Tiểu luận Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân

Tài liệu Tiểu luận Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân: TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- TIỂU LUẬN Đề tài: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân Lời nói đầu ******** Kết thúc việc thực hiên kế hoạch 1996-2000 với nhiều thành tựu đã đạt đợc ,GDP đợc duy trì ở mức 7.0%/năm, cơ cấu kinh tế đang từng bớc chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu GDP ... .Bên cạnh đó vấn đề việc làm cũng đợc chú trọng quan tâm giải quyết . Trong 5 năm qua đã có thêm khoảng 6,1 triệu lao động đợc thu hút vào làm việc ,bình quân mỗi năm thu hút khoảng hơn 1.2 triệu lao động . Bớc sang kế hoạch 2001...

pdf27 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- TIỂU LUẬN Đề tài: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân Lời nói đầu ******** Kết thúc việc thực hiên kế hoạch 1996-2000 với nhiều thành tựu đã đạt đợc ,GDP đợc duy trì ở mức 7.0%/năm, cơ cấu kinh tế đang từng bớc chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu GDP ... .Bên cạnh đó vấn đề việc làm cũng đợc chú trọng quan tâm giải quyết . Trong 5 năm qua đã có thêm khoảng 6,1 triệu lao động đợc thu hút vào làm việc ,bình quân mỗi năm thu hút khoảng hơn 1.2 triệu lao động . Bớc sang kế hoạch 2001- 2005 với dự báo hàng năm tỷ lệ lực lợng lao động sẽ gia tăng ở mức 0.35% và đến năm 2005 tổng lực lơng lao động của cả nớc sẽ là 42689.9 ngàn ngời . Và sau 5 năm lực lợng lao động sẽ tăng thêm 4046,8 ngàn ngời cộng thêm số lao động đang thất nghiệp có đến cuối năm 2000 khoảng 800 ngàn ngời và số ngời thiếu viêc làm là khoảng 1triệu ngời thì số thuộc lực lợng lao động có nhu cầu việc làm sẽ lên tới khoảng gần 20triệu ngời . Nếu phấn đấu mỗi năm giải quyết cho khoảng 1.4 triệu ngời thì đến cuối năm 2005 số lao động có nhu cầu giải quyết việc làm còn rất lớn. Với chủ trơng của Đảng : “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân...” . Để làm đợc điều đó thì ngoài các giải pháp cụ thể còn phải cần có sự nỗ lực tập trung thống nhất sự chỉ đạo của Đảng đối với các cấp ,các ngành cùng toàn thể các cá nhân và cộng đồng để có thể thực hiện đợc mục tiêu kế hoạch đã đặt ra... Chơng 1 VIỆC LÀM VÀ KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 1. Môt số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm. 1.1 Dân số hoạt động kinh tế. Bao gồm toàn bộ những ngời từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhng có nhu cầu tìm việc làm. Nh vậy vơí khái niêm trên có thể hiểu dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lợng lao động là một bộ phận của nguồn lao động nó bao gồm hai phần. Một là những ngời đủ 15tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội , biểu hiện của việc làm đó là tạo ra đợc thu nhập mà hoạt động tạo thu nhập này không bị pháp luật cấm, ngoài ra còn cả những hoạt động cuả bộ phận dân số không trực tiếp tạo ra thu nhập nhng lại trực tiếp giúp cho ngời thân, gia đình tạo thu nhập. Hai là những ngời đang trong độ tuổi lao động không có việc làm nhng có nhu cầu tìm việc làm và luôn sẵn sàng làm việc (nh vậy ngợc với phần trên thì bộ phận dân số này là những ngời không tạo ra đợc thu nhập nhng luôn tìm cách để tạo ra thu nhập) . Ngoài ra khi nghiên cứu về lao động ta còn thờng sử dụng khái niệm về dân số hoạt đông kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng qua: là những ngời từ đủ15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc và ngày ngày có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183 ngày , nếu nhỏ hơn 183 ngày là dân số không hoạt động kinh tế thờng xuyên . 1.2. Dân số không hoạt động kinh tế Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số ngời từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những ngời này không hoạt đông kinh tế vì các lí do: đang đi học , hiện đang làm công việc nội trợ cho bản thân gia đình, .... Ngoài ra tuỳ theo tình trạng việc làm, dân số hoạt động kinh tế đợc chia thành hai loại: ngời có việc làm và ngời thất nghiệp. 1.3. Việc làm. Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm ta phải liên hệ đến phạm trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Lao động trớc hết là một hành động diễn ra giữa con ngời với giới tự nhiên, trong lao động con ngời đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống con ngời , lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu đợc của con ngời , nó là hoạt động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con ngời. Con ngời không thể sống khi không có lao động . Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, sức lao động là năng lực của con ngời nó bao gồm cả thể lực và trí lực , nó là yếu tố tích cực đóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình lao động , là yếu tố khởi đầu, quyết định trong qúa trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá có thể đợc ra đời hay không thì nó phải phụ thuộc vào quá trình sử dụng sức lao động . Bản thân cá nhân mỗi con ngời trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà ngời lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với t cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất đợc gọi là chỗ làm hay việc làm. Nh vậy việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất . Ngời lao động đợc coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội .Nhờ có việc làm mà ngời lao động mới thực hiện đợc quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội ,cho bản thân. Nhng với khái niệm việc làm nh trên thì cha đợc coi là đầy đủ vì con ngời chỉ có thể tồn tại trong gia đình và xã hội, do đó việc làm đợc hiểu theo một cách hoàn chỉnh đó là ngoài phần ngời lao động tạo ra cho xã hội còn phải có phần cho bản thân và gia đình nhng điều cốt yếu là việc làm đó phải đợc xã hội thừa nhận(đợc pháp luật thừa nhận). Nh vậy một hoạt động đợc coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là những công việc mà ngời lao động nhận đợc tiền công, đó là những công việc mà ngời lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải đợc pháp luật thừa nhận. Tuỳ từng cách phân loại mà ta có các hình thức việc làm ở đây ta chỉ tiếp cận hai hình thức sau: + Việc làm chính: là công việc mà ngời thực hiện giành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. + Việc làm phụ:là công việc mà ngời thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. Với việc nghiên cứu đặc điểm, khái niệm và phân loại việc làm giúp cho ta hiểu rõ hơn về việc làm từ đó đa ra những tiêu chí đánh giá một cách sâu hơn nhằm xác định đợc các mục tiêu và giải pháp trong việc lập kế hoạch việc làm. 2. Kế hoạch giải quyết việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. 2.1 Nội dung của kế hoạch việc làm. Kế hoạch việc làm dựa trên cơ sở cân đối giữa khả năng và nhu cầu của nguồn lực lao động trong nền kinh tế và đây cũng đợc xem là cơ sở xây dựng kế hoạch việc làm, phơng pháp này đợc coi là phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại và trong những năm tiếp theo, phơng pháp này đợc sử dụng ở nhiều quốc gia vì các quốc gia đều nằm trong tình trạng mất cân đối giữa khả năng và nhu cầu lao động . Cụ thể nội dung của kế hoạch việc làm bao gồm các nội dung chính sau: - ND1: Xác định nhu cầu lao động xã hội cần có trong kì kế hoạch ,đây chính là nhu cầu về việc thu hút và giải quyết việc làm trong các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế, nhu cầu đó đo lờng bằng số vị trí, số lợng chỗ màtừng ngành ,từng lĩnh vực có thể đảm bảo giải quyết đợc cho ngời lao động. Nhu cầu lao động này phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Quy mô, dung lợng của nền kinh tế ,khi nền kinh tế có quy mô, dung lợng lớn thì sẽ tạo ra đợc nhiều việc làm, và ngợc lại khi nền kinh tế có quy mô, dung lợng thấp sẽ tạo ra đợc ít việc làm. + Năng suất lao động, khi mức lao động tăng, hiệu suất sử dụng lao động cao thì nhu cầu về sử dụng lao động có xu hớng giảm. + Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu lao động trong các ngành, sự thay đổi số lợng lao động và yêu cầu đào tạo nghề cũng làm thay đổi về nhu cầu lao sử dụng lao động. + Sức sản xuất của ngời lao động, trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động dẫn đến sự thay đổi về chất lợng và cũng ảnh hởng đến nhu cầu sử dụng lao động. + Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật, khi trình độ của khoa học kỹ thuật phát triển sẽ làm thay đổi tính chất sản xuất, thay đổi cơ cấu lao động và dẫn đến thay đổi nhu cầu lao động. Phơng pháp xác định nhu cầu sử dụng lao động trong kì kế hoạch: dựa vào mục tiêu tăng trởng của nền kinh tế đã đặt ra trong kì kế hoạch để xác định nhu cầu sử dụng lao động trong nền kinh tế. - ND2: Xác định khả năng cung cấp lao động trong nền kinh tế. Khả năng cung cấp lao động đợc hiểu là tổng số bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế có thể cung cấp cho nền kinh tế trong thời kì kế hoạch ,khả năng này đợc đo lờng bằng số ngời lao động sẽ tham gia vào thị trờng lao động trong một thời gian nhất định. Tuỳ từng đặc điểm của từng loại lao động mà ta có thể chia thành các nhóm sau: . Những ngời đến tuổi lao động đang tham gia vào thị trờng lao động . Những ngời trong tuổi lao động vẫn cha có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm. . Những ngời quá tuổi lao động nhng vẫn còn khả năng động và cũng có nhu cầu làm việc. Khả năng cung cấp lao động phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Quy mô dân số, khi quy mô dân số tăng thì khả năng cung cấp lao động tăng + Cơ cấu dân số,cơ cấu dân số cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng cung cung cấp lao động , tuỳ từng loại dân số ,dân số theo độ tuổi theo giới tính mà ảnh hởng đến khả năng cung cấp lao động. + Những quy định về độ tuổi lao động của từng quốc gia mà cũng ảnh hởng đến khả năng cung cấp lao động. Phơng pháp xác định khả năng cung cấp lao động thông qua các con số thống kê kì trớc. Nhìn chung các quốc gia đều có sự mất cân đối về nhu cầu và khả năng cung cấp lao động nhng tuỳ từng đặc điểm của mỗi nớc mà có cung- cầu về lao động khác nhau thờng đối với các nớc đang phát triển thì cung lớn hơn cầu, còn đối với các nớc phát triển thì lại có xu hớnglà cung nhỏ hơn cầu. Đối với Việt nam là nớc đang phát triển cộng với cơ cấu dân số trẻ, vì vậy mức cung về lao động hàng năm luôn lớn hơn mức cầu về lao động, đặc trng này phản ánh nó vừa là lợi thế và cũng là khó khăn để phát triển kinh tế . - ND3: cân đối nhu cầu với khả năng cung cấp lao động trong nền kinh tế , việc cân đối này phải dựa trên đặc điểm của từng loại lao động (bao gồm lao động thành thị và lao động nông thôn. Đối với lao động thành thị cần xác định tỷ lệ thất nghiệp thực tế (thất nghiệp hữu hình ). Đối với lao động nông thôn cần xác định phần trăm số thời gian lao động vì lao động nông thôn là loại lao động theo mùa vụ mà Việt Nam là nớc nông nghiệp thì việc xác định thời gian lao động thực tế của lao động nông thôn là rất quan trọng. Cân đối về lao động là một trong những cân đối lớn của nền kinh tế, là một cân đối quan trọng trong các cân đối của hệ thống kế hoạch phát triển: cân đối thu chi, cân đối tích luỹ tiêu dùng…. Cân đối giữa nhu cầu với khả năng là một khâu quan trọng của kế hoạch việc làm, từ việc cân đối này ta có thể xác định đợc nhu cầu có thể đáp ứng đợc bao nhiêu so với khả năng cung cấp từ đó xác định đợc số lợng d thừa hay thiếu hụt trong từng khu vực thành thị hoặc nông thôn. - ND4: Từ việc cân đối giữa nhu cầu với khả năng ta có thể xác định đợc tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn và đa ra các giải pháp xử lí. Giải pháp xử lí ở đây là từng cách thức, bớc đi mang tính chủ quan của con ngời nhằm thực hiện và sử dụng nguồn lực đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Trong kế hoạch việc làm, giải pháp là một khâu quan trọng nhất để có thể thực hiện đợc mục tiêu, kế hoạch đặt ra có thực hiện đợc hay không thì đòi hỏi giải pháp nh thế nào để đạt đợc mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất phù hợp với khả năng nguồn lực hiện có. Mỗi một giải pháp đợc đa ra và thực hiện đòi hỏi phải khắc phục đợc những hạn chế và tận dụng đợc lợi thế, điều kiện khách quan của nguồn lực. Với kế hoạch việc làm thì giải pháp có thể đợc xây dựng trên nhiều cơ sở thành các nhóm giải pháp: - Nhóm giải pháp về tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở thành thị. - Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở nông thôn. - Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách của nhà nớc…. 2.2 Vai trò của việc làm và kế hoạch giải quyết việc làm. 2.2.1 Vai trò của việc làm Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những ngời không có việc làm thờng tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân c khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm ngời nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có. Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hớng phát triển bền vững, ngợc lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của ngời lao động. Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó đợc duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội , không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con ngời đợc dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngợc lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm cho ngời lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hởng xấu đến sự phát triển nhân cách con ngời. Con ngời có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện, vì vậy trong nhiều trờng hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hởng đến lòng tự tin của con ngời, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra khi không có vệc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hởng đến tình hình chính trị. Vai trò việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng, vì vậy để đáp ứng đợc nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi nhà nớc phải có những chiến lợc, kế hoạch cụ thể đáp ứng đợc nhu cầu này. 2.2.2 Vai trò của kế hoạch giải quyết việc làm. Vai trò của kế hoạch giải quyết việc làm cũng đợc đánh giá trên các mặt kinh tế và xã hội. Trớc hết kế hoạch giải quyết việc làm là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội vì nó đa ra các mục tiêu và chính sách phát triển kinh tế xã hội. Kế hoạch giải quyết việc làm cũng giống các kế hoạch khác là đều đa ra những tiêu chí, mục tiêu và hệ thống các chính sách giải pháp, mặt khác, kế hoạch giải quyết việc làm khác với các kế hoạch khác ở chố kế hoạch ở đây vừa đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế và vừa đảm bảo mục tiêu phát triển xã hội. Đối với phát triển kinh tế thì kế hoạch giải quyết việc làm đặt ra các mục tiêu để sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động nhằm thực hiện mục tiêu tăng trởng. Có các mục tiêu và hệ thống các giải pháp, chính sách sau: + Mục tiêu về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. + Mục tiêu về tỷ lệ lao động qua đào tạo. + Mục tiêu về xuất khẩu lao động ra nớc ngoài…. + Các chính sách về khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào trong nớc ,chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,chính sách phát triển ngành nghề nông thôn… + Hệ thống các giải pháp thực hiện mục tiêu sử dụng việc làm cho tăng trởng. Đối với phát triển xã hội kế hoạch giải quyết việc làm đặt ra các mục tiêu về giải quyết việc làm nhng mang tính xã hội ,mục tiêu việc làm ở đay đảm bảo sự phát triển trong mối quan hệ giữa việc làm và xã hội : + Mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị , nâng quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn…. + Hệ thống các chính sách về tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động … + Các chơng trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm Ở Việt nam trớc khi cha chuyển đổi nền kinh tế thì trong xã hội không có nạn thất nghiệp do mọi ngời trong xã hội đều đợc nhà nớc phân phối việc làm khi đến tuổi lao động, về nguyên tắc là mọi ngời đều có quyền đòi hỏi đợc lao động và có thu nhập mà không phải tìm việc làm, kế hoạch giải quyết việc làm ở đây là kế hoạch chỉ tiêu pháp lệnh, mọi mục tiêu đã đợc ấn định từ trớc, vì vậy nó mang nặng tính chủ quan vì yếu tố quan trọng là thị trờng đã bị bỏ qua.Kiểu phân phối trên có nhiều u điểm đó là mọi ngời đợc giải quyết việc làm nhanh chóng khi đến tuổi lao động, ngời lao động đều có quyền bình đẳng nh nhau, nhng nó cũng có nhiều hạn chế nh: lạm phát tăng, ngời lao động không đợc bố trí phù hợp với khả năng …dẫn đến sức cạnh tranh của nền kinh tế kém đôi khi còn có khả năng dẫn đến khủng hoảng. Từ khi chuyển xang nền kinh tế thị trờng kế hoạch không còn mang nặng tính chủ quan nh trớc kia mà phải chấp nhận yếu tố thị trờng và các quy luật thị trờng, trong thị trờng luôn có thất nghiệp .Nhà nớc điều tiết kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các công cụ ,kế hoạch việc làm không vì thế mà mất đi vai trò quan trọng của mình , kế hoạch việc làm trở nên ngày càng linh hoạt với thị trờng và trở thành công cụ quan trọng không thể thiếu trong các công cụ quản lí của nhà nớc , thông qua kế hoạch việc làm Nhà nớc thể hiện vai trò quản lí,điều tiết của mình đối với vấn đề việc làm trong nền kinh tế. Trong những năm tiếp theo khi mà vấn đề việc làm ngày càng trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội thì kế hoạch việc làm càng trở nên quan trọng và rất cần thiết. 2.3. Mối quan hệ của kế hoạch việc làm với hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội Đối với hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thì kế hoạch việc làm có mối quan hệ trực tiếp ,gắn bó thúc đẩy lẫn nhau .Kế hoạch việc làm trớc hết là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển ,vì vậy nó có những mục tiêu chung với các kế hoạch khác và cũng có những mục tiêu riêng của mình. Để thể hiện đợc mối quan hệ này,trớc về mặt kinh tế kế hoạch việc làm đợc coi là kế hoạch nguồn lực (vì lao động là yếu tố nguồn lực cấu thành nên tăng trởng) và kế hoạch nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu về sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động trong nền kinh tế thực hiện mục tiêu tăng trởng . Trong trờng hợp này kế hoạch tăng trởng đợc coi là mục tiêu mà kế hoạch việc làm và các kế hoạch khác phải thực hiện và chỉ có thực hiện đợc mục tiêu tăng trởng chỉ khi thực hiện đợc mục tiêu của kế hoạch việc làm và mục tiêu của các kế hoạch khác. Về mặt xã hội thì lế hoạch việc làm đa ra các mục tiêu để thực hiện những vấn đề xã hội . Kế hoạch việc làm có mối quan hệ trực tiếp với các kế hoạch xã hội khác nh kế hoạch dân số, kế hoạch giáo dục… ,vì vậy trong trờng hợp này kế hoạch việc làm cùng với các kế hoạch xã hội khác lại là mục tiêu mà kế hoạch tăng trởng phải thực hiện. Bởi vì các vấn đề xã hội có đợc giải quyết chỉ khi dựa trên tiền đề cơ bản là kinh tế. Chơng 2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VIỆC LÀM TRONG THỜI KỲ 1996 - 2000 1. Mục tiêu và phơng hớng cơ bản của kế hoạch giải quyết việc làm trong thời kỳ 1996-2000 1.1. Chủ trơng và quan điểm của Đảng trong kế hoạch giải quyết việclàm thời kỳ 1996- 2000 Thành tựu đạt đợc từ kế hoạch 1991-1995 trên các mặt kinh tế xã hội là cơ sở nền tảng cho bớc phát triển tiếp theo, cho dù nền kinh tế cha thoát ra khỏi khủng hoảng, những biến động về tình hình kinh tế chính trị đã ảnh hởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu việc làm trong kế hoạch 1991-1995 cho thấy số việc làm đã đợc tạo thêm xấp xỉ với số ngời mới bổ xung vào lực lợng lao động, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định.Tiếp thu những mặt yếu kém của quá trình thực hiện kế hoạch 1991-1995 do Đảng ta đề ra từ Đại hội VII thì Đại hội VIII đã khẳng định việc tiếp tục coi trọng vấn đề giải quyết việc làm và đã đa ra những quan điểm , phơng hớng cụ thể để giải quyết vấn đề việc làm :”Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu t mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho ngời lao động. Mọi công dân đợc t do hành nghề, thuê mớn công nhân theo pháp luật . Phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp tục phân bố lại dân c và lao động trên địa bàn cả nớc, tăng dân c trên những địa bàn có tính chiến lợc về kinh tế, an ninh quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tăng quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn…”. So với Đại hội VII thì Đại hội VIII đã có những quan điểm mới đối với vấn đề việc làm bằng việc khuyến khích các thành phần kinh tế, mọi nhà đầu t và mọi công dân trong việc mở mang và phát triển các ngành nghề nhằm tạo ra nhiều việc làm từ việc huy động nguồn lực trong dân để giải quyết vấn đề việc làm. Đã có những chủ trơng về phân bố lại dân c ,lao động trên địa bàn cả nớc, đã chú trọng quan tâm hơn đến việc mở rộng quan hệ đối ngoại kinh tế nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động, trớc kia việc xuất khẩu lao động chủ yếu chỉ xang thị trờng các nớc xã hội chủ nghĩa, nhng từ khi hệ thống này bị xụp đổ ở các nớc Đông âu thì thị trờng của chúng ta bị thu hẹp, vì vậy có thể nói đó là một hớng đi đúng đắn gắn việc giải quyết việc làm với quan hệ kinh tế đối ngoại. Với quan điểm tập trung sức tạo việc làm Đảng ta đã cho rằng vấn đề việc làm phải đợc giải quyết bằng sự tập trung nỗ lực của các cấp, các ngành từ TW đến địa phơng, và vấn đề việc làm đợc giải quyết bằng cách huy động ,tập trung nguồn nội lực. 1.2. Mục tiêu của kế hoạch giải quyết việc làm trong thời kỳ 1996 - 2000. Tiếp tục phát huy những thành tựu phát triển kinh tế- xã hội mà kế hoạch 1991-1995 đã đạt đợc thì kế hoạch 1996-2000 đã đa ra một số mục tiêu về việc làm nh sau: . Mỗi năm thu hút đợc từ 1,3 – 1,4 triệu lao động có chỗ làm việc. . Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dới 5%. . Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 75%. . Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 22 – 25%. 2 . Thực trạng việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm thời kỳ 1996-2000. + Về tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian sử dụng lao động ở nông thôn. Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Tỷ lệ thất nghiệp 5.88 6.01 6.85 7.40 6.4 T/g sử dụng lao động ở nông thôn 72.11 73.14 71.13 73.49 73.86 (Số liệu thống kê điều tra- năm 2000 của tổng cục thống kê) Nh vậy so với năm 1996 thì xu hớng thất nghiệp tăng lên so với các năm tiếp theo bình quân mỗi năm tăng 0.13%. Riêng năm 1999 thì tỷ lệ thất nghiệp đã tăng cao lên đến 7.4%, giai đoạn này do vẫn còn bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, khối lợng vốn đầu t vào nền kinh tế bị giảm mạnh , đặc biệt là khối lợng vốn FDI từ nớc ngoài và các khoản cam kết viện trợ cho Việt nam, đầu những năm 2000 thì tỷ lệ thất nghiệp này lại có xu hớng giải đáng kể, từ 7.4%(1999) xuống còn 6.4%(2000) nguyên nhân là do Việt nam không bị ảnh hởng lớn của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nh các nớc khác trong khu vực và năm 2000 Chính phủ đã có những giải pháp điều chỉnh mạnh mẽ cho nên nền kinh tế lại đợc phục hồi và phát triển, dự báo trong những năm tiếp theo với đà tăng trởng ổn định tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục có xu hớng giảm. Tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn có xu hớng tăng ổn định từ 72.11%(năm 1996) lên 73.86%(năm 2000) bình quân mỗi năm tăng 0.44%, duy chỉ có năm 1998 là bị giảm xuống còn 71.13% . Với những dấu hiệu trên cho thấy mức tăng là không ổn định , có sự tăng giảm thất thờng trong khi đó mức tăng chậm chỉ giao động ở mức 1% , không có những đột biến trong mức tăng hàng năm, điều đó phản ánh mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động ở trong nông thôn còn diễn ra chậm, mức đầu t trong việc giải quyết việc làm trong nông thôn cha đợc quan tâm chú trọng và đạt hiệu quả thấp. Để thực hiện mục tiêu tăng quỹ thời gian lao động ở nông thôn đến năm 2005 là khoảng 80-85% thì đây là việc làm khó đòi hỏi Đảng và Nhà nớc cần tập trung chỉ đạo việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn một cách mạnh mẽ đầu t đồng bộ vào các ngành nghề,nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông nông thôn , tiếp tục thực hiện việc đô thị hoá nông nghiệp nông nhằm tạo ra những bớc đột phá trong thời gian tới thì mới có thể đạt đợc mục tiêu đã đề ra.... + Về quy mô của lực lợng lao động: tiếp tục gia tăng với tốc độ cao . Tính đến 1/7/2000 tổng số lực lợng lao động cả nớc 38.643.089ngời so với kết quả tại thời điểm điều tra năm 1996 thì hàng năm mức tăng bình quân là 975.645ngời với tốc độ tăng 2.7%/năm, trong khi tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là 1.15%/năm . Năm 1996 tỷ lệ lợng lao động chiếm trong tổng dân số nói chung chiếm 0.48%và năm 2000 thì tỷ lệ này chiếm 0.5%, bình quân mỗi năm tỷ lệ này gia tăng 0.4%, Dự kiến giai đoạn 2001-2005 thì hàng năm gia tăng ở mức 0.35%, đến năm 2005 tỷ lệ lao động chiếm trong tổng dân số là 51.75% tơng với 42.689.900ngời. Nh vậy sau 5 năm lực lợng lao động sẽ tăng 4.046.800ngời cộng thêm số lao động thất nghiệp cuối năm 2000 chuyển xang khoảng 800.000 ngời và số thiếu việc làm khoảng 1triệu ngời thì số thuộc lực lợng lao động có nhu cầu về việc làm sẽ lên tới khoảng gần 20triệu ngời . Nếu phấn đấu mỗi năm giải quyết khoảng 1.4 triệu lao dộng thì số lao động đến cuối năm 2005 có nhu cầu việc làm còn rất lớn và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dới 5% là khó thực hiện . Vì vậy trong những năm tiếp theo Chính phủ cần phải thực hiện chính sách đối với các vấn đề về dân số, lao động, việc làm...,nhằm giảm mức cung về lao động và các sức ép đối với vấn đề việc làm. + Mức cầu về lao động trong thời gian qua: (Đơnvị:nghìn ngời) Các tiêu chí 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số 33.978 34.352 34.801 35.679 36.205 Trong đó Theo nhóm ngành. Nông –Lâm- Ng nghiệp 23.431 22.589 23.018 22.861 22.670 Công nghiệp – Xây dựng 3.698 4.170 4.049 4.435 4.744 Dịch vụ 6.849 7.593 7.734 8.382 8.791 (Theo số liệu điều tra 2000 – Bộ lao động thơng binh -xã hội) Theo các số liệu trong biểu trên chúng ta thấy số ngời có việc làm thờng xuyên tăng liên tục trong thời kỳ 1996-2000, mỗi năm tăng trung bình gần 740 nghìn ngời trong đó năm tăng nhiều nhất là năm 2000 so với năm 1999 là 347 nghìn ngời. Xu hớng thay đổi trên phần nào đợc phản ánh qua sự thay đổi cơ cấu việc làm • Với lao động trong nông –lâm –ng nghiệp trong thời kỳ này không thay đổi nhiều có xu hớng giảm ít nhng không đều, từ 23431nghìn ngời (năm 1996) giảm xuống còn 22670 (năm 2000), bình quân hàng năm giảm 190 nghìn ngời • Với lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng đã có những xu hớng thay đổi tích cực số việc làm đã tăng liên tục từ 3698 nghìn ngời (năm 1996) lên 4744 nghìn ngời (năm 2000), bình quân mỗi năm tăng 264 nghìn ngời . • Đối với lao động trong ngành dịch vụ cũng đã có những xu hớng tăng tích cực nh ngành công nghiệp số lao động trong ngành ngày càng gia tăng, từ 6849 nghìn ngời (năm1996) lên đến 8791 nghìn ngời (năm2000), trung bình mỗi năm khoảng 486 nghìn ngời. Nhìn chung trong thời kỳ 1996- 2000 nhu cầu về lao động trong các ngành kinh tế của đất nớc đã có những dấu hiệu biến chuyển tích cực, nhu cầu về lao động trong các ngành đều đợc thay đổi theo xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đặt ra là tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp ,với mức thay đổi từ 33798 nghìn lao động (năm1996) lên 36205 nghìn lao động, hàng năm nhu cầu về lao động trong các ngành đã tạo ra khoảng 557 nghìn chỗ làm việc, nhng xét một cách tổng quát về nhu cầu lao động trong thời gian qua ở nớc ta vẫn còn nhiều bất cập, việc nhu cầu trong các ngành đều tăng nhng mức tăng lại không ổn địnhcụ thể trong giai đoạn 1997- 1998, với ngành nông nghiệp sự tăng giảm thể hiện ở chỗ 22589nghìn ngời (năm 1997) lên 23018 nghìn ngời (năm 1998), với ngành công nghiệp thì nhu cầu đó lại giảm từ 4170 (năm 1997) xuống 4049 (năm 1998), điều đó phản ánh cơ cấu, trình độ kinh tế đất nớc ta vẫn còn mang nặng tính chất nông nghiệp , các ngành công nghiệp, dịch vụ vẫn cha đủ lớn để có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sức cạnh tranh nền kinh tế còn yếu cho nên dễ bị ảnh hởng, tác động xấu khi có khủng hoảng kinh tế diễn ra trong khu vực, nh trong cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra trong giai đoạn 1997- 1998 đã làm ảnh hởng đến nhu cầu lao động trong các ngành kinh tế của đất nớc, trong những năm tiếp theo dự báo kinh tế đất nớc sẽ phát triển ổn định và không có những biến động lớn, đó sẽ là điều kiện để ta tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hớng hợp lí ,tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập. + Về cơ cấu lao động trong các ngành: Chỉ tiêu Năm 1996 Năm1999 Số ngời (ngàn ngời) Tỷ lệ (%) Số ngời (ngànngời) Tỷ lệ (%) Nông-lâm-ng 24366.7 69.8 22725.6 63.6 Công nghiệp 3682.1 12.45 4450.2 12.45 Dịch vụ 6858.8 19.65 855.3 22.93 Về cơ cấu lao động trong các ngành có xu hớng sau : . Với lao động nông nghiệp có mức giảm từ 2366.7 nghìn ngời (năm 1996) xuống 22725.6 nghìn ngời (năm 1999) nh vậy trong 4 năm đã gỉam đợc 1641.1 nghìn ngời tơng đơng với mức giảm là 6.2% từ 69.8% xuống 63.6% . . Với lao động trong công nghiệp đã có xu hớng tăng từ 3682.1 nghìn ngời (năm1996) lên 4450.2 nghìn ngời (năm 1999) và trong 4năm đã tăng 768.1 nghìn ngời và mức tăng về tỷ lệ % lại không có sự thay đổi vì tốc độ tăng trởng lao động trong ngành công nghiệp chỉ tơng đơng với tốc độ tằng trởng lực lợng lao động. . Với lao động trong ngành dịch vụ trong 4 năm qua đã tăng khoảng 1696.5 nghìn ngời từ 6858.8 nghìn ngời (năm1996 ) lên 8555.3 nghìn ngời trong năm 1999 tơng đơng với mức tăng là 3.28% từ 19.65% lên 22.93% . Trong kế hoạch 1996- 2000 nói chung về cơ cấu lao động đã có những thay đổi đáng kể, lao động trong nông nghiệp có xu hớng giảm mạnh, lao động trong khu vực công nghiệp có xu hớng tăng nhng tốc độ tăng không cao , đối với ngành dịch vụ lao động lại có xu hớng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trởng lao động trong ngành công nghiệp . Tuy trong thời kỳ kế hoạch 1996-2000 do nền kinh tế bị ảnh hởng của khủng hoảng cho nên một số mục tiêu đặt ra đã không đạt đợc , trong chuyển dịch cơ cấu lao động với đà tăng trởng ổn định của nền kinh tế đã đợc lấy lại từ năm 2000 thì cơ cấu lao động của đất nớc vẫn tiếp tục đợc chuyển dịch mạnh mẽ, dự báo trong những năm tới đối với lao động trong nông nghiệp do đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm bằng các chính sách phát triển về khôi phục làng nghề, ngành nghề, phát triển trang trại...trong nông thôn, thì bộ phận này sẽ giảm mạnh và chuyển dần xang các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn, do đó cơ cấu của lao động trong nông nghiệp sẽ có khả năng đợc giảm xuống còn 56 – 57% trong mục tiêu kế hoạch đã đề ra đến năm 2005. Đối với lao động trong công nghiệp thì xu hớnglao động ở khu vực này cũng sẽ tăng, với những phơng án, định hớng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, các ngành công nghiệp mới, các chính sách phát triển các khu công nghiệp ,khu chế xuất và các chính sách phát triển khu vực t nhân, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài thì tốc độ tăng trởng lao động trong công nghiệp sẽ có xu hứơng tăng cao và cơ cấu lao động sẽ đợc chuyển dịch một cách mạnh mẽ, để đạt mục tiêu cơ cấu lao động trong công nghiệp từ 20 –21% vào năm 2005, đòi hỏi phải tiếp tục quan tâm phát triển các ngành công nghiệp, một mặt vừa quan tâm phát triển các ngành mà ta có thể sử dụng đợc các lợi thế về lao động, một mặt cần quan tâm phát triển các ngành có hàm lợng khoa học kĩ thuật cao để thúc đẩy lôi kéo các ngành khác, trong thời gian tới khi đất nớc tham gia qúa trình hội nhập kinh tế trong khu vực đây nó cũng vừa là cơ hội vừa là khó khăn đối với các ngành công nghiệp, vì vậy đòi hỏi các ngành cần có những chiến lợc và bớc đi hợp lí để có thể cạnh tranh đợc với các ngành công nghiệp của các nớc trong khu vực . Đối với lao động trong ngành dịch vụ, trong những năm qua do sự phát triển mạnh mẽ của ngành với tốc độ tăng trởng bình quân khoảng 6.2%/năm, tuy là ngành có từ lâu nhng lại mới đợc quan tâm phát triển trong những năm gần đây, mặc dù vậy hàng năm ngành đã giải quyết đợc số lợng lớn lao động ,hoạt động dịch vụ ở nớc ta trong thời gian qua chủ yếu là hoạt động du lịch ,khách sạn ,nhà hàng...., vì vậy cha phát huy hết tiềm năng của ngành , trong thời gian tới đợc dự báo là rất khả quan trong phát triển kinh tế và sự ổn định về tình hình chính trị đối với đất nớc ta, ngành sẽ có cơ hội để tiếp tục phát triển. Để thực hiện đợc mục tiêu đến năm 2005 tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ sẽ là 22- 23% thì ngành cần phải tận dụng những cơ hội để phát triển bằng cách đa dạng hoá các hình thức du lịch ,vận tải, đầu t xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ,nhằm tận dụng những lợi thế về các hình thức dịch vụ mà chúng ta đang có. +Tỷ lệ lực lợng lao động qua đào tạo Chỉ tiêu 1996 2000 Tăng giảm bình quân hàng năm Tuyệt đối (ngời) Tơng đối (%) Lao động không có trình độ 30.636.419 32.650.666 503.562 1.6 Đào tạo sơ cấp/họcnghề 1.955.440 2.618.746 165.835 7.58 Trung học chuyên nghiệp 1.342.515 1.870.136 131.905 8.64 Cao đẳng /đại học 806.171 1.503.541 174.313 16.86 . Với lao động không có trình độ trong bảng thống kê ta thấy chiếm đến 88.2% tổng số lao động của cả nớc ,với quy mô hàng năm tăng 1,6% , nh vậy tỷ lệ lao động cha qua đào tạo hàng năm ở nớc ta tơng đối cao và tốc độ tăng lao động ở nhóm này rất lớn ,số lao động không có trình độ này thờng tập trung ở các vùng nông thôn ,vùng sau vùng xa , nơi mà không có điều kiện về giáo dục ,nếu so sánh về tỷ lệ gia tăng hàng năm mặc dù tỷ lệ này thấp nhất song do quy mô của nhóm ngời này lớn cho nên số lợng lao động hàng năm không có nghề lớn, vì vậy có thể nói hàng năm số lợng lao động mới bớc vào tuổi lao động mà cha đợc đào tạo nghề là rất lớn, đây chính là sức ép rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm . Với lao động đã qua đào taọ sơ cấp hoặc học nghề thì tỷ lệ này ngày càng gia tăng, với số lợng bình quân hàng năm tăng khoảng 165.835 ngời, tơng đơng với tỷ lệ gia tăng là 7.58%/năm . . Với lao động đợc đào tạo ở bậc trung học chuyên nghiệp, hàng năm số lao động ở bậc này tăng khoảng 131.905nghìn ngời với tỷ lệ gia tăng khoảng 8.64% . . Với lao động có trình độ cao đẳng, đại học trong những năm vừa qua lao động ở bậc này có sự cải thiện đáng kể, hàng năm có khoảng 174.313 nghìn ngời đợc đào tạo, vói tỷ lệ tơng đối cao là 16.86%/năm .Nh vậy trong những năm vừa qua lao động đợc đào tạo ở bậc cao đẳng, đại học so với các bậc khác thì có mức tăng cao nhất, đây là những dấu hiệu cho thấy, đội ngũ lao động có trình độ khoa học kĩ thuật ngày càng đợc tăng cờng đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trong những năm tiếp theo. Nhìn chung tỷ lệ lao động trong thời kỳ 1996-2000 đã có những sự thay đổi đáng kể, mặc dù tỷ lệ gia tăng lao động hàng năm trong độ tuổi lao động còn cao, nhng tỷ lệ gia tăng lao động ở các bậc đều đợc thay đổi và ngày càng tăng cao hơn, đặc biệt là lao động ở bậc cao đẳng và đại học, bên cạnh những thành tựu mà chúng ta đã đạt đợc thì vẫn còn một số những mặt hạn chế đó là,nếu so sánh với mục tiêu của kế hoạch 1996- 2000 là nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 22-25% vào năm 2000, nhng chỉ mới đạt đợc khoảng 18.35% lao động đợc đào tạo trong tổng số lao động của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt sự phân bố đã qua đào tạo từ sơ cấp , học nghề trở lên cũng nh công nhân kĩ thuật đều tập trung ở các khu vực thành thị , và các khu đô thị trọng điểm làm cho sức ép về lao động và việc làm ở các khu vực này ngày càng bức xúc. Lực lợng lao động ở nông thôn tuy chiếm đến 77.44% nhng lao động đã đợc đào tạo từ sơ cấp, học nghề trở lên chỉ chiếm 42.26% trong tổng số lao động đã qua đào tạo của cả nớc , đây là vấn đề còn nhiều bất cập đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn trong những năm tiếp theo, việc bổ xung triển khai mạng lới đội ngũ lao động ,cán bộ khoa học kĩ thuật đến tất cả các vùng nông thôn sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó cấu trúc đào tạo về lao động của đất nớc vẫn còn bất hợp lí , năm 1996 cấu trúc đào tạo là 1-1.7-2.4 tức là cứ có 1 lao động có trình độ cao đẳng , đại học thì cần có 1.7 lao động có trình độ trung học và 2.4 lao động dã qua đào tạo nghề,đến năm 2000 cấu trúc này là 1 –1.2 –1.7 trong khi đó mục tiêu của nghị quyết Trung ơng đề ra là 1 – 4 -10 , nh vậy so với mục tiêu đã đề ra thì việc thực hiện vẫn cha đạt đợc mục tiêu và kết quả thực hiện còn rất khiêm tốn , điều đó cho thấy còn rất nhiều bất hợp lí trong cơ cấu đào tạo về lao động của đất nớc , chính sự bất hợp lí đó đã gây nên sự lãng phí về nguồn lực và nguồn lực này đã không đợc sử dụng một cách hiệu quả, nguyên nhân của những hạn chế trên có thể bắt nguồn từ việc ngời lao động cha ý thức rõ đợc vai trò quan trọng của việc đào tạo nghề, bên cạnh đó còn phải kể đến sự yếu kém của các cơ sở đào tạo nghề và sự thể hiện vai trò quản lí của Nhà nớc đối với vấn đề đào tạo nghề cho ngời lao động bằng các công cụ chính sách cha thực sự phát huy và coi trọng trong vấn đề này. Để thực hiện đợc mục tiêu về tỷ lệ lao động trong những năm tiếp theo là nâng tỷ lệ lao động của cả nớc đã qua đào tạo lên 30%, thì số ngời có trình độ sơ cấp, học nghề ít nhất là 8 triệu 538 nghìn ngời, trung học chuyên nghiệp ít nhất là 3 triệu 415 nghìn ngời và tỷ lệ lao động qua đại học, cao đẳng trở lên phải có 854 nghìn ngời. Nh vậy hàng năm số lợng lao động đợc đào tạo nghề phải tăng thêm khoảng 1184 nghìn ngời với tốc độ tăng là 26.7%, số lao động tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hàng năm cần phải tăng thêm khoảng 854 nghìn ngơì và số lợng tốt nghiệp cao đẳng ,đại học trở lên cần bổ xung khoảng 214 nghìn ngời thì đây là nhiệm vụ không nhỏ và rất khó khăn đòi hỏi phải có sự cố gắng của mỗi cá nhân cần phải nhận thức đợc vai trò quan trọng của việc học nghề, đào tạo nghề, có sự nỗ lực của các cấp các ngành từ Trung ơng đến địa phơng ,phải coi đó là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế, các ngành, các cấp cần thấy rõ vai trò, trách nhiệm trong vấn đề này,đặc biệt trong thời gian tới Nhà nớc cần phải có những chính sách khuyến khích, động viên, hỗ trợ đối với từng ngời lao động, đối với các cơ sở đào tạo nghề và nâng cao chất lợng đào tạo nghề, phải có những chính sách u tiên, khuyến khích các nhà đầu t qua tâm vào lĩnh vực này ....Có nh thế thì mới có thể đạt đợc mục tiêu đã đề ra. 2.2. Những hạn chế còn tồn tại . . Kế hoạch 1996 – 2000 đã đặt ra nhiều mục tiêu về giải quyết việc làm,Đảng và Nhà nớc đã có những nỗ lực rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm: nh đầu t phát triển, mở rộng sản xuất dịch vụ, đa dạng hoá ngành nghề... từ đó đã tạo cơ hội bình đẳng cho mọi ngời trong việc tạo việc làm và tìm kiếm việc làm, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp lại đang có xu hớng gia tăng ở thành thị và nông thôn với mục tiêu đặt ra trong kế hoạch 1996 – 2000 là giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dới 5% là cha thực hiện đợc trong khi tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị vẫn ở mức 6.44% (năm 2000) ,đối với khu vực nông thôn mục tiêu đặt ra trong kế hoạch là nâng tỷ lệ quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 75% vào năm 2000, thì mới chỉ thực hiện đợc là 73.86% trong năm 2000. Nguyên nhân không thực hiện đợc các chỉ tiêu trên có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trớc hết phải kể đến đó là việc gia tăng tốc độ lực lợng lao động nhanh hơn tốc độ gia tăng về việc làm, hàng năm tốc độ tăng lao động khoảng 0.4% trong khi đó tốc độ tăng việc làm chỉ là 0.15%, hàng năm nhu cầu việc làm cần giải quyết từ 1.3 – 1.4 triệu lao động trong khi chỉ đáp ứng khoảng hơn 1 triệu ngời, vì vậy đã gây nên tình trạng thất nghiệp dặc biệt là ở thành thị, nguyên nhân thứ hai có thể kể đến đó là việc không đáp ứng đợc về nhu cầu lao động có trình độ lành nghề cho nền kinh tế, theo thống kê cho thấy tỷ lệ thất nghiệp thờng tập trung vào bộ phận lao động cha qua đào tạo, nguyên nhân thứ ba đó là việc cha có sự chỉ đạo thống nhất đối với các ngành các lĩnh vực có quan tâm, các ngành các cấp cha thực sự coi trọng việc giải quyết lao động và coi đó là vấn đề mà Nhà nớc phải giải quyết, bên cạnh đó ngời lao động cha thấy rõ đợc vai trò quan trọng của việc học nghề và đào tạo nghề, nguyên nhân thứ năm đó là việc tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch còn yếu, một nguyên nhân nữa đó là các hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nớc nhiều khi không phát huy đợc tác dụng do trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. . Cơ cấu về lao động mặc dù đã có sự thay đổi trong kế hoạch 1996 – 2000, nhng vẫn còn tỏ ra bất hợp lí, cha đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu lao động rất chậm trong khi cơ cấu kinh tế thay đổi tơng đối rõ nét. Những năm qua tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công nghiệp tăng nhng tỷ trọng dịch vụ trong tổng sản lợng hầu nh không thay đổi ,năm 1996 nông nghiệp chiếm 27.8%, công nghiệp – xây dựng chiếm 29.7% và dịch vụ là 42.5% trong khi đó cơ cấu về lao động là nông nghiệp 69%, lao động công nghiệp 10.9% và lao động dịch vụ là 20.1%, đến năm 2000 sản lợng nông nghiệp chiếm 24.5%, sản lợng công nghiệp – xây dựng chiếm 36.7%và sản lợng dịch vụ là 38.8% thì lao động trong nông nghiệp là 62.6%, lao động trong công nghiệp là 13.1%, lao động dịch vụ là 24.3%. Điều đó phản ánh tốc độ tăng trởng về sản lợng và tốc độ tăng trởng lao động trong các khu vực rất khác biệt. Nguyên nhân do cơ cấu đầu t phát triển nguồn lao động và đầu t chuyển dịch cơ cấu ngành cha hợp lí, cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế vẫn còn cha đáp ứng đợc yêu cầu của phát triển kinh tế cộng vào đó là do cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực. .Việc đào tạo nghề cho lao động trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, nếu so với kế hoạch 1996 – 2000 là nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 22- 25% vào năm 2000, nhng chỉ mới đạt đợc 18.35%. Đặc biệt sự phân bố lực lợng đã qua đào tạo từ sơ cấp/học nghề trở cũng nh từ công nhân kĩ thuật có bằng trở lên đều tập trung ở khu vực thành thị và các khu đô thị trọng điểm. Lực lợng lao động ở nông thôn tuy chiếm 77.44% nhng lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp học nghề trở lên chỉ chiếm 42.26% trong tổng số lao động đã qua đào tạo của cả nớc. Bên cạnh đó cấu trúc đào tạo vẫn còn bất hợp lí kế hoạch 1996- 2000 cấu trúc đào tạo là 1- 1.7- 2.4, trong khi đó cấu trúc đào tạo đã thực hiện là 1-1.2-1.7. Nguyên nhân của hạn chế trên có thế bắt nguồn từ việc ngời lao động cha nhận thức rõ đợc vai trò của việc đào tạo nghề, ngoài ra còn phải kể đến sự yếu kém của các cơ sở đào tạo nghề và vai trò quản lí của nhà nớc trong việc xây dựng, thực hiện các kế hoạch chơng trình về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cha thật đúngvà triệt để. . Giải quyết việc làm đòi hỏi khẩn trơng nhng trình độ tổ chức và quản lí điều hành của chúng ta vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết điểm , cha theo kịp cơ chế quản lí mới, bộ máy quản lí còn cồng kềnh,mối quan hệ giữa các ngành chức năng cha góp phần tích cực, cha tạo ra đợc sự đồng bộ khi cùng nhau giải quyết một vấn đề. Hệ thống cơ sở vật chất còn nghèo nàn cha đáp ứng đủ nhu cầu đào tạo, hàng năm mọi hoạt động đều chông chờ từ ngân sách Nhà nớc cấp, cộng vào đó việc xã hội hoá giáo dục trong lĩnh vực này còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy việc thực hiện các chỉ tiêu Nhà nớc giao nằm trong phạm vi bó hẹp không đạt kết quả. . Một số văn bản pháp quy về quản lí lao động và các văn bản hớng dẫn cha đợc ban hành kịp thời dẫn đến các tiêu cực trong quá trình thực hiện, trong thời gian vừa qua việc hoạt động lộn xộn của các trung tâm t vấn về việc làm và các trung tâm dịch vụ việc làm do không có sự điều hành của các cơ quan quản lí đã gây nên những tiêu cực ảnh hởng xâú đến thị trờng lao động… Hệ thống thông tin thị trờng lao động cha đầy đủ, cha đáp ứng đợc yêu cầu đề ra Chơng 3 NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG KẾ HOẠCH 2001 – 2005. 1. Quan điểm, chủ trơng của Đảng về vấn đề giải quyết việc làm trong thời kỳ kế hoạch 2001 – 2005. Kế hoạch 2001 – 2005 trong nghị quyết Trung ơng Đảng IX đã đề ra đã chỉ rõ quan điểm, chủ trơng: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của ngời dân. Để giải quyết về cơ bản ngời lao động đợc làm việc phải tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi để mọi thành phần kinh tế đầu t phát triển rộng rãi các cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm và phát triển thị trờng lao động. ”. Đây là quan điểm , chủ trơng đúng đắn của Đảng và nhà nớc rất phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế của nớc ta khi bớc xang thế kỉ 21. Sau hơn 15 năm đổi mới kinh tế đất nớc đã đạt đợc những thành tựu rực rỡ, bớc đầu đã hình thành nền tảng cơ sở vững chắc để tạo đà cho những năm tiếp theo. Việc thực hiện đợc những kết quả tốt trong kế hoạch 1996 – 2000 trong điều kiện có nhiều biến động trong khu vực và trên thế giới, đã là nguồn cổ vũ động viên lớn để chúng ta tiếp tục đa nền kinh tế phát triển mạnh trong những năm tới, Việt nam hiện nay vẫn còn là nớc đang phát triển, nguy cơ tụt hậu với các nớc trong khu vực và trên thế giới là rất rõ ràng, vì vậy để có thể giảm nguy cơ đó chỉ bằng cách chúng ta phải phát triển kinh tế và phải cố gắng thực hiện bằng đợc các mục tiêu mà chúng ta đã đề ra . Nguồn lực về lao động của chúng ta còn dồi dào với đặc điểm là dân số trẻ, vì thế trong những năm tiếp theo đây vẫn là một lợi thế rất lớn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, nhng để làm đợc điều đó Đảng đã chỉ rõ là cần phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ trọng lao động ở các ngành công nghiệp ,dịch vụ và giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, bên cạnh đó cần tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế đầu t phát triển nhằm huy động nội lực và thu hút ngoại lực cho phát triển kinh tế, cần phải giải quyết đợc các vấn đề xã hội bức xúc, tạo nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn, đây là những t tởng, quan điểm chiến lợc định hớng cho một thời kỳ dài về lao động và việc làm .Tạo nhiều việc làm mới là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, đẩy mạnh và phát triển kinh tế, ổn định xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu bức xúc của ngời dân. Cần phải kết hợp chặt chẽ giữa tăng trởng và việc làm, tạo nhiều ngành nghề mới thu hút lao động. Tăng cờng các hoạt động hỗ trợ trực tiếp giải quyết việc làm thông qua thực hiện có hiệu quả chơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm, các chơng trình xoá đói giảm nghèo, các hoạt động tín dụng u đãi để tạo việc làm, thông tin t vấn và giới thiệu việc làm. Tiếp tục tăng cờng việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây dựng và thực hiện chặt chẽ cơ chế, chính sách đồng bộ về đào tạo nguồn lao động đa lao động ra nớc ngoài. Đây là những căn cứ xác định các giải pháp về việc làm. 1.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch việc làm giai đoạn 2001 – 2005. . Phấn đấu bình quân mức tăng GDP là 7.5%/năm. . Tỷ trọng nông – lâm –ng nghiệp chiếm: 20 – 21% GDP. . Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng : 38 –39% GDP. . Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm: 41 – 42% GDP. . Đến năm 2005 phải tạo việc làm mới và ổn định việc làm cho 7.5 triệu lao động bình quân 1.5 triệu lao động /năm. . Tăng tỷ trọng lao động trong sản xuất công nghiệp – xây dựng lên 20 – 21%. . Tăng tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ lên 22 – 23%. . Giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông – lâm – ng nghiệp xuống còn 56 – 57%. . Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn 5.4%. . Tăng quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 80%. . Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30%, trong đó đào tạo nghề đạt 18 – 19%. 2 .Những giải pháp để thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm. 2.1. Nhóm giải pháp về thúc đẩy tăng trởng kinh tế. - Thực hiện chuyển đổi kinh tế theo hớng tiến bộ, tích cực bằng cách tăng nhanh tỷ trọng của các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp nhằm tạo cơ cấu của một nền kinh tế, có khả năng tạo thêm nhiều việc làm mới và thu hút ngày càng nhiều lợng lao động. Bên cạnh đó cần đẩy nhanh qúa trình đô thị hoá nông thôn làm cơ sở cho việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở nông thôn, để làm đợc điều đó thì vai trò của nhà nớc là rất quan trọng cần phải quan tâm chú trọng đầu t và phát triển hệ thông cơ sở hạ tầng trong nông thôn nh :giao thông, mạng lới cung cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc, các trung tâm thơng mại, dịch vụ... - Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn cho đầu t phát triển: - Cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và thờng xuyên điều chỉnh lãi suất cũng nh đơn giản hoá các thủ tục gửi tiền rút tiền tiết kiệm nhằm huy động ngày càng nhiều vốn . - Cần hình thành đồng bộ thị trờng vốn và vận hành tốt loại thị trờng này, nhằm nhanh chóng huy động vốn và di chuyển dễ dàng giữa các khu vực và giữa các thành phần kinh tế . - Cải tiến cơ cấu sử dụng nguồn vốn đầu t của Nhà nớc theo hớng là là chủ yếu đợc dùng để đầu t vào hệ thống cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác đầu t phát triển vào các lĩnh vực, các ngành kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc làm hơn . Trong những năm vừa qua với việc sử dụng vốn của nhà nớc đầu t vào hệ thống cơ sở hạ tầng , đã khuyến khích đợc sự tham gia của khu vực kinh tế t nhân và khu vực kinh tế nớc ngoài , những thành phần kinh tế này đã đóng góp lớn vào tốc độ tăng trởng của cả nớc và đã giải quyết đợc nhiều việc làm cho nên kinh tế . Để thực hiện và tiếp tục phát huy u điểm những thành phần kinh tế trên thì trong những năm tới nguồn vốn của Nhà nớc vẫn đợc coi là rất quan trọng trong việc đầu t vào cơ sở hạ tầng nhng để đảm bảo đợc hiệu quả sử dụng cần quản lí và giám sát tốt hơn nhằm tránh việc đầu t sai mục đích gây thất thoát và lãng phí vốn. Ngoài ra cần chú trọng đầu t vào các vùng, các miền mà do khó khăn về điều kiện địa hình, thời tiết nhằm để khơi dậy tiềm năng của các vùng, các miền. Cần tiếp tục đầu t vào các vùng kinh tế đợc coi là trọng điểm có lợi thế về mọi mặt so với các vùng khác nhằm biến nơi đây thành những trung tâm kinh tế lớn của cả nớc. - Để thực hiện đợc nhanh quá trình đô thị hoá trong nông thôn và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động thì việc đầu t nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc từ khu vực nông thôn là rất cần thiết, vì vậy trong những năm tiếp theo nguồn vốn đợc đầu t vào đây cần phải có những cơ chế cho vay thông thoáng hơn với nhiều hình thức cho vay phù hợp, đặc biệt cần tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn, do đặc điểm sản xuất kinh doanh ở nông thôn vẫn còn mang tính nhỏ lẻ và manh mún cho nên hình thức cho vay trung hạn và dài hạn là phù hợp nhất. - Đối với nguồn vốn từ nớc ngoài bao ngoài vốn đầu t trực tiếp và vốn ODA. Với vốn đầu t trực tiếp để huy động đợc nguồn vốn này thì cần tiếp tục tạo những cơ chế chính sách dễ dàng, tạo môi trờng đầu t hấp dẫn, đảm bảo an toàn về vốn cho các nhà đầu t nớc ngoài làm ăn có hiệu quả và lâu dài tại Việt Nam. Với vốn ODA thì vấn đề quan trọng vẫn là sử dụng có hiệu quả và thực hiện đợc việc giải ngân nhanh, vì vậy khi sử dụng nguồn vốn này cần phải có sự giám sát chặt chẽ, tránh việc đầu t sai mục đích gây thất thoát vốn. - Đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để thực hiện đợc mục tiêu là giảm tỉ trọng GDP của nông nghiệp còn 16% - 17%, tăng tỉ trọng GDP của công nghiệp lên 40 –41% và tăng tỉ trọng của dịch vụ lên 42 – 43% thì giải pháp trong những năm tới là: - Trong công nghiệp: cần tăng đầu t cho các ngành công nghiệp mũi nhọn có đủ sức cạnh tranh trong hội nhập quốc tế và phải gắn chặt các ngành này với xuất khẩu, kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các lĩnh vực mới, các ngành mà chúng ta cha đủ năng lực cạnh tranh, qua đó với kinh nghiệm và nguồn vốn của các nhà đầu t nớc ngoài sẽ giải quyết đợc bài toán khó đối với các ngành này khi tham gia hội nhập kinh tế. - Trong nông nghiệp cần hoàn thiện quy hoạch tổng thể về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t (đây là giải pháp quan trọng). Vốn đầu t trong nông nghiệp trong những năm tới phải chiếm đến 25% tổng vốn đầu t toàn xã hội. Cần chú trọng đầu t phát triển vào các vùng chế biến nguyên liệu, công nghiệp nông thôn và các làng nghề, đặc biệt là vấn đề nâng cao dân trí và đào tạo nghề cho nông dân. Ngoài ra cần tạo môi trờng đầu t để kêu gọi các nhà đầu t đầu t vào nông thôn. - Trong dịch vụ: với thành công đạt đợc trong kế hoạch 1996 – 2000 thì cụ thể ngành du lịch trong những năm tới cần chú trọng phát triển đa dạng các hình thức du lịch, đầu t và nâng cao cơ sở hạ tầng tại các điểm du lịch nhằm tạo ra những nơi thông thoáng mà khách du lịch cảm nhận khi tới Việt Nam, phải tiếp tục đầu t phát triển các khu du lịch mới nhằm khơi dậy tiểm năng du lịch của các khu vực này. - Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, chuẩn bị tốt điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực kết hợp với đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại cởi mở, thông thoáng. Tập trung vào đổi mới công nghệ, nâng cao kĩ năng lao động, hình thành và phát triển năng lực các ngành nghề chế biến nhằm tăng quy mô và tỉ trọng xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, cần đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu, trớc mắt cần tập trung xuất khẩu các sản phẩm có dung lợng lao động cao nh dệt may, giầy dép, lơng thực, thực phẩm, dầu thô, thuỷ hải sản,.…. - Ngoài ra cần tìm kiếmvà mở rộng thị trờng xuất khẩu. 2.2. Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở nông thôn. - Giải pháp về phát triển ngành nghề và khôi phục các làng nghề truyền thống: - Phát triển ngành nghề nông thôn đợc coi là động lực trực tiếp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nông thôn. Bởi vì đặc điểm của lao động nông thôn là lao động theo thời vụ vì vậy khi phát triển các làng nghề, ngành nghề sẽ sử dụng đợc lao động tại chỗ. Kết quả các năm vừa qua cho thấy khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn trong năm 1999 đã tạo ra hơn 2/3 tổng số việc làm trong năm. Theo số liệu của tổng cục thống kê, mối cơ sở chuyên ngành nghề tạo việc làm ổn định cho 27 lao động, mỗi hộ ngành nghề tạo việc làm cho 4 đến 6 lao động. - Ngoài việc làm thờng xuyên của các hộ, các cơ sỏ ngành nghề còn thu hút lao động nhàn rỗi trong nông thôn bình quân 2 đến 5 ngời một hộ và từ 8 đến 10 ngời trong một cơ sở. Nhiều làng nghề của nớc ta đã thu hút trên 60% số lao động vào các hoạt động ngành nghề. Đồng thời khi các ngành nghề nông thôn phát triển đã kéo theo việc mở ra nhiều ngành nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan tạo thêm việc làm mới thu hút lao động. Trong những năm tới, phát triển ngành nghề và khôi phục làng nghề vẫn đợc coi là còn nhiều tiềm năng trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn. Vì vậy chúng ta cần: + Tạo môi trờng thuận lợi để cho các hộ tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn đăng kí sản xuất, hỗ trợ phát triển thành các doanh nghiệp t nhân hoặc các công ty trách nhiệm hữu hạn, các hộ này khi phát triển đều phải đợc quyền bình đẳng nh các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, vay vốn tín dụng, xuất khẩu trực tiếp,…. + Khuyến khích thành lập các hiệp hội nghề nghiệp để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tránh việc cạnh tranh không lành mạnh nhằm tạo ra những tiếng nói chung và đảm bảo đợc quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên khi tham gia. Đây là vấn đề cần thiết khi các làng nghề, các cơ sở ngành nghề đợc chú trọng và quan tâm phát triển và đặc biệt trong thời kì hội nhập kinh tế. + Thành lập quỹ phát triển các ngành nghề và làng nghề nông thôn hoặc các hình thức tín dụng u đãi nhằm phục vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn để tạo điều kiện cho các hộ, các cơ sở ngành nghề vay vốn và phát triển sản xuất, phát triển các quỹ tín dụng ở nông thôn để huy động vốn nhàn rỗi phát triển ngành nghề, tăng cờng đầu t từ ngân sách cho phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn. + Nhà nớc tạo điều kiện giúp các hộ tiểu thủ công nghiệp tiếp cận đợc với thị trờng trong và ngoài nớc bằng cách cung cấp thông tin về thị trờng, tổ chức các hội chợ triển lãm để giới thiệu hàng hoá và có những u đãi về thuế quan xuất khẩu…. + Chú trọng bồi dỡng nghệ nhân và đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn bằng hình thức mở các lớp đào tạo nghề cho lao động trực tiếp ngay tại cơ sở nhằm trang bị cho lao động những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp từ đó làm ra những sản phẩm có giá trị cao. Bên cạnh đó cần phải khuyến khích các hộ làng nghề đổi mới công nghệ và các trang thiết bị phù hợp với điều kiện phát triển, tránh lao động dồn ra thành thị. + Cần quan tâm và chú trọng đến việc giải quyết về môi trờng. + Phải có các quy hoạch cụ thể về phát triển ngành nghề, làng nghề phù hợp với điều kiện từng vùng và quy hoạch phải đợc coi là nền tảng để xây dựng và phát triển các làng nghề mới, các cụm công nghiệp nông thôn. - Giải pháp khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn: với giải pháp này, một mặt vừa huy động đợc nguồn lực để phát triển kinh tế, một mặt vừa giải quyết đợc việc làm ở nông thôn. Với việc ra đời của luật doanh nghiệp năm 1999 thì các tổ chức, các cá nhân đợc quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, điều đó đã tạo ra cơ chế thông thoáng trong việc huy động nguồn lực trong dân để phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy hiện nay nguồn lực trong dân còn rất lớn, nhng do các cơ chế chính sách cha đồng bộ cho nên việc huy động này còn cha đạt hiệu quả, trong những năm tiếp theo cần: + Phổ biến rộng rãi nội dung của luật doanh nghiệp và các văn bản hớng dẫn thi hành đến từng ngời dân, phải cho mọi ngời nắm bắt đợc các chủ trơng chính sách của Đảng, điều đó giúp cho ngời dân thấy đợc lợi ích khi tham gia vào thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh. + Tạo cơ chế thông thoáng để thu hút các nhà đầu t trong và ngoài nớc đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở nông thôn, các cơ chế về thủ tục thành lập, cơ chế cho vay u đãi, cơ chế về thế quan, các thủ tục cho thuê địa điểm…Đặc biệt cần chú trọng u tiên cho các nhà đầu t vào các lĩnh vực mà tạo ra đợc nhiều việc làm giải quyết đợc nhiều lao động tại chỗ của địa phơng. - Giải pháp về phát triển mô hình trang trại: thực tiễn nông nghiệp trên thế giới cũng nh ở nớc ta những năm qua cho thấy trang trại là hình thức sản xuất phù hợp với những đặc điểm của nghề nông, với yêu cầu của kinh tế thị trờng là một hình thức sản xuất hiệu quả trong nền kinh tế nông nghiệp hàng hoá, một mặt tạo ra đợc số lợng sản phẩm hàng hoá lớn, mặt khác giải quyết đợc vấn đề việc làm trong nông thôn, sử dụng hiệu quả lao động nhàn rỗi và các lao động dôi d từ các ngành nghề khác. Do đặc điểm của hình thức kinh tế trang trại một mặt phát triển kinh tế mặt khác góp phần quan trọng nâng cao diện tích che phủ đồi trọc, tạo thế cân bằng sinh thái môi sinh môi trờng…Xu hớng trong những năm tới không những tiếp tục phát triển về số lợng mô hình này mà còn phát triển cả về chất lợng của mô hình kinh tế trang trại. Cần thực hiện một số giải pháp sau: + Phải có quy hoạch cụ thể về đất đai đối với từng vùng quy hoạch về phát triển các loại cây, con mỗi vùng vì tuỳ theo đặc điểm của từng vùng mà ta có thể chuyên canh những loại cây, con khác nhau. Từ đó có thể khuyến khích việc tập trung đất đai hình thành các trang trại có quy mô hợp lí trên cơ sở quy hoạch không gian về vùng lãnh thổ. + Phải có những chính sách của nhà nớc về giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất đối với từng ngời dân trong lâu dài để cho họ yên tâm phát triển trang trại. Các chính sách về cho vay vốn đối với các chủ trang trại đặc biệt các chủ trang trại là đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa có nguyện vọng, ý chí, khả năng sản xuất với quy mô lớn. Để đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn vay cần chú trọng đến các nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất hợp lí. Ngoài ra nhà nớc cần phải hỗ trợ một phần đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng nh thuỷ lợi, giao thông,… + Nhà nớc cần thực hiện vai trò là ngời “bảo trợ”, cung cấp các thông tin về thị trờng trong và ngoài nớc, cung ứng các yếu tố đầu vào nh giống, vốn, kĩ thuật sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi để tiêu thụ đầu ra. + Cần tăng cờng phát triển công nghiệp chế biến và các kĩ thuật bảo quản nông sản để hỗ trợ cho các trang trại, cụ thể là xây dựng các cơ sở chế biến nông sản dựa trên quy hoạch các vùng chuyên canh tập trung đảm bảo giải quyết đợc đầu ra ngay tại chỗ cho các chủ trang trại. Tăng cờng các công nghệ hiện đại trong bảo quản nông sản, điều đó sẽ giúp cho việc bảo quản sản phẩm đợc lâu hơn, giá trị sản phẩm đợc giữ nguyên trong quá trình vận chuyển hoặc cất giữ. - Hình thành và tổ chức thực hiện có kết quả các chơng trình, mục tiêu quốc gia về việc làm, chơng trình phát triển nông nghiệp nông thôn, chơng trình trồng 5 triệu hécta rừng, chơng trình đánh bắt hải sản xa bờ, … Khi thực hiện các chơng trình này sẽ đảm bảo giải quyết đợc số lợng lớn lao động. 2.3. Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở thành thị - Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn nhằm tạo ra đợc việc làm đáp ứng nhu cầu của ngời lao động. Đối với thành thị, từ khi có luật doanh nghiệp ra đời, việc phát triển các hình thức doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,… đã phát triển nhanh và giải quyết đợc số lao động thất nghiệp. Trong thời gian tới cần: +Tiếp tục đơn giản hoá cơ chế thành lập và quản lí nhằm tiếp tục phát huy nguồn lực trong dân. + Có những u tiên về chính sách thuê mặt bằng hoạt động sản xuất kinh doanh, vay vốn,… đối với những doanh nghiệp có khả năng tạo đợc nhiều việc làm. - Tạo môi trờng thuận lợi hấp dấn với cơ chế thông thoáng nhằm kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các khu chế xuất, khu công nghiệp. Trong những năm vừa qua, xu hớng đầu t trực tiếp vào nớc ta đang giảm dần nguyên nhân là do các nớc trong khu vực nh Thái Lan, Trung Quốc có có cơ chế hấp dẫn hơn về thủ tục, về cơ sở hạ tầng, …Vì vậy trong những năm tới để cạnh tranh trong vấn đề kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài chúng ta cần: + Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy nhằm tạo ra thủ tục đơn giản trong việc hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. + Có những chính sách u tiên cho các nhà đầu t nớc ngoài khi đầu t vào Việt Nam nh các chính sách về thuê đất, chính sách về thuế, chính sách về hỗ trợ xuất khẩu,… + Tiếp tục đầu t và nâng cấp cơ sở hạ tầng nh giao thông, các khu công nghiệp, khu chế xuất, hệ thống cung cấp điện, nớc, … nhằm tạo cơ sở ban đầu cho các nhà đầu t khi đầu t vào Việt Nam đồng thời phải tạo ra đợc an toàn về vốn cho các nhà đầu t khẳng định là sẽ có lãi khi đầu t vào Việt Nam. - Giải pháp về nâng cao chất lợng lao động, thông qua các hoạt động về đào tạo nghề nhằm đảm bảo đòi hỏi về yêu cầu lao động có chất lợng đáp ứng cho nền kinh tế. Việc đào tạo nghề cho lao động trong thời gian tới là yêu cầu cấp thiết và bức xúc của nền kinh tế, để đào tạo nghề cho lao động, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lợng đòi hỏi phải có sự chỉ đạo tập trung và thờng xuyên của nhà nớc, của các cấp, các ngành từ trung ơng đến địa phơng, nhà nớc phải đóng vai trò là chủ đạo trong việc đề ra các chiến lợc, kế hoạch đồng bộ, phù hợp với từng thời kì của nền kinh tế. Trong những năm vừa qua, việc đào tạo nghề cho ngời lao động đã đợc chú trọng nhng vẫn cha đáp ứng đủ yêu cầu của nền kinh tế, số lao động lành nghề mà các ngành kinh tế yêu cầu vẫn cha đợc đáp ứng đặc biệt đối với những ngành nghề cha có lao động đợc đào tạo. Bên cạnh đó, cần tiếp tục quan tâm đến việc đào tạo và bồi dỡng các đội ngũ chuyên gia có kiến thức chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu về phát triển khoa học công nghệ của đất nớc. Để thực hiện đợc mục tiêu đến năm 2005 là nâng tỉ lệ lao động lên 30% cần tập trung giải quyết và thực hiện một số biện pháp: + Tiếp tục mở rộng các trờng đào tạo nghề nhằm thu hút các lao động có nhu cầu học tập và đa nơi đây trở thành những nơi tạo điều kiện cho mọi ngời học tập thờng xuyên và suốt đời. + Khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu t vào lĩnh vực đào tạo nghề cho ngời lao động, tạo điều kiện u tiên, giải quyết đối với các thành phần kinh tế này khi gặp khó khăn. + Cần hình thành quy hoạch và kế hoạch đào tạo nghề đặc biệt đối với một số lĩnh vực mới mà chúng ta cha đào tạo, các hình thức đào tạo phải đồng bộ, phù hợp, tránh việc đào tạo ồ ạt mà có thể ảnh hởng đến chất lợng của lao động sau khi đào tạo. + Đào tạo nghề phải gắn với việc giải quyết việc làm sau khi lao động đã qua đào tạo. Đây là một công việc khó khăn nhng là trách nhiệm của nhà nớc mà các ngành kinh tế phải giải quyết, đối với các nhà đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp liên doanh khi có nhu cầu sử dụng và đào tạo lao động cần thực hiện việc kí kết các hợp đồng lao động đối với từng lao động hoặc các trung tâm dạy nghề nhằm tránh tình trạng sa thải lao động và khi lao động đợc đào tạo xong lại không có việc làm. - Hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm do nhà nớc và các trung tâm chức năng quản lí, biến nơi đây thành trung tâm trao đổi giữa ngời có nhu cầu lao động và ngời sử dụng lao động. Các trung tâm dịch vụ việc làm này là rất cần thiết nhng cần phải có sự quản lí chặt chẽ, sự quan tâm thờng xuyên của các cơ quan chức năng, phải tạo nơi đây thành nơi có môi trờng thuận lợi đối với ngời sử dụng lao động cũng nh ngời lao động. Đó còn là nơi thực hiện các nhiệm vụ t vấn, cung cấp thông tin đối với ngời lao động và ngời sử dụng lao động, ngoài ra cần tăng cờng vai trò trách nhiệm của các trung tâm dịch vụ việc làm khi là trung gian trao đổi thông tin, kí kết hợp đồng lao động. - Tiếp tục hình thành và tổ chức thực hiện các mục tiêu chơng trình quốc gia về giải quyết việc làm ở thành thị, đây là một vấn đề mang tính chiến lợc lâu dài và có thể coi là tổng thể của các giải pháp giải quyết việc làm. Vì vậy để thực hiện đợc giải pháp này đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp nhỏ, nhng lại là rất quan trọng vì giải pháp này vạch ra những hớng đi cụ thể dựa trên những kinh nghiệm từ việc phân tích và đánh giá các kết quả của các bớc đi trớc. 2.4. Nhóm giải pháp về chính sách - Cần hình thành đồng bộ các chính sách nhằm khuyến khích đầu t đối với các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài đầu t hoạt động sản xuất kinh doanh, một mặt thúc đẩy kinh tế phát triển, mặt khác giải quyết vấn đề về việc làm. Đối với các nhà đầu t trong nớc thì khuyến khích đầu t bằng cách đơn giản hoá các thủ tục đăng kí kinh doanh, có các chính sách về hỗ trợ vốn sản xuất bằng cách cho vay u đãi, hỗ trợ về các yếu tố kĩ thuật, các thông tin về thị trờng nhằm giải quyết đợc đầu ra , đặc biệt cần u tiên đối với các nhà đầu t vào nông thôn, các cơ sở, làng nghề ở nông thôn, vì đây là bộ phận chính giải quyết việc làm ở nông thôn. Đối với các nhà đầu t nớc ngoài thì đẻ khuyến khích đợc họ đầu t vào Việt nam cần tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn bằng cách phát triển cơ sở hạ tầng, đơn giản hoá các thủ tục đầu t , các chính sách về xuất nhập cảnh ,chính sách u đãi về thuế quan, các chính sách này phải tạo ra sự công bằng giữa các nhà đầu t ,các thành phần kinh tế, tạo môi trờng ổn định về xã hội nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu t làm ăn lâu dài tại Việt nam. - Hình thành đồng bộ các chính sách về đào tạo lao động nhằm tạo ra sự hoạt động có hiệu quả trong vấn đề đào tạo nghề cho ngời lao động, chính sách đó phải tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa các ngành, các cấp trong vấn đề giải quyết lao động.Đào tạo phải có kế hoạch phù hợp với từng thời kỳ, việc đào tạo phải gắn bó chặt chẽ với giải quyết việc làm - Hoàn thiện và điều chỉnh các chính sách về đầu t phát triển cơ sở hạ tầng,đặc biệt chú trọng đến việc đầu t vào cơ sở hạ tầng nông thôn . - Tiếp tục tăng cờng bổ xung các chính sách về xuất khẩu lao động, các chính sách về đào tạo lao động, phát triển đội ngũ chuyên gia phục vụ cho xuất khẩu lao động, cần quản lý thị trờng lao động xuất khẩu bằng các chính sách cụ thể, tăng cờng vai trò của Nhà nớc trong việc quan hệ kinh tế và mở rộng thị trờng xuất khẩu lao động. KẾT LUẬN Kế hoạch 2001 –2005 đợc Đảng nhận định là bớc mở đầu quan trọng trong việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2001-2010. Vì vậy nhiệm vụ của kế hoạch 2001 –2005 rất quan trọng và phải thực hiện đợc các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện có nhiều biến động ở trong khu vực và trên thế giới, cụ thể là :”…phải đa đợc nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của ngời dân tạo nền tảng để đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp…”. Đây là một nhiệm vụ khó khăn nhng phải thực hiện bằng đợc để có thể rút ngắn đợc khoảng cách về kinh tế so với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Bớc sang kế hoạch 2001 – 2005 vấn đề việc làm và giải quyết việc làm ngày càng trở nên bức xúc và cấp thiết vì khả năng về nguồn lực trong những năm tới là rất dồi dào do độ tuổi ra nhập lực lợng lao động ngày càng lớn, đây là công việc khó khăn nhng cũng là lợi thế cho công cuộc công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Do đó giải quyết việc làm đợc coi là nhiệm vụ quan trọng và phải đợc gắn chặt với việc phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn tới sự tiếp tục phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ và sinh học sẽ là những nhân tố tác động tích cực đến các vấn đề kinh tế xã hội, vì vậy vai trò của con ngời và trí tuệ con ngời ngày càng đơc coi trọng.Để nguồn lực con ngời, năng lực khoa học công nghệ đợc tăng cờng và phát huy đòi hỏi mỗi cá nhân phải ý thức đợc tầm quan trọng của vấn đề việc làm, bên cạnh đó cần phải có sự đặc biệt quan tâm của các cấp các nghành và sự quản lí chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTiểu luận- Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế .pdf
Tài liệu liên quan