Tài liệu Tỉ lệ viêm phổi thở máy và đề kháng kháng sinh do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 244
TỈ LỆ VIÊM PHỔI THỞ MÁY VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
DO ACINETOBACTER BAUMANNII Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Dương Bửu Lộc*, Hoàng Văn Quang**, Trịnh Thị Bích Hà*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: A. baumannii là tác nhân có tỉ lệ cao nhất so với P. aeruginosa, Klebsiella spp và Staphylococcus
aureus kháng methicillin. Tỉ lệ viêm phổi thở máy do A. baumannii còn khá cao, trong đó xu hướng đề kháng
kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt là kháng carbapanem. Đã có một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng đa số
được thực hiện trên tất cả bệnh nhân, còn rất ít các nghiên cứu trên đối tượng người cao tuổi.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mắc, tỉ lệ đề kháng kháng sinh của VPTM do A. baumannii ở người cao
tuổi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi thở máy ≥ 60 tại
khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04/2017. Phương pháp...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ viêm phổi thở máy và đề kháng kháng sinh do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 244
TỈ LỆ VIÊM PHỔI THỞ MÁY VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
DO ACINETOBACTER BAUMANNII Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Dương Bửu Lộc*, Hoàng Văn Quang**, Trịnh Thị Bích Hà*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: A. baumannii là tác nhân có tỉ lệ cao nhất so với P. aeruginosa, Klebsiella spp và Staphylococcus
aureus kháng methicillin. Tỉ lệ viêm phổi thở máy do A. baumannii còn khá cao, trong đó xu hướng đề kháng
kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt là kháng carbapanem. Đã có một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng đa số
được thực hiện trên tất cả bệnh nhân, còn rất ít các nghiên cứu trên đối tượng người cao tuổi.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mắc, tỉ lệ đề kháng kháng sinh của VPTM do A. baumannii ở người cao
tuổi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi thở máy ≥ 60 tại
khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04/2017. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô
tả tiến cứu theo dõi dọc.
Kết quả: có 65 bệnh nhân VPTM do AB chiếm tỉ lệ 67,7%. Trong 65 bệnh nhân VPTM do A. baumannii,
đơn thuần chiếm tỉ lệ 80%, phối hợp tác nhân khác chiếm tỉ lệ 20%. Tỉ lệ Acinetobacter nhạy hoàn toàn, kháng
diện rộng và toàn kháng lần lượt là 6,2%; 63,0% và 30,8%. Tỉ lệ Acinetobacter kháng Amikacin: 40,0%, kháng
Colistin: 30,8%, kháng Moxifloxacin: 96,9%, kháng Ciprofloxacin: 98,5%, kháng Imipenem: 96,9%, kháng
Meropenem: 98,5%, kháng Piperacillin – Tazobactam: 96,9%, kháng Ceftazidime: 100%, kháng Tigecycline:
12,3%, kháng Fosfomycine: 95,4%.
Kết luận: tỉ lệ mắc Acinetobacter viêm phổi thở máy cao tuổi là 67,7%, A. baumannii đơn thuần chiếm tỉ lệ
80%, kết hợp tác nhân khác chiếm tỉ lệ 20%. Tỉ lệ kháng Colistin 30,8%.
Từ khóa: Viêm phổi thở máy (VPTM), Acinetobacter baumannii, đa kháng thuốc (MDR), kháng diện rộng
(XDR), toàn kháng thuốc (PDR)
ABSTRACT
THE PREVALANCE OF VENTILATOR ASSOCIATED
PNEUMONIAE IN THE ELDERLY PATIENTS AND ANTIBIOTIC RESISTANCE OF
ACINETOBACTER BAUMANNII AT THONG NHAT HOSPITAL
Duong Buu Loc, Hoang Van Quang, Trinh Thi Bich Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 244 - 249
Background: A .baumannii is the most common pathogen between P.aeruginosa, Klebsiella spp and
Staphylococcus aureus resistance methicillin. The prevalance ventilator associated pneumoniae of A. baumannii
very high, with trend of antibiotic resistance more growing high, especially carbapenem resistance alarming. With
a lot of trials that research for this topic but the majority trials perform with all kind of patients, very little trial
related to elderly patients.
Objective: to determine the prevalence of VAP and antibiotic resistance VAP of Acinetobacter baumannii in
eldely patients.
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Dương Bửu Lộc ĐT: 0939904902 Email: buulocduong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 245
Method: Mechanically ventilated patients ≥60 years old in ICU Thong Nhat from 09/2016 to 04/2017. The
study was designed as a prospective crosssectionaldescriptive, follow –up.
Results: including 65 (67.7%) VAP cases as Acinetobacter baumanniiattributed. Among 65 VAP, the
prevalance VAP alone was 80% and other combination was 20%, respectively. Not- MDR, XDR, PDR
Acinetobacter baumannii prevalence was 6.2%; 63.0% and 30.8%, respectively.Acinetobacter baumannii
prevalence was resistance to Amikacin in 40.0%, Colistin in 30.8%, Moxifloxacin in 96.9%, Ciprofloxacin in
98.5%, Imipenem in 96.9%, Meropenem in 98.5%, Piperacillin – Tazobactam in 96.9%, Ceftazidime in
100%,Tigecycline in 12.3%, Fosfomycine in 95.4%.
Conclusion: Acinetobacter baumannii VAP prevalence was 67.7%. The prevelance VAP alone is 80% and
other combination is 20%, respectively. The bacteria wasresistance to Colistine in 30.8%.
Keywords: Acinetobacter baumannii, MDR, XDR, PDR, VAP
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thống kê từ 36 bệnh viện trong cả nước giai
đoạn 2006-2007 cho thấy viêm phổi bệnh viện
thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ hàng đầu tại các
khoa Hồi sức. Tỉ lệ viêm phổi thở máy dao động
từ 9-27% bệnh nhân có đặt nội khí quản(1). Theo
nghiên cứu của tác giả Lê Bảo Huy (2008), tỉ lệ
viêm phổi thở máy (VPTM) tại khoa Hồi sức là
52,5%(3). Viêm phổi do A.baumannii được báo
động tại nhiều quốc gia, do chỉ còn nhạy với
carbapenem(10). Theo tổng cục thống kê, tỉ lệ
người cao tuổi ở Việt Nam ngày càng tăng trong
những năm gần đây. Người cao tuổi có những
biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm
cho cơ thể giảm khả năng thích nghi với những
thay đổi môi trường, khiến cho cơ thể dễ tổn
thương hơn, bệnh nhân cao tuổi thường kèm
theo suy yếu hệ thống miễn dịch, đáp ứng kém
với kháng sinh và thường phải nhập viện nhiều
hơn lứa tuổi khác(8). Bệnh viện Thống Nhất điều
trị bệnh nhân đa số là người cao tuổi. Tỉ lệ viêm
phổi thở máy do A.baumannii còn khá cao, trong
đó xu hướng đề kháng kháng sinh ngày càng
tăng, đặc biệt là kháng carbapanem(4, 9). Đã có
một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng đa số
được thực hiện trên tất cả bệnh nhân, còn rất ít
các nghiên cứu trên đối tượng người cao tuổi.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ mắc, tỉ lệ đề kháng kháng sinh
của VPTM do A. baumannii ở người cao tuổi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm
phổi thở máy ≥ 60 tại khoa HSTC-CĐ Bệnh viện
Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04/2017.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu theo dõi dọc.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Theo Hội lồng ngực Hòa Kỳ (2016) và Hội
các bệnh nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (2016), viêm phổi
thở máy xuất hiện:
Tổn thương thâm nhiễm mới hay tiến triển
trên X quang ngực sau thở máy 48h xuất hiện và
ít nhất 2 tiêu chuẩn sau:
Sốt ≥ 3805 C hay < 350 C, tăng tiết đàm mủ
hay thay đổi tính chất đàm, bạch cầu máu ≥
12.000/mL hay < 4.000/mL, giảm PaO2.
Vi khuẩn: cấy định lượng chất tiết đường hô
hấp dưới: Cấy dịch phế quản mù với ngưỡng ≥
105 CFU/mL, cấy dịch rửa phế quản phế nang
(BAL) với ngưỡng ≥ 104 CFU/mL, cấy theo
phương pháp bàn chải đàm có bảo vệ với
ngưỡng ≥ 103 CFU/mL, phân lập vi khuẩn phân
lập từ cấy máu hay dịch màng phổi.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi cộng
đồng trước khi vào khoa HSCC.
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi bệnh
viện tại các khoa lâm sàng khác.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 246
Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm
Cấy đàm: cấy định lượng. Mẫu đàm: hút
dịch khí quản, chải đàm có bảo vệ, dịch rửa
phế quản. Trước khi cấy, mẫu bệnh phẩm phải
được soi dưới kính hiển vi để xem đây thực sự
là đàm hoặc là chất tiết ở miệng. Mẫu đàm
đúng tiêu chuẩn: mẫu đàm được quan sát
dưới kính hiển vi quang trường 10, chỉ được
cấy khi có nhiều hơn 25 tế bào bạch cầu và ít
hơn 10 tế bào biểu mô.
Phương pháp thu thập số liệu
Bệnh nhân viêm phổi thở máy, được cấp
đàm định danh vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: viêm
phổi do A. baumannii và viêm phổi do vi khuẩn
khác. Các thông tin bao gồm: Tuổi, giới, điểm
APACHE II, SOFA tại thời điểm chẩn đoán
VPTM, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả
định danh vi khuẩn, kháng sinh đồ, các yếu tố
tiên lượng nặng: yếu tố về lâm sàng, yếu tố cận
lâm sàng
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1.
Các biến số định tính được phân tích bằng phép
kiểm chi bình phương, được mô tả dưới dạng
tần số: tỷ lệ phần trăm (%). Nếu trong bảng 2x2
có một ô có giá trị < 5, chọn phép kiểm Fisher.
Các biến số định lượng có phân phối chuẩn
được phân tích bằng phép kiểm T-test và mô tả
dưới dạng trị số trung bình ± độ lệnh chuẩn.
Phân tích hồi qui logistic đơn biến, đa biến
các yếu tố tiên lượng tử vong.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm tuổi, nhóm tuổi và giới tính ở hai
nhóm
VPTM do AB
(n = 65)
VPTM không do AB
(n =31)
p
Tuổi 79,6 ± 8,6 80,1± 9,1 0,83
Nhóm tuổi
60-69
70-79
≥ 80
10 (15,4%)
22 (33,8%)
33(50,8%)
4(12,9%)
9(29,0%)
18(58,1%)
0,79
Giới: Nam
Nữ
48 (73,9%)
17 (26,1%)
17 (54,8%)
14 (45,2%)
0,06
Trong thời gian 8 tháng, từ tháng 09/2016
đến tháng 04/2017 có 96 bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn đưa vào nghiên cứu, trong đó 65 bệnh
nhân VPTM có kết quả cấy đàm là A.
baumannii chiếm tỉ lệ 67,7%, và 31 bệnh nhân
có VPTM có kết quả cấy đàm do vi khuẩn khác
chiếm tỉ lệ 32,3%.
Bảng 2. Phân bố bệnh lý đi kèm ở hai nhóm nghiên
cứu
Bệnh lý đi kèm VPTM do AB
n = 65(%)
VPTM không do AB
n =31(%)
p
Tăng huyết áp 43 (66,2%) 15 (48,4%) 0,09
Đái tháo đường 22 (33,9%) 7 (22,6%) 0,26
Bệnh phổi mạn 24 (36,9%) 7 (22,6%) 0,16
Suy tim 20 (30,8%) 14 (45,2%) 0,17
Suy thận mạn 23 (35,4%) 10 (32,2%) 0,76
Bệnh gan mạn 9 (13,9%) 3 (9,7%) 0,56
K/ suy giảm miễn
dịch
10 (15,4%) 4 (12,9%) 0,75
Bệnh mạch vành 9 (13,9%) 0 (0,0 %) 0,003
Di chứng
TBMMN
40 (61,5%) 20 (64,5%) 0,78
Bảng 3. Tác nhân gây bệnh phân lập được
Tác nhân gây bệnh Số mẫu cấy Tỉ lệ (%)
Nhóm VPTM do A. baumannii
A. baumannii đơn thuần
A. baumannii + P. aeruginosa
A. baumannii + Klebsiella
pneumoniae
A. baumannii + S. aureus
A. baumannii + Stenotrophomonas
A. baumannii + Burkholderia
A. baumannii + E. coli
A. baumannii + Candida
65
52
1
3
4
1
1
1
2
100
80
1,5
4,6
6,2
1,5
1,5
1,5
3,2
Nhận xét: Trong 65 bệnh nhân VPTM do
A. baumannii có:52 trường hợp A. baumannii
đơn thuần chiếm tỉ lệ 80%, 13 trường hợp A.
baumannii phối hợp tác nhân khác chiếm tỉ lệ
20%.
Bảng 4. Đặc điểm đề kháng kháng sinh Acinetobacter
Tên kháng sinh Số
chủng
Số (%)
chủng
nhạy cảm
Số (%)
chủng đề
kháng
Số (%)
chủng
trung gian
PIPERACILLIN 65 1 (1,5%) 63 (96,9%) 1(1,5%)
PIP/TAZ 65 2(3,1%) 63(96,9%) 0(0,0%)
Cefotaxime 65 0(0,0%) 65(100,0%) 0(0,0%)
Ceftazidime 65 0(0,0%) 65(100,0%) 0(0,0%)
Cefepime 65 0(0,0%) 64(98,5%) 1(1,5%)
Aztreonam 65 0(0,0%) 65(100,0%) 0(0,0%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 247
Tên kháng sinh Số
chủng
Số (%)
chủng
nhạy cảm
Số (%)
chủng đề
kháng
Số (%)
chủng
trung gian
Imipenem 65 1(1,5%) 63(96,9%) 1(1,5%)
Meropenem 65 1(1,5%) 64(98,5%) 0(0,0%)
TMP/SMX 65 60(92,3%) 5(7,7%) 0(0,0%)
Amikacin 65 37(56,9%) 26(40,0%) 2(3,1%)
Gentamycin 65 5(7,7%) 59(90,8%) 1(1,5%)
Tobramycin 65 4(6,2%) 59(90,8%) 2(3,1%)
Ciprofloxacin 65 0(0,0%) 64(98,5%) 1(1,5%)
Moxifloxacin 65 2(3,1%) 63(96,9%) 0(0,0%)
Tigecycline 65 20(30,8%) 8(12,3%) 37(56,9%)
Fosfomycine 65 3(4,6%) 62(95,4%) 0(0,0%)
Colistin 65 45(69,2%) 20(30,8%) 0(0,0%)
Bảng 5. Phân loại kiểu hình đa kháng của A.
baumannii
Loại kiểu hình Tần số (%)
Nhạy hoàn toàn 4/65 (6,2%)
MDR 0/65 (0%)
XDR 41/65 (63,0%)
PDR 20/65 (30,8%)
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 65
bệnh nhân VPTM do Acinetobacter đưa vào
nghiên cứu. Nhóm VPTM do Acinetobacter có
12 trường hợp Acinetobacter phối hợp vi khuẩn
khác (20,0%), 53 trường hợp nhiễm
Acinetobacter đơn thuần (80%). Tỉ lệ mắc A.
baumannii có 65/96 trường hợp chiếm tỉ lệ
67,7%. Nghiên cứu của Trần Minh Giang
(2012), A.baumannii chiếm tỉ lệ mắc cao nhất
69,3%, tương đồng nghiên cứu chúng tôi(11).
Nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn các tác
giả khác ở bệnh viện Thống Nhất từ năm 2007
đến năm 2014(3, 5, 9). Điều này là do độ tuổi trên
80 và bệnh lý kèm theo trong nghiên cứu
chúng tôi cao nhất. Vì vậy, tỉ lệ nhiễm AB cao
nhất, điều này cho thấy xu hướng nhiễm A.
baumannii trên VPTM ngày càng tăng dần, trở
nên đáng báo động, điều này sẽ ảnh hưởng
đến tình hình đề kháng kháng sinh và tỉ lệ tử
vong VPTM.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
kháng Ceftazidime là 100% với MIC ≥ 64
mg/L. Tác giả Lê Tiến Dũng (2015) và Nguyễn
Xuân Vinh thì thấp hơn lần lượt là 73,7% và
89,8%(7, 9). Sự khác biệt này là do kỹ thuật làm
kháng sinh đồ ở từng bệnh viện khác nhau. Tỉ
lệ kháng Cefepime trong nghiên cứu của
chúng tôi là 98,5 % với MIC ≥ 64 mg/L, tương
tự kết quả Dương Minh Ngọc là 96,7%(2), cao
hơn Nguyễn Xuân Vinh là 85,7%(9).
Hai kháng sinh β-lactam và β-lactam/β-
lactamase được dùng nhiều nhất tại khoa HSCC
trong nghiên cứu của chúng tôi là
Cefoperazol/sulbactam và Piperacillin/
tazobactam. Tuy nhiên tỉ lệ đề kháng
Cefoperazol/sulbactam chưa ghi nhận được qua
kháng sinh đồ trong nghiên cứu của chúng tôi.
Tỉ lệ đề kháng Piperacillin/tazobactam trong
nghiên cứu chúng tôi là 96,9% với MIC ≥ 128
mg/L. Tỉ lệ đề kháng này cao hơn Trần Minh
Giang 90%(11), Nguyễn Xuân Vinh 79,6%(9).
Hai kháng sinh carbepenem nhóm 2 được
dùng nhiều nhất trong nghiên cứu của chúng tôi
là Imipenem và Meropenem. Tỉ lệ đề kháng 2
kháng sinh này trong nghiên cứu của chúng tôi
lần lượt là 96,8% và 98,5% khá cao. Cao hơn so
với các tác giả khác. Theo Lê Tiến Dũng, tỉ lệ
kháng Meropenem là 63,2%(7). Theo Trần Minh
Giang, tỉ lệ đề kháng Imipenem là 83,3%(11). Theo
Nguyễn Xuân Vinh, tỉ lệ đề kháng lần lượt là
70,0% và 67,3%(9). Theo Lê Thị Kim Nhung, tỉ lệ
đề kháng Imipenem là 88,6%(6). Như vậy, trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đề kháng
Imipenem và Meropenem đều cao hơn các tác
giả khác. Điều này, phù hợp với tỉ lệ A.
baumannii khá cao trong nghiên cứu chúng tôi
68%, đặc điểm bệnh nền kèm theo nhiều, nhập
khoa HSCC nhiều lần nên tỉ lệ đề kháng của các
kháng sinh khá cao gần 100%.
Cả 2 loại kháng sinh Ciprofloxacin và
Moxifloxacin trong nghiên cứu của chúng tôi
đều kháng với tỉ lệ là 98,5% và 96,9% với MIC
lần lượt là ≥ 8 mg/L và ≥ 4 mg/L. Kết quả trong
nghiên cứu của chúng tôi, Ciprofloxacin kháng
với tỉ lệ khá cao 98,5%, tương đồng với tác giả
Dương Minh Ngọc gần đây nhất tại bệnh viện
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 248
Chợ Rẫy là 98,3%(2). Theo Lê Thị Kim Nhung, tỉ
lệ kháng này là 97,1%(6).Theo Nguyễn Xuân
Vinh, tỉ lệ kháng này là 83,7%(9).Tỉ lệ kháng
Ciprofloxacin trong nghiên cứu của chúng tôi,
đều cao hơn các tác giả bệnh viện Thống Nhất từ
năm 2007 đến 2013.
Kháng sinh đại diện trong nhóm
Aminoglycoside trong nghiên cứu của chúng
tôi là Amikacin. Tỉ lệ đề kháng Amikacin
trong nghiên cứu chúng tôi là 40% với MIC ≥
64 mg/L. Theo Trần Minh Giang, tỉ lệ này là
88,9%(11). Theo Lê Thị Kim Nhung, tỉ lệ này là
94,3%(5). Theo Nguyễn Xuân Vinh, tỉ lệ này
88,8%(9). Nghiên cứu của chúng tôi, thấp hơn
so với các tác giả khác.
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
kháng Colistin là 30,8% với MIC ≥ 16 mg/L. Tỉ lệ
kháng Colistin trong nghiên cứu chúng tôi cao
hơn tác giả Dương Minh Ngọc gần đây (0%)(2),
Nguyễn Xuân Vinh (16,3%)(9). Tuy nhiên thấp
hơn kết quả Trần Minh Giang (55,6%)(11). Do
Colistin được sử dụng đã lâu tại bệnh viện
Thống Nhất, hơn thế nữa tỉ lệ Acinetobacter trong
mẫu nghiên cứu khá cao 67,7%, nên tỉ lệ kháng
này là điều đáng báo động trong hệ thống quản
lý kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất. Tỷ lệ
kháng Fosfomycin và Tigecycline trong nghiên
cứu của chúng tôi lần lượt là 95,4% và 12,30% với
MIC ≥ 256 mg/L và MIC ≥ 16 mg/L.
Kiểu hình đề kháng diện rộng chiếm ưu thế
63%, kiểu hình toàn kháng chiếm 30,8%. Tỉ lệ
Acinetobacter đa kháng cao 93,8%. Cao hơn
nghiên cứu tác giả Nguyễn Xuân Vinh, tỉ lệ đa
kháng Acinetobacter là 74,5%(8). Điều này sẽ ảnh
hưởng đến việc lựa chọn kháng sinh điều trị ban
đầu VPTM. Theo nghiên cứu của Đặng Văn
Ninh thực hiện tại khoa HSCC bệnh viện
Nguyễn Tri Phương 2014, tỉ lệ kháng diện rộng
của Acinetobacter và Pseudomonas lả 72%, và
không có trường hợp nào toàn kháng(12).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ VPTM do A. baumannii ở người cao tuổi
là 67,7%. VPTM do A. baumannii đơn thuần
chiếm tỉ lệ 80%. A. baumannii kết hợp tác nhân
khác chiếm tỉ lệ 20%. Tỉ lệ đề kháng diện rộng và
kháng toàn bộ kháng sinh khá cao lần lượt là
63,0% và 30,8%. Tỉ lệ đề kháng cao với các kháng
sinh: Imipenem là 96,9%, Meropenem 98,5%,
kháng Piperacillin 96,9%,
Piperacillin/tazobactam 96,9%, 100% kháng
Cefotaxim và Ceftazidim; kháng Cefepime
98,5%; kháng Gentamycin 90,8%; Tobramycin
90,8%; Ciprofloxacin 98,5% và Moxifloxacin
96,9%; Fosfomycin 95,4%. Tỉ lệ đề kháng thấp với
các kháng sinh: Amikacin 40%, Tigecycline
12,3%, Colistin 30,8%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Albertos R, Caralt B, Rello J (2011), "Ventilator - associated
pneumonia management in critical care illness", Curr Opin
Gastroenteral, 27(2), pp. 160 -166.
2. Dương Minh Ngọc (2016), "Khảo sát đặc điểm lâm sàng và đề
kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii gây viêm
phổi bệnh viện và viêm phổi thớ máy tại khoa hô hấp bệnh
viện Chợ Rẫy", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Lê Bảo Huy (2008), "Khảo sát các đặc điểm viêm phổi liên
quan đến thở máy tại khoa hồi sức cấp cức bệnh viện Thống
Nhất", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Lê Thị Kim Nhung (2007), "Nghiên cứu viêm phổi mắc phải
trên người có tuổi", Luận án tiến sỹ y khoa, Đại học Y dược thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Khánh, Đỗ Thanh Hương,
Viên Vinh Phú (2015), "Một số đặc điểm lâm sàng và tác nhân
gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi tại bệnh viện
Thống Nhất (2013 -2014)", Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí
Minh - Đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh, 19(5), tr. 248 -
252.
6. Lê Thị Kim Nhung, Trần Thị Ánh Loan, Viên Vinh Phú
(2015), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân gây
bệnh viêm phổi trên người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất
2014", Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh - Đại học Y dược
Thành Phố Hồ Chí Minh, 19(5), tr. 253 -258.
7. Lê Tiến Dũng, Võ Kim Tuyến (2016), "Đề kháng in vitro vi
khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Đại học Y Dược
TPHCM 2015", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị
khoa học kỹ thuật BV Đại học Y dược TPHCM lần thứ nhất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 249
ngày 09 tháng 04 năm 2016, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh,
Phụ bản số 2(Tập 20),tr. 192 - 197.
8. Nguyễn Văn Trí, Võ Thành Nhân (2011), Hội chứng lão hóa,
Nxb Y học.
9. Nguyễn Xuân Vinh (2013), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng
và cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn
Acinetobacter baumannii ở người cao tuổi tại bệnh viện
Thống Nhất", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố
Hồ Chí Minh.
10. Reaneto A, Youssef NC, Tuche F et al. (2008), "Diagnosis of
ventilator - associated pneumonia:a systemetic review of the
literature", Crit care, 12(2), pp. 21.
11. Trần Minh Giang (2013), "Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vi
sinh trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa săn sóc đặc
biệt bệnh viện Nhân Dân Gia Định", Luận văn thạc sỹ y học, Đại
học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
12. Trần Văn Ngọc, Đặng Văn Ninh (2014), "Đề kháng
Carbapenem của Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter
baumannii gây Viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy tại
khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Nguyễn Tri Phương", Trang
web hội hô hấp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_viem_phoi_tho_may_va_de_khang_khang_sinh_do_acinetobac.pdf