Tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường típ 2 ở người từ 30-69 tuổi tại tỉnh Bình Định năm 2018

Tài liệu Tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường típ 2 ở người từ 30-69 tuổi tại tỉnh Bình Định năm 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 58 TỈ LỆ HIỆN MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Ở NGƯỜI TỪ 30 - 69 TUỔI TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2018 Phạm Văn Bảo*, Trương Quang Đạt** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi tăng đường máu mạn tính; có ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng, sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người. Mục tiêu: Mô tả phân bố tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường, tiền đái tháo đường típ 2 ở người từ 30 đến 69 tuổi tại Bình Định năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 3000 người người từ 30 đến 69 tuổi. Kỹ thuật chọn mẫu xác suất tỉ lệ với kích thước với 30 chùm. Xác định ca bệnh ĐTĐ bằng xét nghiệm đường máu mao mạch. Những người tham gia nghiên cứu đều phải nhịn ăn qua đêm (>8 giờ) trước khi được lấy máu mao mạch để xét nghiệm đường máu bằng máy đo đường huyết OneTouch VerioPro+ của hãng Johnson and Johnson. Tiêu chuẩn c...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường típ 2 ở người từ 30-69 tuổi tại tỉnh Bình Định năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 58 TỈ LỆ HIỆN MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Ở NGƯỜI TỪ 30 - 69 TUỔI TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2018 Phạm Văn Bảo*, Trương Quang Đạt** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi tăng đường máu mạn tính; có ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng, sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người. Mục tiêu: Mô tả phân bố tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường, tiền đái tháo đường típ 2 ở người từ 30 đến 69 tuổi tại Bình Định năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 3000 người người từ 30 đến 69 tuổi. Kỹ thuật chọn mẫu xác suất tỉ lệ với kích thước với 30 chùm. Xác định ca bệnh ĐTĐ bằng xét nghiệm đường máu mao mạch. Những người tham gia nghiên cứu đều phải nhịn ăn qua đêm (>8 giờ) trước khi được lấy máu mao mạch để xét nghiệm đường máu bằng máy đo đường huyết OneTouch VerioPro+ của hãng Johnson and Johnson. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và tiền ĐTĐ dựa theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2 của Bộ Y tế năm 2017. Kết quả: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ típ 2 ở người từ 30- 69 tuổi tại tỉnh Bình Định là 6,5% và 10,8%. Tỉ lệ ĐTĐ cao hơn ở nam (8,4%); ở người có tiền sử tăng huyết áp (11,9%), gia đình có người bị ĐTĐ (13,5%); ở người từ 30-39 tuổi và 60-69 tuổi là 0,9% và 11,3% (p <0,05); ở miền núi và thành thị là 5,7% và 8,3% (p <0,05). Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ tại Bình Định là khá cao, không đồng nhất giữa các khu vực kinh tế-xã hội và có khung hướng tăng khi nhóm tuổi tăng, là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được chú ý can thiệp. Từ khóa: đái tháo đường ABSTRACT PREVALENCE OF DIABETES AND ITS RELATED FACTORS AMONG PEOPLE AGED 30 - 69 IN BINH DINH PROVINCE IN 2018 Pham Van Bao, Truong Quang Dat * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 58 – 62 BackgroundsDiabetes is a metabolic disorder characterized by chronic hyperglycemia, which greatly affects people's life expectancy, health and quality of life. Objective: To describe the distribution of prevalence of diabetes and pre-diabetes in people aged 30-69 in Binh Dinh in 2018. Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 3000 people from 30 to 60 years old. Probability proportional to size sampling with 30 clusters was used. Cases of diabetes were determined by capillary blood-glucose test. The study participants had had to fast overnight (>8 hours) before capillary blood was taken for blood sugar tests. The OneTouch VerioPro+ by Johnson and Johnson was employed to measure blood sugar. Criteria for diagnosis of diabetes and pre-diabetes were based on the current criteria of the Ministry of Health. Results: The prevalences of diabetes, pre-diabetes among people aged 30-69 in Binh Dinh province were *Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Định **Trường Cao đẳng Y tế Bình Định Tác giả liên lạc: BSCKII. Phạm Văn Bảo ĐT: 0903550324 Email: bsbaobd@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 59 6.5% and 10.8%, respectively. The prevalence of diabetes was higher among men (8.4%). The prevalences of diabetes among people with a history of hypertension, family with diabetes were 11.9% and 13.5%, respectively. People with diabetes aged 30-39 and 60-69 accounted for 0.9% and 11.3%, respectively, with the pvalue <0.05. People with diabetes in the mountainous area and urban areas were 5.7% and 8.3%, respectively, with the pvalue <0.05. Conclusion: The prevalence of diabetes in Binh Dinh was quite high, heterogeneous among socio-economic areas. It has a tendency to increase when age of the population is increasing. This is a public health issue that needs attention. Keywords: diabetes ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2015 toàn thế giới có 415 triệu người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh ĐTĐ, tương đương cứ 11 người có 1 người bị ĐTĐ; dự kiến đến năm 2040 con số này sẽ là 642 triệu, tương đương cứ 10 người có 1 người bị ĐTĐ. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi(2). Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỉ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1 % (ở thành phố Hà Nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế)(2). Nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%, tỉ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%(2). Theo kết quả điều tra STEPwise về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỉ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%(2). Tuy nhiên, chúng tôi chưa thấy có nghiên cứu về tỉ lệ ĐTĐ tại Bình Định. Để có cơ sở xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh đái tháo đường tại địa điểm nghiên cứu, đề tài “Tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường ở người từ 30 đến 69 tuổi tại Bình Định năm 2018” được triển khai thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường, tiền đái tháo đường típ 2 ở người từ 30 đến 69 tuổi tại Bình Định năm 2018. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường ở người từ 30 đến 69 tuổi tại Bình Định năm 2018. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn Người dân từ 30-69 tuổi có thời gian sống tại Bình Định từ 1 năm trở lên đến thời điểm nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8-12/2018. Tiêu chuẩn loại trừ Người ĐTĐ thai kỳ. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang phân tích. Cỡ mẫu Tính theo công thức ước tính tỉ lệ trong cộng đồng: DE Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ nhất cần phải đạt được. d: sai số ước lượng tuyệt đối chọn 1%. p là tỉ lệ ĐTĐ của người từ 30-69 tuổi, chọn 6,4% (tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở khu vực duyên hải miền Trung năm 2012 là 6,4%)(1). Z(1-α/2) là hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% thì Z(1-α/2) = 1,96. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 60 DE là hệ số ảnh hưởng thiết kế mẫu = 2. Tỉ lệ bỏ cuộc: 10%. Chúng tôi đã điều tra trên 3000 người, đảm bảo cỡ mẫu cần thiết. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu chùm với 30 chùm (toàn tỉnh Bình Định có 159 xã, phường, thị trấn; mỗi chùm là 1 đơn vị hành chính cấp xã và tương đương của tỉnh Bình Định) bằng kỹ thuật mẫu xác suất tỉ lệ với kích thước. Mỗi chùm chọn một khu phố/thôn bằng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Trong mỗi khu phố/thôn được chọn, chọn ngẫu nhiên 100 đối tượng nghiên cứu bằng kỹ thuật chọn mẫu hệ thống. Phương pháp thu thập số liệu Xác định ca bệnh ĐTĐ bằng xét nghiệm đường máu mao mạch. Những người tham gia nghiên cứu đều phải nhịn ăn qua đêm thời gian >8 giờ, được lấy máu mao mạch để xét nghiệm đường huyết bằng máy đo đường huyết OneTouch VerioPro+ của hãng Jhonson and Jhonson, que thử đường huyết OneTouch. Những trường hợp có mức đường huyết từ 5,6 đến 6,9 mmol/l đều được làm nghiệm pháp tăng đường huyết bằng cách cho uống 75 gram đường pha với 250 ml nước lọc, uống trong 5 phút và xét nghiệm lại sau 2 giờ. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường týp 2 ban hành kèm theo Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế(2). Một người được chẩn đoán ĐTĐ khi đường huyết lúc đói ≥126 mg/dL (7 mmol/L) hoặc đường huyết sau 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp ≥200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ Chẩn đoán tiền ĐTĐ khi có một trong các rối loạn sau đây: Rối loạn glucose huyết đói: Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6 mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc rối loạn dung nạp glucose: glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75g từ 140 mg/dL (7,8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L). Các biến số chính Đái tháo đường, tiền ĐTĐ. Các biến số về nhân khẩu học: nhóm tuổi, giới tính, nơi ở, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình được phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi được chuẩn bị. Xử lý số liệu Số liệu sau khi làm sạch, nhập vào máy tính với phần mềm Epi Data 3.1 và được chuyển sang phần mềm Stata 10.0 để phân tích số liệu. Nghiên cứu dùng giá trị tuyệt đối và tỉ lệ % để mô tả biến phân loại. Sử dụng kiểm định χ2 để so sánh 2 tỉ lệ; giá trị p <0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ của người từ 30-69 tuổi tại Bình Định là 6,5%; tiền ĐTĐ là 10,8% (Hình 1). 6.5 10.8 82.7 0 20 40 60 80 100 Đái tháo đường Tiền đái tháo đường Bình thường % Hình 1: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 61 Bảng 1: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo giới tính Giới Tổng ĐTĐ Không bị ĐTĐ p n % n % Nam 910 76 8,4 834 91,6 0,04 Nữ 2090 118 5,6 1972 94,4 Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5 Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nam (8,4%); nữ (5,6%) với p=0,04 (Bảng 1). Bảng 2: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tổng ĐTĐ Không bị ĐTĐ p n % n % 30 – 39 442 4 0,9 438 99,1 <0,001 40 – 49 782 16 2,0 766 98,0 50 – 59 927 78 8,4 849 92,6 60 – 69 849 96 11,3 753 88,7 Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5 Tỉ lệ ĐTĐ ở người từ 30- 39 tuổi (0,9%), 40-49 (2,0%), 50- 59 (8,4%) và 60-69 (11,3%) (Bảng 2). Bảng 3: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo các vùng kinh tế-xã hội Các vùng kinh tế-xã hội Tổng ĐTĐ Không bị ĐTĐ p n % n % Thành phố 900 75 8,3 825 92,7 0,028 Đồng bằng 1400 85 6,1 1315 93,9 Trung du 400 17 4,2 383 95,8 Miền núi 300 17 5,7 283 94,3 Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5 Tỉ lệ ĐTĐ ở khu vực thành phố (8,3%); đồng bằng (6,1%); trung du (4,2%) và miền núi (5,7%) (Bảng 3). Bảng 4: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo tiền sử ĐTD của gia đình Tiền sử ĐTĐ của gia đình Tổng ĐTĐ Không bị ĐTĐ p n % n % Có 281 38 13,5 243 86,5 <0,001 Không 2719 156 5,7 2563 94,3 Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5 Tỉ lệ ĐTĐ ở người có tiền sử gia đình bị ĐTĐ (13,5%); nhóm còn lại (5,7%) với giá trị p <0,001 (Bảng 4). Bảng 5: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo tiền sử tăng huyết áp Tiền sử THA Tổng ĐTĐ Không bị ĐTĐ p n % n % Có 695 83 11,9 612 88,1 0,001 Không 2305 111 4,8 2194 95,2 Tổng số 3000 194 6,5 2806 93,5 Tỉ lệ ĐTĐ ở người có tiền sử tăng huyết áp (11,9%); không có tăng huyết áp (4,8%) với p=0,001 (Bảng 5). BÀN LUẬN Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ của người từ 30-69 tuổi tại Bình Định là 6,5%; tiền ĐTĐ là 10,8%; xấp xỉ với tỉ lệ ĐTĐ tại khu vực duyên hải miền Trung (6,37%) nhưng cao hơn tỉ lệ mắc bệnh chung của cả nước (5,4%) và khu vực Tây Nguyên (3,82%), miền núi phía Bắc (4,82%), đồng bằng sông Hồng (5,81%), Đông Nam Bộ (5,95%). Tuy nhiên thấp hơn miền Tây Nam Bộ (7,18%)(1). Tỉ lệ ĐTĐ tại Bình Định cũng cao hơn so với kết quả của nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh (5,9%)(4), các tỉnh như Tuyên Quang 3,59%(5) nhưng thấp hơn so với Hà Nội (7,9%)(7). Những sự khác biệt này có thể là do đối tượng nghiên cứu khác nhau, ví dụ tỉ lệ ĐTĐ tại thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận ở người từ 40 tuổi trở lên(7) hoặc có thể do thời gian tiến hành nghiên cứu khác nhau, ví dụ nghiên cứu trên toàn quốc thực hiện năm 2012(1). Tỉ lệ ĐTĐ tại Bình Định cao, phù hợp với nhận định của Hiệp hội ĐTĐ Thế giới rằng càng ngày tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ càng tăng, cứ sau 15 năm thì tỉ lệ mắc bệnh tăng lên gấp 2- 3 lần(10). Tỉ lệ mắc ĐTĐ theo giới Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nam (8,4%) cao hơn nữ (5,6%) có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu tại Hà Nội năm 2014(4), nhưng một số báo cáo khác ghi nhận không có sự khác biệt về tỉ lệ ĐTĐ giữa nam và nữ; ví dụ như ở Tuyên Quang(5), Thái Bình(3), Bà Rịa-Vũng Tàu(8) và Kon Tum(6). Tỉ lệ ĐTĐ theo nhóm tuổi Kết quả cho thấy tỉ lệ ĐTĐ có khuynh hướng tăng theo nhóm tuổi, thấp nhất ở người từ 30-39 tuổi (0,9%) và cao nhất ở người từ 60-69 tuổi (11,3%) (kiểm định bằng test chi bình phương cho khuynh hướng ghi nhận χ2=65,2 và p<0,001). Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu tại Hà Nội năm 2014(4) và nhận định của Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 62 Liên đoàn Đái tháo đường thế giới và Tổ chức Y tế Thế giới, tuổi là yếu tố hàng đầu trong các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ, tuổi càng cao thì tỉ lệ mắc bệnh càng cao(9,10). Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây của thế giới và Việt Nam, phù hợp với điều tra dịch tễ bệnh ĐTĐ của Việt Nam năm 2012(1). Tỉ lệ ĐTĐ theo khu vực Nghiên cứu cho thấy có sự không đồng nhất về phân bố ĐTĐ giữa các khu vực kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Định (p=0,028). Đái tháo đường ở khu vực thành phố (8,3%) cao hơn ở đồng bằng (6,1%); trung du (4,2%) và miền núi (5,7%). Kết quả này phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu khác; ví dụ ở Bà Rịa-Vũng Tàu (nội thành 6%, ngoại thành 2,5%)(8), phù hợp với nhận định của Liên đoàn Đái tháo đường thế giới và Tổ chức Y tế Thế giới(9,10). Tỉ lệ ĐTĐ theo tiền sử gia đình Tỉ lệ ĐTĐ cao hơn ở nhóm người có tiền sử gia đình bị ĐTĐ (13,5%) so với nhóm còn lại (5,7%) với giá trị p<0,001. Lý giải sự phụ thuộc này có thể là do yếu tố di truyền, hoặc lối sống. Một số báo cáo ghi nhận rằng có mối liên quan huyết thống với người mắc bệnh ĐTĐ thì có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 4-6 lần người bình thường(1). Tỉ lệ ĐTĐ theo tiền sử tăng huyết áp Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa tỉ lệ ĐTĐ và tiền sử tăng huyết áp (p=0,001). Người có tiền sử tăng huyết áp có tỉ lệ ĐTĐ (11,9%) cao hơn người không có tăng huyết áp (4,8%). Kết quả cũng tìm thấy tương tự trong các nghiên cứu khác rằng tăng huyết áp được coi là nguy cơ phát triển bệnh ĐTĐ týp 2 và ngược lại, tỉ lệ ĐTĐ týp 2 ở người bệnh tăng HA cao hơn rất nhiều so với những người bình thường cùng lứa tuổi(9,10). KẾT LUẬN Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ ở người từ 30- 69 tuổi tại tỉnh Bình Định năm 2018 là 6,5% và 10,8%. Phân bố tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ cao hơn ở nam (8,4%); ở người có tiền sử tăng huyết áp (11,9%); gia đình có người bị ĐTĐ (13,5%) và có khuynh hướng tăng khi nhóm tuổi tăng. Phân bố tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ không đồng nhất giữa các vùng kinh tế-xã hội. KIẾN NGHỊ Ngành y tế cần tăng cường công tác truyền thông phòng chống bệnh ĐTĐ, tăng cường khám sàng lọc phát hiện bệnh ĐTĐ ở cộng đồng để quản lý tư vấn, chăm sóc bệnh ĐTĐ sau sàng lọc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Nội tiết Trung Ương (2012). Báo cáo kết quả hoạt động điều tra lập bản đồ dịch tễ học bệnh đái tháo đường toàn quốc năm 2012. Báo cáo tổng kết Dự án phòng chống bệnh đái tháo đường năm 2012, triển khai công tác năm 2013. 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2. Quyết định 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017. 3. Đỗ Thanh Giang (2005). Tình hình mắc bệnh đái tháo đường từ 30- 64 tuổi và một số yếu tố liên quan tại nông thôn tỉnh Thái Bình. Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết chuyển hóa lần thứ III, pp.715- 721. 4. Hoàng Đức Hạnh, Chu Thị Thu Hà, Bùi Công Đức (2016). Tỉ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 và tiền đái tháo đường của người dân từ 30-69 tuổi tại TP. Hà Nội, năm 2014. Tạp chí Y học Dự phòng, 2(175):94-100. 5. Lê Cảnh Chiến (2007). Kết quả điều tra dịch tễ bệnh đái tháo đường tại thị xã Tuyên Quang. Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết chuyển hóa lần thứ III, pp.317 - 320. 6. Nguyễn Bá Trí, Lê Trí Khải, Đào Duy Khánh và cộng sự (2017). Tỉ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016. Tạp chí Y học Dự phòng, 8:146-153. 7. Võ Thị Xuân Hạnh, Cao Nguyễn Hoài Thương, Phan Thị Kim Hoàng và cộng sự (2017). Tỉ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường qua khảo sát trên mẫu đại diện cộng đồng dân cư tại quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Dự phòng, 8:79-85. 8. Tiêu Văn Linh (2005). Khảo sát tỉ lệ đái tháo đường và yếu tố nguy cơ nhóm tuổi 30- 64 tại Bà Rịa- Vũng Tàu. Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết chuyển hóa lần thứ III, pp.722- 736. 9. WHO (2018). Diabetes. URL: https://www.who.int/news- room/fact-sheets/detail/diabetes. 10. WHO (2016). Global Report On Diabetes. URL: https://apps.who.int/iris/handle/10665/204871. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfti_le_hien_mac_dai_thao_duong_tip_2_o_nguoi_tu_30_69_tuoi_ta.pdf