Tài liệu Tiêu chảy cấp nặng nghĩ do clostridium difficile đáp ứng vancomycine uống: Báo cáo một trường hợp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 63
TIÊU CHẢY CẤP NẶNG NGHĨ DO CLOSTRIDIUM DIFFICILE
ĐÁP ỨNG VANCOMYCINE UỐNG: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP
Đặng Minh Luân**, Trần Lê Thanh Trúc**, Quách Trọng Đức**, Lê Hà Xuân Sơn*,
Võ Hồng Minh Công*
TÓM TẮT
Tiêu chảy do Clostridium difficile chưa được ghi nhận nhiều theo y văn tại Việt Nam. Việc xử trí trong
thực tế cũng gặp rất nhiều thách thức do thiếu hụt phương tiện chẩn đoán xác định. Chúng tôi mô tả một
trường hợp tiêu chảy nặng đáp ứng kém với điều trị kháng sinh phổ rộng nghi ngờ do nhiễm C. difficile.
Bệnh nhân được điều trị thành công với vancomycin đường uống.
Từ khóa: Tiêu chảy.
ABSTRACT
SEVERE ACUTE DIARRHEA WHICH CAN BE CAUSED BY CLOSTRIDIUM DIFFICILERESPONSES
TO ORAL VANCOMYCINE: A CASE REPORT
Đang Minh Luan, Tran Le Thanh Truc, Quach Trong Đuc, Le Ha Xuan Son, Vo Hong Minh Cong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Sup...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiêu chảy cấp nặng nghĩ do clostridium difficile đáp ứng vancomycine uống: Báo cáo một trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 63
TIÊU CHẢY CẤP NẶNG NGHĨ DO CLOSTRIDIUM DIFFICILE
ĐÁP ỨNG VANCOMYCINE UỐNG: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP
Đặng Minh Luân**, Trần Lê Thanh Trúc**, Quách Trọng Đức**, Lê Hà Xuân Sơn*,
Võ Hồng Minh Công*
TÓM TẮT
Tiêu chảy do Clostridium difficile chưa được ghi nhận nhiều theo y văn tại Việt Nam. Việc xử trí trong
thực tế cũng gặp rất nhiều thách thức do thiếu hụt phương tiện chẩn đoán xác định. Chúng tôi mô tả một
trường hợp tiêu chảy nặng đáp ứng kém với điều trị kháng sinh phổ rộng nghi ngờ do nhiễm C. difficile.
Bệnh nhân được điều trị thành công với vancomycin đường uống.
Từ khóa: Tiêu chảy.
ABSTRACT
SEVERE ACUTE DIARRHEA WHICH CAN BE CAUSED BY CLOSTRIDIUM DIFFICILERESPONSES
TO ORAL VANCOMYCINE: A CASE REPORT
Đang Minh Luan, Tran Le Thanh Truc, Quach Trong Đuc, Le Ha Xuan Son, Vo Hong Minh Cong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 63 - 67
C. difficile–induced diarrheais rarely reported in Vietnam. The management of the disease remains a
challenge due to lacking of diagnostic tests. We describe a patient with severe infectious diarrhea responding
poorly to broad-spectrum antibioticsbut remarkably improve with oral vancomycin, which is likely caused by C. difficile.
Keywords: Diarrheais.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Clostridium difficile (C. difficile) là trực trùng
gram dương kỵ khí được phân lập lần đầu năm
1915. Đây là tác nhân chính gây tiêu chảy nhiễm
trùng trong bệnh viện(3). Vi trùng không xâm
nhập vào máu và gây tiêu chảy thông qua cơ chế
tiết độc tố. Các yếu tố nguy cơ của tiêu chảy do
C. difficile được liệt kê trong bảng 1. Tiêu chảy do
C. difficile thường xảy ra trong vòng 8-12 tuần
sau khi bệnh nhân sử dụng kháng sinh. Các
kháng sinh thường gặp thúc đẩy tiêu chảy do C.
difficile bao gồm ampicillin, amoxicilin, nhóm
cephalosporin, clindamycin và
floroquinolones(1,2). Bệnh cảnh lâm sàng thường
gặp của nhiễm C. dificile có triệu chứng là tiêu
phân lỏng có đàm nhớt kèm đau quặn bụng,
chướng bụng, sốt và bạch cầu máu tăng. Soi
phân có thể ghi nhận máu ẩn và bạch cầu. Bệnh
thường được chẩn đoán dựa vào tình trạng tiêu
chảy kèm xét nghiệm phân có sự hiện diện của
độc tố của vi trùng hay C. difficile sinh độc tố,
hoặc có hình ảnh viêm đại tràng giả mạc trên nội
soi hay giải phẫu bệnh(1). Kháng sinh chọn lựa
trong điều trị sẽ tùy thuộc vào mức độ nặng của
bệnh. Nếu metronidazole đường tĩnh mạch
được chỉ định trong những trường hợp viêm đại
tràng nhẹ đến trung bình thì vancomycine
đường uống được chỉ định cho những trường
hợp bệnh nặng hay có biến chứng(1,6,7).
Trong tình hình thực tế tại Việt Nam, việc
chẩn đoán và điều trị tiêu chảy do C. difficile gặp
nhiều khó khăn vì các xét nghiệm xác định độc
tố C. difficile trong phân chưa được áp dụng rộng
rãi vàkháng sinh vancomycin đường uống cũng
chưa có trên thị trường. Trong báo cáo này,
chúng tôi mô tả một trường hợp tiêu chảy nghi
ngờ do nhiễm C. difficile mức độ nặng và có biến
chứng được điều trị thành công bằng
* * Bộ môn Nội Tổng Quát - Đại học Y Dược TPHCM, * Khoa Nội tiêu hóa - BV Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: Th.S Đặng Minh Luân ĐT: 0906890906 Email: Binhanphar2015@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 64
Vancomycin đường uống.
Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy do
Clostridium difficile(2,3)
Dùng kháng sinh ≤ 12 tuần trước khởi phát triệu chứng.
Lớn tuổi.
Bệnh căn bản nặng.
Sử dụng thuốc ức chế bơm proton.
Được hóa trị độc tế bào.
Suy giảm miễn dịch.
Bệnh viêm ruột (viêm loét đại tràng xuất huyết hoặc bệnh
Crohn).
BỆNH ÁN
Bệnh nhân Nguyễn Thị K., nữ, 82 tuổi nhập
viện tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Nhân Dân
Gia Định ngày 06/11/2017 vì tiêu chảy.
Cách nhập viện 4 ngày, bệnh nhân tiêu phân
lỏng > 10 lần/ ngày, nhiều đàm nhầy, không lẫn
máu kèm đau quặn hố chậu trái, có cảm giác
mót rặn. Bệnh nhân sốt 38,5oC kèm ớn lạnh.
Bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp và
bệnh tim thiếu máu cục bộ, hiện đang dùng
trimetazidin, diltiazem, atorvastatin, clopidogrel
và bisoprolol trong 7 năm. Cách nhập viện lần
này 20 ngày, bệnh nhân nhập viện vì viêm phổi
mắc phải trong cộng đồng, được điều trị
cefoperazon/sulbactam và levofloxacin 10 ngày.
Lúc nhập viện, bệnh nhân tỉnh táo, vẽ đừ, mạch
107 lần/phút, huyết áp 100/60 mmHg, nhiệt độ
38,5ºC. Khám bụng mềm và ấn đau vùng hố
chậu trái.
Kết quả cận lâm sàng khi nhập viện: bạch
cầu máu 10000/mm3 (neutrophil 80%), CRP 8,4
mg/L, soi phân: hồng cầu (++), bạch cầu (++), bào
nang Entamoeba histolytica, Siêu âm ghi nhận
dày đều thành đại tràng. Lúc này bệnh nhân
được dùng kháng sinh đường tĩnh mạch gồm
Ciprofloxacin 800 mg/ngày và Metronidazole
1500 mg/ngày.
Sau 3 ngày dùng kháng sinh, bệnh nhân vẫn
tiêu phân đàm nhầy > 10 lần/ ngày, sốt 38 -
38,5oC, chướng bụng nhiều hơn. Xét nghiệm ghi
nhậnbạch cầumáu 19000/mm3 (neutrophil 83%),
CRP 25 mg/L, creatinin 1,1 mg/dL. Kết quảX
quang bụng đứng không sửa soạn không ghi
nhận phình đại tràng. CT scan bụng có cản
quang cũng không ghi nhận thiếu máu cục bộ
đại tràng và ghi nhận thành đại tràng dày đều,
còn cấu trúc lớp nghĩ do viêm. Bệnh nhân thực
hiện nội soi trực tràng 2 lần nhưng không thể
quan sát được do lòng trực tràng không sạch
phân tuy đã chuẩn bị bằng thụt tháo. Bệnh nhân
được soi phân lần 2 và ghi nhận hồng cầu (++),
bạch cầu (++), bào nang Entamoeba histolytica. Lúc
này, chúng tôi quyết định đổi sang dùng kháng
sinh đường tĩnh mạch gồm imipenem/cilastin 2
g/ngày, levofloxacin 500 mg/ngày và
metronidazole 1500 mg/ngày sau khi được cấy
phân và cấy máu.
5 ngày sau khi thay đổi kháng sinh lần 2,
bệnh nhân vẫn đi cầu phân lỏng > 10 lần/ngày
với đàm nhầy, sốt 39oC, bụng chướng căng. Xét
nghiệm ghi nhận bạch cầu 22000/mm3
(neutrophil 87%), CRP 50 mg/L, creatinin 0,9
mg/dL, albumin 21 g/dL. Kết quả cấy phân và
cấy máu đều âm tính. Bệnh nhận được chụp X
quang bụng đứng không sửa soạn lần thứ 2 vẫn
không ghi nhận phình đại tràng. Lúc này bệnh
nhân được dùng thêm vancomycin uống 500 mg
x 4 lần/ngày kèm với 3 kháng sinh đã dùng.
Sau khi bổ sung vancomycin 3 ngày, bệnh
nhân hết sốt, giảm lần số lần đi tiêu còn 1
lần/ngày, phân đóng khuôn, hết đàm nhày và
hết chướng bụng. Xét nghiệm ghi nhận bạch cầu
máu giảm xuống 16400/mm3 (neutrophil 70%) và
sau đó còn 9950/mm3 (neutrophil 67%), CRP 3
mg/dL. Lúc này bệnh nhân được nội soi trực
tràng ghi nhận đoạn trực tràng cách hậu môn 12
cm và đại tràng sigma có sang thương loét trợt
phủ giả mạc với kết quả sinh thiết ghi nhậnviêm
niêm mạc đại tràng cấp tính.
BÀN LUẬN
Tiêu chảy cấp được định nghĩa là tình trạng
tiêu phân lỏng ≥ 3 lần trong 24 giờ kéo dài dưới
14 ngày với phần lớn (90%) trường hợp do
nguyên nhân nhiễm trùng(4.5). Bệnh nhân này
nhập viện với tình trạng tiêu lỏng kèm sốt, mót
rặn, đau hố chậu trái và xét nghiệm có tăng bạch
cầu máu, soi phân có hồng cầu và bạch cầu nên
rất gợi ý tiêu chảy do vi trùng. Do bệnh nhân đã
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 65
lớn tuổi lại có sốt nên chúng tôi quyết định sử
dụng kháng sinh nhóm quinolone đường truyền
tĩnh mạch(4,5). Ngoài ra, dù soi phân chỉ ghi nhận
bào nang của Entamoeba histolytica nhưng do
bệnh nhân tiêu chảy nhiều lần trên cơ địa người
lớn tuổi nên chúng tôi quyết định dùng thêm
metronidazole đường tĩnh mạch.
Sau 3 ngày điều trị, tình trạng bệnh nhân
không cải thiện. Lúc này chúng tôi xem xét đến
khả năng bệnh nhân bị biến chứng của tình
trạng nhiễm trùng hay bệnh nhân có bệnh cảnh
khác có biểu hiện gần giống với tiêu chảy nhiễm
trùng. Chúng tôi nhận thấy bệnh nhân chướng
bụng tăng dần kèm bạch cầu tăng và CRP tăng
so với nhập viện nên chúng tôi nghi ngờ bệnh
nhân xuất hiện biến chứng phình đại tràng
nhiễm độc. Tuy nhiên kết quả X quang bụng
đứng không sửa soạn không phát hiện biến
chứng này. Do bệnh nhân lớn tuổi và đã được
chẩn đoán tăng huyết áp và bệnh tim thiếu máu
cục bộ nên chúng tôi không loại trừ bệnh cảnh
viêm đại tràng thiếu máu cục bộ. Bệnh nhân
được chụp CT scan bụng có cản quang và cũng
không ghi nhận biến chứng này. Ngoài ra, vì
bệnh nhân có mót rặn mới xuất hiện kèm có máu
ẩn trong phân nên chứng tôi không loại trừ khả
năng ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, tại thời
điểm này bệnh nhân không thể làm sạch đại trực
tràng bằng thụt tháo nên chúng tôi quyết định sẽ
nội soi trực tràng khi tình trạng tiêu chảy cải
thiện. Bệnh nhân cũng được soi phân lần thứ hai
để tìm ký sinh trùng trong phân và kết quả vẫn
là bào nang Entamoeba histolytica. Đến thời
điểm này, chúng tôi nghi ngờ bệnh nhân bị biến
chứng nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hóa nên
chúng tôi đổi sang dùng kháng sinh phổ rộng
hơn là imipenem/cilastin kèm levofloxacin và
metronidazole sau khi cấy phân và cấy máu.
5 ngày sau khi thay đổi kháng sinh, triệu
chứng lâm sàng bệnh nhân vẫn chưa cải thiện
với tiêu chảy nhiều, sốt kèm chướng bụng nhiều,
bạch cầu máu và CRP ngày càng tăng. Kết quả
cấy phân và cấy máu đều âm tính. Lúc này
chúng tôi nghi ngờ bệnh nhân có thể bị tiêu chảy
do tác nhân vi trùng đặc biệt và C. difficile được
nghĩ đến vì trước nhập viện 20 ngày bệnh nhân
có dùng kháng sinh(4,5). Khi xem xét kỹ hơn,
chúng tôi ghi nhận 2 kháng sinh bệnh nhân
được dùng để điều trị viêm phổi gồm
cefoperazole và levofloxacin là những kháng
sinh thường gặp thúc đẩy nhiễm C. difficile. Xem
xét lại triệu chứng của bệnh nhân, chúng tôi
cũng nhận thấy có nhiều điểm tương đồng với
nhiễm C. difficile là tiêu phân lỏng đàm nhày với
máu ẩn trong phân, soi phân có bạch cầu, sốt,
chướng bụng và không đáp ứng với điều trị
kháng sinh theo kinh nghiệm. Tại thời điểm này,
khó khăn bắt đầu xuất hiện khi chúng tôi không
có xét nghiệm xác định có độc tố của C. difficile
trong phân để chẩn đoán xác định bệnh. Bệnh
nhân cũng chưa thể nội soi đại tràng ngay để xác
định có viêm đại tràng giả mạc hay không. Tuy
nhiên, theo khuyến cáo hiện hành, vẫn có thể
xem xét điều trị theo kinh nghiệm đối với những
trường hợp tiêu chảy nghi ngờ nhiều do C.
difficile, nhất lànhững bệnh nhân tiêu chảy
nặng(1,6). Chúng tôi đã tiến hành đánh giá mức
độ nặng của bệnh theo phân độ của Trường môn
Tiêu hóa Hoa Kỳ (bảng 2)(6). Bệnh nhânnày có
albumin máu giảm kèm bạch cầu tăng >
15000/mm3, chướng bụng nhiều và sốt > 38,5oC
nên được đánh giá là tiêu chảy do C. difficile mức
độ nặng và có biến chứng(1,6). Đó là lý do giải
thích vì sao metronidazole vốn cũng là một
kháng sinh được chọn lựa trong điều trị tiêu
chảy do C. difficile mức độ nhẹ đến trung bình lại
không có hiệu quả đối với bệnh nhân này.
Vancomycin đường uống đã được chứng minh
có hiệu quả cao hơn metronidazole truyền tĩnh
mạchđối với thể bệnh nặng(7). Tuy nhiên, một
khó khăn lâm sàng là vancomycin đường uống
hiện chưa có ở Việt Nam. Theo khuyến cáo của
Trường môn Tiêu hóa Hoa Kỳ, vancomycin
dạng truyền tĩnh mạch cũng có thể pha và dùng
cho đường uống(6) Thêm vào đó, vancomycin là
một kháng sinh rất ít hấp thu, nên độc tính rất ít
khi dùng đường uống. Chính vì thế, chúng tôi
quyết định pha vancomycin đường tĩnh mạch
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 66
với nước cất và dùng đường uống cho bệnh
nhân. Sau khi dùng thêm vancomycine, tình
trạng lâm sàng bệnh nhân cải thiện rõ rệt: hết
sốt, hết tiêu lỏng, hết chướng bụng, bạch cầu
máu và CRP giảm dần về bình thường. Kết quả
nội soi trực tràng sau khi tình trạng bệnh nhân
ổn định ghi nhận loét ở trực tràng và đại tràng
sigma có giả mạc. Đây không phải là hình ảnh
nội soi điển hình của viêm đại tràng giả mạc _
thường là những mảng giả mạc màu vàng hình
ovan có đường kính 2 – 10mm, được ngăn cách
bởi những vùng niêm mạc bình thường hay
sung huyết(3).Tuy nhiên, đã có những báo cáo
cho thấy ở những trường hợp viêm đại tràng giả
mạc nặng, niêm mạc đại tràng có thể bị loét và
những vùng loét này có thể hợp nhất với giả
mạc để bao phủ một vùng lớn niêm mạc đại
tràng(3). Ngoài ra, bệnh nhân của chúng tôi được
nội soi sau khi đã điều trị nên hình ảnh nội soi có
thể không còn điển hình.
Bảng 2. Mức độ nặng của tiêu chảy do Clostridium
difficile(6)
Mức độ Tiêu chuẩn
Nhẹ đến trung
bình
Tiêu chảy kèm triệu chứng hay dấu hiệu
khác nhưng không thỏa tiêu chuẩn nặng
hoặc có biến chứng
Nặng Albumin huyết thanh < 3 g/dl kèm 1 trong 2
yếu tố sau đây:
Bạch cầu máu ≥ 15000/mm3
Đau bụng
Bệnh nặng và
có biến chứng
Bất kỳ yếu tố nào sau đây gây ra bởi tiêu
chảy do Clostridium difficile:
Nhập khoa săn sóc đặc biệt vì tiêu chảy do
Clostridium difficile.
Tụt huyết áp kèm haykhông kèm dùngthuốc
vận mạch
Sốt ≥ 38,5oC
Liệt ruột hay chướng bụng nhiều
Rối loạn tri giác
Bạch cầu máu ≥ 35000/mm3 hay <
2000/mm3
Nồng độ lactate huyết thanh > 2,2 mmol/l
Suy cơ quan (thông khí cơ học, suy thận, )
Tuy trong trường hợp lâm sàng này không
có xét nghiệm xác định có độc tố vi trùng trong
phân và hình ảnh nội soi điển hình để xác định
viêm đại tràng giả mạc do C. difficile nhưng đây
là tác nhân sinh bệnh được nghĩ đến nhiều nhất
gây tình trạng tiêu chảy nhiễm trùng ở bệnh
nhân vì (1) có những yếu tố nguy cơ của nhiễm
C. difficile (lớn tuổi và sử dụng kháng sinh 20
ngày trước đợt tiêu chảy); (2) có bệnh cảnh lâm
sàng tương đồng với tiêu chảy do C. difficile; và
(3) điểm quan trọng nhất là tình trạng nhiễm
trùng trên lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa,
huyết học cải thiện một cách ngoạn mục sau một
thời gian ngắn dùng vancomycin đường uống,
trong khi bệnh có khuynh hướng diễn tiến xấu
dần khi dùng các kháng sinh phổ rộng khác.
KẾT LUẬN
Viêm đại tràng giả mạc nên được nghĩ đến
khi bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ nhiễm
C. difficile, nhất là những bệnh nhân có sử dụng
kháng sinh trong thời gian gần đợt tiêu chảy hay
có tình trạng tiêu chảy không đáp ứng với điều
trị kháng sinh phổ rộng. Đối với những trường
hợp tiêu chảy do C. difficile nặng hay nặng và có
biến chứng, nên xem xét dùng vancomycin
đường uống có kèm hay không kèm
metronidazole đường tĩnh mạch. Vancomycin
dạng truyền tĩnh mạch có thể dùng cho đường
uống nếu dạng chế phẩm uống không có sẵn tại
cơ sở y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cohen SH et al. (2010). Clinical practice guidelines for
Clostridium difficile infection in adults: 2010 update by the
Society for Healthcare Epidemiology of America (SHEA) and
the Infectious Diseases Society of America (IDSA). Infection
Control and Hospital Epidemiology, 31(5): 431-455.
2. Kelly CP, Lamont JT (2010). Antibiotic-associated diarrhea,
pseudomembranous enterocolitis and Clostridium difficile-
associated diarrhea and colitis. In: M Feldman et al., eds.
Sleisenger and Fordtran's Gastrointestinal and Liver Disease.
Philadelphia: Saunders Elsevier. 2(9), pp. 1889-1903.
3. Leffler DA, Lamont JT (2015). Clostridium difficile Infection.. N
Engl J Med, 372:1539-48
4. Riddle MS, DuPont HL, Connor BA (2016). ACG Clinical
Guideline: Diagnosis, Treatment, and Prevention of Acute
Diarrheal Infections in Adults. Am J Gastroenterol, 111(5):602-22.
5. Shane AL et al (2017). 2017 Infectious Diseases Society of
America Clinical Practice Guidelines for the Diagnosis and
Management of Infectious Diarrhea. Clin Infect Dis, 65(12): e45-e80.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 67
6. Surawicz CM et al (2013). Guidelines for Diagnosis, Treatment,
and Prevention of Clostridium difficileInfections. Am J
Gastroenterol, 108(4):478-98.
7. Zar FA, Bakkanagari SR, Moorthi KM, Davis MB (2007). A
comparison of vancomycin and metronidazole for the treatment
of Clostridium difficile-associated diarrhea, stratified by disease
severity. Clin Infect Dis, 45: 302-307.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 68
VAI TRÒ THAY HUYẾT TƯƠNG TRONG ĐIỀU TRỊ CƠN BÃO GIÁP:
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Phùng Thế Ngọc*, Trần Đỗ Lan Phương*Cao Mạnh Tuấn*, Trần Minh Giang*
Lê Nguyễn Thụy Khương*, Phan Thị Quỳnh Như*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bão giáp là cấp cứu nội tiết hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng, có thể dẫn đến suy đa cơ quan
và tử vong nếu không điều trị kịp thời hoặc khi những phương thức điều trị thông thường không hiệu quả. Thay
huyết tương thường được chỉ định khi các phương thức điều trị thông thường thất bại hoặc bị chống chỉ định,
tuy vậy vai trò thay huyết tương trong điều trị bão giáp chưa thật sự rõ ràng.
Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nữ, 63 tuổi, điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 23/3/2018
đến19/4/2018, chẩn đoán cơn bão giáp đáp ứng kém với điều trị nội khoa tích cực. Bệnh nhân được chỉ định thay
huyết tương, sau 2 chu kì, tình trạng lâm sàng và sinh hóa cải thiện tốt, bệnh nhân tiếp tục điều trị nội khoa và
cho xuất viện sau đó.
Kết luận: Bão giáp tuy hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong. Khi tình trạng lâm sàng
không cải thiện với điều trị nội khoa tích cực hoặc bệnh nhân có chống chỉ định với điều trị nội khoa, thay huyết
tương có thể là phương pháp được cân nhắc.
Từ khóa: cơn bão giáp, thay huyết tương.
ABSTRACT
ROLE OF PLASMA EXCHANGE IN THE THYROID STORM: CASE REPORT
Phung The Ngoc, Tran Do Lan Phuong, Cao Manh Tuan, Tran Minh Giang,
Le Nguyen Thuy Khuong, Phan Thi Quynh Nhu.
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 68 - 74
Objectives: Thyroid storm is a rare, but severe endocrine emergency. This disorder can lead to multiple
organ failure and death if inadequate treatment or when conventional treatments fail. Therapeutic plasma
exchange (TPE) is indicated when conventional treatments fail or are contraindicated. However, the role of TPE
in thyroid storm is not clear.
Case presentation: A 63-year-old woman was admitted to Gia Đinh hospital in March 2018. She was
diagnosed with thyroid storm, and didn’t response to conventional therapy. TPE was performed, and after 2
procedures, her clinical and biological markers improved. The patient was continued with medication and then
discharged.
Conclusions: Thyroid storm is a rare but severe condition, with high mortality rate. When conventional
treatments fail or patient has contraindications, TPE should be considered.
Key words: Thyroid storm, plasma exchange.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bão giáp là một cấp cứu nội tiết hiếm gặp,
đặc trưng bởi sự suy đa cơ quan do nhiễm độc
giáp nặng, thường liên quan đến những yếu tố
* Khoa Nội Tiết Thận, * Khoa Hồi Sức Tích Cực Chống Độc - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Phùng Thế Ngọc ĐT: 0937199367 Email: phungthengocqt@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_chay_cap_nang_nghi_do_clostridium_difficile_dap_ung_van.pdf