Tiềm năng khai thác thông gió tự nhiên hướng đến phát triển bền vững cho loại hình chung cư cao tầng

Tài liệu Tiềm năng khai thác thông gió tự nhiên hướng đến phát triển bền vững cho loại hình chung cư cao tầng: VẤN ĐỀ HÔM NAY 41Số 64.2019 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ Tóm tắt: Khai thác thông gió tự nhiên là một giải pháp cơ bản và hiệu quả nhằm hướng đến sự phát triển bền vững cho kiến trúc. Việc áp dụng các giải pháp thiết kế nhằm khai thác thông gió tự nhiên cho công trình phụ thuộc vào các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng cho các đề xuất là tiềm năng khai thác thông gió tự nhiên đối với từng thể loại công trình, ứng với từng địa điểm xây dựng. Bài báo nghiên cứu và đánh giá tiềm năng khai thác thông gió tự nhiên cho loại hình chung cư cao tầng tại Đà Nẵng. Các kết quả khảo sát và phân tích với các số liệu cụ thể cho thấy đây là khu vực có tiềm năng rất lớn trong việc khai thác thông gió tự nhiên hướng đến sự phát triển bền vững cho loại hình chung cư cao tầng. Abstract: Exploiting natural ventilation is a basic and effective solution towards the sustainable development for architecture. Applying design solutions to exploit na...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiềm năng khai thác thông gió tự nhiên hướng đến phát triển bền vững cho loại hình chung cư cao tầng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẤN ĐỀ HÔM NAY 41Số 64.2019 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ Tóm tắt: Khai thác thông gió tự nhiên là một giải pháp cơ bản và hiệu quả nhằm hướng đến sự phát triển bền vững cho kiến trúc. Việc áp dụng các giải pháp thiết kế nhằm khai thác thông gió tự nhiên cho công trình phụ thuộc vào các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng cho các đề xuất là tiềm năng khai thác thông gió tự nhiên đối với từng thể loại công trình, ứng với từng địa điểm xây dựng. Bài báo nghiên cứu và đánh giá tiềm năng khai thác thông gió tự nhiên cho loại hình chung cư cao tầng tại Đà Nẵng. Các kết quả khảo sát và phân tích với các số liệu cụ thể cho thấy đây là khu vực có tiềm năng rất lớn trong việc khai thác thông gió tự nhiên hướng đến sự phát triển bền vững cho loại hình chung cư cao tầng. Abstract: Exploiting natural ventilation is a basic and effective solution towards the sustainable development for architecture. Applying design solutions to exploit natural ventilation for buildings depends on academic and practical theories. One of the important practical theories for proposals is the potential to exploit natural ventilation for each kind of buildings on each construction site. The article researches and evaluates the potential to exploit natural ventilation for high rise apartment buildings in Da Nang. The findings of surveying and analyzing data show that this region has a great potential in exploiting natural ventilation towards sustainable development for high rise apartment buildings. Xây dựng, đặc biệt là xây dựng và phát triển tại các đô thị là ngành sử dụng nhiều tài nguyên và tiêu tốn nhiều năng lượng trong suốt vòng đời tồn tại của công trình (có thể tiêu thụ tới 70% vật liệu tự nhiên và hơn 40% tổng năng lượng tiêu thụ của mỗi quốc gia [1]). Vì vậy, phát triển xây dựng bền vững hay kiến trúc bền vững (KTBV) là giải pháp có vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững (PTBV) chung của đất nước. Trong kiến trúc, có nhiều giải pháp thiết kế hướng đến sự PTBV cho công trình. Một trong những giải pháp thiết kế thụ động cơ bản, thích ứng và thân thiện với môi trường tự nhiên, tiết kiệm năng lượng... là thiết kế thông gió tự nhiên (TGTN) cho công trình kiến trúc. Chung cư cao tầng (CCCT) là loại hình nhà ở đã và đang phát triển mạnh tại các đô thị lớn trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Cụ thể là tỷ lệ nhà ở CC trong các dự án phát triển nhà ở đô thị đến năm 2020 được quy định từ 60% và 90% cho các loại đô thị loại I và loại đặc biệt. Nếu các dự án CCCT này được thiết kế, khai thác TGTN hiệu quả sẽ góp phần tiết kiệm năng lượng, hướng đến sự PTBV cho loại hình CCCT nói riêng và kiến trúc nói chung. Cùng với các nghiên cứu đề xuất giải pháp thiết kế kiến trúc nhằm khai thác hiệu quả TGTN cho công trình, vấn đề đánh giá tiềm năng khai thác và nhu cầu sử dụng TGTN cho các căn hộ CCCT là hướng nghiên cứu cần thiết. Đây chính là các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc áp dụng các giải pháp thiết kế kiến trúc nhằm khai thác hiệu quả TGTN hướng đến PTBV cho loại hình CCCT. Thành phố Đà Nẵng - đô thị loại I, trực thuộc Trung ương là đô thị trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và Tây Nguyên. Trong thời gian qua, Đà Nẵng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực chỉnh trang, quy hoạch và phát triển đô thị. Nhiều khu dân cư mới với nhiều loại hình nhà ở đa dạng như: CC, nhà liên kề, biệt thự được hình thành, đáp ứng nhu cầu ở và tiện nghi ngày càng cao của người dân đô thị. Vì vậy, các nghiên cứu hoàn thiện hệ thống lý luận thiết kế TGTN cho CCCT, trong đó có nội dung nghiên cứu đánh giá tiềm năng khai thác TGTN ở Đà Nẵng là vấn đề đang được đặt ra cho các nhà nghiên cứu, các kiến trúc sư nhằm hướng đến sự PTBV cho kiến trúc CCCT tại thành phố. Từ khóa: Thông gió tự nhiên, chung cư cao tầng, phát triển bền vững, tiện nghi nhiệt. Nhận ngày 18/2/2019, chỉnh sửa ngày 1/3/2019, chấp nhận đăng ngày 12/3/2019 Key words: Natural ventilation, high rise apartment buildings, sustainable development, convenience, heat Ths. KTS Phan Tiến Vinh* * ĐH SP Kỹ thuật - ĐH Đà Nẵng VẤN ĐỀ HÔM NAY 42 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ Nội dung bài báo đi vào nghiên cứu đánh giá nhu cầu sử dụng TGTN trong CCCT; xác định các thời gian trong năm thuận lợi cho khai thác TGTN và đánh giá tiềm năng khai thác TGTN nhằm tiết kiệm năng lượng, hướng đến PTBV cho kiến trúc CCCT tại Đà Nẵng. Nhu cầu sử dụng TGTN trong CCCT tại thành phố Đà Nẵng Khảo sát xã hội học về “Nhận thức và nhu cầu sử dụng TGTN trong các CCCT tại thành phố Đà Nẵng” - Mục đích khảo sát: Tìm hiểu nhận thức của cư dân về hiệu quả và vai trò của TGTN tại các CCCT; Tìm hiểu nhu cầu sử dụng TGTN của cư dân tại các CCCT. - Đối tượng tham gia khảo sát: + Cư dân trong các CCCT tại Đà Nẵng + Các đối tượng khảo sát được chia theo: Nhóm tuổi (18-23; 24 - 40; 41-60; trên 60); nghề nghiệp (công chức viên chức; nhân viên văn phòng; kinh doanh; công nhân; nội trợ; và ngành nghề khác) - Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 500 phiếu, trong đó: CC Làng cá Nại Hiên Đông (200 phiếu), CC Blue House (150 phiếu) và CC Nest Home (150 phiếu). - Thời gian thực hiện: từ 1/5/2017 đến 18/7/2017. - Địa điểm thực hiện khảo sát: CC Nại Hiên Đông, CC Blue House và CC Nest Home. - Người thực hiện khảo sát: Tác giả; các giảng viên và sinh viên Khoa Kỹ thuật Xây dựng, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng. Kết quả khảo sát Số lượng phiếu khảo sát thu về: 327 phiếu. Trong đó: CC Làng cá Nại Hiên Đông (169 phiếu), CC Blue House (69 phiếu), CC Nest Home (89 phiếu). Kết quả thống kê cho thấy: - Hầu hết cư dân đã có nhận thức về những lợi ích do TGTN mang lại, như: Làm mát không khí (77.7%); tiết kiệm điện (43.4%); xem hình 1. - Trong các giải pháp thông gió làm mát công trình, giải pháp đang được cư dân sử dụng nhiều nhất là mở - Xu hướng lựa chọn giải pháp thông gió làm mát cho căn hộ của cư dân là mở cửa đón gió tự nhiên (với 84% cư dân lựa chọn) - xem hình 3. cửa đón gió tự nhiên (với 48% sử dụng) - xem hình 2. Xác định thời gian trong năm thuận lợi cho khai thác TGTN ở Đà Nẵng Lựa chọn Mô hình tiện nghi nhiệt (TNN) Một số chỉ số đánh giá TNN được sử dụng phổ biến - Nhiệt độ hiệu quả thq (Effective temperature - ET): Đánh giá môi trường theo nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc của gió (có thể được xác định theo “biểu đồ dải lụa”). - Nhiệt độ hiệu quả hiệu chỉnh thqhc (Corective Effective temperature - CET): So với thq, thqhc có xét thêm nhiệt độ bức xạ (xác định theo nhiệt độ bức xạ trung bình hoặc nhiệt độ cầu đen). - Nhiệt độ hiệu quả mới thq* (New Effective temperature - ET*): Đánh giá môi trường theo nhiệt độ không khí khô, độ ẩm, nhiệt độ bức xạ và vận tốc của gió [3], [4]. - Nhiệt độ tổng hợp (SH): Là chỉ số điều kiện để đánh giá trạng thái nhiệt của vi khí hậu theo nhiệt độ không khí, nhiệt độ trung bình của các bề mặt kết cấu, dung ẩm và vận tốc của gió [5]. - Nhiệt độ tác dụng (Operative Temperature - To) tích hợp nhiệt độ không khí, nhiệt độ bức xạ và tốc độ gió vào trong một chỉ số duy nhất. Trong điều kiện lặng gió (Va<0.2m/s), có thể xem To = 1/2(Ta + Tr); trong đó Ta và Tr lần lượt là nhiệt độ không khí và nhiệt độ bức xạ trung 0 50 100 150 200 250 300 16 4 142 129 131 254 Hình 1: Nhận thức của cư dân về những lợi ích của TGTN Hình 2: Các giải pháp thông gió được cư dân sử dụng Hình 3: Xu hướng lựa chọn giải pháp thông gió làm mát cho căn hộ 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 62 28 113 78 157 0 50 100 150 200 250 300 37 78 275 42 VẤN ĐỀ HÔM NAY 43Số 64.2019 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ bình. To được áp dụng trong hầu hết các nghiên cứu mới nhất của Mỹ (ASHRAE 55), Châu Âu (EN 15251) và quốc tế (ISO 7730) thay vì nhiệt độ không khí Ta [6]. Một số mô hình TNN trên thế giới - Năm 1963, V. Olgyay đề xuất biểu đồ Sinh khí hậu (SKH) dành cho công dân Mỹ trong vùng khí hậu ôn hòa. Biểu đồ này tích hợp các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió và bức xạ mặt trời. - Năm 1973, Koenisgberger và đồng sự đề xuất biểu đồ dải lụa, dựa trên cơ sở nghiên cứu trước đó của Bedford. Các tác giả đã đề xuất vùng tiện nghi cho các vùng khí hậu nhiệt đới. - Từ năm 1976 đến nay, B. Givoni đã tiến hành nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm để thành lập Biểu đồ SKH dựa trên các nghiên cứu của ông ở Mỹ, Châu Âu, Israel và các nước đang phát triển có khí hậu nóng ẩm. - ASHRAE 55 - 2010 đề xuất một mô hình thích ứng để xác định vùng tiện nghi cho các công trình TGTN với các điều kiện: Mức nhiệt sinh lý M = 1,0 đến 1,3 Met; nhiệt trở quần áo Iclo được tự do thích ứng với điều kiện không khí trong phòng [7]. - EN 15251 - 2007 (tiêu chuẩn của Châu Âu) đề xuất một mô hình thích ứng để xác định vùng tiện nghi cho công dân Châu Âu ở trong các công trình TGTN (không dùng điều hoà hoặc sưởi). - Các nhà nghiên cứu ở Châu Á cũng đã có các công trình nghiên cứu với cách tiếp cận hiện đại, đề xuất mô hình TNN cho một số quốc gia. Một số mô hình TNN ở Việt Nam - Năm 1966, GS. Phạm Ngọc Đăng đã nghiên cứu TNN cho Hà Nội dựa trên chỉ số ET và chỉ số ΣH. - Năm 2004, PGS. Phạm Đức Nguyên - dựa trên một điều tra quy mô nhỏ - đề xuất Biểu đồ SKH xây dựng cho Việt Nam với 9 vùng SKH từ: Rất lạnh -Lạnh -Lạnh vừa -Tiện nghi -Mát khô -Mát ẩm -Nóng -Rất nóng ẩm Rất nóng khô. - Năm 2012, PGS. Phạm Đức Nguyên - dựa trên các nghiên cứu của Givoni - đã kiến nghị Biểu đồ SKH xây dựng cho Việt Nam với 9 vùng SKH từ: Rất lạnh - Lạnh - Hơi lạnh - Tiện nghi - Mát khô - Mát ẩm - Nóng vừa - Rất nóng ẩm - Rất nóng khô. Tuy nhiên, kiến nghị này hoàn toàn chưa được kiểm chứng cho người Việt Nam. - TCXDVN 306: 2004 đề xuất vùng tiện nghi vi khí hậu tương ứng với miền nhiệt độ trung hòa (trung hòa) cho cảm giác tiện nghi, dễ chịu. Và: 19,80C £ trung hòa < 25,5°C [5]. - Năm 2013, TS. Nguyễn Anh Tuấn đã đề xuất mô hình TNN dành cho người Việt Nam trong điều kiện làm việc tĩnh (không được phép có các điều chỉnh cá nhân - thường gặp trong các công trình sử dụng điều hòa không khí) và trong điều kiện tự do (được phép có các điều chỉnh cá nhân - thường gặp trong các công trình được TGTN). Vùng TNN trên biểu đồ SKH do TS. Nguyễn Anh Tuấn đề xuất (hình 4) được xây dựng dựa trên mô hình trạng thái tĩnh của Fanger và các điều chỉnh cho khí hậu nóng ẩm. Vùng tiện nghi (Comfort) trong hình 4 được thiết lập cho một người bình thường ở trạng thái làm việc tĩnh (ngồi làm việc) có lượng nhiệt sinh lý M = 1 Met, vận tốc không khí V = 0.15m/s, nhiệt trở quần áo Iclo = 0.5 clo vào mùa Hè và Iclo = 1.0 clo vào mùa Đông. 80% số người được hỏi cho cảm giác hài lòng về TNN. Trong điều kiện được tự do điều chỉnh, mô hình này được gọi là mô hình TNN thích ứng. Mô hình này được TS. Nguyễn Anh Tuấn nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu của 5.176 phiếu điều tra (được tiến hành ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á) và áp dụng cho các công trình được TGTN. Mô hình này xây dựng công thức thể hiện mối liên quan giữa nhiệt độ tổng hợp tiện nghi (Ttien-nghi) và nhiệt độ trung bình tháng của không khí ngoài nhà (TTB- thang) như sau. Ttien-nghi = 0.341 x TTB-thang + 18,38 (1) [8]. Lựa chọn mô hình TNN Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công năng và đối tượng sử dụng của CCCT và đặc điểm các mô hình TNN của các học giả đã đề xuất, tác giả lựa chọn mô hình TNN thích ứng của TS. Nguyễn Anh Tuấn cho nghiên cứu trong bài báo này. Hình 4: Vùng tiện nghi đề xuất của TS. Nguyễn Anh Tuấn [8] VẤN ĐỀ HÔM NAY 44 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ Xác định thời gian có điều kiện thời tiết thích hợp để khai thác TGTN cho CCCT tại Đà Nẵng Thời điểm có thể khai thác TGTN cho công trình phụ thuộc vào điều kiện khí hậu ngoài nhà, đó là: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, tình trạng về thành phần không khí, tiếng ồn Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo, tác giả đi xác định thời điểm thuận lợi cho TGTN dựa trên các thông số về nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió ngoài nhà. Các yếu tố khác của môi trường (thành phần không khí, tiếng ồn, ánh sáng) được xem như đã đảm bảo các yêu cầu về tiện nghi cho người sử dụng. Các thông số (về nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió ngoài nhà). Các yếu tố khác của môi trường (thành phần, không khí, tiếng ồn, ánh sáng) được xem như đã đảm bảo các yêu cầu về tiện nghi cho người sử dụng. Các thông số (về nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió ngoài nhà) theo từng giờ trong năm hay các giá trị trung bình tháng được sử dụng - cùng với mô hình TNN thích ứng đã chọn để xác định các thời điểm đạt tiện nghi hay sử dụng TGTN để đạt tiện nghi cho công trình được TGTN. Nhiệt độ tiện nghi theo từng tháng Từ công thức (1) và số liệu về nhiệt độ trung bình theo từng tháng của Đà Nẵng (nguồn số liệu từ [9]), nhiệt độ tiện nghi của từng tháng trong năm tại Đà Nẵng được thể hiện như hình 5. Theo hình 5, nhiệt độ trung bình của tháng thường thấp hơn nhiệt độ tiện nghi. Riêng các tháng 5, 6, 7 và 8, nhiệt độ trung bình ngoài nhà cao hơn nhiệt độ tiện nghi. Đây là các tháng cần tổ chức thông gió để tăng cường làm mát bằng đối lưu và bay hơi mồ hôi. Đồng thời, cần kết hợp với thông gió cơ khí (quạt, điều hòa không khí) để tạo tiện nghi cho người sử dụng. b. Biên độ nhiệt độ ngày đêm Biên độ nhiệt độ ngày đêm trung bình của Đà Nẵng không cao, từ 5.2°C đến 9.0°C. Biên độ này đạt 9°C vào tháng 7. c. Vận tốc gió trung bình trong tháng Hướng gió chủ đạo trong năm tại Đà Nẵng là hướng Đông (vào các tháng 3, 4, 5, 6, 7 và 8) và hướng Bắc (vào các tháng 9, 10, 11, 12 và tháng 2). Vận tốc gió trung bình của tháng tại Đà Nẵng - theo cáchướng - có giá trị từ 1.5 m/s đến 3.5 m/s (ứng với Cấp 1 đến Cấp 3 trong thang cấp gió Beaufort [9]). Theo số liệu [9], tần suất xuất hiện trung bình và vận tốc trung bình của gió theo các hướng tại Đà Nẵng được thể hiện như hình 6 (ứng với Cấp 1 đến Cấp 3 trong Thang cấp gió Beaufort [9]). Hình 5: Biểu đồ nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tiện nghi theo tháng của Đà Nẵng Hình 7: Biểu đồ tiện nghi SKH của Đà Nẵng theo tháng Hình 6: Tần suất trung bình và vận tốc trung bình của gió theo các hướng tại Đà Nẵng (nguồn số liệu [9]) k. Tháng 11 l. Tháng 12 i. Tháng 9 j. Tháng 10 g. Tháng 7 h. Tháng 8 e. Tháng 5 f. Tháng 6 c. Tháng 3 d. Tháng 4 a. Tháng 1 b. Tháng 2 44 VẤN ĐỀ HÔM NAY 45Số 64.2019 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ Kết quả về số giờ tiện nghi, số giờ cần thông gió để đạt tiện nghi trong từng tháng và năm của Đà Nẵng được tổng hợp ở bảng 1. Theo bảng 1, tại Đà Nẵng, số giờ trong năm đạt điều kiện tiện nghi là 3.207 giờ và số giờ cần thông gió làm mát để đạt điều kiện tiện nghi là 1.917 giờ. Như vậy, tổng thời gian trong năm ở Đà Nẵng có thể sử dụng TGTN để đạt điều kiện tiện nghi có thể lên đến 5.124 giờ - tương đương 58.5% thời gian trong năm. Tiềm năng khai thác TGTN hướng đến PTBV cho CCCT ở Đà Nẵng Kết quả điều tra xã hội học tại các CCCT ở Đà Nẵng (mục 2.1) đã cho thấy, cư dân đã có những nhận thức cơ bản về vai trò của TGTN và TGTN cũng là giải pháp đang và sẽ là xu hướng được cư dân tại các CCCT ưu tiên sử dụng (với 84% cư dân lựa chọn). Đà Nẵng là thành phố ven biển, thuộc vùng Duyên hải Nam trung bộ. Các phân tích SKH (mục 2.2) cho thấy, với giải pháp thông gió làm mát, 58.5% thời gian trong năm ở Đà Nẵng có thể đạt điều kiện tiện nghi cho công trình. Hiện nay, loại hình kiến trúc CCCT có xu hướng phát triển mạnh và có số lượng dự án được đầu tư xây dựng lớn tại Đà Nẵng. Trong xu thế phát triển chung của KTBV, yêu cầu đặt ra cho việc phát triển kiến trúc CCCT theo hướng bền vững càng trở nên bức thiết hơn cho Đà Nẵng. Những phân tích và đánh giá nêu trên đã khẳng định tiềm năng khai thác TGTN cho thiết kế CCCT ở thành phố Đà Nẵng là rất lớn. Đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất áp dụng các giải pháp thiết kế nhằm khai thác TGTN hướng đến sự PTBV cho loại hình công trình CCCT. CCCT là loại hình kiến trúc nhà ở đã và đang phát triển mạnh mẽ tại các đô thị lớn trên thế giới và Việt Nam. Định hướng PTBV cho loại hình kiến trúc này sẽ góp phần quan trọng đối với sự PTBV cho kiến trúc của mỗi quốc gia. Đà Nẵng là thành phố có những bước phát triển mạnh mẽ về quy hoạch và phát triển đô thị. Nhiều dự án xây dựng - trong đó có các dự án CCCT đã, đang và sẽ được triển khai đầu tư xây dựng tại đây. Việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống lý luận và cơ sở thực tiễn - trong đó có vấn đề đánh giá tiềm năng khai thác của khai thác TGTN cho loại hình CCCT đã được đặt ra cho các kiến trúc sư, nhằm phát triển kiến trúc CCCT theo hướng bền vững. Các kết quả khảo sát thực tế cho thấy nhu cầu sử dụng giải pháp TGTN để thông thoáng làm mát căn hộ là rất lớn, cụ thể là: 48% cư dân đang sử dụng và 84% cư dân có xu hướng lựa chọn sử dụng TGTN. Với vị trí ven biển của vùng Duyên hải Nam trung bộ, Đà Nẵng là thành phố có các yếu tố cảnh quan và điều kiện tự nhiên thuận lợi, với 58.5% thời gian trong năm có thể khai thác TGTN nhằm đạt được điều kiện tiện nghi cho công trình kiến trúc. Như vậy, tiềm năng khai thác TGTN hướng đến PTBV cho kiến trúc CCCT ở thành phố Đà Nẵng là rất lớn. Việc áp dụng các giải pháp thiết kế TGTN cho CCCT sẽ mang lại hiệu quả lớn về tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường và hướng đến sự PTBV cho kiến trúc nói riêng và góp phần hướng đến sự PTBV cho thành phố Đà Nẵng nói chung. [1] Phạm Ngọc Đăng (2012), “Khung chiến lược quốc gia về phát triển xây dựng xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Tài liệu hội thảo “Phát triển công trình xây dựng bền vững” tại Đà Nẵng (tháng 11/2012), Bộ Xây dựng. [2] Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 về việc “Phê duyệt Chiến lược phát triển Nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, Hà Nội. [3] Phạm Đức Nguyên (2012), Kiến trúc sinh khí hậu: Thiết kế Sinh khí hậu trong Kiến trúc Việt Nam, Nxb Xây dựng, Hà Nội. [4] Nguyễn Tăng Thu Nguyệt, Việt Hà-Nguyễn Ngọc Giả (2014), Kiến trúc hướng dòng thông gió tự nhiên, Nxb Xây dựng, Hà Nội. [5] Bộ Xây dựng (2004), TCXD VN 306: 2004, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: Nhà ở và công trình công cộng - Các thông số khí hậu trong phòng, Hà Nội. [6] Nguyễn Anh Tuấn (2012), “Đề xuất mô hình tiện nghi nhiệt áp dụng cho người Việt Nam trong các tình huống và thể loại công trình khác nhau”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Đà Nẵng, Số 5 (54), tr. 72-78. [7] American Society of Heating, Refrigerating and Air- Conditioning Engineers (2010), ASHRAE Standard 55-2010, Thermal environmental conditions for human occupancy. [8] Nguyen Anh Tuan (2013), Sustainable housing in Viet Nam: Climate responsive design strategies to optimize thermal comfort, PhD Thesis, University of Liege, Belgique. [9] Bộ Xây dựng (2009), QCVN 02: 2009/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, Hà Nội. [10] Meteotest (2013), DanangMoteonormTM2.epw, Switzerland. Bảng 1: Số liệu về số giờ tiện nghi theo tháng và năm của Đà Nẵng KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO T T N i dung Tháng C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 1 12 1 S g i t rong vùng t i n nghi (TN) 35 2 30 9 40 1 25 6 18 5 14 5 15 8 18 1 20 5 30 5 37 0 34 0 3.207 2 S g i c n ti n nghi (TG) 8 8 129 20 0 26 8 24 3 23 4 22 6 26 3 23 8 86 1 4 1.917 3 T ng s g i ti n nghi (TN + TG) 36 0 31 7 53 0 45 6 45 3 38 8 39 2 40 7 46 8 54 3 45 6 35 4 5124

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1i_9632_2171608.pdf
Tài liệu liên quan