Tài liệu Tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường típ 2 ở người từ 30-69 tuổi tại tỉnh Bình Định năm 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 58
TỈ LỆ HIỆN MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Ở NGƯỜI TỪ 30 - 69 TUỔI TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2018
Phạm Văn Bảo*, Trương Quang Đạt**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi tăng đường máu mạn tính; có
ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng, sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người.
Mục tiêu: Mô tả phân bố tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường, tiền đái tháo đường típ 2 ở người từ 30 đến 69 tuổi
tại Bình Định năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 3000 người người từ 30 đến
69 tuổi. Kỹ thuật chọn mẫu xác suất tỉ lệ với kích thước với 30 chùm. Xác định ca bệnh ĐTĐ bằng xét nghiệm
đường máu mao mạch. Những người tham gia nghiên cứu đều phải nhịn ăn qua đêm (>8 giờ) trước khi được lấy
máu mao mạch để xét nghiệm đường máu bằng máy đo đường huyết OneTouch VerioPro+ của hãng Johnson
and Johnson. Tiêu chuẩn c...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường típ 2 ở người từ 30-69 tuổi tại tỉnh Bình Định năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 58
TỈ LỆ HIỆN MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Ở NGƯỜI TỪ 30 - 69 TUỔI TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2018
Phạm Văn Bảo*, Trương Quang Đạt**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi tăng đường máu mạn tính; có
ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng, sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người.
Mục tiêu: Mô tả phân bố tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường, tiền đái tháo đường típ 2 ở người từ 30 đến 69 tuổi
tại Bình Định năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 3000 người người từ 30 đến
69 tuổi. Kỹ thuật chọn mẫu xác suất tỉ lệ với kích thước với 30 chùm. Xác định ca bệnh ĐTĐ bằng xét nghiệm
đường máu mao mạch. Những người tham gia nghiên cứu đều phải nhịn ăn qua đêm (>8 giờ) trước khi được lấy
máu mao mạch để xét nghiệm đường máu bằng máy đo đường huyết OneTouch VerioPro+ của hãng Johnson
and Johnson. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và tiền ĐTĐ dựa theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường
típ 2 của Bộ Y tế năm 2017.
Kết quả: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ típ 2 ở người từ 30- 69 tuổi tại tỉnh Bình Định là 6,5% và
10,8%. Tỉ lệ ĐTĐ cao hơn ở nam (8,4%); ở người có tiền sử tăng huyết áp (11,9%), gia đình có người bị
ĐTĐ (13,5%); ở người từ 30-39 tuổi và 60-69 tuổi là 0,9% và 11,3% (p <0,05); ở miền núi và thành thị là
5,7% và 8,3% (p <0,05).
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ tại Bình Định là khá cao, không đồng nhất giữa các khu vực kinh tế-xã hội và
có khung hướng tăng khi nhóm tuổi tăng, là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được chú ý can thiệp.
Từ khóa: đái tháo đường
ABSTRACT
PREVALENCE OF DIABETES AND ITS RELATED FACTORS AMONG PEOPLE AGED 30 - 69 IN
BINH DINH PROVINCE IN 2018
Pham Van Bao, Truong Quang Dat
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 58 – 62
BackgroundsDiabetes is a metabolic disorder characterized by chronic hyperglycemia, which greatly affects
people's life expectancy, health and quality of life.
Objective: To describe the distribution of prevalence of diabetes and pre-diabetes in people aged 30-69 in
Binh Dinh in 2018.
Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 3000 people from 30 to 60 years old.
Probability proportional to size sampling with 30 clusters was used. Cases of diabetes were determined by
capillary blood-glucose test. The study participants had had to fast overnight (>8 hours) before capillary
blood was taken for blood sugar tests. The OneTouch VerioPro+ by Johnson and Johnson was employed to
measure blood sugar. Criteria for diagnosis of diabetes and pre-diabetes were based on the current criteria of
the Ministry of Health.
Results: The prevalences of diabetes, pre-diabetes among people aged 30-69 in Binh Dinh province were
*Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Định **Trường Cao đẳng Y tế Bình Định
Tác giả liên lạc: BSCKII. Phạm Văn Bảo ĐT: 0903550324 Email: bsbaobd@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 59
6.5% and 10.8%, respectively. The prevalence of diabetes was higher among men (8.4%). The prevalences of
diabetes among people with a history of hypertension, family with diabetes were 11.9% and 13.5%,
respectively. People with diabetes aged 30-39 and 60-69 accounted for 0.9% and 11.3%, respectively, with
the pvalue <0.05. People with diabetes in the mountainous area and urban areas were 5.7% and 8.3%,
respectively, with the pvalue <0.05.
Conclusion: The prevalence of diabetes in Binh Dinh was quite high, heterogeneous among socio-economic
areas. It has a tendency to increase when age of the population is increasing. This is a public health issue that
needs attention.
Keywords: diabetes
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn
chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng
glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về
tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose
mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối
loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide,
gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc
biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới
(IDF), năm 2015 toàn thế giới có 415 triệu người
(trong độ tuổi 20-79) bị bệnh ĐTĐ, tương đương
cứ 11 người có 1 người bị ĐTĐ; dự kiến đến năm
2040 con số này sẽ là 642 triệu, tương đương cứ
10 người có 1 người bị ĐTĐ. Bệnh ĐTĐ gây nên
nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân
hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận
và cắt cụt chi(2). Ở Việt Nam, năm 1990 của thế
kỷ trước, tỉ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1 % (ở thành
phố Hà Nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh),
0,96% (thành phố Huế)(2).
Nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết
Trung ương cho thấy tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ trên
toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%, tỉ lệ
đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng
đồng là 63,6%(2). Theo kết quả điều tra STEPwise
về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm
do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ
18-69, cho thấy tỉ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%(2).
Tuy nhiên, chúng tôi chưa thấy có nghiên cứu về
tỉ lệ ĐTĐ tại Bình Định. Để có cơ sở xây dựng kế
hoạch phòng chống bệnh đái tháo đường tại địa
điểm nghiên cứu, đề tài “Tỉ lệ hiện mắc đái tháo
đường ở người từ 30 đến 69 tuổi tại Bình Định
năm 2018” được triển khai thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường, tiền
đái tháo đường típ 2 ở người từ 30 đến 69 tuổi tại
Bình Định năm 2018.
Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ hiện
mắc đái tháo đường ở người từ 30 đến 69 tuổi tại
Bình Định năm 2018.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn
Người dân từ 30-69 tuổi có thời gian sống tại
Bình Định từ 1 năm trở lên đến thời điểm nghiên
cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Thời gian
nghiên cứu: Từ tháng 8-12/2018.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người ĐTĐ thai kỳ.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang phân tích.
Cỡ mẫu
Tính theo công thức ước tính tỉ lệ trong cộng
đồng: DE
Trong đó:
n là cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ nhất cần phải
đạt được. d: sai số ước lượng tuyệt đối chọn 1%.
p là tỉ lệ ĐTĐ của người từ 30-69 tuổi, chọn
6,4% (tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở khu vực duyên hải
miền Trung năm 2012 là 6,4%)(1).
Z(1-α/2) là hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% thì
Z(1-α/2) = 1,96.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 60
DE là hệ số ảnh hưởng thiết kế mẫu = 2.
Tỉ lệ bỏ cuộc: 10%.
Chúng tôi đã điều tra trên 3000 người, đảm
bảo cỡ mẫu cần thiết.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu chùm với 30 chùm (toàn tỉnh Bình
Định có 159 xã, phường, thị trấn; mỗi chùm là 1
đơn vị hành chính cấp xã và tương đương của
tỉnh Bình Định) bằng kỹ thuật mẫu xác suất tỉ lệ
với kích thước. Mỗi chùm chọn một khu
phố/thôn bằng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn. Trong mỗi khu phố/thôn được chọn, chọn
ngẫu nhiên 100 đối tượng nghiên cứu bằng kỹ
thuật chọn mẫu hệ thống.
Phương pháp thu thập số liệu
Xác định ca bệnh ĐTĐ bằng xét nghiệm
đường máu mao mạch. Những người tham gia
nghiên cứu đều phải nhịn ăn qua đêm thời gian
>8 giờ, được lấy máu mao mạch để xét nghiệm
đường huyết bằng máy đo đường huyết
OneTouch VerioPro+ của hãng Jhonson and
Jhonson, que thử đường huyết OneTouch.
Những trường hợp có mức đường huyết từ
5,6 đến 6,9 mmol/l đều được làm nghiệm pháp
tăng đường huyết bằng cách cho uống 75 gram
đường pha với 250 ml nước lọc, uống trong 5
phút và xét nghiệm lại sau 2 giờ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái
tháo đường týp 2 ban hành kèm theo Quyết
định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế(2). Một người được
chẩn đoán ĐTĐ khi đường huyết lúc đói ≥126
mg/dL (7 mmol/L) hoặc đường huyết sau 2 giờ
sau khi làm nghiệm pháp ≥200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L).
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ
Chẩn đoán tiền ĐTĐ khi có một trong các rối
loạn sau đây: Rối loạn glucose huyết đói:
Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6 mmol/L)
đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc rối loạn dung
nạp glucose: glucose huyết tương ở thời điểm 2
giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose
bằng đường uống 75g từ 140 mg/dL (7,8
mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L).
Các biến số chính
Đái tháo đường, tiền ĐTĐ. Các biến số về
nhân khẩu học: nhóm tuổi, giới tính, nơi ở, tiền
sử bệnh tật của bản thân và gia đình được phỏng
vấn dựa trên bộ câu hỏi được chuẩn bị.
Xử lý số liệu
Số liệu sau khi làm sạch, nhập vào máy tính
với phần mềm Epi Data 3.1 và được chuyển sang
phần mềm Stata 10.0 để phân tích số liệu.
Nghiên cứu dùng giá trị tuyệt đối và tỉ lệ %
để mô tả biến phân loại.
Sử dụng kiểm định χ2 để so sánh 2 tỉ lệ; giá
trị p <0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ của người từ 30-69 tuổi
tại Bình Định là 6,5%; tiền ĐTĐ là 10,8% (Hình 1).
6.5 10.8
82.7
0
20
40
60
80
100
Đái tháo đường Tiền đái tháo đường Bình thường
%
Hình 1: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 61
Bảng 1: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo giới tính
Giới Tổng
ĐTĐ Không bị
ĐTĐ p
n % n %
Nam 910 76 8,4 834 91,6
0,04
Nữ 2090 118 5,6 1972 94,4
Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5
Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nam (8,4%); nữ (5,6%)
với p=0,04 (Bảng 1).
Bảng 2: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo nhóm tuổi
Nhóm
tuổi
Tổng
ĐTĐ Không bị ĐTĐ
p
n % n %
30 – 39 442 4 0,9 438 99,1
<0,001
40 – 49 782 16 2,0 766 98,0
50 – 59 927 78 8,4 849 92,6
60 – 69 849 96 11,3 753 88,7
Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5
Tỉ lệ ĐTĐ ở người từ 30- 39 tuổi (0,9%), 40-49
(2,0%), 50- 59 (8,4%) và 60-69 (11,3%) (Bảng 2).
Bảng 3: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo các vùng kinh tế-xã
hội
Các vùng kinh
tế-xã hội
Tổng
ĐTĐ Không bị ĐTĐ
p
n % n %
Thành phố 900 75 8,3 825 92,7
0,028
Đồng bằng 1400 85 6,1 1315 93,9
Trung du 400 17 4,2 383 95,8
Miền núi 300 17 5,7 283 94,3
Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5
Tỉ lệ ĐTĐ ở khu vực thành phố (8,3%); đồng
bằng (6,1%); trung du (4,2%) và miền núi (5,7%)
(Bảng 3).
Bảng 4: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo tiền sử ĐTD của
gia đình
Tiền sử ĐTĐ
của gia đình
Tổng
ĐTĐ Không bị ĐTĐ
p
n % n %
Có 281 38 13,5 243 86,5
<0,001
Không 2719 156 5,7 2563 94,3
Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5
Tỉ lệ ĐTĐ ở người có tiền sử gia đình bị ĐTĐ
(13,5%); nhóm còn lại (5,7%) với giá trị p <0,001
(Bảng 4).
Bảng 5: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo tiền sử tăng huyết áp
Tiền sử THA Tổng
ĐTĐ Không bị ĐTĐ
p
n % n %
Có 695 83 11,9 612 88,1
0,001
Không 2305 111 4,8 2194 95,2
Tổng số 3000 194 6,5 2806 93,5
Tỉ lệ ĐTĐ ở người có tiền sử tăng huyết áp
(11,9%); không có tăng huyết áp (4,8%) với
p=0,001 (Bảng 5).
BÀN LUẬN
Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ
Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ của
người từ 30-69 tuổi tại Bình Định là 6,5%; tiền
ĐTĐ là 10,8%; xấp xỉ với tỉ lệ ĐTĐ tại khu vực
duyên hải miền Trung (6,37%) nhưng cao hơn tỉ
lệ mắc bệnh chung của cả nước (5,4%) và khu
vực Tây Nguyên (3,82%), miền núi phía Bắc
(4,82%), đồng bằng sông Hồng (5,81%), Đông
Nam Bộ (5,95%). Tuy nhiên thấp hơn miền Tây
Nam Bộ (7,18%)(1). Tỉ lệ ĐTĐ tại Bình Định cũng
cao hơn so với kết quả của nghiên cứu tại thành
phố Hồ Chí Minh (5,9%)(4), các tỉnh như Tuyên
Quang 3,59%(5) nhưng thấp hơn so với Hà Nội
(7,9%)(7). Những sự khác biệt này có thể là do đối
tượng nghiên cứu khác nhau, ví dụ tỉ lệ ĐTĐ tại
thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận ở người từ 40
tuổi trở lên(7) hoặc có thể do thời gian tiến hành
nghiên cứu khác nhau, ví dụ nghiên cứu trên
toàn quốc thực hiện năm 2012(1). Tỉ lệ ĐTĐ tại
Bình Định cao, phù hợp với nhận định của Hiệp
hội ĐTĐ Thế giới rằng càng ngày tỉ lệ mắc bệnh
ĐTĐ càng tăng, cứ sau 15 năm thì tỉ lệ mắc bệnh
tăng lên gấp 2- 3 lần(10).
Tỉ lệ mắc ĐTĐ theo giới
Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nam (8,4%) cao hơn
nữ (5,6%) có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan này
cũng được tìm thấy trong nghiên cứu tại Hà Nội
năm 2014(4), nhưng một số báo cáo khác ghi nhận
không có sự khác biệt về tỉ lệ ĐTĐ giữa nam và
nữ; ví dụ như ở Tuyên Quang(5), Thái Bình(3), Bà
Rịa-Vũng Tàu(8) và Kon Tum(6).
Tỉ lệ ĐTĐ theo nhóm tuổi
Kết quả cho thấy tỉ lệ ĐTĐ có khuynh hướng
tăng theo nhóm tuổi, thấp nhất ở người từ 30-39
tuổi (0,9%) và cao nhất ở người từ 60-69 tuổi
(11,3%) (kiểm định bằng test chi bình phương
cho khuynh hướng ghi nhận χ2=65,2 và
p<0,001). Điều này phù hợp với kết quả nghiên
cứu tại Hà Nội năm 2014(4) và nhận định của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 62
Liên đoàn Đái tháo đường thế giới và Tổ chức Y
tế Thế giới, tuổi là yếu tố hàng đầu trong các yếu
tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ, tuổi càng cao thì tỉ lệ
mắc bệnh càng cao(9,10). Kết quả này cũng phù
hợp với các nghiên cứu trước đây của thế giới và
Việt Nam, phù hợp với điều tra dịch tễ bệnh
ĐTĐ của Việt Nam năm 2012(1).
Tỉ lệ ĐTĐ theo khu vực
Nghiên cứu cho thấy có sự không đồng nhất
về phân bố ĐTĐ giữa các khu vực kinh tế-xã hội
của tỉnh Bình Định (p=0,028). Đái tháo đường ở
khu vực thành phố (8,3%) cao hơn ở đồng bằng
(6,1%); trung du (4,2%) và miền núi (5,7%). Kết
quả này phù hợp với kết quả của một số nghiên
cứu khác; ví dụ ở Bà Rịa-Vũng Tàu (nội thành
6%, ngoại thành 2,5%)(8), phù hợp với nhận định
của Liên đoàn Đái tháo đường thế giới và Tổ
chức Y tế Thế giới(9,10).
Tỉ lệ ĐTĐ theo tiền sử gia đình
Tỉ lệ ĐTĐ cao hơn ở nhóm người có tiền sử
gia đình bị ĐTĐ (13,5%) so với nhóm còn lại
(5,7%) với giá trị p<0,001. Lý giải sự phụ thuộc
này có thể là do yếu tố di truyền, hoặc lối sống.
Một số báo cáo ghi nhận rằng có mối liên quan
huyết thống với người mắc bệnh ĐTĐ thì có
nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 4-6 lần người
bình thường(1).
Tỉ lệ ĐTĐ theo tiền sử tăng huyết áp
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa tỉ
lệ ĐTĐ và tiền sử tăng huyết áp (p=0,001).
Người có tiền sử tăng huyết áp có tỉ lệ ĐTĐ
(11,9%) cao hơn người không có tăng huyết áp
(4,8%). Kết quả cũng tìm thấy tương tự trong các
nghiên cứu khác rằng tăng huyết áp được coi là
nguy cơ phát triển bệnh ĐTĐ týp 2 và ngược lại,
tỉ lệ ĐTĐ týp 2 ở người bệnh tăng HA cao hơn
rất nhiều so với những người bình thường cùng
lứa tuổi(9,10).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ ở người từ 30-
69 tuổi tại tỉnh Bình Định năm 2018 là 6,5% và
10,8%. Phân bố tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ cao hơn ở
nam (8,4%); ở người có tiền sử tăng huyết áp
(11,9%); gia đình có người bị ĐTĐ (13,5%) và có
khuynh hướng tăng khi nhóm tuổi tăng. Phân
bố tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ không đồng nhất giữa các
vùng kinh tế-xã hội.
KIẾN NGHỊ
Ngành y tế cần tăng cường công tác truyền
thông phòng chống bệnh ĐTĐ, tăng cường
khám sàng lọc phát hiện bệnh ĐTĐ ở cộng
đồng để quản lý tư vấn, chăm sóc bệnh ĐTĐ
sau sàng lọc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Nội tiết Trung Ương (2012). Báo cáo kết quả hoạt
động điều tra lập bản đồ dịch tễ học bệnh đái tháo đường toàn
quốc năm 2012. Báo cáo tổng kết Dự án phòng chống bệnh đái
tháo đường năm 2012, triển khai công tác năm 2013.
2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường
típ 2. Quyết định 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017.
3. Đỗ Thanh Giang (2005). Tình hình mắc bệnh đái tháo đường từ
30- 64 tuổi và một số yếu tố liên quan tại nông thôn tỉnh Thái
Bình. Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết
chuyển hóa lần thứ III, pp.715- 721.
4. Hoàng Đức Hạnh, Chu Thị Thu Hà, Bùi Công Đức (2016). Tỉ lệ
hiện mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 và tiền đái tháo đường
của người dân từ 30-69 tuổi tại TP. Hà Nội, năm 2014. Tạp chí Y
học Dự phòng, 2(175):94-100.
5. Lê Cảnh Chiến (2007). Kết quả điều tra dịch tễ bệnh đái tháo
đường tại thị xã Tuyên Quang. Hội nghị khoa học toàn quốc
chuyên ngành nội tiết chuyển hóa lần thứ III, pp.317 - 320.
6. Nguyễn Bá Trí, Lê Trí Khải, Đào Duy Khánh và cộng sự (2017).
Tỉ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một
số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum năm 2016. Tạp chí Y học Dự phòng, 8:146-153.
7. Võ Thị Xuân Hạnh, Cao Nguyễn Hoài Thương, Phan Thị Kim
Hoàng và cộng sự (2017). Tỉ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường
qua khảo sát trên mẫu đại diện cộng đồng dân cư tại quận nội
thành thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Dự phòng, 8:79-85.
8. Tiêu Văn Linh (2005). Khảo sát tỉ lệ đái tháo đường và yếu tố
nguy cơ nhóm tuổi 30- 64 tại Bà Rịa- Vũng Tàu. Hội nghị khoa
học toàn quốc chuyên ngành nội tiết chuyển hóa lần thứ III,
pp.722- 736.
9. WHO (2018). Diabetes. URL: https://www.who.int/news-
room/fact-sheets/detail/diabetes.
10. WHO (2016). Global Report On Diabetes. URL:
https://apps.who.int/iris/handle/10665/204871.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_hien_mac_dai_thao_duong_tip_2_o_nguoi_tu_30_69_tuoi_ta.pdf