Tài liệu Tỉ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân sa tạng chậu được điều trị bằng vòng nâng âm đạo tại Bệnh viện Từ Dũ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 184
TỈ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN
SA TẠNG CHẬU ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG VÒNG NÂNG ÂM ĐẠO
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lương Thị Thanh Dung*, Lê Hồng Cẩm**, Ngô Thị Bình Lụa***
TÓM TẮT:
Mở đầu: Sa tạng chậu là sa các cơ quan vùng chậu ra ngoài âm đạo, là bệnh lý phụ khoa thường gặp gây ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ. Có nhiều phương pháp điều trị tuy nhiên vòng nâng âm đạo là phương
pháp đơn giản an toàn và hiệu quả được dùng rộng rãi cho các bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện Từ Dũ. Tuy
nhiên vòng nâng âm đạo có thể gây tiết dịch âm đạo bất thường làm ảnh hưởng kết quả điều trị.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn âm đạo, viêm âm đạo do nấm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân sa
tạng chậu được điều trị bằng vòng nâng âm đạo tại bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang được thực hiện trên 390 bệnh nhân sa tạng chậu điề...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân sa tạng chậu được điều trị bằng vòng nâng âm đạo tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 184
TỈ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN
SA TẠNG CHẬU ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG VÒNG NÂNG ÂM ĐẠO
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lương Thị Thanh Dung*, Lê Hồng Cẩm**, Ngô Thị Bình Lụa***
TÓM TẮT:
Mở đầu: Sa tạng chậu là sa các cơ quan vùng chậu ra ngoài âm đạo, là bệnh lý phụ khoa thường gặp gây ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ. Có nhiều phương pháp điều trị tuy nhiên vòng nâng âm đạo là phương
pháp đơn giản an toàn và hiệu quả được dùng rộng rãi cho các bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện Từ Dũ. Tuy
nhiên vòng nâng âm đạo có thể gây tiết dịch âm đạo bất thường làm ảnh hưởng kết quả điều trị.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn âm đạo, viêm âm đạo do nấm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân sa
tạng chậu được điều trị bằng vòng nâng âm đạo tại bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang được thực hiện trên 390 bệnh nhân sa tạng chậu điều trị bằng
vòng nâng âm đạo tại đơn vị Niệu Phụ khoa bệnh viện Từ Dũ từ ngày 15 tháng 10 năm 2016 đến ngày 30 tháng
3 năm 2017.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo (NKAĐ) là 10,5% (KTC 95%: 7,5 – 14,3). Tỉ lệ viêm âm đạo do nấm là
2,3% (KTC 95%: 1,1 – 4,4). Ngoài ra, NC còn tìm thấy mối liên quan tăng nhiễm khuẩn âm đạo trên những
bệnh nhân: nhờ người khác vệ sinh vòng nâng âm đạo PR = 4,13 (p = 0,019), việc thụt rửa âm đạo hay rửa khối sa
bằng dung dịch sát khuẩn PR = 3,06 (p = 0,010), tiền căn viêm âm đạo từ khi đặt vòng nâng âm đạo PR =4,04 (p
= 0,025).
Kết luận: Việc tư vấn kỹ lưỡng, điều trị viêm âm đạo trước khi đặt vòng nâng âm đạo và hướng dẫn vệ sinh
đúng cách cho bệnh nhân sẽ giúp giảm tỷ lệ viêm âm đạo.
Kết luận: viêm âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo, viêm âm đạo do nấm, sa tạng chậu, vòng nâng âm đạo.
ABSTRACT
PREVALENCE OF VAGINITIS AND ASSOCIATED FACTORS IN PATIENTS WHO PELVIC ORGAN
PROLAPSE WERE TREATED BY VAGINAL PESSARIES AT TU DU HOSPITAL
Luong Thi Thanh Dung, Le Hong Cam, Ngo Thi Binh Lua
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 184 - 191
Background: Pelvic organs prolapsed (POP), the hernia of the pelvic organs to or beyond the vaginal wall, is
a common disease. Many women with prolapsed that impact on their quality of life. There are many methods to
treatment POP, but vaginal pessary is simple, safe and effective method is widely use for older patients in Từ Dũ
hospital. On the other hand, vaginal discharge is often in pessary users and can influence the results of treatment.
Objectives: To determine the prevalence of bacterial vaginosis, vaginal candidiasis and the associated factors
in patients with pelvic organs prolapse were treated by vaginal pessaries at Tu Du Hospital.
Methods: A cross - sectional study is performed on 390 patients inserted vaginal pessaries in the treatment
of pelvic organ prolapse in the Urogynecology Unit at Tu Du Hospital from 15 October 2016 to 30 March 2017.
Result: The prevalence of bacterial vaginosis was 10.5% (95% CI: 7.5 - 14.3) vaginal candidiasis was 2.3%
* Bác sĩ Nội trú – Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. HCM ** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Hồng Cẩm ĐT: 0913645517 Email: lehongcam61@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 185
(95% CI: 1.1 - 4.4). In addition, factors associated statistically significant include as follows: vaginal pessaries
sanitation (by others) OR = 4.13 (p = 0.019); vaginal douching OR = 3.06 (p = 0.010); and having had vaginitis
while using pessary OR = 4.04 (p = 0.025).
Conclusion: The patients should be received some careful consultants, hygiene instruction and treatment
bacterial vaginosis before using pessaries, for the purpose decreasing vaginitis.
Key words: Bacterial vaginosis, vaginal candidiasis, vaginitis, pelvic organ prolapse, vaginal pessary
treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sa các tạng trong vùng chậu là sự tụt xuống
của tử cung, bàng quang, trực tràng, thành trước,
thành sau âm đạo ra khỏi vị trí giải phẫu bình
thường. Đây là một bệnh lý khá phổ biến ở phụ
nữ lớn tuổi, khoảng 50% phụ nữ đã từng sinh đẻ.
Hệ quả là gây nhiều triệu chứng như tiểu không
kiểm soát khi gắng sức, khối sa ra ngoài âm hộ
gây khó chịu, lở loét, táo bón, tiêu không tự chủ,
giảm khoái cảm khi giao hợp.
Vòng nâng âm đạo (ÂĐ), một phương pháp
điều trị sa các tạng trong vùng chậu khá đơn
giản, an toàn, hiệu quả là lựa chọn hàng đầu, đã
và đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều đơn vị
niệu phụ khoa trên thế giới. Biến chứng hiếm
gặp thường gặp nhất khi điều trị vòng nâng âm
đạo là viêm âm đạo(1), ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng cuộc sống, mức độ hài lòng và chấp
nhận sử dụng vòng nâng âm đạo của bệnh nhân
bị sa tạng chậu.
Tại bệnh viện Từ Dũ, phương pháp vòng
nâng ÂĐ đã được đưa vào phác đồ điều trị và áp
dụng tại đơn vị Niệu Phụ khoa từ năm 2011(2)
chưa có NC nào quan tâm về vấn đề viêm âm
đạo (VÂĐ) ở bệnh nhân STC được điều trị bằng
vòng nâng ÂĐ.
Từ những nhận định trên chúng tôi tiến
hành NC “Tỉ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên
quan ở bệnh nhân sa tạng chậu được điều trị bằng
vòng nâng ÂĐ tại bệnh viện Từ Dũ” nhằm nâng
cao chất lượng điều trị, giải đáp, tư vấn thỏa
đáng và có cơ sở khoa học cho những bệnh
nhân sa tạng chậu điều trị bằng vòng nâng âm
đạo, đồng thời cung cấp thêm tư liệu tham
khảo cho những NC sau này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn âm đạo, viêm âm
đạo do nấm ở bệnh nhân sa tạng chậu được điều
trị bằng vòng nâng âm đạo tại bệnh viện Từ Dũ.
Xác định các yếu tố liên quan đến nhiễm
khuẩn âm đạo ở bệnh nhân sa tạng chậu được
điều trị bằng vòng nâng âm đạo tại bệnh viện
Từ Dũ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Dân số chọn mẫu
Phụ nữ bị sa tạng chậu được điều trị bằng
vòng nâng ÂĐ đến khám tại đơn vị Niệu Phụ
khoa bệnh viện Từ Dũ, đủ tiêu chuẩn chọn mẫu
và đồng ý tham gia NC.
Thời gian thực hiện
Từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017.
Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu để ước lượng
một tỷ lệ trong dân số:
Với: α: sai lầm loại I = 5%. = 1,96 ở
khoảng tin cậy 95%. d: sai số cho phép = 5%. P: tỉ lệ
NKÂĐ, chọn P = 50% (giả định để có cỡ mẫu lớn
nhất cho các mục tiêu chuyên biệt). Cỡ mẫu N = 384.
Chọn tối thiểu 384 đối tượng tham gia NC.
Tiêu chuẩn nhận vào
Bệnh nhân bị sa tạng chậu được điều trị bằng
vòng nâng âm đạo đến khám tại đơn vị Niệu
Phụ khoa bệnh viện Từ Dũ. Đối tượng đồng ý
tham gia NC. Không thuộc tiêu chuẩn loại trừ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đang bị xuất huyết âm đạo. Thụt rửa âm đạo
hay rửa khối sa bằng dung dịch sát khuẩn, giao
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 186
hợp, đặt thuốc trong vòng 24 giờ. Bệnh nhân có
vấn đề tâm thần; đang có thai; bị són tiểu, són
phân. Đối tượng NC không lặp lại, mỗi bệnh
nhân chỉ tham gia NC 1 lần.
Công cụ thu nhập – xử lý, phân tích dữ liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft
Excel; phân tích bằng phần mềm Stata 10.0
Các bước thu thập số liệu
Bước 1: Tại đơn vị Niệu phụ khoa, đối tượng
sau khi thỏa tiêu chí chọn mẫu được mời vào
NC. Bước 2: Tiến hành phỏng vấn với bộ câu hỏi
soạn sẵn. Bước 3: Khám phụ khoa: kiểm tra vòng
nâng, lấy dịch cùng đồ bên bằng đầu gỗ que gòn,
cho vào ống vô trùng có sẵn 1 ml nước muối sinh
lý và gửi đến phòng xét nghiệm bệnh viện Từ
Dũ, đánh giá mức độ sa tạng chậu theo bảng
phân độ POP-Q. Bước 4: Soi tươi – nhuộm Gram
huyết trắng, kết quả sẽ được ghi nhận vào phiếu
thu thập dữ liệu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán của NC
Nhiễm khuẩn âm đạo
Chúng tôi quyết định chọn tiêu chuẩn
Nugent là tiêu chuẩn chẩn đoán của NC vì đây
là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán NKÂĐ.
Trên tiêu bản nhuộm Gram, số lượng các vi
sinh vật được xếp vào các nhóm:
0: Không quan sát thấy.
1+: < 1 vi sinh vật trên một quang trường.
2+: 1-4 vi sinh vật trên một quang trường.
3+: 5-30 vi sinh vật trên một quang trường.
4+: > 30 vi sinh vật trên một quang trường.
Bảng 1: Bảng điểm chuẩn hóa kết quả nhuộm Gram
của Nugent
Điểm cho số lượng mỗi dạng vi khuẩn hiện diện dưới
vật kính dầu
0 1+ 2+ 3+ 4+
Trực khuẩn Gram
dương lớn
4 3 2 1 0
Trực khuẩn nhỏ Gram
âm hay Gram thay đổi
0 1 2 3 4
Trực khuẩn cong
Gram âm hay Gram
thay đổi
0 1 1 2 2
Nếu 0 – 3 điểm: dịch ÂĐ bình thường.
Nếu 4 – 6 điểm: trung gian (có rối loạn các vi
khuẩn thường trú trong ÂĐ).
Nếu 7 – 10 điểm: NKÂĐ.
Nếu thang điểm Nugent 7 – 10 điểm chúng
tôi chẩn đoán bệnh nhân bị NKÂĐ.
Viêm ÂĐ do nấm
Chẩn đoán viêm âm đạo do nấm khi có hai
điều kiện sau:
Có thể có một trong các triệu chứng
Ngứa âm hộ - âm đạo.
Bỏng rát âm hộ - âm đạo.
Sung đỏ âm hộ - âm đạo.
Huyết trắng từng mảng, đục như sữa hoặc
sệt hoặc loãng.
Soi tươi hoặc nhuộm Gram mẫu dịch tiết ÂĐ
có sự hiện diện sợi tơ nấm, nấm men.
Trong NC, cử nhân xét nghiệm Nguyễn
Ngọc Trang Đài sẽ thực hiện soi nhuộm huyết
trắng. Để nâng cao độ tin cậy của kết quả NC,
chúng tôi tiến hành nhuộm Gram 40 mẫu huyết
trắng của 40 bệnh nhân sa tạng chậu điều trị
bằng vòng nâng âm đạo đến khám tại đơn vị
Niệu Phụ khoa bệnh viện Từ Dũ từ ngày
1/10/2016 đến ngày 14/10/2016 và đọc kết quả,
sau đó sẽ gửi 40 mẫu lam này đến bộ môn Vi
sinh Đại học Y Dược TP.HCM đọc lại nhằm so
sánh sự tương đồng. Kết quả của chúng tôi và bộ
môn vi sinh sẽ được tính hệ số Kappa bằng phần
mềm Stata 10.0. Trong NC:
Hình ảnh nấm có hệ số Kappa = 0,82 Chỉ
số đồng thuận rất tốt.
Thang điểm nugent có hệ số Kappa = 0,90
Chỉ số đồng thuận rất tốt.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ
Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng NC
Đặc điểm dịch tễ học Tần số
(N = 390)
Tỷ lệ %
Nhóm tuổi Trung bình 63,9 ± 8,6
≤ 55 55 14,1
> 55 335 85,9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 187
Đặc điểm dịch tễ học Tần số
(N = 390)
Tỷ lệ %
Nơi ở TP.HCM 143 36,7
Nơi khác 247 63,3
Dân tộc Kinh 381 97,7
Khác 9 2,3
Nghề nghiệp Buôn bán 44 11,3
Nông dân 67 17,2
Công nhân 3 0,8
Nội trợ 177 45,4
Văn phòng 5 1,3
Đã nghỉ hưu,
không đi làm
94 24,1
Trình độ học vấn ≤ Cấp I 269 68,9
Cấp II 71 18,2
Trên cấp III 9 2,3
Hút thuốc lá Không 390 100
Phân bố đối tượng NC theo các đặc điểm liên
quan đến vòng nâng âm đạo và thói quen vệ
sinh cá nhân.
Sau khi phân tích đơn biến các yếu tố liên
quan đến nhiễm khuẩn âm đạo, chúng tôi đưa
các yếu tố có p < 0,25 vào mô hình phân tích
đa biến để tìm mối liên quan chính và loại trừ
các yếu tố gây nhiễu, đồng thời tuổi là yếu tố
gây nhiễu nên cũng được đưa vào phân tích
(Bảng 2).
Bảng 3. Phân bố đối tượng NC theo các đặc điểm liên
quan đến vòng nâng âm đạo và thói quen vệ sinh cá
nhân (N = 390)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Loại vòng
Ring 272 69,7
Donut 63 16,2
Gellhorn 55 14,1
Kích thước vòng
44 mm 2 0,5
51 mm 55 14,1
57 mm 170 43,6
64 mm 152 39,0
70 mm 11 2,8
Thời gian đặt vòng
< 1 tháng 35 9,0
1 - < 3 tháng 92 23,6
3 - < 6 tháng 52 13,3
6 - < 1 năm 94 24,1
≥ 1 năm 117 30,0
Khoảng cách vệ sinh vòng
Mỗi ngày 127 32,6
2 – 4 ngày 215 55,1
5 – 7 ngày 46 11,8
> 7 ngày 2 0,5
Người vệ sinh vòng nâng
Tự làm 353 90,5
Người khác 37 9,5
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Thụt rửa ÂĐ hay rửa khối sa bằng dung dịch sát khuẩn
Không 346 88,7
Có 44 11,3
Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến NKÂĐ trong mô
hình phân tích đa biến
(*) OR hiệu chỉnh (**) Multivariate logistic regression
Phân bố đối tượng NC theo triệu chứng lâm
sàng với viêm âm đạo do nấm
Bảng 5. Phân bố đối tượng NC theo triệu chứng lâm
sàng với viêm âm đạo do nấm (N =390)
Đặc điểm Viêm âm đạo do nấm Tổng
Có Không (Tỉ lệ %)
Tần số Tần số
(Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %)
Tăng tiết dịch ÂĐ 9 (100) 55 (14,4) 64 (16,4)
Ngứa 5 (55,6) 0 (0) 5 (1,3)
Huyết trắng hôi 2 (22,2) 26 (6,8) 28 (7,2)
Giao hợp đau 0 (0) 4 (1,1) 4 (1,0)
Biến độc lập OR* KTC 95% P**
Tuổi
≤ 55 1
> 55 1,68 0,55-5,18 0,365
Nghề nghiệp
Buôn bán 1
Nông dân, công nhân 0,83 0,25-2,84 0,771
Nội trợ 0,71 0,25-2,01 0,515
Văn phòng, nghỉ hưu 0,42 0,12-1,51 0,184
Loại vòng nâng
Ring 1
Donut 1,58 0,67-3,74 0,293
Gelhorn 0,68 0,18-2,62 0,574
Thời gian đặt vòng
nâng
< 1 tháng 1
1 - < 3 tháng 2,26 0,25-20,08 0,465
3 - < 6 tháng 5,73 0,56-58,99 0,142
6 tháng - 1 năm 4,95 0,50-48,84 0,171
> 1 năm 6,71 0,69-65,16 0,101
Khoảng cách vệ sinh vòng nâng
Mỗi ngày 1
2 - 4 ngày 0,44 0,16-1,20 0,109
≥ 5 ngày 0,75 0,22-2,63 0,657
Người vệ sinh vòng nâng
Tự làm 1 1,26-13,57 0,019
Người khác 4,13
Quan hệ tình dục
Không 1
Có 2,14 0,95-4,80 0,066
Thụt rửa âm đạo hay rửa khối sa bằng dung dịch sát khuẩn
Không 1 0,010
Có 3,06 1,30-7,20
Tiền căn viêm âm đạo từ khi đặt vòng
Không 1 1,19-13,68 0,025
Có 4,04
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 188
Đặc điểm Viêm âm đạo do nấm Tổng
Có Không (Tỉ lệ %)
Tần số Tần số
(Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %)
Đau rát âm hộ 0 (0) 9 (2,4) 9 (2,3)
Tiểu rát 0 (0) 8 (2,1) 8 (2,1)
Viêm đỏ ÂH, ÂĐ 2 (22,2) 4 (1,1) 6 (1,5)
Màu huyết trắng
Trắng đục 3 (33,3) 10 (2,6) 13 (3,3)
Vàng 0 (0) 11 (2,9) 11 (2,8)
Xanh 4 (44,4) 26 (6,8) 30 (7,7)
Huyết trắng đóng mảng 4 (44,4) 0 (0) 4 (1,0)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số NC
Trong NC của chúng tôi, bệnh nhân có độ
tuổi nằm trong khoảng từ 37 đến 91, trung bình
là 63,9 ± 8,6 tuổi, phần lớn bệnh nhân trên 55 tuổi
(85,9%), đây cũng là độ tuổi thường bị sa tạng
chậu.
Về phân bố nơi cư trú, đa số các bệnh nhân
sống ở tỉnh (63,3%) cao hơn ở TP.HCM (36,7%).
Bệnh nhân chủ yếu ở nhà nội trợ, kế đến là đã
nghỉ hưu không còn đi làm hoặc là nông dân.
Đối tượng NC đa số có trình độ văn hóa thấp.
Đây là vấn đề cần chú ý bệnh nhân lớn tuổi, đa
số ở xa, trình độ học vấn thấp, điều trị vòng nâng
ÂĐ là điều trị lâu dài có một số tác dụng ngoại ý
như viêm âm đạo, loét, xói mòn ÂĐ, cần phát
hiện kịp thời để tránh biến chứng. Trong đó, hầu
hết bệnh nhân đã mãn kinh (92,6%), số ít bệnh
nhân quanh mãn kinh và chỉ có 5 trường hợp
bệnh nhân còn kinh nguyệt. Có nhiều giả thuyết
cho rằng tình trạng thiếu hụt nội tiết do lớn tuổi
là yếu tố nguy cơ cho tình trạng STC và trong tất
cả các NC về STC tỉ lệ bệnh nhân mãn kinh luôn
chiếm tỉ lệ cao nhất. Sự giảm nồng độ estrogen
làm teo lớp thượng bì và lớp trung gian của biểu
mô ÂĐ. Ngoài ra giảm estrogen liên quan đến sự
thay đổi collagen, giảm lượng máu đến niêm
mạc ÂĐ. Hiện nay đã có nhiều NC chứng minh
vai trò của estrogen trong phòng ngừa và điều
trị tình trạng STC. Nắm được cơ chế sinh lý bệnh
cùng với áp dụng y học chứng cứ, tại đơn vị
Niệu Phụ khoa bệnh viện Từ Dũ đã tiến hành
điều trị kết hợp estrogen tại chỗ cùng với vòng
nâng ÂĐ nhằm nâng cao hiệu quả điều trị tối đa
đồng thời hạn chế tối thiểu các biến chứng.
Chính vì vậy trong NC của chúng tôi hầu hết
bệnh nhân đều điều trị estrogen tại chỗ, chỉ có 5
trường hợp bệnh nhân trẻ tuổi kinh nguyệt còn
đều là không sử dụng estrogen. Những bệnh
nhân STC có tình trạng ÂĐ thiểu dưỡng, khô
mỏng, viêm loét sẽ được điều trị estrogen tại chỗ
trước đặt vòng nâng ÂĐ ≥ 1 tháng để niêm mạc
ÂĐ được chuẩn bị tốt, những trường hợp còn lại
sẽ được điều trị kết hợp song song cùng lúc với
đặt vòng nâng hoặc trước đặt vòng nâng dưới 1
tháng. Trong NC của chúng tôi tỉ lệ giữa hai
nhóm này là gần tương đương. NC của chúng
tôi có số bệnh nhân mắc các bệnh lý về nội khoa
khá cao (58,5%). Đối tượng NC chủ yếu có độ sa
tạng chậu lớn nhất là độ 3 hoặc độ 2, sa độ 4
chiếm tỉ lệ thấp nhất. Bệnh nhân chủ yếu có tình
trạng sa 2 thành hoặc sa toàn bộ, tỉ lệ sa 1 thành
rất thấp (2,6%). Khoảng 26,7% số bệnh nhân còn
quan hệ tình dục. Vòng Ring được sử dụng
nhiều nhất (69,7%), tiếp theo là vòng Donut và
Gellhorn. Vòng Ring có thể sử dụng cho hầu hết
các mức độ STC và có ưu điểm là dễ đặt và dễ
lấy ra. Trong khi đó vòng Gellhorn có điểm bất
lợi là khó đặt và khó tháo ra, do vòng tạo ra 1 lực
hút mạnh vào khối tạng sa, nhưng vòng rất hiệu
quả trong các trường hợp sa độ 3, độ 4. Đây là 1
điểm rất quan trọng vì theo một số khuyến cáo
vòng nâng âm đạo nên lấy ra vệ sinh mỗi ngày,
mỗi 2 ngày, hay mỗi tuần và không nên để lâu
trong âm đạo quá 1 tuần. Vòng nâng dễ tháo ra
và đặt vào sẽ là 1 yếu tố giúp bệnh nhân thấy hài
lòng hơn.
Đặc điểm tỷ lệ viêm âm đạo
Qua mẫu NC trên 390 bệnh nhân sa tạng
chậu điều trị bằng vòng nâng âm đạo đến khám
và soi nhuộm huyết trắng trong hơn 5 tháng (từ
15 tháng 10 năm 2016 đến 30 tháng 3 năm 2017)
tại đơn vị Niệu Phụ khoa bệnh viện Từ Dũ,
chúng tôi ghi nhận được kết quả tỉ lệ nhiễm
khuẩn âm đạo 10,5% (KTC 95%: 7,5 - 14,3), tỉ lệ
viêm âm đạo do nấm 2,3% (KTC 95%: 1,1 - 4,4),
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 189
không có trường hợp nào viêm âm đạo do
Trichomonas vaginalis.
So với NC của Lê Văn Hiền(9) thì tỉ lệ NKÂĐ
của chúng tôi cao hơn (10,5% so với 6,8%). Đối
tượng NC của Lê Văn Hiền là những phụ nữ
quanh tuổi mãn kinh và chẩn đoán dựa vào hỏi
bệnh sử, thăm khám lâm sàng và soi tươi huyết
trắng, còn chúng tôi dựa vào tiêu chuẩn Nugent.
NC của Sabina Cauci(3) thực hiện trên 1486 phụ
nữ Ý từ 40 đến 79 tuổi cho thấy tỉ lệ NKÂĐ ở
phụ nữ quanh mãn kinh là 11% và phụ nữ mãn
kinh là 6%. Tác giả cũng sử dụng tiêu chuẩn
Nugent để chẩn đoán NKÂĐ. Đối tượng NC của
chúng tôi có cả phụ nữ quanh mãn kinh và mãn
kinh, so với NC của Sabina Cauci tỉ lệ NKÂĐ của
chúng tôi cũng không khác biệt nhiều.
Nguyễn Ngọc Anh Thư(6) thực hiện thực
hiện NC mô tả dọc tiến cứu trên 167 bệnh
nhân sa tạng chậu đặt vòng nâng âm đạo theo
dõi trong vòng 3 tháng, xác định được tỷ lệ
tăng tiết nhiều dịch âm đạo là 6%, NKÂĐ
1,8%, viêm âm đạo do nấm là 1,2%. Sự khác
biệt này là do tác giả chỉ NC trong vòng 3
tháng đầu đặt vòng nâng âm đạo, viêm âm
đạo không phải là mục tiêu chính của NC, tác
giả không đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán rõ
ràng và chỉ những trường hợp có triệu chứng
mới được soi nhuộm huyết trắng.
NC của Sarah Collins và cộng sự(4), chú ý vào
vấn đề NKÂĐ, sử dụng tiêu chuẩn Nugent để
chẩn đoán. Tỉ lệ NKÂĐ ở 2 NC này lần lượt là
24% và 32%. So với 2 NC này thì NC của chúng
tôi có tỉ lệ NKÂĐ thấp hơn nhiều. Trong NC của
Sarah Collins và cộng sự(4), đối tượng được chọn
vào là những phụ nữ đã mãn kinh bị sa tạng
chậu, đặt vòng nâng âm đạo ít nhất 3 tháng,
không sử dụng estrogen ngoại sinh. B. Alnaif và
H.P.Drutz(1) thực hiện NC đoàn hệ hồi cứu trên
220 phụ nữ trong đó có 44 trường hợp sử dụng
vòng nâng âm đạo và nhóm chứng gồm 176
trường hợp không sử dụng vòng nâng, kết quả
cho thấy ở người sử dụng vòng nâng nguy cơ
tương đối (RR) NKÂĐ là 3,3 (OR: 4,37; 95% CI:
2,15-9,32); P = 0,0002, hút thuốc lá ảnh hưởng độc
lập với khuẩn âm đạo, gia tăng nguy cơ tương
đối NKÂĐ 2,9 (OR: 3,78; 95% CI: 2,05-8,25); P =
0,0013. Trong NC này có 16% trường hợp bệnh
nhân đặt vòng nâng âm đạo có hút thuốc lá. NC
của Wilson cũng cho thấy hút thuốc lá làm tăng
nguy cơ NKÂĐ do làm giảm nồng độ estradiol(9).
Cũng tương tự như nhiễm khuẩn âm đạo, tỉ
lệ viêm âm đạo do nấm trong NC của chúng tôi
cũng thấp hơn so với NC của BAlnaif và
HP.Drutz (2,3% so với 11%)(1). Tỉ lệ này cũng
thấp hơn so với NC của Lê Văn Hiền (7,3%)(8).
Điều này có thể giải thích do quy trình hướng
dẫn chăm sóc vệ sinh vòng nâng và vệ sinh phụ
khoa ở đơn vị Niệu Phụ khoa khá tốt. Tuy kết
quả soi nhuộm có đến 57 trường hợp chiếm
14,6% trường hợp có hạt men nấm nhưng chỉ có
3 trường hợp trong số đó có triệu chứng lâm
sàng mới được chẩn đoán viêm âm đạo do nấm.
Đa số bệnh nhân trong NC của chúng tôi là phụ
nữ mãn kinh, số trường hợp huyết trắng soi
nhuộm có hình ảnh hạt men nấm khá cao được
giải thích có thể là do hầu hết bệnh nhân đều
được kết hợp đặt estrogen tại chỗ. Estrogen làm
tăng khuynh hướng bám dính của Candida vào
mô âm đạo.
Trong NC của chúng tôi không có trường
hợp nào viêm âm đạo do Trichomonas, tương
tự như NC của B. Alnaif và H.P. Drutz(1) và
NC của Lê Văn Hiền(8) 1.100 phụ nữ chỉ có 4
trường hợp bị viêm âm đạo do Trichomonas
vaginalis (0,36%). Điều này cũng dễ hiểu do
viêm âm đạo do Trichomonas là bệnh lý lây
truyền qua đường tình dục, mà đa số bệnh
nhân trong NC của chúng tôi đã mãn kinh tỷ
lệ còn quan hệ tình dục rất thấp chỉ 26,7%.
Chúng tôi nhận thấy quan hệ tình dục không
liên quan có ý nghĩa thống kê với NKÂĐ, điều
này tương tự như NC của Lê Văn Hiền(8.
Hầu hết bệnh nhân trong NC này đều được
sử dụng estrogen tại chỗ nên chúng tôi không
tìm được mối liên quan giữa sử dụng estrogen
tại chỗ và NKÂĐ. Tỷ lệ NKÂĐ ở bệnh nhân sử
dụng estrogen tại chỗ trước đặt vòng nâng ÂĐ 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 190
tháng cũng khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với nhóm sử dụng sau 1 tháng hay sử dụng từ
khi đặt vòng nâng ÂĐ. NC của Lê Văn Hiền(8)
ghi nhận viêm teo ÂĐ có liên quan có ý nghĩa
thống kê với NKÂĐ. NC của Markle D(5) cho
thấy sử dụng estrogen tại chỗ cải thiện tình trạng
viêm teo ÂĐ. Vậy liệu estrogen tại chỗ có làm
giảm tỷ lệ NKÂĐ ở phụ nữ STC đặt vòng nâng
ÂĐ? Cần những NC sâu hơn có nhóm chứng để
trả lời câu hỏi này.
Trong NC, chúng tôi nhận thấy có mối liên
quan giữa thụt rửa âm đạo hay rửa khối sa bằng
dung dịch sát khuẩn với tỷ lệ NKÂĐ (p < 0,05).
Rất nhiều NC đều cho thấy thụt rửa âm đạo làm
tăng nguy cơ NKÂĐ(4). Tuy nhiên, trước nay khi
nói đến thụt rửa âm đạo có nghĩa là bệnh nhân
rửa sâu vào trong âm đạo, vậy đối với những
bệnh nhân sa tạng chậu độ 3, độ 4 thì sao? Khi
những cơ quan như bàng quang, tử cung, trực
tràng, sa ra ngoài âm đạo thì vệ sinh như thế
nào cho đúng, nên rửa bằng dung dịch sát
khuẩn, bằng nước sạch hay chỉ đơn thuần đẩy
khổi sa vào trong. Chúng tôi chưa tìm thấy tài
liệu nào đề cập đến vấn đề này.
Trong NC này, chúng tôi nhận thấy có mối
liên quan giữa tiền căn viêm âm đạo và tỷ lệ
NKÂĐ (p < 0,05). NC của Nguyễn Ngọc Anh
Thư(6) không ghi nhận trường hợp nào tái nhiễm
VÂĐ, tuy nhiên NC này chỉ theo dõi trong vòng
3 tháng đầu sau đặt vòng nâng ÂĐ.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa loại vòng nâng, kích thước vòng nâng, thời
gian đặt vòng nâng, khoảng cách vệ sinh vòng
nâng với tình trạng NKÂĐ. Chúng tôi cũng
không tìm được mối liên quan này trong các NC
ở nước ngoài. Vẫn chưa có một hướng dẫn rõ
ràng khoảng thời gian bao lâu nên vệ sinh vòng
nâng ÂĐ 1 lần. Theo Hiệp Hội Sản Phụ Khoa
Canada(7) những bệnh nhân có thể tự vệ sinh
vòng nâng ÂĐ được thì nên lấy vòng nâng vệ
sinh 1 lần 1 tuần bằng xà phòng và nước sạch,
những bệnh nhân không vệ sinh được thì tái
khám mỗi 3 tháng. Một số nhà sản xuất thì
khuyến cáo nên vệ sinh vòng nâng ÂĐ mỗi tối.
Trong NC của chúng tôi hầu hết bệnh nhân vệ
sinh vòng nâng trong vòng 1 tuần, khoảng thời
gian này cũng phù hợp với các khuyến cáo nên
có thể không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với NKÂĐ. Nếu khoảng cách vệ sinh vòng nâng
ÂĐ lâu hơn tỷ lệ NKÂĐ có thể thay đổi, NC của
chúng tôi chỉ cho phép kết luận trong khoảng
thời gian vệ sinh ÂĐ tối đa 1 tuần. Có mối liên
quan giữa người vệ sinh vòng nâng âm đạo và tỷ
lệ NKÂĐ (p < 0,05). Kết quả này cũng có thể giải
thích do những bệnh nhân không tự vệ sinh
vòng nâng ÂĐ được thường là những bệnh
nhân già yếu, có nhiều bệnh lý nội khoa đi kèm,
người vệ sinh giúp có thể là con cháu, hoặc thuê
người chăm sóc riêng, có thể là một người hoặc
nhiều người thay đổi chưa được hướng dẫn
đúng quy trình vệ sinh vòng nâng và chăm sóc
cơ quan sinh dục cho bệnh nhân.
Hạn chế
Thiết kế NC là cắt ngang chỉ phù hợp để xác
định một tỉ lệ bệnh đang lưu hành trong dân số,
cụ thể là tỉ lệ nhiễm khuẩn âm đạo và viêm âm
đạo do nấm ở bệnh nhân sa tạng chậu điều trị
bằng vòng nâng âm đạo. Số trường hợp viêm âm
đạo do nấm khá thấp nên chúng tôi không tìm
được các yếu tố liên quan với viêm âm đạo do
nấm. Để khắc phục vấn đề này, cần có NC với cỡ
mẫu lớn hơn nữa, với công thức tính cỡ mẫu
phải vừa thỏa mãn cả mục tiêu chính lẫn tất cả
mục tiêu phụ.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ nhiễm khuẩn âm đạo ở bệnh nhân sa
tạng chậu điều trị bằng vòng nâng âm đạo tại
bệnh viện Từ Dũ trong NC là 10,5% (KTC 95%:
7,5 – 14,3).
Tỉ lệ viêm âm đạo do nấm ở bệnh nhân sa
tạng chậu điều trị bằng vòng nâng âm đạo tại
bệnh viện Từ Dũ trong NC là 2,3% (KTC 95%:
1,1 – 4,4).
Các yếu tố: người khác vệ sinh vòng nâng
âm đạo, thụt rửa âm đạo hay rửa khối sa bằng
dung dịch sát khuẩn, tiền căn viêm âm đạo từ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 191
khi đặt vòng nâng âm đạo có liên quan làm tăng
tỉ lệ nhiễm khuẩn âm đạo lên 3 – 4 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alnaif B, Drutz HP (2000). "Bacterial vaginosis increases in
pessary users". Int Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct,
11(4):pp.219-22.
2. Bệnh viện Từ Dũ (2013). "Báo cáo tổng kết khoa Khám bệnh
năm 2013".
3. Cauci S, Driussi S, De Santo D, et al (2002). "Prevalence of
bacterial vaginosis and vaginal flora changes in peri- and
postmenopausal women". J Clin Microbiol, 40(6):pp.2147-52.
4. Collins S, Beigi R, Mellen C, et al (2015). "The effect of pessaries
on the vaginal microenvironment". Am J Obstet Gynecol,
212(1):pp.60.e1-6.
5. Markle D, Skoczylas L, Goldsmith C, et al (2011). "Patient
characteristics associated with a successful pessary fitting".
Female Pelvic Med Reconstr Surg, 17(5):pp.249-52.
6. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2014). "Đánh giá hiệu quả vòng nâng
âm đạo điều trị sa tạng chậu tại bệnh viện Từ Dũ". Luận văn
thạc sĩ y học, pp.53-67. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
7. Robert M, Schulz JA, Harvey MA, et al (2013). "Technical
update on pessary use". J Obstet Gynaecol Can, 35:pp.664-74.
8. Trần Thị Lợi, Lê Văn Hiền (2004). "Khảo sát tỉ lệ hiện mắc viêm
âm đạo ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh tại thành phố Hồ Chí
Minh". Y học TP. Hồ Chí Minh - Chuyên đề sản phụ khoa,
8(1):pp.106-10.
9. Wilson JD, Lee RA, Balen AH, et al (2007). "Bacterial vaginal
flora in relation to changing oestrogen levels". Int J STD AIDS,
18:pp.308-1.
Ngày nhận bài báo: 17/11/2017
Ngày nhận phản biện: 25/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_viem_am_dao_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan_sa_tan.pdf