Tài liệu Tỉ lệ và đặc điểm của bệnh thận không có albumin niệu ở người đái tháo đường típ 2: Những kết quả ban đầu: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 56
TỈ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH THẬN KHÔNG CÓ ALBUMIN NIỆU
Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2: NHỮNG KẾT QUẢ BAN ĐẦU
Lê Tuyết Hoa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát tỉ lệ và đặc điểm của BN đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 giảm chức năng thận
mà không tăng thải albumin niệu
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 467 người bệnh ĐTĐ típ 2 đến
khám tại bệnh viện quận. Dùng công thức CKD-EPI ước tính độ lọc cầu thận và xác định albumin niệu qua ít
nhất hai lần thử nước tiểu trong 3 tháng để đánh giá tỉ số albumin /creatinin niệu
Kết quả: Tỉ lệ không có albumin niệu, albumin niệu lượng trung bình và lượng nhiều là 283 BN (60,6%),
144 (30,8%) và 40 (8,6%). Có 29 BN có ĐLCT ước tính < 60 ml/ph/1,73m2, trong đó 14 BN (48,3%) không có
albumin niệu và 15 BN (51,7%) có albumin niệu. So với nhóm tăng thải albumin niệu, người không c...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ và đặc điểm của bệnh thận không có albumin niệu ở người đái tháo đường típ 2: Những kết quả ban đầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 56
TỈ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH THẬN KHÔNG CÓ ALBUMIN NIỆU
Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2: NHỮNG KẾT QUẢ BAN ĐẦU
Lê Tuyết Hoa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát tỉ lệ và đặc điểm của BN đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 giảm chức năng thận
mà không tăng thải albumin niệu
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 467 người bệnh ĐTĐ típ 2 đến
khám tại bệnh viện quận. Dùng công thức CKD-EPI ước tính độ lọc cầu thận và xác định albumin niệu qua ít
nhất hai lần thử nước tiểu trong 3 tháng để đánh giá tỉ số albumin /creatinin niệu
Kết quả: Tỉ lệ không có albumin niệu, albumin niệu lượng trung bình và lượng nhiều là 283 BN (60,6%),
144 (30,8%) và 40 (8,6%). Có 29 BN có ĐLCT ước tính < 60 ml/ph/1,73m2, trong đó 14 BN (48,3%) không có
albumin niệu và 15 BN (51,7%) có albumin niệu. So với nhóm tăng thải albumin niệu, người không có albumin
niệu có xu hướng già hơn (từ 70 tuổi trở lên), thời gian bệnh ĐTĐ ngắn hơn, ĐLCT cao hơn, và đi kèm với bệnh
võng mạc nhiều hơn. Tỉ lệ bệnh tim mạch cao tương tự nhóm có albumin niệu
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bệnh thận mạn không có albumin niệu ở người ĐTĐ típ 2 khá cao. Phân
nhóm này có đặc điểm lâm sàng riêng và đi kèm với gánh nặng tim mạch đáng kể.
Từ khóa: Albumine niệu, đái tháo đường
ABSTRACT
THE PROPORTION AND CHARACTERISTICS OF TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITH NON-
ALBUMIURIC RENAL INSUFFICIENCY: PRELIMINARY RESULTS
Le Tuyet Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 56 - 64
Objectives: The study explores the proportion and characteristics of patients with type 2 diabetes having
declining renal function in the absence of an elevated albumin excretion.
Methods: A cross-sectional study of 467 outpatients attending a population-based district hospital using
CKD-EPI equation to estimate GFR and at least two measurements of ACR over 3 months to determine
albuminuria.
Results: The overall proportion of norm-, moderate-, severe albuminuria was 283 of 467 (60.6%), 144
(30.8%) and 40 (8.6%), respectively. 29 patients (6.2%) had an egger < 60ml/min/1.73m2, in which there were 14
(48.3%) normoalbuminuric and 15 (51.7%) albumin uric patients. Compared with patients with increased
albuminuria, those with normoalbuminuria were more likely to be older (over 70 years old), shorter length of
duration of diabetes, higher egger, and frequent retinopathy. The high frequency of cardiovascular disease was
comparable to albumin uric group. Conclusions: The data showed the high proportion of type 2 diabetic patients
with Non-albumin tic renal impairment. This subgroup patients exhibit distinct clinical features, and associated
with significant cardiovascular disease burden.
Key words: Albuminuria, diabetes.
* BM Nội, Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS BS Lê Tuyết Hoa ĐT: 0913 156 131 Email: letuyethoa@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 57
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ năm 1983, chuỗi trình tự bắt đầu bằng
không có albumin niệu sau đó là
microalbumin niệu và cuối cùng là protein
niệu mà Mogensen mô tả ở người ĐTĐ típ 1
đã được nhìn nhận là mô hình bệnh thận
trong 30 năm qua. Tuy nhiên, ở hai típ ĐTĐ
vẫn thấy chức năng thận giảm và tiếp tục
giảm theo thời gian cả khi chưa xuất hiện
albumin niệu. Albumin niệu không hẳn là một
yếu tố duy nhất tiên đoán tiến triển của chức
năng thận.Từ những năm 1990, giới chuyên
môn quan tâm nhiều đến bệnh thận mạn
không albumin (BTM-KAN). Nhiều nghiên
cứu đã báo cáo có đến 35-57% người ĐTĐ típ 2
bị bệnh thận mạn (BTM) nhưng không có
albumin niệu(13,27). Quan sát từ thực tế lâm
sàng, người BTM-KAN không hoặc ít phù
hơn, biến chứng tim mạch nhẹ nhàng hơn,
chậm tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối.
Những hiểu biết về thể lâm sàng này ở cả hai
típ ĐTĐ quá ít. Trên người bệnh Việt Nam chỉ
có hai nghiên cứu tìm hiểu tỉ lệ BTM-KAN
không báo cáo về đặc điểm của nhóm bệnh
thận không tiểu albumin.
Thực hiện nghiên cứu như vậy rất khó vì hai
lý do. Một là xác định người bệnh thực sự không
tiểu albuminlà một thách thức của người làm
lâm sàng bởi albumin niệu có thể không hiện
diện hằng định và phương pháp đo albumin
niệu đáng tin cậy hiện nay là phương pháp miễn
dịch độ đục chỉ có ở các phòng xét nghiệm lớn.
Hai là nghiên cứu khó phản ảnh đúng tỉ lệ lưu
hành nếu thực hiện ở bệnh viện nhận chuyển
tuyến bởi người bệnh có bệnh thận tiến triển
hoặc có bệnh đi kèm góp phầm làm tăng thải
albumin niệu. Do vậy thực hiện ở các BV dựa
vào cộng đồngcó thể tin cậynhưng đòi hỏi cỡ
mẫu lớnvì tỉ lệ bệnh thận sớm ở các cơ sở này
thường thấp. Nghiên cứu này là một phần trong
nghiên cứu đoàn hệ đánh giá sự tiến triển của
ĐLCT ở người ĐTĐ típ 2 trong 5 năm theo dõi,
thực hiện trên người bệnh điều trị ngoại trú tại
khoa khám bệnh BV Quận 10. Mục đích của
nghiên cứu này nhằm (1) xác định tỉ lệ BTM
không albumin niệu ở người bệnh ĐTĐ típ 2
mắc bệnh ít nhất 5 năm, (2) nhận diện đặc điểm
của nhóm BTM không albumin niệu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu- Cỡ mẫu
Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện tại BV
Quận 10 từ 10/2014- 4/2016. Dân số nghiên cứu
là người bệnh ĐTĐ típ 2 đến khám tại các
phòng khám Nội, Nội Tiết, Bác sĩ gia đình.
Tính tỉ lệ giảm ĐLCT hiện mắc trong dân số
ĐTĐ, áp dụng công thức ước tính tỉ lệ hiện
mắc theo đề xuất của WHO(11): N = [(Z1–
α/2)2p(1-p)/d2. Trong đó là sai lầm loại 1, Z:
trị số từ phân phối chuẩn tương ứng với ,
p là tỉ lệ giảm ĐLCT, d là sai số kỳ vọng. Tính
ra cỡ mẫu lớn nhất là 385.
Đối tượng nghiên cứu
Thu nhận tất cả người bệnh ĐTĐ típ 2 thỏa
điều kiện thu dung và đồng ý thực hiện đầy đủ
xét nghiệm về thận theo đề cương. Người bệnh
tuổi không quá 80, mắc bệnh ít nhất 5 năm. Loại
trừ người có thai hay cho con bú, người có bệnh
đi kèm nặng, có biến chứng cấp của ĐTĐ, sốt,
nhiễm trùng bất kỳ, tổng phân tích nước tiểu có
bất kỳ hồng cầu bạch cầu trụ hạt, bế tắc đường
tiểu trên lâm sàng hoặc siêu âm, hay bệnh thận
khác ĐTĐ (bao gồm thận đa nang, viêm vi cầu
thận cấp/mạn, bệnh thận do IgA đã biết, ung thư
thận, chỉ có một thận).
Thu thập các biến số về thận
Ceatinin huyết tương được đo ít nhất hai lần
cách nhau 3-6 tháng. Đo tỉ số ACR (Albumin:
Creatinin) nước tiểu buổi sáng nhịn đói ít nhất 2
lần trong vòng 3 tháng. Mức ACR ban đầu là
trung bình của hai giá trị cùng phân nhóm. Nếu
không cùng mức, đo ACR lần 3. Creatinin huyết
tương và albumin niệu được đo khi lâm sàng ổn
định. Ghi nhận những bệnh xuất hiện có thể làm
creatinin dao động để nhận diện đúng creatinin
nền. Albumin niệu đo bằng phương pháp miễn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 58
dịch độ đục dùng kháng thể đa dòng kháng
albumin tại phòng xét nghiệm MEDIC, và
creatinin huyết thanh bằng phương pháp động
học Jaffe cải tiến.
Phương pháp thu thập số liệu
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của ADA
2014(1).Trong hai lần thử creatinin, nếu giá trị
chênh nhau không quá ± 20% thì creatinin nhỏ
hơn được chọn là creatinin ban đầu. Những
trường hợp có creatinin giữa hai lần dao động
nhiều hơn 20% sẽ được đối chiếu với creatinin
thử lần thứ ba sau 3- 6 tháng sau và tham khảo
thông tin về những bệnh cấp tính xuất hiện
trong năm để phân định creatinin ban đầu.
ĐLCT ước tính theo công thức CKD-EPI(10),
được xem là giảm khi < 60 ml/ph/1,73m2 da.
Phân mức albumin niệu theo KDIGO 2012(9).
Chẩn đoán bệnh tim mạch khi có bất kỳ thiếu
máu cơ tim cục bộ, đột quị (cũ hoặc mới), hoặc
bệnh động mạch ngoại biên. Chẩn đoán bệnh
thần kinh ngoại biên dựa vào triệu chứng cơ
năng hoặc thực thể của tổn thương thần kinh
ngoại biên chi dưới (bàn chân tê, dị cảm, đau
bất thường hai bên đối xứng, tăng nhiều về
đêm, đi rớt dép, khô nứt da, cục chai hoặc vết
loét). Chụp hình màu võng mạc chỉ dành cho
người có ĐLCT < 60 ml/ph/1,73m2 hoặc có
albumin niệu để tìm hiểu bất thường võng
mạc trong bệnh thận mạn. Chẩn đoán bệnh
võng mạc (BVM) theo tiêu chuẩn của nghiên
cứu ETDRS (Early Treatment Diabetic
Retinopathy Study)(4).
KẾT QUẢ
Có 467 BN được đưa vào nghiên cứu, gồm
153 nam và 314 nữ.
Bảng 1. Đặc điểm dân số của 467 đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo albumin niệu
Đặc điểm Tổng số Albumin niệu bình thường Albumin niệu lượng vừa Albumin niệu lượng nhiều P
N 467 283 (60,6) 144 (30,8) 40 (8,6)
Tuổi
TB (ĐLC) 61,7 (7,9) 60,4 (7,5) 63,7 (7,9) 64 (9,1) <0,001
≤49 33 24 (72,7) 6 (18,2) 3 (9,1) <0,001
50-59 154 107 (69,5) 36 (23,4) 11 (7,1)
60-69 193 116 (60,1) 65 (33,7) 12 (6,2)
70-79 87 36 (41,4) 37 (42,5) 14 (16,1)
Giới tính,
n (%)
Nam 153 (32,8) 94 (61,4) 47 (30,7) 12 (7,8) 0,920
Nữ 314 (67,2) 189 (60,2) 97 (30,9) 28 (8,9)
BMI TB(đlc)(kg/m
2
) 24,5 (3,8) 24,5 (3,9) 24,3 (3,6) 24,8 (3,8) 0,715
Hút
thuốc lá,
n (%)
Không hút 381 (81,6) 230 (81,3) 117 (81,3) 34 (85,0) 0,967
Ngưng hút 36 (7,7) 22 (7,8) 12 (8,3) 2 (5,0)
Đang hút 50 (10,7) 31 (11,0) 15 (10,4) 4 (10,0)
Những BN mắc bệnh ≥ 10 năm có tỉ lệ tăng
thải albumin niệu cao hơn ngườimắc bệnh ít
năm hơn. HbA1c trung bình ở nhóm có albumin
niệu cao hơn nhóm albumin niệu bình thường
và tỉ lệ kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu giảm
dần khi mức albumin niệu tăng dần. Nhóm có
albumin niệu lượng nhiều chỉ 5% BN đạt được
mục tiêu đường huyết. Tỉ lệ sử dụng thuốc viên
hạ đường huyết giảm dần theo mức tăng
albumin niệu, khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Bệnh thần kinh ngoại biên và bệnh võng mạc ở
nhóm có albumin niệu nhiều hơn (p < 0,001), tỉ lệ
cũng tăng dần theo mức tăng albumin niệu.
Bảng 2. Đặc điểm liên quan đến ĐTĐ của đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo albumin niệu
Đặc điểm Tổng số
Albumin niệu
bình thường
Albumin niệu
lượng vừa
Albumin niệu
lượng nhiều P
N 467 283 144 40
Thời gian ĐTĐ 8,8 (4,7) 7,9 (4,0) 9,7 (4,9) 12,2 (6,3) <0,001
5 - <10 312 (66,8) 213 (68,3) 84 (26,9) 15 (4,8) <0,001
10 - <15 93 (19,9) 45 (48,4) 35 (37,6) 13 (14)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 59
Đặc điểm Tổng số
Albumin niệu
bình thường
Albumin niệu
lượng vừa
Albumin niệu
lượng nhiều P
N 467 283 144 40
15 - <20 40 (8,6) 16 (40,0) 16 (40,0) 8 (20,0)
≥20 22 (4,7) 9 (40,9) 9 (40,9) 4 (18,2)
Thuốc viên/insulin 367/100 236/47 111/33 20/20 <0,001
HbA1c (%)
TB (đlc) 8 (3,4) 7,8 (4,2) 8,1 (1,6) 9 (2,1) <0,001
< 7% 157 (33,6) 109 (69,4) 40 (25,5) 8 (5,1) <0,001
7-<8% 118 (25,3) 79 (66,9) 34 (28,8) 5 (4,2)
≥ 8% 192 (41,1) 95 (49,5) 70 (36,5) 27 (14,0)
ACR, mg/g TV (KTV) 19,9 (11,3 - 66,7) 12,9 (8,4 – 18,2) 70,2 (46,8– 113,6) 828,8 (535,4– 1945,8) <0,001
Creatinin,mg/dl 0,8 (0,2) 0,8 (0,2) 0,8 (0,2) 1 (0,4) 0,006
ĐLCT ml/ph/1,73m
2
TV (KTV) 91,7 (80,9 – 100,1) 93,5 (84,1–101,8) 90,4 (79,6– 97,9) 82,2 (63,5– 93,4) <0,001
ĐLCT< 60, n (%) 29 (6,2) 14 (48,3) 6 (20,7) 9 (31,0) <0,001
BTK ngoại biên, n(%) 93 (19,9) 32 (11,3) 41 (28,5) 20 (50,0) <0,001
Bệnh võng mạc, n (%) (n=160) 52 (32,5) 6/12 (50) 84/114 (73,7) 18/34 (52,9) <0,001
TV (KTV): trung vị (khoảng tứ vị)
Mẫu nghiên cứu có 29 BN (6,2%) giảm
ĐLCT, gồm 14 không albumin niệu, 6 BN
albumin niệulượng trung bìnhvà 9 albumin niệu
lượng nhiều; với tỉ lệ là 48,3%, 20,7% và
31,0%.ĐLCT giảm dần theo mức tăng thải
albumin niệu(p < 0,001). Trong 283 BN albumin
niệu bình thường, chỉ 14 BN giảm ĐLCT (4,9%)
nhưng tỉ lệ này là 8,2% (15/184 BN) ở nhóm có
albumin niệu.
Bảng 3. Đặc điểm liên quan đến bệnh tim mạch của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Tổng số
Albumin niệu
bình thường
Albumin niệu
lượng vừa
Albumin niệu
lượng nhiều
p
N 467 283 144 40
Có tăng HA 400 (85,7) 230 (81,3) 130 (90,3) 40 (100) <0,001
Huyết áp tâm thu, mmHg TB(đlc) 124,9 (11,5) 123,6 (10,7) 126,5 (13,2) 128,6 (9,4) 0,003
HA tâm trương, TB (đlc) 75,3 (8,3) 75,4 (8,0) 74,9 (8,3) 76 (7,4) 0,704
HA<130/80 mmHg, n (%) 195 (41,5) 128 (45,2) 57 (39,6) 10 (25,0) 0,043
Áp lực động mạch trung bình 92,1 (9,3) 91,5 (8,1) 92,9 (11,8) 93,5 (7,1) 0,200
Điều trị ACEI/ARB(n=400),n (%) 387 (96,8) 224 (79,2) 124 (86,1) 39 (97,5) 0,565
Bệnh tim mạch, n (%) 173 (37,0) 84 (29,7) 72 (50,0) 17 (42,5) <0,001
Thiếu máu cơ tim 157 (33,6) 75 (26,5) 66 (45,8) 16 (40,0) <0,001
Tai biến mạch máu não 20 (4,3) 13 (4,6) 6 (4,2) 1 (2,5) 0,826
Bệnh động mạch ngoại biên 15 (3,2) 5 (1,8) 8 (5,6) 2 (5,0) 0,088
Rối loạn lipid máu (n=463) n (%) 402 (86,8) 238 (84,1) 127 (88,2) 37 (92,5) 0,296
LDLcholesterol (mg/dl), TB (đlc) 104,3 (37) 103,9 (36,6) 104,1 (38,3) 108,1 (35,2) 0,794
HDL cholesterol (mg/dl), TB (đlc) 48,6 (12,2) 49,7 (12,7) 46,9 (10,7) 47,1 (13,1) 0,066
Triglyceride, (mg/dl), TB (đlc) 207,1 (118,3) 194,9 (97,4) 225,6 (147,2) 227,3 (127,3) 0,189
Acid uric (mg/dl) TB (đlc) 5,7 (1,6) 5,8 (1,7) 5,5 (1,3) 6,4 (2,1) 0,048
Hemoglobin (g/dl) TB (đlc) 12,8 (1,5) 12,9 (1,6) 12,8 (1,4) 12,5 (1,8) 0,493
Tỉ lệ tăng HA như nhau ở ba nhóm albumin
niệu nhưng HA tâm thu tăng dần theo mức tăng
albumin niệu. Tỉ lệ đạt được HA mục tiêu<
130/80 mmHg cao nhất ở nhóm không album
niệu, giảm dần theo mức tăng albumin niệu (p =
0,043). Sử dụng thuốc ACEI/ARB như nhau giữa
các nhóm. Bệnh tim mạch nhiều hơn ở nhóm
albumin niệu (p < 0,001), nhiều nhất là thiếu máu
cơ tim. Những BN albumin niệu lượng nhiều có
nồng độ acid uric cao hơn hai nhóm còn lại.
Bảng 4 trình bày đặc điểm lâm sàng và sinh
hóa của nhóm giảm ĐLCT phân theo các phân
mức albumin niệu. Nhóm không có albumin
niệu nhiều tuổi hơn nhóm albumin niệu. Trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 60
số 87 BN cao tuổi ≥ 70, có 10% giảm ĐLCT không
albumin niệu nhưng chỉ có 8% giảm ĐLCT có
albumin niệu dù không khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p = 0,826¢). Phân bố giới tính của hai
nhóm albumin niệu như nhau.
Bảng 4. Đặc điểm của 29 bệnh nhân giảm ĐLCT phân theo albumin niệu
Đặc điểm Albumin niệu bình thường (n= 14) Có albumin niệu (n= 15) P
TuổiTB (đlc) 68,8 (6,9) 66,6 (9,5) 0,487
≤49 (n= 33) 0 (0) 1 (3,0) 0,826
¢
50-59 (n= 154) 2 (1,3) 3 (1,9)
60-69 (n= 193) 3 (1,6) 4 (2,1)
70-79 (n= 87) 9 (10,3) 7 (8,0)
Giới tính, n (%)
Nam (n=154) 5 (3,3) 3 (2,0) 0,427
¢
Nữ (n= 314) 9 (2,9) 12 (3,8)
BMI (kg/m2) TB (đlc) 24,6 (4,1) 25,9 (3,5) 0,372
Vòng bụng (cm) TB (đlc) 91,3 (8,9) 92,7 (5,4) 0.599
Thời gian ĐTĐ (năm) TB (đlc) 8,1 (4,2) 12 (5,6) 0,044
HbA1c (%),(TB (đlc) 7,5 (1,4) 8,1 (1,4) 0,259
HbA1c < 7%, n (%) 6 (50) 4 (26,7) 0,542
¢
Thuốc hạ đường huyết/ insulin, n 12/2 11/7 0,682
Tăng HA, n (%) 13 (92,9) 15 (100) 0,56
Thời gian tăng HA (năm)TB (đlc) 9,6 (6,68) 12,4 (7,39) 0.286
Huyết áp tâm thu, TB (đlc) 127,9 (10,3) 133,0 (12,9) 0,249
HA tâm trương, TB (đlc) 78,2 (8,9) 76,3 (8,8) 0,571
Áp lực ĐM trung bình, TB (đlc) 94,8 (8,3) 95,2 (8,8) 0,886
ACEI/ARB, n (%) 12 (85,7) 15 (100) 0,464
ĐLCT ml/ph/1,73m
2
trung vị(khoảng tứ vị) 53,2 (48,5 – 57,8) 48,1 (38,4 – 53,3) 0,106
Biến chứng tim mạch, n (%) 7 (50,0) 9 (60,0) 0,588
Bệnh võng mạc, n (%) 3/3 3/12 0,044
Bệnh thần kinh ngoại biên, n (%) 2 (14,3) 6 (40,0) 0,215
Acid uric (mg/dl) TB (đlc) 7,5 (2,2) 7,6 (2,1) 0,931
Rối loạn lipid, n (%) 11 (78,6) 13 (86,7) 0,999
Hemoglobin (g/L) TB (đlc) 12,9 (1,2) 12,5 (1,8) 0,622
Kiểm định chính xác Fisher
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ ở nhóm không
albumin niệu ngắn hơn nhóm albumin niệu (p =
0,044). Thời gian bị tăng HA cũng ngắn hơn (9,6
so với 12,4 năm) nhưng chưa khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Độ lọc cầu thận ước tính trung
bình của nhóm KAN cao hơn và tỉ lệ bệnh tim
mạch thấp hơn, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Tại thời điểm báo cáo, 10 BN giảm
ĐLCT chưa kịp chụp võng mạc 2 BN không thể
chụp vì đục thủy tinh thể nên chỉ phân tích trên
15 BN có chụp. Số liệu sơ bộ cho thấy nhóm
KANbị BVM nhiều hơn nhóm có albumin niệu
(p = 0,044). Bệnh thần kinh ngoại biên ở nhóm
KAN ít hơn (14% so với 40%, p = 0,215). Tỉ lệ
thiếu máu đều thấp như nhau (3,8%).
BÀN LUẬN
Tỉ lệ bệnh thận không có albumin niệu
467 BN tham gia nghiên cứu tuổi trung
bình 61, thời gian bệnh ĐTĐ 8,8 năm, có 39,4%
tăng thải albumin niệu, trong đó albumin niệu
lượng nhiều chiếm 8,6%. Người bệnh không
albumin niệu có 4,9% bị giảm ĐLCT so với
4,2% ở người albumin niệu trung bình và
22,5% ở người albumin niệu lượng nhiều
(bảng 2). Xu hướng giảm ĐLCT ở các nhóm
albumin niệu trong nghiên cứu này tương tự
kết quả của nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước(19,3). Nhóm giảm ĐLCT tăng thải albumin
niệu nhiều hơn đáng kể so với nhóm ĐLCT
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 61
bình thường (51,7% so với 38,6%). Mẫu khảo
sát tại phòng khám chuyên khoa Nội Tiết có
30,4% tăng thải albumin niệu, trong đó 3,8%
có albumin niệu đại lượng và chỉ nhóm giảm
ĐLCT < 60 mới ghi nhận sự tương quan
nghịch giữa albumin niệu với ĐLCT(20). Lê
Tuyết Hoa tìm thấy sự liên quan giữa albumin
niệu lượng nhiều với giảm ĐLCT (OR: 5,42,
2,59-11,35)(19).
Vẫn có 14 BN (48,3%) không có albumin niệu
trong số 29 BN giảm chức năng thận. Hai nghiên
cứu trong nước cho kết quả tương tự, 18%(19)và
52,2%(20) là BTM-KAN. Nghiên cứu đa trung tâm
RIACE thực hiện tại các phòng khám ĐTĐ của
các bệnh viện tại Ý ghi nhận 56,6% BN giảm
chức năng thận không có albumin niệu(23).
Nghiên cứu NEFRON cũng chứng minh trên
23% người bệnh giảm ĐLCT, có đến 55%
KAN(27). Vào giai đoạn thu nhận bệnh của
nghiên cứu UKPDS đã có 61% BN không có
albumin niệu và 39% không hề xuất hiện
albumin niệu suốt thời gian nghiên cứu(24).
Nghiên cứu lớn đa quốc gia DEMAND ghi nhận
người KAN có 20,5% bị giảm ĐLCT so với 30,7%
ở người albumin niệu trung bình và 35% ở người
albumin niệu lượng nhiều(3). Như vậy trên người
ĐTĐ típ 2, thể bệnh giảm ĐLCT xuất hiện trước
albumin niệu rất thường gặp. Kết quả đã góp
thêm chứng cứ về sự không song hành tuyệt đối
giữa albumin niệu và giảm độ lọc cầu thận. Đối
với những BN này không thể dùng albumin niệu
để chẩn đoán bệnh thận ĐTĐ hoặc để tiên đoán
tiến triển của chức năng lọc mà cần xem xét
những chỉ dấu lâm sàng khác. Tại Hoa Kỳ, tỉ lệ
BTM-KAN đã gia tăng trong 20 năm qua. Tỉ lệ
BN dùng thuốc hạ đường huyết lẫn hạ áp đều
tăng nhất là nhóm ức chế men chuyển hoặc ức
chế thụ thể đã góp phần làm giảm đạm
niệu(22).Tại BV Quận 10, từ năm 2000 các bác sĩ đã
chỉ định ACEI và sau này có thêm nhóm ARB rất
thường xuyên cho người ĐTĐ hoặc tăng HA
phần nào giải thích được tỉ lệ khá cao này. Tuy
nhiên có thể có một cơ chế khác của bệnh thận
ĐTĐ không liên quan hoặc chỉ ảnh hưởng nhẹ
đến cầu thận dẫn đến thể lâm sàng không có
albumin niệu này.
Đặc điểm người bệnh thận mạn không
albumin niệu
Do biến cố thận xảy ra ít ở dân số ĐTĐ tại
các BV Quận vốn chỉ quản lý người bệnh thận
sớm, nên khi so sánh các đặc điểm ở mẫu nhỏ có
thể không thấy được sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Trong số những BN giảm ĐLCT, nhóm
KAN già hơn nhóm albumin niệu nhưng chưa
có ý nghĩa thống kê. Phân nhóm tuổi 60-79 trong
nghiên cứu này có tỉ lệ BTM-KAN và BTM có
albumin niệu gần như nhau (11,9% so với 10,1%,
bảng 4). Nhưng nếu xét 87 BN ≥ 70 tuổi mới thấy
xu hướng BTM-KAN thiên về người cao tuổi.
Khoảng tuổi này có 10,3% bị BTM-KAN và 8%
có BTM có albumin niệu. Cần có thêm nghiên
cứu cỡ mẫu lớn hơn để xác thực sự liên quan
giữa tuổi cao với BTM-KAN. Ảnh hưởng của
tuổi được báo cáo khác nhau qua các nghiên cứu.
Khảo sát dịch tễ NHANES III (1988-1994) ghi
nhận giảm chức năng thận không đạm niệu nổi
bật ở người tuổi 60-79 (6) và tác giả MacIsaac tìm
thấy BTM-KAN thường nhiều tuổi hơn(12).
Nhưng dữ liệu của 3431 BN ĐTĐ típ 2 tại một cơ
sở điều trị ĐTĐ dựa vào cộng đồng tại Vương
Quốc Anh cho thấy 13,5% BN bị BTM-KAN niệu
độc lập với tuổi(7). Vài nghiên cứu khác cũng ghi
nhận tuổi không đi kèm với BTM-KAN(3,25,27).
Khác biệt về giới tính ở hai nhóm BTM
không có ý nghĩa thống kê. Trong số 314 BN nữ,
2,9% là BTM-KAN so với 3,8% BTM có albumin
niệu. Kết quả của tác giả Ito tương đồng với
nghiên cứu này(8) nhưng nhiều báo cáo cho thấy
nữ có nguy cơ mắc BTM-KAN. Nghiên cứu của
MacIsaac (n = 301) thực hiện tại phòng khám của
BV nhận chuyển viện và chỉ đo ACR hai lần
trong 24 giờ tìm thấy BTM-KAN có xu hướng là
nữ(12).Tương tự, nghiên cứu tại phòng khám của
19 bệnh viện tại Ý (n = 15.773) thấy nữ có liên
quan chặt chẽ với BTM-KAN, còn nam thì liên
quan với thể bệnh có đạm niệu(23).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 62
Nhóm giảm ĐLCT không albumin niệu mắc
bệnh ĐTĐ ít năm hơn nhóm có albumin niệu
(8,1 so với 12 năm, p = 0,04). Đặc điểm này thống
nhất qua tất cả các nghiên cứu(5,12,27).Trong nghiên
cứu NEFRON, người BTM-KAN có thời gian
mắc ĐTĐ 9 năm so với BTM albumin niệu là 11
và 12 năm tương ứng với hai mức tăng albumin
niệu còn lại(27).
Không ghi nhận sự liên quan giữa BTM-
KAN với tăng HA và tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c.
Trong nghiên cứu RIACE nêu trên, BTM-KAN
không đi kèm với HbA1c và tương quan không
mạnh với bệnh võng mạc hoặc tăng HA so với
nhóm albumin niệu có hay không giảm
ĐLCT(23).
Albumin niệu tương quan có ý nghĩa với
bệnh tim mạch tìm thấy trong nghiên cứu này
(bảng 3) hoàn toàn tương đồng với nhiều nghiên
cứu trước(23,21,26). Nhóm không albumin niệu có
nguy cơ lâm sàng nhẹ hơn nhóm tăng thải
albumin niệu, đáng chú ý là ĐLCT cao hơn, HA
tâm thu và áp lực ĐM trung bình thấp hơn, đạt
mục tiêu HbA1c tốt hơn, dù sự khác biệt chưa có
ý nghĩa thống kê do mẫu nhỏ. Tuy vậy, tỉ lệ bệnh
tim mạch đều cao ở cả hai nhóm trong mẫu
nghiên cứu. Penno ghi nhận BTM-KAN có bệnh
tim mạch nhiều hơn nhóm albumin niệu đơn
thuần nhưng thấp hơn nhóm BTM có albumin
niệu(23). Hoefield ghi nhận nguy cơ tử vong của
nhóm không albumin niệu là 1,3-1,4 so với nhóm
có albumin là 2,4-2,9(7). Như vậy không tăng
albumin niệu không có nghĩa là không tăng
nguy cơ tim mạch. Sự suy giảm chức năng thận
luôn là yếu tố nguy cơ bệnh tật và tử vong cho cả
hai nhóm(18). Chỉ với giảm ĐLCT thôi đã làm
tăng nguy cơ tử vong bất kể có ĐTĐ hay
không(26). Riêng với kết cục thận, Ninomiya ghi
nhận dù không có albumin niệu, giảm ĐLCT
vẫn đưa đến tiến triển bệnh thận(21), nhưng nhiều
nghiên cứu đoàn hệ chứng tỏ tiến triển của bệnh
thận trong nhóm BTM-KAN có xu hướng lành
tính. Hoefield theo dõi 3431 người ĐTĐ cả hai
típ trong 6,5 năm ghi nhận nhóm không albumin
niệu có ĐLCT tiến triển chậm chỉ 0,3% /năm còn
nhóm có albumin niệu lượng trung bình tốc độ
này tăng gấp 5 lần và nhóm albumin niệu lượng
nhiều tốc độ giảm chức năng thận cao gấp 19 lần
(tức 5,7% /năm)(7). Nghiên cứu đoàn hệ theo dõi
(n = 1303) trên người bệnh ĐTĐ típ 2 ở Nhật Bản
cho thấy những người không tiểu albumin lúc
ban đầu có tốc độ tiến triển tương đối chậm, chỉ
0,2% bị giảm ĐLCT < 30 ml/ph/1,73m2 so với
24% ở người có tiểu albumin lượng nhiều(15). Kết
quả nghiên cứu của Rigaleau (25) và Ninomiya
cũng tương đồng(21).
Phân tích hình chụp võng mạc của 15 BN
giảm ĐLCT cho thấy BVM-ĐTĐ xảy ra có thể
nhiều hơn ở người BTM-KAN. Cần cân nhắc
trước số liệu thống kê này (p = 0,044) vì số lượng
được chụp chưa đầy đủ. Trong NHANES III,
34% BN ĐTĐ típ 2 có giảm chức năng thận mà
không tiểu albumin hoặc không có bệnh võng
mạc ĐTĐ; trong khi ở người tăng huyết áp
không ĐTĐ, tỉ lệ BTM-KAN cao hơn rất nhiều,
lên đến 63%(6). Kết quả này cho thấy biến chứng
thần kinh ngoại biên của nhóm KAN thấp hơn
nhóm albumin niệu đáng kể (14,3% so với 40%).
Tỉ lệ nên được cân nhắc vì chẩn đoán BTKNB chỉ
dựa vào triệu chứng cơ năng.
Điểm quan trọng rút ra từ nghiên cứu này là
ở người bệnh thận sớm có gần 50% không có
tiểu albumin. Kết quả rất phù hợp với những
báo cáo về sự khác biệt của albumin niệu giữa
ĐTĐ típ 1 và típ 2(16,28). Tầm quan trọng của
albumin niệu như một chỉ dấu sớm của bệnh
thận ĐTĐ tiềm ẩn được hiểu tường tận ở người
ĐTĐ típ 1, nhưng không luôn luôn là như vậy ở
giai đoạn sớm của bệnh thận ở người ĐTĐ típ 2.
Điều này một lần nữa nhấn mạnh nên sử dụng
hai chỉ dấu (albumin niệu và creatinin huyết
thanh) như thông tin chẩn đoán và tiên lượng bổ
sung nhau, theo khuyến cáo hiện tại của Hiệp
Hội ĐTĐ và Hội Thận Học Hoa Kỳ.
Ưu điểm của nghiên cứu trước hết là đã
phân định chính xác ba mức albumin niệu dựa
vào tiêu chuẩn vàng là thử ACR niệu 2-3 lần,
đảm bảo kết quả đáng tin cậy. Thứ hai, đây là
nghiên cứu tiến cứu, thực hiện trên người bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 63
đến khám định kỳ hàng tháng, thu thập số liệu
về thận một cách chủ động và đầy đủ giúp loại
trừ những giá trị creatinin hoặc ĐLCT trong tình
huống có suy thận cấp. Thứ ba, nghiên cứu này
áp dụng công thức CKD-EPI tuy chưa thể đúng
hoàn toàn nhưng những vượt trội của công thức
trong sàng lọc BTM so với công thức Crockoft-
Gault và MDRD đã được chứng minh ở các
nghiên cứu dịch tễ(17) và nghiên cứu lâm
sàng(2).Hơn nữa dữ liệu phân tích gộp từ hơn
một triệu người trưởng thành cho thấy công
thức CKD-EPI-creatinine phân định tốt hơn
MDRD đối với nguy cơ lâu dài trong tương lai
(tử vong và suy thận)(14).Do bản chất là khảo sát
cắt ngang nên những yếu tố nguy cơ liên quan
đến điều trị ĐTĐ ở nhóm KAN như HA thấp
hơn, HbA1c đạt mục tiêu cao hơn, ĐLCT ban
đầu cao hơn có thể giúp giảm tiến triển của
albumin niệu và ĐLCT ở người ĐTĐ hay không
vẫn chỉ là giả thuyết.
Tóm lại nghiên cứu cho biết có đến 48%
người BTM không albumin niệu trong dân số
ĐTĐ típ 2 mắc bệnh ít nhất 5 năm ở một BV
Quận tại TP Hồ Chí Minh. Người bệnh nhóm
này có xu hướng là người cao tuổi, nhưng thời
gian mắc ĐTĐ ngắn hơn, trị số HA tâm thu thấp
hơn, bệnh tim mạch không hề ít hơn, biến chứng
võng mạc có thể nhiều hơn so với nhóm BTM có
albumin niệu. Áp dụng vào thực hành lâm sàng,
các bác sĩ cần lưu ý thử cả ĐLCT và albumin
niệu khi sàng lọc BTM sớm và chủ động dự
phòng sự cố tim mạch khi điều trị cho nhóm
bệnh thận không có albumin niệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2014). Standards of Medical
Care in Diabetes. Diabetes Care, 37(suppl 1): S14.
2. Cirillo M, Lombardi C, Luciano MG (2010). Estimation
ofglomerular filtration rate. Am J Kidney Dis, 56(4):802-804.
3. Dwyer JP, Parving HH, Hunsicker LG (2012). Renal
dysfunction in the presence of normoalbuminuria in type 2
diabetes: Results from the DEMAND Study. Cardiorenal Med 2:
1-10.
4. Early Treatment Diabetic Retinopathy Study Research Group
(1991). Early treatment diabetic retinopathy Study Design and
baseline patient chracteristics: ETDRS Report Number 7.
Opthalmology, 98(5): 741-756.
5. Ekinci EI, Jerums G, Skene A (2013). Renal structure in
normoalbuminuric and albuminuric patients with type 2
diabetes and impaired renal function. Diabetes Care, 36: 3620-
3626.
6. Garg AX, Kiberd BA, Clark WF. Albuminuria and renal
insufficiency prevalence guides population screening: results
from the NHANES III. Kid Int 2002; 61: 2165-2175.
7. Hoefield RA, Kalra PA, Baker PG (2011). The use of eGFR and
ACR to predict decline in renal function in people with
diabetes. Nephrol Dial Transplant 26(3): 887-892.
8. Ito H, Takeuchi Y, Ishida H (2010). High frequencies of
diabetic micro-and-macroangiopathies in patientswith type 2
diabetes mellitus with decreased estimated glomerular
filtration rate and normoalbuminuria. Nephrol Dial Transplant,
25: 1161-1167.
9. KDIGO 2012 (2013). Kidney Disease: Improving Global
Outcomes. Clinical Practice Guideline for the Evaluation and
Management of Chronic Kidney Disease", Kidney Int Suppl,
3(1):1-163.
10. Levey AS, Stevens LA, Schmid CH (2009). A new equation to
estimate glomerular filtration rate. Ann Intern Med, 150: 604–
612.
11. Lwanga SK, Lemeshow S. (1991). Sample size determination
in health studies: a practical manual. Geneva: World Health
Organization. Truy cập tại
p1-p22).pdf
12. MacIsaac RJ, Smith TJ, Tsalamandris C (2004).
Nonalbuminuric renal insufficiency in type 2 diabetes.
Diabetes Care, 27(1):195-200.
13. Maclsaac RJ, Ekinci EI, Jerums G (2014). Progressive diabetic
nephropathy. How useful is microalbuminuria ?: Contra. Kid
Int, 86:50-57.
14. Matsushita K, Mahmoodi BK, Woodward M (2012)
Comparison of risk prediction using the CKD-EPI equation
and the MDRD study equation for estimated glomerular
filtration rate. JAMA, 307:1941–1951.
15. Meguro S, Shigihara T, Kabeya Y (2009). Increased risk of
renal deterioration of associated with low eGFR in type 2
diabetes mellitus only in albuminuric subjects. Intern Med
48:657-663.
16. Mogensen CE (2003). Microalbumiuria and hypertension with
focus on type 1 and typ2 2 diabetes. J Intern Med 254:45-66.
17. Murata K, Baumann AN, Saenger KA (2011). Relative
performance of the MDRD and CKD-EPI equations for
estimating glomerular filtration rate among patients with
varied clinical presentations. Clin Am Soc Nephrol, 6 (8):1963-
1972.
18. Nag S, Bilous R, Kelly W (2007) All cause and cardiovascular
mortality in diabetic subjects increases significantly with
reduced estimated glomerular filtration rate: 10 years’data
from the South Tees Diabetes Mortality Study. Diabet Med
24:10-17.
19. Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Lê Tuyết Hoa (2014) Tỉ lệ giảm độ
lọc cầu thận ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại
trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Y Học TP HCM, 18* (6*):
91-98.
20. Nguyễn Thị Thư Hương, Nguyễn Thy Khuê (2014). Mối
tương quan giữa đạm niệu và giảm độ lọc cầu thận ở bệnh
nhân đái tháo đường típ 2.Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Nội trú.
Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 64
21. Ninomiya T, Perkovic V, de Galan BE (2009). ADVANCE
Collaborative group. Albuminuria and kidney function
independently predict cardiovascular and renal outcomes in
diabetes. J Am Soc Nephrol, 20: 1813-1821.
22. Parkov ME, Mason CC, Bennett PH. Change in the
distribution of albuminuria according to estimated glomerular
infiltration rate in Pima Indians with type 2 diabetes. Diabetes
Care 2009, 32:1845-1850.
23. Penno G, Solini A, Bonora E (2011). Renal insufficiency and
Cardiovascular events (RIACE) Study Group. Clinical
significance of normoalbuminuric renal impairment in type 2
diabetes. J Hypertens, 29:1802-1809.
24. Retnakaran R, Cull CA, Thorne KI (2006). Risk factors for
renal dysfunction in type 2 diabetes (UKPDS 74). Diabetes,
55:1832-1839.
25. Rigalleau V, Lasseur C, Raffaitin C (2007). Normoalbuminuric
renal-insufficient diabetic patients: a lower-risk group. Diabetes
Care,30: 2034-2039.
26. So WY, Kong AP, Ma RC (2006). Glomerular infiltration rate,
cardiorenal end points, and all mortality in type 2 diabetic
patients. Diabetes Care,29: 2046-2052.
27. Thomas MC, Macisaac RJ, Jerums G (2009):
Normoalbuminuric renal impairment in type 2 diabetic
patients and in the general population National Evaluation of
the Frequency of Renal impairment co-existing with NIDDM
(NEFRON 11). Diabetes Care, 32: 1497-1502.
28. Thorn LM, Gordin D, Harjutsalo V (2015). The presence and
consequence of nonalbuminuric chronic kidney disease in
patients with type 1 diabetes. Diabetes Care,38: 2128-2133.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_va_dac_diem_cua_benh_than_khong_co_albumin_nieu_o_nguo.pdf