Tài liệu Tỉ lệ thiếu máu sau mổ lấy thai và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Từ Dũ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 118
TỈ LỆ THIẾU MÁU SAU MỔ LẤY THAI
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lê Thị Thu Hà*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thiếu máu sau mổ lấy thai (MLT) và các yếu tố liên quan tại bệnh viện
Từ Dũ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 576 trường hợp MLT trong
thời gian từ tháng 1/01/2016 đến ngày 30/06/2016 tại bệnh viện Từ Dũ.
Kết quả: Tỉ lệ thiếu máu sau mổ lấy thai là 59,8%, thiếu máu nhẹ chiếm 17,7%, thiếu máu trung bình chiếm
34,3%, thiếu máu nặng là 7,6%, không ghi nhận trường hợp nào thiếu máu rất nặng. Các yếu tố liên quan đến
thiếu máu sau mổ lấy thai bao gồm: số lần sinh trên 3, số lần mổ lấy thai từ 2 lần trở lên, cân nặng bé lúc sinh >
4000g, có thiếu máu trong thai kỳ và mất máu > 1000ml trong mổ.
Kết luận: Tỉ lệ thiếu máu sau MLT khá cao. Để sản phụ phục hồi sức khỏe tốt chúng t...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ thiếu máu sau mổ lấy thai và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 118
TỈ LỆ THIẾU MÁU SAU MỔ LẤY THAI
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lê Thị Thu Hà*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thiếu máu sau mổ lấy thai (MLT) và các yếu tố liên quan tại bệnh viện
Từ Dũ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 576 trường hợp MLT trong
thời gian từ tháng 1/01/2016 đến ngày 30/06/2016 tại bệnh viện Từ Dũ.
Kết quả: Tỉ lệ thiếu máu sau mổ lấy thai là 59,8%, thiếu máu nhẹ chiếm 17,7%, thiếu máu trung bình chiếm
34,3%, thiếu máu nặng là 7,6%, không ghi nhận trường hợp nào thiếu máu rất nặng. Các yếu tố liên quan đến
thiếu máu sau mổ lấy thai bao gồm: số lần sinh trên 3, số lần mổ lấy thai từ 2 lần trở lên, cân nặng bé lúc sinh >
4000g, có thiếu máu trong thai kỳ và mất máu > 1000ml trong mổ.
Kết luận: Tỉ lệ thiếu máu sau MLT khá cao. Để sản phụ phục hồi sức khỏe tốt chúng ta nên kết hợp khám
lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm máu nhằm phát hiện sớm, từ đó có hướng xử trí phù hợp.
Từ khóa: thiếu máu, mổ lấy thai.
ABSTRACT
PREVALENCE OF ANEMIA AFTER CESAREAN SECTION
AND ASSOCIATED FACTORSAT TUDU HOSPITAL
Le Thi Thu Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 118 - 122
Objective: To determinate the rate of anemia cesarean section and associated factors at Tu Du Hospital.
Methods: A cross – sectional study is performed on 576 cases of cesarean delivery during the period from
1/01/2016 until 6/30/2016 months at Tu Du Hospital.
Results: Prevalence of anemia after caesarean section was 59.8%, mild anemia was 17.7%,average anemia
was 34.3%, severe anemia was 7.6%, not recorded any cases of anemia very heavy. Factors related to anemia after
caesarean section include: number of births than 3, the number of caesarean sections from two or more times,
infant birth weight> 4000g, anemia in pregnancy and blood loss> 1000ml of surgery.
Conclusion: The prevalence of anemia after caesarean section is high. For postpartum women in good health
recover we should have a combination of examination and blood tests for early detection, from which we have
appropriate treatments.
Key words: anemia, cesarean.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mổ lấy thai (MLT) là phẫu thuật sản khoa
phổ biến trên toàn thế giới. Mổ lấy thai dẫn đến
nguy cơ của tổn thương cấu trúc vùng chậu,
nhiễm trùng, và thiếu máu. Thiếu máu sau mổ
lấy thai gây ra những hậu quả nghiêm trọng trên
mẹ như: mệt mỏi, suy nhược, trầm cảm sau sinh,
chậm lành vết thương, dễ bị nhiễm trùng trong
giai đoạn hậu phẫu, hậu sản, giảm chất và lượng
nguồn sữa mẹ và ảnh hưởng đến sự phục hồi
sau mổ(2,6). Thiếu máu mẹ sau mổ lấy thai có thể
dẫn đến những ảnh hưởng trên con: thiếu nguồn
sữa mẹ đủ chất và lượng dẫn đến thiếu dinh
* BV. Từ Dũ TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thị Thu Hà ĐT: 0903.718.441 Email: tmv_thuha@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 119
dưỡng, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và
tinh thần về sau; thiếu sự chăm sóc chu đáo của
người mẹ. Do vậy, khảo sát tình trạng thiếu máu
sau MLT là cần thiết và quan trọng.
Hầu hết tất cả sự mất máu xảy ra trong 2 giờ
đầu tiên sau sanh, trong 72 giờ tiếp theo, chỉ có
khoảng 80ml máu mất thêm(6).
Có khá nhiều nghiên cứu về thiếu máu trong
thai kỳ nhưng rất ít nghiên cứu về thiếu máu sau
MLT. Tại Việt Nam chúng tôi chưa tìm thấy
nghiên cứu nào về tỉ lệ thiếu máu trong giai
đoạn hậu phẫu MLT. Chúng tôi thực hiện đề tài
này nhằm trả lời hai câu hỏi: Tỷ lệ thiếu máu sau
MLT tại bệnh viện Từ Dũ là bao nhiêu? Các yếu
tố nào liên quan đến thiếu máu sau MLT, từ đó
đề xuất kế hoạch dự phòng và điều trị sớm
những ảnh hưởng của thiếu máu trên sản phụ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Sản phụ ngày 3 hậu phẫu MLT tại BV Từ Dũ
từ ngày 1/01/2016 đến ngày 30/06/2016.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Sản phụ mang thai đủ tháng được MLT tại
BV Từ Dũ trong thời gian 1/01/2016 đến ngày
30/06/2016 và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Đa thai, thai chết lưu, nhau bong non, nhau
tiền đạo, nhau cài răng lược, cắt tử cung
trong mổ.
- Có bệnh lý về máu: bạch cầu cấp, suy tủy,
thalassemia có truyền máu.
- Có các bệnh lý: sốt rét, sốt xuất huyết trong
3 ngày đầu sau mổ.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu dựa trên sự
ước lượng của một tỉ lệ trong dân số:
N= C x Z21-α/2 x p(1-p)/d2
Với C= 1.5 (hệ số thiết kế nghiên cứu); α =0,05; Z= 1,94; d=
0,05; P = 0,50
Cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu: N = 576.
Phương pháp chọn mẫu
Ngẫu nhiên có hệ thống.
Hemoglobin (Hb) trước MLT được ghi nhận
từ xét nghiệm máu trong vòng 3 ngày trước
MLT. Hb sau MLT được ghi nhận từ xét nghiệm
máu vào ngày thứ 3 sau MLT.
Theo WHO, thiếu máu trong thai kỳ được
định nghĩa là khi nồng độ Hb <11g/dL ở tam cá
nguyệt I và tam cá nguyệt III, < 10,5 g/dL ở tam
cá nguyệt II. Thiếu máu sau sinh trong 7 ngày
đầu hậu sản khi nồng độ Hb< 11g/dL.Thiếu máu
mức độ nhẹ: Hb từ 10 – 10,9g/dL; trung bình: Hb
từ 7 – 9,9g/dL; nặng: Hb từ 4 – 6,9g/dL và rất
nặng khi Hb < 4g/dL.
Xử lý và phân tích số liệu
Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm
SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 1/01/2016 đến ngày
30/06/2016 tại bệnh viện Từ Dũ,chúng tôi đã thu
được 576 trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu của
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được trình bày
chi tiết như sau:
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT trong nghiên cứu
là 59,8%.
Mức độ thiếu máu sau MLT
Bảng 1. Mức độ thiếu máu sau MLT
Mức độ thiếu máu* N=576 %
Không thiếu máu 232 40,2
Thiếu máu 344 59,8
Nhẹ 102 17,7
Trung bình 198 34,3
Nặng 44 7,6
Rất nặng 0 0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 120
Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ và tiền căn sản phụ khoa (SPK) với tình trạng thiếu
máu sau MLT
Bảng 2. Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ, tiền căn SPK với tình trạngthiếu máu sau MLT
Đặc điểm N (%) N= 576 Không thiếu máu N=232 Thiếu máu N= 344 P
Tuổi mẹ
(năm)
<18 89 (15,5) 37 (41,5%) 52 (58,5%)
0,408 18- 35 383 (66,5) 156 (40,7%) 227 (59,3%)
>35 104 (18,0) 39 (37,5%) 65 (62,5)
Số lần sinh
0 211 (36,6) 108 (51,1%) 103 (48,9%)
0,001 1-2 278 (48,3) 99 (35,6%) 179 (64,4%)
≥3 87 (15,1) 25 (28,7%) 62 (71,3%)
Tiền căn
MLT
0 356 (61,8) 165 (46,3%) 191 (33,7%)
0,001 1 163 (28,3) 58 (35,6%) 105 (64,4%)
≥2 57 (9,9) 9 (15,1) 48 (84,9%)
Trình độ
học vấn
≤ Cấp 2 305 (52,9) 120 (39,3%) 185 (60,7%)
0,32
≥ Cấp 3 271 (47,1) 112 (41,3%) 159 (58,7%)
Kinh tế
gia đình
Nghèo 72 (12,5) 28(38,9%) 44 (61,1%)
0,04 Đủ ăn 245 (42,5) 98 (40,0%) 147 (60,0%)
Khá giả 259 (45,0) 106 (40,9%) 153 (59,1%)
Địa chỉ
Nội thành 275 (47,8) 118 (42,9%) 157 (57,1)
0,452 Ngoại thành 174 (30,2) 66 (37,9%) 108 (62,1%)
Tỉnh khác 127 (22,0) 45 (35,4%) 82 (64,6%)
Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu sau MLT và các yếu tố khác
Bảng 3. Mối liên quan giữa thiếu máu sau MLT và các yếu tố khác (N= 576)
Đặc điểm N (%) N= 576 Không thiếu máu n=232 (%) Thiếu máu n= 344 (%) P
Cân nặng thai
nhi (gam)
< 4000 512 (88,9) 223 (43,6%) 289 (56,4%) 0,001
≥ 4000 64 (11,1) 9 (14,1%) 55 (85,9%)
Thiếu máu trước
mổ
Có 138 (24,0) 3 (2,1%) 135 (97,9%)
0,0001
Không 438 (76,0) 229 (52,3%) 209 (47,7%)
Máu mất trong
mổ (ml)
<500 321 157 (48,9%) 164 (51,1%) 0,0001
501 - 999 187 70 (37,4%) 117 (62,6%)
≥1000 68 5 (7,3) 63 (92,7%)
Giờ phẫu thuật
Giờ hành chính 275 (47,7) 118 (42,9%) 157 (57,1) 0,452
Ngoài giờ hành chính 301 (52,3) 114 (37,9%) 187 (62,1%)
Phương pháp
vô cảm
Tê tủy sống 434 (75,3) 181 (42,6%) 253 (57,4%)
0,04
Tê ngoài màng cứng 45 (7,8) 20 (42,2%) 25 (57,8%)
Mê NKQ 97 (16,9) 31 (31,9%) 66 (68,1)
Thời gian mổ
(phút)
< 60 449 194 (43,2%) 255 (56,8%)
0,001
≥ 60 127 38 (29,9%) 89 (70,1%)
BÀN LUẬN
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT
Mổ lấy thai là 1 phẫu thuật sản khoa được
thực hiện rộng rãi trên toàn thế giới. Từ năm
1970 đến năm 2010, tỷ lệ MLT tại Mỹ tăng từ
4,5% đến 32,8%. MLT dẫn đến những nguy cơ
vốn có của phẫu thuật vùng bụng, gồm: tổn
thương cấu trúc vùng chậu, nhiễm trùng, và mất
máu. Tỉ lệ MLT tại bệnh viện Từ Dũ từ năm 2010
đến năm 2014 khoảng 40 – 45%. Theo thống kê
từ 2010 đến 2015 tại Bệnh viện Từ Dũ, trung bình
mỗi năm có trên 26.000 ca MLT, riêng năm 2013
có gần 28.000 trường hợp MLT. Tất cả các trường
hợp MLT tại bệnh viện Từ Dũ đều được làm xét
nghiệm tổng phân tích tế bào máu (TPTTBM)
trước mổ. Từ nhiều năm nay, hầu như tất cả các
ca MLT tại bệnh viện Từ Dũ đều được làm xét
nghiệm TPTTBM vào ngày thứ 3 sau mổ. Nồng
độ Hb sau mất máu cấp trên 12 giờ được xem là
chuẩn để đánh giá tình trạng thiếu máu. Hầu hết
tất cả sự mất máu xảy ra trong 1 giờ đầu tiên sau
sanh, trong 72 giờ tiếp theo, chỉ có khoảng 80ml
máu mất thêm. Vì vậy, việc dựa vào nồng độ Hb
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 121
ngày thứ 3 sau mổ để đánh giá thiếu máu ở giai
đoạn hậu sản là phù hợp.
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỉ lệ
thiếu máu sau MLT là 59,8%. Trong nghiên
cứu chúng tôi đã loại trừ các trường hợp đặc
biệt gây mất máu nhiều trong sản khoa như đa
thai, thai chết lưu, nhau bong non, nhau tiền
đạo, nhau cài răng lược; những trường hợp có
bệnh lý về máu như bạch cầu cấp, suy tủy,
thalassemia có truyền máu và những trường
hợp có tiền căn sốt rét hoặc mắc bệnh sốt xuất
huyết trong 3 ngày đầu sau mổ. Ngoài ra, hầu
hết các trường hợp mất nhiều máu trong lúc
mổ (>1000ml) đều được truyền hồng cầu lắng
trong hoặc ngay sau mổ. Do vậy, nếu tính
chung tất cả các trường hợp kể trên thì tỉ lệ
thiếu máu sau MLT còn cao hơn nữa.
Trên thế giới, các nghiên cứu về tỷ lệ thiếu
máu giai đoạn hậu sản, cụ thể là sau MLT vẫn
còn khá ít. Nghiên cứu của Milasinovic và
cộng sự (2000)(5) cho thấy tỉ lệ thiếu máu sau
sanh là 25,41%, và không có sự khác biệt giữa
sanh thường hay sanh mổ. Theo Milman N và
cs (2011)(6), tỉ lệ thiếu máu 48 giờ sau sinh ở
những nước phát triển vào khoảng 50%, tỉ lệ
này nằm trong khoảng 50 – 80% ở những nước
đang phát triển(4).
Tại Việt Nam, cho đến nay, chúng tôi chưa
tìm thấy nghiên cứu nào khảo sát về tỷ lệ thiếu
máu sau MLT. Hầu hết các nghiên cứu về thiếu
máu ở phụ nữ đều tập trung ở giai đoạn mang
thai(4). Tỉ lệ thiếu máu trong thai kỳ giảm dần
theo thời gian. Vào những năm 1994 – 1996, tỉ lệ
thiếu máu trong thai kỳ từ 40,4% đến 52,3%
(nghiên cứu của Viện BVSKBM-TE 1994, Đỗ
Trọng Hiếu 1995, Viện Dinh Dưỡng Quốc gia
1996). Những năm 2000 – 2005 tỉ lệ này giảm
xuống còn 26,5 – 38,1% (nghiên cứu của Dương
Thị Nhan, Đặng Thị Hà). Những nghiên cứu gần
đây cho thấy tỉ lệ thiếu máu trong thai kỳ nằm
trong khoảng 19,9 – 21% (Võ Thị Thu Nguyệt
2006 – 2007).
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT trong nghiên cứu
này là 59,8% cao hơn gấp 3 lần so với tỷ lệ thiếu
máu trong thai kỳ do nhiều nguyên nhân và
những yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật.
Mức độ thiếu máu sau MLT
Những tháng cuối thai kỳ, tốc độ tưới máu ở
tử cung khoảng 500-750 ml/phút(8). Điều này dẫn
đến sự mất máu trung bình trong mổ lấy thai
khoảng 1000ml(7). Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của
nhóm thuốc co hồi tử cung và kỹ thuật PTV rút
ngắn thời gian mổ đã làm giảm lượng máu mất
đáng kể. Tại bệnh viện Từ Dũ, lượng máu mất
trung bình trong MLT là 200-300ml.
Trong tổng số 344 trường hợp thiếu máu, có
102 trường hợp thiếu máu nhẹ (Hb từ 10 –
10,9g/dL) chiếm 29,6%, 198 (57,6%) trường hợp
là thiếu máu mức độ trung bình (Hb từ 7 –
9,9g/dL) và có 44 (12,8%) thiếu máu mức độ
nặng (Hb từ 4 – 6,9g/dL) và không ghi nhận
trường hợp nào thiếu máu mức độ rất nặng
(Hb< 4g/dL) có lẽ do những trường hợp mất
máu nhiều (>1000ml) trong mổ đều được truyền
hồng cầu lắng ngay tại phòng mổ. Đối với
những trường hợp thiếu máu mức độ nhẹ hầu
như không ảnh hưởng đến sức khỏe của người
mẹ và không can thiệp đáng kể ngoài việc bổ
sung sắt thường qui trong những ngày đầu hậu
sản. Những trường hợp thiếu máu nặng đều
được truyền máu, lượng máu truyền trung bình
là 1,8 đơn vị hồng cầu lắng, dao động từ 1 đến 4
đơn vị. Riêng đối với 198 trường hợp thiếu máu
mức độ trung bình, có 87 trường hợp được
truyền hồng cầu lắng, số còn lại được bổ sung
chất sắt.
Các yếu tố liên quan đến thiếu máu sau
MLT
Có nhiều yếu tố liên quan đến lượng máu
mất trong phẫu thuật mổ lấy thai: yếu tố do
mẹ: cân nặng, PARA, tiền sử MLT, những
bệnh lý nội khoa kèm; yếu tố do thai: đa thai,
đa ối, ngôi thai bất thường; yếu tố do phần
phụ: nhau tiền đạo, nhau bong non, nhau cài
răng lược; yếu tố khác: thời gian phẫu thuật,
phương pháp vô cảm(1,3,8),...
Trong nghiên cứu này, chúng tôi loại khỏi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 122
mẫu những trường hợp đặc biệt gây mất máu
nhiều trong sản khoa như đa thai, thai chết lưu,
nhau bong non, nhau tiền đạo, nhau cài răng
lược vì đó là những yếu tố hiển nhiên gây mất
máu lượng nhiều và dẫn đến hậu quả là thiếu
sau về sau.
Bảng 2 cho thấy không có mối liên quan giữa
tuổi mẹ, trình độ học vấn, kinh tế gia đình và địa
chỉ với tình trạng thiếu máu sau MLT. Tỉ lệ thiếu
máu sau MLT ở những sản phụ sinh con lần đầu
là 48,9%; ở những sản phụ sinh con lần hai và ba
là 64,4% (OR=1,2; CI 95% (4,9 – 13,2)), và đặc biệt
những sản phụ đa sản (sinh lần thứ tư trở đi) tỉ
lệ thiếu máu sau MLT là 71,3% (OR=1,5; CI 95%
(5,1 – 14,5)). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p < 0,001.
Tương tự, tiền căn MLT cũng làm gia tăng tỉ
lệ thiếu máu sau MLT. Những trường hợp có
tiền căn MLT 1 lần có nguy cơ thiếu máu gấp 1,5
lần so với chưa mổ lần nào, nếu có tiền căn MLT
từ 2 lần trở lên thì nguy cơ MLT tăng lên 1,8 lần,
với p< 0,001.
Bảng 3 cho thấy không có mối liên quan giữa
giờ phẫu thuật và phương pháp vô cảm với tình
trạng thiếu máu sau MLT.
Cân nặng bé lúc sinh ≥4000g làm tăng nguy
cơ thiếu máu sau MLT gấp 1,6 lần so với nhóm
có cân nặng < 4000g, p<0,001.
Có 24% trường hợp thiếu máu trước MLT, tỉ
lệ này tăng lên 58,9% sau MLT. Đặc biệt có 97,9%
trường hợp thiếu máu sau MLT ở những sản
phụ có thiếu máu trước sinh. Trong 138 trường
hợp thiếu máu trước MLT, có 14 (10,1%) trường
hợp được truyền máu trong mổ và 68 (49,3%)
trường hợp được truyền máu sau MLT. Có thiếu
máu trước MLT tăng nguy cơ thiếu máu sau
MLT gấp 2,2 lần với p=0,0001.
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT ở những sản phụ có
máu mất trong mổ < 500ml là 51,1%; ở những
sản phụ có máu mất trong mổ từ 501 – 999ml là
62,6% (OR=1,2; CI 95% (3,8 – 10,1)), và đặc biệt ở
những sản phụ có máu mất trong mổ > 1000ml
thì tỉ lệ thiếu máu sau MLT là 92,7% (OR=1,8; CI
95% (7,9 – 18,3)), với p < 0,001.
Thời gian mổ kéo dài trên 60 phút làm tăng
nguy cơ thiếu máu sau MLT gấp 1,2 lần so với
nhóm có thời gian mổ dưới 60 phút. Thời gian
mổ kéo dài thường do những vấn đề trong phẫu
thuật như gỡ dính, thắt động mạch tử cung, may
cầm máu diện nhau bám, may mũi B-Lynch, bóc
nhân xơ tử cung.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 576 trường hợp MLT từ
1/01/2016 đến ngày 30/06/2016 tại bệnh viện Từ
Dũ, chúng tôi ghi nhận: tỉ lệ thiếu máu sau MLT
là 59,8%, thiếu máu nhẹ chiếm 17,7%, thiếu máu
trung bình chiếm 34,3%, thiếu máu nặng là 7,6%,
không ghi nhận trường hợp nào thiếu máu rất
nặng. Các yếu tố làm tăng nguy cơ thiếu máu
sau MLT bao gồm số lần sinh>3, số lần MLT từ 2
lần trở lên, cân nặng bé lúc sinh > 4000g, có thiếu
máu trong thai kỳ và mất máu nhiều trong mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ashraf AH, Ramadani HM (2006). Assessment of Blood Loss
During Cesarean Section Under General Anesthesia and
Epidural Analgesia Using Different Methods. AJAIC-Vol. (9)
No1: 25-33.
2. Breymann C, Bian X, Blanco-Capito LR, et al (2010). Expert
recommendations for the diagnosis and treatment of iron-
deficiency anemia during pregnancy and the postpartum
period in the Asia- Pacific region. Journal of Perinatal Medicine
38:1-8
3. Combs CA, Murphy EL, Laros RK (1991). Factos associated
with hemorrhage in cesarean eliveries. Obstet Gynecol 77: 77-82.
4. Karine T, Friedman JF (2007). An Update on Anemia in Less
Developed Countries. Am. J. Trop. Med. Hyg., 77(1), pp. 44–51.
5. Milasinović L, Kapamadzija A, Dobrić L, Petrović D (2000).
Postpartum anemia--incidence and etiology. Med Pregl.53(7-
8):394-9
6. Milman N (2011). Postpartum anemia I: definition, prevalence,
causes, and consequences. Ann Hematol. 90(11):1247-53.
7. Reveiz L, Gyte GMI, Cuervo LG (2007). Treatments for iron-
deficiency anaemia in pregnancy. The Cochrane Database of
Systematic reviews.
8. Sule ST, Nwasor EO (2005). Factors affecting blood loss at
cesarean section. Int J Gynecol Obstet ; 88 (2): 150-51.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_thieu_mau_sau_mo_lay_thai_va_cac_yeu_to_lien_quan_tai.pdf