nước trong hồ Trị An và hạ lưu sơng Đồng Nai do WWF (Quỹ bảo vệ động vật hoang dã) tài trợ. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Mơi trường Đồng Nai tổ chức từ 1 - 2 hội nghị triển khai tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Mơi trường nĩi chung và lĩnh vực tài nguyên nước nĩi riêng đến cán bộ cơng chức trong ngành. Phối hợp các cơ quan báo, đài, nhất là Báo Đồng Nai và Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước, quy định về cấp phép xả nước thải vào nguồn nước; phát hành 1.500 văn bản gửi các doanh nghiệp về việc thực hiện các quy định về cấp phép thăm dị khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên nước thơng qua Trang Thơng tin điện tử (Website), Bản tin Tài nguyên và Mơi trường của Sở. Cụ thể, từ tháng 7/2006, Sở TN&MT đã xây dựng Bản tin tài nguyên và Mơi trường với khối lượng 1.000 - 1.500 bản tin/số/quý và xây dựng, duy trì hoạt động Trang thơng tin điện tử là hai kênh thơng tin quan trọng trong việc thơng tin hoạt động ngành, gĩp phần tuyên truyền phổ biến pháp luật về TN&MT nĩi chung và tài nguyên nước nĩi riêng. Việc ngăn chặn khai thác cát trái phép trên sơng cịn gặp nhiều khĩ khăn tại huyện Vĩnh Cửu, bởi đoạn sơng chảy qua huyện lại thuộc địa phận quản lý của cả 2 tỉnh Đồng Nai và Bình Dương. Để ngăn chặn tình trạng khai thác cát trái phép, huyện Vĩnh Cửu đã thành lập các tổ kiểm tra trên sơng Đồng Nai, đoạn qua huyện Vĩnh Cửu, đồng thời xây dựng quy chế phối hợp trong cơng tác kiểm tra, xử lý khai thác cát trái phép với huyện Tân Uyên (tỉnh Bình Dương) và cĩ kế hoạch phối hợp giữa Cơng an huyện với Phịng CSGT đường thủy - Cơng an Đồng Nai. Tuy cĩ sự phối hợp chặt chẽ như vậy, nhưng các ngành chức năng của huyện Vĩnh Cửu cũng chỉ xử lý được ba trường hợp vi phạm khai thác cát trên sơng Đồng Nai; việc bắt quả tang để xử lý ít vì các cá nhân khai thác cát chủ yếu vào ban đêm đã gây khơng ít khĩ khăn cho lực lượng kiểm tra, khi bị phát hiện, các đối tượng đã nhấn chìm ghe hút cát và bỏ chạy. III.Những vấn đề cịn tồn tại III.1 Tồn tại trong khai thác Hiện tượng khai thác cát trộm vẫn là một vấn đề nĩng bỏng cần được quan tâm Hình 6: Xáng cạp, xà lan lớn vẫn ngang nhiên neo đậu, thi nhau mĩc cát ngay giữa ban ngày. (Về sử dụng ghe bơm hút cát, UBND huyện đã xử phạt cĩ 14 trường hợp với số tiền 20.400.000đ, tịch thu 06 ghe bơm hút cát và 02 trường hợp mua bán cát khơng cĩ chứng từ hĩa đơn với số tiền xử phạt 1.578.000đ.) Việc khai thác cát chỉ diễn ra vào ban đêm, các đối tượng thường xuyên lưu động nhiều nơi trên Sơng, sử dụng phương tiện động cơ cĩ gắn cơng suất lớn, thực hiện bơm hút nhanh và cho người cảnh giới nên khi phát hiện lực lượng tuần tra chúng báo hiệu để các đối tượng bơm hút cát tháo chạy nên rất khĩ tiếp cận để bắt giữ, nếu khơng kịp tháo chạy thì nhấn chìm ghe phi tang, thậm chí cịn tấn cơng lực lượng tuần tra rồi nhày xuống sơng chạy thốt hoặc nhắn tin hăm dọa thanh tốn nếu chính quyền tiếp tục kiểm tra các hoạt động bơm hút cát trên sơng. Các hoạt động bơm hút cát chủ yếu là người và phương tiện nơi khác đến khai thác vào ban đêm, các ngày lễ thứ bảy, chủ nhật nên các ban ngành khơng cĩ người trực đêm để phối hợp. Tình trạng khai thác cát trái phép hiện nay vẫn diễn ra, mức độ ngày càng tinh vi hơn, nhiều đầu nậu vẫn ngang nhiên lập ụ tiếp nhận cát, trang bị máy bơm, hút hiện đại để tận thu cát như thách thức với dư luận. III.2 Tồn tại trong quản lý UBND các xã, thị trấn Vĩnh An khơng phát hiện các trường hợp khai thác tài nguyên khống sản diễn ra trong thời gian dài chỉ khi Phịng Tài nguyên và Mơi trường cùng Cơng An huyện phối hợp kiểm tra thì UBND các xã, thị trấn Vĩnh An mới hay biết, do đĩ các đối tượng khai thác tài nguyên khống sản trái phép cứ lợi dụng vào các ngày lễ, thứ bảy và chủ nhật sẽ tiến hành khai thác Do cịn hạn chế trong cơng tác quản lý lưu vực nên các hoạt động cịn rời rạc chưa tập trung và chưa phối hợp các hoạt động giữa Trung ương và địa phương. Đầu tư cho các hoạt động của các Ban cịn hạn chế. Chưa đưa ra được hướng giải quyết cho hiện tượng khai thác cát trộm. Chưa cĩ sự phối hợp giữa các phỏng ban của huyện vĩnh cửu về cơng tác quản lý nguồn nước ở lưu vực trên dịa bàn. Ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ mơi trường nước trong một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa nghiêm túc. Cơng tác truyền thơng về cơng tác này chưa được thường xuyên. Cơng tác thanh tra, kiểm tra về cơng tác này ở cấp huyện, xã cịn nhiều hạn chế, chủ yếu là giải quyết các vụ việc đột xuất phát sinh trên địa bàn, việc áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm thuộc thẩm quyền các địa phương cịn xem nhẹ Một số văn bản, cơ chế chính sách đã được ban hành và tổ chức thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, chưa phù hợp với thực tế. Chương trình, kế hoạch bảo vệ mơi trường dài hạn ở các cấp chưa được quan tâm đúng mức. Trong những năm qua, việc lập chương trình, kế hoạch và kinh phí thực hiện nhiệm vụ này cịn thụ động, lúng túng, chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ và thực tế Do đoạn sơng chảy qua huyện thuộc địa phận quản lý của cả 2 tỉnh Đồng Nai và Bình Dương nên tình hình quản lý càng khĩ khăn hơn. IV. Kết luận Cơng tác quản lý chất lượng nước sơng Đồng Nai nĩi chung, đoạn chảy qua huyện Vĩnh Cửu nĩi riêng nhìn chung cịn yếu kém, hiện tại các nguồn tài nguyên chưa được tận dụng đúng vào mục đích sử dụng, chưa phát huy được sức mạnh tiềm năng vốn cĩ của dịng sơng Đồng Nai Cần Sử dụng hợp lý, cĩ hiệu quả và bền vững tài nguyên nước, khống sản; tăng cường cơng tác quản lý, kiểm tra sau cấp phép để đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ mơi trường. cơng tác quản lý việc khai thác khống sản trên lưu vực cịn yếu kém, hiện tượng sa tặc khai thác trái phaeps trên sơng cịn diễn ra rất nhiều. Do đĩ cần đẩy mạnh truyền thơng nâng cao nhận thức và trách nhiệm quản lý và bảo vệ mơi trường trong các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân. Tăng cường hiện đại hĩa cơng tác quản lý, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tài nguyên và mơi trường. V.Kiến nghị Cần tăng cường cơng tác quản lý lưu vực nước sơng Đồng Nai, quản lý các khu cơng nghiệp khu chế xuất, các trại nuơi trồng thủy sản, tránh làm ơ nhiễm và suy thối tài nguyên, Tổ chức các cơng tác truyền thơng về quản lý nước sơng Đồng Nai, phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ tài nguyên, cần ngăn chặng các hành vi làm suy thối tài nguyên, xây dựng và nhân rộng các cá nhân, tập thể cĩ những thành tích trong cơng tác bảo vệ tài nguyên lịng sơng. Tăng cường và đề cao vai trị của Mặt trận tổ quốc, các đồn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát thực thi pháp luật trong quản lý, bảo vệ tài nguyên Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên mơn về tài nguyên, mơi trường của các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để nắm bắt được nội dung các văn bản pháp luật của nhà nước về quản lý hoạt động khai thác khống sản nĩi chung , về bảo vệ đê điều và bảo vệ mơi trường. Hướng dẫn, vận động thành lập các tổ hợp, hợp tác xã, Doanh nghiệp thay cho hoạt động khai thác tự do, trái phép của các hộ cá thể .Hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị cho địa phương tăng cường cơng tác kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác trái phép trên địa bàn.Thực hiện cơ chế khen thưởng cho người dân khi phát hiện các trường hợp vi phạm và báo tin cho các cấp chính quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. UBND thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bình Dương thống nhất cùng đề xuất Thủ tướng Chính phủ cho phép UBND thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bình Dương phối hợp thực hiện khảo sát thăm dị, quản lý các vùng tài nguyên,qua đĩ đề xuất khu vực cho phép tiến hành khai thác xây dựng trên lưu vực sơng Đồng Nai chảy qua địa bàn huyện Vĩnh Cửu, trình UBND thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bình Dương phê duyệt để làm cơ sở đấu giá quyền khai thác, kết hợp bảo vệ tài nguyên xây dựng và hạn chế việc khai thác trái phép trên sơng Đồng Nai Các dự án trước khi cấp phép khai thác, chế biến đều phải thực hiện nghiêm việc lập Báo cáo đánh giá tác động mơi trường hoặc lập Bản cam kết bảo vệ mơi trường; Dự án cải tạo phục hồi mơi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi mơi trường, trình cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật.Trong quá trình hoạt động phải thực hiện nghiêm các quy định của Luật bảo vệ mơi trường, định kỳ quan trắc, phân tích thành các thơng số ơ nhiễm. Thực hiện đầu tư kinh phí vào cơng tác bảo vệ và khắc phục sự cố mơi trường do khai thác gây ra (sạt lở bờ sơng do khai thác trái phép). Cải tiến, đổi mới cơng nghệ khai thác cát nhằm giảm thiểu tác động xấu tới mơi trường. Thực hiện ký quỹ cải tạo và phục hồi mơi trường trong khai thác theo quy định của pháp luật. Thường xuyên tiến hành kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp gây ơ nhiễm mơi trường ở các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp, các khu dân cư. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Đồng Nai để kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường đối với các sơng thuộc hệ thống sơng Đồng Nai. Thực hiện cĩ kết quả kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ơ nhiễm mơi trường ra khỏi khu dân cư, đơ thị. VI. Tài liệu tham khảo Phịng tài nguyên mơi trường tỉnh Đồng Nai, Báo cáo điều chỉnh bổ sung quy hoạch thăm dị khai thác và sử dụng khống sản tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Biên Hịa, 2006 Bảng khảo sát ý kiến người dân xung quanh lưu vực sơng Đồng Nai đoạn chảy qua huyện Vĩnh Cữu Hình thức PV: ☺ Trực tiếp ☺ Gián tiếp Phiếu tham khảo ý kiến cộng đồng Về các hoạt động có liên quan của người dân sống trên lưu vực sông Đồng Nai chảy qua huyện Vĩnh Cửu. Thực hiện vào tháng 3 năm 2011 Xin quí vị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân Họ và tên………………………………………………………………………………………Tuổi…………♂Nam ♀Nữ Nghề nghiệp……………………………………………Địa chỉ………………………………………………………………… Câu 1: Nhà của ơng /bà, anh /chị cách sơng bao xa?……………………………………………… Câu 2: Nhà của ơng/ bà, anh/ chị cĩ mặt nào hướng ra sơng khơng? a. mặt tiền b. mặt hậu c. hông nhà Câu 3: Gia đình ơng/ bà, anh/chị cĩ làm nghề gì liên quan đến sơng khơng? Đánh bắt thủy sản Khai thác cát, sạn Khơng Câu 4: Sử dụng phương tiện gì để đánh bắt? a. Lưới b. Câu c. Châm điện d. Phương tiện khác……………………… Câu 5: Dùng phương tiện gì để khai thác?……………………………………………………………………………………… Thời gian khai thác là lúc nào trong ngày?.......................... Khai thác bao nhêu lần trong 1 ngày?.................................... Chịu sự quản lý của ai?………………………………………Đĩng thuế như thế nào?............................. Câu 6: Nước thải sinh hoạt trong gia đình được thải đi đâu? a. Thải ra sơng? b. Thải ra nơi khác?............................. Câu 7: Gia đình cĩ sử dụng nước sơng cho việc trồng trọt, chan nuơi khơng? a. cĩ b. khơng Câu 8: Nước mà gia đình sử dụng sinh hoạt là nước gì? a. Nước sơng b. Nước máy c. Nước giếng Câu 9: Gần đây cĩ nhà máy xử lý nước nào khơng?........................................ (Nếu cĩ) Nhà máy đĩ sử dụng nước gí để xử lý? a. Nước sơng b. Nước giếng Câu 10: Theo ơng/bà, anh/ chị, nước sơng Đồng Nai chảy qua huyện cĩ bị ơ nhiễm khơng? a. ơ nhiễm nặng b. ơ nhiễm ít c khơng ơ nhiễm Câu 11: Theo Ơng/ bà, Anh/ chị nước sơng ơ nhiễm là do đâu?......................................... Câu 12: ở lưu vực sơng này cĩ tình trạng khai thác trái phép khơng?.......................... Nếu cĩ thì việc khai thác này ảnh hưởng như thế nào đến gia đình?......................... Câu 13: Ơng /bà, anh/ chị sống ven sơng này trong bao lâu?……………………. Câu 14: Từ khi ơng/bà, anh /chị sống ở đĩ bờ sơng cĩ bị sạc lở khơng? tại sao?……………………………………………………………………….. Lần sạt lở gần đây nhất vào thời điểm nào?……………………………………………………………………………………… Câu 15: Nhà của ông/ bà, anh/chị có bị ảnh hưởng không?………………………………………………………… Nếu có, đã mất đi bao nhiêu m2 đất?…………………Trong đó, đất vườn………………,đất ở……………… Câu 16: Ông/ bà, anh/chị có cảm thấy an toàn khi sinh sống ở ven sông này không?……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Cuối cùng xin ông/ bà, anh/chị cho biết những thuận lợi và khó khăn đã gặp khi sống ven sông này và khai thác tài nguyên trên chính dòng sông đó: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Chân thành cảm ơn ông/ bà, anh/chị đã dành thời gian quí báu để hoàn thành phiếu tham khảo này và cung cấp đầy đủ những thông tin có giá trị. Chúc ông/ bà, anh/chị luôn vui, khoẻ và thành công trong cuộc sống. Chào tạm biệt !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom3_dh08qm_3728.doc
Tài liệu liên quan