Tài liệu Tỉ lệ điều trị thuốc kháng đông theo thang điểm Cha2ds2-Vasc trên người cao tuổi rung nhĩ không do bệnh lí van tim tại Bệnh viện Trưng Vương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 252
TỈ LỆ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG ĐÔNG THEO THANG ĐIỂM
CHA2DS2-VASc TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI RUNG NHĨ
KHÔNG DO BỆNH LÍ VAN TIM TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Trần Thanh Tuấn*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Văn Trí**
TÓM TẮT
Cơ sở: Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp dai dẳng thường gặp nhất, tần suất tăng nhanh theo tuổi, với khoảng
8,8% ở người >80 tuổi. Việc dự phòng đột quị bằng thuốc kháng đông đã được chứng minh và khuyến cáo chính
thức bởi các hiệp hội uy tín. Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng kháng đông ở mỗi địa phương, mỗi bệnh viện
rất khác nhau.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ sử dụng thuốc chống kháng đông ở người cao tuổi bị rung nhĩ không do bệnh lí van
tim dựa trên thang điểm CHA2DS2-VASc tại bệnh viện Trưng Vương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu trên 207 bệnh nhân được chẩn
đoán rung nhĩ không do bệnh van tim điều trị tại khoa Tim Mạch, Hô Hấp, Nội Tiế...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ điều trị thuốc kháng đông theo thang điểm Cha2ds2-Vasc trên người cao tuổi rung nhĩ không do bệnh lí van tim tại Bệnh viện Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 252
TỈ LỆ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG ĐÔNG THEO THANG ĐIỂM
CHA2DS2-VASc TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI RUNG NHĨ
KHÔNG DO BỆNH LÍ VAN TIM TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Trần Thanh Tuấn*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Văn Trí**
TÓM TẮT
Cơ sở: Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp dai dẳng thường gặp nhất, tần suất tăng nhanh theo tuổi, với khoảng
8,8% ở người >80 tuổi. Việc dự phòng đột quị bằng thuốc kháng đông đã được chứng minh và khuyến cáo chính
thức bởi các hiệp hội uy tín. Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng kháng đông ở mỗi địa phương, mỗi bệnh viện
rất khác nhau.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ sử dụng thuốc chống kháng đông ở người cao tuổi bị rung nhĩ không do bệnh lí van
tim dựa trên thang điểm CHA2DS2-VASc tại bệnh viện Trưng Vương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu trên 207 bệnh nhân được chẩn
đoán rung nhĩ không do bệnh van tim điều trị tại khoa Tim Mạch, Hô Hấp, Nội Tiết, Thần Kinh và khoa
Khám bệnh của bệnh viện Trưng Vương. Bệnh nhân được ghi nhận điểm CHA2DS2-VASc, HAS-
BLED, Katz, chuyên khoa điều trị và toa thuốc sử dụng.
Kết quả: Tỉ lệ nhóm nguy cơ cao đột quị theo CHA2DS2-VASc là 92,7%. Tỉ lệ điều trị thuốc kháng đông ở
nhóm CHA2DS2-VASc cao (≥2 điểm) là 67,7%. Không có bệnh nhân CHA2DS2-VASc =0 và bệnh nhân nữ
CHA2DS2-VASc =1 dùng kháng đông. CHA2DS2-VASc ≥2 làm tăng khả năng sử dụng kháng đông với OR là
5,836 (p=0,013).
Kết luận: Tỉ lệ điều trị thuốc kháng đông trên bệnh nhân nguy cơ cao đột quị là 67,7%. Việc sử dụng thuốc
kháng đông tăng theo nguy cơ đột quị (đúng khuyến cáo).
Từ khóa: người cao tuổi, rung nhĩ không do bệnh van tim, kháng đông, dự phòng đột quị
ABSTRACT
THE RATE OF USING ANTICOAGULATION DRUGS BASED ON CHA2DS2-VASc SCALE
IN ELDERLY PATIENTS WITH NONVALVULAR ATRIAL FIBRILLATION
AT TRUNG VUONG HOSPITAL
Tran Thanh Tuan, Nguyen Van Tan, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 252 - 257
Backgrounds: atrial fibrillation is the most common disorder in the heart persistent arrhythmia disorders.
The prevalence is increasing with age, about 8.8% in people >80 years old. The use of anticoagulation drug for
stroke prevention is proved and recommended by reputable associations. However, in practice, the use of
anticoagulation drugs is different from place to place, hospital to hospital.
Objectives: To evaluate the rate of elderly patients with nonvalvular atrial fibrillation using anticoagulation
drugs according to CHA2DS2-VASc scale at Trung Vuong Hospital.
Methods: A prospective descriptive cross sectional study was conducted in medical departments of
Trung Vuong Hospital. The study population included 207 patients aged 60 years or older diagnosed
* Bệnh viện Trưng Vương Tp HCM ** Bộ môn Lão Khoa, Đại học Y Dược Tp HCM
Tác giả liên lạc: Bs Trần Thanh Tuấn ĐT: 0983984893 Email: bstranthanhtuan@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 253
with nonvalvular atrial fibrillation. We recorded CHA2DS2-VASc score, HAS-BLED score, Katz score,
specialty of doctor, and final prescription of each patient.
Results: The rates of groups with high risk of stroke were 92.7% in CHA2DS2-VASc scale. The rates of
patients using anticoagulation drugs in the groups of high CHA2DS2-VASc score (≥2) were 67.5% with
anticoagulants. Patients with CHA2DS2-VASc=0 and female patients with CHA2DS2-VASc =1 did not use
anticoagulation drug.
Conclusions: Most elderly patients belonged to the group of high risk of stroke and the proportion of taking
anticoagulation therapy was improved.
Key words: Elderly, nonvalvular atrial fibrillation, anticoagulation, stroke prevention
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rung nhĩ (RN) là một yếu tố nguy cơ độc lập
của tắc mạch do huyết khối, làm tăng nguy cơ
tương đối đột quị lên 6 lần và làm tăng nguy cơ
tử vong lên từ 1,9 đến 2,5 lần(4). Tuy nhiên,
không phải mọi bệnh nhân RN không do bệnh
van tim (RNKDBVT) đều có nguy cơ bị biến
chứng thuyên tắc như nhau. CHA2DS2-VASclà
thang điểm phân tầng nguy cơ đột quị thường
dùng nhất vì giá trị của nó đã được kiểm
chứng(2). Trong điều trị dự phòng đột quị, các
phân tích tổng hợp đều cho thấy thuốc kháng
vitamin K làm giảm nguy cơ đột quị đến 65% so
với giả dược và làm giảm 38% nguy cơ tương đối
đột quị so với Aspirin(3). Tuy vậy, nhiều bệnh
nhân RN vẫn chưa tiếp nhận được sự điều trị tối
ưu này. Hiện nay, tại Bệnh viện Trưng Vương,
chúng tôi điều trị nhiều bệnh nhân rung nhĩ và
chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề
điều trị thuốc kháng đông trên người cao tuổi
(NCT) bị RN. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này để xác định tỉ lệ điều trị thuốc chống
huyết khối theo thang điểm CHA2DS2-VASc trên
NCT bị RNKDBVT là bao nhiêu? Từ đó, nghiên
cứu sẽ giúp phản ánh một phần thực trạng
phòng ngừa đột quị tại Bệnh viện Trưng Vương
và Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông ở
NCT bị RNKDBVT dựa trên thang điểm
CHA2DS2-VASc tại bệnh viện Trưng Vương.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân ≥60 tuổi, được chẩn đoán RN,
điều trị tại khoa Tim Mạch, Hô Hấp, Nội Tiết,
Thần Kinh và khoa Khám Bệnh của bệnh viện
Trưng Vương Thành Phố Hồ Chí Minh từ 7/2015
đến 4/2016.
Tiêu chuẩn loại trừ
RN do van tim (gồm: RN kèm hẹp 2 lá trung
bình – nặng (dựa trên siêu âm tim), sửa van 2 lá
hoặc van tim nhân tạo); BN có chỉ định KĐ khác
ngoài RN; bệnh nhân đang bị xuất huyết tiến
triển hoặc xuất huyết nặng, đe dọa tính mạng;
bệnh nhân bị nhồi máu não mới (<3 tuần) hay
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả tiến cứu.
Sơ đồ nghiên cứu:
Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu
Rung nhĩ (điện tâm đồ)
có
không
Tiêu chuẩn loại trừ
Hỏi bệnh – khám bệnh – thu thập dữ liệu từ hồ sơ
CHA2DS2-VASc Kháng đông
Mục tiêu nghiên cứu
Loại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 254
Phương pháp lấy mẫu
Chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp
thuận tiện: lấy tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn
chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ đến
hết thời gian nghiên cứu.
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập và phân tích số liệu: sử dụng phần
mềm SPSS 20.0.
Các biến định tính được tính tỉ lệ và kiểm
định bằng phép kiểm X2. Mối tương quan được
kiểm định bằng hồi qui đơn biến và đa biến. Các
thống kê y học có ý nghĩa khi p <0,05.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 07/2015 đến 04/2016
chúng tôi thu thập được 207 BNRNKDBVT với
kết quả như sau: Trong nghiên cứu chúng tôi,
nhóm nữ nhiều hơn nam, 59,9% so với 40,1%.
Tuổi trung bình là 72,8 ± 8,3; trong đó, BN ≥65t
chiếm tỉ lệ 81,2% và đối tượng ≥75t chiếm
44,9%. Tỉ lệ bệnh nhân được điều trị với bác sĩ
Tim Mạch là 76,3%.
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (N=207)
Đặc điểm Kết quả
Tuổi trung bình
*
72,8±8,3
Nhóm tuổi
n (%)
<65t 39 (18,8%)
65 – 74t 75(36,3%)
75 – 84t 74(35,7%)
≥ 85t 19(9,2%)
Giới
n (%)
Nữ 124(59,9%)
Nam 83(40,1%)
Bác sĩ điều trị
n (%)
Tim Mạch 158 (76,3%)
Chuyên khoa khác 49 (23,7%)
Chế độ điều trị
n (%)
Nội trú 89(43,0%)
Ngoại trú 118(57,0%)
Bảo hiểm y tế
n (%)
Có bảo hiểm 199(96,1%)
Không bảo hiểm 8(3,9%)
Nơi cư trú
n (%)
Tp Hồ Chí Minh 195(94,2%)
Tỉnh khác 12(5,8%)
Bảng 2. Phân loại rung nhĩ theo thời gian biểu hiện bệnh.
Kiểu rung nhĩ
Giới
Tổng Chi - square Hiệu chỉnh p
Nam Nữ
Rung nhĩ cơn, n(%) 4 (57,1%) 3 (42,9%) 7 (3,4%)
0,876 0,855
0,349
Rung nhĩ dai dẳng, n(%) 79 (39,5%) 121 (60,5%) 200 (96,6%) 0,442
Nhận xét: Đa số là rung nhĩ dai dẳng, chiếm 96,6%.
Bảng 3. Tần suất bệnh đi kèm ở đối tượng nghiên cứu
Bệnh lý nền Nam Nữ Tổng p
Tăng huyết áp, n(%) 65(31,4%) 98(47,3%) 163(78,7%) 0,901
Suy tim, n(%) 33(15,9%) 50(24,2%) 83(40,1%) 0,935
Bệnh mạch vành, n(%) 41(19,8%) 46(22,2%) 87(42,0%) 0,079
Đái tháo đường, n(%) 13(6,3%) 37(17,9%) 50(24,2%) 0,020
COPD, n(%) 1(0,5%) 6(2,9%) 7(3,4%) 0,246
Bệnh thận mạn, n(%) 5(2,4%) 10(4,8%) 15(7,2%) 0,579
Nhiễm trùng, n(%) 3(1,4%) 11(5,3%) 14(6,8%) 0,233
Cường giáp, n(%) 3(1,4%) 7(3,4%) 10(4,8%) 0,736
Tiền căn đột quỵ, n(%) 5(2,4%) 9(4,3%) 14(6,8%) 0,729
Phối hợp ≥2 bệnh, n(%) 58(28,0%) 87(42,0%) 145(70,0%) 0,965
Bảng 4. Phân tầng nguy cơ đột quị theo thang điểm
CHA2DS2-VASc
CHA2DS2-VASc Kết quả, n(%)
Điểm trung bình 3,77 ± 1,46
0 điểm (nguy cơ thấp) 2(1,0%)
1 điểm (nguy cơ trung bình) 13(6,3%)
Nguy cơ cao
192(92,7%)
2 điểm 19(9,2%)
3 điểm 56(27,1%)
4 điểm 52(25,1%)
CHA2DS2-VASc Kết quả, n(%)
5 điểm 44(21,3%)
6 điểm 14(6,8%)
7 điểm 6(2,9%)
8 điểm 1(0,5%)
Tăng huyết áp, suy tim, bệnh mạch vành
là những bệnh đi kèm thường gặp nhất. Tỉ lệ
bệnh nhân đa bệnh (≥2 bệnh) là 70%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 255
Trong nghiên cứu, gần như toàn bộ đối
tượng có nguy cơ đột quị cao, với CHA2DS2-
VASc ≥2 điểm là 92,7%.
Phân theo CHA2DS2-VASc thì đa số từ 3-5
điểm.
Bảng 5. Tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối theo CHA2DS2-VASc
Điều trị
CHA2DS2-VASc
Tổng P
Nguy cơ không cao(*) Nguy cơ Cao (**)
Không thuốc, n(%) 5(33,3%) 22(11,5%) 27(13,0%)
0,139
Kháng tiểu cầu, n(%) 2(13,3%) 32(16,7%) 34(16,4%)
Kháng tiểu cầu đôi, n(%) 0(0,0%) 8(4,2%) 8(3,9%)
Kháng đông, n(%) 8(53,3%) 118(61,5%) 126(60,9%)
Kháng tiểu cầu + kháng đông, n(%) 0(0,0%) 12(6,3%) 12(5,8%)
(*Nguy cơ không cao: /CHA2DS2-VASc = 0-1đ. **Nguy cơ cao: CHADS2/CHA2DS2-VASc ≥2đ.).
Bảng 6. Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông theo
CHA2DS2-VASc
Điều Trị
CHA
2
DS
2
-VASc
Tổng Nguy Cơ
Thấp
Nguy Cơ
trung bình
Nguy Cơ
Cao
Kháng đông 0% 62,9% 67,7% 66,7%
Không kháng đông 100% 37,1% 32,3% 33,3%
Tổng 100% 100% 100% 100%
(Nguy cơ thấp: CHA2DS2-VASc = 0 điểm,
nguy cơ trung bình: CHA2DS2-VASc =1 điểm, nguy cơ cao:
CHA2DS2-VASc ≥2 điểm.).
Nhận xét: Xét chung dân số nghiên cứu, tỉ lệ
điều trị KĐ là 66,7%.
Khi phân tầng nguy cơ: tỉ lệ BN thuộc
nhóm có nguy cơ đột quị cao sử dụng kháng
đông là 67,7%.
Bảng 7. Hồi qui đơn biến giữa việc sử dụng kháng đông với CHA2DS2-VASc
Giá trị làm chuẩn Giá trị so sánh OR 95% CI p
Có kháng đông CHA2DS2-VASc <2 CHA2DS2-VASc ≥2 1,441 1,241 – 1,673 0,000
Nhận xét: Nguy cơ đột quị có ảnh hưởng
đến việc sử dụng kháng đông. Nhóm có nguy cơ
đột quị cao được sử dụng kháng đông nhiều hơn
so với nhóm có nguy cơ thấp với OR là 1,441
(p<0,0001).
Bảng 8. Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng vitamin K và
kháng đông mới đường uống
Loại kháng đông Số bệnh nhân sử dụng, n(%)
Kháng vitamin K 121(87,7%)
Kháng đông mới 17(12,3%)
Tổng 138(100,0%)
Nhận xét: Trong nhóm sử dụng kháng đông,
thuốc kháng vitamin K có tỉ lệ 87,7%, thuốc
kháng đông mới chiếm tỉ lệ 12,3%.
BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là
72,8±8,3 tuổi. Các bệnh đi kèm thường gặp nhất
là tăng huyết áp (78,7%), bệnh mạch vành
(42,0%), suy tim (40,1%) và đái tháo đường
(24,2%). Đa số bệnh nhân đa bệnh (chiếm 70%
dân số nghiên cứu).
Phân tầng nguy cơ đột quị theo CHA2DS2-VASc
Bảng 9. So sánh phân tầng nguy cơ đột quịvới các nghiên cứu khác.
Nghiên cứu Đối tượng N CHA
2
DS
2
-VASc=0 CHA
2
DS
2
-VASc=1 CHA
2
DS
2
-VASc ≥ 2
Đ.T.T.Quyên
(1)
≥60t 190 0% 4,7% 95,3%
Scowcroff
(7)
≥60t 81381 2,0% 8,0% 90,0%
Nghiên cứu này ≥60t 207 1,0% 6,3% 92,7%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 256
Tương tự như các nghiên cứu trên đối tượng
Lão khoa khác, gần như toàn bộ dân số nghiên
cứu đều có nguy cơ đột quị cao (tổng các đối
tượng CHA2DS2-VASc ≥2 chiếm tỉ lệ 92,7%).
Điều này cho thấy gần như tất cả bệnh nhân cao
tuổi bị rung nhĩ không do bệnh van tim đều có
chỉ định dự phòng đột quị.
Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông theo
CHA2DS2-VASc
Bảng 10. So sánh tỉ lệ sử dụng kháng đông với
nghiên cứu khác
Nghiên Cứu
Tỉ lệ dùng kháng đông
Dân số chung Nguy cơ cao
Nguyễn Văn Sĩ (2011
)(6)
13%
Nguyễn Thế Quyền (2014)
(5)
42,5%
Đặng Thị Thùy Quyên
(2014)
(1)
29,5% 29,3%
Chúng tôi 66,7% 67,7%
Scowcroff AC (2013)
(7)
45,6% 44,9%
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sử
dụng kháng đông ở nhóm có nguy cơ đột quị
cao cao hơn hẳn các nghiên cứu khác trong nước
(67,7% dân số nguy cơ cao). Trong nghiên cứu
của Nguyễn Văn Sĩ (2011), tỉ lệ sử dụng kháng
đông ở nhóm nguy cơ cao là 12,9%(6). Trong
nghiên cứu của Nguyễn Thế Quyền (2014), tỉ lệ
sử dụng kháng đông ở nhóm có nguy cơ cao
(CHA2DS2-VASc ≥ 2) là 42,5%(6). Trong nghiên
cứu của Đặng Thị Thùy Quyên (2014), tỉ lệ sử
dụng kháng đông ở nhóm nguy cơ đột quị cao là
29,3%(1). Trong nghiên cứu trên người cao tuổi
rung nhĩ không do bệnh van tim của Anh năm
2013, Scowcroff ghi nhận tỉ lệ dùng kháng đông
trên dân số nguy cơ cao đột quị là 44,9%(4). Tuy
nhiên, chúng tôi vẫn còn 32,3% nhóm có nguy cơ
cao chưa được sử dụng kháng đông.
Bên cạnh vấn đề điều trị dưới ngưỡng, một
vấn đề khác là điều trị quá mức cũng cần được
quan tâm. Theo tác giả Nguyễn Văn Sĩ, tỉ lệ điều
trị kháng đông ở nhóm nguy cơ cao lại thấp hơn
nhóm nguy cơ thấp (12,9% so với 13,2%)(6).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi
không có bệnh nhân nào thuộc nhóm có nguy
cơ đột quị thấp (CHA2DS2-VASc =0) sử dụng
kháng đông.
Trong nhóm nguy cơ đột quị trung bình
(CHA2DS2-VASc =1), đối tượng bệnh nhân nữ
sử dụng kháng đông là 0%, đối tượng bệnh
nhân nam sử dụng kháng đông là 61,5%. Theo
khuyến cáo hiện nay, đối với nhóm bệnh nhân
này, chúng tôi vẫn điều trị đúng, không điều
trị quá mức.
Khi xét mối liên quan giữa CHA2DS2-VASc
và việc sử dụng thuốc kháng đông, chúng tôi
thấy rằng khi CHA2DS2-VASc ≥2, khả năng sử
dụng kháng đông của bệnh nhân sẽ tăng lên gấp
1,44 lần (p < 0,001). Điều này cho thấy các bác sĩ
thực sự có quan tâm đến dự phòng nguy cơ đột
quị và việc sử dụng thuốc đã tuân theo khuyến
cáo quốc tế. Nghiên cứu đa trung tâm, đa quốc
gia EORP-AF (2013) tại châu Âu khảo sát mối
liên quan giữa CHA2DS2-VASc và việc sử dụng
kháng đông uống. Họ ghi nhận rằng nếu bệnh
nhân có CHA2DS2-VASc < 2, khả năng sử dụng
kháng đông uống sẽ giảm còn 57,0% - nghĩa là
khi CHA2DS2-VASc càng cao, bệnh nhân càng có
nhiều khả năng được sử dụng kháng đông uống.
Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông mới
Bảng 11. Phân loại thuốc kháng đông so với nghiên
cứu khác
Nghiên Cứu
Kháng đông
mới
Kháng Vitamin
K
Chúng tôi 12,3% 87,7%
Nguyễn Thế Quyền
(5)
0% 100%
Đặng Thị Thùy Quyên
(1)
7,1% 92,9%
Cullen
(3)
6,6% 93,4%
Trong số138 bệnh nhân dùng kháng đông,
đa số là kháng vitamin K. Tỉ lệ dùng kháng đông
mới đường uống của chúng tôi là 12,3%, cao hơn
nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Điều này
được lí giải là do trong thời gian đầu, các bác sĩ
còn thiếu kinh nghiệm dùng, giá thuốc còn khá
đắt, chưa được hưởng bảo hiểm y tế nên hạn chế
số lượng người dùng. Trong khoảng cuối 2014
đến đầu 2016, qua hàng loạt các buổi giới thiệu
sản phẩm từ công ty dược, các buổi sinh hoạt
khoa học đến các buổi đào tạo liên tục, thuốc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 257
kháng đông mới đường uống được cập nhật chỉ
định, cách sử dụng, hiệu quả, tính an toàn và
cách xử trí khi có xuất huyết. Cuối năm 2015,
Xarelto được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng chỉ áp
dụng đối với bệnh nhân nội trú. Tất cả các yếu tố
trên góp phần làm cho tỉ lệ sử dụng kháng đông
mới đường uống tăng nhẹ.
KẾT LUẬN
Hầu hết BN thuộc nhóm nguy cơ đột quị
cao, chiếm tỉ lệ 92,7%. Tỉ lệ sử dụng kháng đông
ở nhóm dân số nguy cơ cao là 67,7%. Tỉ lệ dùng
kháng đông của nhóm nguy cơ đột quị thấp và
nữ giới có CHA2DS2-VASc =1 là 0%. Nguy cơ đột
quị ảnh hưởng đến việc sử dụng kháng đông với
OR là 1,441 (p<0,001). Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng
đông mới đường uống là 12,3%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thị Thùy Quyên (2014),”Tỷ lệ điều trị thuốc chống
huyết khối theo thang điểm CHADS2/CHA2DS2-VASc trên
người cao tuổi rung nhĩ không do bệnh lí van tim”, Luận văn
tốt nghiệp CK2, Đại học Y Dược, Tp. Hồ Chí Minh.
2. Fuster V, et al (2006),”ACC/AHA/ESC 2006 Guidelines for the
Management of Patients with Atrial Fibrillation: a report of the
American College of Cardiology/American Heart Association
Task Force on Practice Guidelines and the European Society of
Cardiology Committee for Practice Guidelines (Writing
Committee to Revise the 2001 Guidelines for the Management
of Patients With Atrial Fibrillation): developed in collaboration
with the European Heart Rhythm Association and the Heart
Rhythm Society", Circulation, 114(7): p. e257-354.
3. Hart Robert G, Pearce Lesly A, and Aguilar Maria I
(2007),”Meta-analysis: Antithrombotic Therapy to Prevent
Stroke in Patients Who Have Nonvalvular Atrial Fibrillation",
Annals of Internal Medicine, 146(12): p. 857-867.
4. Kannel WB, et al (1982),”Epidemiologic features of chronic
atrial fibrillation: the Framingham study", N Engl J Med. 306
(17), pp. 1018-1022.
5. Nguyễn Thế Quyền (2014),”Thực trạng sử dụng thuốc chống
huyết khối trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ
tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học, Đại
Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Văn Sĩ (2011),”Khảo sát tình hình sử dụng thuốc
chống huyết khối theo thang điểm CHADS2 trên bệnh nhân
rung nhĩ không do bệnh lí van tim”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
nội trú, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
7. Scowcroft AC, Lee S, and Mant J (2013),”Thromboprophylaxis
of elderly patients with AF in the UK: an analysis using the
General Practice Research Database (GPRD) 2000-2009", Heart,
99(2): p. 127-32.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_dieu_tri_thuoc_khang_dong_theo_thang_diem_cha2ds2_vasc.pdf