Tài liệu Tỉ lệ tái phát của bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 21
TỈ LỆ TÁI PHÁT CỦA BỆNH NHÂN HẸP ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ
CÓ TRIỆU CHỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA TÍCH CỰC
TRONG VÒNG 3 THÁNG
Phạm Nguyễn Thành Thái*, Cao Phi Phong**
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhồi máu não là bệnh lý gây ra bởi tình trạng tắc nghẽn động mạch não cấp tính dẫn đến tình
trạng suy giảm tức thời dòng máu nuôi tại vùng nhu mô não, chiếm 80–85% các trường hợp đột quỵ. Trên thế
giới đã có nhiều nghiên cứu về đột quỵ tái phát ở nhóm bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ (ĐMNS). Hẹp động
mạch nội sọ là một trong các nguyên nhân của đột quỵ thiếu máu não và là cơ thế đột quỵ phổ biến nhất hiện
nay, nguy cơ đột quỵ hàng năm từ 10 đến 20%, nguy cơ nhiều hơn ở bệnh nhân có độ hẹp cao (70-99%), do đó
cần có chiến lược phòng ngừa đột quỵ thứ phát hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhồi máu não tái phát của bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu
chứng với điều trị nội khoa tích cực tro...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ tái phát của bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 21
TỈ LỆ TÁI PHÁT CỦA BỆNH NHÂN HẸP ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ
CÓ TRIỆU CHỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA TÍCH CỰC
TRONG VÒNG 3 THÁNG
Phạm Nguyễn Thành Thái*, Cao Phi Phong**
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhồi máu não là bệnh lý gây ra bởi tình trạng tắc nghẽn động mạch não cấp tính dẫn đến tình
trạng suy giảm tức thời dòng máu nuôi tại vùng nhu mô não, chiếm 80–85% các trường hợp đột quỵ. Trên thế
giới đã có nhiều nghiên cứu về đột quỵ tái phát ở nhóm bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ (ĐMNS). Hẹp động
mạch nội sọ là một trong các nguyên nhân của đột quỵ thiếu máu não và là cơ thế đột quỵ phổ biến nhất hiện
nay, nguy cơ đột quỵ hàng năm từ 10 đến 20%, nguy cơ nhiều hơn ở bệnh nhân có độ hẹp cao (70-99%), do đó
cần có chiến lược phòng ngừa đột quỵ thứ phát hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhồi máu não tái phát của bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu
chứng với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng. Tìm các yếu tố liên quan đến nhồi máu não tái phát của
bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 256 người bệnh
hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng từ tháng 8/2017 đến
tháng 5/2018.
Kết quả: Tỉ lệ nhồi máu não tái phát là 11,3% (29/256). Có 5 bệnh nhân tử vong, 2 bệnh nhân bị xuất huyết
não và 3 bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa. Nhồi máu não tái phát có liên quan đến nơi cư trú và đường huyết
sau khi phân tích đa biến.
Kết luận: Tỉ lệ nhồi máu não tái phát còn tương đối ở bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ mặc dù đã được điều
trị nội khoa tích cực. Do đó tất cả bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng cần có thái độ tích cực từ phía
nhân viên y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân trong điều trị thuốc, thay đổi lối sống.
Từ khóa: nhồi máu não tái phát, hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF RECURRENT CEREBRAL INFARCTION
OF INTRACRANIAL ARTERY STENOSIS PATIENTS WITH MEDICA TREATMENT
Pham Nguyen Thanh Thai, Cao Phi Phong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 21-27
Background: Cerebral infarction is the largest group (80-85%) and is followed by primary intracerebral
haemorrhage and subarachnoid haemorrhage. Among these hospitalizations, stroke/TIA represented costly, but
potentially preventable, complications. Intracranial artery stenosis is a common cause of cerebral infarction.
Patients with at least 70% stenosis of a major intracranial artery had an increased risk of recurrent stroke in the
territory of the stenosis compared with patients with 50–69%, preventive strategies are needed.
Objectives: To estimate the prevalence of recurrent cerebral infarction of intracranial artery stenosis
patients with medical treatment in 3 months. To determine factors related to the prevalence of recurrent cerebral
infarction of intracranial artery stenosis patients with medical treatment in 3 months.
*Bệnh viện Nhân dân 115 **Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS CK2. Phạm Nguyễn Thành Thái ĐT: 0918439902 Email: drthanhthai115@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 22
Method: A cross-sectional study was conducted from August 2017 to May 2018 in 256 intracranial artery
stenosis patients with medical treatment in Nhan dan 115 hospital, Ho Chi Minh City.
Results: The prevalence of recurrent cerebral infarction of intracranial artery stenosis patients with medical
treatment was 11.3% (29/256). Multivariate regression analysis yielded living’s location and glucose’s level are
independent predictors for recurrent cerebral infarction.
Conclusions: The prevalence of recurrent cerebral infarction of intracranial artery stenosis patients with
medical treatment was relatively significant, and further multicenter studies are needed.
Keyword: recurrent cerebral infarction, intracranial artery stenosis patients
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu não là bệnh lý gây ra bởi tình
trạng tắc nghẽn động mạch não cấp tính dẫn đến
tình trạng suy giảm tức thời dòng máu nuôi tại
vùng nhu mô não, chiếm 80–85% các trường hợp
đột quỵ, bởi đây là căn bệnh phổ biến, mang tính
toàn cầu, có tỉ lệ tử vong cao, để lại nhiều di
chứng nặng nề cả về thể xác lẫn tinh thần, thực
sự là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Chính vì
vậy, dự phòng đột quỵ, bao gồm cả đột quỵ tái
phát mới mang lại nhiều lợi ích hơn(2,10,12).
Hẹp động mạch nội sọ (ĐMNS) là một trong
các nguyên nhân của đột quỵ thiếu máu não và
là cơ thế đột quỵ phổ biến nhất hiện nay(9). Các
yếu tố nguy cơ quan trọng của hẹp ĐMNS bao
gồm tuổi, tăng huyết áp, đái tháo đường. Bệnh
xơ vữa động mạch nội sọ có nguy cơ đột quỵ
hàng năm từ 10 đến 20%, nguy cơ nhiều hơn ở
bệnh nhân có độ hẹp cao (70-99)(4).
Ở Việt Nam, đã có nhiều tiến bộ đạt được
trong chẩn đoán, điều trị, dự phòng nhồi máu
não nhờ hiểu rõ những yếu tố nguy cơ, cơ chế
bệnh sinh. Nhưng thực tế vẫn còn nhiều vấn đề
mà chúng ta cần phải quan tâm như: tỉ lệ tái phát
và yếu tố nguy cơ liên quan tái phát. Vì vậy
nhận diện sớm và chẩn đoán nhồi máu não là rất
quan trọng để bắt đầu điều trị nội khoa tích cực
phù hợp để phòng ngừa tái phát(3).
Tại Khoa Bệnh lý Mạch máu não bệnh viện
Nhân dân 115 theo nghiên cứu sổ bộ RES-Q từ
tháng 10/2017 đến 12/2017 nguyên nhân do bệnh
lý mạch máu lớn chiếm tỷ lệ 15%. Đến nay hàng
ngày chúng tôi vẫn còn gặp đáng kể những
trường hợp tái phát ở bệnh nhân có hẹp ĐMNS.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ
nhồi máu não tái phát và tìm các yếu tố liên
quan đến nhồi máu não tái phát của bệnh nhân
hẹp ĐMNS có triệu chứng với điều trị nội khoa
tích cực trong vòng 3 tháng.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ nhồi máu não tái phát của bệnh
nhân hẹp ĐMNS có triệu chứng với điều trị nội
khoa tích cực trong vòng 3 tháng.
Tìm các yếu tố liên quan đến nhồi máu não
tái phát của bệnh nhân hẹp ĐMNS có triệu
chứng với điều trị nội khoa tích cực trong
vòng 3 tháng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
256 bệnh nhân hẹp ĐMNS có triệu chứng
(nhồi máu não và cơn thoáng thiếu máu não)
nhập viện khoa bệnh lý mạch máu não Bệnh
viện nhân dân 115 theo dõi điều trị nội khoa tích
cực trong vòng 3 tháng kể từ ngày khởi
phát bệnh.
Tiêu chí chọn mẫu
Bệnh nhân hẹp ĐMNS có triệu chứng nhập
viện Khoa Bệnh lý Mạch máu não Bệnh viện
nhân dân 115 theo dõi điều trị trong vòng 3
tháng kể từ ngày khởi phát bệnh, có triệu chứng
bao gồm:
Nhồi máu não hoặc cơn thiếu máu não
thoáng qua.
Vị trí hẹp ĐMNS: ĐM cảnh trong đoạn trong
sọ, ĐM não trước, ĐM não giữa, ĐM thân nền,
ĐM đốt sống.
Mức độ hẹp: ≥50% đến 99%.
Điều trị nội khoa tích cực:
Điều trị 1: Kháng kết tập tiểu cầu kép + Statin
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 23
liều cao.
Hoặc Điều trị 2: Kháng kết tập tiểu cầu kép +
Statin liều thấp.
Hoặc Điều trị 3: Kháng kết tập tiểu cầu đơn +
Statin liều cao.
Hoặc Điều trị 4: Kháng kết tập tiểu cầu đơn +
Statin liều thấp.
Bệnh nhân hoặc gia đình đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhân xuất huyết não, dị dạng mạch
máu não, phình động mạch não.
Bệnh nhân bị bệnh van tim (hẹp van 2 lá, van
tim nhân tạo, van tim sinh học), rung nhĩ, cuồng
nhĩ, bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim dãn nở.
Bệnh kết hợp nặng như ung thư, xơ gan, tâm
thần, thiểu năng trí tuệ.
Phương pháp nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân ĐMNS có triệu chứng
nhập viện Khoa Bệnh lý Mạch máu não Bệnh
viện nhân dân 115 được giới thiệu vào nghiên
cứu và theo dõi điều trị nội khoa tích cực trong
vòng 3 tháng kể từ ngày nhập viện, sử dụng bộ
câu hỏi tự điền để ghi nhận số liệu.
KẾT QUẢ
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 63,24
± 13,95 tuổi. Cao nhất là 97 tuổi và thấp nhất là
26 tuổi. Dân tộc Kinh chiếm đa với 98,4%. Tỉ lệ
tiền sử tăng huyết áp ghi nhận tương đối cao với
79,3%. Tiền sử đái tháo đường là 23,4%. Ghi
nhận có 2 trường hợp có cơn thoáng thiếu máu
não. Tiền sử nhồi máu não chiếm tỉ lệ 10,9% mẫu
nghiên cứu.
Huyết áp tâm thu và tâm trương trung bình
lúc nhập viện của là 148,20 ± 28,71 mmHg 140
[130-160] và 83,83 ± 12,22 mmHg 80 [80-90].
Điểm NIHSS trung bình là 9,75 ± 5,88 điểm.
Vị trí hẹp chủ yếu ghi nhận là ĐM não giữa
với 67,2%. Hẹp ĐM cảnh trong đoạn trong sọ,
ĐM đốt sống và ĐM thân nền có tỉ lệ gần tương
đương nhau, 16,8%, 14,1% và 12,5%. Có khoảng
78,1% mẫu nghiên cứu hẹp tuần hoàn trước và
23,8% có hẹp tuần hoàn sau.
Không tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, dân
tộc và giới tính với nhồi máu tái phát.
Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu (n = 256)
Đặc tính mẫu nghiên cứu Tần số (%)
Tuổi trung bình 63,24 ± 13,95*
Nam giới 170 (66,4)
Chủng tộc (Kinh) 252 (98,4)
Tiền sử
y khoa
Hút thuốc lá 112 (43,8)
Tăng huyết áp 203 (79,3)
Đái tháo đường 60 (23,4)
Đặt stent mạch vành 2 (0,8)
Tiền sử
đột quỵ
não
Nhồi máu não 28 (10,9)
Cơn thiếu máu não thoáng qua 2 (0,8)
Huyết áp tâm thu (mmHg) 148,20 ± 28,71*
Huyết áp tâm trương (mmHg) 83,83 ± 12,22*
NIHSS 9,75 ± 5,88
Nồng độ LDL-C (mmol/L) 1,13 ± 0,31*
HbA1C (n = 68) 8,51 ± 2,13
Nồng độ glucose (mmol/L) 7,86 ± 3,63
Vị trí hẹp
động
mạch
trong sọ
ĐM cảnh trong đoạn trong sọ 43 (16,8)
ĐM não trước 15 (5,9)
ĐM não giữa 172 (67,2)
ĐM thân nền 32 (12,5)
ĐM đốt sống 36 (14,1)
*Trung bình ± Độ lệch chuẩn
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỉ
lệ nhồi máu não tái phát với các biến số tuổi, dân
tộc và giới tính, tiền sử y khoa, tiền sử đột quỵ,
huyết áp, NIHSS, nồng độ LDL-C, vị trí hẹp
động mạch nội sọ.
Có sự khác biệt về tỉ lệ nhồi máu não tái phát
theo nơi cư trú (p = 0,011).
Nồng độ glucose ở những người có nhồi
máu não tái phát cao hơn so với những người
không có nhồi máu não tái phát, 10,15 ± 5,29
(mmol/L) so với 7,57 ± 3,27 (mmol/L) (p=0,017).
Nồng độ HbA1C ở những người có nhồi
máu não tái phát cao hơn so với những người
không có nhồi máu não tái phát, 9,72 ± 2,18 (%)
so với 8,30 ± 2,07 (p=0,050).
Không có mối liên quan giữa các cách điều
trị nội khoa tích cực với nhồi máu não tái phát.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 24
Bảng 2: Nhồi máu não tái phát và các yếu tố liên quan
Đặc tính mẫu nghiên cứu Tái phát (n=29) Không tái phát (n=277) p
Tuổi trung bình 60,93 ± 15,23 63,53 ± 13,79 0,345**
Nam giới 20 (11,8) 150 (88,2) 0,757
Nơi cư trú (TP.HCM) 7 (5,8) 114 (94,2) 0,011
Tiền sử y khoa
Hút thuốc lá 16 (14,3) 96 (85,7) 0,188
Tăng huyết áp 24 (11,8) 179 (88,2) 0,625
Đái tháo đường 11 (18,3) 49 (81,7) 0,050
Đặt stent mạch vành 1 (50,0) 1 (50,0) 0,214*
Tiền sử đột quỵ não
Nhồi máu não 5 (17,9) 23 (82,1) 0,337*
Cơn thiếu máu não thoáng qua 0 (0) 2 (100) 1*
Huyết áp tâm thu (mmHg) 145,86 ± 22,28 148,50 ± 29,46 0,642
Huyết áp tâm trương (mmHg) 81,39 ± 11,87 84,14 ± 12,25 0,252
NIHSS 8,07 ± 4,96 9,97 ± 5,96 0,101**
Nồng độ LDL-C (mmol/L) 3,11 ± 1,09 3,40 ± 0,93 0,117
Nồng độ glucose (mmol/L) 10,15 ± 5,29 7,57 ± 3,27 0,017
HbA1C (n = 68) 9,72 ± 2,18 8,30 ± 2,07 0,050
Vị trí hẹp động mạch trong sọ ĐM cảnh trong đoạn trong sọ (n = 43) 6 (14,0) 37 (86,0) 0,597
ĐM não giữa (n = 172) 22 (12,8) 150 (87,2) 0,291
ĐM đốt sống (n = 36) 4 (11,1) 32 (88,9) 1
ĐM thân nền (n = 32) 2 (6,3) 30 (93,7) 0,550
Điều trị Điều trị 1 (n=111) 16 (14,4) 95 (85,6)
0,016*
Điều trị 2 (n=15) 3 (20,0) 12 (80,0)
Điều trị 3 (n=129) 9 (7,0) 120 (93,0)
Điều trị 4 (n=1) 1 (100) 0 (0)
Phép kiểm χ2, *Phép kiểm Fisher, **Phép kiểm T với phương sai đồng nhất
BÀN LUẬN
Tỉ lệ nhồi máu não tái phát
Theo ghi nhận của các nghiên cứu trước đó,
tỉ lệ nhồi máu não có triệu chứng dao động từ
20-53% tùy thuộc dân số nghiên cứu, chủng tộc
cũng như phương pháp chọn mẫu(14). Tỉ suất
nhồi máu não tái phát có sự thay đổi theo thời
gian theo dõi, mức độ hẹp động mạch nội sọ.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ suất
nhồi máu não tái phát trên bệnh nhân hẹp
ĐMNS sau khi điều trị nội khoa tích cực tại
thời điểm 90 ngày là 11,3%. Tỉ suất nhồi máu
não tái phát trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn so với nghiên cứu WASID (2005), ở
hai nhóm sử dụng aspirin và warfarin là tương
đồng nhau, xấp xỉ 20% sau 2 năm theo dõi(6).
Nghiên cứu SAMMPRIS (2011) ghi nhận, đối
với nhóm điều trị nội khoa tích cực, tỉ suất tái
phát đột quỵ xấp xỉ 5,8% sau 30 ngày, 12,2%
sau 1 năm theo dõi(5). Mặc dù bệnh nhân trong
nghiên cứu SAMMPRIS mức độ hẹp ĐMNS
≥70% nhiều hơn của chúng tôi chỉ ≥50, nhưng
chúng tôi xác định hẹp ĐMNS bằng CTA,
MRA và DSA trong khi SAMMPRIS xác định
mức độ hẹp bằng DSA. Sangha và cộng sự
(2017) nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân điều
trị nội khoa tích cực, ghi nhận ở thời điểm 30
ngày có 20,2% bệnh nhân đột quỵ tái phát
trong vùng hẹp mạch máu(15). Tỉ lệ này là cao
hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Theo Lê
Thị Cẩm Linh (2015), 125 bệnh nhân hẹp động
mạch nội sọ trong mẫu nghiên cứu có 26
trường hợp có nhồi máu não trước đó chiếm tỉ
lệ 20,8%(11).
Nhồi máu não tái phát và đặc điểm mẫu
nghiên cứu
Đặc điểm tuổi, giới tính và mối liên quan đến
nhồi máu não tái phát
Tuổi là một trong những yếu tố nguy cơ
quan trọng đối với cả hẹp động mạch nội sọ lẫn
động mạch ngoại sọ. Tác giả Ritz K. và cộng sự
(2014)(15), ghi nhận có sự tăng lên về mức độ và tỉ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 25
lệ hẹp ĐMNS theo độ tuổi thông qua các nghiên
cứu hình ảnh học và giải phẫu tử thi.
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là là
63,24 ± 13,95 tuổi, trong đó độ tuổi từ 65 tuổi trở
lên chiếm 46,9%. Tuổi trung bình mẫu nghiên
cứu của chúng tôi tương đồng với một số nghiên
cứu trước đó như SSYLVIA (2004)(16), WASID
(2005)(6) và SAMMPRIS (2011)(5) của tác giả
Chimiwitz M.I. và cộng sự khi tuổi trung bình
của mẫu nghiên cứu dao động từ 60 – 65 tuổi.
Điều này cho thấy, hẹp ĐMNS xảy ra ở độ tuổi
từ 60 tuổi trở lên là chủ yếu.
Bên cạnh độ tuổi, giới tính cũng là một trong
những yếu tố nền tảng quan trọng cần được chú
ý đánh giá đối với bệnh nhân. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tỉ lệ nam giới chiếm 66,4%, cao
hơn khoảng 2 lần so với nữ giới. Tỉ lệ nữ giới
trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với
nghiên cứu SSYLVIA (2004) ghi nhận 82% mẫu
nghiên cứu là nữ giới(16). Tỉ lệ nữ giới trong
nghiên cứu WASID (2005) và nghiên cứu
SAMMPRIS là khoảng 60% ở các nhóm can thiệp
khác nhau trên cùng đối tượng bệnh nhân hẹp
ĐMNS(5,6). Sự khác biệt trong nghiên cứu của
chúng tôi so với các nghiên cứu trước đó có thể
do thiết kế nghiên cứu và cách lấy mẫu. Trong
các nghiên cứu trước đó, thiết kế chủ yếu là thiết
kế can thiệp ngẫu nhiên có nhóm chứng, do đó,
việc chọn mẫu được kiểm soát nghiêm ngặt(5,7,16).
Đặc điểm dân tộc, nơi ở và mối liên quan đến
nhồi máu não tái phát
Nghiên cứu ghi nhận có 98,4% mẫu nghiên
cứu thuộc dân tộc Kinh, điều này do đặc điểm
bệnh nhân đến khám từ dân cư xung quanh
bệnh viện và các tỉnh lân cận, nơi tập trung chủ
yếu của người Kinh hơn so với các dân tộc khác.
Theo tổng quan nghiên cứu trong nghiên
cứu của Ritz K (2014), ghi nhận có sự khác biệt
về bệnh lý mạch máu não theo các dân tộc khác
nhau. Người Mỹ da trắng có tình trạng bệnh ít
hơn cũng như mức độ nhẹ hơn so với người Mỹ
gốc Phi và người Châu Á(14). Đối với với bệnh
nhân nhồi máu não có triệu chứng hoặc cơn
thiếu máu não thoáng qua, người Châu Á và
người Hispanic chịu ảnh hưởng nhiều nhất, kế
đến là người Mỹ gốc Phi và cuối cùng là Mỹ da
trắng, có sự thay đổi ngược lại đối với tình trạng
thương tổn động mạch ngoại sọ về vấn đề
này(14). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng
tôi, chưa tìm thấy sự ảnh hưởng của yếu tố dân
tộc đối với nhồi máu não tái phát. Kết quả này
lại tương đồng với nghiên cứu của Water M.F.
(2016) trên nhóm đối tượng điều trị nội khoa tích
cực trong nghiên cứu SAMMPRIS, khi nhóm da
trắng và nhóm không da trắng không khác biệt
về tỉ lệ nhồi máu não tái phát(18).
Đặc điểm thói quen hút thuốc lá
Tỉ lệ hút thuốc ghi nhận trong nghiên cứu là
43,8%. Tuy nhiên, tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả
nghiên cứu của Waters M.F. (2016), khi tỉ lệ bệnh
nhân hẹp ĐMNS điều trị nội khoa tích cực có
hút thuốc lá, từng hút hay đã bỏ là 65,6%(18). Hút
thuốc lá đối với việc nhồi máu não và nhồi máu
não tái phát hiện chưa phát hiện có mối liên
quan hoặc chưa xác định được cơ chế gây bệnh.
Tiền sử đột quỵ và mối liên quan đến nhồi
máu não tái phát
Đối với tiền sử đột quỵ não, ghi nhận có 2
trường hợp có cơn thiếu máu não thoáng qua
(0,8%), tình trạng nhồi máu não xảy ra ở 10,9%
mẫu nghiên cứu. Theo kết quả nghiên cứu của
Trương Lê Tuấn Anh, Vũ Anh Nhị (2009) tỉ lệ
tiền sử cơn thoáng thiếu máu não và nhồi máu
não là 16,67%(17). Nghiên cứu trước đó trên bệnh
nhân hẹp ĐMNS điều trị nội khoa tích cực của
Water M.F. (2016), tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử cơn
thiếu máu não thoáng qua chiếm 33% và đột quỵ
não chiếm 67%(18). Tỉ lệ này cao hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi. Việc đánh giá về tiền
sử đột quỵ là cần thiết, giúp tiên lượng về khả
năng tái phát đột quỵ của bệnh nhân.
Trong nghiên cứu đang tiến hành, chưa ghi
nhận có mối liên quan giữa tiền sử đột quỵ và
việc nhồi máu não tái phát. Kết quả của tác giả
Đinh Hữu Hùng ghi nhận cho thấy rằng, những
người có tiền sử đột quỵ có nguy cơ tái phát đột
quỵ cao hơn so với những người không có đột
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 26
quỵ trước đó và số lần đột quỵ trước đó càng
nhiều, nguy cơ tái phát càng cao(7).
Chúng tôi không ghi nhận có mối liên quan
giữa tiền sử nhồi máu não hay cơn thoáng thiếu
máu não với nhồi máu não tái phát ở bệnh nhân
hẹp ĐMNS.
Đặc điểm vị trí hẹp ĐM và mối liên quan đến
nhồi máu não tái phát
Trong nghiên cứu của chúng tôi vị trí hẹp
ĐM thuộc tuần hoàn trước chiếm tỉ lệ 76,2%,
tuần hoàn sau là 21,9% cũng tương đương với
Lê Thị Cẩm Linh là 80% và 20%(11), của Cao Phi
Phong và cộng sự (2010) là 75% và 25%(1). Bên
cạnh đó, nghiên cứu ghi nhận động mạch não
giữa chiếm đa số (75,9%) ở những người có nhồi
máu não tái phát, kế đến là động mạch cảnh
trong và đoạn trong sọ với 20,7%.
Vị trí hẹp ĐM trong SAMMPRIS (2011) của
nhóm điều trị nội khoa chủ yếu là tuần hoàn
trước, trong đó bao gồm ĐM não giữa và ĐM
cảnh trong đọan trong sọ chiếm tỉ lệ 46,3% và
21,6%, trong khi ĐM thân nền và ĐM đốt sống
là 22,5% và 9,7%(5). Mối liên quan này cũng
tìm thấy đối với 29 trường hợp nhồi máu não
tái phát của chúng tôi: hầu hết mẫu nghiên
cứu có vị trí hẹp chủ yếu là hẹp tuần hoàn não
trước với 79,3%.
Đặc điểm điều trị thuốc kháng kết tập tiểu cầu
và mối liên quan đến nhồi máu não tái phát
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điều trị
thuốc kháng kết tập tiểu cầu có sự tương đồng ở
nhóm liều đơn so với nhóm liều kép, 50,8% so
với 49,2%. Mặc dù điều trị kháng kết tập tiểu cầu
kép đã được khuyến cáo theo AHA và phác đồ
của khoa, nhưng tùy theo mức độ nặng và thể
tích vùng nhồi máu có thể ảnh hưởng đến tình
trạng chuyển dạng xuất huyết mà các bác sĩ có
thể lựa chọn điều trị kháng kết tập tiểu cầu đơn
hay kép. Thật vậy, mức độ nặng theo thang
điểm NIHSS trung bình là 9,75 ± 5,88 điểm, chủ
yếu là trung bình và nặng, 59,0% với 19,1%.
Những người dùng kháng kết tập tiểu cầu đơn
có điểm NIHSS cao hơn so với sử dụng kháng
kết tập tiểu cầu kép, p<0,001 Đồng thời điểm
mRS lúc nhập viện trung bình là 3,11 ± 1,28 điểm
và mRS ≥3 chiếm 72,7%. Tuy nhiên, việc tỉ lệ sử
dụng liều đơn và kép tương đồng nhau chứng tỏ
phương pháp điều trị nội khoa tích cực hiện tại,
mặc dù tốt hơn so với can thiệp mạch (theo
SAMMPRIS)(5), vẫn còn nhiều điểm cần nghiên
cứu thêm để có thể có liều điều trị phù hợp nhất
và đạt hiệu quả nhất.
Thuốc điều trị chủ yếu là aspirin và
clopidogrel (80,1% và 61,3%), Một số trường hợp
có sử dụng cilostazol (7,4%). Ngoài ra, trong
nghiên cứu đang tiến hành, liều điều trị trung
bình là khoảng 120,24 ± 35,01 mg, dao động từ
80-162 mg. Kết quả này tương đồng với liều
aspirin sử dụng trong nghiên cứu CLAIR (2010)
từ 75-160 mg/ngày(19). Bên cạnh đó, đối với việc
sử dụng kháng kết tập liều kép, phối hợp aspirin
và clopidogrel được cho là có lợi hơn so với
aspirin đơn thuần(19). Có thể thấy, điều trị kháng
kết tập tiểu cầu trong nghiên cứu của chúng tôi
hoàn toàn tương đồng với hướng dẫn điều trị
trong nước cũng như ngoài nước.
Đặc điểm điều trị thuốc statin và mối liên
quan đến nhồi máu não tái phát
Rối loạn lipid trong máu là yếu tố nguy cơ
được biết trong bệnh lý xơ vữa động mạch vành
và nhồi máu cơ tim, nhưng vai trò của nó trong
xơ vữa động mạch nội sọ ít rõ ràng hơn(14). Đến
nay SPARCL là nghiên cứu duy nhất dành riêng
cho việc đánh giá nhồi máu não tái phát do giảm
tích cực cholesteron. Sau 4,9 năm theo dõi, tỉ lệ
đột quỵ tái phát ở nhóm điều trị với atorvastatin
80 mg là 11,2% thấp hơn so với nhóm điều trị với
giả dược là 13,1% (p = 0,003). Atorvastatin cho
thấy lợi ích ở tất cả các nhóm tuổi, giới, đặc biệt
là đối với phân nhóm đột quỵ thiếu máu não(8).
JUPITER là một thử nghiệm lâm sàng phân
nhóm ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, dùng
rosuvastatin 20 mg/ngày hoặc placebo nhằm
khảo sát liệu việc điều trị rosuvastatin
20mg/ngày trong thời gian 5 năm. Thời gian
trung vị là 1,9 năm, nghiên cứu JUPITER đã cho
thấy: điều trị với rosuvastatin 20mg làm giảm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 27
được 48% nguy cơ đột quỵ 20% nguy cơ tử vong
chung(13). Điều này cho thấy vai trò của statin
liều cao trong dự phòng nhồi máu não và nhồi
máu não tái phát.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ nhồi máu não tái phát còn tương đối ở
bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ mặc dù đã
được điều trị nội khoa tích cực. Do đó tất cả
bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng
cần có thái độ tích cực từ phía nhân viên y tế,
bệnh nhân, người nhà bệnh nhân trong điều trị
thuốc, thay đổi lối sống. Bệnh nhân cần được
kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ và kiểm
tra định kỳ mức độ hẹp động mạch nội sọ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Phi Phong, Phan Đăng Lộc (2010). "Tần suất và tiên lượng
hẹp động mạch nội sọ ở bệnh nhân thiếu máu não cấp". Y học
TP.HCM, 16(1), pp.299-305.
2. Caplan LR (1998). "Prevention of strokes and recurrent strokes".
J Neurol Neurosurg Psychiatry, 64 (6), pp. 716.
3. Chamorro A, Vila N, Saiz A, Alday M, Tolosa E (1995). "Early
anticoagulation after large cerebral embolic infarction: a safety
study". Neurology, 45 (5), pp. 861-5.
4. Chaturvedi S, Turan TN, Lynn MJ, Kasner SE, Romano J,
Cotsonis G et al (2007). "Risk factor status and vascular events in
patients with symptomatic intracranial stenosis". Neurology, 69
(22), pp. 2063-8.
5. Chimowitz MI, Lynn MJ, Derdeyn CP et al. (2011). "Stenting
versus Aggressive Medical Therapy for Intracranial Arterial
Stenosis". N Engl J Med, 365 (11)
6. Chimowitz MI, Lynn MJ, Howlett-Smith H, Stern BJ, Hertzberg
VS, Frankel MR et al (2005). "Comparison of warfarin and
aspirin for symptomatic intracranial arterial stenosis". N Engl J
Med, 352 (13), pp. 1305-16.
7. Đinh Hữu Hùng (2014). “Nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu
máu não cục bộ cấp theo phân tầng một số yếu tố liên quan”.
Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Goldstein LB, Amarenco P, Zivin J, Messig M, Altafullah I,
Callahan A et al (2009). "Statin treatment and stroke outcome in
the Stroke Prevention by Aggressive Reduction in Cholesterol
Levels (SPARCL) trial.". Stroke, 40 (11), pp. 3526-31.
9. Gorelick PB, Wong KS, Bae HJ, Pandey DK (2008). "Large artery
intracranial occlusive disease: a large worldwide burden but a
relatively neglected frontier". Stroke, 39 (8), pp. 2396-9.
10. Hankey GJ (2010). "Ischaemic stroke--prevention is better than
cure". J R Coll Physicians Edinb, 40 (1), pp. 56-63.
11. Lê Thị Cẩm Linh (2015). “Đánh giá các yếu tố nguy cơ, đặc điểm
lâm sàng và hình ảnh học ở bệnh nhân nhồi máu não do xơ vữa
mạch máu lớn”. Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y
Dược TP.Hồ Chí Minh.
12. Mendis S (2005). "WHO study on Prevention of REcurrences of
Myocardial Infarction and StrokE (WHO-PREMISE)". Bull World
Health Organ, 83 (11), pp. 820-829.
13. Mora S, Ridker PM (2006). "Justification for the Use of Statins in
Primary Prevention: An Intervention Trial Evaluating
Rosuvastatin (JUPITER)—Can C-Reactive Protein Be Used to
Target Statin Therapy in Primary Prevention?". The American
Journal of Cardiology, 97 (2A), pp. 33A-41A.
14. Ritz K, Denswil NP, Stam OC, van Lieshout JJ, Daemen MJ
(2014). "Cause and mechanisms of intracranial atherosclerosis".
Circulation, 130 (16), pp. 1407-14.
15. Sangha RS, Naidech AM, Corado C, Ansari SA, Prabhakaran S
(2017). "Challenges in the Medical Management of Symptomatic
Intracranial Stenosis in an Urban Setting". Stroke, 48 (8), pp.
2158-2163.
16. SSYLVIA Study Investigators (2004). "Stenting of Symptomatic
Atherosclerotic Lesions in the Vertebral or Intracranial Arteries
(SSYLVIA): study results". Stroke, 35 (6), pp. 1388-92.
17. Trương Lê Tuấn Anh, Vũ Anh Nhị (2009). "Khảo sát hẹp động
mạch nội sọ bằng siêu âm màu xuyên sọ ở bệnh nhân thiếu máu
não cục bộ cấp", Y học TP.Hồ Chí Minh, 13 (1).
18. Waters MF, Hoh BL, Lynn MJ, Kwon HM, Turan TN, Derdeyn
CP et al (2016). "Factors Associated With Recurrent Ischemic
Stroke in the Medical Group of the SAMMPRIS Trial". JAMA
Neurol, 73 (3), pp. 308-15.
19. Wong KS, Chen C, Fu J, Chang HM, Suwanwela NC, Huang YN
et al (2010). "Clopidogrel plus aspirin versus aspirin alone for
reducing embolisation in patients with acute symptomatic
cerebral or carotid artery stenosis (CLAIR study): a randomised,
open-label, blinded-endpoint trial". Lancet Neurol, 9(5), pp. 489-97.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_tai_phat_cua_benh_nhan_hep_dong_mach_noi_so_co_trieu_c.pdf