Tài liệu Tiểu luận Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh
Đề tài :Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Bớc vào quá trình đổi mới đất nớc ta còn gặp nhiều khó khăn, thách thức trong việc
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Một trong những khó khăn trớc mắt là hội nhập nền kinh tế
thế giới nói chung và hội nhập nền kinh tế khu vực nói riêng. Trên con đờng hội nhập đó
kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán của ta phải phù hợp với kế toán quốc tế,
các chuẩn mực kế toán, nguyên tắc chung về kế toán vừa đáp ứng đợc các yêu cầu có tính
quốc tế vừa phải thích hợp với hoàn cảnh nớc ta. Chỉ có nh vậy chúng ta mới khuyến
khích đợc các nhà đầu t nớc ngoài vào ta, làm cho họ an tâm khi đầu t vào Việt Nam.
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một phần hết sức quan trọng
trong quá trình hạch toán, các phơng pháp sử dụng để hoạch toán sẽ ảnh hởng đến kết quả
kinh doanh trong k...
33 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh
Đề tài :Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Bớc vào quá trình đổi mới đất nớc ta còn gặp nhiều khó khăn, thách thức trong việc
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Một trong những khó khăn trớc mắt là hội nhập nền kinh tế
thế giới nói chung và hội nhập nền kinh tế khu vực nói riêng. Trên con đờng hội nhập đó
kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán của ta phải phù hợp với kế toán quốc tế,
các chuẩn mực kế toán, nguyên tắc chung về kế toán vừa đáp ứng đợc các yêu cầu có tính
quốc tế vừa phải thích hợp với hoàn cảnh nớc ta. Chỉ có nh vậy chúng ta mới khuyến
khích đợc các nhà đầu t nớc ngoài vào ta, làm cho họ an tâm khi đầu t vào Việt Nam.
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một phần hết sức quan trọng
trong quá trình hạch toán, các phơng pháp sử dụng để hoạch toán sẽ ảnh hởng đến kết quả
kinh doanh trong kỳ, đến việc nộp thuế và khuyến khích đầu t vào doanh nghiệp (nh đầu t
chứng khoán, mở rộng sản xuất, tạo uy tín cho doanh nghiệp...). Chính vì vậy cần phải đổi
mới cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. Có đổi mới thích hợp mới tạo tiền đề vững chắc
cho hội nhập quốc tế và phát triển bền vững lâu dài trong tơng lai. Đó cũng là lý do khi em
chọn đề tài này, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc xây dựng, nghiên cứu
kế toán.
Đề án đợc trình bày gồm hai phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp.
Phần 3: Kết luận.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.
I. Một số khái niệm chung.
+ Thành phẩm: Là những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn cuối cùng công nghệ
sản xuất trong doanh nghiệp, đợc kiểm điểm đủ tiêu chuẩn nhập kho.
+ Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hóa sản phẩm,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, lao động cho khách hàng.
+ Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm
giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu.
+ Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng.
Nó bao gồm:
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do
ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Lãi gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
+ Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
+ Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ dợc
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang
giá.
+ Tiền lãi: Là số tiền thu đợc phát sinh từ khoản cho ngời khác sử dụng tiền, các
khoản tơng đơng tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, nh: Lãi cho vay, lãi tiền gửi,
lãi đầu t trái phiếu tín phiếu, chiết khấu thanh toán.........
+ Cổ tức lợi nhuận đợc chia: Là số tiền lợi nhuận đợc chia từ việc nắm giữ cổ phiếu
góp vốn.
.......
II. Hạch toán quá trình tiêu thụ.
1.Hạch toán giá vốn hàng bán:
Doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và doanh nghiệp sử dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho chỉ khác nhau ở nghiệp vụ hạch
toán giá vốn hàng bán, còn các nghiệp vụ khác thì giống nhau. Nh vậy hạch toán giá vốn
đợc chia làm hai phần nh sau.
1.1. Tại những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hoạch toán
hàng tồn kho.
1.1.1. Tài khoản sử dụng: Dới đây là một số tài thờng đợc sử dụng trong quá trình hạch
toán và kết cấu của chúng.
+ TK 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá,
thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công
xởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp
hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên để xác định giá hàng tồn kho TK 632 có kết cấu nh sau:
- Bên Nợ (PS tăng): Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
cung cấp theo hoá đơn (đợc coi là tiêu thụ trong kỳ).
- Bên Có (PS giảm): Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản
xác định kết quả.
- D cuối kỳ: Cuối kỳ TK 632 không có số d.
+ TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: Đợc sử dụng để tổng hợp chi phí
sản xuất. Kết cấu nh sau:
- Bên Nợ (PS tăng): Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ.
- Bên Có (PS giảm): Gồm các khoản ghi giảm chi phí sản xuất và tổng giá
thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- D cuối kỳ: TK 154 cuối kỳ d Nợ thể hiện chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ dở danh, cha hoàn thành.
+ TK 155- Thành phẩm: Đợc sử dụng để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho
thành phẩm. Kết cấu tài khoản nay nh sau:
- Bên Nợ (PS tămg): Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho (dùng kết
chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ).
- Bên Có (PS giảm): Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho (gồm trị giá của
thành phẩm thiếu hụt và kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ).
- D cuối kỳ: TK 155 có số d cuối kỳ bên Nợ (thể hiện trị giá thực tế của thành
phẩm tồn kho).
+ TK 157- Hàng gửi bán: Tài khoản theo dõi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
theo phơng thức gửi bán. Có kết cấu nh sau:
- Bên Nợ (PS tăng): Thể hiện giá trị hàng gửi bán tăng trong kỳ.
- Bên Có (PS giảm): Thể hiện giá trị hàng gửi bán giảm trong kỳ (hàng tiêu
thụ hoặc bị trả lại).
- D cuối kỳ: TK 157 cuối kỳ d Nợ thể hiện số hàng còn gửi bán cuối kỳ.
1.1.2. Trình tự hạch toán.
+ Hạch toán giá vốn thành phẩm theo phơng thức trực tiếp
TK 154 TK 632
Xuất bán trực tiếp từ nơi sản
xuất.
TK 155
Xuất bán tại kho
+ Hạch toán giá vốn thành phẩm theo phơng thức gửi bán.
TK 155 TK 157 TK 632
Khi sản phẩm
Xuất thành phẩm gửi bán đợc chấp
gửi bán. nhận tiêu thụ.
+ Trờng hợp sản phẩm bị mất mát hao hụt, sau khi đã trừ phần bồi thờng của cá
nhân gây ra phần còn lại hạch toán vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 156, 138 (1381).....
+ Hoạch toán hàng bán bị trả lại.
TK 632
TK 155
Nếu hàng nhập lại kho.
TK 154
Nếu chuyển hàng về phân xởng sửa chữa.
TK 157
Hàng gửi tại kho ngời mua.
TK 111, 112, 334...
Bồi thờng của ngời làm hỏng
sản phẩm.
TK 1381
Phần thiệt hại chờ xử lí.
1.2. Tại những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hoạch toán hàng tồn
kho (gồm phản ánh giá vốn và xác định kết quả).
+ TK 631- Giá thành sản xuất: Dùng xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
sản xuất trong kỳ.
- Bên Nợ (PS tăng): Thể hiện chi phí và giá thành thực tế của thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Bên Có (PS giảm): Kết chuyển trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ sản xuất
trong kỳ.
- D cuối kỳ: TK 631 cuối kỳ không có số d.
+ Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho.
TK 155 TK
632
TK 157
+ Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong
kỳ.
TK 631
TK 632
+ Trờng hợp hàng bán bị trả lại giá vốn đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 631 (Chuyển về phân xởng sửa chữa)
Nợ TK 334, 111, 338.1 ( Xử lí thiệt hại)
Có TK 632 ( Giá vốn hàng bán bị trả lại)
Riêng trờng hợp gửi lại kho khách hàng hoặc nhập lại kho khách hàng kế toán
không phải phản ánh giá vốn của nó.
2. Hạch toán chi phí bán hàng.
2.1. Tài khoản sử dụng:
-TK 641- Chi phí bán hàng: Dùng để theo dõi chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ.
- TK 641 có các tài khoản chi tiết (TK641.1, TK641.2,...., TK641.8) thể hiện
cụ thể các khoản chi phí bán hàng chi tiết cho nhân viên, cho bao bì, dụng cụ, khấu hao...
Kết cấu:
- Bên Nợ (PS tăng): Dùng tập hợp chi phí bán hàng phát sinh.
- Bên Có (PS giảm): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng tiêu thụ kỳ này, chi phí bán hàng để lại kỳ sau.
- D cuối kỳ: Tài khoản nay cuối kỳ không có số d.
2.2. Hạch toán.
+ Chi phí bán hàng đợc tập hợp.
TK liên quan. TK 641
TK 133
( Nếu có).
+ Chi phí bảo hành sản phẩm đợc hạch toán vào chi phí bán hàng nếu sản phẩm
đang trong thời gian bảo hành trừ trờng hợp doanh nghiệp hạch toán bộ phận bảo hành độc
lập.
TK 154
TK 641
Tính ngay vào chi phí bán hàng.
TK 335
TK 155 Trích trớc Trích chi phí bán hàng.
Xuất kho sản phẩm khác thay thế.
TK 641 Tài khoản liên quan.
Phần thu hồi từ sản phẩm hỏng.
3. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
3.1.Tài khoản sử dụng:
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ.
- Chi tiết: TK642 có các tiểu khoản từ TK642.1, TK642.2, ..., đến TK642.8 thể hiện chi
tiết các khoản chi phí quản lý cho nhân viên, cho văn phòng, cho vật liệu, khấu hao...
- Kết cấu:
+ Bên Nợ (PS tăng): Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có (PS giảm): Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu có),
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ kỳ này, chi phí quản lý doanh
nghiệp để lại kỳ sau.
+ D cuối kỳ: TK 642 cuối kỳ không có số d.
3.2. Hạch toán.
+ Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK liên quan TK 642
Chi phí bán hàng
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
4. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
4.1.Tài khoản sử dụng.
4.1.1. TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ TK 511 có các tiểu khoản (511.1, 511.2,..., 511.4) thể hiện chi tiết doanh thu của
hàng hoá, thành phẩm, cung cấp dịch vụ và thu từ trợ cấp, trợ giá.
+ Kết cấu:
- Bên Nợ (PS giảm) : Thể hiện các khoản giảm trừ doanh thu nh: Giảm giá hàng bán
(do chất lợng không bảo đảm), hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Và dùng để kết chuyển doanh thu thuần.
- Bên Có (PS tăng): Tổng hợp tổng doanh thu.
- D cuối kỳ: TK 511 cuối kỳ không có số d.
4.1.2. TK 512- Doanh thu nội bộ.
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu nội bộ doanh nghiệp trong
kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TK 512 có các tiểu khoản (512.1, 512.2, 512.3) phản ánh chi tiết doanh thu nội bộ
(thu nội bộ về hàng hoá, thành phẩm hay dịch vụ).
+ Kết cấu:
- Bên Nợ (PS giảm): Thể hiện các khoản giảm trừ nội bộ và kết chuyển doanh thu
tiêu thụ thuần nội bộ vào tài khoản xác định kết quả.
- Bên Có (PS tăng): Tổng hợp doanh thu nội bộ.
- D cuối kỳ: TK 512 cuối kỳ không có số d.
4.1.3. TK 531- Hàng bán bị trả lại.
+ Nội dung: Tài khoản này dùng tập hợp doanh thu của hàng đã tiêu thụ bị trả lại
trong kỳ.
+ Kết cấu:
- Bên Nợ (PS tăng): Tập hợp doanh thu tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
- Bên Có (PS giảm): Kết chuyển tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ để xác định doanh
thu thuần.
- D cuối kỳ: TK 531 cuối kỳ không có số d.
4.1.4. TK 532- Giảm giá hàng bán.
+ Nội dung: TK 532 đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
- Bên Nợ (PS tăng): Tập hợp các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ đợc chấp thuận.
- Bên Có (PS giảm): Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán để xác định doanh
thu thuần.
- D cuối kỳ: TK 532 cuối kỳ không có số d.
4.2. Trình tự hạch toán.
+ Phản ánh doanh thu.
TK 511
TK 111
Thu bằng tiền mặt.
TK112
TK3331 Thu bằng tiền
gửi ngân hàng.
(Nếu có) TK 131
Cha thu tiền.
+ Doanh thu nội bộ
TK512
Trả lơng nhân viên TK334
bằng sản phẩm
TK431
TK 3331 Đem biếu tặng
(lấy từ quỹ phúc lợi)
TK641,642
Đem biếu tặng (tính vào chi phí)
+ Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại.
TK 111
TK 531, TK 532, TK 635 TK511 Trả lại bằng
tiền mặt.
TK333.11
TK 112 Cuối kỳ kết chuyển doanh
thu hàng bán bị trả lại trừ vào
Trả lại bằng tiền gửi doanh thu bán hàng.
ngân hàng
TK 131
Cha trả lại. TK512
TK 333.11
TK 338.8
Cuối kỳ kết chuyển doanh
thu hàng bán bị trả lại trừ vào
Cha trả lại. doanh thu bán hàng nội bộ.
+ Chiết khấu thanh toán.
TK 111, TK 112
TK811
Chấp nhận chiết khấu và đã thanh toán
bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
TK 131, TK 138.8
Chấp nhận chiết khấu nhng cha thanh toán.
5.Hạch toán kết quả tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
5.1. Tài khoản sử dụng.
+ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản 911 đợc sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Bên Nợ: Kết chuyển các loại chi phí và tính số lãi trớc thuế của doanh nghiệp trong
kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển các loại doanh thu và tính số lỗ của hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
- D cuối kỳ: TK 911 cuối kỳ không có số d.
+ Ngoài ra còn một số tài khoản xác định doanh thu và chi phí thể hiện các khoản
chi và thu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các tài khoản này dùng cho việc xác định
kết quả kinh doanh.
- TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
- TK 711- Thu nhập khác.
- TK 635- Chi phí hoạt động tài chính.
- TK 811- Chi phí khác.
5.2. Hạch toán.
+ Xác định kết quả tiêu thụ.
TK 632
TK 911 TK 511, TK 512
Kết chuyển giá
vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần.
TK 641, TK 642
Kết chuyển chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 421.2
TK 142.2 Kết chuyển chi phí Lỗ
chờ kết chuyển.
TK 421.2 Lãi.
+ Xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
TK 632 TK 911 TK 511, TK 512
Kết
chuyển giá
vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần.
TK 641, TK 642
Kết chuyển chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 515
TK 635 Kết chuyển thu nhập hoạt
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính.
động tài chính.
TK 711
TK 811
Kết chuyển chi phí khác. Kết chuyển thu nhập khác.
TK 142.2 TK 421.2
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển.
TK 421.2 Lỗ
Lãi.
III. Các phơng thức tiêu thụ.
Bên cạnh việc tiêu thụ trực tiếp và gửi bán sản phẩm doanh nghiệp còn có thể có
nhiều hình thức tiêu thụ khác nh sau.
1. Tiêu thụ theo phơng thức trao đổi hàng.
+ Giá vốn của hàng trao đổi đợc hạch toán tơng tự với giá vốn của hàng tiêu
thụ trực tiếp.
+ Doanh thu và thanh toán đợc hạch toán nh sau.
TK 511 TK 131 TK 152, TK 153, TK 156...
Ghi nhận doanh thu. Nhận hàng trao đổi.
TK 3331 TK 133
VAT đầu ra. VAT đầu vào.
2. Hàng tiêu thụ theo phơng thức đại lý.
+ Giá vốn đợc hạch toán theo hình thức gửi bán.
+ Doanh thu và thanh toán đợc hạch toán nh sau.
TK 511
TK 111, TK 112
Đã thu đợc
Doanh thu. tiền.
TK 131
TK 3331 Còn phảI thu
từ đại lý.
VAT đầu ra. TK 641
Hoa hồng
đại lý.
3. Hàng đợc bán với hình thức trả góp.
+ Giá vốn đợc hạch toán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi bán.
+ Doanh thu và thanh toán:
TK 511
TK 111, TK 112
Giá bán không thuế
thông thờng. Số tiền khách hàng hoàn
TK 333.1 trả lần đầu.
VAT đầu ra.
TK 338.7 TK 131
Chênh lệch giữa giá Số tiền khách hàng
bán trả góp và giá còn nợ lại.
bán bình thờng.
+ Thu tiền trả góp các lần ghi.
TK 131
TK 111, 112
+ Ghi nhận doanh thu.
TK 515 TK 338.7
+ Ngoài ra còn một số trờng hợp khác cũng đợc coi là tiêu thụ nh: trả
lơng bằng sản phẩm, mang sản phẩm đi biếu tặng, khuyến mại....coi nh tiêu thụ nội bộ và
hạch toán tơng tự nh tiêu thụ nội bộ.
IV.Tổ chức sổ sách kế toán
Đợc vận dụng theo từng hình thức sổ lựa chọn cho phù hợp với đơn vị. Sổ Nhật ký
chung, Sổ Chứng từ ghi sổ, Sổ Nhật ký sổ cái, Sổ Nhật ký chứng từ. 1.Trình tự hạch toán
quá trình tiêu thụ theo hình thức Nhật ký chung
2. Trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ theo hình thức NK - SC
3. Trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
4. Trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ theo hình thức NK - CT
Giá vốn Doanh thu
Chi phí
Các kí hiệu:
đ : Ghi hàng ngày
ị : Ghi định kỳ (3,5,10,15,....ngày) hoặc cuối tháng.
: Đối chiếu
PHẦN 2: THỰC TRẠNG, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
I. Nhận xét chung.
1. Nhận xét về chuẩn mực kế toán mới ban hành.
Do mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi ngành nghề kinh doanh đều có những đặc điểm
chung và những đặc điểm riêng nên để quản lý một cách chặt chẽ, sát thực nhất hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh, Bộ Tài
chính đã ban hành và cho phép tồn tại song song hai chế độ kế toán khác nhau: Chế độ kế
toán ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/ 11/1995 và chế độ kế toán
doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày
23/12/1996 và Quyết định 144/2001/QĐ/BTC ngày 21/12/2001.
Tuy nhiên những chế độ kế toán này không tránh khỏi có những sai sót phản ánh
không đúng bản chất của một số nghiệp vụ kinh tế. Để khắc phục những nhợc điểm này và
để cho chế độ kế toán Việt Nam gần với chuẩn mực kế toán Quốc tế, Bộ Tài chính đã ban
hành Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố bốn chuẩn
mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002 ban
hành thêm sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). Việc ban hành và công bố chuẩn
mực kế toán Việt Nam là một bớc phát triển rất quan trọng trong lịch sử kế toán Việt Nam,
nó đánh dấu sự hội nhập của kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế.
Chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác” là quy định chung nhất nêu rõ
đợc về kết quả tiêu thụ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chuẩn mực đã sửa đổi và
bổ sung một số tài khoản nh: chuyển TK 511 “Doanh thu bán hàng” thành TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, chuyển TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính” thành
TK 711 “Thu nhập khác”, chuyển TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính” thành TK 811
“Chi phí khác”; đa thêm TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, TK 635 “Chi phí tài
chính”, TK 521 “Chiết khấu thơng mại”; bỏ TK 721 “Thu nhập bất thờng”, TK 821 “Chi
phí bất thờng”.
Sự thay đổi này đã góp phần sửa chữa những sai sót về hạch toán không đúng bản
chất của một số nghiệp vụ nh chiết khấu thơng mại cho khách hàng không phải là một
khoản chi phí tài chính mà là một khoản giảm trừ doanh thu, hoàn nhập các khoản dự
phòng không phải là một khoản thu nhập mà là một khoản ghi giảm chi phí.
Nh vậy việc ban hành chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” đã giúp cho
việc xác định và hạch toán các khoản thu nhập của doanh nghiệp đợc dễ dàng hơn và
thống nhất, đồng bộ hơn, phản ánh một cách đúng nhất các nghiệp vụ kinh tế có liên quan.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam mới đợc ban hành vì vậy nó vẫn còn nhiều mới mẻ
đối với một số doanh nghiệp, và còn nhiều khác biệt so với chế độ tài chính,và chế độ thuế
hiện hành. Chế độ tài chính hiện hành vẫn còn có những quy định có thể gọi là “lạc hậu”,
không phản ánh trung thực một số vụ việc, sự kiện.
2. Thực trạng của doanh nghiệp.
Việc áp dụng các chuẩn mực Kế toán mới còn nhiều khó khăn trong các doanh
nghiệp (đặc biệt là ở các vùng xa trung ơng). Do trình độ của các kế toán viên, kiểm toán
viên còn hạn chế cả về số lợng và chất lợng cha thể áp dụng sự đổi mới đến tất cả các
doanh nghiệp. Do dạng hình doanh nghiệp đa dạng dẫn đến kế toán cũng khác nhau, cha
thống nhất đợc chung (nh kế toán ngân hàng...). Việc áp dụng kế toán máy trong doanh
nghiệp đến nay hết sức phổ biến vì có những thay đổi trong chuẩn mực kế toán nên kế
toán máy cũng cần có những phiên bản thay đổi kịp với yêu cầu mới.
2.1.Thực trạng về sự khác biệt giữa chế độ tài chính về xác định thu nhập với kế toán thu
nhập:
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng, cơ chế,
chính sách đang trong quá trình hoàn thiện. khi có những sửa đổi bổ sung về cơ chế tài
chính, chính sách thuế thì chế độ kế toán phải sửa đổi theo cho phù hợp. Bộ Tài Chính
không thể chờ có cơ chế chính sách hoàn thiện làm cơ sở xây dựng mà phải xây dựng một
hệ thống chuẩn mực kế toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với nền kinh tế
Việt Nam, sau đó sẽ có những biện pháp sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho đồng bộ.
điểm này không thể không phát sinh những mâu thuẫn giữa những qui định trong chuẩn
mực với chính sách tài chính và chính sách thuế hiện hành. chuẩn mực “doanh thu và thu
nhập khác” cũng là một trong những chuẩn mực còn có một số điểm cha thống nhất với cơ
chế , chính sách hiện hành.
Ông LẠI HỮU ƯỚC (bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) nêu lên thực trạng
về mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán và chính sách thuế của nhà nớc. Do chuẩn mực kế
toán có tính độc lập nên không phụ thuộc vào các chính sách thuế của nhà nớc nh vậy giữa
các văn bản pháp quy trên chắc chắn không có nội dung thống nhất với nhau và một trong
những nội dung không thống nhất với nhau đó là việc tính doanh thu và chi phí để xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó dẫn đến việc tính toán lợi nhuận khác
nhau và cơ quan thuế có thể thu thuế khác với tính toán của doanh nghiệp gây ra nhiều
mâu thuẫn bất đồng và khó khăn cho doanh nghiệp.
2.2. Về cách phân loại doanh thu:
Cơ chế tài chính Việt Nam qui định việc quản lý doanh thu - chi phí tại Thông t số
63/ 1999/ TT-BTC ngày 7/6/1999 trong đó doanh thu gồm doanh thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập từ các hoạt động bất thờng,
và tơng ứng với doanh thu có chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí hoạt động bất thờng. Tuy nhiên, chuẩn mực “doanh thu và thu nhập khác”
lại có qui định khác: thu nhập bao gồm doanh thu và thu nhập khác. trong đó, doanh thu từ
hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Thu nhập khác nh từ thanh lý tài sản cố định
đợc phản ánh trên báo cáo tài chính theo số thuần (doanh thu đã trừ chi phí liên quan) và
ngợc lại, chi phí khác cũng đợc phản ánh theo số thuần (đã trừ thu nhập liên quan). Điều
này rất khác so với chế độ hiện hành của Việt Nam vì hiện nay trên báo cáo kết quả kinh
doanh chúng ta phản ánh tách biệt thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính và hoạt
động bất thờng.
2.3. Về chiết khấu bán hàng:
Theo qui định tại Thông t số 63/1999TT- BTC ngày 7/6/1999, chiết khấu bán
hàng đợc phản ánh vào chi phí tài chính. Tuy nhiên, xét về mặt bản chất thì đây không
phải là một khoản chi phí tài chính, do đó chuẩn mực “doanh thu và thu nhập khác” qui
định đây là khoản làm giảm trừ doanh thu.
2.4. Về tính thuế đối với hoạt động trao đổi hàng hoá - dịch vụ:
Chế độ tài chính qui định hàng xuất kho đem đi đổi coi nh bán, hàng nhận về do
đổi hàng coi nh mua. Vì vậy, theo Thông t số 122/2000/TT-CP ngày 29/12/2000 của
Chính phủ qui định : sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, dùng để trao đổi thì giá tính thuế là giá
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hạch tơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh
hoạt động này . Qui định nay đối với những trờng hợp trao đổi không tơng tự về bản chất
thì là đúng. còn đối với những trờng hợp trao đổi tơng tự về bản chất và giá trị thì thuế giá
trị gia tăng đầu ra phải nộp bằng với thuế giá trị gia tăng dầu vào đợc khấu trừ. chuẩn mực
kế toán “doanh thu và thu nhập khác” qui định: khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để
lấy hàng hoá hoặch dịch vụ tơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc
coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không đợc ghi nhận là doanh thu.
II. Kiến nghị và giải pháp
+ Theo ý kiến của ông LẠI HỮU ƯỚC (bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn) có kiến nghị nh sau về chuẩn mực kế toán mới ban hành nói chung và về chuẩn mực
số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” nói riêng.
1. Chuẩn mực kế toán là vấn đề mới và cha đầy đủ, nên chăng cha bắt buộc
thi hành ngay từ 01/01/2002 mà thực hiện thí điểm ở một số loại hình doanh nghiệp nh đã
áp dụng đối với chế độ kế toán theo quyết định 1141. Sau khi ban hành đầy đủ hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc gia tiến hành tổng kết, sửa đổi, bổ sung sẽ thi hành thống nhất với
tất cả các loại hình doanh nghiệp trong cả nớc.
2. Tăng cờng tuyên truyền và mở lớp bồi dỡng kiến thức cơ bản kế toán tài
chính cho các chức danh là lãnh đạo, cán bộ quản lý doanh nghiệp.
3. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp khi đã đợc tổ chức kiểm toán hợp pháp
xác nhận thì cơ quan thuế căn cứ vào kết quả kiểm toán để thực hiện chính sách thuế. Nếu
phát hiện kết quả kiểm toán có sai sót dẫn đến phải thu thêm thuế thì tổ chức kiểm toán
phải có trách nhiệm giải trình và nộp thay hoặc bồi thờng cho doanh nghiệp khoản rủi do
đó.
+ Có một số ý kiến cho rằng việc quy định các tài khoản chi tiết cho tài khoản 511,
512 là không cần thiết, nhà nớc chỉ cần quy định các tài khoản “mẹ” còn các tài khoản
“con” để cho doanh nghiệp tự làm lấy và sẽ phù hợp với dạng hình kinh doanh của doanh
nghiệp, phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Với một vài doanh nghiệp cần chi tiết cả
với các tài khoản 531, 532.. nh vậy doanh nghiệp sẽ tự xây dựng các tài khoản “con” cho
mình và nhà nớc chỉ quản lý ở các tài khoản “mẹ”.
+ Thạc sĩ ĐẶNG ĐỨC SƠN (Đại học thơng mại) có đề nghị cần có chứng chỉ hành
nghề kế toán. Ông viện ra các nớc phát triển từ lâu đã có việc cấp chứng chỉ hành nghề kế
toán. Công việc này thờng do các hiệp hội hoặc các viện kế toán chuyên nghiệp đảm
nhiệm. Việt Nam chúng ta đã có Hội kế toán Việt Nam đợc thành lập năm 1994 và hiện
nay có khoản 4700 ngời. Tuy nhiên, tổ chức này mới chỉ dừng lại ở mức gặp gỡ trao đổi
thông tin giữa những hội viên mà cha đợc giao thực hiện chức năng đánh giá chất lợng
công tác kế toán của các hội viên. Ông nêu ra các lợi ích của việc cấp chứng chỉ hành nghề.
1. Tạo ra một tiêu chuẩn nghề nghiệp về chất lợng công việc mà những ngời
có chứng chỉ có khả năng cung cấp, giảm nhẹ gánh nặng thi tuyển cho ngời tuyển dụng,
tạo ra một mặt bằng chất lợng công tác đáng tin cậy cho toàn xã hội.
2. Là cơ sở để định hớng công tác đào tạo cho các cơ sở đào tạo chuyên
nghành kế toán, nâng cao chất lợng và đổi mới phơng pháp giảng dạy kế toán. Hớng mục
tiêu giảng dậy vào chất lợng sinh viên đầu ra cả về kiến thức và khả năng áp dụng kiến
thức trong công tác chuyên môn.
3. Góp phần nâng cao vị thế của tổ chức những ngời làm kế toán Việt Nam
trên diễn đàn quốc tế. Việc tổ chức quản lý, đánh giá thi tuyển và cấp chứng chỉ cho các kế
toán viên giúp cho việc nâng cao vai trò của tổ chức hội nghề nghiệp, góp phần phát triển
và bồi dỡng nhân tài, đồng thời hội là đại diện của những ngời làm kế toán Việt Nam để
tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp kế toán trên phạm vi quốc tế.
4. Việc thu lệ phí cấp chứng chỉ và hội phí sẽ góp phần vào việc tăng cờng
nguồn lực tài chính cho hoạt động của hội.
+ Bản thân em cũng có một vài kiến nghị sau đây:
1. Bộ Tài chính nên nhanh chóng ban hành các chuẩn mực kế toán còn lại để tạo
ra sự thống nhất đồng bộ vì tài chính kế toán là một hệ thống lôgíc chặt chẽ.
2. Bộ Tài chính nên đa ra một hệ thống tài khoản kế toán sử dụng chung cho
tất cả các doanh nghiệp, bao gồm các tài khoản cấp I và một số tài khoản cấp II. Việc chi
tiết thêm một số tài khoản cấp II, cấp III ... là tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp để doanh nghiệp tự mở các tài khoản chi tiết cho phù hợp.
III. So sánh kế toán đã học với chuẩn mực kế toán quốc tế.
1. So sánh với chuẩn mức kế toán quốc tế.
Theo IAS 18: “ ghi nhận doanh thu”. Chuẩn mực này đề cập tới cách thức kế toán
doanh thu phát sinh từ các loại nghiệp vụ và sự kiện chắc chắn. Chuẩn mực này cũng qui
định rằng doanh thu phát sinh trong kỳ này nhng thuộc về kỳ kế toán sau thì không đợc
hạch toán phần thu nhập thuộc về kỳ kế toán sau vào thu nhập kỳ hiện hành; và những thu
nhập thu kỳ kế toán sau nhng thuộc về kỳ này thì vẫn phải ghi tăng phần thu nhập thuộc về
kỳ kế toán này.
2. So sánh giữa chế độ kế toán Việt Nam với chế độ kế toán của một số nớc trên thế
giới :
2.1. So với hệ thống kế toán Pháp.
Pháp là một trong các quốc gia vận dụng chuẩn mực kế toán Quốc tế một cách có
chọn lọc.Cũng giống nh chế độ tài chính và kế toán Việt Nam và phù hợp với chuẩn mực
với kế toán Quốc tế, Pháp qui định những thu nhập trong năm là những thu nhập thuộc về
năm tài chính đó. Những khoản thu nhập đã phát sinh trong năm này nhng thuộc về năm
sau thì không đợc tính vào thu nhập năm hiện hành, và những thu nhập sẽ thu thì sẽ đợc
ghi nhận. Nhng về phơng pháp kế toán thì kế toán thu nhập của nớc ta và Pháp có một số
khác biệt:
Thứ nhất: Đối với những khoản doanh thu sẽ thu trong năm tới: Theo chế độ kế toán
Việt Nam, khi phát sinh nghiệp vụ trao đổi, cung cấp hàng hoá, dịch vụ, mặc dù doanh thu
cha thu nhng vẫn đợc ghi nhận ngay khoản doanh thu thuộc về năm tài chính phát sinh
doanh thu. Còn chế độ kế toán Pháp thì đến cuối kỳ khoản doanh thu này mới đợc hạch
toán vào TK 468: “ thu nhập sẽ nhận”.
Thứ hai: Đối với những khoản doanh thu thu năm nay nhng thuộc về năm sau: theo
chế độ kế toán Việt Nam thì khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, phần thu nhập thuộc về năm
sau đựơc ghi nhận ngay vào TK 3387 “doanh thu ghi nhận trớc”. Còn theo chế độ kế toán
Pháp thì khi phát sinh nghiệp vụ, toàn bộ doanh thu sẽ đợc ghi vào tài khoản doanh thu
trong kỳ; đến cuối kỳ kế toán, xác định khoản thu nhập thuộc về năm sau và ghi vào TK
487 “ thu nhập ghi nhận trớc” và ghi giảm doanh thu trong kỳ.
Nh vậy về xác định thu nhập thì kế toán Việt Nam và kế toán Pháp có qui định
giống nhau nhng về cách thức hạch toán thì có một số điểm khác nhau.
2.2. So với hệ thống kế toán Mỹ.
Mỹ là một quốc gia không áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhng về cách xác
định thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp, chế độ kế toán Mỹ cũng giống nh chuẩn mực kế
toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Với những khoản doanh thu liên quan đến kỳ kế toán hiện tại và các kỳ kế toán sau
đó khi phát sinh doanh thu thì toàn bộ doanh thu đợc ghi vào TK “doanh thu trả trớc”, Đến
cuối kỳ kế toán tính ra phần doanh thu trong kỳ và ghi tăng doanh thu trong kỳ, ghi giảm
doanh thu trả trớc.
Đối với những khoản doanh thu thực hiện trong kỳ cha thu đợc tiền cuối kỳ cũng
tính ra phần doanh thu đó và ghi tăng doanh thu trong kỳ.
PHẦN 3: KẾT LUẬN.
Qua quá trình nghiên cứu, chúng ta thấy việc “tổ chức hạch toán và xác định kết quả
tiêu thụ” là điều rất quan trọng, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của mình. Chính vì vậy nó cần phải bắt kịp với những thay đổi của chế
độ tài chính kế toán hiện hành. Tuy nhiên, nó vẫn còn hết sức phức tạp. Vì vậy, cần có
những bài nghiên cứu cụ thể, phân tích mặt lợi, mặt còn hạn chế, để từ đó giúp các doanh
nghiệp kịp thời nắm bắt áp dụng phơng pháp quản lí kế toán thích hợp.
Bản thân em cũng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc nghiên cứu và so
sánh chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Qua đó em đã thấy đợc những thành
tựu và những mặt còn tồn tại trong chế độ tài chính về việc hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận -Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.pdf