Tài liệu Tỉ lệ tử vong tại thời điểm 30 ngày sau xuất viện trên bệnh nhân xuất huyết não tại Bệnh viện Nhân Dân 115: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 6
TỈ LỆ TỬ VONG TẠI THỜI ĐIỂM 30 NGÀY SAU XUẤT VIỆN
TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Ngô Thị Kim Trinh*, Nguyễn Văn Tân**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xuất huyết não có tỉ lệ tử vong trong tháng đầu tiên tương đối cao, và hơn một nửa các trường
hợp xuất huyết não tử vong trong hai ngày đầu. Tuy nhiên, nghiên cứu tỉ lệ tử vong sau xuất viện trên những
bệnh nhân xuất huyết não tại Việt nam vẫn chưa được thực hiện nhiều.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ tử vong và một số yếu tố liên quan đến tử vong tại thời điểm 30 ngày
sau xuất viện trên các bệnh nhân xuất huyết não nhập viện điều trị tại khoa Bệnh lý mạch máu não.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu là mô tả, cắt ngang và theo dõi dọc trên 480 bệnh nhân xuất huyết não
nhập khoa Bệnh lý mạch máu não từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 02 năm 2017.
Kết quả: Nam giới chiếm đa số với tỉ lệ 65,4%; 73,8% bệnh nhân có tiề...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ tử vong tại thời điểm 30 ngày sau xuất viện trên bệnh nhân xuất huyết não tại Bệnh viện Nhân Dân 115, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 6
TỈ LỆ TỬ VONG TẠI THỜI ĐIỂM 30 NGÀY SAU XUẤT VIỆN
TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Ngơ Thị Kim Trinh*, Nguyễn Văn Tân**
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Xuất huyết não cĩ tỉ lệ tử vong trong tháng đầu tiên tương đối cao, và hơn một nửa các trường
hợp xuất huyết não tử vong trong hai ngày đầu. Tuy nhiên, nghiên cứu tỉ lệ tử vong sau xuất viện trên những
bệnh nhân xuất huyết não tại Việt nam vẫn chưa được thực hiện nhiều.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ tử vong và một số yếu tố liên quan đến tử vong tại thời điểm 30 ngày
sau xuất viện trên các bệnh nhân xuất huyết não nhập viện điều trị tại khoa Bệnh lý mạch máu não.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu là mơ tả, cắt ngang và theo dõi dọc trên 480 bệnh nhân xuất huyết não
nhập khoa Bệnh lý mạch máu não từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 02 năm 2017.
Kết quả: Nam giới chiếm đa số với tỉ lệ 65,4%; 73,8% bệnh nhân cĩ tiền sử tăng huyết áp; điểm Glasgow
trung bình lúc nhập viện là 13,34 ± 2,35 (điểm); huyết áp tâm thu trung bình lúc nhập viện 161,93 ± 30,67
(mmHg), huyết áp tâm trương trung bình lúc nhập viện 90,68 ± 16,45 (mmHg); tỉ lệ bệnh nhân tử vong nội viện
là 14,2%; tỉ lệ bệnh nhân tử vong tại thời điểm 30 ngày là 17,9%; thời gian nằm viện trung bình ghi nhận được
là 7,64 ± 5,54 (ngày). Tuổi (năm) ở nhĩm tử vong cao hơn cĩ ý nghĩa so với nhĩm cịn sống (62,17 ± 14,88 so với
57,79 ± 12,69; p = 0,005). Qua phân tích đơn biến, cĩ 21 biến cĩ ý nghĩa thống kê trong mối liên hệ với biến phụ
thuộc là theo dõi bệnh nhân xuất huyết não (sống/ tử vong) tại thời điểm 30 ngày. Kết quả phân tích hồi quy đa
biến nhị phân logistic (Binary Logistic) cho thấy cĩ bốn biến cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,05) cĩ khả năng tiên đốn
kết cục (sống/ tử vong) của bệnh nhân xuất huyết não tại thời điểm 30 ngày, với tỉ lệ tiên đốn đúng là 93,5%;
bao gồm tuổi ≥ 65 tuổi, đặt sonde dạ dày, thở máy, thời gian prothrombin kéo dài.
Kết luận: Tỉ lệ tử vong tại thời điểm 30 ngày sau xuất viện trên bệnh nhân xuất huyết não tương đối cao.
Tuổi ≥ 65, đặt sonde dạ dày, thở máy, thời gian prothrombin kéo dài là các biến độc lập cĩ khả năng tiên đốn kết
cục (sống/ tử vong) của bệnh nhân xuất huyết não tại thời điểm 30 ngày.
Từ khĩa: xuất huyết não, tử vong
ABSTRACT
THE THIRTY- DAY MORTALITY RATE AFTER DISCHARGE IN PATIENTS WITH CEREBRAL
HEMORRHAGE IN 115 PEOPLE’S HOSPITAL
Ngo Thi Kim Trinh, Nguyen Van Tan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 6-13
Background: Cerebral hemorrhage has a relatively high mortality rate in the first month, and more than half
of cerebral hemorrhage cases die within the first two days. However, the study of mortality after discharge in
patients with cerebral hemorrhage in Vietnam has not been done much.
Objectives: To determine mortality rate and some factors related to mortality at 30 days post-discharge
in patients with cerebral hemorrhage hospitalized at the Department of Cerebrovascular disease of 115
People’s hospital.
Methods: The study design was a descriptive, cross-sectional, and longitudinal follow-up of 480 cerebral
hemorrhage patients enrolled in the Department of Cerebrovascular disease from March 2016 to February 2017.
*Bệnh viện Nhân Dân 115 **Bộ mơn Lão khoa, Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS CK2 Ngơ Thị Kim Trinh ĐT: 0918280379 Email: ngothikimtrinh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7
Results: Male gender accounted for the majority with 65.4%, 73.8% of patients had a history of
hypertension; average Glasgow score at admission was 13.34 ± 2.35 (point); mean systolic blood pressure at
admission was 161.93 ± 30.67 (mmHg), mean diastolic blood pressure at admission 90.68 ± 16.45 (mmHg); The
incidence of in-hospital mortality was 14.2% and the rate of death at 30 days was 17.9%; Average mean hospital
stay was 7.64 ± 5.54 (day). The mean age (years) in the mortality group was significantly higher than in the
control group (62.17 ± 14.88 versus 57.79 ± 12.69; p =0.005). Through a single-variable analysis, 21 variables
were statistically significant in relation to the dependent variable, which was a follow-up of patients with cerebral
hemorrhage (survival/mortality) at 30 days. The results of binary logistic regression showed that there were four
statistically significant (p<0.05) variables that predicted outcome (survival/mortality) of hemorrhagic patients at
30 days with 93.5% of the predictors were predicted, including age ≥65 years, gastric tube placement, mechanical
ventilation, prolonged prothrombin time.
Conclusion: Mortality at 30 days after discharge in patients with cerebral hemorrhage was relatively high.
Age ≥65, gastric tube placement, mechanical ventilation, prolonged prothrombin time were independent variables
that predicted outcome (survival/mortality) of patients with cerebral hemorrhage at 30 days.
Keywords: cerebral hemorrhage, mortality
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết não chiếm khoảng 10 – 20% các
trường hợp đột quỵ ở các nước phương Tây và tỉ
lệ này cao gấp đơi ở các nước châu Á(9). Xuất
huyết não cĩ tỉ lệ tử vong trong tháng đầu tiên
ước tính khoảng 35-52%, và hơn một nửa các
trường hợp xuất huyết não tử vong trong hai
ngày đầu(6). Tỉ lệ này đặc biệt cao ở các nước cĩ
thu nhập trung bình và thấp. Các bệnh nhân
sống sĩt phải chịu di chứng lâu dài, ảnh hưởng
nặng nề đến cuộc sống và xã hội(4).
Với sự ra đời của nhiều trung tâm đột quỵ
trong khoảng thời gian gần đây thì tình hình
đột quỵ trong nước đã cĩ nhiều thay đổi theo
chiều hướng khả quan. Nhiều trung tâm đã
triển khai được các kỹ thuật điều trị hiện đại
và đã cứu sống được nhiều bệnh nhân xuất
huyết não (XHN). Bệnh viện Nhân Dân 115 với
khoa Bệnh lý mạch máu não (BLMMN) là một
trong những nơi hàng đầu về điều trị đột quỵ
não tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
nghiên cứu tỉ lệ tử vong sau xuất viện trên
những bệnh nhân xuất huyết não vẫn cịn
chưa được thực hiện nhiều. Do đĩ, chúng tơi
thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ
tử vong và một số yếu tố liên quan đến tử
vong tại thời điểm 30 ngày sau xuất viện trên
các bệnh nhân xuất huyết não nhập viện điều
trị tại khoa Bệnh lý mạch máu não trong thời
điểm nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân xuất huyết não nhập khoa
Bệnh lý mạch máu não Bệnh viện Nhân Dân 115
từ 03/2016 đến tháng 02/2017 thỏa các tiêu chuẩn
chọn mẫu.
Tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm
Bệnh nhân được chẩn đốn xuất huyết não
dựa trên lâm sàng là tình trạng khởi phát đột
ngột các dấu hiệu thiếu sĩt thần kinh và CT scan
sọ não khơng cản quang cho thấy hình ảnh xuất
huyết não, bệnh nhân xuất huyết não cĩ thời
gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến khi nhập
Bệnh viện Nhân Dân 115 trong vịng 72 giờ,
bệnh nhân hoặc thân nhân hiểu và nĩi được
tiếng Việt đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm
Bệnh nhân xuất huyết khoang dưới nhện
nguyên phát, xuất huyết não thất, nhồi máu não
chuyển dạng xuất huyết và xuất huyết não do
chấn thương, bệnh nhân hoặc thân nhân khơng
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mơ tả, cắt ngang và theo dõi dọc.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 8
Tất cả bệnh nhân xuất huyết não trong vịng
72 giờ đầu tính từ lúc khởi phát triệu chứng
nhập vào khoa Bệnh lý mạch máu não Bệnh viện
Nhân Dân 115, thỏa các tiêu chuẩn chọn được
hỏi bệnh sử, tiền sử để ghi nhận các yếu tố: tuổi;
giới; thĩi quen hút thuốc lá, uống rượu; tiền sử:
tăng huyết áp, các bệnh lý kèm theo; huyết áp
lúc nhập viện; mức độ ý thức theo điểm
Glasgow; chụp CT scan não; các xét nghiệm
đơng máu, số lượng tiểu cầu, đường huyết; các
xét nghiệm hình ảnh học hỗ trợ chẩn đốn
nguyên nhân xuất huyết não như: MRI não,
MRA, MRV, CTA, DSA mạch máu não: cĩ thể cĩ
hoặc khơng thực hiện; ghi nhận tình trạng tử
vong trong lúc bệnh nhân nằm viện. Tất cả bệnh
nhân xuất huyết não được điều trị theo phác đồ
điều trị chuẩn của Bệnh viện Nhân Dân 115 đã
được Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh chấp thuận.
Xử lý số liệu nghiên cứu
Các số liệu thu thập sẽ được xử lý và phân
tích bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản
22.0. Các biến định tính được tính tần số, tỉ lệ
phần trăm, so sánh bằng phép kiểm chi bình
phương hoặc kiểm định chính xác Fisher khi
khơng thỏa điều kiện của phép kiểm chi bình
phương (< 20% số ơ trong bảng cĩ tần số mong
đợi (E) < 5 và khơng cĩ ơ nào cĩ tần số mong
đợi <1). Các biến định lượng được tính giá trị
lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, độ lệch chuẩn,
so sánh bằng phép kiểm T-student độc lập
(nếu biến định lượng cĩ phân phối chuẩn)
hoặc phép kiểm phi tham số Mann – Whitney
(nếu biến định lượng khơng cĩ phân phối
chuẩn). Tất cả các phép kiểm đều hai chiều.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 03
năm 2016 đến tháng 02 năm 2017, chúng tơi
thu nhận được 480 bệnh nhân xuất huyết não
nhập khoa Bệnh lý mạch máu não Bệnh viện
Nhân Dân 115 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được
đưa vào phân tích.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nam giới
chiếm đa số (314/480) với tỉ lệ 65,4%; 73,8%
bệnh nhân cĩ tiền sử tăng huyết áp; điểm
Glasgow trung bình lúc nhập viện là 13,34 ±
2,35 (điểm); huyết áp tâm thu (HATT) trung
bình lúc nhập viện 161,93 ± 30,67 (mmHg),
huyết áp tâm trương (HATTr) trung bình lúc
nhập viện 90,68 ± 16,45 (mmHg); tỉ lệ bệnh
nhân tử vong nội viện là 14,2%; thời gian nằm
viện trung bình ghi nhận được là 7,64 ± 5,54
(ngày) (Bảng 1).
Các yếu tố nguy cơ như giới, hút thuốc lá,
uống bia, rượu, tiền sử tăng huyết áp, tiền sử
đái tháo đường, cĩ điều trị tăng huyết áp, hay
điều trị đái tháo đường khơng, tiền sử đột quỵ,
cĩ dùng thuốc kháng kết tập tiểu cầu hay
khơng và tiền sử bệnh gan đều khơng cĩ khác
biệt giữa hai nhĩm bệnh nhân sống hay chết
tại thời điểm 30 ngày. Riêng yếu tố tuổi bệnh
nhân ở nhĩm tử vong cao hơn cĩ ý nghĩa so
với nhĩm cịn sống (62,17 ± 14,88 so với 57,79 ±
12,69; p = 0,005). Đặc biệt tất cả các bệnh nhân
trong nhĩm nghiên cứu đều khơng cĩ dùng
thuốc kháng đơng (Bảng 2, Bảng 3).
Qua phân tích đơn biến, kết quả cho thấy
cĩ 21 biến (Bảng 4) cĩ ý nghĩa thống kê trong
mối liên hệ với biến phụ thuộc là theo dõi
bệnh nhân xuất huyết não (sống/ tử vong) tại
thời điểm 30 ngày.
Tất cả 21 biến cĩ ý nghĩa thống kê trong
phân tích đơn biến ở trên được đưa vào để phân
tích hồi quy binary logistic. Kết quả phân tích
hồi quy đa biến nhị phân logistic (Binary
Logistic) cho thấy cĩ bốn biến cĩ ý nghĩa thống
kê (p<0,05) (Bảng 5).
Bốn biến độc lập cĩ khả năng tiên đốn kết
cục (sống/ tử vong) của bệnh nhân xuất huyết
não tại thời điểm 30 ngày, với tỉ lệ tiên đốn
đúng là 93,5% là: tuổi ≥65 tuổi, đặt sonde dạ dày,
thở máy, thời gian prothrombin kéo dài.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 9
Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
Các thơng số Giá trị
N (người) 480
Nam giới, n(%) 31(65,4)
Tuổi (năm), TB ± SD 58,58 ± 13,19
Tiền sử tăng huyết áp, n(%) 35(73,8)
Điểm Glasgow lúc nhập viện (điểm), TB ± SD 13,34 ± 2,35
HATT lúc nhập viện (mmHg), TB ± SD 161,93 ± 30,67
HATTr lúc nhập viện (mmHg), TB ± SD 90,68 ± 16,45
Dùng Nicardipin, n (%) 11(22,7)
Thở máy, n (%) 5(10,4)
Viêm phổi, n (%) 10(20)
Đặt sonde dạ dày, n (%) 22(45,2)
Đặt sonde tiểu, n (%) 4(9,2)
Bệnh nặng xin về, n (%) 7(14,2)
Thời gian nằm viện (ngày) 7,64 ± 5,54
Tử vong tại thời điểm 30 ngày sau xuất viện, n (%) 86(17,9)
Bảng 2. Các yếu tố nguy cơ phân bố trong hai nhĩm bệnh nhân sống và tử vong tại thời điểm 30 ngày
Các yếu tố nguy cơ Sống cịn (n=38) Tử vong (n=86) p
Tuổi (năm) 57,79 ± 12,69 62,17 ± 14,88 0,005
Giới (%): Nam 66,5 60,5 0,287
Hút thuốc lá (%) 32,5 24,4 0,143
Uống rượu (%) 38,8 37,2 0,779
Tiền sử THA (%) 72,3 80,2 0,132
Điều trị tăng huyết áp (%) 26,9 24,4 0,636
Tiền sử đái tháo đường (%) 7,1 12,8 0,08
Điều trị đái tháo đường (%) 5,1 10,5 0,057
Tiền sử đột quỵ (%) 13,5 10,5 0,454
Tiền sử dùng thuốc kháng tiểu cầu (%) 2,8 5,8 0,158
Tiền sử bệnh gan (%) 2,03 5,81 0,07
Bảng 3. Một số các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến tử vong và sống cịn tại thời điểm 30 ngày
qua phân tích đơn biến
Các biến số Sống cịn (n=38) Tử vong (n=86) p
Tuổi ≥ 65, % 15,43 24,62 0,02
Khoảng thời gian nhập viện (giờ)
¥
12,39±1,51 8,37±1,12 0,02
Thời gian khởi phát đến nhập viện < 6 giờ, % 65,1 52,5 0,034
HATT nhập viện khoa Cấp cứu (mmHg)
¥
159,87±30,81 171,40±28,25 0,002
HATT lúc nhập cấp cứu ≥180 mmHg, % 16,5 29,1 0,007
HATTr nhập viện khoa Cấp cứu (mmHg)
¥
89,81±16,87 94,65±13,78 0,013
HATT nhập viện khoa BLMMN (mmHg)
¥
148,71±23,27 162,21±24,66 <0,001
HATTr nhập viện khoa BLMMN (mmHg)
¥
82,48±11,58 86,63±11,13 0,003
Điểm Glasgow lúc nhập viện (điểm)
¥
13,77±1,96 11,37±2,91 <0,001
Điểm Glasgow < 8, % 1,78 18,6 <0,001
Dùng Nicardipin, % Cĩ 18,5 41,9 <0,001
Khơng 81,5 58,1
Phẫu thuật, % 1,3 12,8 <0,001
Thở máy, % 1,5 51,2 <0,001
Viêm phổi, % 12,7 53,5 <0,001
Sonde dạ dày, % 34,5 94,2 <0,001
Sonde tiểu, % 7,1 18,6 0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 10
Các biến số Sống cịn (n=38) Tử vong (n=86) p
Đường huyết lúc nhập viện (mg/dL)
¥
125,72±51,28 151,83±65,38 <0,001
GOT (UI/L)
¥
36,51±25,73 47,86±40,82 0,001
GPT (UI/L)
¥
31,20±21,75 41,45±19,02 0,071
PT (giây)
¥
13,38±1,19 13,67±1,46 0,045
aPTT (giây)
¥
29,21±3,38 28,93±3,75 0,498
Tiểu cầu (10
3
/mm
3
)
¥
274,91±170,73 257,64±93,17 0,364
Tràn máu não thất trên CT scan, % 32 62,8 <0,001
Hình dạng khối máu tụ, % Bờ đều 59,9 29,1 <0,001
Khơng đều 40,1 70,9
Thể tích khối máu tụ (mL)
¥
12,80±9,75 39,45±18,73 <0,001
Thể tích khối máu tụ > 30 mL, % 11,4 59,3 <0,001
Điểm ICH ≥ 3, % 4,06 29,07 <0,001
¥ được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn.
Bảng 4. Các biến cĩ ý nghĩa thống kê qua phân tích đơn biến
Các biến cĩ ý nghĩa thống kê p OR CI 95%
1. Tuổi 0,005 2,725 1,284-5,784
Tuổi ≥ 65 tuổi 0,020 1,790 1,093-2,931
2. Rối loạn ngơn ngữ <0,001 0,341 0,211-0,553
3. Dùng Nicardipin <0,001 0,316 0,192-0,520
4. Phẫu thuật <0,001 0,088 0,003-0,260
5. Viêm phổi <0,001 0,126 0,075-0,212
6. Thở máy <0,001 0.015 0.006-0.037
7. Đặt sonde dạ dày <0,001 0,033 0,013-0,082
8. Đặt sonde tiểu 0,001 0,335 0,172-0,651
9. Khoảng thời gian từ lúc khởi phát đến nhập viện 0,02
Khoảng thời gian từ lúc khởi phát đến nhập viện <6 giờ 0,034 0,593 0,365-0,964
10. HATT lúc nhập viện khoa Cấp cứu 0,002 3,862 1,869-7,981
HATT lúc nhập viện khoa Cấp cứu ≥180 mmHg 0,007 2,074 1,214-3,546
11. HATTr lúc nhập viện khoa Cấp cứu 0,013 3,189 1,295-7,853
12. HATT lúc nhập viện khoa BLMMN <0,001
HATT lúc nhập viện khoa BLMMN ≥180 mmHg <0,001 2,616 1,246-5,489
13. HATTr lúc nhập viện khoa BLMMN 0,003
14. Điểm Glasgow lúc nhập viện <0,001
Điểm Glasgow <8 điểm <0,001 0,079 0,031-0,199
15. Đường huyết lúc nhập viện <0,001
Đường huyết lúc nhập viện ≥200mg/dL 0,025 2,127 1,084-4,175
16. GOT 0,001
GOT ≥40UI/L 0,011 1,891 1,153-3,102
17. Thời gian Prothrombin 0,045
18. Tràn máu não thất <0,001 0,279 0,171-0,453
19. Hình dạng khối máu tụ <0,001 3,645 2,195-6,052
20. Thể tích khối máu tụ <0,001
Thể tích khối máu tụ ≥30mL <0,001 6,648 1,894-2,955
21. Điểm ICH ≥3 <0,001 9,682 4,889-19,175
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 11
Bảng 5. Các biến độc lập cĩ khả năng tiên đốn kết cục (sống/ tử vong) của bệnh nhân xuất huyết não tại thời
điểm 30 ngày sau xuất viện
Biến Hệ số tương quan (B) p Exp(B)
CI 95% của Exp(B)
Thấp Cao
1. Tuổi ≥65 tuổi 1,244 0,014 3,470 1,289 9,341
2. Đặt sonde dạ dày -1,795 0,007 0,166 0,045 0,607
3. Thở máy -2,398 0,024 0,091 0,011 0,726
4. PT 0,279 0,018 1,321 1,049 1,665
Hằng số 5,033 0,312 153,327
BÀN LUẬN
Xuất huyết não là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây tàn phế và tỉ lệ tử vong rất
cao: khoảng 32 – 50% bệnh nhân xuất huyết não
tử vong trong một tháng đầu và chỉ khoảng 20%
bệnh nhân cĩ thể sống độc lập sau 6 tháng(4). Kết
quả nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận cĩ 86
bệnh nhân (chiếm 17,9%) tử vong trong 30 ngày
đầu và 394 bệnh nhân sống sĩt (chiếm 82,1%).
Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu của
chúng tơi là 58,58 ± 13,19 (năm). Theo nghiên
cứu của Nadia A Khan và cộng sự(9) ở vùng
Đơng Á, cĩ tuổi trung bình là 62 ±17,6 tuổi và
nghiên cứu của Daniel Woo(15) thực hiện tại vùng
phía bắc tiểu bang Kentucky, Hoa Kỳ là 64,8 ±
16,1 tuổi. Như vậy, cĩ thể thấy rằng tuổi trung
bình của bệnh nhân xuất huyết não trong nghiên
cứu của chúng tơi thấp hơn kết quả trong các
nghiên cứu nước ngồi. Nguyên nhân sự khác
biệt này cĩ thể do các nước tiên tiến như Hoa
Kỳ, Nhật Bản hay Hàn Quốc cĩ dân số già hơn
nước ta và mặt khác, ý thức và điều kiện chăm
sĩc, bảo vệ sức khỏe của họ tốt hơn ở nước ta.
Người ta nhận thấy cĩ mối liên hệ giữa tăng
huyết áp và xuất huyết não. Huyết áp tăng tối đa
ngay sau một xuất huyết não cấp và tình trạng
này kéo dài liên tục trong 24 giờ tiếp theo. Kết
quả nghiên cứu của chúng tơi tương đồng với
nghiên cứu của Hồ Hữu Thật(7): trung bình
huyết áp tâm thu và tâm trương lúc nhập viện
của bệnh nhân xuất huyết não cĩ tăng huyết áp
là 177,8 ± 27,5 mmHg và 98,1 ± 13,6 mmHg;
nghiên cứu của Ngơ Thị Kim Trinh và cộng sự(12)
ghi nhận kết quả trung bình huyết áp tâm thu và
tâm trương lúc nhập viện của bệnh nhân xuất
huyết não nhân bèo là 170,86 ± 26,17mmHg và
89, 08 ± 15,20mmHg. Một số nghiên cứu nước
ngồi như nghiên cứu của Nadia A Khan và
cộng sự(9) ở khu vực Đơng Á, các bệnh nhân xuất
huyết não cĩ trung bình huyết áp tâm thu, tâm
trương lúc nhập viện là 168,3 ± 37,7 mmHg và
92,7 ± 20,9 mmHg và nghiên cứu của Castellanos
và cộng sự(4) thì các trị số này lần lượt là 168,6 ±
28,6 mmHg và 93,5 ± 17,3 mmHg. Khơng cĩ sự
khác biệt trong kết quả nghiên cứu của chúng tơi
và các nghiên cứu trong và ngồi nước.
Trong nghiên cứu của Raymond Tak Fai
Cheung và cộng sự(3), tại thời điểm 30 ngày tác
giả chia các bệnh nhân xuất huyết não thành 3
nhĩm kết cục: tử vong, kết cục xấu (mRs >2) và
kết cục tốt (mRs ≤ 2). Các trị số huyết áp tâm
thu và tâm trương lần lượt trong các nhĩm là:
tử vong (192,1 ± 39,3 mmHg và 109,1 ± 28,2
mmHg), kết cục xấu (185,0 ± 26,6 mmHg và
95,8 ± 17,7 mmHg), kết cục tốt (179,5 ± 34,0
mmHg và 93,3 ± 21,3 mmHg). Các trung bình
huyết áp tâm thu giữa các nhĩm khơng cĩ ý
nghĩa thống kê (p = 0,272), nhưng sự khác biệt
huyết áp tâm trương giữa các nhĩm kết cục là
cĩ ý nghĩa thống kê (p = 0,008). Cĩ sự khác biệt
về kết quả trong nghiên cứu của chúng tơi và
của Cheung về vai trị của huyết áp tâm
trương lúc nhập viện đối với kết cục 30 ngày
của bệnh nhân xuất huyết não, nguyên nhân
cĩ thể do sự phân nhĩm kết cục trong nghiên
cứu là khác nhau.
Điểm Glasgow Coma Scale là thang điểm
thơng dụng nhất để đánh giá tình trạng tri giác
của bệnh nhân xuất huyết não. Trong nghiên
cứu của chúng tơi, điểm Glasgow Coma Scale
lúc nhập viện trung bình là 13,24 ± 2,8 điểm. Khi
xét giữa hai nhĩm kết cục tử vong và sống sĩt 30
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 12
ngày thì hai trung bình điểm Glasgow Coma
Scale lúc nhập viện của hai nhĩm khác biệt này
cĩ ý nghĩa thống kê (13,9 ± 1,9 so với 8,92 ± 3,6; p
< 0,001). Kết quả của chúng tơi tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Raymond Tak Fai
Cheung và cộng sự(3): điểm Glasgow Coma Scale
trung bình của ba nhĩm kết cục tại thời điểm 30
ngày lần lượt là tử vong (7,6 ± 4,0), kết cục xấu
(12,4 ± 3,2) và kết cục tốt (14,3 ± 1,8) và sự khác
biệt này cĩ ý nghĩa thống kê (p <0,001).
Thể tích khối máu tụ trung bình trên phim
CT scan sọ não của tất cả bệnh nhân xuất huyết
não là 14,9 ± 15,3 ml, với giá trị nhỏ nhất là 0 ml
và lớn nhất là 75,9 ml. Trong nghiên cứu của
Huỳnh Quốc Bảo(8) ở các bệnh nhân xuất huyết
não trên lều thì thể tích ổ xuất huyết trung bình
là 20,9 ± 21,4 ml; trong nghiên cứu các yếu tố liên
quan đến sự gia tăng thể tích khối máu tụ xuất
huyết não nhân bèo của Ngơ Thị Kim Trinh và
cộng sự(12), tác giả ghi nhận thể tích khối máu tụ
trung bình của mẫu chung là 22,38 ± 12,19 (ml).
Thể tích khối máu tụ trong nhu mơ não luơn là
một trong những yếu tố tiên lượng mạnh của
xuất huyết não, thể tích máu càng lớn thì tiên
lượng càng xấu do tác động trực tiếp chèn ép
vào các cấu trúc lân cận hay gián tiếp gây phù
não, dẫn đến tụt não(2).
Qua phân tích đơn biến, chúng tơi ghi nhận
yếu tố thể tích khối máu tụ cĩ liên quan với tỉ lệ
tử vong 30 ngày. Theo kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Tuấn Anh và cộng sự(13) cho rằng thể
tích khối máu tụ trong nhu mơ não là yếu tố tiên
lượng bệnh nhân tử vong khi xuất viện, nghiên
cứu của Trần Cơng Thắng và cộng sự(14) ghi nhận
thể tích khối máu tụ là một trong những yếu tố
tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xuất huyết não
trên lều, nghiên cứu kinh điển của Broderick và
cộng sự năm 1993(1) đã khẳng định thể tích khối
máu tụ và điểm Glasgow Coma Score lúc nhập
viện là những yếu tố tiên lượng mạnh tỉ lệ tử
vong 30 ngày và tình trạng tàn phế do xuất
huyết não.
Khi xét đến tỉ lệ điểm ICH trong hai nhĩm
bệnh nhân tử vong và sống sĩt 30 ngày thì
nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận sự khác biệt
trong tỷ lệ điểm ICH cĩ ý nghĩa thống kê, p <
0,001. Khi chúng tơi chia điểm ICH thành hai
nhĩm: điểm ICH < 3 và điểm ICH ≥ 3 theo chỉ số
Youden trong nghiên cứu của tác giả Cheung(3)
và xét trong hai nhĩm bệnh nhân tử vong và
sống sĩt 30 ngày thì cũng tìm được sự khác biệt
cĩ ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Cheung RTF và
cộng sự(3) nghiên cứu vai trị của các thang điểm
ICH cũ, mới và sửa đổi đối với khả năng tiên
lượng tử vong 30 ngày của bệnh nhân xuất
huyết não và họ kết luận rằng, các thang điểm
này là như nhau. Kết quả nghiên cứu của Godoy
và cộng sự(5) ghi nhận rằng sửa đổi điểm ICH cũ
khơng làm cải thiện khả năng tiên lượng tử vong
30 ngày nhưng cĩ thể dự đốn khả năng phục
hồi chức năng tại thời điểm 6 tháng của bệnh
nhân xuất huyết não.
Bốn biến độc lập cĩ khả năng tiên đốn kết
cục (sống/ tử vong) của bệnh nhân xuất huyết
não tại thời điểm 30 ngày, với tỉ lệ tiên đốn
đúng là 93,5% là: tuổi ≥65 tuổi, đặt sonde dạ
dày, thở máy, thời gian prothrombin kéo dài.
Nghiên cứu của tác giả Mitra D và cộng sự(11)
cho thấy tuổi cao, điểm Glasgow ≤ 8, thể tích
khối máu tụ ≥ 30 cm3 là các yếu tố tiên lượng
độc lập của tử vong nội viện trên những bệnh
nhân xuất huyết não.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ tử vong tại thời điểm 30 ngày sau xuất
viện trên bệnh nhân xuất huyết não tương đối
cao. Tuổi ≥65 tuổi, đặt sonde dạ dày, thở máy,
thời gian prothrombin kéo dài là các biến độc lập
cĩ khả năng tiên đốn kết cục (sống/ tử vong)
của bệnh nhân xuất huyết não tại thời điểm 30
ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Broderick JP, Brott TG, Duldner JE (1993). "Volume of
intracerebral hemorrhage. A powerful and easy-to-use predictor
of 30-day mortality". Stroke, 24:pp. 987 - 993.
2. Castellanos M, Leira R, Tejada J (2005). "Predictors of good
outcome in medium to large spontaneous supratentorial
intracerebral haemorrhages". J Neurol Neurosurg Psychiatry,
76:pp. 691 – 695.
3. Cheung RT and Zou LY (2003). "Use of the Original, Modified,
or New Intracerebral Hemorrhage Score to Predict Mortality
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 13
and Morbidity After Intracerebral Hemorrhage". Stroke,
34:pp.1717 – 1722.
4. Chuang YC et al (2009). “Risk stratification for predicting 30-day
mortality of intracerebral hemorrhage”. Int. Journal for Quality in
Health Care, 21(6):pp. 441- 447.
5. Godoy DA, Piđero G, Di Napoli M (2006). "Predicting Mortality
in Spontaneous Intracerebral Hemorrhage: Can Modification to
Original Score Improve the Prediction". Stroke, 37:pp. 1038-1044.
6. Grysiewicz RA, Thomas K, Pandey DK (2008). “Epidemiology
of Ischemic and Hemorrhagic Stroke: Incidence, Prevalence,
Mortality, and Risk Factors”. Neurol Clin, 26: pp. 871 – 895.
7. Hồ Hữu Thật (2008). "Đặc điểm của xuất huyết não do tăng huyết
áp". Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
8. Huỳnh Quốc Bảo, Lê Văn Tuấn (2011). "Khảo sát đặc điểm lâm
sàng và CT scan não của xuất huyết não trên lều do tăng huyết
áp". Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 15, tr. 614 – 621.
9. Ikram MA, Wieberdink RG, Koudstaal PJ, et al (2012).
"International epidemiology of intracerebral hemorrhage". Curr
Atheroscler Rep, 14(4):pp. 300-307.
10. Khan NA, Quan H, Hill MD, et al (2013). "Risk factors, quality of
care and prognosis in South Asian, East Asian and White
patients with stroke". BMC neurology, 13(1): 74.
11. Mitra D, et al (1995). Prognostic factors in intracerebral
hemorrhage. Journal of the association of physician of Indian, 43(9):
pp. 602-604.
12. Ngơ Thị Kim Trinh (2013). "Các yếu tố liên quan đến sự gia
tăng thể tich khối máu tụ của xuất huyết não nhân bèo". Luận án
chuyên khoa cấp II, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Tuấn Anh (2011). "Ý nghĩa tiên lượng của thể tích và vị
trí xuất huyết trên bệnh nhân xuất huyết não - não thất tăng
huyết áp". Luận văn nội trú, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh.
14. Trần Cơng Thắng, Nguyễn Lê Trung Hiếu (2004). "Kiểm định
thang điểm tiên lượng xuất huyết não trên lều: kết quả khảo sát
hơn 200 trường hợp". Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 7, tr. 29 – 32.
15. Woo D, Sauerbeck LS, Kissela BM, et al (2002). "Genetic and
invironmental risk factors for intracerebral hemorrhage:
Preliminary Results of a population - based study". Stroke, 33:pp.
1190 – 1196.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_tu_vong_tai_thoi_diem_30_ngay_sau_xuat_vien_tren_benh.pdf