Tài liệu Tiểu luận Dự án bãi chôn lấp Đa Phước: Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
MỞ ĐẦU
1. MỤC ĐÍCH BÁO CÁO
Dự án bãi chôn lấp là một trong những án xây dựng các bãi chôn lấp để giải
quyết vấn đề rác thải của thành phố Hồ Chí Minh. Bãi Đa Phước được xây dựng sẽ
giải quyết lượng rác thu gom của các quận 5,6,8, huyện Bình Chánh, khu Đô thị mới
Phú Mỹ Hưng. Vì dung tích chứa của bãi Gò Cát, Phước Hiệp sắp hết nên việc xây
dựng các bãi rác mới là hết sức cần thiết. Lập dự án xây dựng bãi chôn lấp Đa Phước
là một trong những nội dung của vấn đề rác thải đô thị cấp thiết.
Tuy nhiên khi quyết xây xựng một bãi chôn lấp chất thải rắn, sẽ liên quan tới
rất nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội cũng như là môi trường.
Mục đích của bản báo cáo này là để nhận dạng và đánh giá được hết các tác
động của dự án gây ra, phát họa ra được diễn biến môi trường khi thực hiện dự án, từ
đó xem xét cân nhắc tất cả các mặt lợi và hại để đưa ra quyết định sau cùng. Đồng thời
bản báo cáo cũng đề xuất các biện pháp để loại bỏ, giảm thiểu h...
79 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 3671 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Dự án bãi chôn lấp Đa Phước, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
MỞ ĐẦU
1. MỤC ĐÍCH BÁO CÁO
Dự án bãi chôn lấp là một trong những án xây dựng các bãi chôn lấp để giải
quyết vấn đề rác thải của thành phố Hồ Chí Minh. Bãi Đa Phước được xây dựng sẽ
giải quyết lượng rác thu gom của các quận 5,6,8, huyện Bình Chánh, khu Đô thị mới
Phú Mỹ Hưng. Vì dung tích chứa của bãi Gò Cát, Phước Hiệp sắp hết nên việc xây
dựng các bãi rác mới là hết sức cần thiết. Lập dự án xây dựng bãi chôn lấp Đa Phước
là một trong những nội dung của vấn đề rác thải đô thị cấp thiết.
Tuy nhiên khi quyết xây xựng một bãi chôn lấp chất thải rắn, sẽ liên quan tới
rất nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội cũng như là môi trường.
Mục đích của bản báo cáo này là để nhận dạng và đánh giá được hết các tác
động của dự án gây ra, phát họa ra được diễn biến môi trường khi thực hiện dự án, từ
đó xem xét cân nhắc tất cả các mặt lợi và hại để đưa ra quyết định sau cùng. Đồng thời
bản báo cáo cũng đề xuất các biện pháp để loại bỏ, giảm thiểu hay khắc phục các tác
động xấu của dự án.
2. CÁC VĂN BẢN, TÀI LIỆU, SỐ LIỆU LÀM CĂN CỨ BÁO CÁO
Bản báo cáo được thự hiện trên cơ sở các văn bản pháp luật.
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam được thông qua ngày 17/1/1993.
Chỉ thị số 199/ Tgg ngày 3/4/1997 của thủ tướng chính phủ về những biện pháp
cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp.
Thông tư số 490/1998/TTG-BKHCNMT ngày 29/4/1998 của bộ khoa học
công nghệ và môi trường hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án đầu tư.
Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp Đa
Phước, xã Đa Phước, Bình Chánh.
Các số liệu khí hậu , khí tượng, thủy văn, kinh tế , xã hội xã Đa Phước, Bình
Chánh.
3. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Vì điều kiện kinh phí và thời gian hạn hẹp, bản báo cáo được thực hiện bằng
các phương pháp tham khảo là chính, bên cạnh đó còn thực hiện phương pháp khảo
sát thực tế.
Đánh giá các tác động được thực hiện bằng phương pháp liệt kê, ma trận tác
động, mạng lưới tác động.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU1
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
4. TỔ CHỨC, THÀNH VIÊN, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG BÁO CÁO
Đây là đề tài nghiên cứu của sinh viên gồm các thành viên:
Huỳnh Thanh Trung.
Lê Hoài Nam.
Đoàn Trần Đức Sinh.
Với sự hướng dẫn của Phó giáo sư Tiến sĩ Vũ Chí Hiếu.
Phương pháp thực hiện chủ yếu dựa trên lý thuyết.
Báo cáo được thực hiện trong vòng 1 tháng từ 30/11-30/12/2004
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU2
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ SƠ LƯỢC DỰ ÁN
1.1.
1.2.
TÊN DỰ ÁN:
“XÂY DỰNG KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐA PHƯỚC ”
VỊ TRÍ
Dự án nằm trong khu vực xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, Tp Hồ Chí Minh,
trong khu vực cù lao, đất tương đối thấp và thường xuyên ngập triều được bao bọc bởi
các hệ thống kênh rạch: rạch Ngã Cậy, rạch Chiếu, rạch Bà Lào. Khu vực có mật độ
tập trung dân cư thấp. Diện tích đất chủ yếu dùng để canh tác lúa và để hoang.
1.3.
MỤC TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI
Mục tiêu của dự án là giải quyết vấn đề chất thải rắn ở thành phố hồ chí minh,
cụ thể là sau khi hoàn thành bãi rác sẽ tiếp nhận rác từ các quận 5,6,8, huyện Bình
Chánh, khu Đô thị mới Phú Mỹ Hưng.
Áp dụng các công nghệ cao, hợp vệ sinh trong kỹ thuật chôn lấp chất thải rắn.
Nâng cao trình độ trong công tác quản lý chất thải rắn.
Mục tiêu quan trọng trước mắt là giải quyết một khối lượng rác lớn của thành
phố đang ngày càng tăng nhanh.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
Với phạm vi phục vụ là khu vực Nam thành phố. Căn cứ nghị định 52 của
chính phủ về việc ban hành qui chế quản lý đầu tư và xây dựng cùng các sửa đổi, bổ
sung một số điều của qui chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành thì qui mô công
trình xây dựng Khu liên hợp xử lý rác Đa Phước thuộc nhóm B- loại 2 với tổng mức
vốn đầu tư từ 20-400 tỉ đồng.
v Qui mô chung của dự án
· Diện tích xây dựng khu liên hợp xử lý rác Đa Phước
· Diện tích đền bù, giải tỏa, tái định cư
· Diện tích đầu tư xây dựng giai đoạn I
· Công suất tiếp nhận và xử lý rác
tấn/ngày đêm.
· Thời gian hoạt động
v Các hạng mục công trình:
· Ô chôn rác
· Đê bao chắn rác
· Đê ngăn nước mưa
· Hệ thống thu gom và xử lý nước rò rỉ
· Ống nhựa HDPE D150 & D300
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU
73,64 ha
73,64 ha
34,14 ha
3000
4 năm
27,9 ha
4000m
1000m
200 m2
5.100m1.4.
3
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
· Trạm xử lý nước rò rỉ (công suất 800 m3/ngđ)
m3/ngđ
ü
ü
Giếng thăm
Đường mương dẫn nước thải
6 cái
1000m
· Hệ thống thu gom và xử lý khí
ü
ü
Thiết bị đốt khí
Ống nhựa HDPE D160
58 bộ
1500m
· Công trình kỹ thuật phụ trợ
· Đê chắn lũ
· Sàn phân loại rác
4300m
8000m2
ü
ü
Mái che
Mương thu nước rác
6300m2
6000m
· Hệ thống quan trắc
ü
ü
ü
ü
Giếng quan trắc nước mặt
Giếng quan trắc nước ngầm
Trạm quan trắc nước
Trạm quan trắc khí
2 cái
6 cái
1 trạm
1 trạm
· Công trình Hạ tầng kỹ thuật
Đường giao thông
ü
Cầu cảng
Hệ thống cấp điện
Hệ thống cấp nước
Hệ thống thoát nước mưa
Phòng thí nghiệm
· Khu hành chính và xưởng cơ khí
150m2
ü
ü
ü
ü
ü
Khu hành chính-quản lý và phục vụ công nhân
Bảo vệ
Nhà kho + xưởng cơ khí
Sàn rửa xe
Trạm cân
1600m2
16m2
1000m2
1200m2
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU800
ü
ü
ü
ü
ü
4
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
· Cổng, tường rào
ü
ü
ü
ü
ü
Tường gạch cao 6m
Rào kẽm gai cao 2m
Cổng chính cao 6m
Cổng phụ cao 6m
Hàng rào di động
Hệ thống cây xanh
900m
4000m
10m
4m
100m
50000m2
· Trang thiết bị phục vụ
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
Xe san đầm rác chuyên dùng, tải trọng 31,6 tấn
Xe đào đất dung tích gầu 0,8m3
Xe xúc, ủi rác dung tích gầu 3m3
Cạp rác 1-1,5 tấn
Máy phát điện loại 100kVA
Máy bơm nước thải 20kVA
Máy bơm nước cấp 5kVA
Xe cẩu thùng 3 tấn
Xe vận chuyển rác dung tích thùng 2 m3
Xe vận chuyển đất phủ dung tích thùng 12m3
1xe
1xe
3 xe
3 cái
2 cái
4 cái
1cái
1xe
27xe
1xe
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾUü
5
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
GIỚI THIỆU QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Raùc sinh hoaït
saøn phaân loaïi
Raùc coù khaû
naêng taùi söû
duïng
Choân laáp
Taùi sinh, taùi
söû duïng
Xöû lyù nöôùc roø
Thaûi ra
Thu hoài khí
Ñoát boû
Sô ñoà: Quaù trình xöû lyù raùc taïi baõi choân laáp.
1.4.1. Công tác chôn lấp rác
Rác được tập kết đến công trường, sau khi qua cầu cân sẽ được đổ tại sàn kiểm
tra phân loại rác.
Qua kiểm tra (chủ yếu bằng cảm quan), nếu phát hiện các loại rác không hoặc
chưa được phép chôn lấp sẽ được vận chuyển đến nơi xử lý khác theo quy định.
Chỉ các loại rác được phép chôn lấp sẽ được xe xúc xúc từ sàn phân loại đổ lên
xe tải ben chuyên dùng, vận chuyển đến ô chôn rác đã được lót đáy bằng tấm nhựa
HDPE và lắp đặt ống PE thu gom nước rác.
Tại mỗi ô chôn rác, rác được san phẳng thành từng lớp có chiều dày không
vượt quá 60cm (để đạt được độ đầm nén tối đa) và được đầm nén kỹ bằng xe chuyên
dùng Landfill Compactor 826G CAT (số lần đầm nén rác từ 6-8 lần qua 1 điểm) đảm
bảo tỷ trọng tối thiểu sau đầm nén là 0,75 tấn/m3
Sau mỗi ngày hoạt động tiếp nhận rác, chiều dày rác sau đầm nén đạt 2,2m sẽ
được phủ một lớp đất trung gian dày 15cm (đã được đầm chặt). Dùng xe tải ben vận
chuyển đất từ bãi dự trữ (cách 500m) đến ô chôn rác, dùng xe ủi san phẳng đất, lu lèn,
tạo độ dốc thoát nước mưa.
Mỗi ô rác sẽ được đổ 9 lớp rác (mỗi lớp dày 2,2m). Trên lớp rác sau cùng sẽ
được hoàn thiện theo thứ tự: lớp đất sét dày 30cm; tấm nhựa VLDPE dày 1,5mm; lớp
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU
6
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
cát tiêu dày 20cm; lớp đất trên cùng dày 80cm để trồng cây xanh. Độ dốc từ chân đến
đỉnh bãi tăng dần từ 3-5% luôn đảm bảo được thoát nước tốt và không được trượt lở,
sụt lún.
Trong quá trình chôn lấp rác sẽ tiến hành đồng thời nối cao giếng đứng, lắp đặt
lớp đá lọc và ống đứng PE thu khí bãi rác. Các ống dẫn thu gas theo hướng nằm ngang
sẽ được nối vào các ống đứng này dẫn về nhà máy xử lý.
Làm đường tạm và bãi xe tạm để xe chở rác vào mỗi ô chôn rác mà không làm
rách lớp màng chống thấm HDPE (độ dốc tối đa 10%), dặm vá, duy tu, bảo dưỡng
đường hằng ngày.
Các biện pháp kĩ thuật phụ
Vệ sinh công trường: Bao gồm công tác làm vệ sinh tại công trường và vùng đệm
xung quanh.
Rửa phương tiện vận chuyển.
Quét dọn khu vực tiếp nhận rác và đường vận chuyển trong vòng bán kính 500m.
Thu gom vật liệu rơi vải.
Khử mùi: Phun xịt chế phẩm sinh học EM, EEM trong suốt thời gian tiếp nhận rác
và phun bổ sung vào ban đêm.
1.4.2. Công tác xử lý khí cháy, nổ và nước rò rỉ
Lượng khí cháy nổ này (chủ yếu là khí methal) sẽ được thu gom bằng hệ thống
ống đặt trong mỗi ô chôn rác và dẫn về hệ thống xử lý.
Nước rác ở các ô chôn tự chảy về hố tụ nước, được bơm chuyển tập trung về nhà
máy xử lý nước rác. Hệ thống xử lý nước là hệ thống xử lý hiếu khí bằng bùn hoạt
tính là chủ yếu (USB), các giai đoạn tiền xử lý sử dụng phương pháp hoá lí.
Nước rác sau xử lý, qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn xả thải(loại C) sẽ được xả vào rạch
nước bao bọc xung quanh bãi chôn lấp.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU7
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NỀN
TẠI KHU VỰC DỰ ÁN
2.1.
VỊ TRÍ DỰ ÁN
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước nằm phía Nam Thành phố thuộc ấp
1 và ấp 2 xã Đa Phước, huyện Bình Chánh có các mốc vị trí như sau:
Phía Bắc giáp sông Rạch Chiếu;
Phía Nam giáp rạch ngã Ba Đình;
Phía Đông giáp sông rạch Bà Lào;
Phía Tây giáp rạch Ngã Cạy.
2.2.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.2.1. Điều kiện khí hậu
Xã Đa Phước, Huyện Bình Chánh nằm trong nội hạt Thành Phố Hồ Chí Minh,
chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, đặc trưng cơ bản là
có bức xạ dồi dào, nền nhiệu độ cao tương đối ổn định và sự phân hóa mưa theo gió
mùa. Khí tượng thay đổi theo hai mùa rõ rệt.
2.2.1.1.
Nhiệt độ
Điều đáng lưu ý nhất với nhiệt độ là sự dao động nhiệt độ trong ngày. Biên độ
nhiệt đạt đến 100C/ngày đêm. Vì vậy, mặc dù ban ngày trời nắng nóng, ban đêm và
sáng sớm vẫn có sương. Đây là điều kiện thuận lợi cho cây cối phát triển và xanh tốt
quanh năm.
Nhiệt độ không khí trung bình ngày trong năm ở nội thành Thành phố Hồ Chí
Minh cao hơn các nơi khác trong địa bàn khu vực phía Nam từ 1,0 – 1,50C.
2.2.1.2.
Lượng mưa
Lượng mưa mùa mưa chiếm khoảng 84% tổng lượng mưa cả năm. Mưa lớn tập
trung vào tháng 6, tháng 8 và tháng 11. Lượng mưa tháng cao nhất lên đến 466,6 mm
(tháng 6). Mưa ở Thành phố Hồ Chí Minh mang tính mưa rào nhiệt đới: mưa đến
nhanh và kết thúc cũng nhanh, thường một cơn mưa không kéo dài quá 3 giờ nhưng
cường độ mưa khá lớn và dồn dập. Diễn biến lượng mưa các năm đo đạc tại trạm Tân
Sơn Nhất được trình bày trong Bảng 2.1.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
-
-
8
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Bảng 2.1 : Diễn biến lượng mưa trung bình tháng các năm tại Trạm Tân
Sơn Nhất
1996
1997
1998
1999
2000
Cả năm
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
1607,9
0,1
-
-
95,0
273,3
220,5
281,0
214,0
208,0
239,0
37,0
40,0
1794,9
0,1
1,6
-
77,5
253,4
186,9
475,3
193,4
281,0
235,7
55,0
35,0
2513,6
5,4
-
-
83,0
219,5
466,6
240,7
400,9
349,4
208,3
422,4
117,4
2181,9
87,1
55
76,6
189,6
174,9
200,5
265,6
152,8
165,0
330,6
417,3
66,9
2729,5
74,0
27,3
86.0
187,6
478,0
270,7
371,3
343,3
158,2
428,0
182,1
123,0
Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ, năm 2001.
2.2.1.3.
Độ ẩm tương đối
Các tháng mùa mưa có độ ẩm khá cao. Năm 2000, độ ẩm trung bình vào các
tháng mùa mưa giao động trong khoảng 79 – 86%, cao nhất là các tháng và 11
(trung bình 83%). Các tháng mùa khô có độ ẩm thấp hơn, thường chỉ vào khoảng 67 –
73%. Trong đó tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất là tháng 1 và tháng 3 (73%).
2.2.1.4.
Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi hàng năm tương đối lớn khoảng 1,40 m. Lượng bốc hơi lớn
trong các tháng mùa khô, bình quân trong các tháng nắng: 5 – 6 mm/ngày (tháng 3, 4).
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU9
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Bảng 2.2 : Cán cân nước trong các tháng
Tháng
Cán cân
1
-162
2
-195
3
-235
4
-213
5
+20
6
+138
nước
Tháng
Cán cân
7
+128
8
+107
9
+189
10
+128
11
-21
12
-3,3
nước
Nguồn: Trạm đo Tân Sơn Nhất, năm 2001.
2.2.1.5.
Gió, bão, lũ lụt
Trong năm thịnh hành 2 hướng gió: mùa khô Đông – Đông Nam (còn gọi là gió
chướng) và gió mùa mưa gió Tây – Tây Nam, vận tốc trung bình 3 – 4 m/s. Gió
thường thổi mạnh từ trưa sang chiều. Gió chướng thổi mạnh làm gia tăng sự xâm nhập
mặn vào sâu trong lục địa trong mùa khô và gia tăng mực nước đỉnh triều lên vài mét.
Thành Phố Hồ Chí Minh ít có bão, thường thời tiết chỉ bị ảnh hưởng của áp thấp nhiệt
đới hoặc chịu ảnh hưởng của bão từ các khu vực miền Trung. Các số liệu theo dõi cho
thấy trong thời gian quan trắc (100 năm), vị trí này không xảy ra lũ lụt.
2.2.1.6.
Bức xạ
Tổng lượng bức xạ mặt trời trung bình ngày trong cả năm 365, 5 calo/cm2.
Tổng bức xạ mặt trời các tháng mùa khô cao hơn các tháng mùa mưa gần 100
calo/cm2/ngày, cường độ bức xạ lớn nhất trong ngày các tháng 3 tháng 4 trong năm
từ 0,8 – 1,0 calo/cm2/phút, xảy ra từ 10 giờ sáng đến 14 giờ chiều.
2.2.1.7.
Số giờ nắng
Năm 1998 có tổng cộng là 2.224,6 giờ nắng, cao hơn năm 1997 là 89,1 giờ và
cao hơn năm 1996 là 138,3 giờ. Tháng có số giờ nắng thấp nhất trong năm 1998 là
tháng 10 (chỉ khoảng 117,6 giờ) và tháng có số giờ nắng cao nhất trong năm 1998 là
tháng 3 (vào khoảng 300,5 giờ).
2.2.1.8.
Áp suất không khí
Áp suất không khí quyển trung bình 1.006 – 1.012 mbar. Các tháng mùa khô áp
suất khá cao, giá trị cao tuyệt đối xảy ra vào tháng 12 (1.020 mbar), còn các tháng
mùa mưa áp suất thấp (chỉ ở mức xấp xỉ 1.000 mbar).
2.2.2. Địa hình, địa chất thủy văn khu vực
2.2.2.1.
Địa hình khu vực
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước dự kiến xây dựng trên khu
vực có địa hình tương đối bằng phẳng, có nhiều ao hồ và rạch nước chảy ra sông lớn,
vùng đất trũng thấp. Độ cao trung bình của toàn khu vực dự án 73,64 ha (cho cả 2 giai
đoạn) tương đối bằng phẳng có cao độ dao động trong khoảng 0,1 – 0,5 m so với mực
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
10
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
nước biển. Địa hình bị chia cắt bởi nhiều kênh rạch nối ra các sông lớn như rạch Ngã
Cạy, Rạch Chiếu, rạch Bà Lào, rạch Cần Giuộc.
Khu vực dự án thường xuyên bị ngập nước khi thủy triều lên.
Khu vực dự án chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn bán nhật triều:
· Mực nước cao nhất:
· Mực nước ròng thấp nhất:
+1,35 m.
-1,80m.
2.2.2.2.
Địa chất thủy văn khu vực
Về mặt địa chất thủy văn, mực nước ngầm trong khu vực này chịu nhiều ảnh
hưởng của mực nước sông. Qua kết quả khảo sát mực nước xuất hiện ở độ sâu từ 0,50
– 1,0 m. Mực nước ổn định ở độ sâu cách mặt đất hiện hữu từ 0,3 – 0,6 m.
Tầng nước trên mặt phong phú do có sông Cần Giuộc và các kênh chạy qua.
Qua kết quả thu thập từ Đề án “Địa chất đô thị vùng thành phố Hồ Chí Minh” do Liên
Đoàn Địa Chất Nam Bộ thực hiện trong 6 năm 1993 – 1999 ở 2 mùa tại đoạn sông
Cần Giuộc chảy ngang qua khu vực cho thấy:
pH: 4,7 – 7,0.
Tổng khoáng hóa M: 63 – 2.171 mg/L.
Hàm lượng Cl: 12 – 118 mg/L.
2.2.2.2.1. Mực nước ngầm
Mực nước ngầm là một yếu tố quan trọng trong vấn đề thiết kế nền móng, nhất
là việc lựa chọn cao trình đặt đáy ô chôn rác. Mực nước ngầm cao nhất vào giữa mùa
mưa là +0,1 m, cuối mùa khô có thể hạ xuống còn -0,4 m so với cốt mặt đất.
2.2.2.2.2. Đặc điểm địa tầng
Theo kết quả khảo sát địa chất công trình, địa chất khu vực được cấu tạo bởi
các trầm tích hỗn hợp song – biển – đầm lầy tuổi Holoxen với thành phần gồm bùn
sét, cát pha sét. Bề dày trầm tích này đạt đến 45 m. Từ mặt đất hiện hữu đến độ sâu đã
khảo sát là 25 m, cấu tạo địa chất khu vực dự án có 7 lớp đất chính.
Đặc điểm cơ lý của địa tầng khu vực:
(1)
Lớp đất số 1:
Trên mặt là lớp bùn chảy nhão có chiều dày từ 0,5 – 0,7 m, kế đến là lớp đất
sét lẫn chất hữu cơ có màu xám đen và đất sét lẫn bột màu xám nâu vàng, độ dẻo cao,
trạng thái mềm. Lớp này có chiều dày 2,00 – 2,40 m. Tính chất cơ lý đặc trưng của
lớp như sau:
+ Độ ẩm:
+ Dung trọng tự nhiên
+ Dung trọng đẩy nổi
+ Sức chịu nén đơn
+ Lực dính đơn vị
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU
: W = 45,7 %.
: ﻻw = 1.700 g/cm3.
= 0,732 g/cm3.
: Qu = 0,297 kg/cm2
: C = 0,129 kg/cm2-
-
+
+
+
: ﻻ
11
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
+ Góc ma sát trong
+ Hệ số thấm đứng
+ Hệ số thấm ngang
: φ = 6030’
: Kd = 6,66 x 10-7 cm/s
: Kn = 7,81 x 10-7 cm/s
(2)
Lớp đất số 2:
Đất sét hữu cơ lẫn bột: Màu xám nhạt, độ dẻo cao, trạng thái rất mền. Chiều
dày của lớp đất này từ 3,30 – 5,00 m. Tính chất cơ lý của lớp này như sau:
+ Độ ẩm:
+ Dung trọng tự nhiên
+ Dung trọng đẩy nổi
+ Sức chịu nén đơn
+ Lực dính đơn vị
+ Góc ma sát trong
+ Hệ số thấm đứng
+ Hệ số thấm ngang
: W = 3,20 %.
: ﻻw = 1.363 g/cm3.
= 0,414 g/cm3.
: Qu = 0,195 kg/cm2
: C = 0,079 kg/cm2
: φ = 3030’
: Kd = 1,26 x 10-7 cm/s
: Kn = 1,62 x 10-7 cm/s
(3)
Lớp đất số 3:
Đất sét pha cát lẫn ít sỏi sạn laterite: Màu nâu vàng, nâu đỏ, xám trắng, độ dẻo
trung bình, trạng thái rắn vừa. Lớp này có chiều dày 1,60 – 3,50 m. Tính chất đặc
trưng của lớp đất này như sau:
+ Độ ẩm:
+ Dung trọng tự nhiên
+ Dung trọng đẩy nổi
+ Sức chịu nén đơn
+ Lực dính đơn vị
+ Góc ma sát trong
+ Hệ số thấm đứng
: W = 27,0 %.
: ﻻw = 1.879 g/cm3.
= 0,927 g/cm3.
: Qu = 0,581 kg/cm2
: C = 0,165 kg/cm2
: φ = 9000’
: Kd = 1,26 x 10-7 cm/s
(4)
Lớp đất số 4:
Đất sét lẫn bột và ít cát mịn: Màu nâu vàng xám xanh, độ dẻo cao, trạng thái
rắn vừa đến rất rắn. Lớp đất này có chiều dày 3,20 – 4,50 m. Tính chất cơ lý đặc trưng
của lớp như sau:
+ Độ ẩm:
+ Dung trọng tự nhiên
+ Dung trọng đẩy nổi
+ Sức chịu nén đơn
+ Lực dính đơn vị
+ Góc ma sát trong
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU
: W = 24,9 %.
: ﻻw = 1.947 g/cm3.
= 0,978 g/cm3.
: Qu = 1,205 kg/cm2
: C = 0,205 kg/cm2
: φ = 11035’: ﻻ
: ﻻ
: ﻻ
12
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
(5)
Lớp đất số 5:
Đất sét pha cát: Màu xám trắng nâu vàng nhạt, độ dẻo trung bình, trạng thái
vừa đến rất rắn. Lớp này có chiều dày từ 3,50 – 4,20. Tính chất cơ lý đặc trưng của
lớp như sau:
+ Độ ẩm:
+ Dung trọng tự nhiên
+ Dung trọng đẩy nổi
+ Sức chịu nén đơn
+ Lực dính đơn vị
+ Góc ma sát trong
: W = 24,1 %.
: ﻻw = 1.939 g/cm3.
= 0,979 g/cm3.
: Qu = 1,138 kg/cm2
: C = 0,278 kg/cm2
: φ = 15037’
(6)
Lớp đất số 6:
Cát vừa đến mịn lẫn bột và ít sét: Màu xám nhạt đến xám trắng, nâu vàng, nâu
đỏ, trạng thái bời rời đến chặc vừa. Lớp đất này dày từ 8,00 – 14,80 m. Tính chất cơ lý
đặc trưng của lớp như sau:
+ Độ ẩm:
+ Dung trọng tự nhiên
+ Dung trọng đẩy nổi
+ Lực dính đơn vị
+ Góc ma sát trong
: W = 23,7 %.
: ﻻw = 1.947 g/cm3.
= 0,984 g/cm3.
: C = 0,026 kg/cm2
: φ = 29022’
(7)
Lớp đất số 7:
Đất sét lẫn bột: Nằm từ độ sâu 24,10 m, có màu xám trắng nâu đỏ vàng, độ dẻo
cao, trạng thái đất rắn. Tính chất cơ lý đặc trưng của lớp như sau:
+ Độ ẩm:
+ Dung trọng tự nhiên
+ Dung trọng đẩy nổi
+ Sức chịu nén đơn
+ Lực dính đơn vị
+ Góc ma sát trong
: W = 22,3 %.
: ﻻw = 2,046 g/cm3.
= 1,050 g/cm3.
: Qu = 2.500 kg/cm2
: C = 0,612 kg/cm2
: φ = 15040’
Vấn đề về địa chất không ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình (mặc dù
đây là khu vực có nền đất yếu) nếu có các biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm giảm đến
mức tối thiểu khả năng gây ô nhiễm từ ô chôn rác đến tầng chứa nước ngầm, đất cũng
như khả năng sụp lún.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU: ﻻ
: ﻻ
: ﻻ
13
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
Toàn xã Đa Phước năm 2000 có 1991 hộ, với 11535 nhân khẩu, dân trong tuổi
lao động 7300 người (chiếm tỷ lệ 63,28 %).
Xã Đa Phước là xã chuyên canh nông nghiệp, phần lớn dân trong xã sống bằng
nghề nông, số còn lại phân bố vào các lĩnh vực như tiểu thủ công nghiệp, thương mại
du lịch (năm 2000 xã có 6 doanh nghiệp tư nhân và 77 hộ buôn bán nhỏ) và một số lao
động phổ thông khác.
Hiện xã có một trạm y tế, một trường tiểu học chính, hệ thống giao thông xã có
khoảng 34930 m đường đê bao kết hợp giao thông trải sỏi đỏ phục vụ thuận lợi cho bà
con trong xã. Cơ bản toàn xã đã hoàn thành điện khí hóa, xây dựng được 46700,
đường dây trung hạ thế, đáp ứng nhu cầu 80% điện thắp sáng và sản xuất. Ngoài hệ
thống giếng UNICEP, bà con cũng tự khoang giếng cung cấp đủ nước sinh hoạt. Khu
vực Dự án có mật độ dân cư thưa , đây là vùng ngoại thành chưa phát triển. Đa số dân
cư trú trong khu vực này có thời gian cư trú lâu dài, đặc biệt có một số hộ gia đình có
3 đời định cư tại đây, với nghề nghiệp chủ yếu là trồng trọt, lao động giản đơn hoặc
buôn bán nhỏ. Nguồn nước cung cấp chính cho khu dân cư ở đây là nước mưa và
nước ngầm (chủ yếu là nước ngầm). Các hộ gia đình có cầu tiêu dạng đơn giản nhất.
Hầu hết là nhà xây không có tầng.
Toàn xã Đa Phước,năm 2000 số hộ gia đình có tầng hầm tự hoại có 88, cầu tiêu
trên ao cá là 321, cầu trên sông là 5, cầu tiêu công cộng hợp vệ sinh là 2 và cầu tiêu
công cộng không hợp vệ sinh là 2. Nhiều hộ sử dụng đất sau vườn là nơi thải bỏ chất
thải. Kết quả khảo sát cho thấy các bệnh phổ biến của cộng đồng dân cư là phổi và
mắt, và tầng suất xuất hiện hơi cao bất thường so với các bệnh khác. Khi thực hiện dự
án, vấn đề sức khỏe cộng đồng đối với người nhặt rác cũng như đối với dân cư xung
quanh cũng cần chú ý đến vấn đề bệnh tật đang hiện diện này.
HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ KHU VỰC
2.4.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Hiện tại, không khí trong khu vực dự án chỉ chịu ảnh hưởng nhỏ từ các nguồn
gây ô nhiễm do giao thông hay các hoạt động kinh tế nhỏ.
Những chỉ tiêu về không khí ô nhiễm được đo đạc ở đây là các thông số cơ bản
đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh:
+ Các hợp chất khí trong không khí xung quanh và ảnh hưởng từ giao thông:
SO2, NO2, CO2, CO, Pb, tiếng ồn, bụi, …
+ Các hợp chất khí sẽ phát sinh trong quá trình hoạt động xử lý rác : CO2, CH4,
H2S, NH3, SO2, NO2, CO, tiếng ồn, bụi, …
+ Vi sinh vật sẽ tạo ra do rác thải: tổng vi khuẩn, và tổng nấm mốc trong không
khí.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU2.3.
2.4.
14
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
2.4.2. Mạng lưới lấy mẫu
Mạng lưới lấy mẫu và đo đạc chất lượng môi trường không khí được lựa chọn
là các vị trí đại diện cho hiện trạng môi trường không khí của khu vực dự kiến xây
dựng Khu Liên Hợp xử lý rác Đa Phước. Mạng lưới lấy mẫu được thiết lập dựa trên
các yếu tố và đặc điểm của khu vực nghiên cứu như sau:
+ Vị trí, địa hình khu vực dự án;
+ Khí hậu (chủ yếu là hướng gió và tốc độ gió);
+ Hoạt động giao thông bên ngoài và trong khu vực dự án;
+ Hoạt động của dân cư: hiện trạng dân cư và diễn biến dân cư sau khi dự án đi
vào hoạt động;
+ Sự phát sinh các chất thải từ quá trình hoạt động của các công trình sẽ lắp đặt
trên toàn bộ diện tích của dự án bao gồm: ô chôn rác giai đoạn I, khu xử lý nước thải,
thu gom khí và trạm phát điện, …
Trên cơ sở đó, các vị trí lấy mẫu không khí được xác định như trong Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu không khí và tiếng ồn tại khu vực dự án và đường
giao thông
Kí hiệu
Vị trí
mẫu
Chính giữa khu vực dự án – Gần nơi đang đổ chất thải thủy sản
Trong khu vực dự án gần rạch Bà Lào – gần khu vực 1 nhà dân và hồ nước
Trong khu vực dự án rìa Đông
Khu qui hoạch Nghĩa Trang
Dọc QL50 nơi ngã ba vào khu vực dự án
Dọc QL50 cách ngã ba vào khu vực dự án 300 m về hướng miền Tây
Dọc QL50 cách ngã ba vào khu vực dự án 400 m về hướng Cầu Nhị Thiên
A8
Đường
Dọc QL50 cách ngã ba vào khu vực dự án 1000 m về hướng Cầu Nhị Thiên
Đường
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án bãi xử lý chất thải rắn Đa Phước
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾUA1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
15
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
2.4.3. Các phượng pháp đo đạc và phân tích mẫu
Các phương pháp đo đạc và phân tích mẫu chất lượng không khí sử dụng trong
báo cáo này được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế:
+ TCVN – 1995 và một số tiêu chuẩn của Mỹ.
+ Methords Air Sampling and Analysis – third edition do APHA – USA
(American Public Health Association)
Việc đánh giá hiện trạng chất lượng không khí dựa trên cơ sở so sánh đối chiếu
các số liệu phân tích chất lượng môi trường không khí với tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường.
2.4.4. Hiện trạng môi trường không khí khu vực dự án
2.4.4.1.
Điều kiện khí hậu
Bảng 2.4. Kết quả vi khí hậu môi trường khu vực Khu Liên Hợp xử lý rác
Đa Phước năm 2000
Điểm lấy
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm (%)
Tốc độ gió
Hướng
mẫu
(m/s)
A1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
A8
31,2
32,3
32,4
34,5
34,6
35,2
35,4
36,0
64,7 – 65,8
64,2 – 70,3
61,7 – 62,3
63,3 – 64,0
64,2 – 74,0
80,1 – 81,4
80,2 – 81,8
81,2 – 84,0
0,1 – 1,4
0,2 – 1,8
0,0 – 2,6
0,0 – 2,4
0,0 – 2,5
0,2 – 2,8
0,0 – 2,8
1,5 – 3,6
T–N
T–N
Đ –N
Đ –N
Đ –N
Đ –N
N
N
Nguồn: báo cáo khả thi dự án bãi xử lý rác Đa Phước
2.4.4.2.
Chất lượng không khí
Do khu vực dự án nằm xa đường giao thông (1 km) nên môi trường không khí
trong khu vực dự án không bị ảnh hưởng bởi không khí ô nhiễm từ giao thông trên
quốc lộ 50. Kết quả khảo sát lưu lượng xe lưu thông trên đoạn đường này (Bảng 2.7)
cũng cho thấy mật độ xe không lớn (53 ôtô/h ở khu vực quốc lộ 50 – đường ra vào
khu vực dự án và 460 xe ô tô/h qua cầu Nhị Thiên Đường vào giờ cao điểm) vì vậy
lượng khí thải sinh ra từ các loại phượng tiện vận chuyển trên không lớn.
- Kết quả khảo sát chất lượng không khí tại các vị trí A6, A7, A8 nằm gần
đường giao thông có mức ồn không cao (41 – 65 dBA). Nồng độ bụi giao động trong
khoảng 0,22 – 0,29 mg/m3 thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép đối với môi trường khi
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU16
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
xung quanh (nồng độ cho phép trung bình 1 giờ là 0,3 mg/m3). Ở tất cả các vị trí khác
trong khu vực dự án các chỉ tiêu thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Bảng 2.5. Lưu lượng xe giao thông trên đường sẽ sử dụng cho hoạt động
của dự án ngay tại khu vực dự án năm 2000
Lưu lượng xe trung bình (chiếc/giờ)
Thời điểm
Xe máy
Xe du lịch, xe khách, xe
tải
Qua cầu Nhị Thiên Đường hướng từ trung tâm thành phố
6h
11h
16h
21h
2900
8800
8000
7600
225
460
160
240
Quốc lộ 50 – địa điểm ngay đường rẽ ra vào dự án
6h
11h
16h
21h
4900
3500
4800
1400
29
53
33
16
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát tiếng ồn năm 2000
Thời gian
Điểm
9h – 10h
20h – 21h
4h30 – 5h30
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
A1
A2
A6
A7
A8
44
41
56
55
56
49
43
64
44
42
41
40
46
44
42
42
41
56
54
50
49
43
62
64
64
40
40
44
42
45
43
41
57
57
42
50
44
64
64
61
40
40
44
41
40
Nguồn: báo cáo khả thi dự án bãi xử lý rác Đa Phước
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU17
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
- Chất lượng môi trường không khí trong khu vực dự án (vị trí A1, A2, A3) chưa
có dấu hiệu ô nhiễm do các khí NH3, NOx, H2S. Vi sinh vật trong không khí chỉ ở mức
50 – 480 KL/m3, thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Giá trị CH4 trung bình dao động
khoảng 0,2 mg/m3 đến 0,5 mg/m3. Các số liệu đo đạc cho thấy nồng độ CH4 thấp,
chưa ảnh hưởng đáng kể đến môi trường không khí xung quanh. Kết quả khảo sát chất
lượng không khí khu vực bãi rác Đa Phước được trình bày trong Bảng 2.7.
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát chất lượng không khí tại khu vực bãi rác Đa
Phước năm 2000
Điểm SO2 NOx CO CO2 NH3 H2S Pb
CH4 Bụi Tổng số
lấy mg/m3 mg/m3 mg/m3 (%) mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m vi số nấm
mẫu
khuẩn mốc
kL/m3 kL/m3
A1
0-0,02
Vết
2 – 11 0,046 0,10 0,002 KPH 0,2– 0,4 0,10
50
60
A2
A3
A4
A5
Vết
0-0,2
0-0,4
0-0,4
Vết
Vết
Vết
Vết
2 – 13 0,035 0,20
3 – 8 0,036 0,06
2 – 11 0,045 0,06
2 – 12 0,046 KPH
Vết
Vết
Vết
Vết
KPH 0 – 0,3
KPH 0 – 0,4
KPH 0 – 0,3
KPH 0 – 0,3
100
150
150
180
80
120
150
150
A6
A7
A8
0-0,3 0-0,03 2 – 14 0,080 KPH
0-0,3 0-0,04 3 – 8 0,070 KPH
0-0,25 0-0,05 2 – 8 0,060 KPH
Vết
Vết
Vết
Vết
Vết
Vết
0 – 0,3
0 – 0,4 0,1 6
0 – 0,5
250
300
450
250
250
50
TCVN
0,5
0,4
40
0,2
0,008 0,005
0,3
<4375
<312
Nguồn: báo cáo khả thi dự án bãi xử lý rác Đa Phước
HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA KHU
VỰC
2.5.1. Hiện trạng chất lượng nước ngầm
Số liệu khảo sát các giếng khoang xung quanh khu vực dự án cho thấy chất
lượng nước ngầm mạch sâu rất tốt. Chỉ có chỉ số sắt tổng hơi cao so với tiêu chuẩn.
Do các tầng nước nông hơn không thể sự dụng được cho mục đích sinh hoạt, hầu hết
các giếng khoang hiện sử dụng đều khai thác ở độ sâu hơn 200 m.
Để đánh giá một cách tương đối chính xác hiện trạng chất lượng nước ngầm
trong khu vực, các dữ liệu được đánh giá theo phượng pháp thống kê trên cơ sở kết
quả phân tích các mẫu nước ngầm được thu tại các giếng nước của các hộ gia đình
cách xa khu vực dự án (hiện tại trong khu vực dự án không có giếng khoang).
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU3
2.5.
18
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Vị trí lấy mẫu:
1: Giếng sâu 230 m, A3/87 Ấp 1 – Xã Đa Phước
2: Giếng sâu 218 m, E11/312 Ấp 5 – Xã Đa Phước
3: Giếng sâu 223 m, E13/379 Tổ 13 – Ấp 5 – Xã Đa Phước
4: Giếng sâu 220 m, E12/356 Tổ 12 – Ấp 5 – Xã Đa Phước
5: Giếng sâu 218 m, Tổ 14 – Ấp 4 – Xã Đa Phước
6: Giếng sâu 207 m, A10/280 Ấp 2 – Xã Đa Phước.
Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm trong khu vực dự án cho thấy nồng độ
các kim loại nặng, độ cứng và sulfate trong tất cả các mẫu nước phân tích đều thấp
hơn rất nhiều so với giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước ngầm (TCVN 5944 – 1995)
Vị trí của mực nước ngầm khá cao nên nước rò rỉ sinh ra từ các ô chôn rác có
thể ảnh hưởng đến nước ngầm nếu vật liệu lót và công nghệ thiết kế không đạt tiêu
chuẩn.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU19
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Bảng 2.8. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm
STT
Kết quả
Ph
Chỉ tiêu
Đơn vị
-
1
6,8
2
7,2
3
6,6
4
6,4
5
6,0
6
6,2
2
Chất rắn hòa
mg/l
101
86
117
106
86
82
tan
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Độ cứng
Cl-
N-NH3
N-NO2
N-NO3
SO42-
Ca
Mg
Fe tổng
Cu
Al
Cr6+
Ni
Pb
Cd
Mn tổng
Ecoli
Coliform
mgCaCO3/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
(MPN/100ml)
(MPN/100ml)
62
7
0,62
Vết
0,04
3
8,8
9,7
9,20
0,02
0,05
0,00
0,008
0,020
0,018
0,365
<3
<3
60
4
0,29
Vết
0,06
2
8,0
9,7
0,24
0,01
0,00
0,00
0,003
0,010
0,002
0,006
1100
1109
46
5
1,05
0,01
0,08
3
7,2
6,8
7,70
0,02
0,01
0,00
0,006
0,020
0,003
0,324
<3
<3
64
17
0,47
Vết
0,04
3
6,4
11,7
16,10
0,00
0,02
0,00
0,005
0,025
0,034
0,348
<3
<3
60
15
0,32
Vết
0,03
3
6,4
10,7
15,60
0,00
0,04
0,00
0,005
0,029
0,045
0,568
9
4
60
9
0,71
0,00
0,03
3
8,8
9,2
8,80
0,02
0,02
0,00
0,006
0,027
0,040
0,328
150
210
Nguồn: báo cáo khả thi dự án bãi xử lý rác Đa Phước
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU20
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
2.5.2. Hiện trạng chất lượng nước mặt
2.5.2.1.
Mạng lưới lấy mẫu nước mặt
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt trong khu vực dự án,
nhóm đo đạc khảo sát của Trung Tâm Nghiên Cứu Ứng Dụng Công Nghệ và Quản Lý
Môi Trường – CENTEMA đã tiến hành lấy mẫu và phân tích tính chất nước dọc theo
hệ thống rạch Bà Lào, rạch Chiếu, và rạch xen kẽ trong khu vực dự án. Mạng lưới lấy
mẫu được bố trí trình bày trong Bảng 2.9.
Bảng 2.9. Vị trí lấy mẫu nước mặt
Điểm
1,7
2,8
3,9
4,10
6
14
15
2.5.2.2.
Vị trí hiện tại
Rạch Ông Bảy Kẹo
Rạch Chiếu
Rạch Dơi
Cuối rạch Bà Lào
Bờ phải rạch Bà Lào
Ngõ cụt
Ngã ba (trong vùng đất ngập nước)
Ngã ba đi vào ( trong vùng đất ngập nước)
Ngã ba đi vào ( trong vùng đất ngập nước)
Cống Đá
Bến
Chất lượng nước mặt trong khu vực dự án
Kết quả phân tích chất lượng các nguồn nước mặt trong khu vực dự án (rạch Bà
Lào, rạch Chiếu, nước mặt ở các vị trị ngập) cho thấy tất cả các nguồn nước mặt trong
khu vực ít bị ô nhiễm chất hữu cơ. Các mẫu phân tích có nồng độ COD = 17 – 43
mg/L và BPD5 = 2 – 4 mg/L, thấp hơn so với các giá trị giới hạn cho phép các thông
số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt (TCVN 5942 – 1995). Nồng độ oxy
hòa tan trong các mẫu phân tích không cao 3 – 4 mg/L. Nồng độ ammonia trong các
mẫu phân tích thấp (từ 0,0 – 2,69 mg/L). Các chỉ tiêu tổng chất rắn hòa tan, độ cứng,
và độ đục khá cao, chứng tỏ nguồn nước khu vực này ảnh hưởng nhiều bởi chất vô cơ
rửa trôi. Các số liệu về kim loại nặng cũng như dư lượng thuốc trừ sâu thấp.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU5
11
12
13
21
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
HIỆN TRẠNG HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN
Khu đất Đa Phước hiện nay là một vùng nông nghiệp. Diện tích tự nhiên toàn
xã là 1.610 ha, trong đó một phần lớn đất được sử dụng cho nông nghiệp như trồng
dừa nước, mãng cầu và một phần diện tích rất nhỏ để trồng lúa nước (1vụ/năm), tuy
nhiên, thường xuyên thất thu do ảnh hưởng của triều mặn. Khu vực Dự án có khá
nhiều lau sậy và một số loại cỏ cây nhưng không nhiều về chủng loại, đại diện cho
vùng nước lợ, ngoài ra còn có đất thổ vườn, đất công trình công cộng và một ít đất
hoang chưa sử dụng.
Về hệ động vật, có xuất hiện gà nước, vịt trời với số lượng ít. Thủy động vật
không nhiều. Nhìn chung, hệ sinh thái tự nhiên trong khu vực nghèo nàn về số lượng,
tuy nhiên khi thực hiện dự án, các vấn đề về môi trường vẫn phải được quan tâm đặc
biệt, để bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên xung quanh.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU2.6.
22
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC XÂY DỰNG BÃI
CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐA PHƯỚC, HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Do nhóm sinh viên thực hiện)
Bảng 2.10.Các vị trí khảo sát hộ gia đình:
Khoảng cách so với BCL dự kiến
Ngay tại vị trí BCL
200m
300m
400m
500m
700m
1000m
Số hộ khảo sát
1
1(ngoài vùng giải toả)
2
4(1 ngoài vùng giải toả)
1
2
Tổng số hộ 12. trong đó có 2 hộ nằm ngoài vùng giải toả, 1 hộ nằm ngay tại vị
trí bãi chôn lấp dự kiến, còn lại nằm trong vùng giải toả đền bù.
Bảng 2.11 kết quả khảo sát.
Số người đã nghe tin về dự án
số người không nghe
Số người chấp thuận xây dựng BCL
Số người chấp thuận xây dựng BCL
Số người không có ý kiến
Chấp thuận nếu có điều kiện
Người dân nghe tin về dự án trong thời gian khoảng 5 năm
Số người chấp thuận là do họ có một phần tin tưởng vào cách chôn lấp có vệ
sinh của dự án.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU1
11
1
3
2
6
1
23
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Số người không chấp thuận xây dựng bãi chôn lấp vì theo họ sẽ gây ảnh hưởng
nhiều tới kinh tế và sức khỏe của người dân.
Số người không có ý kiến vì không tin ý kiến của bản thân có giá trị, tuỳ thuộc
vào sự quản lý và quyết định của nhà nước, chỉ có yêu cầu là đền bù cho hợp lý.
Số người chấp thuận có điều kiện, họ chỉ chấp thuận khi biết cách thực hiện dự
án đảm bảo vệ sinh, không tổn hại tới người dân
Mức độ hiểu biết về các ảnh hưởng của việc xây dựng bãi chôn lấp
Có:6 (50%)
Không:6 (50%).
Số hộ hiểu biết về các ảnh hưởng của BCL là 50% nhưng mức độ hiểu biết rất
ít.
Yêu cầu đền bù
Số người yêu cầu đền bù thì có 10 người nằm trong vùng giải tỏa.
6 người chưa quyết định mức giá đền bù.
4 người yêu cầu các mức đền bù như sau:
Bảng 2.12. Yêu cầu mức đền bù của hộ dân
Mức giá yêu cầu đền Bù( triệu /1000m2)
100
100-200
150
200
Số người
1
1
1
1
Người dân trong vùng giải tỏa hầu hết đều không đồng ý với giá của nhà nước
đưa ra vì họ cho rằng với giá dưới 70 triệu cho 1000m2 thì không giải quyết tốt cho bà
con tái định cư và tái hoạt động kinh tế, và cách làm việc của chủ dự án cũng không
được minh bạch, rõ ràng.
Hiện trạng môi trường và xã hội qua khảo sát của nhóm:
1. Điều kiện kinh tế địa phương
Nhân dân xã Đa Phước cũng như phần lớn dân sống quanh vị trí bãi chôn lấp
dự kiến hoạt động nông nghiệp là chủ yếu trong đó cây lúa là chủ đạo, ngòai ra còn có
nuôi cá nước ngọt và trồng cây ăn quả. Nhìn chung điều kiện kinh tế chịu ảnh hưởng
nhiều vào chế độ thuỷ văn, chất lượng nước, đất, nếu chất lượng nước thay đổi sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến kinh tế địa phương.
2. Thuỷ văn
Khu vực dự án có nhiều kênh rạch. Đặc biệt bãi rác dự kiến được bao quanh
bởi 4 con rạch: rạch Bà Lào, rạch Chiếu, rạch Ngã Cạy. Chịu ảnh hưởng của chế độ
bán nhật triều, một ngày có 2 lần triều lên xuống với thời gian không cố định.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU24
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Tình trạng nước ngập do triều và mưa, xảy ra vào các tháng 9,10,11,12 nhưng
mức ngập không cao, chỉ cao hơn mặt đất nền tại vị trí bãi chôn lấp 1-2 tấc, các vùng
ven không ngập vì có hệ thống đê bao.
Kết quả cho thấy rất dễ xảy ra các hiện tượng tràn, thấm nước vào bãi chôn lấp,
cho nên phải xây dựng đê bao với độ cao cần thiết và có lớp chống thấm tốt.
3. Địa chất và thổ nhưỡng
Mặt đất tại vị trí bãi chôn lấp là đất bùn nhão có độ nén không tốt. Đây là lớp
đất trầm tích của hệ thống sông Sài Gòn- Đồng Nai.
Nền đất yếu, khảo sát 7 giếng khoang, có các độ sâu như sau: 180, 250, 220,
220, 180, 208, 200m. Tầng đất phân bố từ 0-khoảng 180m .
Khảo sát các nền đất nhà xây ở các vùng ven khoảng cách 200-1000m so với vị
trí bãi chôn lấp dự kiến cho thấy tất cả các nhà bê tông( không có lầu) đều phải gia cố
nền móng bằng cừ tràm 4-6m và một lớp kiềng bê tông phía trên.
Điều đó cho thấy nền đất rất yếu, phải gia cố nền thật chắc chắn để tránh các sự
cố sụp lún.
4. Nuớc sinh hoạt
Tỷ lệ dùng nước sinh hoạt từ giếng khoang trên số hộ khảo sát là 7/12 các hộ
còn lại dùng nước mua nhưng cũng cũng từ các giếng khoang từ các hộ gia đình khác.
Nước sinh hoạt cùa bà con phụ thuộc hoàn toàn vào nươc ngầm, các giếng
tương đối sâu nên khó chịu ảnh hưởng của nước mặt nhưng với điều kiện nền đất
không được tốt nên rất có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân nếu có nước rò
rỉ trong thời gian dài.
Kết luận
Vùng này dân cư tương đối thưa, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, mức độ tập
trung công nghiệp còn thấp, do đó thuận lợi cho việc lựa chọn vị trí xây dựng bãi xử
lý rác, tuy nhiên cần thực hiện công tác tuyên truyền, giải quyết đền bù hợp lý với các
thủ tục rõ ràng, tái định cư tốt, ổn định kinh tế sau định cư, khi xây dựng cần chú ý
nhiều đến nền móng công trình, cần có hệ thống xử lý nước rỉ tốt để tránh ảnh hưởng
đến chất lượng nước.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU25
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
CHƯƠNG 3
DỰ BÁO, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ
ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
NHẬN DẠNG TÁC ĐỘNG
Nhận dạng tác động được mô tả trong Bảng 3.1.
CÁC TÁC ĐỘNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN
3.2.1. Giải tỏa mặt bằng
Anh hưởng đến việc định cư sau giải tỏa: không có đất định cư sau giải tỏa, giá
đất cao, chỗ ở mới không đảm bảo cuộc sống như ở hiện tại. nảy sinh các vấn đề xã
hội nan giải như: Kinh tế gia đình, Tập quán sinh sống. Sức khỏe, An ninh,Giáo dục…
Tất cả các tác động trên sẽ gây một sự xáo trộn xã hội mạnh mẽ từ đời sống
kinh tế đến văn hóa, phong tục tập quán, vui chơi giải trí và cả giáo dục của họ…
3.2.2. Giai đoạn thực hiện xây dựng các công trình
3.2.2.1.
San lấp mặt bằng
Phá hủy lớp phủ thực vật, phá hủy tòan bộ hệ sinh thái cũ, kết hợp với nước
mưa sẽ tạo nước chảy tràn, nước sông làm sạc lở bờ làm bồi lắng bùn đất ở vùng hạ
lưu dẫn đến xáo trộn hệ sinh thái dưới nước, trầm trọng hơn là ô nhiễm trên diện rộng
theo dòng các con sông kênh, rạch. Vấn đề này cũng sẽ ảnh hưởng đến kinh tế của dân
địa phương, trong điều kiện bình thường người dân có thu nhập từ 50000-
60000/người/tháng từ đánh bắt thủy sản.
Anh hưởng do tập trung máy móc san ủi gây ra: tiếng ồn, khí thải chứa các chất
có hại như NOX, SOX, CO, bụi…xăng dầu chảy tràn xuống các dòng chảy.
3.2.2.2.
Vận chuyển vật liệu
Do công cụ lao động: bụi, khói, tiếng ồn, dầu nhớt…
Do vật liệu: rơi vãi ra đường, xuống dòng chảy…
Phá hủy hệ sinh thái và ô nhiễm đất, nước, khí… ở nơi lấy vật liệu…
3.2.2.3.
Xây dựng
Bao gồm các công trình: đường, xây cầu, đê bao, nền, hệ thống xử lý nước, khí,
nhà chứa xe, trạm tiếp nhận rác, trạm cân, sàn phân loại, văn phòng, nhà ở cho công
nhân…
Giai đoạn này gây ra các tác động cũng như san lấp và vận chuyển vật liệu
nhưng với mức độ và phạm vi gây ra lớn hơn nhiều, đặt biệt viêc làm tích tụ vật liệu
quá nhiều sẽ làm tắt nghẽn dòng chảy gây ngập úng các vùng xung quanh, tích tụ
phèn, mặn ở các vùng trũng…
Đặt biệt qua khảo sát thực tế với những người dân ở vùng lân cận, việc xây
dựng con đường từ quốc lộ 51 vào bãi đã làm cho một vùng trồng lúa hai bên đường
không còn khả năng cầnh tác như xưa, một số phải bỏ hoang…
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU3.1
3.2
26
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Trong giai đoạn ây dựng các công trình một tác động đáng lưu ý nữa là việc tập
trung số lượng lớn công nhân gây ô nhiễm nước thải sinh hoạt, chất thải rắn, vi sinh
vật gây bệnh, các vấn đề xã hội khác…
3.2.3. Giai đoạn hoạt động
3.2.3.1.
Hoạt động tiếp nhận, phân loại rác
Gây ra tiếng ồn, các khí của động cơ chuyên chở.
Mùi hôi do khí phát ra từ rác hữu cơ.
Phát tán vi sinh vật từ rác hữu cơ.
Rác rơi vãi trong lúc vận chuyển, phân loạ,i tiếp nhận.
Hoạt động rửa xe cuốn các vật liệu dơ bẩn xuống dòng chảy.
3.2.3.2.
Hoạt động chôn lấp
Anh hưởng tiến ồn khí thải của động cơ đưa rác vào ô chôn lấp, xe đầm nén
rác, xe chở vật liệu che lấp rác..
Việc lấy và chuyên chở vật liệu lấp rác từ nơi khác đến (do kông có nguồn vật
liệu tại chỗ) gây ảnh hưởng đến vùng cung cấp vật liệu: mất thảm thực vật, xói mòn
đất, bồi tụ bùn đất vào vùng trũng…
Trong quá trình chôn lấp gặp trời mưa khi chưa hoàn tất các công đoạn , thì
nước chảy tràn sẽ cuốn các chất ô nhiễm xuống dòng chảy.
3.2.3.3.
Quá trình phân hủy rác
Tác hại gây ra là do các chất phân hủy từ rác:
Chất khí: sinh ra rừ phân hủy chất hữu cơ: CH4, NH3, H2S, …gây mùi khó
chịu, gây các căn bệnh đường hô hấp,…
Nước rỉ từ rác:các chất hữu cơ, kim loại, các hợp chất hóa học độc hại, khó
phân hủy, chất phóng xạ, các vi sinh vật gây bệnh…
3.2.4. Giai đọan đóng cửa bãi
Giai đoạn này không tiếp nhận rác nữa nhưng sản sinh các sản phẩm phân hủy
với cường độ mạnh nhất, thời gian kéo dài 10-15 năm cho nên tác động đến môi
trường nhiều nhất.
Có nhiều nguy cơ xảy ra các sự cố nhất, khi lượng nước rác quá nhiều gây rò rỉ
ra môi trường, hay khí quá nhiều gây cháy nổ, mặt khác các hệ thống xử lý đã qua thời
gian sử dụng có thể đã giảm chất lượng sẽ tăng khả năng xảy ra sự cố.
3.2.5. Giai đoạn tái sử dụng mặt bằng
Trên nguyên tắc giai đọan này mọi quá trình trong bãi rác: tiếp nhận, phân hủy,
xử lý… đã ngưng hoạt động. Người ta sử dụng mặt bằng bãi rác vào các mục đích
khác như: làm công viên, sân phơi, bãi đậu xe…
Tuy nhiên vẫn có các khả năng có hại như vẫn còn các chất độc phân hủy chưa
hoàn toàn, các sinh vật gây bệnh, các khí vẫn còn phát ra, nước rác vẫn còn rỉ ra.
Nhưng xác xuất các tác hại trên rất thấp.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU27
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG LÊN CÁC THÀNH PHẦN MÔI
TRƯỜNG
3.3.1. Tác động lên môi trường nước
Một trong mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường tại nơi bãi rác là khả năng ô
nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Nhất là tại bãi rác Đa Phước dự kiến xung
quanh được bao bọc bởi các con sông và kênh rạch nên ô nhiễm nước càng phải quan
tâm hơn nữa. Quá trình ô nhiễm nước là do những tác động như:
- Sự phân hủy vi sinh của rác hữu cơ sẽ tạo ra các loại khí CO2, H2S làm giảm độ
pH từ đó làm cho nước rác có độ acid cao hơn. Sau đó thải ra nguồn tiếp nhận là kênh
rạch, làm cho nước ở đây có pH giảm mạnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thủy sinh
của vùng. Hơn thế nếu lượng nước bị rò rỉ ra từ quá trình vận chuyển cũng như chôn
lấp rác sẽ cung cấp một lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng cho nguồn tiếp nhận từ đó
làm tăng hiện tượng phú dưỡng hóa dẫn đến việc giảm hàm lượng Oxy hòa tan trong
nước thúc đẩy nhanh quá trình ô nhiễm nước.
Trong quá trình thiết kế xây dựng những công trình cũng như sau khi đào đất
để chôn lấp thì dòng nước sẽ bị ngăn chăn bởi các vật liệu. Do vậy sự thoát nước
chậm hơn do vậy chất lượng nước cũng bị thay đổi.
Trong quá trình thẩm thấu của nước xuyên qua rác hữu cơ, nước sẽ hút các chất
hữu cơ và vô cơ, đưa đến hậu quả ô nhiễm nếu nước bị rò rỉ do hệ thống nhựa lót
không đảm bảo, nước ngầm bị ô nhiễm nếu hiện tượng này xảy ra. Mức độ ô nhiễm bị
ảnh hưởng bởi:
+ Loại rác
+ Cách hấp thụ các chất trong bãi rác.
+ Quá trình sinh học và hóa học của bãi rác.
3.3.2. Tác động lên môi trường đất
Giai đoạn xây dựng
Tác động rõ nhất là lấy đi một phần lớn lớp thổ nhưỡng, vì vùng đất có phèn
tiềm tang, khi tiếp xúc với không khí, các ổ phèn sẽ hoạt động mạnh, làm đất nhiễm
sắt, nhôm, lưu huỳnh, pH giảm, các ion hòa tan theo nước sẽ xâm nhập vào tầng thổ
nhưỡng ở các vùng lân cận.
Giai đoạn vận hành
Đây là thành phần môi trường ít chịu ảnh hưởng của quá trình xây dựng bãi
chôn lấp do có hệ lớp màng địa chất ngăn cách che chắn làm cản trở các quá trình trao
đổi vật liệu giữa bãi rác và môi trường đất. Tuy nhiên nó vẫn tồn tại các khả năng gây
ra ô nhiễm. Các tác động có thể xảy ra cho môi trường đất có thể liệt kê ra như sau:
Gây bẩn thành phần của đất do rác rơi vải và tích tụ lâu ngày.
Đưa các chất ô nhiễm từ nước rỉ rác vào đất do các quá trình rò rỉ.
Gây các hiệu ứng sụt lún do tải trọng và sức nén của bãi rác. Đối với ảnh
hưởng này có thể nghiêm trọng khi nền đất ở đây là nền đất yếu và quá trình sụt lún
đó có thể gây ra thủng rách lớp màn địa chất làm tiêm nhiễm chất ô nhiễm vào môi
trường đất và môi trường nước mặt, nước ngầm.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU3.3
-
-
o
o
o
28
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Các vi sinh vật gây bệnh tăng trưởng mạnh trong đất do tính chất khí,
nước tiếp xúc với đất có nhiều chất hữu cơ và các thành phần ức chế các vi sinh vật
không gây bệnh nhưng thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh.
Giai đoạn đóng cửa bãi rác
Đây là giai đoạn có thể xảy ra nhiều sự cố trong lớp màng địa chất do đó có thể
dân đến sự thâm nhập các chất từ rác vào đất gây ra các nguy cơ ô nhiễm.Qui mô và
mức độ ô nhiễm:
Ảnh hưởng có tính chất cục bô, môi trường đất bị ảnh hưởng chủ yếu là
trong khu vực bãi chôn lấp, tại nơi tiếp nhận rác và đường vận chuyển rác vào bãi
chôn lấp.
Mức độ nhiễm bẩn là không lớn , tuy nhiên tính chất ô nhiễm sẽ kéo dài
do đất không có điều kiện để tự làm sạch do môi trường tiếp xúc không thoáng khí và
thường xuyên tiếp xúc với tải lượng của rác.
Trong điều kiện bãi chôn lấp, nhiễm bẩn đất không ảnh hưởng lớn đến
hệ sinh thái hiện tại, cũng như sức khỏe cộng đồng.
3.3.3. Tác động lên môi trường không khí
Các tác nhân gây ô nhiễm không khí có thể xuất phát từ các nguồn sau:
Khí sinh từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ và chất độc hại khác.
Khí thải ra từ khu vực đổ rác tạm thời
Khí thải ra từ quá trình xử lý bằng phương pháp đốt.
Khí thải và tiếng ồn do xe chở rác và các loại xe máy vận hành.
Bụi và chất thải rắn bị cuốn theo gió
Bụi từ các hoạt động đào đắp và vận chuyển đất đá
Tiếng ồn và rung do hoạt động của các thiết bị thi công và xe vận
chuyển.
Quá trình ô nhiễm môi trường khí có thể dẫn đến các hậu quả thứ cấp, lan
rộng trong một phạm vi rộng do tính linh động của không khí.
Các thành phần hạt trong bụi đất, lẫn các khí trong rác giàu chất hữu cơ là môi
trường lan truyền mạnh của các vi khuẩn trong không khí.
Các khí gây mùi làm giảm chất lượng không khí khu vực dân cư lân cận.
Các khí độc hại gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân
Tác động cộng gộp của các yếu tố trên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
cộng đồng cũng như công nhân viên trong khu liên hợp trong quá trình làm việc.
Qui mô và mức độ tác động
Có tính chất rộng lớn, không chỉ trong khu vực bãi chôn lấp mà còn lan
truyền ra ngoài khu vực với bán kính lớn.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾUo
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
29
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và gây ra môi trường có tính
chất cực đoan cho hệ sinh thái: thuận lợi cho các loại vi khuẩn bệnh, ức chế hoạt động
các vi khuẩn phân hủy có lợi.
Nếu không có biện pháp khống chế nó dễ trở thành môi trường có tính nguy
hại.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TRỌNG YẾU CỦA DỰ ÁN
3.4.1. Tác động đến vấn đề định cư trong giai đoạn giải phóng mặt
bằng
Hiện nay thành phố Hồ Chí Minh đã và đang song song thực hiện rất nhiều các
dự án cần tới nhiều mặt bằng như các đại lộ: Đông Tây, Quốc Lộ 1A, mở rộng đường
Nam Kì Khởi Nghĩa…các dự án môi trường như giải tỏa, nạo vét kênh Nhiêu Lộc-Thị
Nghè, công trình cấp nước và xử lý nước thành phố, các bãi chôn lấp cũ như Gò Cát,
Tam Tân…Các dự án đều cần giải tỏa một số lượng lớn các hộ dân, số tiền phải đền
bù giải tỏa lớn hơn nhiều tiền thực hiện dự án. Một mặt nó làm giảm chất lượng công
trình, mặt khác điều kiện sống của người dân bị xáo trộn. Thực tế cho thấy sau khi giải
quyết đền bù, định cư cho người dân đã nảy sinh rất nhiều vấn đề xấu. Người dân
được đền bù không thỏa đáng , nơi ở mới không đảm bảo chất lượng, một số lượng
lớn hộ gia đình bị bỏ mặt rất khó khăn để tìm ra nơi ở mới. Không những thế còn kéo
theo hàng loạt các vấn đề xã hội khác như:
Kinh tế gia đình: các nghề chính trong gia đình có thể bị thay đổi, mất việc
làm hiện tại do không còn đất nông nghiệp, mua đất ở vùng mới giá thành cao hay
không được, tiêu tốn tiền bạc và thời gian để thích nghi với một nghề mới. Hoặc do
tâm lý của người nông dân khi có số tiền lớn sẽ tiêu xài phung phí hậu quả khó khăn
cho tương lai.
Tập quán sinh sống: từ vùng sông nước chuyển tới vùng cao sẽ có những thay
đổi về cách sống tạo khó khăn cho người mới đến.
Sức khỏe: sự thay đổi khí hậu thổ nhưỡng, nguồn nước làm cơ thể người không
thích nghi kịp gây nên bệnh tật, hay do tập trung dân vào một vùng nào đó quá đông
mà không đảm bảo vệ sinh, các sinh vật gây bệnh, các mầm bệnh sẽ phát sinh và lây
lan nhanh.
An ninh: người tái định cư sẽ tạo một sự bất đồng lớn trong cộng đồng gây ra
các xung đột không mong muốn, hay khi có tiền sẽ sinh chuyện ăn chơi dẫn tới các
bất đồng, trộm cắp, đánh nhau…
Giáo dục: sự thay đổi chỗ ở sẽ khó đảm bảo được cho các em nhỏ được đến
trường lớp một cách chu đáo…
Y thức của người dân trong diện bị giải tỏa: do không được rõ nội dung của
dự án, do cách thức tuyên truyền không thích hợp, hay do thực hiện cam kết giữa chủ
dự án và người dân không đúng … sẽ gây ra sự bất cộng tác của người dân, tạo ý thức
phản kháng bất lợi cho cả đôi bên…
Tất cả các tác động trên sẽ gây một sự xáo trộn xã hội mạnh mẽ từ đời sống
kinh tế đến văn hóa, phong tục tập quán, vui chơi giải trí và cả giáo dục. Cho nên
trước khi thực hiện dự án phải tính toán rất chặt chẽ giải quyết cho dân nằm trong
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU3.4
30
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
vùng quy hoạch đảm bảo tốt nơi tái định cư và các vấn đề liên quan trong cuộc sống
của họ.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU31
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
3.4.2. Tác động đến hệ sinh thái trong giai đoạn xây dựng.
Khu vực Đa Phước hiện nay là một vùng nửa hoang hóa. Diện tích đất tự nhiên
của toàn xã là 1610 ha, trong đó một phần đất với diện tích khoảng 1274 ha được sử
dụng cho nông nghiệp như trồng dừa nước, mãng cầu và một phần rất nhỏ để làm lúa
nước (1 vụ/năm), tuy nhiên thường xuyên thất thu so ảnh hưởng triều mặn. Khu vực
Dự án có khá nhiều lau sậy và một số loại cỏ cây nhưng không nhiều về chủng loại,
đại diện cho vùng nướclợ, ngoài ra còn có đất thổ vườn, đất sông trình công cộng và
khoảng 203 ha đất hoang chưa sử dụng.
Khi dự án hình thành, khu đất được qui hoạch và di dời dân cư ra khỏi phạm vi
khu vực dự án. Trong khu vực dự án có khoảng 20 hộ gia đình cư trú . Nhìn chung
khu vực dự án là khu vực dân cư thưa thớt, điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp.
Về hệ động vật cũng tương tự, có xuất hiện gà nước, vịt trời với số lượng ít.
Thủy động vật cũng không nhiều. Dân cư trong vùng không có hoạt động đánh bắt
nào đối với nguồn lợi này. Nhìn chung, hệ sinh thái tự nhiên trong khu vực nghèo nàn
về số lượng, tuy nhiên khi thực hiện dự án, các vấn đề môi trường vẫn phải được quan
tâm đặc biệt, để bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên xung quanh.
Quá trình tiến hành giải toả và san lấp mặt bằng sẽ làm toàn bộ hệ sinh thái
trong khu vực bị xáo trộn.
Thực vật:
Bảng 3.1: Khả năng bị ảnh hưởng của thực vật.
Loại cây
Tỉ lệ(%)
Tầm quan trọng
Khả năng bị ảnh
hưởng
Dừa nước
Mắm
Điều hoà vi khí hậu,
giữ đất.
Không quan trọng
Lớn, toàn bộ diện tích
bị đốn.
Đốn toàn bộ
Lúa
20
Làm nguồn lương
thực, cây canh tác
Phá huỷ toàn bộ diện
tích.
chủ yếu
Cây ăn trái
Cây dại
khác
Không quan trọng.
Tạo sinh cảnh, thứ
yếu
Ảnh hưởng nhẹ
Ảnh hưởng nhẹ
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU60
5
5
10
32
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
thảm thực vật trong khu vực chủ yếu là dừa nước, mắm, lúa, cây ăn trái và một số loài
cây dại khác.
trong quá trình xây dựng toàn bộ hệ sinh thái tự nhiên trong khu vực sẽ bị phá huỷ
toàn bộ. Tuy nhiên diện tích cây ăn trái bị ảnh hưởng nhẹ vì nằm ngoài khu vực xây
dựng dự án, mặt khác diện tích cây ăn trái cũng chiếm tỉ lệ nhỏ.
Ảnh hưởng nhiều nhất là diện tích dừa nước và diện tích canh tác lúa do hai yếu
tố chủ yếu:
Khu đất sinh trưởng bị san ủi.
Thay đổi môi trường sinh sống do xây dựng các công trình và thải các chất gây
hại không thể sinh trưởng hoặc có hại cho người khi thu hoạch.
Tóm lại tác động đáng kể nhất khi xây dựng bãi chôn lấp đối với hệ thực vật ở
đây là phá huỷ sinh cảnh, cảnh quan. từ đó có thể dẫn đến thay đổi vi khí hậu, thay đổi
hệ sinh thái canh tác nông nghiệp, làm mất khả năng canh tác.
Động vật:
Động vật ở đây chủ yếu hệ thuỷ sinh, trong đó chủ yếu là cá, cá trong môi
trường tự nhiên và cá được nưôi trong ao và ruộng. Vịt trời, gà nước với số lượng ít.
Khi xây dựng, môi trường nước sẽ bị thay đổi tính chất và động lực dòng chảy,
do vậy môi trường sống của thuỷ sinh sẽ bị thay đổi. Số lượng cá sẽ bị suy giảm do
môi trường sống không thích hợp và diện tích sống bị thu hẹp. Ngược lại khả năng suy
giảm về chủng loài không đáng kể do khu vực không có loài đặc chủng và số lượng
loài không đa dạng.
Các tác hại tên Chủ yếu từ nước rỉ rác có thành phần chất hữu cơ cao, tập
trung nhiều nitơ và photpho. Đôi khí có lẫn hàm lượng các kim loại nặng. Cộng thêm
khả năng khó phân huỷ của chúng làm cho tính nguy hại của chúng tăng lên.
Chính môi trường tập trung các chất ô nhiễm khá cao như vậy làm cho sinh vật
không thể sống được, trong nước rỉ rác thành phần sinh vật chiếm ưu thế là các vi
khuẩn gây bệnh hoặc có tính chất nguy hiểm sinh sống, chỉ có một số ít vi sinh vật
phân huỷ tồn tại.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
33
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
3.4.3. Tác động lên các thành phần môi trường trong giai đoạn hoạt
động
3.4.3.1.
Thành phần và tính chất của chất thải rắn
3.4.3.1.1. Thành phần
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào
từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Bảng3.2: Thành phần chủ yếu của chất thải
Hợp phần
% trọng lượng
Độ ẩm
(%)
Trọng lượng riêng
(kg/m3)
Khoảng
Trung
KGT
TB
KGT
TB
giá trị
(KGT)
bình
Chất thải thực
phẩm
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải vụn
Cao su
Da vụn
Sản phẩm
vườn
Gỗ
Thủy tinh
Can hộp
Kim loại
không thép
6-25
25-45
3-15
2-8
0-4
0-2
0-2
0-20
1-4
4-16
2-8
0-1
1-4
0-10
15
40
4
3
2
0.5
0.5
12
2
8
6
1
2
4
50-80
4-10
4-8
1-4
6-15
1-4
8-12
30-80
15-40
1-4
2-4
2-4
2-6
6-12
70
6
5
2
10
2
10
60
20
2
3
2
3
8
128-80
32-128
38-80
32-128
32-96
96-192
96-256
84-224
128-20
160-480
48-160
64-240
128-1120
320-960
228
81.6
49.6
64
64
128
160
104
240
193.6
88
160
320
480
Kim loại thép
Bụi, tro, gạch
Tổng hợp
100
15-40
20
180-420
300
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU34
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Thaønh phaàn nguy haïi trong chaát thaûi raén:
Baûng3.3. Caùc chaát höu cô ñoäc haïi trong nöôùc raùc – baõi raùc ñoâ thò
Thành phần
1,1,1 – Trichloroethane
1,2 – Dichloroethane
2,4 – Dichloroethane
Benzo[a]pyrene
Benzene
Chlorobenzene
Chloroform
Chlorophenol
Dichloroethane
Endrin
Ethylbenzene
2 – Ethyltoluene
Hexachlorobenzene
Isophorone
Naphtalene
PCBs
Pentachlorophenol
Phenol
1 – Propenylbenzene
Tetrachloromethane
Toluene
Nồng độ(mg/l)
0,086
0,01
0,13
0,00025
0,037
0,007
0,029
0,00051
0,44
0,00025
0,058
0,005
0,0018
0,076
0,006
0,00073
0,045
0,38
0,003
0,2
0,41
Nguồn : Intergrated Solid Waste Management :A Lifecycle Inventory
Blackie Academic and Professional, London 1995
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
35
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Chất thải rắn nguy hại từ các bệnh viện và các khu công nghiệp.
Bảng3.4. Thành phần chất thải rắn nguy hại từ các cơ sở y tế
Thành phần
Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE, PP
Bông băng
Vỏ hộp kim loại
Chai lọ thủy tinh, xilanh
thủy tinh, ống thuốc thủy
tinh
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy loại, catton
Các bệnh phẩm sau khi
mổ
Đất, cát, sành, sứ và các
chất rắn khác
Tổng cộng
Tỉ lệ chất nguy hại cao
Tỷ lệ (%)
52,9
10,1
8,8
2,9
2,3
0,9
0,8
0,6
20,9
100
Mức độ nguy hại
Thấp
Cao
cao
Thấp
Cao
Cao
Thấp
Cao
Thấp
22,6
Nguồn: Bộ y tế 1999.
Bảng3.5. Lượng chất thải nguy hại tại Tp Hồ Chí Minh
Công
nghiệp
điện tử
Công
nghiệp
cơ khí
Công
nghiệp
hóa
Công
nghiệp
nhẹ
Chế
biến
thực
Các
ngành
khác
Tổng cộng
chất
phẩm
Khối
27
7506
5571
25002
2026
6040
46172
lượng(tấn/năm)
Nguồn:Cục môi trường 1999.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
36
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
3.4.3.1.2. Tính Chất
Thứ nhất: chất thải rắn bản thân nó chứa nhiều chất hữu cơ (30-60%), độ ẩm
cao (50-70%) là môi trường lý tưởng cho các loài vi khuẩn sinh sống, đặc biệt là các
loài hiếu khí và gây bệnh vi trùng thương hàn (salmonellatyphi a&b), lỵ
(shatellaspp), tiêu chảy (escherichia), lao (mycobacterium tubecudis), bạch hầu
(coryner bacterium doptheriac), giun sán (ascaric lumbricos distaciasaginata). các loại
ký sinh trùng này tồn tại và phát triển nhanh chóng. Trực khuẩn thương hàn, trực
khuẩn kiết lỵ, trực khuẩn lao tồn tại từ 4-42 ngày trong rác, riêng trực khuẩn phó
thương hàn tồn tại lâu hơn từ 24 đến 107 ngày.
Thứ hai: các chất hữu dễ phân huỷ thành các khí hôi, khí độc làm ô nhiễm môi
trường không khí khu vực xung quanh.
Thứ ba: ngoài ra trong rác thải còn chứa nhiều chất độc hại khó phân huỷ có
khả năng thâm nhập vào trong môi trường đất và nước gây ô nhiêm. đặc tính ô nhiễm
của chúng là phân huỷ lâu và tính độc cao đối với sinh vật và con người.
3.4.3.2.
Nước rỉ rác
Nước rỉ rác (còn gọi là nước rác) là nước phát sinh trong quá trình phân hủy kị
khí rác trong bãi chôn lấp. Nước rỉ rác bẩn thấm qua lớp rác của các ô chôn lấp, kéo
theo các chất ô nhiễm từ rác chảy vào tầng đất ở dưới bãi chôn lấp.
Quá trình hình thành nước rác: Nước rác được hình thành khi nước thấm vào ô
chôn lấp. Nước có thể thấm vào rác theo một số cách sau đây:
ü Nước sẵn có và tự hình thành khi phân hủy rác hữu cơ trong bãi chôn
lấp.
ü Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ô chôn rác.
ü Nước có thể rỉ vào qua các cạnh (vách) của ô chôn rác.
ü Nước từ các khu vực khác chảy qua có thể thấm xuống ô chôn rác
ü Nước mưa rơi xuống khu vực chôn lấp rác trước khi được phủ lớp đất và
trước khi ô rác đóng lại.
ü Nước mưa rơi xuống khu vực bãi chôn lấp sau khi ô rác đầy (ô rác được
đóng lại).
Nước có sẵn trong rác thải là nhỏ nhất. Nước từ những khu vực khác chảy qua
bãi chôn lấp cần phải thu gom bằng hệ thống thoát nước. Hệ thống thoát nước không
chỉ bảo vệ những khu vực chôn lấp rác khỏi bị xói mòn trong thời gian hoạt động mà
còn tiêu thoát lượng nước thừa ngấm vào ô rác và tạo ra nước rác. Nước mưa là không
có cách nào để ngăn chặn không cho chảy vào ô rác. Có thể hạn chế lượng nước mưa
ngấm vào ô rác bằng cách trồng lại thảm thực vật sau khi bãi đã đóng.
Thành phần của nước rác
Việc tổng hợp và đặc trưng hóa thành phần nước rác là rất khó vì một loạt các
điều kiện tác động lên sự hình thành của nước rác. Thời gian chôn lấp, khí hậu, mùa,
độ ẩm của bãi rác, mức độ pha loãng với nước mặt và nước ngầm và loại rác chôn lấp,
tất cả đều tác động lên thành phần của nước rác. Độ nén, loại và độ dày của nguyên
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
37
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
liệu phủ trên cùng cũng tác động lên thành phần của nước rác. Thành phần và tính
chất của nước rác được trình bày trong bảng dưới:
Bảng 3.6. Các thành phần nước rỉ rác từ bãi rác Đô thị Thành Phố
Chæ tieâu
pH
BOD5 (200C)
COD
SS
Asen
Cadmi
Chì
Crom toång
Daàu toång
Ñoàng
Keõm
Mangan
Niken
Toång phosphat
Saét
Tetrachlorethylen
Thieác
Thuyû ngaân
Toång nitô
Trichlo ethylen
Ñôn vò
mg O2/l
mg O2/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
Keát quaû
7.3
32386
34505
5700
0.026
0.220
0.400
0.05
606
7.6
5.2
7.54
1.72
19.5
303
0
4.77
0.093
1960
0
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU38
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
N-NH3
Florua
Phenol
Sulphur
Xyanua
ToÅng phoÙng xaÏ
Coliform
ChaÁt hoaÏt ñoäng beà
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MNP/100ml
1764
0.1
15.15
10
1.3
0
406*103
0.34
maËt
Nguoàn: Coâng ty xöûû lyù chaát thaûi Tp. coù söû duïng cheá phaåm E.
Bảng 3.7. Số liệu tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác từ các bãi
chôn lấp mới và lâu năm
Bãi mới dưới 2 năm
Bãi lâu
Thành phần
Nhu cầu oxy hóa sinh hóa (BOD5) mg/l
Tổng lượng cacbon hữu cơ (TOC),mg/l
Nhu cầu oxy hóa hóa học , (COD), mg/l
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), mg/l
Nitơ hữu cơ, mg/l
Amoniac, mg/l
Nitrat, mg/l
Tổng lượng photpho, mg/l
Orthophotpho, mg/l
Độ kiềm theo CaCO3, mg/l
pH
Canxi, mg/l
Clorua, mg/l
Tổng lượng sắt, mg/l
Khoảng
2000-20000
1500-20000
3000-60000
200-2000
10-800
10-800
5-40
5-100
4-80
1000-10000
4,5-7,5
50-1500
200-3000
50-1200
Trung bình
10000
6000
18000
500
200
200
25
30
20
3000
6,0
250
500
60
năm trên
10 năm
100-200
80-160
100-500
100-400
80-120
20-40
5-10
5-10
4-8
200-1000
6,6-7,5
50-200
100-400
20-200
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU39
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Sunfat, mg/l
50-1000
300
20-50
Thành phần của nước rác thay đổi theo các giai đoạn khác nhau của quá trình
phân hủy sinh học. Sau giai đoạn háo khí ngắn (một vài tuần), tiếp đến là hai giai đoạn
phân hủy: Giai đoạn phân hủy yếm khí tùy tiện tạo ra axit và giai đoạn phân hủy yếm
khí tuyệt đối tạo ra khí metan.
Trong giai đoạn tạo axit các hợp chất đơn giản được hình thành như axit béo,
amino axit và carboxilic axit. Giai đoạn axit có thể kéo dài vài năm sau khi chôn lấp,
phụ thuộc vào bản chất không đồng nhất của rác. Đặc trưng của nước rác trong giai
đoạn này:
o Nồng độ cao các axit béo dễ bay hơi;
o pH nghiêng về tính axít;
o BOD cao;
o Tỷ lệ BOD/COD cao;
o Nồng độ NH4 và nitơ hữu cơ cao.
Tính Chất nước rỉ rác
Nước rác có chứa hàm lượng hữu cơ rất lớn, giàu N, P đây là môi trường lý
tưởngcho vi sinh vật sống. Trong các loại vi sinh vật đó thì chiếm ưu thế là các vi sinh
vật gây bệnh, coliform cao. Đặc tính quá cao các hàm lượng chất hữu cơ và có lẫn các
chất độc gây nguy hại cho các VSV hiếu khí cũng như kị khí phân hủy các chất hữu
cơ, chính vì vậy quá trình phân hủy tự nhiên nước rỉ rác xảy ra rất chậm và chủ yếu
theo pha kị khí nên tạo nên những chất rất có hại cho môi trường.
Tính nguy hại của nước rỉ rác do các nguyên sau:
o Khó phân hủy
o Là môi trường có nồng độ sinh vật gây bệnh cao
o Tồn tại nhiều chất khó phân hủy và độc hại
o Tính dễ lan truyền và dễ thẩm thấu và đất của nước
Tác hại của các vi sinh vât từ nước rỉ rác
Các nhóm vsv dễ lây lan và gây bệnh nhất là các vsv gây bệnh hô hấp và đường
ruột, sau nay là một số loài và bệnh phổ biến trong rác thải.
Trực khuẩn đại tràng Escherichia coli (E. coli), loài này tồn tại nhiều trong
môi trường, xâm nhập qua đường ăn uống. Bình thường E. coli sống trong ruột người
không gây bệnh, khi cơ thể suy yếu chúng gây ra các bệnh như ỉa chảy, kiết lỵ, nguy
hiểm hơn là viêm đường tiết niệu, viêm gan, viêm phế quản, viêm màng phổi…
Trực khuẩn lỵ Shigella, gây ra bệnh lỵ và thường gây thành dịch vào mùa hè do
ăn uống mất vệ sinh. Shigella từ phân người vào môi trường gặp điều kiện thích hợp
như ở vùng nhiệt đới, chúng tồn tại rất lâu rồi xâm nhập vào cơ thể ngừơi khỏe qua
đường tiêu hóa. Nó có thể gây viêm dạ dày, ruột ở trẻ em , bệnh dễ tái phát và có thể
trở thành mãn tính…
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
40
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis, loài này khi xâm nhập vào cơ thể
có thể khu trú và gây bệnh ở rất nhiều cơ quan như như phổi, ruột, bàng quang, màng
não, xương, khớp…nhưng phổ biến là gây bệnh phổi. Độc tố của chúng gây bệnh lao
phổi, lao hạch, lao xương, lao thận… Mycobacterium tuberculosis lây lan qua đường
hô hấp và tiêu hóa.
Cầu khuẩn phổi Diplococus pneumoniae, là vi khuẩn gây bệnh viêm phổi, viêm
phế quản, viêm họng và bệnh ở nhiều cơ quan khác. Chúng xâm nhập vào cơ thể qua
đường hô hấp, khu trú tại yết hầu làm loét thành hầu và thanh quản, tạo thành màng
bao phủ khắp niêm mạc, che kín khí quản gây khó thở. Đồng thời tiết độc tố làm liệt
các dây thần kinh sọ não và làm xung huyết tuyến thượng thận.
Ngoài các loài phổ biến trên còn các loài khác như trực khuẩn thương hàn
Salmonella, cầu khuẩn màng não Neisseria meningitides, trực huẩn dịch hạch
Pasteurella pestis…
Tác hại của kim loại từ nước rỉ rác
Các kim loại sinh ra từ nước rỉ rác rất nhiều như sắt, đồng, chì, thủy ngân,
cadimium, kẽm, niken , thạch tín… xin được đưa ra vì kim loại điển hình, phổ biến, có
tính gây hại cao.
Cadimium ( Cd ): Cadimium được sử dụng rộng rãi trong mạ kim loại, làm tấm
bảo vệ cho thép, được sử dụng trong những hợp kim khác, trong những chất màu (cho
các chất nhựa, lớp men, tráng men và lắp kính), tạo chất làm chắc cho nhựa, lớp men
và tráng men, ngoài ra Ni-Cd làm pin khô, trong phim ảnh,... Sự tiêu hủy những vật
bằng nhựa và pin dẫn đến sự xuất hiện của cadimium dưới dạng các hơi độc. Tác hại
của cadimium với con người rất nghiêm trọng, nó có khả năng tích lũy trong thận,
trong đó phải kể đến là bệnh huyết áp, làm suy thận, phá hủy mô tinh hoàn và các tế
bào hồng cầu. Người ta đã khẳng định rằng những tác động sinh lý của cadimium xuất
phát từ sự tương đồng về hóa học của nó với kẽm. Đặc biệt là cadimium có thể thay
thế kẽm trong một số enzim do đó làm biến đổi cấu hình enzim và làm suy yếu chức
năng xúc tác của nó cùng triệu chứng rối loạn bên trong.
Chì ( Pb ) Chì vô cơ được dùng làm sơn công nghiệp, trong các nhà máy pin,
chất dẻo tổng hợp, ắc quy chì trong xe hơi, nguyên liệu trong luyện kim chì, làm chất
xúc tác trong sản xuất polimer. Một đặc tính nổi bật của chì là tích lũy trong cơ thể với
nồng độ cao lên theo thời gian. Nhưng chì trong tự nhiên lại không linh động, ít tồn tại
dưới dạng hòa tan trong nước mà chỉ ở dạng keo đặc thù, dễ bị lắng đọng. Đối với sức
khỏe của người và động vật thì chì là nguyên tố rất độc. Nó tác động đến tủy xương,
hình thành huyết cầu và thay thế calci trong xương. Thực vật phát triển trên đất giàu
Pb sẽ hấp thụ, tích lũy trong cơ thể sau đó thâm nhập vào động vật ăn cỏ. Theo nước rỉ
rác chì có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nước ngầm hay nước mặt. Khi đốt rác
chì có thể theo khí xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp…
Tác hại nghiêm trọng của chì đối với cơ thể con người là làm giảm chức năng
thận, giảm chức năng hệ thống sinh sản, gan, não và hệ thống thần kinh, gây ốm yếu
và tử vong. Nó tác động đến các hệ enzim liên quan tới quá trình tạo máu và liên kết
với sắt trong máu. Nhiễm độc từ chì ngoài môi trường có thể làm trẻ em chậm phát
triển trí tuệ. Nhiễm đoc chì nhẹ gây ra bệnh thiếu máu, bệnh nhân có thể đau đầu, đau
cơ, cảm thấy mệt mỏi và dễ cáu kỉnh.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
41
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Thủy ngân ( Hg ) Thủy ngân có nguồn gốc nhân tạo đi vào môi trường có liên
quan có liên quan đến việc sản xuất và sử dụng các nguyên tố này gồm các hóa chất
thí nghiệm bị thải bỏ, pin, nhiệt kế bị vỡ, thuốc diệt nấm, hỗn hợp thuốc trám răng và
các dược phẩm khác. Vì vậy khi thiêu hủy rác y tế sẽ phát tán thủy ngân vào không
khí, dạng tự do thủy ngân có thể bay hơi ở nhiệt độ thường. Thủy ngân là kim loại rất
độc, đặc biệt khi ở dưới dạng methyl thủy ngân được tạo ra từ quá trình methyl hóa
thủy ngân .
3.4.3.3.
Khí phát sinh
Khí thải phát sinh từ quá trình phân huỷ rác chủ yếu bao gồm hydro và
cacbondioxit (CO2) trong giai đoạn đầu và methan và cacbonic ở trong các giai đoạn
tiếp theo. Thành phần của khí bãi chôn lấp dao động khá rộng và thay đổi theo suất
quá trình hoạt động của bãi chôn lấp. Lượng khí phát sinh chủ yếu trong giai đoạn IV
của quá trình phân huỷ rác. Thành phần chính của khí của bãi chôn lấp là CH4 và CO2
nhưng ngoài ra còn chứa rất nhiều các loại khí khác. Thành phần nồng độ đặc trưng có
thể tham khảo trong các bảng sau:
Bảng3.8.Thành phần chính của khí của bãi rác
Formatted: Centered
Thành phần
CH4
CO2
N2
H2S
H2
CO
Nồng độ đặc trưng
(%V)
45 – 60
40 – 60
2–5
0,1 – 1,0
0 – 0,2
0 – 0,2
Nguồn : Intergrated Solid Waste Management – Mc Graw – Hill, Inc.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU42
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Bảng 3.9. Thành phần đặc trưng của khí thải của bãi rác
Thành Phần
CH4
CO2
O2
H2
N2
CO
C2H6
C2H4
CH3CHO
C3H8
C4H12
He2
Alkan mạch dài
Hydrocacbon không no
Hợp chất Halogene
H2S
Hợp chất sunphua hưu
cơ
Nồng Độ Đặc trưng
(%V)
63,8
33,6
0,16
2,4
0,05
0,001
0,005
0,018
0,005
0,002
0,003
0,00005
<0,05
0,009
0,00002
0,00002
0,00001
Nồng độ cao nhất quan
sát được (%V)
88,0
89,3
20,9
87,0
21,1
0,09
0,0139
0,0171
0,023
0,07
0,048
0,032
35
0,028
Nguồn : Waste Management Paper 27, Landfill Gas, Departerment of the
Environment, HMSO, London 1994.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
-
43
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Tính chất của khí phát sinh
Tính chất chủ yếu của các khí phát sinh ở bãi rác là gây mùi hôi trong khu vực.
Song song với quá trình phát tán mùi hôi, khí bãi rác sẽ giúp phát tán các sinh vật gây
bệnh.
Tác hại của các chất khí phát ra từ rác
Các khí phát ra nhiều và gây tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe nhất là các khí
được đề cập sau đây
Methane (CH4), rất dễ cháy, khi cháy cho ngọn lửa không màu. Nồng độ CH4
trong không khí từ 45% trở lên gây ngạt thở do thiếu oxy. Khi hít phải khí này có thể
gập các triệu chứng nhiễm độc như say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi. Khi hít
thở không khí có chứa chất hydroccbon ở nồng độ trên 40.000 mg/m3 có thể bị tai
biến cấp tính với các triệu chứng như tức ngực, chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm
thần, nhức đầu, buồn nôn, nôn (say). Khi hít thở nồng độ trên 60.000 mg/m3 sẽ xuất
hiện các co giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí gây tử vong.
Hydro sulfur (H2S), là khí không màu, mùi thối đặc trưng. H2S có tác dụng
nhiễm độc toàn thân. Khí này ức chế men hô hấp Warburg (men cytochrom oxydaze)
có thể gây tử vong. H2S có tác dụng kích thích tại chỗ lên niêm mạc vì tiếp xúc ẩm,
hình thành các loại sulfur. Các sulfur được tạo thành có thể xâm nhập hệ tuần hoàn,
tác động đến các vùng nhạy cảm, mạch, vùng sinh phản xạ của các thần kinh động
mạch cảnh và thần kinh hering.Ở nồng độ thấp (0,24 – 0,36 mg/l) H2S có tác động lên
mắt và đường hô hấp. Chỉ một phần nhỏ (<6%) lượng hấp thu được đào thải qua khí
thở ra. Các chất chuyển hoá của H2S (Sulfate, Hydro Sulfide) được thải qua nước tiểu.
Một số người cảm thấy mùi rất khó chịu khi H2S ở nồng độ 5 ppm. Với nồng độ 150
ppm có thể gây tổn thương bộ máy hô hấp và màng nhầy. Trực tiếp tiếp xúc với khí
H2S ở nồng độ 500 ppm trong khoảng 15 – 20 phút sẽ sinh ra bệnh tiêu chảy và viêm
cuống phổi. Tiếp xúc ngắn với khí H2S ở nồng độ 700 – 900 ppm thì H2S sẽ nhanh
chóng xuyên qua màng túi phổi và thâm nhập vào mạch máu và có thể gây tử vong.
3.5 ĐÁNH GIÁ RỦI RO.
Các rủi ro về sự cố có khả năng xảy ra như sau:
Vỡ tường bao
o Do quá tải khối lượng rác,
o Không đánh giá hết các lực phát sinh trong quá trình thiết kế xây dựng,
o Xây dựng không đảm bảo chất lượng,
o Nền đất yếu dễ gây biến dạng nền móng,
Khi vỡ tường bao sẽ làm thất thoát cả rác và nước rác ra các vùng lân cận, hậu
quả ô nhiễm rất nghiêm trọng và để lại hậu quả xấu lâu dài.
Sụp lún nền làm rò rỉ nước rác
o Do nền tự nhiên yếu,
o Do xây nền không đúng kỹ thuật: gia cố nền không đủ độ chắc,…
o Quá tải khối lượng rác…
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
-
-
44
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Nước rò rỉ ra sẽ xâm nhập vào đất, các nguồn nước mặt, nước ngầm … gây ô
nhiễm các hóa chất độc hại, kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh…
Sự cố cháy nổ
o Do rò rỉ đường ống dẫn khí,
o Sét đánh,
o Cháy nổ hệ thống xử lý khí,
o Do vận hành không đúng kỹ thuật,
o Sơ xuất trong sinh họat của công nhân.
Gây thiệt hại nhân mạng, vật chất: trang thiết bị kỹ thuật, phát tán khí độc.
Nguy cơ bùng nổ mầm bệnh
o Do khử trùng không triệt để,
o Môi trường cục bộ thuận lợi cho vi sinh vật phát triển: tập trung nhiều
rác hữu cơ,
o Không phân lọai hết rác chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh: rác bệnh
viện,…
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC TÁC ĐỘNG
Dùng phương pháp ma trận. được trình bày trong các ma trận tác động bên
dưới.
Nhận xét ma trận tác động
o MA TRẬN 1
Nhìn chung các tác động đều có ảnh hưởng xấu đến môi trường và con người,
chỉ ít mặt có lợi như việc làm và- dịch vụ. Các tác động mang tính dài hạn, phạm vi
tác động trên quy mô địa phương là chủ yếu một số ảnh hưởng rộng do sự chịu ảnh
hưởng của dòng chảy và gió, uy nhiên cũng không lớn lắm. Một vài yếu tố ảnh hưởng
không thể khắc phục được liên quan đến vấn đề xã hội như tập quán yếu tố lien quan
đến môi trường tự nhiên nguyên thủy như động vật và thực vật thủy sinh. Các yếu tố
còn lại đều có thể khắc phục được ờ mức độ nhiều hay ít.
o MA TRẬN 2
Điểm tổng kết để đánh giá tác động
ü Theo giai đoạn:
Giai đoạn giải tỏa, đền bù, tái định cư : 17/10
Giai đoạn thi công :
Giai đoạn vận hành và đóng cửa:
Giai đoạn tái sử dụng:
57/47
88/57
9/13
Giai đoạn vận hành và đóng cửa tác động nhiều nhất, giai đoạn đầu chỉ tác
động nhiều về mặt kinh tế, xã hội.
ü Theo yếu tố bị ảnh hưởng
Xã hội:
Kinh tề:
Tự nhiên:
35/27
30/21
106/80
Môi trường tự nhiên bị ảnh hưởng nặng nề nhất.
ü Theo thành phần môi trường bị ảnh hưởng
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
3.5.
45
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Nước mặt:
Nước ngầm:
Đất mặt:
Đất tầng sâu:
Không khí:
18/14
8/7
17/13
8/5
14/12
Các yếu tố bị tác động đáng chú ý là nước mặt, đất mặt và không khí.
MA TRẬN 3
Các yếu tố có thể ngăn ngừa được là các yếu tố xã hội hoặc yếu tố tự nhiên
nhưng bị tác động ít. Các yếu tố còn lại chỉ có thể giảm thiểu ở các mức độ khác nhau.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU46
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
CHƯƠNG 4
CÁC BIỆN PHÁP LOẠI BỎ, GIẢM THIỂU,
KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA
DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Khi các vấn đề môi trường phát sinh, biện pháp giải quyết đầu tiên là loại bỏ
các ô nhiễm nếu có thể. Điều đáng nói ở đây là dự án bãi chôn lấp là một dự án để
giải quyết vấn đề môi trường mà cụ thể là rác thải. Xét qua toàn bộ dự án ta thấy
không thể loại bỏ một công đọan nào hay một tác động nào được cả. Vấn đề ở đây là
ta phải thực hiện các biện pháp giảm tối đa các tác động của nó và có các phương án
giải quyết khi có rủi ro, khắc phục các thiệt hại.
4.1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÁI ĐỊNH CƯ
Quá trình giải tỏa mặt bằng sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội nhất là vấn đề
tái định cư và tạo việc làm. Vì biện pháp khắc phục và giảm thiểu các tác động trong
khâu giải tỏa phải gắn liền với các tác động xã hội.
Khi tiến hành giải tỏa, số lượng dân cư di dời là không lớn nhưng do các xáo
trộn về việc làm và thói quen canh tác do đó nếu không có biện pháp thỏa đáng sẽ gây
ra nhiều tác động xấu.
Các biện pháp di dời phải tính đến sự thích ứng với cách thức sản xuất mới:
Các khả năng có thể xảy ra khi đa số dân cư ở đây quen cách thức sản xuất
nông nghiệp trên diện tích lớn nay phải chuyển sang sản xuất khác trên qui mô diện
tích nhỏ hơn.
Nảy sinh các vấn đề xã hội: an ninh, y tế, giáo dục…
Nhằm hạn chế tối thiểu các tác động tiêu cực đó, ban quản lý dự án phải có
phương án phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương tiến hành những biện pháp
đền bù và tái định cư hợp lý cho người dân.
Ký kết hợp đồng thực hiện công tác giải tỏa với cơ quan thực hiện công tác
giải tỏa của địa phương nhằm đảm bảo việc giải tỏa triệt để và đền bù hợp lý.
Phối hợp với cơ quan nhà nước ban hành các chính sách ưu tiên, hỗ trợ người
mới tái định cư.
Công bố kế hoạch tái định cư rộng rãi cho người dân chuẩn bị tinh thần cũng
như kế hoạch khi tái định cư. Công bố kế hoạch tái định cư phải bao gồm: Khu vực tái
định cư, giá cả nền đất, phương thức thanh toán, phương thức bố trí, chế độ ưu tiên…
Qui hoạch các khu tái định cư phù hợp và thuận lợi cho người dân tái sản
xuất. Bố trí sao cho điều kiện khu tái định cư phải tương đương hoặc tốt hơn nơi cũ .
Các phương án tái định cư phải dựa trên nguyên tắc hỗ trợ, không kinh doanh.
Áp dụng nhiều hình thức thích hợp với khả năng thanh toán của người bị ảnh hưởng
như đổi nhà, bán đứt, bán trả góp và cho thuê với giá hợp lý.
Hỗ trợ cho các hộ gia đình khó khăn: Xem xét các hình thức bán trả góp hoặc
cho thuê.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU47
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Xây dựng hoàn chỉnh khu định cư mới đến đâu thì di dời đến đó, tránh nhập
nhằng.
4.2. THIỂU TÁC HẠI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
Để giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình xây dựng Dự án, Ban quản lý dự án cần
tuân thủ những biện pháp sau:
Giảm thiểu ô nhiễm không khí bằng cách:
Không đốt chất thải trong khu vực dự án,
Không tích lũy các chất dễ cháy trên công trường, loại chất thải này sẽ được
chuyển đi đều đặn ra khỏi công trường đến nơi thích hợp.
Kiểm soát việc sử dụng hóa chất,
Các loại máy móc làm việc sẽ được bảo quản nhằm giảm bớt ô nhiễm khí
thải.
Tất cả các loại máy móc sẽ được trang bị các thiết bị giảm thanh để giảm
tiếng ồn.
Bảo vệ chất lượng đất và nước ngầm bằng các biện pháp
Thiết kế quy trình chôn lấp rác có thể chống thấm nước rác xuống mạch
nước ngầm theo chiều ngang.
Xây dựng nhà vệ sinh tạm thời.
Không chôn lấp các loại hóa chất (kể cả dầu mở) và những chất gây hại trên
vùng đất trống.
Các loại hóa chất được thu gom vào các thùng có nắp đậy và được vận
chuyển đến nơi xử lý.
Trong quá trình xây dựng bãi rác cần phải quan tâm đến việc trồng thêm
cây xanh để làm giảm thiểu sự xói lở đất và hạn chế ô nhiễm vùng đất,
nước, không khí.
Vì nơi thiết kế bãi chôn lấp là nền đất yếu do vậy trong qúa trình xây dựng
cần quan tâm đến đê bao và các công trình xây dựng khác. Thiết kế lớp đáy
phải đủ dày đề không thể thấp nước rỉ rác trong quá trình chôn lấp.
Giảm thiểu ảnh hưởng đến kinh tế xã hội
Có chính sách đền bù hợp lý.
Đảm bảo nguyên tắc “Việc giải tỏa và tái định cư không làm điều kiện sống
của những người bị giải tỏa trở nên khó khăn hơn”.
Cường tăng cường công tác bảo vệ công trình để tránh mất mát nguồn
nguyên liệu thiết kế công trình.
Trong quá trình xây dựng bãi chôn lấp thì số lượng công nhân về đây đông
do vậy cần phải triển khai với công nhân thiết kế tránh tình trạng xung đột
với người dân địa phương.
4.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
48
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Dự án Đa Phước là công trình xử lý chất thải phục vụ công tác bảo vệ môi
trường. Ngoài ra còn có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại nhằm giảm thiểu
ô nhiễm từ rác sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung chính của dự án là
chôn lấp rác sinh hoạt hợp vệ sinh và thu hồi các thành phần có khả năng tái sử dụng.
Sơ đồ qui trình xử lý rác và thu hồi thành phần rác có khả năng tái sử dụng
được trình bày trong sơ đồ sau.
Sơ đồ vận hành của bãi xử lý chất thải rắn
Raùc sinh hoaït
saøn phaân loaïi
Raùc coù khaû
naêng taùi söû
duïng
Choân laáp
Taùi sinh, taùi
söû duïng
Xöû lyù nöôùc roø
Thaûi ra
Thu hoài khí
Ñoát boû
4.3.1. Giảm thiểu tác hại của nước thải
4.3.1.1
Nước rò rỉ
+ Kiểm soát việc di chuyển của nước rò rỉ
Thông thường, nước rò rỉ trong ô chôn rác gây ô nhiễm nguồn nước ngầm khi
di chuyển xuống phía dưới vào tầng chứa nước. Nhưng khi nước rò rỉ thấm qua lớp
đáy, nhiều thành phần hóa học và sinh học có mặt trong nước rò rỉ được tách ra bằng
quá trình lọc và hấp thụ của những loại vật liệu cấu tạo nên lớp đáy. Các quá trình này
phụ thuộc vào tính chất của đất, đặc biệt là hàm lượng sét. Tuy nhiên, khả năng nguy
hiểm rất cao khi nước rò rỉ thấm vào tầng nước ngầm nên tốt nhất là không cho nước
thấm qua lớp đáy của ô chôn rác.
Ngày nay, lớp lót đáy không thấm nước được sử dụng rộng rãi để hạn chế hoặc
ngăn ngừa việc di chuyển của nước rò rỉ và khí vào môi trường xung quanh. Việc sử
dụng đất sét làm vật liệu lót đã trở thành phương pháp thích hợp làm giảm khả năng
thấm của nước rò rỉ từ ô chôn rác. Sét trở thành vật liệu thích hợp vì khả năng hấp thụ
và giữ lại các thành phần hóa học có trong nước rò rỉ thấm qua. Tuy nhiên, việc sử
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU
49
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
dụng kết hợp lớp màng địa chất HDPE và lớp đất sét sẽ cho hiệu quả cao hơn, vì khả
năng ngăn cản sự di chuyển của cả khí và nước rò rỉ vào môi trường.
Trong dự án xây dựng Khu Liên Hợp xử lý rác Đa Phước, lớp đáy nên được
gia cố bằng lớp cát dày trên 0,6 m do nền đất tự nhiên tại khu vực yếu (chủ yếu là sình
lấy) kết hợp sử dụng hai lớp cơ bản gồm lớp đất sét đầm chặt (0,6 m), lớp màng địa
chất HDPE dày 2,0 mm và lớp cát/sỏi (0,3 m). Sau khi chôn rác xong ô chôn rác đạt
chiều cao 24 m so với cốt mặt đất, sau đó lớp bề mặt được phủ bằng một lớp vật liệu
che phủ trung gian (đất dày 0,3 m), lớp đất sét đầm chặt (0,3 m) và lớp đất màng địa
chất loại VLD (Very Low Density) dày 2,0 mm. Mục đích của việc thiết kế lớp lót ô
chôn rác là nhằm giảm thiểu khả năng thấm của nước rò rỉ vào môi trường, do đó loại
bỏ khả năng làm ô nhiễm nước ngầm. Với cấu tạo như trên, lớp đất sét và lớp màng
địa chất hoạt động như tấm chắn tổng hợp năng cản sự di chuyển của nước rò rỉ và khí
từ ô chôn rác. Lớp lót đáy hỗn hợp sử dụng màng địa chất HDPE và đất sét cho khả
năng bảo vệ cao hơn và có hiệu quả về thủy lực hơn là sử dụng một lớp.
+ Các phương án quản lý nước rò rỉ
Quản lý nước rò rỉ là chìa khóa để chấm dứt khả năng làm ô nhiễm tầng nước
ngầm do nước rò rỉ. Có rất nhiều phương án đã và đang được sử dụng để quản lý nước
rò rỉ thu gom từ ô chôn rác, bao gồm: (1) tuần hoàn nước rò rỉ, (2) làm bay hơi nước
rò rỉ, (3) xử lý sau khi xả vào nguồn nước, và (4) xả vào hệ thống thu gom nước thải
đô thị.
Tuần hoàn nước rò rỉ: Một trong những biện pháp có hiệu quả để xử lý nước
rò rỉ là thu gom và tuần hoàn nước rò rỉ trở lại ô chôn rác. Trong những giai đoạn đầu
vận hành ô chôn rác, nước rò rỉ sẽ chứa một lượng đáng kể các chất hòa tan TDS
(Total Dissolved Solid), BOD5, COD, dinh dưỡng và kim loại nặng (nếu có). Khi
nước được tuần hoàn, các thành phần này bị phân hủy dưới tác dụng của các vi sinh
vật có trong ô chôn rác và thông qua các phản ứng hóa học và lý học xuất hiện trong ô
chôn rác. Ví dụ như các acid hữu cơ đơn giản có trong nước rò rỉ bị chuyển hóa thành
CH4 và CO2. Vì pH trong ô chôn rác tăng khi CH4 được tạo thành, các kim loại nặng
sẽ kết tủa. Lợi ích khác của việc tuần hoàn nước rò rỉ là tái sinh khí ô chôn rác có chứa
CH4. Thông thường tốc độ sinh khí trong hệ thống tuần hoàn nước rò rỉ lớn hơn so với
hệ thồng không tuần hoàn. Để tránh việc giải phóng không thể kiểm soát được của khí
ô chôn rác khi trong nước thải rò rỉ được tuần hoàn để xử lý phải được lắp đặt hệ
thống thu khí. Bên cạnh đó việc thu gom, xử lý nước rò rỉ và xả nước sau khi xử lý
vào nguồn tiếp nhận là điều hết sức cần thiết.
Làm bay hơi nước rò rỉ: Một trong những hệ thống quản lý nước rò rỉ đơn giản
nhất là hệ thống làm bay hơi nước rò rỉ có lót đáy. Nước rò rỉ không bị bay hơi sẽ
được tưới lên phần ô chôn rác đã hoàn thiện. Ở những nơi có lượng mưa lớn, các hồ
chứa nước rò rỉ được phủ bằng lớp màng địa chất để tránh nước mưa. Nước rò rỉ tích
tụ sẽ được bốc hơi trong các tháng mùa khô bằng cách tưới lên bề mặt của các ô chôn
rác đang vận hành hoặc đã hoàn thiện. Các khí gây mùi hôi thối có thể tích tụ dưới
các tấm che được xử lý trong các lớp compost (dăm bào, mạt cưa) hoặc lọc qua đất.
Trong thời gian mùa hè không cần phải che đậy thì có thể dùng hệ thống thổi khí để
kiểm soát mùi của nước rò rỉ.
Xử lý nước rò rỉ: Khi phương án tuần hoàn và bay hơi không được áp dụng,
đồng thời không có khả năng thải trực tiếp vào nhà máy xử lý nước thải đô thị, thì
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU50
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
phải tiến hành xử lý sơ bộ hoặc triệt để nước rò rỉ trước khi xả vào nguồn. Vì tính chất
của nước rò rỉ thu gom thay đổi rất rộng, nên có nhiều phương án sử dụng để xử lý
nước rò rỉ. Các quá trình xử lý được lựa chọn phụ thuộc rất lớn vào tính chất các chất
ô nhiễm cần xử lý và thường là các quá trình sinh học, lý học hoặc hóa học.
4.3.1.2
Nước thải sinh hoạt
Trong giai đoạn xây dựng, nước thải sinh hoạt thường là nước tắm rửa của
công nhân sau giờ tan ca, nước làm vệ sinh và của căn tin (nếu có). Với số lượng công
nhân và cán bộ làm việc trên công trường khoảng 100 – 150 người, lượng nước sinh
hoạt ước tính khoảng 10 – 15 m3/ngđ.
Trong giai đoạn vận hành, ngoài khối lượng nước thải trên, còn có thêm do 350
công nhân, các bộ vận hành Khu Liên Hợp xử lý rác Đa Phước BCL và gần 300 lái xe,
phụ lái sử dụng các công trình vệ sinh trong Khu Liên Hợp xử lý rác Đa Phước.
Lượng nước thải sinh hoạt ước tính đến 30 – 35 m3/ngđ.
Nước thải sinh hoạt được chia làm hai loại: (1) loại nhiễm bẩn cao xả ra từ nhà
xí, và (2) loại nhiễm bẩn ít hơn xả ra từ các chậu rửa. Đối với nước thải loại (1) có
nhiễm phân được xử lý sơ bộ bằng hệ thống tự hoại 3 ngăn, sau đó xả vào mạng lưới
thoát nước chung cùng với nước thải sinh hoạt loại (2) dẫn đến trạm xử lý nước rò rỉ.
Trong thời gian đầu do chưa có các công trình vệ sinh hoàn chỉnh, trên cơ sở
thực tế khu vực Dự án được bao bọc 4 hướng bởi các kênh rạch (rạch Ngã Cạy, rạch
Chiếu, rạch Ngã Ba Đình, rạch Bà Lào, rạch Dơi), kiến nghị cho phép thải trực tiếp
nước thải vào các kênh rạch để giảm ô nhiễm do khả năng tự làm sạch của các kênh
rạch. Tuy nhiên phải tiến hành gấp rút việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho cán
bộ và công nhân Khu Liên Hợp xử lý rác Đa Phước.
4.3.1.3
Nước rửa xe
Theo quy trình về quản lý Công trường xử lý rác, tất cả các xe ra khỏi Khu
Liên Hợp xử lý rác Đa Phước đều phải rửa xe đề tránh gây ô nhiễm môi trường trên
đường vận chuyển, với lượng nước rửa xe mỗi ngày khoảng 100 – 200 m3. Lượng
nước thải này chủ yếu nhiễm bẩn bởi các chất vô cơ (đất đá) và một phần chất hữu cơ
do các loại chất thải hữu cơ bám vào bánh xe. Tuy nhiên, do yêu cầu chất lượng rửa
xe không cao nên lượng nước rửa xe được tuần hoàn lại sau khi xử lý sơ bộ bằng quá
trình lắng. Lượng bùn giữ lại trong bể lắng được bơm ra ô chôn rác đang hoạt động và
không cần phải làm khô bùn.
Mặc dù vậy, sau nhiều chu kì tuần hoàn lượng nước này cũng sẽ bị nhiễm bẩn
bởi các chất hữu cơ hòa tan, là các chất không phải xử lý bằng quá trình lắng đơn
giản. Để không phải xử lý một lượng nước lớn cùng một lúc, mỗi ngày 10% (hoặc
hơn) lượng nước rửa xe, tuy sau khi lắng sơ bộ được bơm đến trạm xử lý nước rò rỉ và
một lượng nước sạch tương đương được bổ sung vào hệ thống nước rửa xe.
Tất cả các loại nước thải đều được xử lý đạt tiêu chuẩn nguồn loại B trước khi
xả vào nguồn là rạch Chiếu.
Bên cạnh các loại nước thải (nước rò rỉ, nước thải sinh hoạt, nước rửa xe) để
hạn chế lượng nước tràn trên bề mặt (nước mưa) mạng lưới thoát nước mưa đã được
thiết kế để thu nước mưa hạn chế đáng kể lượng nước mặt tràn qua vào ô chôn rác.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU51
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
4.3.2. Các biện pháp khống chế ô nhiễm không khí
4.3.2.1.
Khí sinh ra từ ô chôn rác
Thành phần khí hình thành từ ô chôn rác được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Thành phần khí hình thành từ ô chôn rác
Thành phần
Methane (CH4)
Carbon dioxide (CO2)
Nitrogen (N2)
Sulfide, disulfide, mercaptants, v.v.
Ammonia (NH3)
Hydrogen (H2)
Carbon monoxide (CO)
Khí vết khác
Hơi nước (H2O)
Phần trăm (thể tích khô)
45 – 60
40 – 60
2–5
0,1 – 1,0
0 – 1,0
0 – 0,2
0 – 0,2
0,01 – 0,6
bão hòa
Dựa vào bảng thành phần khí trên nhận thấy lượng khí CH4 và CO2 chiếm chủ
yếu trong tồng số lượng khí sinh ra từ BCL. Sự tác động đến môi trường của các khí
thải này chỉ có thể giải quyết bằng các biện pháp kỹ thuật phù hợp. Cho đến nay, việc
giảm thiểu khí CO2, CH4 khí thải gây hiệu ứng nhà kính ở mức toàn cầu chỉ dừng ở
mức quốc gia trên các hiệp ước. Trong khi đó, lượng khí sinh ra từ các ô chôn rác Khu
Liên Hợp xử lý rác Đa Phước ước tính khoảng 1,5 – 2.0 tỷ m3/20 năm, khí CH4
khoảng 0,5 – 0,9 tỷ m3/20 năm nếu không có biện pháp xử lý hợp lý sẽ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường không khí do khí methane có khả năng gây hiệu ứng nhà
kính gấp 21 lần so với khí dioxit carbon có cùng khối lượng.
4.3.2.2.
Thiết kế, xây dựng, lắp đặt các hệ thống thu gom xử lý khí
Hệ thống thu gom, xử lý khí phát sinh từ rác
Hệ thống thu gom Có hai hệ thống thu gom khí thường được sử dụng:]
(1)Hệ thống thu khí bị động
Sử dụng cho bãi chôn lấp vừa và nhỏ, dựa trên quá trình tự nhiên để thoát tán
khí vào khí quyển hay ngăn không cho khí vào khu vực không mong muốn. thực hiện
bằng cách đắp các bức tường đất sét dày 0.7-1.0m, cao hơn lớp rác, luôn được giữ ẩm
để không cho khí thoát qua, trong tường có đào các rãnh thoát khí, đáy rãnh phủ bằng
đá sỏi. Khí từ các giếng thu khí được dẫn đến rãnh thoát khí bằng các ống nhựa, từ các
rãnh khí được thoát vào không khí.
Khu vực thoát khí phải tách biệt các khu dân cư, khu công nghiệp…
Các yêu cầu đối với phương pháp này:
Tường đất phải luôn được giữ ẩm.
Hê thống mương rãnh phải sạch sẽ, khô ráo.
Lớp sỏi đá, ống dẫn khí phải luôn được giữ khô.
Ống thoát khí phải cao hơn lớp đất phủ tối thiểu 0.2m.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
-
-
-
52
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
(2)Hệ thống thu khí chủ động
Thiết kế ở những bãi chôn lấp lớn, gần các khu dân cư. Khoảng cách đặt giếng
thu gom từ 70-100m, giới hạn bán kính giếng thu được xác định theo công thức:
R= sqrt(π.Q/D.h.q)
Trong đó:
R: bán kính thu hồi.(m)
Q: sản lượng khí(m3/h)
D: tỷ trọng của rác thải(tấn/m3)
h: chiều sâu lớp rác thải(m)
q: tốc độ tạo khí(m3/tấn.h)
Khi đặt giếng khoang có thể thực hiện 1 trong 2 cách:
Giếng đứng: khi chôn xong rác, ta khoang lỗ và đặt ống thu bằng
nhựa hay kim loại có các lỗ thu khí.
Ống ngang: đặt nằm ngang thay vì đứng, nhưng cách này ít sử
dụng.
Hệ thống giêng được nối với nhau và nối với máy hút áp suất âm. Lượng khí
hút ra phải không quá 70% lượng metan sản sinh để tránh sự xâm nhập của không khí
vào ống thu gom. Kết hợp hệ thống phun nước để nâng cao hiệu suất tạo và thu khí
nhưng không được quá ẩm.
Khí gas sau khi thu gom sẽ được dẫn vào hệ thống xử lý.
Các chỉ dẫn an toàn đối với khí metan
Không được để chỉ một người và phải có bảo hộ lao đông đầy đủ
khi làm việc trên bãi chôn lấp.
Phải có biển báo rào chắn các thiết bị phun, thu khí ga.
Cấm hút thuốc hay đốt lửa trên bãi khi đã có giếng khoang hay
các thiết bị thu, thoát khí.
Khi đã có hệ thống thu hồi khí, phải kiểm tra nghiêm ngặt để xác
định mức giảm ô nhiễm cũng như thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố
cháy nổ.
Những nơi có khả năng tập trung khí metan tới 5-15% cần có
thiết bị đo.
Các phương pháp xử lý khí
(1)Xử lý mùi
Dùng chất khử mùi: Thường dung chế phẩm EM để xử lý mùi và thực tế cho
thấy có nhiều hiệu quả, mùi giảm đáng kể trong quá trình vận hành bãi chôn lấp. Công
nghệ mới người ta có thể dùng các tinh dầu thực vật để khử mùi, các phân tử tinh dầu
sẽ kết hợp với các phân tử gây mùi tạo ra chất mới không có mùi.
Che phủ: Che phủ hàng ngày, che phủ trung gian, che phủ sau khi đóng bãi
chôn lấp có thể giảm đáng kể mùi hôi. Vật liệu che phủ có thể là tấm nilon, giấy
nghiền nhỏ trộn với nước, hay đất có hàm lượng Ca thấp.
Thu khí: Ta cũng có thể thu lại hết các khí phát sinh sau đó dẫn vào hệ thống xử
lý.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
-
-
-
-
-
53
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
(2)Đốt- sản xuất điện
Khi lượng metan trong khí rác chiếm trên 54% về thể tích, người ta tận dụng
đốt để tạo áp suất hơi phát điện, còn khi tỷ lệ này thấp hơn 54% thì đốt bỏ vì không đủ
hiệu suất phát điện.
(3)Oxi hóa khí mêtan
Thực hiện qú trình oxi hóa sinh học khí metan được thực hiện bởi vi sinh vật
Methanotrophic với điều kiện có đủ oxi. Phương pháp xử lý này có thể giảm 10-70%
lượng metan phát sinh. Quá trình này được thực hiện trong đất, phụ thuộc vào độ ẩm
và lượng chất hữu cơ, hiệu quả xử lý cao nhất ở độ ẩm vừa phải và có hàm lượng hữu
cơ cao trong đất. Hiệu quả càng tăng cao khi trong đất có tập hợp nhiều vi sinh vật
khác.
Khí thải do các phương tiện cơ khí vận chuyển và phương tiện thủ công cơ
giới
Khí thải từ các phương tiện là nguồn phân tác, khó thu gom và xử lý. Các biện
pháp giảm thiểu có thể thực hiện được chủ yếu ở mức quản lý: chính sách, luật lệ, tiêu
chuẩn, và thanh tra. Các biện pháp này có thể trình bày như sau:
+ Không cho phép lưu hành các phương tiện giao thông cơ giới qúa cũ (trên 20
năm);
+ Sử dụng nhiên liệu chứa hàm lượng các chất gây ô nhiễm thấp;
+ Những quy định về mức ồn cho phép đối với các loại phương tiện;
+ Xe chở rác cần theo các quy chuẩn hay phải áp dụng các phương pháp như
phủ bạt để tránh rơi vải rác, đất, bụi …;
+ Các quy định về thời gian lưu thông vận chuyển, tải trọng …;
+ Các biện pháp như phun nước trôi bụi trước khi vào thành phố.
4.3.2.3.
Các biện pháp chống ồn và rung
Tiếng ồn chủ yếu gây ra do xe vận chuyển và xúc ủi rác: các xe là nguồn gây
ồn di động, với mức ồn tương tự như giao thông nên việc giảm mức độ ồn có thể thực
hiện được là trang bị mũ che tai hoặc nút bịt tai cho công nhân .
CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG
Căn cứ vào dự đoán các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, có thể
đưa ra các phương án dự phòng sau:
Tính toán kỹ các lực phát sinh trong quá trình chôn lấp, đánh giá giới hạn
chịu lực của công trình,
Giám sát tốt quá trình xây dựng và vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong vận
hành,
Tuân thủ các giới hạn kỹ thuật của công trình,
Xây dựng nền móng có khoảng chịu lực lớn,
Chọn màng địa chất chất lượng tốt,
Xây dựng cột thu lôi,
Lựa chọn vật liệu đường ống thích hợp,
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU4.4.
-
-
-
-
-
-
-
54
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
Giám sát tốt quá trình hoạt động,
Nâng cao trình độ công nhân vận hành,
Có hệ thống chữa cháy (báo động, ống dẫn nước, đội chữa cháy,…)
Phân loại rác có chứa mầm bệnh xử lý riêng,
Phối hợp với trung tâm y tế địa phương,
Lập kế hoạch và nguồn nhân lực để khắc phục khi xảy ra sự cố,
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU-
-
-
-
-
-
55
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
CHƯƠNG 5 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, GIÁM SÁT
VÀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
5.1. NHẬN XÉT
Các quá trình có thể xảy ra ở bãi chôn lấp có thể được mô tả qua hình sau:
Quá trình
bay hơi
Sự lắng
Thoát
nước bề
mặt
Quá trình sinh hóa
Sự thấm
nước ngầm
Nước rò rỉ
Các bãi rác luôn tiềm ẩn nguy cơ tiêu cực cho môi trường và sức khỏe con
người cho dù đã có các biện pháp để giảm tối đa các nguy hại đó, cho nên cần có một
hệ thống với chương trình giám sát nghiêm ngặt. Chương trình này phaỉ được thiết kế
và thực hiện từ trước khi thực hiện dự án cho tới một thời gian dài sau khi đóng cửa.
Theo cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ thì các nôi dung của chương trình
giám sát bao gồm:
o Khối lượng và loại chất thải, và nếu có thể thì các chỉ số về tái chế và tái
sử dụng.
o Khối lượng và thành phần nước rỉ rác.
o Lượng khí BÃI CHÔN LấP và đánh giá sự phát thải bên ngoài BÃI
CHÔN LấP.
o Chất lượng nước mặt và nước ngầm.
o Tình trạng hoạt động của lớp lout đáy.
o Độ ồn.
o Mùi hôi.
o Côn trùng và sinh vật.
o Sự ổn định trên đỉnh BÃI CHÔN LấP và sạt lở.
o Bụi và bùn.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU
56
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
o Những than phiền và khiếu nại của công chúng.
Chương trình quan trắc phải cung cấp chi tiết về:
o Những thông tin phả quan trắc, bao gồm cà các tiêu chí ngưỡng.
o Vị trí, tần suất, thời lượng quan trắc.
o Biên bản quan trắc và kiểm soát chất lượng.
o Những biện pháp cần thực hiện nếu quan trắc chỉ ra sự không tuân thủ.
o Báo cáo nội bộ và kết nối với các kế hoạch hành động và thực tế quản
lý.
o Các quy trình báo cáo cho cấp thẩm quyền.
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Các thông số giám sát:
1
2
4
Bụi,
Methane,
Dioxit carbon,
Ammonia,
Sulphua hydro,
Số điễm lấy mẫu phụ thuộc vào kích thước, vị trí và điều kiện môi trường BCL.
Thông thường ít nhất là 5 điểm:1 trong khu vực bãi rác, 4 đặt theo 4 hướng cách 500m
tính từ bãi rác.
Tần suất giám sát thường được quy định trong luật, theo luật môi truờng của
Việt Nam thì tần suất là 1lần/tháng.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU5.2.
3
5
57
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC RÒ RỈ
Cần phải giám sát cả nước trước và sau khi xử lý.
Bảng 5.1. Các thông số và tần số cần giám sá nước rỉ
Thông số
Tần suất
1lần/ngày
1lần/tuần
1lần/tháng
Thể tích
Nhiệt độ
Ph
BOD
COD
SS
N-NH4
Nitơ tổng
Photpho tổng
Cl-
Tổng coliform
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguồn: báo cáo khả thi dự án khu xử lý chất thải rắn Đa Phước.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU5.3.
58
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM
Việc này bắt buộc phải thực hiện để giám sát và kiểm tra tình trạng của lớp lót
đáy và có biện pháp khắc phục cụ thể khi có sự rò rỉ.
Các thông số và tần số quan trắc được trình bày trong bảng sau:
Bảng 5.2. thông số và tần suất giám sát chất lượng nước ngầm
STT
Thông số
Tần suất
Tần suất
1lần/tuần
1lần/tháng
1lần/quí
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Ph
EC
MÀU
ĐỘ ĐỤC
SS
TỔNG CỨNG
Cl-
PHENOL
DẦU MỠ
BOD
COD
N-NO3-
E.coli
Fe
Mn
Zn
Cr
Pb
Cd
Hg
CN-
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Nguồn: báo cáo khả thi dự án khu xử lý chất thải rắn Đa Phước.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU5.4.
59
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
Các chỉ tiêu giám sát nước mặt thường giống với nước ngầm cộng thêm chỉ
tiêu oxi hòa tan.
Vị trí là trước và sau điểm tiếp nhận nước rỉ rác.
GVHD: PGS.TS. VŨ CHÍ HIẾU5.5.
60
Bài tiểu luận ĐTM- Dự án bãi chôn lấp Đa Phước
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIỀN NGHỊ
6.1.
KẾT LỤÂN
Lợi ích của dự án và mặt thuận lợi khi thực hiện
Bãi chôn lấp được xây dựng ở địa phương có hoạt động công nghiệp còn ít,
hoạt động nông nghiệp còn đơn giản,ít hộ dân so với đa số các địa phương khác trong
thành phố do đó mức độ ảnh hưởng đến kinh tế xã hội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TonghopDTM.doc