Tỉ lệ mất ngủ ở phụ nữ 50-55 tuổi tại Bệnh viện Hùng Vương

Tài liệu Tỉ lệ mất ngủ ở phụ nữ 50-55 tuổi tại Bệnh viện Hùng Vương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 198 TỈ LỆ MẤT NGỦ Ở PHỤ NỮ 50-55 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Vũ Thị Thục Anh*, Tô Mai Xuân Hồng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nghiên cứu được tiến hành xác định tỷ lệ mất ngủ của phụ nữ từ 50-55 tuổi dựa trên thang điểm Pittsburgh tiếng Việt nhằm phục vụ cho việc điều trị mất ngủ và cải thiện chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn kinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 02/2017, có 403 trường hợp phụ nữ từ 50-55 tuổi được chọn ngẫu nhiên từ những phụ nữ đến khám tại phòng khám phụ khoa bệnh viện Hùng Vương. Đối tượng được phỏng vấn theo bảng câu hỏi. Kết cục là tỉ lệ mất ngủ, các kiểu mất ngủ và mối liên quan của nó với tình trạng mãn kinh, triệu chứng vận mạch, đặc điểm thể chất, các yếu tố kinh tế xã hội và lối sống. Kết quả: Tỉ lệ mất ngủ ở phụ nữ 50 đến 55 tuổi là 60,5%, trong đó đa số là mất ngủ mức độ n...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 86 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ mất ngủ ở phụ nữ 50-55 tuổi tại Bệnh viện Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 198 TỈ LỆ MẤT NGỦ Ở PHỤ NỮ 50-55 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Vũ Thị Thục Anh*, Tô Mai Xuân Hồng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nghiên cứu được tiến hành xác định tỷ lệ mất ngủ của phụ nữ từ 50-55 tuổi dựa trên thang điểm Pittsburgh tiếng Việt nhằm phục vụ cho việc điều trị mất ngủ và cải thiện chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn kinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 02/2017, có 403 trường hợp phụ nữ từ 50-55 tuổi được chọn ngẫu nhiên từ những phụ nữ đến khám tại phòng khám phụ khoa bệnh viện Hùng Vương. Đối tượng được phỏng vấn theo bảng câu hỏi. Kết cục là tỉ lệ mất ngủ, các kiểu mất ngủ và mối liên quan của nó với tình trạng mãn kinh, triệu chứng vận mạch, đặc điểm thể chất, các yếu tố kinh tế xã hội và lối sống. Kết quả: Tỉ lệ mất ngủ ở phụ nữ 50 đến 55 tuổi là 60,5%, trong đó đa số là mất ngủ mức độ nhẹ và trung bình, điểm PSQI trung bình trong nghiên cứu là 6,75 điểm. Hai yếu tố có liên quan đến tình trạng mất ngủ là căng thẳng tâm lý và tình trạng mãn kinh (p<0,05). Tỉ lệ mất ngủ cũng như điểm PSQI trung bình tăng dần qua các nhóm trước mãn kinh – quanh mãn kinh – sau mãn kinh. Hai kiểu mất ngủ thường gặp ở phụ nữ 50-55 tuổi là khó đi vào giấc ngủ và thức dậy quá sớm. Đa số phụ nữ mắc đồng thời nhiều kiểu mất ngủ. Kết luận: Thang điểm Pittsburg thích hợp để sàng lọc các rối loạn giấc ngủ ở phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh. Từ khóa: Mất ngủ, tiền mãn kinh, mãn kinh. ABSTRACT INSOMNIA INCIDENCE IN WOMEN AGED 50-50 YEARS OLD AT HUNG VUONG HOSPITAL Vu Thi Thuc Anh, To Mai Xuan Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 198 - 204 Background: The study is aimed to determine the insomnia incidence in women being 50-55years old based on the Pittsburgh Scale in Vietnamese version for earlierdiagnosing insomnia to improve the quality of life of chronic women. . Methods: Cross-sectional study was conducted from October 2016 to February 2017, with 403 cases of women aged 50-55 randomly selected from women who had a counsultation at the outpatient departement in Hung Vuong hospital. Theseswomen were interviewed following the questionnaire of Pittsburg. The outcomes which are included insomnia incidence, style of insomnia and its relationship to menopause, vasomotor symptoms, physical characteristics, socioeconomic factors and lifestyle were evaluated. Results: The incidence of insomnia in women aged 50 to 55 years was 60.5%, with the majority being mild and moderate insomnia, the average PSQI score in the study was 6,75. Two factors associated with insomnia were psychological stress and menopause (p <0,05). Insomnia rates as well as mean PSQI scores has been shown an increased rate between three groups of premenopausal - perimenopausal – postmenopausal women. Two types of insomnia are common in 50-55 year olds who are unaware of sleep and wake up too early. Most women suffer from many types of insomnia. *Bộ môn Phụ Sản, Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Tô Mai Xuân Hồng ĐT: 0903727069 Email: tomaixuanhong@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 199 Conclusion: The Pittsburg Scale is suitable for screening sleep disorders in premenopausal and menopausal women, and contributing to improved quality of life in postmenopausal women. Keywords: Insomnia, premenopausal – menopausal women. ĐẶT VẤN ĐỀ Mãn kinh là một hiện tượng sinh lý bình thường, tất yếu phải trải qua trong cuộc đời người phụ nữ. Bắt đầu bằng việc buồng trứng suy giảm chức năng, các nội tiết sinh dục không còn được chế tiết, dẫn đến những biến đổi và rối loạn tạm thời hoặc vĩnh viễn của một số chức năng sinh lý và ảnh hưởng đến tâm lý phụ nữ(6,7). Đa số phụ nữ quanh tuổi mãn kinh đều biểu hiện các triệu chứng với mức độ từ nhẹ đến nặng, gây xáo trộn đến chất lượng cuộc sống thường nhật vào thời kỳ này. Một trong những than phiền thường xuyên nhất của phụ nữ quanh tuổi mãn kinh là mất ngủ(16). Các kiểu mất ngủ bao gồm khó vào giấc ngủ, thức giấc nhiều lần hay thức giấc quá sớm và khó ngủ lại không chỉ gây ảnh hưởng nặng đến chất lượng cuộc sống, mà còn làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, béo phì, đái tháo đường, trầm cảm. Để trả lời câu hỏi có hay không một tình trạng mất ngủ và mức độ ảnh hưởng của nó trên chất lượng cuộc sống, theo y văn, các chuyên gia thế giới đã dùng nhiều phương cách khác nhau từ cách khách quan bằng biểu đồ đa ký giấc ngủ cho đến bảng câu hỏi ISQ(18), ESS(19) nhưng phổ biến nhất là thang điểm The Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) (1,5,203,10,18). PSQI được thiết kế để người tham gia nghiên cứu có thể tự trả lời và nó sẽ đánh giá chất lượng giấc ngủ của đối tượng trong thời gian một tháng gần nhất, gồm 19 câu hỏi phối hợp thành 7 thành phần. Mỗi thành phần có các mức độ từ 0-3 điểm với 0 = không khó khăn gì và 3 = khó khăn nghiêm trọng. Điểm 7 thành phần sau đó cộng lại thành điểm tổng quát của toàn thang đo từ 0-21 điểm.Không chỉ các nước nói tiếng Anh, có rất nhiều phiên bản PSQI đã được dịch và dùng ở nhiều quốc gia trên thế giới như Nigeria, Bồ Đào Nha, Ý, Hàn Quốc, Trung Quốc, v.v Tại Việt Nam, thang điểm PSQI đã được Viện Y Tế Công Cộng Việt hóa và đánh giá là một thang điểm giá trị trong phân định mất ngủ(3,4,5,8). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ mất ngủ của phụ nữ 50-55 tuổi sử dụng thang điểm PSQI là bao nhiêu? PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng 02/2017 chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 403 phụ nữ từ 50-55 tuổi. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Cỡ mẫu Tính theo công thức ước lượng một tỉ lệ N ≥ Z21-α/2. / D2 x P x (1 – P) N ≥ 1,962 / 0,052 x 0,625 x (1 – 0,625) N ≥ 360,15 Trong đó Z: là hằng số của phân phối chuẩn với sai lầm loại I là 5%, ta có Z2 = 1,962. D: là mức sai lầm loại I khi sử dụng Z. D = 0,05 P: tỉ lệ mất ngủ= 0,625, lấy theo nghiên cứu của Simin (2014)(23) Vậy số mẫu tối thiểu cần lấy là 361 trường hợp. Tiêu chuẩn nhận vào Phụ nữ 50 đến 55 tuổi. Còn tử cung và 2 buồng trứng. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Dùng bất kỳ thuốc nội tiết sinh dục nào trong vòng 6 tháng. Có các bệnh lý nội ngoại khoa nặng gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. Có tiền sử bệnh tâm thần. Mắc các bệnh lý tâm thần, thực thể nặng hoặc để lại di chứng cản trở việc thực hiện phỏng vấn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 200 Không nói hay đọc hiểu tiếng Việt. Không đồng ý tham gia nghiên cứu Đối tượng được phỏng vấn theo bảng câu hỏi về chất lượng giấc ngủ trong vòng 1 tháng và các yếu tố liên quan. Các số liệu thu thập được mã hóa, nhập và quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý bằng phần mềm thống kê Stata 10.0. KẾT QUẢ Tuổi trung bình các đối tượng trong nghiên cứu là 52,11± 1,65. Các đối tượng có nơi sống phân bố không khác biệt nhiều giữa thành phố và tỉnh. Đa số có trình độ văn hóa dưới cấp 2 (70,7%), tuy nhiên đều biết đọc tiếng Việt. Công việc phổ biến của họ là làm nội trợ hoặc đã nghỉ hưu (62%). Hầu hết các đối tượng hiện đang sống với chồng (91,6%) và có con (96,3%). Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ Trong 403 trường hợp nghiên cứu có 244 (60,5%) đối tượng có mất ngủ với điểm PSQI > 5, KTC 95% [55,7 – 65,3] (Bảng 1). Dựa theo bảng PSQI, chúng tôi ghi nhận điểm PSQI trung bình là 6,75 ± 4,64. Điểm số PSQI nhỏ nhất là 0 và lớn nhất là 18. Bảng 1. Mức độ mất ngủ PSQI N = 403 (100%) 0-5 (bình thường) 159 (39,5%) 6-9 (mất ngủ nhẹ) 122 (30,3%) 10-14 (mất ngủ trung bình) 103 (25,5%) 15-21 (mất ngủ nặng) 19 (4,7%) Bảng 2. Đặc điểm xã hội các đối tượng trong nghiên cứu và điểm PSQI ĐẶC ĐIỂM TỔNG (N=403) PSQI≤5 (N=159) PSQI>5 (N=244) OR KTC 95% P (*) Tuổi trung bình 52,11 ± 1,65 52,04 ± 1,65 52,16 ± 1,66 0,470 Nơi sống 1,14 0,76-1,70 0,536 Tỉnh 223 (55,3%) 91 132 TPHCM 180 (44,7%) 68 112 Văn hóa 0,66 0,43-1,02 0,059 Dưới cấp 2 285 (70,7%) 104 181 Trên cấp 2 84 (20,8%) 41 43 Nghề nghiệp 1,04 0,92-1,18 0,563 Nội trợ- nghỉ hưu 250 (62%) 100 150 Lao động phổ thông 25 (6.2%) 10 15 Văn phòng 14 (3.5%) 7 7 Buôn bán 50 (12,4%) 20 30 Nông dân 64 (15,9%) 22 42 Hôn nhân 1,82 0,90-3,68 0,093 Không sống với chồng 12 (3%) 6 6 Sống với chồng 369 (91,6%) 141 228 Số con 1,06 0,74-1,50 0,766 0 15 (3,7%) 6 9 1-2 199 (49,4%) 80 119 ≥ 3 189 (46,9%) 73 116 Căng thẳng tâm lý 4,08 2,12-7,87 <0,001 Có 73 (18,1%) 12 61 Không 330 (81,9%) 147 183 * Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. Biến số căng thẳng tâm lý được xác định bằng câu hỏi “Trong tháng qua có biến cố trong cuộc sống nào gây căng thẳng tâm lý cho bà không?” Dù số phụ nữ có vấn đề gây căng thẳng tâm lý gần đây chỉ chiếm thiểu số, nhưng tỉ lệ mất ngủ trong nhóm này lại cao hơn hẳn nhóm không bị căng thẳng tâm lý. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Đặc điểm thể chất Biến số “bệnh nội khoa” bao gồm các bệnh lý tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, thần kinh, nội tiết hiện mắc hoặc để lại di chứng. Nếu đối tượng trả Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 201 lời “Có” cho câu hỏi “Bệnh nội khoa có ảnh hưởng đến giấc ngủ không?” chúng tôi sẽ loại đối tượng khỏi nhóm nghiên cứu. Tiền sử phẫu thuật: đối tượng có tiền sử đã từng thực hiện bất kỳ loại phẫu thuật nào bao gồm cả sản phụ khoa. Triệu chứng đau đang mắc trong tháng qua: đau đầu mãn tính, đau khớp, đau dạ dày. Sử dụng thuốc: các thuốc hiện đang sử dụng để điều trị các bệnh nội khoa, triệu chứng đau. Bảng 3: Đặc điểm thể chất các đối tượng trong nghiên cứu ĐẶC ĐIỂM TỔNG (N=403) PSQI≤5 (N=159) PSQI>5 (N=244) OR KTC 95% P (*) Bệnh nội khoa 1,01 0,67-1,50 0,981 Có 198 (49,1%) 78 120 Không 205 (50,9%) 81 124 Tiền sử phẫu thuật 1,20 0,67-2,16 0,537 Có 56 (13,9%) 20 36 Không 347 (86,1%) 139 208 Đau (đau đầu mãn tính, đau khớp) 1,04 0,65-1,64 0,882 Có 103 (25,6%) 40 63 Không 300 (74,4%) 119 181 Sử dụng thuốc 1,16 0,75-1,78 0,504 Có 132 (32,8%) 49 83 Không 271 (67,2%) 110 161 Cà phê/trà > 1 tách/ngày 0,94 0,59-1,49 0,787 Có 101 (25,1%) 41 60 Không 302 (74,9%) 118 184 Tập thể dục ≥ 3 lần/tuần 1,17 0,68-2,02 0,574 Có 66 (16,4%) 24 42 Không 337 (83,6%) 135 202 * Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. Qua nghiên cứu chúng tôi không thấy có sự liên quan giữa việc có bệnh nội khoa, tiền sử đã từng phẫu thuật, bị đau đầu hay đau khớp, đang sử dụng các thuốc điều trị bệnh nền, với tình trạng mất ngủ. Ở các đối tượng có thói quen uống trà hay cà phê, không ghi nhận gia tăng nguy cơ mất ngủ. Ngược lại, tập thể dục cũng không làm giảm nguy cơ mất ngủ. Tình trạng mãn kinh Tình trạng mãn kinh được phân thành 3 nhóm theo tiêu chuẩn STRAW+10[15],[21] Bảng 4. Mất ngủ và mãn kinh TÌNH TRẠNG MÃN KINH TỔNG (N=403) PSQI≤5 (N=159) PSQI>5 (N=244) Trước mãn kinh 76 46 30 Quanh mãn kinh 111 49 62 Sau mãn kinh 216 64 152 Bảng 5: Tỉ lệ mất ngủ theo triệu chứng vận mạch Vận mạch Tổng (n=403) PSQI≤5 (n=159) PSQI>5 (n=244) OR KTC 95% P (*) Có 242 (60%) 79 163 2,04 1,35-3,07 0,001 Không 161 (40%) 80 81 Tỉ lệ mất ngủ giữa các nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Điểm PSQI trung bình của các nhóm mãn kinh tăng dần theo thứ tự trước mãn kinh – quanh mãn kinh – sau mãn kinh (5,1 < 6,4 < 7,5). Triệu chứng vận mạch Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng vận mạch ở tuổi mãn kinh và tình trạng mất ngủ (Bảng 5). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 202 Bảng 6. Tỉ lệ mất ngủ theo triệu chứng vận mạch. Vận mạch Tổng (n=403) PSQI≤5 (n=159) PSQI>5 (n=244) OR KTC 95% P (*) Có 242 (60%) 79 163 2,04 1,35-3,07 0,001 Không 161 (40%) 80 81 Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng vận mạch ở tuổi mãn kinh và tình trạng mất ngủ. Kiểu mất ngủ Bảng 7: Tỉ lệ các kiểu mất ngủ Kiểu mất ngủ N = 403 (100%) Khó đi vào giấc ngủ 190 (47,1%) Khó duy trì giấc ngủ 14 (3,5%) Thức dậy quá sớm 217 (53,8%) Mắc 2-3 kiểu mất ngủ 163 (40,4%) Kiểu mất ngủ chiếm đa số là khó đi vào giấc ngủ và thức dậy quá sớm. Hình 1,2,3 thể hiện đường cong dốc lên của tỉ lệ 3 kiểu mất ngủ qua các giai đoạn của thời kỳ mãn kinh. Điều này thể hiện khá rõ ảnh hưởng của mãn kinh lên mất ngủ. Hình 1. Rối loạn khó đi vào giấc ngủ qua các giai đoạn mãn kinh. 4 5 5 0 1 2 3 4 5 6 Trước mãn kinh Quanh mãn kinh Mãn kinh S ố lư ợ ng Hình 2: Rối loạn khó duy trì giấc ngủ qua các giai đoạn mãn kinh 27 59 131 0 50 100 150 Trước mãn kinh Quanh mãn kinh Mãn kinh S ô lư ợ ng Hình 3: Rối loạn thức dậy quá sớm qua các giai đoạn mãn kinh Phân tích hồi quy đa biến Bảng 8: Phân tích hồi quy đa biến Vận mạch 1,5 0,9 – 2,4 0,065 Yếu tố Odds ratio (OR) Khoảng tin cậy 95% P (*) Văn hóa 0,7 0,5 – 1,0 0,064 Hôn nhân 0,9 0,4 – 1,8 0,717 Stress 4,4 2,1 – 9,0 <0,001 Mãn kinh 1,9 1,4 – 2,5 <0,001 Những phụ nữ có căng thẳng tâm lý có nguy cơ mất ngủ cao gấp 4,4 lần những phụ nữ không bị căng thẳng tâm lý. Tình trạng mãn kinh làm tăng nguy cơ mất ngủ lên gấp 1,9 lần. BÀN LUẬN Trong các nghiên cứu về mất ngủ sử dụng thang điểm PSQI trên thế giới, điểm cắt để chẩn đoán mất ngủ vẫn chưa được thống nhất, dao động từ 5 đến 8,5(1,5,9,22,24). Với mục đích tầm soát mất ngủ trong cộng đồng, chúng tôi lựa chọn điểm cắt là 5, nghĩa là những người có điểm PSQI ≤ 5 được coi là “bình thường” và những người có điểm PSQI > 5 được coi là có “mất ngủ”. Khi sử dụng điểm cắt là PSQI > 5, tỉ lệ mất ngủ trong nghiên cứu của chúng tôi là 60,5%. Kết quả này cho thấy mất ngủ thật sự là một vấn đề phổ biến ở phụ nữ tuổi trung niên. Theo y văn, tỉ lệ mất ngủ cũng cao trên 50% ở nhiều nghiên cứu(12,20,21,23). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 203 Nghiên cứu của chúng tôi chỉ nhận mẫu trong độ tuổi hẹp 50-55 tuổi, nên khó có thể khảo sát ảnh hưởng của độ tuổi lên tình trạng mất ngủ. Yếu tố xã hội duy nhất chúng tôi ghi nhận có ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ là căng thẳng tâm lý. Ở một nghiên cứu thuộc dự án SWAN(11,19)cũng ghi nhận tỉ lệ mất ngủ cao và tỉ lệ theo mức độ căng thẳng tâm lý, đánh giá theo bảng điểm. Trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi không sử dụng bảng điểm chuyên biệt để đánh giá căng thẳng tâm lý. Những bệnh kèm theo phổ biến của phụ nữ trung niên, mức độ nhẹ, điều trị ổn không ảnh hưởng gì đến giấc ngủ của người phụ nữ. Thói quen sử dụng trà và cà phê chưa cho thấy sự liên quan làm gia tăng tỉ lệ mất ngủ. Ngược lại, việc tập thể dục đều đặn cũng chưa cho thấy tác dụng giảm mất ngủ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không tập trung vào các yếu tố này, và cũng không có các tiêu chuẩn định lượng việc sử dụng chất kích thích hay số giờ và cường độ tập thể dục, do đó kết quả về mối liên quan với giấc ngủ có thể chưa được rõ ràng và đầy đủ. Phần lớn phụ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn quanh mãn kinhhoặc sau mãn kinh. Điều này phù hợp vì tuổi trung bình của nghiên cứu là 52.11 tuổi, cao hơn tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ Việt Nam là 49 tuổi(2).Có sự khác biệt rõ ràng giữa tỉ lệ mất ngủ của hai nhóm trước mãn kinh và quanh-sau mãn kinh. Tỉ lệ mất ngủ cao ở nhóm sau mãn kinh gợi ý tình trạng mất ngủ sẽ không tự thuyên giảm sau khi giai đoạn quanh mãn kinh đi qua, khác với các triệu chứng mãn kinh khác như cơn bốc hỏa, đổ mồ hôi,Trong các nghiên cứu về mất ngủ ở phụ nữ tuổi mãn kinh, “tình trạng mãn kinh” và “triệu chứng vận mạch” là hai yếu tố thường được khảo sát, với tư cách là biến số độc lập, nhằm đánh giá ảnh hưởng của chúng lên tình trạng mất ngủ,hay cụ thể hơn, là kiểu mất ngủ(12,14,17,25). Trong phân tích của chúng tôi, triệu chứng vận mạch không thật sự có liên quan đến mất ngủ. Tuy nhiên, nghiên cứu thuộc dự án SWAN(13) cho kết quả cả tình trạng mãn kinh và triệu chứng vận mạch đều làm tăng tỉ lệ cả ba kiểu mất ngủ. Điều này có lẽ do nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt ngang, vốn không có thế mạnh trong việc tìm các yếu tố nguy cơ. Trong nghiên cứu chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ mắc kết hợp 2-3 kiểu mất ngủ khá cao, dẫn đến giảm số giờ ngủ được ban đêm. Phần lớn các phụ nữ bị mất ngủ cho biết họ mắc các rối loạn này 1-2 lần/tuần, và không điều trị gì. KẾT LUẬN Thang điểm Pittsburg tiếng Việt phù hợp để sàng lọc các rối loạn giấc ngủ ở phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh, đặc biệt là tình trạng mất ngủ sớm (mức độ nhẹ và trung bình), từ đó góp phần vào việc chăm sóc sức khỏe tốt hơn và cải thiện chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aloba OO, Adewuya AO, Ola BA, et al (2007). "Validity of the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) among Nigerian university students". Sleep Medicine, 8:pp.266-270. 2. Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (2015). "Đơn vị chẩn đoán và điều trị rối loạn giấc ngủ". Sống khỏe, 10:pp.20-21. 3. Bertolazi AN, Fagondes SC, Hof LS, et al (2011). "Validation of the Brazilian Portuguese version of the Pittsburgh Sleep Quality Index". Sleep Medicine, 12(1):pp.70-75. 4. Buysse DJ, Hall ML, Strollo PJ, et al (2008). "Relationships between the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI), Epworth Sleepiness Scale (ESS), and clinical/polysomnographic measures in a community sample". J Clin Sleep Med, 4(6):pp.563-571. 5. Buysse DJ, Reynold CR 3rd, Monk TH, et al (1988). "The Pittsburgh Sleep Quality Index: A new instrument for psychiatric practice and research". Psychiatry Research, 28:pp.193- 213. 6. Cheng M.H., (2008). "The relationship of self-reported sleep disturbance, mood, and menopause in a community study". Menopause, 15(5):pp.958-962. 7. Curcio G. (2013). "Validity of the Italian version of the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI)". Neurological Sciences, 34(4):pp.511- 519. 8. Farrahi J. (2012). "Reliability and validity of the Persian version of the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI-P)". Sleep and Breathing, 16:pp.79-82. 9. Hall MH (2015). "Chronic stress is prospectively associated with sleep in midlife women: the SWAN Sleep Study". SLEEP, 38(10):pp.1645-1654. 10. Harlow SD (2012). "Executive summary of the Stages of Reproductive Aging Workshop +10: addressing the unfinished agenda of staging reproductive aging". Menopause, 19(4):pp.387- 395. 11. Huang KE, Xu L, I NN, Jaisamrarn U (2010). "The Asian Menopause Survey: Knowledge, perceptions, hormone treatment and sexual function". Maturias, 65:pp.276-283. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 204 12. Kravitz HM. (2008). "Sleep disturbance during the menopausal transition in a multi-ethnic community sample of women". SLEEP, 31(7):pp.979-990. 13. Milsom I (2005). "Menopause-related symptoms and their treatment". The menopause, 21(2):pp.9-16. 14. Okun ML (2009). "Psychometric evaluation of the Insomnia Symptom Questionnaire: A self-report measure to identify chronic insomnia". Journal of Clinical Sleep Medicine, 5(1):pp.41-51. 15. Phạm Thị Minh Đức (2004). "Nghiên cứu thực trạng sức khỏe sinh sản của phụ nữ Việt Nam mãn kinh và đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ lứa tuổi này". 21(7):pp.15-28. 16. Rechtschaffen A, Kales A (1968). “A manual of standardized terminology, techniques and scoring system for sleep stages of human subjects”. 25(11):pp.145-158. 17. Shochat T (2007). "Validation of the Pittsburgh Sleep Quality Index Hebrew translation (PSQI-H) in a sleep clinic sample". Israel Med Assoc J, 9:pp.853-856. 18. Sohn S. (2012). "The reliability and validity of the Korean version of the Pittsburgh Sleep Quality Index". Sleep and Breathing, 16(3):pp.579-589. 19. Soules MR (2001). "Executive summary: Stages of Reproductive Aging Workshop". Fertility and Sterility, 76(5):pp.874-878. 20. Taavoni S. (2014). "Quality of Sleep and Its Related Factors in Postmenopause Women in West Tehran". Womens Health Bull, 1(3):pp.423-431. 21. Tao MF, Sun DM, Shao HF., Li CB, Teng YC (2016). "Poor sleep in middle-aged women is not associated with menopause per se". Brazilian Journal of Medical and Biological Research, 49(1):pp.17- 22. DOI: 10.1590/1414-431X20154718. 22. Tô Minh Ngọc (2014). "Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản tiếng Việt". Nghiên cứu Y học, 6:pp.664-668. 23. Tô Minh Ngọc (2015). "Lượng giá tính tin cậy và tính giá trị của chỉ báo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản tiếng Việt". , Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Dược TPHCM, pp.trang 14-18. 24. Tsai PS (2005). , "Psychometric evaluation of the Chinese version of the Pittsburgh Sleep Quality Index (CPSQI) in primary insomnia and control subjects". Quality of Life Research, 14(8):pp.1943-1952. 25. Zhang JP. (2016). "Menopausal Symptoms and Sleep Quality During Menopausal Transition and Postmenopause". Chin Med J, 129:pp.771-777. Ngày nhận bài báo: 17/07/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfti_le_mat_ngu_o_phu_nu_50_55_tuoi_tai_benh_vien_hung_vuong.pdf
Tài liệu liên quan