Tài liệu Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển và các yếu tố liên quan: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 136
TỈ LỆ THAI NGOÀI TỬ CUNG THOÁI TRIỂN
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nguyễn Thị Phương Thảo*, Bùi Chí Thương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Theo dõi thoái triển tự nhiên của thai ngoài tử cung là một phương pháp điều trị an toàn trên một
số bệnh nhân chọn lọc. Việc xác định các tiêu chuẩn chọn lựa cũng như các yếu tố liên quan đến sự thoái triển
thành công sẽ giúp ích cho các nhà lâm sàng trong việc tư vấn bệnh nhân chọn lựa phương pháp điều trị, giúp
bệnh nhân yên tâm theo dõi theo dõi, giảm thời gian điều trị nội trú, giảm chi phí nằm viện và không phải chịu tác
dụng phụ của thuốc cũng như phẫu thuật.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công tại bệnh viện Từ Dũ TP Hồ Chí Minh và
các yếu tố liên quan đến sự thoái triển thành công của thai ngoài tử cung.
Đối tượng: Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu những bệnh nhân được c...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển và các yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 136
TỈ LỆ THAI NGOÀI TỬ CUNG THOÁI TRIỂN
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nguyễn Thị Phương Thảo*, Bùi Chí Thương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Theo dõi thoái triển tự nhiên của thai ngoài tử cung là một phương pháp điều trị an toàn trên một
số bệnh nhân chọn lọc. Việc xác định các tiêu chuẩn chọn lựa cũng như các yếu tố liên quan đến sự thoái triển
thành công sẽ giúp ích cho các nhà lâm sàng trong việc tư vấn bệnh nhân chọn lựa phương pháp điều trị, giúp
bệnh nhân yên tâm theo dõi theo dõi, giảm thời gian điều trị nội trú, giảm chi phí nằm viện và không phải chịu tác
dụng phụ của thuốc cũng như phẫu thuật.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công tại bệnh viện Từ Dũ TP Hồ Chí Minh và
các yếu tố liên quan đến sự thoái triển thành công của thai ngoài tử cung.
Đối tượng: Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu những bệnh nhân được chẩn đoán
thai ngoài tử cung thoái triển nhập khoa nội soi bệnh viện Từ Dũ và được điều trị theo dõi cho đến khi βhCG < 5
mUI/ml từ tháng 10/2016 đến 4/2017.
Kết quả: Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công là 92,7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). Nồng độ
βhCG ban đầu có liên quan đến kết cục theo dõi thoái triển: nồng độ βhCG < 175 mIU/ml có tỷ lệ thành
công gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG > 1500 mIU/ml (OR = 4,03, KTC 95%: 1,05-15,5), nhóm
bệnh nhân có nồng độ βhCG trong khoảng 175 – 1500 mIU/ml có tỷ lệ thành công cao gấp 2 lần nhóm có
nồng độ βhCG > 1500 mIU/ml (OR = 2,0, KTC 95%: 1,86-4,63), thời gian βhCG trở về âm tính trung vị là
18 ngày (TPV, 11 – 25 ngày) và thời gian này có sự tương quan thuận với nồng độ βhCG ban đầu và
tương quan nghịch với mức giảm βhCG. Trong khi đó tuổi bệnh nhân và kích thước khối thai trên siêu âm
không có mối liên quan với thời gian theo dõi.
Kết luận: Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công là 92,7% và tỉ lệ này càng cao nếu nồng độ βhCG
ban đầu thấp. Bệnh nhân được theo dõi thoái triển có thể được tư vấn thời gian theo dõi < 3 tuần và thời gian này
tùy thuộc vào nồng độ βhCG ban đầu.
Từ khoá: thai ngoài tử cung thoái triển.
ABSTRACT
RATE OF SPONTANEOUS RESOLUTION OF ECTOPIC PREGNANCY AND OTHER
PARAMETERS INVOLVED
Nguyen Thi Phuong Thao, Bui Chi Thuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 136- 142
Background: A subset of women with a tubal ectopic pregnancy can be safe managed expectantly.
Identification of selection criteria and parameters related to successful expectant management would help
clinicians in counseling patients to choose treatment options, to ensure them for following-up, to reduce the
length and the cost of hospitalization and to avoid side effects of drugs and surgery.
Objectives: To evaluate the success rate of expectant management of ectopic pregnancy at Tu Du Hospital –
* Bệnh viện Từ Dũ ** Bộ môn phụ sản ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 137
HCM city and other parameters involved.
Methods: This was a cohort including women who were diagnosed with a spontaneous resolution tubal
ectopic pregnancy, admitted to the Laparoscopic Department of Tu Du hospital and expectantly managed until
βhCG < 5 mUI/ml from October 2016 to April 2017.
Results: The success rate of expectant management was 92,7% (CI 95%: 0,90 – 0,95). The initial serum β-
hCG is associated with the out come spontaneous resolution. Particularly, the success rate in the subgroup with
serum β-hCG 1500 mIU/ml (OR =
4,03, CI 95%: 1,05-15,5), and two times higher than the subgroup with serum βhCG > 1500 mIU/ml (OR = 2,0,
CI 95%: 1,86-4,63). In the successful subgroup, the median interval from maximum serum β-hCG concentration
to resolution was 18.0 days (IQR 11.0–25.0), positively correlated with the initial serum β-hCG and negatively
correlated with the rate of decline of β-hCG. Women’s age and size of ectopic pregnancy did not have significant
effects on the length of follow up.
Conclusion: The success rate of expectant management was 92,7% and the lower initial β-hCG, the higher
success rate. Women undergoing expectant management of ectopic pregnancy can be informed that the likely
length of follow is under 3 weeks and that is positively correlates with initial β-hCG level at the time of diagnosis.
Keywords: expectant management, ectopic pregnancy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai ngoài tử cung là bệnh lý phụ khoa
thường gặp chiếm tỉ lệ 1 – 2% các trường hợp
mang thai(2), có thể vỡ gây xuất huyết nội đe
dọa đến tính mạng và ảnh hưởng đến tương
lai sinh sản sau này của bệnh nhân. Với sự
phát triển của siêu âm và xét nghiệm βhCGđộ
nhạy cao giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung từ
rất sớm, góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong vì
bệnh lý này và tạo tiền đề tốt cho việc điều trị
bảo tồn khả năng sinh sản cho bệnh nhân(4,11).
Điều này giải thích xu hướng điều trị thai
ngoài tử cung tại đa số các quốc gia là bảo tồn
khả năng sinh sản cho bệnh nhân. Tuy nhiên
sự lựa chọn này thường giới hạn ở một số
bệnh nhân thai ngoài tử cung và tỉ lệ báo cáo
thành công thay đổi giữa các trung
tâm(1,6,7,8).Tại bệnh viện Từ Dũ, theo dõi thoái
triển tự nhiên của thai ngoài tử cung cũng đã
được thực hiện trong vài năm gần đây ở một
số trường hợp chọn lọc. Tuy nhiên cho đến
thời điểm hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa có
nghiên cứu nào đánh giá về tỉ lệ thai ngoài tử
cung thoái triển tự nhiên. Việc xác định các
yếu tố tiên lượng thành công trong xử trí theo
dõi thoái triển tự nhiên của thai ngoài tử cung
giúp ích cho việc tư vấn bệnh nhân chọn lựa
phương pháp điều trị, yên tâm theo dõi, giảm
thời gian điều trị nội trú, giảm chi phí nằm
viện và không phải chịu tác dụng phụ của.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực
hiện đề tài nghiên cứu này với mục tiêu xác
định tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành
công và các yếu tố liên quan đến sự thoái triển
thành công của thai ngoài tử cung.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả dọc tiến cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân nhập khoa nội soi
bệnh viện Từ Dũ, được chẩn đoán thai ngoài tử
cung thoái triển và được điều trị theo dõi cho
đến khi βhCG < 5 mUI/ml.
KẾT QUẢ
Trong thời gian chúng tôi tiến hành nghiên
cứu tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 10 năm 2016
đến tháng 4 năm 2017, có 1687 bệnh nhân thai
ngoài tử cung được nhập viện, trong đó có 423
bệnh nhân được chẩn đoán thai ngoài tử cung
thoái triển. Tỉ lệ thai ngoài tử cung thỏa tiêu
chuẩn thoái triển là 25,1% (KTC 95%: 0,23 –
0,27). Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán thai
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 138
ngoài tử cung thoái triển này đều đủ tiêu
chuẩn chọn mẫu nên chúng tôi đã mời tất cả
các bệnh nhân này tham gia vào nghiên cứu.
Không có bệnh nhân nào từ chối tham gia
nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu không
có bệnh nhân nào bỏ theo dõi, tỉ lệ tuân thủ
phác đồ theo dõi thai ngoài tử cung là 100%.
Như vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
trên 423 bệnh nhân được chẩn đoán thai ngoài
tử cung thoái triển. Sau đây là kết quả mà
chúng tôi đã thu nhận được.
Đặcđiểmchung của mẫu nghiên cứu
Tuổi bệnh nhân từ 18 đến 48 (trung vị 30
tuổi). Đa số bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản 20
– 34 tuổi (76,1%). 72,1% đến từ các tỉnh thành.
40,9% bệnh nhân chưa có đứa con nào.
Về yếu tố nguy cơ: có 5,9% bệnh nhân có tiền
căn thai ngoài tử cung, 1 bệnh nhân đặt DCTC
chiếm 0,2%, 2 trường hợp thai kỳ này là hỗ trợ
sinh sản (0,5%), 10 bệnh nhân có tiền căn nạo hút
thai (2,4%).
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng
Đặc điểm Tần số (N =
423)
Tỷ lệ (%)
Trễ kinh Không 106 25,1
Có 317 74,9
Tuổi thai theo kinh chót (ngày)(trung bình ± độ lệch chuẩn)
46,6 ± 10,7
≤42 ngày 126 29,8
>42 ngày 192 45,4
Không nhớ 105 24,8
Đau bụng Không 128 30,3
Có 295 69,7
Ra huyết âm
đạo
Không 58 13,7
Có 365 86,3
Tam chứng Không 234 55,3
Có 189 44,7
Bảng 2. Đặc điểm siêu âm
Đặc điểm Tần số (N=423) Tỷ lệ
(%)
Nội mạc tử cung (mm) (trung bình ±độ lệch chuẩn)
7,6 ± 3,8
≤8mm 287 67,8
>8mm 136 32,2
Khối cạnh
tử cung
Echo trống bờ dày 17 4,0
Echo hỗn hợp 406 96,0
Vị trí Trái 182 43,0
Phải 241 57,0
Đặc điểm Tần số (N=423) Tỷ lệ
(%)
Đường kính lớn nhất khối thai (mm) (trung bình ± độ lệch
chuẩn) 25,6 ± 10,3
≤ 40 mm 384 90,8
> 40 mm 39 9,2
Dịch túi
cùng
Không 88 20,8
Có 335 79,2
Bảng 3. Đặc điểm βhCG (N = 423)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
βhCG ban đầu
(mIU/ml) (trung vị,
khoảng tứ phân vị)
499,5 (189,9 -
1229,4)
< 175 mIU/ml 96 22,7
175 – 1500
mIU/ml
244 57,7
> 1500 mIU/ml 83 19,6
Mức giảm βhCG
(%) (trung vị,
khoảng tứ phân vị)
20,7 (12,3 - 31,0)
≤ 30% 318 75,2
> 30 % 105 24,8
Kết quả điều trị
Toàn bộ 423 bệnh nhân được chẩn đoán thai
ngoài tử cung thoái triển này đều hoàn tất quá
trình điều trị. Kết thúc điều trị có 31/423 trường
hợp thất bại, bệnh nhân cần được điều trị hỗ trợ
sau đó với methotrexate hoặc phẫu thuật nội soi.
Nhóm cuối cùng trong nghiên cứu gồm 392/423
trường hợp thai ngoài tử cung thoái triển thành
công. Như vậy tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển
thành công là 92,7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). Để
tìm mối liên quan giữa các yếu tố với kết quả
điều trị, chúng tôi đưa các biến số vào phân tích
đơn biến. Sau khi phân tích hồi quy đơn biến
mối liên quan giữa các biến số và kết quả theo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 139
dõi thai ngoài tử cung thoái triển, chúng tôi tiếp
tục đưa các biến số có p < 0,25 vào phân tích đa
biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu, kết quả
ghi nhận chỉ còn lại 1 yếu tố liên quan đến kết
quả theo dõi thai ngoài tử cung thoái triển đó là
nồng độ βhCG ban đầu. Cụ thể là bệnh nhân có
nồng độ βhCG ban đầu < 175 mIU/ml có tỉ lệ
thành công gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng
độ βhCG ban đầu > 1500 mIU/ml (OR = 4,03,
KTC 95%: 1,05-15,5) và tỉ lệ thành công này sẽ
gấp 2 lần nếu βhCG ban đầu trong khoảng 175 –
1500 mIU/ml (OR = 2,0, KTC 95%: 1,86-4,63).
Bảng 5. Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến mối liên quan giữa các biến số với kết quả điều trị
OR (KTC 95%) P OR (KTC 95%) p
Trễ kinh
Không
Có
1,928 (0,87–4,271)
1
0,106 0,47 (0,21 – 1,07)
Ref
0,71
Tuổi thai theo kinh
chót
≤ 42 ngày
>42 ngày
1,187 (0,51 - 2,796)
1
0,695
Đau bụng
Không
Có
0,717 (0,30 – 1,709)
1
0,453
Ra huyết âm đạo Không
Có
1,344 (0,47 – 3,788)
1
0,576
Nội mạc tử cung ≤8mm
>8mm
0,629 (0,295 – 1,34)
1
0,231 1,74 (0,79 – 3,87)
1
0,172
Khối cạnh tử cung
Echo trống bờ dày
Echo hỗn hợp
1
0,235 (0,06 – 0,83)
0,024
1
2,38 (0,64 – 8,76)
0,19
Đường kính lớn
nhất
≤40mm
>40mm
1,076 (0,31 – 3,848)
1
0,91
Dịch túi cùng Không
Có
1,674 (0,73 – 3,72)
1
0,23 0,68 (0,29 – 1,60)
1
0,37
ΒhCG ban đầu
(mIU/ml)
<175
175-1500
>1500
0,209 (0,06 – 0,782)
0,427 (0,19 – 0,952)
1
0,02
0,037
4,03 (1,05 – 15,5)
2,0 (1,86 – 4,63)
1
0,042
0,036
Mức giảm βhCG ≤30%
>30%
1,408 (0,594 – 3,89)
1
0,382
Đặc điểm lâm sàng nhóm theo dõi thoái triển
thành công
Tuổi trung vị của phụ nữ trong nhóm này là
30 tuổi. Đường kính trung vị của khối thai
23mm. Số lần thử máu ngoại trú trung vị là 2 lần.
Nồng độ βhCG trung vị lúc nhập viện là
481,1mIU/ml. Tỷ lệ giảm βhCG mỗi ngày là 21%
với thời gian theo dõi trung vị là 18 ngày trong
đó ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất là 89 ngày.
Chúng tôi sử dụng hệ số tương quan
Pearson để khảo sát sự tương quan giữa 2 biến
số và mô hình hồi quy tuyến tính để tiên đoán
sự tương quan này. Chúng tôi sử dụng biến số
thời gian theo dõi là biến độc lập. Các biến số
nồng độ βhCG lúc nhập viện, đường kính
trung vị của khối thai, tuổi mẹ và sự giảm
βhCG mỗi ngày là các biến số phụ thuộc. Mức
ý nghĩa p < 0,05. Sau khi phân tích hồi quy
đơn biến mối liên quan giữa các yếu tố và thời
gian theo dõi thoái triển thành công ta tìm ra
được 3 biến số có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê bao gồm: đường kính lớn nhất của
khối thai trên siêu âm, nồng độ βhCG lúc
nhập viện và mức giảm βhCG. Tiếp tục đưc
các yếu tố có p < 0,05 vào phân tích hồi quy đa
biến, kết quả chỉ còn lại 2 yếu tố liên quan đến
thời gian theo dõi thoái triển đó là: nồng độ
βhCG lúc nhập viện và mức giảm βhCG. Cụ
thể là có sự tương quan thuận giữa thời gian
theo dõi thoái triển với nồng độβhCG lúc
nhập viện với hệ số tương quan Pearson r =
0,621. Đồng thời có sự tương quan nghịch giữa
thời gian theo dõi thoái triển thành công với
mức giảm βhCG/ ngày, hệ số tương quan
Pearson r = -0,373.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 140
BÀN LUẬN
Về đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung vị của các đối tượng tham gia
nghiên cứu là 30 (26 – 34) tuổi (nhỏ nhất 18 tuổi,
lớn nhất là 48 tuổi). Phụ nữ trong nhóm tuổi 20 –
34 chiếm tỉ lệ cao nhất 76,1%.Điều này cũng phù
hợp với các đặc tính vì trong độ tuổi hoạt động
tình dục này thì nguy cơ viêm nhiễm sinh dục
cao, vì vậy tỉ lệ thai ngoài tử cung cũng chiếm tỉ
lệ cao hơn các nhóm tuổi khác. Về số con hiện có:
trong nghiên cứu này có đến 40,9% bệnh nhân
chưa có đứa con nào và 35,5% bệnh nhân chỉ có 1
con. Đây là một đặc điểm thuận lợi của nghiên
cứu vì bệnh nhân chưa có đủ con nên tha thiết có
con trong tương lai vì vậy họ rất nhiệt tình tham
gia vào nghiên cứu và thường tuân thủ tốt phác
đồ theo dõi sau xuất viện.Chúng tôi ghi nhận
đường kính lớn nhất của khối thai là 25,6 ± 10,3
mm. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của
Silva và cộng sự (2015) là 25,8 ± 9,7 mm (9) và lớn
hơn nhiều so với nghiên cứu của Jurkovic (2017)
là 13,0 ± 7,2 mm (5). Sự khác biệt này là do tiêu
chuẩn theo dõi thoái triển trong các nghiên cứu
khác nhau và cỡ mẫu cũng khác nhau. Hơn nữa,
siêu âm là phương pháp cận lâm sàng phụ thuộc
rất nhiều vào đánh giá chủ quan của bác sĩ siêu
âm, kinh nghiệm nên sẽ có sự khác biệt giữa các
kết quả siêu âm. Trong nghiên cứu chúng tôi có
39 (9,2%) trường hợp kích thước khối thai trên
siêu âm > 4 cm nhưng bệnh nhân vẫn được theo
dõi thoái triển vì triệu chứng lâm sàng ổn định,
tuy nhiên như đã nói bệnh viện Từ Dũ là đơn vị
có những điều kiện theo dõi sát nên ban chủ
nhiệm khoa vẫn quyết định theo dõi thoái triển
những trường hợp này. Nồng độ βhCG ban đầu
trong nghiên cứu của chúng tôi là 499,5 (189,9 -
1229,4) mIU/ml, trong đó nồng độ βhCG thấp
nhất là 8,1 mIU/ml và trường hợp cao nhất lên
đến 9121,5 mIU/ml. Điều này có thể lý giải, ở
những trường hợp βhCG ban đầu > 5000
mIU/ml nhưng huyết động học ổn định, với
những điều kiện theo dõi sẵn có, bệnh nhân vẫn
sẽ được thử lại βhCG sau 36 – 48 giờ, nếu βhCG
tiếp tục tăng hoặc giảm < 15% sẽ được tư vấn
phẫu thuật hoặc điều trị MTX đa liều, các trường
hợp βhCG ban đầu giảm > 15% sẽ được hội chẩn
với ban chủ nhiệm khoa và sẽ được tư vấn theo
dõi thoái triển nếu lâm sàng ổn định đồng thời
tư vấn bệnh nhân những dấu hiệu nguy hiểm
cần đến cơ sở y tế gần nhất.Mức giảm βhCG
trong nghiên cứu của chúng tôi là 20,7 ± 10,9
(%/ngày). Kết quả này cao hơn nhiều so với
nghiên cứu của Silva (2014) với mức giảm βhCG
là 14,7%/ngày(9). Sự khác biệt này là do cỡ mẫu
khác nhau, bên cạnh đó tiêu chuẩn để chẩn đoán
thai ngoài tử cung thoái triển trong nghiên cứu
của chúng tôi là bệnh nhân phải có nồng độ
βhCG ở thời điểm 36 – 48 sau giá trị βhCG ban
đầu giảm ≥ 15%.
Về kết quả điều trị
Tỉ lệ bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn theo dõi
trong nghiên cứu của chúng tôi là 25,1%, thấp
hơn nhiều so với nghiên cứu của Elson (2004),
Mavrelos (2013), Mavrelos (2015) và Helmy
(2015)(1,3,7,8), chỉ bằng khoảng ½, điều này là do
trong các nghiên cứu trên chỉ cần bệnh nhân có
nồng độ βhCG ban đầu thấp và lâm sàng ổn
định, không đau bụng nhiều, siêu âm không
phải thai ngoài tử cung sống đều có thể theo dõi
thoái triển trong khi nghiên cứu của chúng tôi,
ngoài những điều kiện trên bệnh nhân cần phải
có βhCG sau 36 – 48 giờ nhập viện giảm ≥ 15% so
với thời điểm nhập viện.Có thể cũng vì lý do này
mà tỉ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng cao hơn so với nghiên cứu của tác giả
Elson, Mavrelos và Helmy. Tỉ lệ thành công
tương tự với nghiên cứu của tác giả Silva và
cộng sự.Trong quá trình theo dõi điều trị có 31
bệnh nhân thất bại, cần hỗ trợ thêm phương
pháp điều trị khác gồm 3 trường hợp phẫu thuật
nội soi và 28 trường hợp cần điều trị nội khoa
với methotrexate. Nhóm nghiên cứu cuối cùng
bao gồm 392/423 bệnh nhân theo dõi thoái triển
thành công, tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển
thành công là 92, 7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95).
Khi phân tích hồi quy đa biến các yếu tố về
đối tượng tham gia nghiên cứu, tiền căn sản
phụ khoa, đặc điểm thai ngoài tử cung của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 141
bệnh nhân nhằm tìm hiểu các yếu tố liên quan
đến hiệu quả theo dõi thai ngoài tử cung thoái
triển, chúng tôi ghi nhận có sự liên quan giữa
nồng độ βhCG ban đầu với kết cục theo dõi
thoái triển. Cụ thể là bệnh nhân có nồng độ
βhCG ban đầu < 175 mIU/ml có tỉ lệ thành
công gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng độ
βhCG ban đầu > 1500 mIU/ml (OR = 4,03, KTC
95%: 1,05-15,5) và tỉ lệ thành công này sẽ gấp 2
lần nếu βhCG ban đầu trong khoảng 175 –
1500 mIU/ml (OR = 2,0, KTC 95%: 1,86-4,63).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi nồng độ
βhCG ban đầu < 175 mIU/ml, tỉ lệ thai ngoài tử
cung thoái triển thành công là 96,9% (93/96),
kết quả này tương tự với nghiên cứu của Elson
và cộng sự (2004) cho tỉ lệ thành công là 96%,
một nghiên cứu khác của Kirk và cộng sự
(2011) cho tỉ lệ thành công là 88% (6).Khi nồng
độ βhCG từ 175 – 1500 mIU/ml, tỉ lệ thành
công trong nghiên cứu của chúng tôi là 93,4%,
cao hơn so với kết quả của Elson và cộng sự
ghi nhận là 66%(1), của Kirk là 61%(6). Lý giải
cho điều này chúng tôi cho rằng mặc dù tỉ lệ
bệnh nhân có nồng độ βhCG từ 175 – 1500
mIU/ml trong cả hai nghiên cứu tương tự
nhau (56,7% trong nghiên cứu Elson và 57,6%
trong nghiên cứu của chúng tôi) nhưng như
đã nói ở trên tiêu chuẩn thoái triển của tác giả
Elson chỉ cần bệnh nhân có huyết động học ổn
định, siêu âm không phải thai ngoài tử cung
sống và không có dịch ổ bụng sẽ được chọn
lựa cho theo dõi thoái triển mà không cần đến
điều kiện nồng độ βhCG giảm sau 36 – 48 giờ.
Cũng chính vì lý do này mà tỉ lệ thoái triển
thành công khi nồng độ βhCG > 1500 mIU/ml
trong nghiên cứu chúng tôi là 86,7% cũng cao
hơn so với Elson (21%).Kết quả này của chúng
tôi tương tự nghiên cứu của Marvelos và cộng
sự (2013) cho thấy nồng độ βhCG ban đầu có
liên quan đến kết quả theo dõi thoái triển
trong khi các yếu tố tuổi bệnh nhân, kích
thước khối thai trên siêu âm không có mối liên
quan (p > 0,05)(8).
Về thời gian theo dõi thoái triển
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở những
bệnh nhân thai ngoài tử cung theo dõi thoái triển
thành công, thời gian βhCG trở về âm tính là 18
ngày tính từ ngày nhập viện, tối thiểu là 3 ngày
và tối đa là 89 ngày. So với các nghiên cứu trước
đây, thời gian để βhCG trở về âm tính của chúng
tôi dài hơn so với nghiên cứu của Elson và cộng
sự năm 2004 là 15 ngày(1). Điều này là do trong
nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ βhCG ban
đầu ở những bệnh nhân theo dõi thoái triển cao
nhiều với βhCG ban đầu trung bình là 481,1
mIU/ml, thấp nhất là 8,1 mIU/ml và cao nhất lên
đến 9121,5 mIU/ml.Một thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên gần đây khi so sánh giữa điều trị
methotrexate với theo dõi thoái triển của Van
Mello và cộng sự năm 2012 cho thấy thời gian
theo dõi ở cả 2 nhóm này đều dài hơn nhiều so
với nghiên cứu của chúng tôi mặc dù tiêu chuẩn
chọn lựa bệnh nhân trong nghiên cứu này giới
hạn hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (βhCG
đỉnh < 2000 UI/L)(10). Phần lớn bệnh nhân trong
nghiên cứu này được chẩn đoán là thai chưa xác
định vị trí với nồng độ βhCG huyết thanh bình
nguyên mà hầu hết các trường hợp thai chưa xác
định vị trí này là sẩy thai không hoàn toàn với
βhCG thoái triển chậm, điều này có thể giúp giải
thích lý do thời gian theo dõi βhCG trong nghiên
cứu này dài hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tương đồng với nghiên cứu của Marvelos và
cộng sự năm 2015 là 18 ngày Error! Bookmark
not defined., hơi ngắn hơn so với nghiên cứu
của Helmy và cộng sự năm 2015 là 19 (5 – 82)
ngày(3). Lý giải điều này chúng tôi cho rằng
nghiên cứu của tác giả Helmy bao gồm cả những
trường hợp bệnh nhân có nồng độ βhCG giảm
dần và những bệnh nhân có nồng độ βhCG bình
nguyên, có thể chính điều này góp phần làm cho
thời gian theo dõi dài hơn.
KẾT LUẬN
Trong thời gian từ tháng 10 năm 2016 đến
tháng 4 năm 2017, nghiên cứu trên 423 bệnh
nhân thai ngoài tử cung thoái triển tại bệnh viện
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 142
Từ Dũ trong đó có 32 bệnh nhân theo dõi thoái
triển thất bại và 392 bệnh nhân theo dõi thoái
triển thành công, chúng tôi đưa ra một số kết
luận và nhận xét sau: Tỉ lệ thai ngoài tử cung
thoái triển là 92,7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). Nồng
độ βhCG ban đầu có liên quan đến kết cục theo
dõi thoái triển. Cụ thể là nhóm bệnh nhân có
nồng độ βhCG < 175 mIU/ml có tỷ lệ thành công
gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG >
1500 mIU/ml, nhóm bệnh nhân có nồng độ
βhCG trong khoảng 175 – 1500 mIU/ml có tỷ lệ
thành công cao gấp 2 lần nhóm có nồng độ
βhCG > 1500 mIU/ml. Thời gian βhCG trở về âm
tính trung vị là 18 ngày và thời gian này có sự
tương quan thuận với nồng độ βhCG ban đầu và
tương quan nghịch với mức giảm βhCG.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Elson J, Tailor A, Banerjee S, et al (2004). "Expectant management
of tubal ectopic pregnancy: prediction of successful outcome
using decision tree analysis". Ultrasound Obstet Gynecol,
23(6):pp.552-6.
2. Goldner TE, Lawson HW, Xia Z, et al (1993). "Surveillance for
ectopic pregnancy--United States, 1970-1989". MMWR CDC
Surveill Summ, 42(6):pp.73-85.
3. Helmy S, Mavrelos D, Sawyer E, et al (2015). "Serum Human
Chorionic Gonadotropin (beta- hCG) Clearance Curves in
Women with Successfully Expectantly Managed Tubal Ectopic
Pregnancies: A Retrospective Cohort Study". PLoS One,
10(7):pp.e0130598.
4. Helmy S, Sawyer E, Ofili-Yebovi D, et al (2007). "Fertility
outcomes following expectant management of tubal ectopic
pregnancy". Ultrasound Obstet Gynecol, 30(7):pp.988-93.
5. Jurkovic D, Memtsa M, Sawyer E, et al (2017). "Single-dose
systemic methotrexate vs expectant management for treatment
of tubal ectopic pregnancy: a placebo-controlled randomized
trial". Ultrasound Obstet Gynecol, 49(2):pp.171-176.
6. Kirk E, Van Calster B, Condous G, et al (2011). "Ectopic
pregnancy: using the hCG ratio to select women for expectant or
medical management". Acta Obstet Gynecol Scand, 90(3):pp.264-
72.
7. Mavrelos D, Memtsa M, Helmy S, et al (2015). "Beta-hCG
resolution times during expectant management of tubal ectopic
pregnancies". BMC Womens Health, 15:pp. 43. DOI:
10.1186/s12905-015-0200-7.
8. Mavrelos D, Nicks H, Jamil A, et al (2013). "Efficacy and safety of
a clinical protocol for expectant management of selected women
diagnosed with a tubal ectopic pregnancy". Ultrasound Obstet
Gynecol, 42(1):pp.102-7.
9. Silva PM, Araujo Junior E, Cecchino GN, et al (2015).
"Effectiveness of expectant management versus methotrexate in
tubal ectopic pregnancy: a double-blind randomized trial". Arch
Gynecol Obstet, 291(4):pp.939-43.
10. Van Mello NM, Mol F, Verhoeve HR, et al (2013). "Methotrexate
or expectant management in women with an ectopic pregnancy
or pregnancy of unknown location and low serum hCG
concentrations? A randomized comparison". Hum Reprod,
28(1):pp.60-7.
11. Zohav E, Gemer O, Segal S (1996). "Reproductive outcome after
expectant management of ectopic pregnancy". Eur J Obstet
Gynecol Reprod Biol, 66(1):pp.1-2.
Ngày nhận bài báo: 17/11/2017
Ngày nhận phản biện: 25/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 30/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_thai_ngoai_tu_cung_thoai_trien_va_cac_yeu_to_lien_quan.pdf