Tài liệu Tiền căn tạng dị ứng và tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của nhân viên y tế Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 74
TIỀN CĂN TẠNG DỊ ỨNG VÀ TỈ LỆ HIỆN MẮC BỆNH CHÀM TAY
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đỗ Văn Dũng*, Đặng Thị Ngọc Bích**, Bùi Mạnh Côn**
TÓM TẮT
Tổng quan: Mối liên quan giữa bệnh chàm tay và cơ địa tạng dị ứng.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tiền căn bệnh thể tạng dị ứng và bệnh chàm tay của nhân viên y tế
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu là 478 nhân viên y tế làm việc trong các bệnh viện công
lập tại thành phố Hồ Chí Minh với phương pháp chọn mẫu cụm. Tiền căn bệnh thể tạng được ghi nhận qua bộ
câu hỏi. Chẩn đoán bệnh chàm tay được thực hiện bởi các bác sỹ da liễu. Xử lý số liệu bằng hồi qui logistic cho
phân tích cụm bằng phần mềm stata12.
Kết quả: Tỉ lệ tham gia vào nghiên cứu là 87% (415/478). Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 7,8%. Bệnh có
liên quan đến tiền căn dị ứng (OR= 3,3;...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiền căn tạng dị ứng và tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của nhân viên y tế Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 74
TIỀN CĂN TẠNG DỊ ỨNG VÀ TỈ LỆ HIỆN MẮC BỆNH CHÀM TAY
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đỗ Văn Dũng*, Đặng Thị Ngọc Bích**, Bùi Mạnh Côn**
TÓM TẮT
Tổng quan: Mối liên quan giữa bệnh chàm tay và cơ địa tạng dị ứng.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tiền căn bệnh thể tạng dị ứng và bệnh chàm tay của nhân viên y tế
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu là 478 nhân viên y tế làm việc trong các bệnh viện công
lập tại thành phố Hồ Chí Minh với phương pháp chọn mẫu cụm. Tiền căn bệnh thể tạng được ghi nhận qua bộ
câu hỏi. Chẩn đoán bệnh chàm tay được thực hiện bởi các bác sỹ da liễu. Xử lý số liệu bằng hồi qui logistic cho
phân tích cụm bằng phần mềm stata12.
Kết quả: Tỉ lệ tham gia vào nghiên cứu là 87% (415/478). Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 7,8%. Bệnh có
liên quan đến tiền căn dị ứng (OR= 3,3; p=0,02; KTC 95%: 1,2 - 9,2 ), tiền căn bị mề đay (OR= 3,6; p=0,01;
KTC95%:1,3 - 9,7).
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 7,8%. Bệnh chàm tay có liên quan đến tiền căn cơ địa dị ứng.
Từ khóa: chàm tay, nhân viên y tế, tiền căn bệnh thể tạng.
ABSTRACT
ATOPIC HISTORY AND PREVALENCE OF HAND ECZEMAAMONG HEALTHCARE WORKERS IN
HO CHI MINH CITY
Do Van Dung, Dang Thi Ngoc Bich, Bui Manh Con
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 7 - 15
Background: Relationship of hand eczema and atopic history.
Objectives: To investigate the prevalence of hand eczema and its relation with atopic history among
healthcare workers working in Ho Chi Minh City.
Methods: A survey of 478 healthcare workers working in hospitals in Ho Chi Minh City was performed
with cluster collection. Atopic histories were recorded by questionnaire. Hand eczema was recognized by
dermatologist. Data were analyzed with logistic regression and survey data analysis, using stata12.
Results: The participles rate was 87% (415 of478). The prevalence of hand eczema was 7.8%. Allergic
history (OR= 3.3; p=0.02; 95%CI: 1.2 - 9.2) and urticarial history (OR= 3.6; p=0.01; 95%CI: 1.3 - 9.7) were the
factors significantly related to hand eczema.
Conclusions: The prevalence of hand eczema among healthcare workers is 7.8%. Hand eczema related to
atopic history.
Key words: Hand eczema, healthcare workers, atopic history.
*Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
**Bệnh viện An Bình thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Đặng Thị Ngọc Bích ĐT: 0938015299 E-mail: dr.dangnb@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 75
MỞ ĐẦU
Chàm tay là một bệnh nghề nghiệp phổ biến
trên thế giới. Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay khác
nhau giữa các nước trên thế giới tùy theo đối
tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
Bệnh được coi là bệnh da nghề nghiệp ở các
nước Bắc Âu và Mỹ. Tại Mỹ, chàm tay chiếm
hơn 80% bệnh nghề nghiệp(1). Bệnh chàm bàn tay
thường gặp trong các ngành công nghiệp có liên
quan đến: chất tẩy rửa, thợ uốn tóc, chế biến
thực phẩm, chăm sóc sức khỏe, công việc cơ khí,
công nhân xây dựng, người nội trợ, các vị cha
mẹ có con nhỏ
Bên cạnh đó, cơ chế bệnh sinh của bệnh
chàm có liên quan đến quá trình đáp ứng
miễn dịch dị ứng của cơ thể.Yếu tố miễn dịch
dị ứng (yếu tố bên trong, yếu tố nội tại, yếu tố
cơ địa) và yếu tố môi trường (yếu tố bên
ngoài, yếu tố ngoại lai) là những tác nhân
quan trọng trong nguyên nhân sinh bệnh của
bệnh chàm tay. Đã có tác giả đưa ra mô hình “
hành trình dị ứng” nói về mối liên quan giữa
chàm thể tạng và các bệnh dị ứng như viêm
mũi dị ứng, hen suyễn và dị ứng thức ăn(13).
Do vậy, đề tài được tiến hành nhằm cung cấp
các dữ liệu khoa học về tỉ lệ hiện mắc bệnh ở
nhân viên y tế thành phố Hồ Chí Minh (những
người làm công việc có tiếp xúc với nước) và
mối liên quan với tiền căn thể tạng dị ứng.
PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp quan sát cắt ngang. Đối tượng chọn mẫu là
nhân viên y tế (bác sỹ và điều dưỡng) làm việc
tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng ý tham gia vào
nghiên cứu và có mặt trong ngày khám bệnh.
Tiêu chuẩn loại ra gồm những người không trực
tiếp làm công việc chuyên môn (không tham gia
chăm sóc người bệnh hoặc những người làm
công việc hành chánh). Chọn mẫu theo phương
pháp cụm (bệnh viện). Quận nào có nhiều bệnh
viện sẽ được ưu tiên chọn. Hệ số thiết kế cho
mẫu cụm là 2. Cỡ mẫu được ước tính để ước
lượng tỉ lệ chàm tay với độ chính xác mong
muốn (độ tin cậy) là 95%, sai số 5%. P = 17%
được tham khảo từ một nghiên cứu về chàm tay
của điều dưỡng ở Đài Loan(4).Ước lượng khả
năng mất mẫu là 10%. Do đó cỡ mẫu ước tính
được là 478 đối tượng. Chúng tôi tiến hành chọn
mẫu ở 9 bệnh viện (9 cụm), mỗi cụm có 54 nhân
viên y tế được phỏng vấn và khám da từ tháng
02/2013 đến tháng 07/2013. Tiền căn dị ứng được
ghi nhận bằng bộ câu hỏi tự điền. Chẩn đoán
bệnh chàm tay được thực hiện bởi các bác sỹ
chuyên khoa Da Liễu. Phân tích thống kê được
tiến hành với phần mềm stata12 theo mô hình
mẫu cụm (survey data analysis). Do mỗi bệnh
viện có số lượng nhân viên y tế không giống
nhau nên số lượng nhân viên y tế trong mẫu
nghiên cứu được thể hiện theo tỉ lệ của từng
bệnh viện (trọng số).
Định nghĩa biến số
Tiền căn suyễn là bệnh suyễn đã được bác sỹ
chẩn đoán. Tiền căn dị ứng là những trường hợp
dị ứng (chảy nước mắt, nước mũi, hắc hơi) khi
tiếp xúc với bông hoa, gia súc, gia cầm (triệu
chứng cơ năng của viêm mũi dị ứng). Tiền căn
mề đay là những trường hợp từng đi khám bệnh
vì bị mề đay do thực phẩm.
KẾT QUẢ
Có 415 người tham gia vào nghiên cứu từ 9
bệnh viện (tỉ lệ tham gia là 87%). Quần thể
nghiên cứu (population size) có 3218 đối tượng
(bao gồm bác sỹ và điều dưỡng trực tiếp chăm
sóc bệnh nhân). Bảng 1 cho thấy đặc điểm của
mẫu nghiên cứu gồm giới tính, nghề nghiệp,
trình độ học vấn,nhóm tuổi nghề và tiền căn
bệnh thể tạng dị ứng.
Bảng 2 là bảng thống kê phân tích sử dụng
hồi qui logistic xem xét mối liên quan giữa chàm
tay và giới tính, học vấn, tiền căn bệnh Phân
tích hồi qui Logistic cho thấy bệnh chàm tay có
liên quan với tiền căn dị ứng (OR=3,3; p=0,02;
KTC 95%: 1,2 - 9,2) và tiền căn bị mề đay (OR=
3,6; p=0,01; KTC95%: 1,3 - 9,7).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 76
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
N=415 %
Khoảng tin cậy
95%
Giới tính
Nữ 71,3 66 - 76,5
Nam 28,7 23,5 - 34,0
Tuổi nghề
Dưới 5 năm 28,5 23,0- 34,0
Từ 5 đến 10
năm
29,2 23,7 - 34,6
Trên 10 năm 42,3 36,3 - 48,3
Nghề nghiệp
Điều dưỡng 68,0 62,3 - 73,5
Bác sỹ 32,0 26,5 - 37,7
Tiền căn dị ứng Có 12,6 8,7 - 16,5
Tiền căn suyễn Có 5,0 2,3 - 7,8
Tiền căn mề đay Có 15,1 11,0 - 19,1
Tỉ lệ hiện mắc bệnh
chàm tay
Có 7,8 4,6 - 11,0
Bảng 2: Chàm tay và các yếu tố liên quan
Chẩn đoán OR p Khoảng tin cậy 95%
Giới tính 3,5 0,01 1,3 - 9,5
Nhóm tuổi nghề 2,0 0,036 1,1- 3,8
Tiền căn dị ứng 3,3 0,02 1,2 - 9,2
Tiền căn suyễn 1,5 0,6 0,3 -7,5
Tiền căn mề đay 3,6 0,01 1,3 - 9,7
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
nam ít hơn nữ (bảng 1). Trong quần thể nghiên
cứu thì số lượng nhân viên nữ nhiều hơn
nam.Phân bố đối tượng giữa các cụm không
đồng nhất với nhau. Ở đối tượng là điều dưỡng
thì tỉ lệ nữ chiếm đa số, trong khi ở đối tượng là
bác sỹ thì nam chiếm đa số. Tỉ lệ điều dưỡng
trong quần thể nghiên cứu nhiều hơn gấp 2 lần tỉ
lệ bác sỹ (bảng 1). Chính vì vậy làm cho tỉ lệ nữ
cao hơn nam.
Có 12,6% nhân viên y tế bị hắc hơi, xổ mũi,
chảy nước mắt khi tiếp xúc với bông hoa, chó,
mèo(tiền căn dị ứng, bảng 1). Đây chính là
triệu chứng cơ năng của viêm mũi dị ứng.Một số
ít (5%) đã được chẩn đoán bị bệnh suyễn từ nhỏ;
15,1% đã từng đi gặp bác sỹ vì bị mề đay do thức
ăn. Đây là các yếu tố được khảo sát trong hành
trình dị ứng. Nhóm của chúng tôi không khảo
sát được tiền căn chàm thể tạng (viêm da cơ địa),
có thể do tỉ lệ bệnh này trong dân số nước ta còn
thấp (tỉ lệ triệu chứng trong dân số dưới 5%(13),
cho nên khi hỏi về vấn đề này nhiều nhân viên y
tế vẫn còn thiếu kiến thức về bệnh này.
Tỉ lệ hiện mắc
Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 7,8% (bảng
1). Tỉ lệ hiện mắc này thấp hơn các nghiên cứu
tương tự được thực hiện tại Đan Mạch là 21%(2,3);
tại Hà Lan là 12%(15). So sánh với các nước trong
khu vực như Trung Quốc (18,3% điều dưỡng bị
chàm tay(10); 12,9% bác sỹ bị bệnh chàm tay(11),
Nhật Bản (53,3% điều dưỡng bị chàm tay(7);
25,1% bác sỹ(7) và Thổ Nhị Kỳ (47,5% điều dưỡng
bị chàm tay(5) thì vẫn thấp hơn nhiều, tuy nhiên
các nghiên cứu từ các nước châu Á được thực
hiện trên đối tượng hoặc là điều dưỡng hoặc là
bác sỹ chứ không quan sát cả 2 đối tượng cùng
một lúc. Tỉ lệ hiện mắc trong nghiên cứu này
thấp có thể do phần lớn nhân viên y tế khoa
ngoại không tham gia vào nghiên cứu (mất
mẫu), trong khi chính các bac sỹ khối ngoại là
đối tượng có nguy cơ cao do đặc thù công việc
phải tiếp xúc với các hóa chất tẩy trùng lập đi lập
lại nhiều lần trong ngày làm việc.
Chàm tay và giới tính
Trong nghiên cứu này chúng tôi tìm thấy
mối liên quan giữa chàm tay và giới tính (bảng
2). Điều này khác với các nghiên cứu của các tác
giả khác trong khu vực Châu Á như:của tác giả
Lan và cộng sự thực hiện tại Đài Loan với
p=0,8(4); của tác giả Smith và cộng sự thực hiện tại
Trung Quốc(11) với p=0,6; của tác giả Sato và cộng
sự được thực hiện tại Nhật Bản với p=0,57(6). Tuy
nhiên kết quả của tác giả Ilber được thực hiện tại
Đan Mạch năm 2012(3) lại cho thấy nhân viên y tế
nam bị chàm tay nhiều hơn so với nhân viên y tế
nữ (p<0,001). Sự khác biệt này có thể do đối
tượng nghiên cứu khác nhau. Tác giả Smith
nghiên cứu trên đối tượng là bác sỹ, tác giả Lan
nghiên cứu trên đối tượng là điều dưỡng, còn tác
giả Ilber nghiên cứu trên đối tượng là nhân viên
y tế bao gồm bác sỹ, điều dưỡng, trợ lý điều
dưỡng và kỹ thuật viên sinh học.Như vậy, mối
liên quan giữa giới tính và bệnh chàm tay không
hằng định qua các nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 77
Chàm tay và nhóm tuổi nghề
Trong nghiên cứu này chúng tôi tìm thấy
mối liên quan giữa chàm tay và nhóm tuổi nghề
(bảng 2). So sánh với nghiên cứu của tác giả Lan
và cộng sự(4) thực hiện tại Đài Loan trên đối
tượng là điều dưỡng, tác giả Lan thấy rằng điều
dưỡng có thâm niên trên 10 năm bị chàm bàn tay
nhiều hơn các điều dưỡng có tuổi nghề dưới 5
năm (p=0,02). Điều này cho thấy các nhân viên y
tế (cả bác sỹ và điều dưỡng) nếu có thâm niên
công tác lâu năm thì dễ bị chàm tay. Đây là có
thể là một đặc điểm của bệnh nghề nghiệp. Tuy
nhiên để được công nhận là bệnh da nghề
nghiệp thì cần nhiều qui trình, nhiều công trình
để thuyết phục bộ lao động – thương binh và xã
hội chấp nhận.
Chàm tay và tiền căn bệnh thể tạng dị ứng
Bệnh cũng có liên quan đến tiền căn bệnh thể
tạng dị ứng. Mặc dù không có mối liên quan với
bệnh suyễn nhưng lại có mối liên quan mạnh với
tiền căn bị dị ứng (OR= 3,3; p=0,02; KTC 95%: 1,2
- 9,2) và tiền căn bị mề đay (OR= 3,6; p=0,01;
KTC95%: 1,3 - 9,7) ở bảng 2. Điều này cũng
tương tự như kết quả nghiên cứu tương tự của
Smith và cộng sự được thực hiện tại Hàn Quốc
(trên đối tượng nghiên cứu là sinh viên điều
dưỡng): bệnh chàm tay có liên quan đến tiền căn
dị ứng của sinh viên (OR=4,2; KTC 95%: 1,5 -
12,8; p =0,0083)(8).Ngoài ra, tác giả Smith cũng có
nghiên cứu tương tự tại Úc, kết quả cho thấy
chàm tay có liên quan với tiền căn nổi các mảng
dị ứng (previous allergic rash) với OR=5,5;
p=0,0038, KTC 95%: 1,9 -19,2(9); tại Trung Quốc
trên đối tượng là điều dưỡng với OR=4,6;
p=0,0096; KTC95%: 1,4 - 15,0(11).
Bên cạnh các nghiên cứu của Smith, còn có
nghiên cứu của Ozyazicioglu và cộng sự tại Thổ
Nhị Kỳ cũng cho kết quả tương tự là bệnh chàm
tay có liên quan với tiền căn dị ứng (p<0,01)(5).
Tại Ba Lan năm 2006, tác giả Szepietowski và
cộng sự khi khảo sát bệnh chàm tay ở các điều
dưỡng đã nhận thấy rằng bệnh chàm tay có liên
quan đến tiền căn viêm mũi dị ứng (p<0,0001)(12).
Và gần đây nhất, năm 2013 tác giả Ilber và cộng
sự cũng tìm ra sự liên quan giữa cơ địa dị ứng
thể tạng và bệnh chàm tay (p<0,001)(2).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ hiện mắc bệnh
chàm tay của nhân viên y tế tại thành phố Hồ
Chí Minh năm 2013 là 7,8% và bệnh có liên quan
đến tiền căn bệnh thể tạng dị ứng, giới tính và
nhóm tuổi nghề.
CẢM ƠN
Chúng tôi cảm ơn Ban Giám Đốc các bệnh
viện tại thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
cho chúng tôi thu thập số liệu. Cảm ơn Bs Phạm
Thị Minh Châu, ĐD Nguyễn Thị Hường, ĐD
Viên Thúy Hạnh đã giúp đã giúp đỡ trong quá
trình thu thập số liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Elston MD, Ahmed DD, Watsky KL, Schwarzenberger K (2002)
"Hand Dermatitis". J Am Acad Dermatol, 47 (2), 291-9.
2. Ibler KS, Jemec GB, Flyvholm MA Diepgen TL, Jensen A,
Agner T. (2012) "Hand Eczema: Prevalence And Risk Factors
Of Hand Eczema In A Population Of 2274 Healthcare
Workers". Contact Dermatitis, 67 (4), 200-7.
3. Ibler SK, Jemec GB, Agner T (2012) "Exposures Related To
Hand Eczema: A Study Of Healthcare Workers". Contact
Dermatitis, 66 (5), 247-53.
4. Lan CC, Tu HP, Lee CH, Wu CS, Ko YC, Yu HS, Lu YW, Li
WC, Chen GS (2011) "Hand Dermatitis Among University
Hospital Nursing Staff With Or Without Atopic Eczema:
Assessment Of Risk Factors". Contact Dermatitis, 64 (2), 73-9.
5. Ozyazıcıoglu N, Surenler S, Tanrıverdi G (2010) "Hand
Dermatitis Among Paediatric Nurses". Journal Of Clinical
Nursing, 19, 1597 - 1603.
6. Sato K, Kusaka Y, Suganuma N, Nagasawa S, Deguchi Y.
(2004) "Occupational Allergy In Medical Doctors". Journal Of
Occupational Health, 46 (2), 165-70.
7. Smith R. D, Adachi Y, Mihashi M, Kawano S, Ishitake T. (2006)
"Hand Dermatitis Risk Factors Among Clinical Nurses In
Japan". Clin Nurs Res, 15 (3), 197-208.
8. Smith RD, Choe MA, Jeong JS, An GJ, Chae YR, Jeon MY (2006)
"Hand Dermatitis Among Korean Nursing Students". Int J Nurs
Pract, 12 (3), 160-5.
9. Smith RD, Smyth W, Leggat PA, Wang RS. (2005) "Prevalence
Of Hand Dermatitis Among Hospital Nurses Working In A
Tropical Environment". Aust J Adv Nurs, 22 (3), 28-32.
10. Smith RD, Wei N, Kang L, et al (2004) "Work Environment
And Hand Dermatitis Among Nurses In A Chinese Teaching
Hospital". Environ Health Prev Med, 9 (4), 181-4.
11. Smith RD, Wei N, Zhang YJ, Wang RS (2005) "Hand Dermatitis
Among A Complete Cross-Section Of Chinese Physicians".
Contact Dermatitis, 52 (5), 291-3.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 78
12. Szepietowski CJ, Salomon J (2006) "Hand Dermatitis Among
Nurses: The Reasons And Consequencies". Contact Dermatitis,
54 (2), 129-30.
13. The LEAP study (2006) Allergy March,
Accessed on 3 Dec
2014.
14. Văn Thế Trung (2013) Chàm Thể Tạng - Những Điểm Mới Về
Cơ Chế Sinh Học Và Khuynh Hướng Điều Trị Hiện Nay, Hội
Y Học TPHCM, Báo cáo tại hội nghị khoa học thường niên lần
2 năm 2013, Thành Phố Hồ Chí Minh
15. Van Der Meer WE, Boot CR, Van Der Gulden JW, Jungbauer
FH, Coenraads PJ, Anema JR (2013) "Hand Eczema Among
Healthcare Professionals In The Netherlands: Prevalence,
Absenteeism And Presenteeism". Contact Dermatitis, 69 (3), 164-
71.
Ngày nhận bài báo: 03/08/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2016
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tien_can_tang_di_ung_va_ti_le_hien_mac_benh_cham_tay_cua_nha.pdf