Tài liệu Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau ăn sống tại các chợ quận 8 thành phố Hồ Chí Minh năm 2015: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 305
TỈ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU ĂN SỐNG
TẠI CÁC CHỢ QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
Nguyễn Đỗ Phúc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Rau là nhu cầu không thể thiếu trong các bữa ăn hằng ngày, cung cấp chủ yếu các vitamin và
khoáng chất cho cơ thể. Rau không an toàn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, nhất là nếu có ô nhiễm
ký sinh trùng (KST). Để có số liệu về mức độ ô nhiễm KST trong rau và đặc biệt là KST trong các loại rau dùng
để ăn sống, nhằm cung cấp cho nhà quản lý cũng như người tiêu dùng có biện pháp và xử lý trước khi đưa vào sử
dụng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhiễm KST trên rau ăn sống (rau cải xanh, xà lách cây, xà lách xoong,
rau má, rau diếp cá, rau thơm) tại các quầy bán rau ở các chợ trên địa bàn quận 8 TP.HCM, năm 2015.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2015. Thu thập ký sinh trùng từ
mẫu rau bằng...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau ăn sống tại các chợ quận 8 thành phố Hồ Chí Minh năm 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 305
TỈ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU ĂN SỐNG
TẠI CÁC CHỢ QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
Nguyễn Đỗ Phúc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Rau là nhu cầu không thể thiếu trong các bữa ăn hằng ngày, cung cấp chủ yếu các vitamin và
khoáng chất cho cơ thể. Rau không an toàn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, nhất là nếu có ô nhiễm
ký sinh trùng (KST). Để có số liệu về mức độ ô nhiễm KST trong rau và đặc biệt là KST trong các loại rau dùng
để ăn sống, nhằm cung cấp cho nhà quản lý cũng như người tiêu dùng có biện pháp và xử lý trước khi đưa vào sử
dụng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhiễm KST trên rau ăn sống (rau cải xanh, xà lách cây, xà lách xoong,
rau má, rau diếp cá, rau thơm) tại các quầy bán rau ở các chợ trên địa bàn quận 8 TP.HCM, năm 2015.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2015. Thu thập ký sinh trùng từ
mẫu rau bằng phương pháp Romanenko và xác định hình thái học theo khóa phân loại của Ichiro Miyazaki,
Prayong Radomyo và Johannes Kaufmann.
Kết quả: Có 90,1% mẫu rau ăn sống (rau cải xanh, xà lách cây, xà lách xoong, rau má, rau diếp cá, rau
thơm) bị nhiễm KST các loại. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đơn bào thường gặp là amip và trùng roi, trong đó nhiễm
amip ở xà lách xoong cao nhất là 24,3%, tiếp theo mẫu rau má và rau diếp cá bằng nhau 18,6%, rau thơm nhiễm
thấp nhất 5,7%. Mẫu rau nhiễm trùng roi cao nhất là cải xanh 32,1%, xà lách xoong 21,4%, rau má và rau diếp
cá đều là 17,9% và thấp nhất vẫn là rau thơm 3,6%. Mẫu rau nhiễm trùng lông duy nhất chỉ có trên rau cải
xanh. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đa bào: mẫu nhiễm trứng giun đũa cao nhất là rau má với tỉ lệ 35,4%, kế đến xà
lách xoong có tỉ lệ 30,4% và những mẫu rau còn lại nhiễm trứng giun đũa dưới 14%. Nhiễm trứng giun tóc vẫn
cao nhất ở mẫu rau má và rau diếp cá, tỉ lệ đều 54,2%, xà lách xoong cũng nhiễm ở tỉ lệ cao 37,5%. Nhiễm
trứng/ấu trùng giun móc, tỉ lệ cao nhất ở rau thơm 34,7%, kế đến xà lách cây 29,2%.
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm KST trong rau ăn sống ở mức nhiễm cao, cần có biện pháp xử lý rau để rau được sạch
trước khi sử dụng.
Từ khóa: KST trong rau sống ăn ngay, Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
ABSTRACT
THE PROPORTION OF PARASITE CONTAMINATION OF CONSUMED RAW LEAFY VEGETABLES
AT MARKETS IN DISTRICT 8, HO CHI MINH CITY, 2015
Nguyen Do Phuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 305 - 309
Background: Vegetables is indispensable food in daily diet because they supply vitamins and minerals.
Consuming vegetables unsafe, especially contaminated by parasites, will greatly affect human health. It is crucial
to have data on parasite contamination levels of vegetables, especially leafy vegetables consumed raw.
Objectives: To determine the proportion of parasite contamination of leafy vegetables (mustard greens,
lettuce, watercress, centella, fishy-smell herbs, herbs) consumed raw that are sold at vegetable stalls in markets in
District 8, Ho Chi Minh City.
Methods: A cross-sectional study was conducted from April to August 2015. Parasites were collected from
*Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đỗ Phúc ĐT: 0907669008 Email: nguyendophucihph@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 306
vegetable samples by Romanenko method and identified morphologically according to Ichiro Miyazaki, Prayong
Radomyo, and Johannes Kaufmann classification.
Results: 90.1% of the vegetable samples were contaminated by parasites. Protozoan parasites commonly
detected were Amoeba (24.3% in watercress, 18.6% in centella and fishy-smell herbs, and 5.7% in herbs) and
Giardia (32.1% in mustard greens, 21.4% in watercress, 17.9% in centella and fishy-smell herbs, and 3.6% in
herbs). Banlatidium contamination was detected only in mustard greens. Multicellular parasites were also
identified. The highest Ascaris egg form contaminated vegetable was centella (35.4%), followed by watercress
(30.4%), and other vegetables (under 14%). Trichuris egg contamination was detected in centella and fishy-smell
herbs (54.2%), and watercress (37.5%). The highest hookworm egg or larvae contaminated vegetable was herbs
(34.7%), followed by lettuce (29.2%).
Conclusion: The proportion of parasite contamination of leafy vegetables consumed raw is high. So cleaning
measures should be taken before consuming.
Key words: parasites, leafy vegetables consumed raw
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau tuy cung cấp ít năng lượng nhưng là
nhóm thực phẩm rất cần thiết trong khẩu phần
ăn hàng ngày. Rau là nguồn cung cấp các vi chất,
vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho quá
trình chuyển hóa trong cơ thể. Rau còn cung cấp
chất xơ giúp phòng chống một số bệnh như táo
bón, cholesterol cao hay ung thư, và đặc biệt rau
rất cần thiết cho người cao tuổi. Một đặc tính
quan trọng trong rau là gây cho ta cảm giác thèm
ăn và kích thích tiết dịch tiêu hóa. Rau phối hợp
với các thức ăn nhiều protid, lipid, glucid sẽ làm
tăng kích thích tiết dịch vị ở chế độ ăn rau kết
hợp với protein, lượng dịch vị tiết tăng gấp 2 lần
so với ăn protein đơn thuần. Bữa ăn có rau cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiêu hóa và hấp
thu các dưỡng chất khác(8).
Tuy nhiên rau có thể nhiễm các vi khuẩn gây
bệnh và Ký sinh trùng (KST) do tưới bằng phân
tươi hay nước bẩn. Các loại rau ăn tươi sống nếu
không được rửa sạch hay khử trùng cẩn thận thì
có thể gây ra các bệnh đường ruột và giun sán.
Do đó, khi ăn rau sống, chúng ta có thể bị nhiễm
một số KST đường ruột như các loại giun, sán,
các loại đơn bào như bào nang amip, trùng lông
ký sinh trên rau sống, nếu có thể nên hạn chế sử
dụng lâu ngày. Bệnh do KST ký sinh trên rau
quả khá phổ biến trên thế giới nói chung và tại
Việt Nam nói riêng. Số liệu qua các nghiên cứu
tại Vĩnh Phúc năm 2008, khảo sát trên 300 mẫu
rau cho thấy có 79,3% các loại rau có nhiễm KST
rau muống là loại rau nhiễm cao nhất với 46,3%,
trứng giun móc được phát hiện nhiều nhất
43,4%, trứng giun đũa 35,6%(2). Nam Định khảo
sát trên 120 mẫu rau từ các nhà hàng cho thấy
48,3% mẫu rau nhiễm KST, trong đó chủ yếu là
giun sán (10,8%), mầm bệnh đơn bào (45%)(4).
Kết quả khảo sát về nhiễm KST tại một số nước
như Saudi Arabia năm 2010 cho thấy 76/470
(16%) mẫu rau bán ở chợ có nhiễm KST, trong
đó Etamoeba coli (35,5%), Giardia lamblia (31,6%),
Ascaris sp. (26,3%)(6). Tại Nigeria năm 2013 trên
150 mẫu rau cho thấy 41% mẫu nhiễm
KSTđường ruột, trong đó Ascaris lumbricoides
phổ biến nhất (47,5%)(1). Bệnh do giun sán gây
tác động lớn đến mọi người: làm chậm sự phát
triển thể chất, tinh thần của trẻ em, ảnh hưởng
đến tình trạng dinh dưỡng (như thiếu máu ở trẻ
em, phụ nữ có thai), cũng như ảnh hưởng đến
khả năng lao động, một số trường hợp có thể
ảnh hưởng đến tính mạng(3).
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những
thành phố lớn của cả nước, dân cư tập trung
đông với hơn 9 triệu dân. Lượng rau được tiêu
thụ tại TP. HCM khá lớn, ước tính hơn 1,2 triệu
tấn/năm(5). Do đó đảm bảo an toàn vệ sinh về
mặt ký sinh trùng trong rau sống là thách thức
cho các cơ quan quản lý và cần có biện pháp
thích hợp trong vấn đề đảm bảo rau luôn được
an toàn. Mục đích của nghiên cứu này là khảo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 307
sát thực tế về mức độ ô nhiễm ký sinh trùng trên
rau ăn sống tại các chợ quận 8 Thành phố Hồ
Chí Minh trong năm 2015, để cung cấp số liệu
cho nhà quản lý có biện pháp quản lý tốt nguồn
rau được an toàn hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ nhiễm KST trên rau ăn sống tại
các quầy bán rau ở các chợ trên địa bàn quận 8
thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015.
Xác định tỉ lệ nhiễm KST trên từng loại rau
ăn sống (rau cải xanh, xà lách cây, xà lách xoong,
rau má, rau diếp cá, rau thơm) tại các quầy bán
rau ở chợ trên địa bàn quận 8.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Rau ăn sống (rau cải xanh, xà lách cây, xà
lách xoong, rau má, rau diếp cá, rau thơm) ở
các quầy bán rau sống tại các chợ trên địa bàn
quận 8 TP. Hồ Chí Minh được chọn và người
trực tiếp bán các loại rau ăn sống đó tại thời
điểm nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu
5/2015 – 8/2015.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: điều tra cắt ngang.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
Trong đó:
Z1-α/2 = 1,96 là trị số của phân phối chuẩn với độ tin cậy là
95%.
d = 0,05 là độ chính xác mong muốn.
p=0,793 kết quả tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau ăn sống
của nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Phúc(2).
Cỡ mẫu: n=253 mẫu rau.
Phương pháp tìm trứng KST trong rau: Thu
thập ký sinh trùng bằng phương pháp
Romanenko và xác định hình thái học theo khóa
phân loại của Ichiro Miyazaki, Prayong
Radomyo và Johannes Kaufman.
Kỹ thuật chọn mẫu
Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
thống.
Lập danh sách các quầy bán rau ăn sống của
10 chợ ở quận 8 dựa vào danh sách ban quản lý
các chợ cung cấp. Kết quả có tổng cộng 401 quầy
bán rau ăn sống. Tiến hành đánh số thứ tự từ 1
đến 401 quầy.
Tính khoảng cách mẫu dựa vào danh sách
quầy bán rau ăn sống đã lập chia cho số mẫu cần
khảo sát là 253 mẫu k =N/n = 401/253 = 1,53 làm
tròn lấy k = 2, ta có khoảng cách mẫu là k= 2.
Bốc thăm chọn ngẫu nhiên r = 2 (thỏa điều
kiện 1≤ r ≤ k).
Quầy bán rau sống chọn mua mẫu đầu tiên
là quầy số 2, quầy tiếp theo chọn mang số thứ tự
2+2, quầy tiếp theo chọn mang số thứ tự 2+2*2,
chọn tiếp tục như vậy đến khi đủ 253 mẫu theo
như cỡ mẫu.
Xử lý và phân tích số liệu
Đối với mẫu rau ăn sống: sau khi thu thập,
đánh số mã số cho mẫu rau ăn sống và kiểm
tra đủ số lượng và đem đi xử lý và xét nghiệm
tìm KST.
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.0 và xử
lý bằng phần mềm Stata 12.0.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Số mẫu rau được lấy là 253 mẫu, trong đó số
mẫu rau cải xanh, xà lách cây xà lách xoong, rau
má, rau diếp cá, mỗi loại 42 mẫu (tỉ lệ mỗi loại
rau nhiễm là 16,6%) và rau thơm là 43 mẫu
(17%). Tất cả các loại rau đều thu thập tại các
quầy bán rau tại chợ Quận 8. Kết quả tỉ lệ nhiễm
cho từng loại rau như sau:
Tỉ lệ nhiễm chung ký sinh trùng ở rau sống
tại các quầy bán rau
Trong tổng số 253 mẫu rau ăn sống được xét
nghiệm thì số mẫu rau bị nhiễm ký sinh trùng là
228 mẫu chiếm tỉ lệ 90,1%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 308
Bảng 1: Tỉ lệ mẫu rau sống nhiễm chung ký sinh
trùng (n=253)
Rau sống nhiễm ký sinh trùng Tần số Tỉ lệ (%)
Có 228 90,1
Không 25 9,9
Theo bảng 2, trong tất cả 6 loại rau được
xét nghiễm thì đa số các mẫu rau ăn sống đều
bị nhiễm ký sinh trùng với tỷ lệ cao, sự chênh
lệch về tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở từng loại
rau không nhiều, dao động trong khoảng từ
88,1% – 95,3%. Trong đó mẫu rau bị nhiễm
nhiều nhất là rau thơm chiếm tỉ lệ 95,3%.
Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm KST trên từng loại rau sống
(n=253)
Mẫu rau sống nhiễm ký sinh trùng Tần số Tỷ lệ (%)
Rau cải xanh
(n=42)
Có 37 88,1
Không 5 11,9
Xà lách cây
(n=42)
Có 37 88,1
Không 5 11,9
Xà lách xoong
(n=42)
Có 37 88,1
Không 5 11,9
Rau má
(n=42)
Có 39 92,9
Không 3 7,1
Rau diếp cá
(n=42)
Có 37 88,1
Không 5 11,9
Rau thơm
(n=43)
Có 41 95,3
Không 2 4,7
Tỉ lệ nhiễm KST trên từng loại rau ăn sống tại các quầy bán rau ở chợ
Bảng 3: Tỉ lệ nhiễm từng loại KST theo từng loại rau (n=228)
Đặc điểm
Ký sinh trùng đơn bào Ký sinh trùng đa bào
Amip
(n= 70)
Trùng roi
(n= 28)
Trùng long
(n= 1)
Trứng giun đũa
(n=79)
Trứng giun tóc
(n= 24)
Trứng/ấu trùng giun móc
(n=144)
(n, %) (n, %) (n, %) (n, %) (n, %) (n, %)
Cải xanh 12 (17,1) 9 (32,1) 1 (100) 10 (12,6) 2 (8,3) 17 (11,8)
Xà lách cây 11(15,7) 2 (7,1) 0 (0,0) 2 (2,5) 0 (0,0) 42 (29,2)
Xà lách xoong 17 (24,3) 6 (21,4) 0 (0,0) 24 (30,4) 9 (37,5) 6 (4,2)
Rau má 13 (18,6) 5 (17,9) 0 (0,0) 28 (35,4) 13 (54,2) 12 (8,3)
Rau diếp cá 13 (18,6) 5 (17,9) 0 (0,0) 11 (13,9) 13 (54,2) 17 (11,8)
Rau thơm 4 (5,7) 1 (3,6) 0 (0,0) 4 (5,1) 0 (0,0) 50 (34,7)
Về nhiễm ký sinh trùng đơn bào, kết quả cho
thấy, ký sinh trùng đơn bào thường gặp đó là
amip và trùng roi, trong đó nhiễm amip ở xà
lách xoong nhiễm cao nhất 24,3%, tiếp theo mẫu
rau má và rau diếp cá bằng nhau 18,6%, rau
thơm nhiễm thấp nhất 5,7%. Mẫu rau nhiễm
trùng roi cao nhất là cải xanh 32,1%, xà lách
xoong 21,4%, rau má và rau diếp cá 17,9% và
thấp nhất vẫn là rau thơm 3,6%. Mẫu rau nhiễm
trùng lông duy nhất chỉ có trên rau cải xanh.
Về nhiễm ký sinh trùng đa bào, kết quả cho
thấy mẫu nhiễm trứng giun đũa cao nhất là rau
má với tỉ lệ 35,4%, kế đến xà lách xoong có tỉ lệ
30,4% và những mẫu rau còn lại nhiễm trứng
giun đũa dưới 14%. Nhiễm trứng giun tóc vẫn
cao nhất ở mẫu rau má và rau diếp cá, tỉ lệ đều
54,2%, xà lách xoong cũng nhiễm ở tỉ lệ cao
37,5%. Nhiễm trứng/ấu trùng giun móc, tỉ lệ cao
nhất ở rau thơm 34,7%, kế đến xà lách cây 29,2%.
BÀN LUẬN
So với kết quả nghiên cứu của Lê Lợi (2), tỷ lệ
nhiễm ký sinh trùng trên rau xanh trồng tại
ruộng tại 4 huyện thuộc tỉnh Nam Định là 66,3%,
trong đó mầm bệnh đơn bào là 51,6% (Entamoeba
histolytica 3,7%, Entamoeba coli 6,8%),
Cryptosporidium spp 14,6%, Cyclospora spp 10,3%,
Giardia lamblia 3,9%, đơn bào khác 12,4%); mầm
bệnh đa bào là 29,8% (giun đũa 11,9%, giun tóc
9,2%, ấu trùng giun móc 7,6%, sán lá nhỏ 0,76%,
sán lá lớn 0,2%). Nghiên cứu năm 2008 tại tỉnh
Vĩnh Phúc, trên 300 mẫu rau cho thấy 79,3% các
loại rau có nhiễm KST, rau muống là loại rau
nhiễm cao nhất với 46,3%, trứng giun móc được
phát hiện nhiều nhất với 43,4%, trứng giun đũa
35,6%(4). Nghiên cứu tại xã Vĩnh Phúc thành phố
Thái Bình, tỉ lệ nhiễm các loại trứng giun trong
rau là 50%, trong đó giun đũa là 48,8%, giun tóc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 309
là 42,2%, giun móc là 17,8%, và trong rau sống có
tỉ lệ nhiễm cao nhất là 60%(1). Giun đũa được tìm
thấy tỉ lệ cao trong các nghiên cứu. Riêng tại TP.
HCM theo nghiên cứu của Trần Thị Hồng năm
2007 về tỉ lệ rau sống bị nhiễm KST bán ở chợ và
ở siêu thị cho thấy 101/104 mẫu rau bán ở chợ có
nhiễm mầm bệnh KST (97,1%) và 85/90 mẫu rau
tại siêu thị nhiễm KST (94,4%)(5, 6).
Trong kết quả của nghiên cứu này về mức
độ nhiễm KST trong rau cũng tương đồng với
nghiên cứu của Trần Thị Hồng năm 2007 tại
thành phố Hồ Chí Minh nhưng cao hơn nhiều
so với các nghiên cứu tại Nam Định và Thái
Bình, điều này có thể do quá trình lấy mẫu tại
mỗi nơi có thể khác nhau, chẳng hạn lấy mẫu
rau ngay từ đầu nguồn, tại thành phố Hồ Chí
Minh lấy tại các quấy bán và có thể sử dụng
nước tưới ô nhiễm và làm gia tăng sự ô nhiễm
chéo.
KẾT LUẬN
Có 228/253 (90,1%) mẫu rau ăn sống thuộc 6
loại rau (rau cải xanh, xà lách cây, xà lách xoong,
rau má, rau diếp cá, rau thơm) bị nhiễm KST các
loại, trong đó mẫu rau cải xanh, xà lách cây xà
lách xoong, rau má, rau diếp cá, mỗi loại 42 mẫu
(tỉ lệ mỗi loại rau nhiễm là 16,6%) và rau thơm là
43 mẫu (17%).
Tỉ lệ nhiễm các loại KST trong rau:
Về ký sinh trùng đơn bào, số mẫu rau ăn
sống bị nhiễm đơn bào loại amip (E. histolytica và
E. coli) chiếm tỉ lệ cao nhất 30,7%, trùng roi là
12,3% và trùng lông <1%. Hầu hết các loại rau
đều nhiễm amip và trùng roi, rau xà lách xoong
bị nhiễm amip cao nhất chiếm tỉ lệ 24,3%, mẫu
rau má và rau diếp cá có tỉ lệ nhiễm amip như
nhau là 18,6%, rau cải xanh, rau xà lách cây và
rau thơm tỉ lệ nhiễm amip lần lượt là 17,1%,
15,7% và 5,7%. Rau cải xanh bị nhiễm trùng roi
cao nhất với 32,1% và rau thơm và xà lách cây có
tỉ lệ nhiễm thấp nhất là 3,6% và 7,1%.
Về ký sinh trùng đa bào: mẫu nhiễm trứng
giun đũa cao nhất là rau má với tỉ lệ 35,4%, kế
đến xà lách xoong có tỉ lệ 30,4% và những mẫu
rau còn lại nhiễm trứng giun đũa dưới 14%.
Nhiễm trứng giun tóc vẫn cao nhất ở mẫu rau
má và rau diếp cá, tỉ lệ đều 54,2%, xà lách xoong
cũng nhiễm ở tỉ lệ cao 37,5%. Nhiễm trứng/ấu
trùng giun móc, tỉ lệ cao nhất ở rau thơm 34,7%,
kế đến xà lách cây 29,2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alade G.O TOA, Adewuyi IK (2013). Prevalence of intestinal
parasites in vegetables sold in Ilorin, Nigeria. American-Eurasian
J, 13(9): pp. 1275-1282.
2. Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc "Đánh giá
sự ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng truyền bệnh cho người
trên rau xanh tươi sống ở tỉnh Vĩnh Phúc"
[].
3. Lê Lợi, Hoàng Tiến Cường, Nguyễn Văn Đề, Trần Thị Hương
(2012). Xác định ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng còn tồn tại
trong rau ăn sống tại một số nhà hàng thuộc thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định. Tạp chí Y học thực hành, Hội nghị Khoa
học An toàn Vệ sinh Thực phẩm, lần thứ 6, năm 2012. Nhà
Xuất bản Bộ Y tế, số 842: Tr 135-239.
4. Lê Thị Tuyết, Nguyễn quốc Tiến và cs (2005). Tình hình ô
nhiễm trứng giun trong các mẫu rau tại xã Vũ Phúc, thành phố
Thái Bình. Tạp chí phòng chống các bệnh sốt rét và các bệnh
KST, số 6.
5. Tổng cục thống kê Niên giám thống kê 2012. Hà Nội: Nhà xuất
bản thống kê; 2013.
6. Trần Thị Hồng (2007). Khảo sát ký sinh trùng trên rau sống bán
tại các siêu thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Y học
thành phố Hồ Chí Minh 2007, 11(2): pp. 82-131.
7. Viện thông tin thư viện Y học Trung ương (2001). Dinh dưỡng
và an toàn thực phẩm, 2001.
8. Wafa A.I. Al-Megrin (2010). Prevalence intestinal parasites in
leafy vegetables in Riyadh, Saudi Arabia. International Journal of
Tropical Medicine 2010, 5(2): pp. 20-23.
Ngày nhận bài báo: 18/5/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/7/2016
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 305_3_4143_2177606.pdf