Tỉ lệ, đặc điểm mất ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định

Tài liệu Tỉ lệ, đặc điểm mất ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 200 TỈ LỆ, ĐẶC ĐIỂM MẤT NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Trần Thanh Toàn*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Nguyễn Văn Trí* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mất ngủ (MN) làm tăng té ngã, tai nạn, nhập viện và chăm sóc tại nhà. Tần suất MN tại các bệnh viện vẫn chưa biết biết rõ. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm MN và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân ≥60 tuổi nhập viện tại khoa Lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 09/2016 đến tháng 05/2017. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Kết quả: có 360 bệnh nhân, tỉ lệ MN là 33,9%. Các vấn đề về MN: khó đi vào giấc ngủ chiếm đa số (55,7%), kế đến là khó duy trì giấc ngủ (50,8%), thấp nhất là gặp vấn đề về dậy sớm (43,4%). MN liên quan có ý nghĩa với: hạn chế hoạt động cơ bản ADL(activities ...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ, đặc điểm mất ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 200 TỈ LỆ, ĐẶC ĐIỂM MẤT NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Trần Thanh Toàn*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Nguyễn Văn Trí* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mất ngủ (MN) làm tăng té ngã, tai nạn, nhập viện và chăm sóc tại nhà. Tần suất MN tại các bệnh viện vẫn chưa biết biết rõ. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm MN và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân ≥60 tuổi nhập viện tại khoa Lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 09/2016 đến tháng 05/2017. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Kết quả: có 360 bệnh nhân, tỉ lệ MN là 33,9%. Các vấn đề về MN: khó đi vào giấc ngủ chiếm đa số (55,7%), kế đến là khó duy trì giấc ngủ (50,8%), thấp nhất là gặp vấn đề về dậy sớm (43,4%). MN liên quan có ý nghĩa với: hạn chế hoạt động cơ bản ADL(activities of daily living), đau, và tình trạng nằm liệt giường. Kết luận: Tỉ lệ MN nội viện ở khoa Lão cao và chủ yếu là khó đi vào giấc ngủ. Từ khóa: Mất ngủ ABSTRACT THE PREVALENCE, CHARACTERISTICS AND FACTORS ASSOCIATED WITH INSOMNIA AMONG ELDERLY PATIENTS IN GERIATRIC DEPARTMENT AT GIA DINH HOSPITAL Tran Thanh Toan, Nguyen Tran To Tran, Nguyen Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 194 - 198 Background: Insomnia can determine an increase in falls and accidents, hospitalization and nursing home placement. The prevalence of insomnia has not been elucidated. Objectives: To investigate the prevalence, characteristics and factors associated with insomnia among elderly patients in geriatric department at Gia dinh hospital. Method: Patients ≥ 60 years old in Geriatric department in Gia Dinh Hospital from September 2015 to May 2016. Method: cross-sectional study. Results: 360 patients were evaluated. The prevalence of insomnia was 33.9%. The majority of insomnia problems is difficulty in falling asleep (55.7%), followed by difficulty in staying asleep (50.8%) and waking up too early (43.4%). ADL impairment, pain, and bedridden status were significantly related to insomnia. Conclusions: The prevalence of insomnia in the elderly patients was considerably high. The most popular insomnia charateristics is difficulty in falling asleep. Key words: Insomnia ĐẶT VẤN ĐỀ MN trên bệnh nhân cao tuổi nội viện tăng nguy cơ phát sinh hoặc làm nặng thêm bệnh lý đang mắc, giảm hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị(Error! Reference source not found.). * Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Trần Thanh Toàn ĐT: 0916916167 Email: bstranthanhtoan@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 201 MN mạn tính rất phổ biến và ảnh hưởng đến khoảng 30% dân số nói chung(Error! Reference source not found.). 30% người ≥ 65 tuổi Tp.HCM(Error! Reference source not found.), 19,9% bệnh nhân cao tuổi đến khám vì MN(Error! Reference source not found.), MN liên quan đến: hạn chế ADL(Error! Reference source not found.), đau(Error! Reference source not found.), đa bệnh(Error! Reference source not found.), môi trường nội viện (tiếng ồn, ánh sáng, giường không quen)(Error! Reference source not found.), liệt giường(Error! Reference source not found.), hôn nhân(Error! Reference source not found.). MN nội viện chiếm tỉ lệ cao 27,5% - 37,6%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Ở Việt Nam, các bác sĩ lâm sàng chưa quan tâm và coi MN ở NCT là tất yếu (dù chỉ 1% có khó khăn về giấc ngủ), dẫn đến tỉ lệ MN được điều trị thấp(Error! Reference source not found.). Từ đó, nghiên cứu này được thực hiện với các mục tiêu sau: Mục tiêu tổng quát Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm MN và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa Lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả bệnh nhân ≥60 tuổi đang điều trị tại khoa Lão. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - Thời gian nằm viện < 4 ngày - Bệnh nhân khó khăn trong việc nói hoặc nghe - Bệnh nhân có vấn đề về tâm thần. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Áp dụng vào công thức tính cỡ mẫu: Được tính theo công thức ước lượng 1 tỉ lệ: Trong đó: n: là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết để nghiên cứu có ý nghĩa thống kê. Z 1-α/2 = 1,96 (khoảng tin cậy 95%). Α: sai lầm loại 1, α = 0,05. D : sai số cho phép, được chọn là 0,05. Dựa theo nghiên cứu của Gianluca Isaia và cộng sự, tỉ lệ MN là 37,6%. Chọn P = 0,376, 1 – P = 0,624. Với công thức trên, cỡ mẫu được tính là 360 trường hợp cần nghiên cứu. Thu thập dữ liệu Các bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên cứu theo tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ như trên sẽ được: Đánh giá tình trạng MN qua chỉ số ISI vào ngày 3 vào viện. Khảo sát trực tiếp qua bộ câu hỏi các ảnh hưởng môi trường nội viện lên nhóm MN. Khảo sát trực tiếp qua bộ câu hỏi và tham khảo từ hồ sơ bệnh án về tình trạng hạn chế ADL, đau, đa bệnh, liệt giường, hôn nhân và các yếu tố dịch tễ. Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Các biến số định lượng được so sánh bằng phép kiểm T-test, tỷ lệ được mô tả dưới dạng tần số: tỷ lệ %. Phép kiểm chi bình phương để so sánh các biến định tính và dùng hồi quy đa biến để khử nhiểu. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2017, nghiên cứu ghi nhận được 360 bệnh nhân cao tuổi thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ bệnh. Bảng 1. Đặc điểm nhóm Mất ngủ Dịch tễ Đặc điểm Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Tuổi trung bình 80,39 ± 8,8 (nhỏ nhất: 60, lớn nhất: 94) Nhóm tuổi 60-69 18 14,8 70-79 31 25,4 ≥80 73 59,8 Giới tính Nữ 90 73,8 Nam 32 26,2 Nơi cư trú Tp HCM 118 96,7 Tỉnh khác 4 3,3 Nghề nghiệp hiện tại Làm việc 23 19 Không làm việc 99 81 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 202 Tỉ lệ mất ngủ Bảng 2: Tỉ lệ mất ngủ Biến Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Mất ngủ 122 33,9 Không mất ngủ 238 66,1 Bảng 3: Đặc điểm kiểu mất ngủ Biến Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Khó đi vào giấc ngủ (mức độ nặng+ rất nặng) 68 55,7 Khó duy trì giấc ngủ (mức độ nặng+ rất nặng) 62 50,8 Gặp vấn đề là dậy quá sớm (mức độ nặng+ rất nặng) 53 43,4 Tác động môi trường nội viện lên nhóm mất ngủ Bảng 4: Ảnh hưởng của yếu tố môi trường bệnh viện (tiếng ồn, ánh sáng, giường không quen) đến bệnh nhân mất ngủ Biến Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Tiếng ồn 97 79,5% Ánh sáng 68 55,7% Giường không quen 74 60,7% Bảng 5: Các nguyên nhân gây nên tiếng ồn ảnh hưởng đến bệnh nhân mất ngủ Biến Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Bệnh nhân khác 97 79,5 Chuông reo 0 0 Tiếng ho 28 23 Người thăm bệnh 25 20,5 Y tá, điều dưỡng 0 0 Tiếng dội nước nhà vệ sinh 0 0 Mất ngủ và các yếu tố liên quan Bảng 6: Các yếu tố liên quan mất ngủ Các yếu tố liên quan MN OR 95% CI p Hoạt động cơ bản (ADL) 3,705 2,156 – 6,366 <0,001 Tình trạng đau 5,169 3,086 – 8,658 <0,001 Nằm liệt giường trước vào viện 5,212 1,341 – 20,260 0,017 Tình trạng hôn nhân 0,831 0,474 – 1,458 0,519 Đa bệnh 1,257 0,759 – 2,079 0,374 BÀN LUẬN Tỉ lệ mất ngủ Nghiên cứu chúng tôi tiến hành trên 360 bệnh nhân. Trong đó, có 122 bệnh nhân có MN (được tính theo chỉ số ISI ≥ 15 điểm) chiếm tỉ lệ 33,9%. Tỷ lệ này tương đồng với một nghiên cứu đoàn hệ tại Mỹ cho thấy tỉ lệ MN ở người cao tuổi (NCT) chiếm tỉ lệ 23-34%(Error! Reference source not found.). Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Gianluca Isaia (37,6%)(Error! Reference source not found.). Hai nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng như: đều Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 203 thực hiện tại một đơn vị lão khoa của bệnh viện, gần như tương đồng về độ tuổi, đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ MN thấp hơn do nghiên cứu của Gianluca Isaia xác định tỉ lệ MN trên đối tượng bệnh nhân cao tuổi có rối loạn giấc ngủ. Nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Ogunbode AM (27,5%)(Error! Reference source not found.). Mặc dù cả hai nghiên cứu đều thực hiện tại một đơn vị lão khoa của bệnh viện nhưng độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của Ogunbode AM (69,3 ± 7,1) thấp hơn so với chúng tôi (77,8 ± 8,5), nhóm tuổi ≥ 80 trong nghiên cứu của Ogunbode AM chiếm tỷ lệ rất thấp so với nghiên cứu chúng tôi, mà tuổi càng cao thì tỉ lệ MN càng tăng, vì vậy tỉ lệ MN của nghiên cứu chúng tôi cao hơn. Tỉ lệ của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Lê Quốc Nam (30%)(Error! Reference source not found.) và Đỗ Thị Xuân Hương (19,9%)(Error! Reference source not found.), do nghiên cứu của hai tác giả trên nghiên cứu trên đối tượng cộng đồng và bệnh nhân điều trị ngoại trú nên không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của môi trường bệnh viện. Và theo một vài nghiên cứu chỉ ra rằng, khi vào viện, những thói quen về giấc ngủ thường ngày trở nên theo chiều hướng tiêu cực hơn(Error! Reference source not found.), trên thực tế một nghiên cứu đã chứng minh NCT rất nhạy cảm với đau và các thay đổi của môi trường bên ngoài. Khi vào viện, bệnh nhân được sự chăm sóc y tế thường xuyên của điều dưỡng cũng là nguyên nhân gây ra sự gián đoạn giấc ngủ của bệnh nhân nội viện(Error! Reference source not found.). Đặc điểm về kiểu Mất ngủ Nhóm khó đi vào giấc ngủ chiếm tỉ lệ 55,7% cao nhất, kế đến là nhóm khó duy trì giấc ngủ chiếm tỉ lệ 50,8% và thấp nhất là gặp vấn đề dậy sớm chiếm tỉ lệ 43,4%. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Mohamed M và cộng sự ở NCT Ai Cập(Error! Reference source not found.). Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Xuân Hương và cộng sự (2012)(Error! Reference source not found.) thì khó duy trì giấc ngủ chiếm tỉ lệ cao nhất. Sự khác nhau giữa hai nghiên cứu do nghiên cứu chúng tôi thực hiện trong bệnh viện nên tỉ lệ bệnh nhân khó đi vào giấc ngủ chiếm tỉ lệ cao nhất do các yếu tố môi trường nội viện (tiếng ồn, ánh sáng, giường không quen) ảnh hưởng lên giấc ngủ bệnh nhân và các yếu tố khác gây ra sự khó chịu như ho đàm do bệnh lý viêm phổi, đau trong các bệnh lý cơ- xương- khớp làm cho bệnh nhân nhóm khó đi vào giấc ngủ có mức độ chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm còn lại. Tác động môi trường nội viện lên bệnh nhân mất ngủ Những tác động của yếu tố môi trường bệnh viện đến giấc ngủ của nhóm bệnh nhân có MN được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi là yếu tố tiếng ồn với tỉ lệ cao nhất 79,5%, kế đến thấp hơn là yếu tố giường không quen với tỉ lệ 60,7%, và thấp nhất là yếu tố ánh sáng với tỉ lệ 55,7%. Trong các nguyên nhân do tiếng ồn gây ra ảnh hưởng giấc ngủ thì nguyên nhân do bệnh nhân khác cùng phòng gây ra chiếm tỉ lệ cao nhất 79,5%, kế đến là tiếng ho chiếm 23%, kế đến là từ người thăm bệnh 20,5%. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Isaia G(Error! Reference source not found.). Phòng bệnh tại đơn vị Lão khoa nơi chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh nhân nằm chung với nhau trong một phòng nên việc bệnh nhân này ảnh hưởng đến bệnh nhân khác là điều khó tránh khỏi. Mất ngủ và các yếu tố liên quan Mất ngủ có liên quan có ý nghĩa với các yếu tố: Có tình trạng hạn chế hoạt động cơ bản (ADL) Kết quả này tương tự nghiên cứu của Gianluca Isaia cho thấy chỉ số trung bình phụ thuộc hoạt động cơ bản (ADL) ở nhóm MN (1,6 ± 1,4) cao hơn nhiều so với nhóm không MN (0,41 ± 1,1)(Error! Reference source not found.). Theo Lee và cộng sự đã chỉ ra rằng ở những bệnh nhân cao tuổi bị giới hạn hoạt động cơ bản (ADL) thì khả năng phản ứng của họ với các điều kiện bất lợi của môi trường sẽ giảm hơn những người không bị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 204 hạn chế hoạt động chức năng cơ bản. Những bệnh nhân suy yếu này sẽ vẫn cảm thấy không hài lòng và không thoải mái mặc dù được điều dưỡng hoặc nhân viên y tế chăm sóc vì họ không tự thực hiện được hoạt động của mình, dẫn đến dễ MN hơn(Error! Reference source not found.). Có tình trạng đau Kết quả này tương tự nghiên cứu của Isaia G(Error! Reference source not found.), Ogunbode AM(Error! Reference source not found.), Đỗ Thị Xuân Hương(Error! Reference source not found.). Theo nghiên cứu của Snyder-Halpern R and Verran JA bệnh nhân nội viện có MN sẽ giảm khả năng chịu đựng đối với cơn đau so với bệnh nhân không bị MN(Error! Reference source not found.). Mặt khác theo nghiên cứu của Frighetto và cộng sự (2004) thì cơn đau không được kiểm soát sẽ ảnh hưởng đến việc duy trì và chất lượng của giấc ngủ(Error! Reference source not found.). Có tình trạng nằm liệt giường trước khi vào viện Kết quả này tương tự nghiên cứu của Isaia G(Error! Reference source not found.). Theo En. Khairul Naim Bin Azis (2016) chỉ ra rằng bệnh nhân cao tuổi nằm liệt giường sẽ có vấn đề về căng thẳng và trầm cảm vì không thích ứng với những hậu quả của thay đổi lối sống, không thể tự quản lý và không có khả năng tiếp tục cuộc sống xã hội như thường lệ. Họ sẽ cảm thấy cô đơn, vô dụng và nhanh chóng bỏ cuộc. Điều này sẽ khiến họ bị rối loạn giấc ngủ (MN)(Error! Reference source not found.). KẾT LUẬN Tỉ lệ MN trong nghiên cứu còn cao: 33,9%. Đặc điểm về kiểu MN ở mức độ “nặng” và “rất nặng”: khó đi vào giấc ngủ chiếm tỉ lệ cao nhất. Những tác động của yếu tố môi trường bệnh viện đến giấc ngủ được ghi nhận với yếu tố tiếng ồn với tỉ lệ cao nhất, nguyên nhân gây ra tiếng ồn do bệnh nhân khác cùng phòng chiếm tỉ lệ cao nhất. MN liên quan có ý nghĩa với các yếu tố: có tình trạng hạn chế hoạt động cơ bản (ADL), có tình trạng đau và có tình trạng nằm liệt giường trước khi vào viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thị Xuân Hương và cộng sự (2012), "Đặc điểm về tình trạng mất ngủ ở người cao tuổi", Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16, tr.106-113. 2. En. Khairul Naim Bin Azis (2016), Case Management Of Bedridden Geriatric Patient, bedridden-geriatric-patient/ 3. Frighetto, et al (2004), "An assessment of quality of sleep and the use of drugs with sedating properties in hospitalized adult patients”, Health Qual Life Outcomes, 24, pp. 2-17. 4. Isaia G, et al (2010), "Insomnia among hospitalized elderly patients: Prevalence, clinical characteristics and risk factors", Archives of Gerontology and Geriatrics, 52 (2), pp. 133-137. 5. Koch S, et al (2006), “Effectiveness of sleep management strategies for residents of aged care facilities: findings of a systematic review”, J Clin Nurs, 15 (10), pp. 1267-1275. 6. Lai-Ping P (2009), “Sleep disturbance among community living elderly persons in Hong Kong”, BiblioBazaar, Hong Kong, pp. 1-122. 7. Lê Quốc Nam và cộng sự (2007), “Khảo sát tình trạng mất ngủ trong cộng đồng dân cư tại thành phố Hồ Chí Minh”, Chuyên đề tâm thần, Bệnh viện Tâm Thần Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1-10 8. Lee CY, Low LP, Twinn S (2007), “Older men’s experiences of sleep in the hospital”, J Clin Nurs, 16 (2), pp. 336-343. 9. Makhlouf MM, et al (2007), "Insomnia symptoms and their correlates among the elderly in geriatric homes in Alexandria, Egypt", Sleep Breathing, Springer Berlin/Heidelberg, 11(3), pp. 187-194. 10. Montgomery P and Lilly J (2007), "Insomnia in the elderly", in Clinical Evidence 2007, 10, p. 2302. 11. Ogunbode AM, et al (2014), "Factors Associated with Insomnia among Elderly Patients Attending a Geriatric Centre in Nigeria", Curr Gerontol Geriatr Res, pp. 1-10. 12. Snyder-Halpern R, Verran JA (1987), "Instrumentation to describe subjective sleep characteristics in healthy subjects”, Res. Nurs. Health, 10 (3), pp. 155-163. 13. Thomas R (2007), "Insomnia: Definition, Prevalence, Etiology, and Consequences", J Clin Sleep Med, 3 (5), pp. S7–S10. 14. Tranmer JE, Minard J, Fox LA, et al (2003), "The sleep experience of medical and surgical patients", Clin. Nurs. Res, 12 (2), pp. 159-173. Ngày nhận bài báo: 18/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfti_le_dac_diem_mat_ngu_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan_c.pdf
Tài liệu liên quan