Tài liệu Thương hiệu và vai trò của thương hiệu đối với sự phát triển của doanh nghiệp: THƯƠNG HIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA
THƯƠNG HIỆU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP.
CHƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. THƠNG HIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA
THƯƠNG HIỆU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm thơng hiệu.
Theo định nghĩa của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì " thơng hiệu" là một cái tên, một
từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu ợng, một hình vẽ hay tổng hợp các yếu tố kể trên nhằm xác
định một sản phẩm hay dịch vụ của một ngời bán và phân biệt các sản phẩm đó với đối thủ
cạnh tranh
Theo tài liệu chuyên đề về thơng hiệu của cục xúc tiến thơng mại, bộ thơng mại thì
thơng hiệu là một thuật ngữ phổ biến trong Marketing thờng đợc sử dụng khi đề cập tới:
1. Nhãn hiệu hàng hoá: là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoám dịch vụ
cùng loại của các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ,
hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đợc thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc. (điều
785 bộ luật dân sự)
b. Tên dùng thơng mại: là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùn...
32 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Thương hiệu và vai trò của thương hiệu đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THƯƠNG HIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA
THƯƠNG HIỆU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP.
CHƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. THƠNG HIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA
THƯƠNG HIỆU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm thơng hiệu.
Theo định nghĩa của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì " thơng hiệu" là một cái tên, một
từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu ợng, một hình vẽ hay tổng hợp các yếu tố kể trên nhằm xác
định một sản phẩm hay dịch vụ của một ngời bán và phân biệt các sản phẩm đó với đối thủ
cạnh tranh
Theo tài liệu chuyên đề về thơng hiệu của cục xúc tiến thơng mại, bộ thơng mại thì
thơng hiệu là một thuật ngữ phổ biến trong Marketing thờng đợc sử dụng khi đề cập tới:
1. Nhãn hiệu hàng hoá: là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoám dịch vụ
cùng loại của các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ,
hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đợc thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc. (điều
785 bộ luật dân sự)
b. Tên dùng thơng mại: là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh
doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
v Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm đợc.
v Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh
doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. (điểm 1, điều 14, ND 54)
c. Các chỉ dẫn địa lý: là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
v Thể hiện dới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tợng hoặc hình ảnh, dùng để chỉ một
quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phơng thuộc một quốc gia.
v Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc
mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn rằng hàng hoá nói trên có nguồn gốc tại quốc gia, vùng
lãnh thổ hoặc địa phơng mà đặc trng về chất lợng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính
khác của hàng hoá này có đợc chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên. (điểm 1, điều 10,
NĐ 54)
d. Tên gọi xuất xứ hàng hoá: là tên địa lý của nớc, địa phơng đó với điều kiện
những mặt hàng này có tính chất, chất lợng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo
và u việt bao gổm các yếu tố tự nhiên, con ngời hoặc kết hợp cả 2 yếu tố đó. (điều 786
BLDS).
Thơng hiệu đợc chia một cách tơng đối ra thành nhiều loại. Thơng hiệu cá biệt là
thơng hiệu cho hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Mỗi lại lại có một thơng hiệu riêng và nh thế một
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau có thể có nhiều thơng
hiệu khác nhau, ví dụ: Mika, Ông Thọ, Hồng Ngọc, Redielac... là những thơng hiệu cá biệt
của Vinamilk; Future, Dream, Super Dream, Wave là của Honda... Thơng hiệu gia đình là
thơng hiệu chung cho tất cả các hàng háo, dịch vụ của một doanh nghiệp, nó cũng chính là
hình tợng của doanh nghiệp đó, ví dụ: Vinamilk, Honda, Yamaha, Panasonic, LG,
SamSung, Biti's, Trung Nguyên,... Thơng hiệu chung cho nhóm hàng, ngành hàng (đôi
khi còn là thơng hiệu tập thể) là thơng hiệu cho một nhóm hàng hoá nào đó, nhng do các
cơ sở khác nhau sản xuất ( thờng là trong cùng một khu vực địa lý, gắn với các yếu tố xuất
xứ, địa lý nhất định), ví dụ: nhãn lồng Hng Yên, vải thiều Thanh Hà, vang Bordaux...
Thơng hiệu quốc gia là thơng hiệu dùng cho các sản phẩm, hàng hoá của một quốc gia nào
đó ( nó thờng găn với những tiêu chí nhất định, tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng giai
đoạn). Trong thực tế, với một hàng hoá cụ thể, có thể tồn tại chỉ duy nhất một thơng hiệu,
nhng cũng có thể tồn tại đồng thời nhiều loại thơng hiệu (vừa có thơng hiệu cá biệt, vừa
có thơng hiệu gia đình, nh Honda super dream; Yamah Sirius; hoặc vừa có thơng hiệu
nhóm và thơng hiệu quốc gia nh: gạo Nàng hơng Thai's...).
2. Các yếu tố cấu thành thơng hiệu.
Ta thấy rằng với cụm từ Thơng hiệu thì đã có rất nhiều tổ chức đa ra khái niệm, nhng
theo tác giả bài viết mặc dù các khái niệm đa ra thệ hiện dới hình thức là khác nhau nhng
tựu chung lại nội dung của chúng đều thể hiện rằng cấu tạo nên một thơng hiệu bao gồm 2
thành phần:
ỉ Phần phát âm đợc: là những dấu hiệu có thể nói thành lời, tác động vào thính giác
ngời nghe nh tên gọi, nhãn hiệu, từ ngữ, đoạn nhạc đặc trng ta có thể lấy ví dụ: Khi nhắc
đến thơng hiệu Biti's là có thể nói tới câu nói " nâng niu bàn chân Việt", ...
ỉ Phần không phát âm đợc: là những dấu hiệu tạo ra sự nhận biết thông qua thị giác
ngời xem nh hình vẽ, biểu tợng, nét chữ, màu sắc, kích cỡ. Ví dụ: trong đoạn phim quảng
cáo có màu xanh đen xuất hiện và có hình ảnh của bia thì đó là quảng cáo của bia Tiger,
hay quảng coá mà màu nền là màu vàng và có hình ảnh của một em bé đang ăn bánh thì đó
là quảng cáo của bánh Chocopie.
Ngày nay các yếu tố cấu thành nên thơng hiệu đã đợc mở rộng ra nhiều, theo tác giả
bài viết bất kỳ một đặc trng nào của sản phẩm có tác động tới giác quan của con ngời đều
đợc coi là một phần của thơng hiệu. Ta có thể lấy ví dụ: ngay trong thị trờng cà phê ta thấy
rằng có những hãng sản xuất cà phê họ không quảng cáo một cách rầm rộ, nhng họ lại có
một cách xây dựng và phát triển thơng hiệu rất độc đáo đó là rang và xay cà phê ngay tại
nơi bán hàng mùi hơng cà phê bay ra rất thơm, điều đó đã thu hút khách hàng tới dùng thử
sản phẩm qua đó có sự quan tâm tới các mặt hàng của doanh nghiệp. Hãng cà phê Mai
nằm trên đờng Lê Văn Hu tại thành phố Hà Nội đã đợc rất nhiều ngời tiêu dùng biết đến
với cách phát triển thơng hiệu nh trên.
Ta cần phải phân biệt rằng thơng hiệu có 3 cấp độ:
ã Một cái tên: nó chỉ tạo ra một sự nhận thức trong chí nhớ ngời tiêu dùng và do đó
tạo thêm doanh thu. một ngời tiêu dùng quyết định mua sản phẩm nào đó thì một danh
sách các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đó đợc đa ra. Ví dụ: khi quyết định mua nớc giải
khát thì họ sẽ nghĩ rằng có tên sản phẩm nh: Cocacola, Pepsi, ... Nh vậy khi thơng hiệu ở
cấp độ một cái tên nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có cơ hội bán đợc sản phẩm.
ã Một thơng hiệu: đó là sự xác nhận giá trị hàng hoá đặc biệt, một sự đảm bảo về
giao nhận và một quá trình giao tiếp cùng với giao nhận hàng hó. Một thơng hiệu mang lại
sự trung thành của ngời tiêu dùng trong sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó.
ã Một thơng hiệu mạnh: là sự hiện diện hữu hình của hình ảnh hàng hoá đó đem lại
các cơ hội kinh doanh và sức mạnh đòn bẩy cho các hoạt động khác. Khi đã trở thành một
thơng hiệu mạnh thì sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đã đi vào tâm trí của ngời sử
dụng và mỗi khi quyết định sản phẩm do hãng đó sản xuất, không chỉ dừng lại ở mức độ
nh vậy khi khách hàng đã tin tởng vào sản phẩm của công ty thì một lợi thế rất lớn cho
doanh nghiệp đó là khách hàng sẽ giới thiệu sản phẩm của công ty cho những ngời xung
quanh và do đó doanh nghiệp có thêm cơ hội kinh doanh.
Mục đích của việc phân định thơng hiệu có ba cấp độ nhằm giúp cho các doanh
nghiệp tránh đợc sự nhầm lẫn, tránh cho doanh nghiệp ở tình trạng thơng hiệu chỉ ở mức
độ là một cái tên mà doanh nghiệp lại cho mình đã có thơng hiệu và thơng hiệu mạnh do
đó tránh đợc tình trạng chủ quan trong kinh doanh. Một cái tên sẽ chỉ thực sự là một thơng
hiệu khi ngời tiêu dùng liên tởng đến sản phẩm và những thuộc tính của sản phẩm khi họ
nhận đợc từ sản phẩm.
Tác giả bài viết muốn đa ra sâu hơn quan niệm của khách hàng vệ một thơng hiệu
mạnh. Một thơng hiệu mạnh có những đặc điểm sau:
ã Là nhãn hiệu lớn: ngời tiêu dùng luôn quy đổi sức mạnh và độ lớn về những chỉ
tiêu cụ thể ví dụ: nh một nhãn hiệu lớn phải đợc phân phối và quảng cáo ở khắp nơi.
ã Chất lợng cao: theo suy nghĩ của ngời tiêu dùng thì không có nhãn hiệu mạnh nào
mà chất lợng sản phẩm lại không tốt. Bởi nếu nó thực sự là thơng hiệu mạnh khi nó đợc
nhiều ngời biết đến và tin dùng, sản phẩm đợc ngời tiêu dùng tin tởng khi những thuộc
tính của sản phẩm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
ã Tạo ra sự khác biệt: một thơng hiệu mạnh phải có những đặc tính mà ngời tiêu
dùng cảm nhận có khác với các nhãn hiệu khác. Ta thấy rằng bất cứ một sự vật, hiện tợng
nào nếu nó chỉ ở mức trung bình tức là bình thờng nh bao sự vật, hiện tợng khác thì cũng
không thể gây đợc sự chú ý đến ngời khác. Cũng nh vậy một thơng hiệu mạnh thì cần phải
tạo ra đợc sự khácbiệt. Ta thấy rằng có những đoạn quảng cáo mặc dù rất ngắn thôi nhng
những hình ảnh và câu nói đó có ý nghĩa thì nó cũng có thể đem lại sự chú ý tới khách
hàng và do đó khơi dậy sự tìm tòi của ngời tiêu dùng sản phẩm hàng hoá đó. Ví dụ có
những câu nói nó mang ý nghĩa về lịch sử nhng lại thiết thực khi quảng cáo sản phẩm hay
những hình ảnh sống động, mang mục đích quảng cáo sản phẩm do đó sẽ tạo sự thu hút
với ngời tiêu dùng. Ta có thể lấy ví dụ trong thực tế: khi sử dụng máy hút bụi của nhiều
hãng sản xuất thì đều có một nhợc điểm là khó di chuyển, kồng kềnh và hãng máy hút bụi
LAZER VAC đã nghiên cứu và đa ra loại máy hút bụi không dây, rất gọn nhẹ, có thể di
chuyển dễ dàng và hút bụi thông thờng không làm đợc do vậy đã tạo ra sự thu hút chú ý,
thu hút của khách hàng.
ã Khả năng nhận biết bởi khách hàng: thơng hiệu mạnh thì phải có khả năngtạo ra
nhiều hơn những cảm nhận vủa ngời tiêu dùng so với nhãn hiệu yếu hơn: " đó là nhãn hiệu
của tôi" hoặc "nó hiểu đợc nhu cầu của tôi"
ã Tạo ra sự thu hút đối với nhãn hiệu: thơng hiệu mạnh phải tạo ra đợc những cảm
xúc mà khi ngời tiêu dùng nhìn thấy nhãn hiệu hay sử dụng sản phẩm. Ví dụ: khi sử dụng
sản phẩm dầy dép Biti's ngời tiêu dùng sẽ có những suy nghĩ về bớc đi của cả một dân tộc
" bớc chân Lạc Long Quân xuống biển... bớc chần Tây Sơn thần tốc... bớc chân tiến vào
thiên niên kỷ mới... Biti's - nâng niu bàn chân Việt". Tạo ra đợc sự trung thành với nhãn
hiệu: đây chính là mục đích của tất cả các nhãn hiệu.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN THƠNG HIỆU.
Qua điều tra của báo Sài Gòn tiếp thị và câu lạc bộ doanh nghiệp hàng Việt Nam chất
lợng cao, cho thấy các nhân tố ảnh hởng tới thơng hiệu đợc sắp xếp theo thứ tự nh sau:
STT Yếu tố Tỷ lệ (%)
1 Uy tín của doanh nghiệp 33,3
2 Chất lợng sản phẩm 30,1
3 Đặc trng hàng hoá của doanh nghiệp 15,9
4 Tài sản của doanh nghiệp 5,4
5 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 4,2
6 Dấu hiệu nhận biết sản phẩm 4,0
Theo tác giả bài viết những nhân tố ảnh hởng đến thơng hiệu gồm có những yếu tố
sau:
A. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Yếu tố đầu tiên và rất quan trọng ảnh hởng đến Thơng hiệu đó là Chất lợng:
chất lợng sản phẩm tốt và ổn định là một yếu tố đơng nhiên cho sự tồn tại của sản phẩm và
thơng hiệu đó trên thị trờng. Tuy nhiên ta có thể phân tích ở đâyđó là với sự phát triển của
khoa học kĩ thuật thì đa số các loại sản phẩm là có những công dụng cơ bản của sản phẩm
là giống nhau. Nhng nếu sản phẩm của Doanh nghiệp mà không có những thuộc tính nổi
bật, có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh thì sẽ không thu hút đợc khách hàng . Doanh
nghiệp phải tạo ra sản phẩm có thuộc thuộc tính hay công dụng mới nhằm tạo ra sự khác
biệt so với đối thu cạnh tranh thì mới thu hút đợc khách hàng. Về vấn đề này sẽ đợc nêu cụ
thể ở mục "vai trò của Chất lợng sản phẩm đối với Thơng hiệu của các doanh nghiệp".
Khâu thiết kế sản phẩm: Thiết kế sản phẩm phải đánh vào tâm lý khách hàng, thoả
mãn đợc nỗi mong mỏi, ớc mơ sâu kín của khách hàng. Những sản phẩm trò chơi vi tính
mang thơng hiệu Nintedo đã bán đợc rất nhiều là do đáp ứng đợc nhu cầu tởng tợng và nỗi
ớc ao đợc làm anh hùng, kể thắng trận của thanh thiếu niên. Nintedo do đã mời những
thanh thiếu niên giởi về lập trình làm việc cho mình và tự sáng tạo những trò chơi theo sức
tởng tợng và mơ ớc của thanh niên.
2. Tên, Lôgô của một Thơng hiệu: là những dấu hiệu đợc sử dụng để tạo ra sự nhận
biết và phân biệt sản phẩm giữa các đối thủ cạnh tranh. Tên, lôgô của một Thơng hiệu còn
thể hiện tính cách của Thơng hiệu đó, là yếu tố quan trọng tạo tình cảm giữa khách hàng
và sản phẩm. Một trong những cách hiện hữu để tạo tính cách là xây dựng một hình tợng
đại diện cho thơng hiệu hàng hoá. VD: Hình tợng ông già râu bạc Sander của gà rán
Kentucky, hoặc hình tợng chú hề của Hamberger Macdonald's,.... Điều đó tạo ấn tợng cho
khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, có thể từ hình ảnh của hình tợng đại diện cho
thơng hiệu mà khách hàng có thể thấy đợc những ý tởng kinh doanh của công ty.
3. Chức năng của sản phẩm: Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thông thờng các sản phẩm có những công dụng cơ bản là giống nhau. Để có thể thu
hút đợc khách hàng và đứng vững đợc trên thị trờng thì sản phẩm cần phải đợc bổ sung
những chức năng phụ thêm, từ đó sẽ đem lại cho khách hàng một cảm nhận toàn diện vể
sản phẩm và thơng hiệu đó. Ta thấy rằng trong rất nhiều cách để có thể giúp cho ngời tiêu
dùng biết đến và có thể hiểu đợc chức năng, công dụng của sản phẩm thì cách tốt nhất và
hữu hiệu nhất đó là chính khách hàng là ngời giới thiệu sản phẩm cho công ty. Khi một
ngời sử dụng sản phẩm của công ty và những lần tiếp theo sau họ vẫn sử dụng sản
phẩm .Tức là họ đã hiểu đợc những u nhợc điểm khi dùng sản phẩm. Từ đó họ có thể giới
thiệu cho bạn bè, nh vậy chỉ là một công rất nhỏ thôi nhng đã có thể thoả mãn nhu cầu
khách hàng làm cho sản phẩm ngày càng hoàn thiện, giảm bớt những nhợc điểm làm cho
sản phẩm ngày càng hoàn thiện, giảm bớt những nhợc điểm. Từ đó sản phẩm đợc nhiều
khách hàng tin dùng, thơng hiệu sản phẩm đợc khẳng định.
4. Khả năng chăm sóc khách hàng: ở một bớc cao hơn sự đối thoại, quan hệ giữa
khách hàng và ngời bán hàng phải thân thiết nh những ngời bạn. Qua hình thức đối thoại
trở thành cuộc trò chuyện tràn đầy tin cậy và có tính thuyết phục. Muốn có đợc một Thơng
hiệu tốt, đợc nhiều ngời biết đến và tin dùng thì trớc tiên ta phải khẳng định rằng muốn
thuyết phục, chinh phục đợc một ai đố trớc tiên ta phải hiểu rõ đợc ngời đó, cũng nh vậy
muốn xây dựng và phát triển đợc Thơng hiệu thì Doanh nghiệp nên tổ chức những buổi trò
chuyện tâm sự với khách hàng. Từ đó hiểu đợc những mong muốn của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm. Ta có thể lấy dẫn chứng: Công ty liên doanh ô tô TOYOTA Giải phóng đã
làm tốt điều này định kỳ vào cuối năm, Công ty có làm thẻ câu lạc bộ TOYOTA cho khách
hàng mua xe của Doanh nghiệp. Khi tiến hành làm thì Công ty cử ra một phận phỏng vấn
khách hàng trong quá trình phỏng vấn sẽ thấy đợc những sở thích cá nhân của khách hàng,
một số thông tin cá nhân về khách hàng nh: ngày sinh, địa chỉ , điện thoại ... để có những
hình thức chăm sóc khách hàng cho phù hợp , ví dụ: gom những ngời có sở thích tơng tự
nhau vào một nhóm và có hoạt động hậu mãi cho phù hợp, tránh tình trạng hoạt động hậu
mãi làm khách hàng khó chịu.Ví dụ nh khách hàng thích nghe nhạc truyền thống thì lại gửi
vé mời nghe nhạc trẻ. Từ đó sẽ làm cho khách hàng khó chịu và thậm chí có những ngời
họ cho rằng Công ty đã không chú ý tới khách hàng. Cũng từ những buổi phỏng vấn nh
vậy Công ty đã có thể thấy đợc những thắc mắc, phiền hà của khách hàng khi sử dụng sản
phẩm và trong thời gian nhanh nhất Công ty có thể trả lời những phiền hà của khách hàng
và có một điều rất đặc biệt phần nào đó đã làm nên Thơng hiệu TOYOTA là mọi nhân viên
trong Công ty đều có những quan hệ thân thiết với khách hàng sử dụng sản phẩm của
Công ty.
5. Hiểu về những thông tin liên quan đến khách hàng: Để có đợc Thơng hiệu
mạnh nhà kinh doanh phải thuộc rõ những thông tin về khách hàng cốt lõi của mình. Từ
tên họ, địa chỉ, ngày sinh,... đến ý thích và thói quen mua sắm. AMAZON.Com, một
website bán sách và hàng hoá lớn trên mạng Internet đã tận dụng đợc hệ thống xử lý thông
tin đến hiểu rõ và nhớ đợc tất cả thói quen mua sắm của khách hàng mới lần đầu vào mạng.
Do vậy mỗi khi khách hàng trở lại đều đợc trào đón bằng những món hàng theo sở thích
của họ.
6. Uy tín của Doanh nghiệp trên thị trờng: uy tín của Doanh nghiệp trên thị trờng
là yếu tố quan trọng giúp Doanh nghiệp có đợc Thơng hiệu mạnh. Khi Doanh nghiệp đã có
uy tín trên thị trờng thì tức là sản phẩm của doanh nghiệp đã đợc nhiều ngời tiêu dùng biết
đến. Tức là sản phẩm của Doanh nghiệp đã vợt qua mức là 1 cái tên và đã tiến đến là một
thơng hiệu với nghĩa thực sự. Ngoài ra khi Doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trờng tức là
sản phẩm của Doanh nghiệp đợc nhiều ngời tiêu dùng biết đến và sử dụng từ đó họ sẽ giới
thiêụ hàng hoá của Doanh nghiệp cho những ngòi xung quanh (vì vậy sẽ tăng cơ hội kinh
doanh của Công ty), làm cho khách hàng tiềm năng tin vào sản phẩm của Doanh nghiệp,
khách hàng yên tâm sử dụng sản phẩm, khi Doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trờng sẽ tạo
điều kiện cho Doanh nghiệp tìm thị trờng mới. Qua đó sản phẩm của Doanh nghiệp sẽ đợc
nhiều ngời biết đếnvà trở thành yếu tố quan trọng, đi sâu vào tâm trí ngời sử dụng mỗi khi
hộ quyết địnhh mua sản phẩm, tức là nghĩ tới sản phẩm của doanh nghiệp.
7. Tình hình về doanh nghiệp: khả năng về tài chính, nguồn nhân lực. Khả năng về
tài chính là điều kiện quan trọng ảnh hởng tới Thơng hiệu. Ta có thể thấy khả năng tài
chính của Doanh nghiệp gần nh quyết định hoàn toàn sự thành công của Doanh nghiệp.
Cũng nh vậy khả năng tài chính của Doanh nghiệp cũng quyết định trong việc Thơng hiệu
cả Doanh nghiệp có thực sự trở thành thơng hiệu mạnh hay không. Ta có thể lấy ví dụ:
Khi có khả năng tài chính khi đó có thể tiến hành những hoạt động quảng cáo, khuyến
mại,... làm cho nhiều ngời tiêu dùng chú ý tới sản phẩm của Doanh nghiệp và dùng thử.
Hơn nữa khi Doanh nghiệp có khả năng về tài chính thì sẽ có điều kiện để tiến hành hoạt
động nghiên cứu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó tạo cho
sản phẩm của doanh nghiệp có những chức năng mà sản phẩm của Doanh nghiệp khác
không có đợc. Ngày nay nhu cầu của con ngời ngày càng càng phất triển, không phải chỉ
là ăn no mặc ấm mà đã tiến đến ăn ngon mặc đẹp, cũng theo chiều hớng đó sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp không những là về giá trị mà còn cạnh tranh về những chức năng
khác biệt của sản phẩm so với các Doanh nghiệp khác.Với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, một phát hiện nào đó kịp thời đa sản phẩm ra thị trờng sớm hơn đối thủ cạnh tranh
cũng có thể làm cho ấn tợng về sản phẩm của Doanh nghiệp đi vào tâm trí ngời tiêu dùng.
Mỗi khi quyết định mua sản phẩm hàng hoá là ngời tiêu dùng nhớ tới sản phẩm của Doanh
nghiệp. Muốn thực hiện đa đợc khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì một yêu cầu quan trọng
là phải có khả năng về tài chính để đa đợc tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hơn nữa
ta có thể thấy rằng khả năng tài chính còn giúp cho Doanh nghiệp đuổi kịp và vợt qua đối
thủ cạnh tranh, từ đó giúp cho hình ảnh về sản phẩm của Doanh nghiệp đi dần vào tâm trí
khách hàng. Thơng hiệu của Doanh nghiệp ngày càng đợc phát triển mạnh. Khi Doanh
nghiệp có u thế về tài chính có những u đãi cho khách hàng, VD: u đãi về thời gian thanh
toán,... Thu hút đợc khách hàng.
ỉ Khả năng về nguồn nhân lực: Theo quan điểm Quản Lý Chất Lợng chia khách
hàng làm 2 loại : đó là khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài. Khách hàng bên
trong là toàn bộ mọi thành viên, mọi bộ phận tồn tại trong tổ chức hay Doanh nghiệp đó có
tiêu dùng sản phẩm hoặc doanh nghiệp cung cấp nội bộ trong tổ chức đó. Khách hàng bên
ngoài bao gồm toàn bbộ những đối tợng, những tổ chức trong xã hội có nhu cầu, dự định
mua sắm, khai thác và sử dụng hình ảnh của tổ chức.Ta thấy rằng khả năng của các thành
viên trong Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng tạo nên một Thơng hiệu mạnh. Khả năng
của thành viên trong Doanh nghiệp là ta muốn nói tới: kiến thức, óc phán đoán, khả năng
giao tiếp,... Ta có thể phân tích để thấy rõ điều này. Khi mọi thành viên trong doanh
nghiệp đều có sự lỗ lực thì sản phẩm của công ty sẽ có chất lợng đảm bảo và ổn định. Bởi
khi mọi thành viên trong Doanh nghiệp có trách nhiệm và có kiến thức tổng hợp thì ngay
từ khâu tìm hiểu nhu cầu thị trờng đã đợc chú ý cho tới, khi đa sản phẩm ra thị trờng tất cả
các thành viên đều tập trung, từ đó hình ảnh về công ty đợc khách hàng nhớ tới. Ta thấy
rằng khả năng của nhân viên trong công ty có ảnh hởng lớn tới Thơng hiệu của doanh
nghiệp. Nhân viên trong công ty chính là ngời quảng cáo hình ảnh của doanh nghiệp tới
ngời tiêu dùng hiệu quả nhất, nếu bất cứ khi nào nhân viên trong công ty nhận thức rõ đợc
là mình cần giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp mình đang làm tới mọi ngời biết đến
qua đó góp phần làm cho thơng hiệu trở thành thơng hiệu mạnh.
8. Hình thức quảng bá sản phẩm tới khách hàng: cũng có ảnh hởng tới thơng hiệu:
hình thức quảng bá sản phẩm tới khách hàng sẽ quyết định tới số lợng khách hàng, cũng
nh loại khách hàng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. ví dụ:
v Quảng bá trên các phơng tiện truyền thông: ti vi, radio, báo, tạp chí... u thế của
các phơng tiện này là tác động mạnh, phạm vi ảnh hởng rộng lớn, phong phú...
v Quảng cáo trực tiếp: dùng th tín, điện thoại, e - mail, tờ bớm,... hình thức này đặc
biệt hiệu quả về mặt kinh tế. Hình thức quảng cáo này sẽ quyết định loại khách hàng biết
đến sản phẩm của doanh nghiệp. Tại công ty liên doanh ô tô TOYOTA khi bán xe là có
những thông tin về khách hàng nh: tên khách hàng, địa chỉ, chức vụ, nơi làm việc, ... thông
thờng đại diện cho công ty mua xe là giám đốc doanh nghiệp vì vậy mỗi khi công ty liên
doanh ô tô TOYOTA có những đợt khuyến mại hoặc giới thiệu sản phẩm mới thờng gọi
điện và giới thiệu cho khách hàng. Nh vậy đối tợng mà doanh nghiệp muốn quảng cáo sản
phẩm là giám đốc các doanh nghiệp.
v Quảng cáo tại nơi công cộng, quảng cáo tại điểm bán: sẽ giúp nhiều ngời tiêu dùng
biết đến sản phẩm của doanh nghiệp, ...
B. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP
1. Xu hớng về tiêu dùng sẽ có ảnh hởng lớn đến Thơng hiệu của một doanh nghiệp
(1) Từ ngời tiêu dùng đến ngời bình thờng ( Consumer People): khi
ngời tiêu dùng đã sử dụng sản phẩm của công ty thì họ sẽ giới thiệu sản phẩm đó cho
những ngời xung quanh làm cho mọi ngời xung quanh tìm tòi và dùng thử loại sản phẩm
đó.
(2) Từ sản phẩm đến trải nghiệm toàn diện ( Products Total experience):
Một vài sản phẩm thì đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội,một trải nghiệm toàn diện đáp
ứng ớc vọng và khát khao sâu xa của mỗi con ngời. Nh vậy, ta thấy rằng muốn sản phẩm
có đợc thơng hiệu mạnh thì sản phẩm đó không những phải thoả mãn những yêu cầu thiết
yếu mà ngời tiêu dùng tin tởng sẽ có trong sản phẩm mà còn phải đáp ứng những ớc vọng
và khát khao sâu xa của mỗi con ngời. ứng dụng quan điểm này,các trung tâm thơng mại
đợc tổ chức để trở thành vừa là nơi mua sắm, vừa là nơi giải trí. Các của hàng đầu t nhiều
hơn vào cuệc trang trí không gian mua sắm, từ ánh sáng, màu sắc cho đến các trng bày,
tiếp đón. Các siêu thị xây dựng những nơi vui chơi....Tất cả nhằm tạo chokhách hàng cảm
giác trọn vẹn, hoàn hảo và sự thoải mái.
2. Đối thủ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh ở đây ta muốn nói tới đối thủ cạnh tranh
trong ngành và những đối thủ có quan tâm tới doanh nghiệp:
ỉ Thứ nhất: đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng lớn tới thơng hiệu của doanh nghiệp. Giả
sử trong một ngành sản xuất doanh nghiệp đang chiếm thị phần lớn, có thơng hiệu mạnh
nhng trong nghành sản xuất đó đang có một đối thủ có nguy cơ sẽ chiếm dần thị phần của
doanh nghiệp và đang tăng cờng xây dựng và củng cố thơng hiệu qua đó sẽ ảnh hởng tơí
thơng hiệu của doanh nghiệp hoặc là đối thủ cạnh tranh có những hành động không tốt làm
ảnh hởng tới thơng hiệu của doanh nghiệp.
ỉ Thứ hai: Khi doanh nghiệp đang sản xuất sản phẩm mới trên thị trờng cha có đối
thủ cạnh tranh trong nghành, nhng có những đối thủ trong ngành khác đang quan tâm tới
loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất. Hiện tại khi cha có đối thủ cạnh tranh trong
ngành thì doanh nghiệp dễ dàng quản bá thơng hiệu từ đó sẽ trở thành thơng hiệu mạnh
nếu doanh nghiệp cố gắng phát huy lợi thế nhng nếu doanh nghiệp không chú ý tới thì rất
có thể đối thủ cạnh tranh trong ngành khác chuyển sang sản xuất loại sản phẩm mà doanh
nghiệp đang sản xuất vì vậy thơng hiệu của doanh nghiệp có thể bị giảm sút.
3. Nền văn hoá của khu vực tiêu thụ sản phẩm: phong tục tập quán cũng có ảnh hởng
tới thơng hiệu bởi có những khi lôgô của sản phẩm hay giai điệu của đoạn quảng cáo
không phù hợp với truyền thống của địa phơng thì cũng sẽ có thể gây phản cảm tới khách
hàng.
4. Hệ thống pháp luật: mỗi quốc gia đều có những điều luật riêng mà hệ thống pháp luật
lại có ảnh hởng tới việc xây dựng và phát triển thơng hiệu. Khi hệ thống pháp luật có đa ra
điều luật cám hoặc hạn chế việc sản xuất và kinh doanh một mặt hàng nào đó thì thơng
hiệu của doanh nghiệp sẽ không đợc phát triển mạnh, bởi ta có thể lấy ví dụ: hút thuốc lá
có hại cho sức khoẻ, vì vậy trên các phơng tiện thông tin đại chúng, pháp luật Việt Nam
quy định không đợc quảng cáo, trng bày băng Zôn quảng cáo thuốc lá tại những nơi công
cộng qua đó ảnh hởng tới việc truyền hay tạo cơ hội tiếp xúc của khách hàng với sản phẩm
của doanh nghiệp.
III. VAI TRÒ CỦA THƠNG HIỆU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP.
Sau khi tìm hiểu thấu đáo khái niệm về thơng hiệu và những yếu tố ảnh hởng tới
thơng hiệu, vậy ta cùng tìm hiểu vai trò của thơng hiệu đối với sự phát triển của doanh
nghiệp.
Trớc hết thơng hiệu là tài sản quý giá của doanh nghiệp, là sự ghi nhận của khách
hàng đối với những lỗ lực của doanh nghiệp. Để có đợc một thơng hiệu thì trớc tiên mọi
thành viên trong doanh nghiệp cần phải tập trung lỗ lực sao cho biểu tợng, lôgô của sản
phẩm đợc khách hàng chấp nhận tức là nó cần phải chứa đựng mọi lỗ lực và trí tuệ của mọi
thành viên trong doanh nghiệp, tất cả các thành viên trong doanh nghiệp cần phải đồng lòng
trong việc tạo ra đợc sản phẩm có chất lợng đảm bảo và ổn định. Khi một thơng hiệu đợc
nhiều ngời tiêu dùng biết đến thì nó thực sự là một tài sản quý giá của doanh nghiệp.
Thơng hiệu giúp cho doanh nghiệp có đợc lợi thế cạnh tranh trong lâu dài. Hiện nay,
các doanh nghiệp thờng sử dụng một trong những chiến lợc cạnh tranh: cạnh tranh bằng sự
khác biệt của hàng hoá và dịch vụ, cạnh tranh bằng giá cả, cạnh tranh bằng hệ thống phân
phối, cạnh tranh bằng định hớng khách hàng. Một số công ty đã thành công trong việc áp
dụng một chiến lợc thì nhận thấy rằng lợi thế cạnh tranh đợc tạo ra thờng không lâu dài.
Với sự phát triển của công nghệ thì lợi thế cạnh tranh đợc tạo ra từ sự khác biệt của sản
phẩm ngày càng mong manh khi mà các đối thủ cạnh tranh sẽ tung ra sản phẩm có tinh
năng tơng tự trong thời gian ngắn. Với chiến lợc giảm thiểu giá thành cũng không duy trì
đợc lợi thế cạnh tranh lâu dài vì các đôí thủ cạnh tranh cũng sẽ giảm giá để giành lấy thị
phần. Bên cạnh đó, khách hàng luôn đòi hỏi những sản phẩm có chất lợng ngày càng cao
nên giá cả không phải là yếu tố duy nhất mà họquan tâm, lợi thế cạnh tranh đợc tạo ra từ
kênh phân phối cũng không thể duy trì lâu dài. Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp
hiện nay là: liệu có chiến lợc nào có thể giúp họ tạo ra những lợi thế cạnh tranh trong thế
kỉ XXI không?. Câu trả lời đó là có đợc thơng hiệu mạnh sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh lâu
dài trong môi trờng hiện nay. Những lợi thế cạnh tranh mới sẽ không phải là sự khác biệt
hoá sản phẩm, giá cả hay hệ thống phân phối mà chính là mức đọ nhận biết và tình cảm
của khách hàng đối với thơng hiệu đó. Ta có thể lấy ví dụ: năm thơng hiệu hàng đầu thế
giới:
Đơn vị: tỷ USD
Tên thơng hiệu Giá trị tài sản
Coca cola 69
Microsoft 65
IBM 63
General electric 52
Nokia 35
Nguồn: số liệu năm 2001 của Interbrand.
Ta cũng sẽ rất ngạc nhiên khi biết giá trị nhãn hiệu Coca Cola chiếm hơn 60% giá trị
thị trờng của công ty. giá trị tài sản sổ sách của các công ty nêu trên chỉ chiếm 10% giá trị
thị trờng, điều này có nghĩa rằng giá trị tài sản vô hình của công ty chiếm đến 90% và
trong đó giá trị thong hiệu chiếm phần lớn. Những số liệu trên đã khẳng định rằng những
thơng hiệu mạnh đã mang lại giá trị không lồ cho những nhà đầu t.
Nh vậy một cách khái quát nhất thơng hiệu đã mang lại lợi thế cạnh tranh lâu dài cho
doanh nghiệp. Cụ thể nh sau:
Thứ nhất, thơng hiệu làm cho khách hàng tin vào sản phẩm của doanh nghiệp. một
sản phẩm hàng hoá đã có thơng hiệu mạnh thì tức là đã đợc nhiều ngời tiêu dùng biết đến
và sử dụng nh vậy sản phẩm hàng hoá có chất lợng tốt.
Thứ hai, dễ thu hút khách hàng mới, khi một sản phẩm đã có thơng hiệu tức là sản
phẩm đó sẽ đợc nhiều ngời tiêu dùng biết đến và qua đó sẽ bán đợc nhiều sản phẩm. Ví dụ:
khi quyết định mua một hàng hoá gì thì ngời tiêu dùng sẽ hỏi những ngời xung quanh về
loại sản phẩm đó, nếu sản phẩm có thơng hiệu mạnh sẽ đợc nhiều ngời sử dụng và do đó
họ sẽ tiếp tục giới thiệu về sản phẩm của hãng cho ngời đang có nhu cầu sử dụng sản
phẩm.
Thứ ba, thơng hiệu giúp cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững trên thị trờng bởi
trớc hết nó giúp cho khách hàng phân biệt đợc sản phẩm của doanh nghiệp trong vô vàn
các loại sản phẩm cùng loại trên thị trờng, từ đó thuận lợi cho việc khách hàng giới thiệu
sản phẩm cho bạn bè. Khi thơng hiệu đã in sâu vào tâm trí khách hàng thì sẽ giúp cho
doanh nghiệp chống lại nạn hàng giả, hàng nhái bởi khi ngời tiêu dùng sử dụng một loại
sản phẩm nào đó họ thờng quan tâm tới những đặc điểm của sản phẩm chỉ cần 1 sự khác
biệt nào đó thì hàng hoá có thể phát hiện ra, do đó đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của sản
phẩm trên thị trờng.
Thứ t, khi thơng hiệu của doanh nghiệp đợc khẳng định sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng quy mô, đảm bảo ổn định sản xuất. Ta thấy rằng cùng bởi sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng thì nhu cầu của khách hàng không ngừng tăng, do đó việc mở
rộng quy mô sản xuất hoặc thay đổi công nghệ là điều không tránh đợc, mà nếu làm đợc
điều đó thì cần phải có vốn đầu t, trong trờng hợp doanh nghiệp không đủ vốn để mở rộng
quy mô sản xuất và đổi mới công nghệ thì cần phải có vốn đầu t từ bên ngoài. Khi sản
phẩm của doanh nghiệp đợc nhiều ngời tiêu dùng biết đến từ đó sẽ giúp cho các nhà đầu t
bên ngoài yên tâm đầu t. Hoặc trong điều kiện kinh tế thị trờng chỉ cần có lợi thế hơn đối
thủ về một vấn đề nào đó ta cũng có thể chiến thắng đợc, có khi vào những đợt nguyên vật
liệu hạ giá, công ty có điều kiện về mặt tài chính sẽ nắm lấy cơ hội này và mua từ đó giá
thành của một đơn vị sản phẩm hạ hơn so với đối thủ cạnh tranh, có thơng hiệu mạnh lại
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi vay vốn, qua đó doanh nghiệp sẽ thu đợc
nhiều lợi nhuận, tăng cờng quản basanr phẩm và từ đó sẽ tạo điều kiện trong phát triển lâu
dài.
Thứ năm, thơng hiệu giúp cho doanh nghiệp định giá bán cao hơn đối thủ cạnh tranh.
Khi sản phẩm mới đa ra thị trờng thì doanh nghiệp phải có chiến lợc làm sao thu hút đợc
khách hàng khi sản phẩm của doanh nghiệp đợc nhiều khách hàng biết đến và sử dụng có
nghĩa là khi đó những u điểm của sản phẩm đã đợc khách hàng biết đến. Với sự phát triển
của kinh tế thị trờng thì ngời tiêu dụng không chỉ trả tiền cho giá trị sản phẩm mà còn trả
tiền cho sự hài lòng của mình khi mua đợc sản phẩm có thơng hiệu nổi tiếng và hiểu đợc
nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm do đó việc tăng giá sản phẩm do đó việc tăng hía sản
phẩm là dễ đợc khách hàng chấp nhận.
Thơng hiệu nhất là tên gọi, biểu tợng, màu sắc đặc trng của sản phẩm sẽ giúp sản
phẩm đi vào tầm chí khách hàng vì vậy mỗi khi quyết định mua sản phẩm hàng hoá là
khách hàng nghĩ tới sản phẩm của doanh nghiệp.
Do là tài sản của doanh nghiệp vì vậy thơng hiệu khi đánh giá giá trị có thể tham gia
vào quá trình hợp tác liên doanh nh một nguồn vốn góp. Bởi để có đợc một thơng hiệu
doanh nghiệp cũng phải bỏ ra nhiều chi phí nh chi phí thiết kế, quảng bá nhãn hiệu hàng
hoá, ... Ta thấy rằng khi có đợc thơng hiệu mạnh thì doanh nghiệp sẽ có đợc nhiều lợi thế
khi bớc vào bản đàm phán. Bởi nếu thiếu vốn thì có thể vay vốn ở một địa chỉ nào đó nhng
để có đợc thơng hiệu không phải là đơn giản nó cần có thời gian để doanh nghiệp có thể
ngời tiêu dùng nhận diện đợc sản phẩm và những hình ảnh về sản phẩm in đậm trong tâm
trí của khách hàng.
CHƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN.
I. THỰC TRẠNG THƠNG HIỆU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG THỜI
GIAN QUA.
Ba năm trớc đây, một loạt doanh nghiệp có tiếng trong nớc bị mất Thơng hiệu ở thị
trờng nớc ngoài: Trung Nguyên ở thị trờng Mỹ, Nhật; Petro Vietnam; Vifon; Saigon
export, Việt Tiến... ở thị trờng Mỹ; Vifon ở thị trờng Balan; Diana ở Nga, Trung Quốc;
Vinataba ở 13 nớc;..., bánh Phồng tôm Sa Giang ở thị trờng Pháp; kẹo dừa bến tre; Biti' s ở
Trung Quốc...
Không ít mặt hàng nổi tiếng từ hàng chục năm nay nh: nớc mắm Phú Quốc, mì ăn
liền Vifon, Vinataba hay những mặt hàng mới chỉ nổi tiến vài năm gần đây nh cà phê
Trung Nguyên,... Chỉ vì không đăng kí Thơng hiệu ở thị trờng nớc ngoài nên đã bị một số
hãng nớc ngoài đắng kí trớc. Ngay cả những nông sản nổi tiến có lợi thế của nớc ta nh ạo
Nàng Hơng cũng bị bán trên thị trờng dới Thơng hiệu gạo Thái lan. Muốn lấy lại những
Thơng hiệu đã mất đó thì sẽ phải tốn không ít tiền bạc và thời gian cho việc giải quyết
tranh chấp.
Một điều cũng đáng chú ý về vấn đề Thơng hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam đó
là tên Thơng hiệu. Khi chọn tên cho sản phẩm, doanh nghiệp không cân nhắc kỹ xem tên
đó có bị trùng bởi tên sản phẩm nào đó ở nớc bạn hay không, có phù hợp với phong tục
văn hoá của nớc bạn hay không... Chính về điều đó mà cá Tra và cá Ba Sa khi xuất khẩu
sang Mỹ với tên gọi Catfish đã bị hiệp hội cá Nheo Mỹ cũng có tên là Catfish. Do đó gây
ra sự nhầm lẫn cho ngời tiêu dùng Mỹ và nh vậy vô hình chung là đợc ăn theo uy tín của
cá Nheo Mỹ.
Do có tình hình tranh chấp sử dụng Thơng hiệu mà hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam đã quan tâm tới vấn đề xây dựng và bảo vệ Thơng hiệu. Các doanh nghiệp đã bắt đầu
có đầu t nhân lực và tổ chức cho việc quản lý nhãn hiệu hàng hoá. Ta có thể lấy ví dụ:
Công ty TNHH Trung nguyên là 1 doanh nghiệp sở hữu Thơng hiệu cà phê Trung Nguyên
nổi tiến khắp cả nớc, với mạng lới kinh doanh khắp 61 tỉnh, thành, trên 400 đại lý chính
thức. Có đợc một Thơng hiệu nổi tiến nh hiện nay, Trung Nguyên rất chú trọng phát triển
và bảo vệ Thơng hiệu của chính mình. Có thể nói Thơng hiệu Trung Nguyên là một tài sản
lớn ngất mà công ty có đợc. Trung Nguyên và một số doanh nghiệp Việt Nam khác đã có
những bài học đắt giá trong việc bảo vệ Thơng hiệu. Do thiếu kinh nghiệm, Trung Nguyên
đã mất quyền sử dụng nhãn hiệu tại một số nớc do cha lập đăng ký nhãn hiệu tại quốc gia
này.
Trung Nguyên và một số doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã nhận ra rằng để chiếm
lĩnh đợc thị trờng xuất khẩu, cần phải thực hiện ngay việc đăng ký sử dụng nhãn hiệu của
mình tại thị trờng đó. Công việc này cần phải đợc thực hiện khẩn trơng, song song với việc
xây dựng hình ảnh Thơng hiệu trong lòng ngời tiêu dùng qua việc hoàn thiện sản phẩm và
chuẩn hoá hệ thống nhận diên.
Ngay trong thị trờng nội địa nhiều cuộc tranh chấp Thơng hiệu đã xảy ra. Nhận thức
đợc tầm quan trọng hiệu quả của việc có đợc một Thơng hiệu mạnh nên hiện nay các
doanh nghiệp đã chú ý hơn trong việc đăng ký bảo hộ Thơng hiệu và quảng bá xây dựng
Thơng hiệu của mình trên các phơng tiện truyền thông. Trong những năm qua đã có nhiều
Thơng hiệu đã khẳng định đợc mình trên thị trơng nội địa nh : Thái Tuấn, Trung Nguyên,
Vinamilk,... Chỉ cần nhắc tới những cái tên đó thì ngời tiêu dùng đã nghĩ ngay tới : Sản
phẩm đó là gì? Và những đặc điểm của nó?.
Trong thời gian qua tại Việt Nam dần hình thành thị trờng thơng hiệu: cùng với sự
xuất kiện ngày càng nhiều các thơng hiệu trong nớc, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận
thức đợc tầm quan trọng của thơng hiệu đối với sự phát triển của doanh nghiệp, qua đó đã
có những đầu t cho việc phát triển thơng hiệu, đã biết cách khai thác tối đa hiệu quả sử
dụng của thơng hiệu. Có sự chuyển nhợng thơng hiệu: Do tiềm lực về tài chính mà một số
doanh nghiệp đã chuyển nhợng thơng hiệu ngay trong khi xây dựng thơng hiệu. Đa số việc
chuyển nhợng này là không thu phí. Đó là nguyên nhân thành công của công ty cà phê
Trung Nguyên. Mặc dù không thu phí nhng điều mà doanh nghiệp này thu đợc đó là ngời
tiêu dùng biết đến thơng hiệu cà phê Trung Nguyên. Sau khi thành công xây dựng thơng
hiệu cà phê Trung Nguyên tại trong nớc, Trung Nguyên đã thu phí chuyển nhợng với đối
tác Singapore là 50.000 USD.
Mua bản quyền thơng hiệu nớc ngoài: trong thời gian qua ở Việt Nam có diễn ra một
số doanh nghiệp mua công nghệ và thơng hiệu của một số doanh nghiệp nớc ngoài nh: sản
phẩm quần áo may sẵn Pierre Cardin của công ty may thêu An Phớc có đợc nhờ chuyển
giao công nghệ và thơng hiệu của Pierre Cardin, bia Tiger của nhà máy bia Hà Tây là kết
quả của chuyển giao công nghệ và thơng hiệu từ Singapore.
Thơng hiệu trở thành tài sản đem góp vốn liên doanh: Nhờ giá trị có đợc từ tiềm năng
khai thác thơng mại của thơng hiệu mà thơng hiệu đợc xác định giá trị và trở thành tài sản
góp vốn liên doanh, liên kết sản xuất phân phối sản phẩm.
Trong thời gian qua các doanh nghiệp Việt Nam đã dần tìm lại thơng hiệu của mình
qua rất nhiều hình thức nh sau:
1. Khởi kiện.
Đây là cách đợc doanh nghiệp dùng sau khi phân tích thiệt hơn, giữa chi phí cho vụ
án, khả năng thắng kiện của doanh nghiệp trên thị trờng và những lợi ích khi giành lại đợc
nhãn hiệu. Vinataba và Vifon đã rất thành công theo các này.
Năm 2001, nhãn hiệu Vinataba đã bị công ty P.T.Putrabat Industri của Inđônêxia đăng ký
tại 12 nớc trong đó có 9 nớc ASIAN, Trung Quốc, Hàn Quốcvà Nhật Bản. Đến đầu tháng
3/2002, tại Malaixia, Vinataba đã đợc cơ quan quản lý sở hữu công nghiệp nhận hồ sơ và
đang ở trong giai đoạn xét nghiệm và chuẩn bị cấp bằng chứng nhận; tại Thái Lan và một
số nớc khác, công ty trên đac đợc cấp bằng chứng nhận sở hữu nhãn hiệu Vinataba. Việc
mất nhãn hiệu tại các nớc này, đồng nghĩa với việc mất thị trờng. Doanh nghiệp còn phải
đối mặt với trờng hợp các sản phẩm từ các nớc này quay trở lại lũng đoạn thị trờng trong
nớc.
Mục đích của công ty P.T.Putrabat Industri rất rõ ràng: một là để buộc Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam phải bỏ tiền ra mua lại Thơng hiệu, hoặc là lợi dụng giấy chứng nhận
nhãn hiệu hàng hoá để sản xuất một cách hợp pháp trên thị trờng nớc ngoài rồi "tuồn" vào
Việt Nam nhằm chiếm lĩnh thị trờng. Đăng ký "trộm" nhãn hiệu là một "nghề" của công ty
này.
Qua phân tích về tình hình và mục đích của công ty đối thủ, Vinataba đã khởi kiện:
Các bằng chứng, dữ liệu đợc đa ra nhằm khẳng định tên Vinataba gắn liền với quá trình
sản xuất, kinh doanh cỉa tổng công ty, thậm chí còn là tên thơng mại ( trade name) viết tắt
của công ty trong giao dịch quốc tế, đợc nhiều hãng thuốc lá trên thế giới biết đến.
Thị trờng Campuchia đợc lựa chọn đầu tiên trong chiến dịch đòi lại Thơng hiệu, bởi đây là
thị trờng tiềm năng và dễ xảy ra vi phạm tổ chức sản xuất thuốc lá rồi tuồn lậu sang Việt
Nam.
Các bằng chứng đợc đa ra, thág 9/2002, Bộ Thơng mại Campuchia đã quyết định huỷ bỏ
dấu chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cấp cho nhãn hiệu Vinataba đứng dới tên
công ty P.T.Putrabat Industri, Vinataba giành lại đợc Thơng hiệu của mình trên thị trờng
này, tại Lào đang chờ quyết định của cơ quan quản lý nhãn hiệu của Lào. Đồng thời công
ty đang thơng thuyết để mua lại quyền sở hữu nhãn hiệu từ Pustrabat Industri nhng chỉ với
giá mà công ty này bỏ ra. Thắng lợi trên thị trờng Campuchia sẽ là một điều kiện thuận lợi
để Tổng công ty thuốc lá Việt Nam giành lại đợc Thơng hiệu trên các thị trờng khác.
Vinataba đã tiến hành đăng ký nhãn hiệu của mình tại 20 quốc gia thuộc khu vực châu Âu
và Bắc Mỹ, đã chon một nhãn hiệu mới và tiến hành đăng ký tại hơn 30 nớc theo Thoả ớc
Madrid.
2. Chờ đợi.
Nhãn hiệu Diana đã khá quen thuộc với ngời tiêu dung trong nớc. Khi công ty mở
rộng thị trờng ra nớc ngoài, nộp đơn đăng ký Thơng hiệu theo Thoả ớc Madrid thì bị từ
chối tại thị trờng Trung Quốc và Nga. Tại Trung Quốc, băng vệ sinh mang nhãn hiệu
Diana đợ sản xuất rồi tuồn lậu vào Việt Nam. Trên thị trờng Nga, chủ đăng ký nhãn hiệu
Diana là một cá nhân không sản xuất kinh doanh, nh vậy mục đích của việc đăng ký là
tống tiền, đòi 10.000 đô la Mỹ cho nhãn hiệu này. Theo quy định của pháp luật Nga, sau 3
năm mà chủ đăng ký nhẫn hiệu không tiến hành sản xuất thì sẽ bị mất quyền sở hữu đối
với nhãn hiệu. Vì thế, t vấn pháp luật đã đề nghị công ty... quyết định chờ đợi một năm
nữa ( nhãn hiệu Diana đăng ký đã đợc 2 năm tại Nga), sau khi cá nhân kia không sản xuất,
họ bất quyền sở hữu nhãn hiệu , thì công ty sẽ tiến hành đăng ký tại đây. Tuy nhiên, cách
này cũng khá mạo hiểm và kéo dài thời gian, có thể để tuột nhiều thời cơ đẹp. Các doanh
nghiệp cần phân tích đối thủ một cách kỹ lỡng rồi hãy tiến hành biện pháp này, vì dễ gây
phản ứng ngợc, dẫn đến mất thị trờng.
3. Chuộc lại Thơng hiệu.
Nh ở trên, trờng hợp nhãn hiệu Diana, nếu doanh nghiệp không chờ đợi thì sẽ phải trả
với giá 10 000 đô la Mỹ để mua lại Thơng hiệu của chính mình. Hay trờng hợp của công
ty Mỹ phẩm Sài Gòn, hàng đang bán chạy tại Đức thì bị một nhà phân phối bên đó đăng
ký luôn nhãn hiệu và giá tiền chuộc là 20.000 đô la Mỹ. Sau khi thơng lợng, cuối cùng tiền
chuộc thoả thuận còn 5.000 đô la mỹ. Các nhãn hiệu dệt may của Việt Nam tại Mỹ cũng
đang đợc giao bán công khai trên mạng: May Việt Tiến với giá 450 000 đô la Mỹ, Dệt
Thành Công phải bỏ ra 230 000, Dệt Phong Phú với 30 000 đô la Mỹ, một số tiền không
phải là nhỏ đối với doanh nghiệp Việt Nam, nhất là so sánh với lệ phí đăng ký thông thờng
chỉ khoảng 1 000 đô la Mỹ!
4. Ký kết hợp đồng làm ăn chịu thiệt.
Trung Nguyên là điển hình trong trờng hợp này. Tại Nhật, Thơng hiệu Trung
Nguyên bị tập đoàn Sanki đăng ký. Sau một thời gian thơng thảo, tập đoàn này đã đồng ý
trả lại quyền sở hữu nhãn hiệu cho Trung Nguyên, đổi lại Trung Nguyên chấp nhận hợp
đồng cho Sanki độc quyền khai thác Thơng hiệu Trung Nguyên trong vòng 20 năm ở Nhật
dới hình thức chuỗi quán nhợng quyền sở hữu kinh doanh (franchising) vơí giá 50 000
đôla Mỹ, quá thuận lợi cho Sanki. Vậy là một chút sơ xuất, đã khiến Trung Nguyên yếu
thế trên bàn đàm phán, và phải chấp nhận những điều kiện mà phía bạn đa ra.
5. Đổi tên Thơng hiệu.
Đây là sự lựa chọn cuối cùng mà doanh nghiệp buộc phải thực thi, nh trờng hợp cá
tra, cá ba sa của Việt Nam không đợc mang tên Casfish, và phải đổi tên Thơng hiệu. Hay
nh bia Saugon Export, bị một doanh nghiệp Canada đăng ký mất nhãn hiệu tại nớc này.
Công ty bia Sài Gòn đã phân tích tình huống, để đòi lại đợc Thơng hiệu thì phải kiện, mà
thủ tục hành chính và chi phí đã lên tới 50 000 đô la Canada, vì thế , Công ty Bia Sài Gòn
đã quyết định để mất Thơng hiệu tại thị trờng này, vì chi phí quá cao, mà khả năng thành
công của việc đòi lại Thơng hiệu cũng nh sự thành công của Thơng hiệu Saigon Export là
không cao.
Thơng hiệu cho dù chỉ là một cái tên nhng nếu không có nó, hoặc để tuột tay, doanh
nghiệp đơng nhiên sẽ xuống thế trớc khi bớc ra thị trờng nớc ngoài.
II. VAI TRÒ CỦA CHẤT LỢNG SẢN PHẨM ĐỐI VỚI THƠNG HIỆU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
Trớc tiên để tìm hiểu đợc vấn đề này ta cùng tìm hiểu về khái niệm thơng hiệu:
"Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hoá ISO, trong thuật ngữ ISO 8402 đã đa ra định
nghĩa và dợc đông đảo các quốc gia chấp nhận: ..chất lợng là toàn bộ các đặc tính của 1
thực thể tạo cho thực thề đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã công bố hay còn tiềm ẩn."
Từ định nghĩa trên ta rút ra kết luận sau:
Chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, không đợc thị trờng chấp nhận thì phải bị
coi là có chất lợng kém, cho dù công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại .
Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà quản lý định ra chính sách chất lợng
kinh doanh của mình. Ta thấy rằng một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì
trớc tiên doanh nghiệp phải bán đợc sản phẩm, tức là phải thoả mãn đợc nhu cầu của ngời
tiêu dùng.
Do chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu mà nhu cầu luôn biến động nên chất
lợng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. Vì vậy phải
kịnh kỳ phải nhà sản xuất và cung cấp sản phẩm phải theo dõi nhu cầu thay đổi thờng
xuyên của ngời tiêu dùng.
Để có thể tồn tại đợc trong nền kinh tế thị trờng thì sản phẩm của doanh nghiệp cần
phải đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Nh vậy nếu sản phẩm tồi, giá cao, mẫu mã nghèo nàn,
độ an toàn thấp thì doanh nghiệp không thể có đợc thơng hiệu mạnh thậm chí còn có thể
dẫn tới tình trạng làm tổn hại đến doanh nghiệp.
Trớc tiên nếu sản phẩm có chất lợng tồi sẽ làm cho ngời tiêu dùng cảm thấy khó chịu
và sẽ dẫn tới không quyết định mua sản phẩm trong những lần tiếp theo. Ta thấy rằng
khách hàng là đối tợng quan trọng với mỗi doanh nghiệp, họ là ngời quảng cáo cho sản
phẩm của doanh nghiệp nếu những sản phẩm mà họ sử dụng là có chức năng, công dụng
tốt nhng ngợc lại họ cũng chính là những ngời tuyên truyền rất nhanh nhậy về những nhợc
điểm của doanh nghiệp khi những sản phẩm mà họ dùng là không thoả mãn với nhu cầu
tiêu dùng. Nh vậy nếu sản phẩm có chất lợng tồi thì sẽ làm cho thơng hiệu của doanh
nghiệp không những không phát triển đợc mà còn làm cho mất thơng hiệu.
Thứ hai, nếu sản phẩm tồi có giá thành cao cũng không thể đem lại cho doanh nghiệp
có đợc thơng hiệu tốt. Ta có thể lấy ví dụ: một ngời tiêu dùng hàng hoá có giá thành cao
bao giờ họ cũng cân nhắc việc tiêu dùng sản phẩm, có thể họ mua một ít để dùng thử nếu
giá thành cao mà chất lợng lại phù hợp thì sẽ quyết định mua trong những lần tiêu dùng
tiếp theo nhng nếu sản phẩm tồi thì ngay lập tức họ sẽ không sử dụng sản phẩm đó thậm
chí còn có những ác cảm về hình ảnh của doanh nghiệp.
Thứ ba, yếu tố thẩm mỹ của sản phẩm có vai trò quan trọng tạo nên thơng hiệu của
doanh nghiệp. Có thể một sản phẩm có công dụng về kỹ thuật là giống nhau nhng về cách
trang trí, mức độ thẩm mỹ của sản phẩm của các doanh nghiệp khách nhau là khác nhau,
nếu sản phẩm nào có mức độ thẩm mỹ cao thì sẽ gây ấn tợng tốt trong tâm chí ngời tiêu
dùng. Với sự phát triển của kinh tế thị trờng nhu cầu của ngời tiêu dùng không chỉ dừng lại
ở ăn no, mặc ấm mà là ăn ngon, mặc đẹp, hình thức của sản phẩm có vai trò quan trọng
trong việc quyết định mua hàng, nếu sản phẩm có mẫu mã nghèo nàn thì sẽ không thu hút
đợc khách hàng do đó thơng hiệu của doanh nghiệp sẽ không đợc phát triển và khẳng định
trên thị trờng.
Sản phẩm tồi, giá thành cao, mẫu mã nghèo nàn mà lại có độ an toàn thấp thì nhanh
chóng doanh nghiệp sẽ đi đến thất bại trên thơng trờng, thơng hiệu của doanh nghiệp sẽ bị
mất đi nhanh chóng. Khi cuộc sống con ngời đã phát triển thì ngời tiêu dùng ngày càng
quan tâm tới sức khoẻ và mức độ an toàn khi sử dụng sản phẩm. Ta thấy rằng chỉ cần có
một bất chắc nào đó xảy ra khi ngời tiêu dùng sử dụng sản phẩm cũng có thể dẫn tới sự đổ
vỡ to lớn. Hình ảnh về cả một doanh nghiệp đã mất rất nhiêu công sức và thời gian để xây
dựng sẽ có thể bị sụp đổ trong thời gian ngắn nếu có một ngời nào đó bị ảnh hởng trực tiếp
hoặc gián tiếp không tốt tới sức khoẻ con ngời. Vì vậy mức độ an toàn của sản phẩm tỷ lệ
thuận với việc phát triển thơng hiệu.
Ngoài những thuộc tính có thể đo lờng một cách cụ thể nh trên, có những thuộc tính
vô hình có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo dựng thơng hiệu của doanh nghiệp:
Tác Phong: là sự lịch thiệp, tôn trọng, quan tâm và thân thiện của nhân viên phục vụ.
Đây là một điều quan trọng tạo nên hình ảnh sâu đậm về thơng hiệu của doanh nghiệp
trong tâm trí khách hàng. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật các doanh nghiệp
cố gắng tạo ra những đặc điểm nào đó là riêng có của doanh nghiệp. Ta có thể lấy ví dụ về
Công ty liên doanh ô tô TOYOTA: tất cả mọi nhân viên trong công ty đều có nhận thức tốt
về vai trò của chất lợng đối vơí thơng hiệu TOYOTA, sau khi bán hàng thờng vào giờ nghỉ
nhân viên (ngời trực tiếp bán hàng) gọi điện hoặc gặp riêng hỏi thăm tình hình công việc,
sức khoẻ,... với khách hàng, có những cuộc trò chuyện và chia sẻ về công việc với khách
hàng, từ đó tạo mối quan hệ thân thiết nh những ngời bạn. Chính vì điều đó mà bất cứ một
khách hàng nào khi vào mua xe của TOYOTA cũng đều có cảm nhận là có một bầu không
khí làm việc rất trang trọng mà lại ấm áp, tình cảm tại công ty liên doanh ô tô TOYOTA.
Qua đó thơng hiệu TOYOTA dờng nh là một địa chỉ quen thuộc với nhiều ngời mua xe.
Sự tín nhiệm: trung thực, đáng tin cậy, uy tín của công ty, t cách cá nhân của ngời
phục vụ. Nh ta đã phân tích ở trên sự uy tín của công ty trên thị trờng có tác động rất lơn
trong việc làm nên một thơng hiệu mạnh.
Sau đây ta cùng đi vào tìm hiểu chất lợng sản phẩm của một số doanh nghiệp Việt
Nam đã có thơng hiệu và trong quá trình xây dựng thơng hiệu họ đã nhận thức và quan
tâm nh thế nào đến chất lợng sản phẩm:
Nhiều ngời tiêu dùng Việt Nam đã biết đến các mặt hàng của thơng hiệu mỹ phẩm sài
gòn. Hiện sản phẩm của mỹ phẩm Sài Gòn (MPSG) đã có mặt trên toàn quốc qua hệ thống
siêu thị và đại lý. Quan niệm của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp đó là "nâng cao
chất lợng để bảo vệ thơng hiệu". Một trong những yếu tố mà MPSG dùng để khuyếch
trơng thơng hiệu là giới thiệu đến ngời tiêu dùng sản phẩm mới, chất lợng cao. Để thực
hiện điều đó, công ty đã chú trọng công tác khảo sát thị trờng, cải tiến hệ thống kinh doanh,
đầu t quy trình sản xuất hiện đại. Hiện nay, do phải cạnh tranh gay gắt, yêu cầu của khách
hàng ngày càng cao nên công ty đã phải lỗ lực xây dựng và phát triển thơng hiệu liên tục
và lâu dài. Muốn đợc ngời tiêu dùng nhận biết, ghi nhớ và tin tởng, sản phẩm, công ty đã
quan tâm nhiều tới yếu tố nh kiểu dáng, mẫu mã, tính tiện dụng và giá thành của sản phẩm.
Với sự nhận thức đợc tầm quan trọng của chất lợng sản phẩm tới việc xây dựng và phát
triển thơng hiệu MPSG đã đầu t và đang hoàn tất công trình xây dựng khu nhà xởng rộng
2 ha tại khu công nghiệp Cát Lái với máy móc, thiết bị hiện đại có quy trình sản xuất khép
kín nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo cho ra các sản phẩm có chất lợng tốt, đồng
thời Công ty đã tiến hành nghiên cứu để luôn cho ra các sản phẩm mới, thoả mãn ngày
càng cao nhu cầu của ngời tiêu dùng. Nh vậy cùng với việc thấy đợc tầm quan trọng của
chất lợng trong việc khuyếch trơng thơng hiệu MPSG đã có chỗ đứng ổn định trên thị
trờng mỹ phẩm ở Việt Nam.
Tác giả bài viết muốn đa ra một số ví dụ tại một số công ty đã có thơng hiệu và qua
đó muốn nói đến chất lợng có ảnh hởng nh thế nào đối với thơng hiệu của các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Công ty TNHH Trung Nguyên là một doanh nghiệp sở hữu thơng hiệu cà phê Trung
Nguyên nổi tiếng khắp cả nớc, với mạng lới kinh doanh phủ khắp 61 tỉnh, thành, trên 400
đại lý chính thức. những kinh nghiệm xây dựng và bảo vệ thơng hiệu của Trung Nguyên
đợc đúc kết từ thực tiễn kinh doanh. Ta sẽ phân tích để thấy rõ chất lợng đã có vai trò nh
thế nào đối với thơng hiệu. Việc không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lợng sản phẩm
có vai trò quan trọng trong việc xây dựng thơng hiệu. Trung Nguyên đã không ngừng phát
triển và hoàn thiện sản phẩm, đa ra nhiều dịch vụ thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Gần đây, Trung Nguyên đã giới thiệu sản phẩm Trà Tiên mà công ty đã
nghiên cứu trong nhiều năm.
Ta sẽ phân tích để thấy rõ các thuộc tính của sản phẩm có ảnh hởng nh thế nào đến
xây dựng và phát triển thơng hiệu. Tính tiện dụng của sản phẩm đợc thể hiện trong thực tế
tại Trung Nguyên nh sau: Trung Nguyên giới thiệu bao bì mới đợc thiết kế với phong cách
độc đáo nhằm tạo ra một phong cách độc đáo nhằm tạo ra một phong cách mới cho sản
phẩm trên thị trờng. Loại bao bì này giúp cho ngời tiêu dùng giữ đợc ấn tợng về hơng vị cà
phê lâu và thơm hơn, luôn tạo ra một phong cách mới làm cho khách hàng không ngừng
khám phá những điều mới lạ về sản phẩm của doanh nghiệp qua đó tạo ra sự trung thành
về sản phẩm của công ty và khẳng định đợc thơng hiệu cà phê Trung Nguyên trên thị
trờng.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhận thức đợc rõ chất lợng sản phẩm phải đợc
thể hiện ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, không ngừng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng,
Luôn cố gắng tạo đợc sự tín nhiệm và trung thành, tạo sự khác biệt và những nét
riêng về chất lợng dịch vụ của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng sản phẩm. Ví dụ
trung nguyên luôn chú ý xây dựng phong cách Trung Nguyên cho mạng lới bán lẻ của
mình. Phong cách Trung Nguyên đợc nhiều ngời tiêu dùng đánh giá là một phong cách
mạng đậm bản sắc văn hoá Tây Nguyên giúp cà phê Trung Nguyên trở nên nổi tiếng hơn.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ngày càng chú ý tới cung cấp cho khách hàng
những phần mềm của sản phẩm không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và cũng là
không ngừng tăng khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. " Khơi nguồn sáng tạo" là
giá trị cốt lõi đầu tiên Trung Nguyên chú ý tới. Quan điểm của công ty không chỉ là bán cà
phê hoặc các mặt hàng giải khát một cách đơn thuần mà các quán cà phê Trung Nguyên
phải thể hiện những nét đặc trng riêng của mình. Từ đó nét văn hoá đầy sáng tạo đã toát
lên từ ly cà phê đến cách bài trí, phong cách phục vụ đặc trng trong các quán cà phê Trung
Nguyên.
Một mặt tổ chức tốt việc nghiên cứu phát triển sản phẩm, mặt khác thờng xuyên xúc
tiến các hoạt động quảng bá thơng hiệu, nên chỉ trong 8 năm (1995-2003), năng lực sản
xuất của công ty liên doanh Vifon Acecook đã tăng gấp 8 lần. Hiện các sản phẩm Vifon
Acecook chiếm trên 45% thị phần, đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất mì ăn liền của cả nớc.
Nh vậy ta cùng tìm hiểu doanh nghiệp đã quan niệm nh thế nào và có hành động ra sao về
chất lợng sản phẩm trong quá trình xây dựng thơng hiệu. Công ty đã không ngừng đa dạng
hoá sản phẩm làm sao cho khách hàng không phải tìm kiếm các loại mặt hàng khác nhau
tại các doanh nghiệp khác nhau vì vậy công ty đã quyết định đa dạng hoá sản phẩm và
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm để tạo sự trung thành của khách hàng với thơng
hiệu của doanh nghiệp. Uy tín thơng hiệu càng đợc nâng lên khi sản pẩm mì - phở ăn liền
Vifon Acecook đợc chọn vào nhóm 6 sản phẩm đầu tiên của "Chơng trình phát triển các
sản phẩm công nghiệp chủ lực TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 - 2005). Liên doanh sản
xuất mì ăn liền với công nghệ Nhật Bản nhng phục vụ cho ngời tiêu dùng Việt Nam nên
khi chuẩn bị cho một sản phẩm mới ra đời, công ty luôn bắt đầu từ việc tìm hiểu nhu cầu,
thị hiếu ngời tiêu dùng. Sản phẩm mới, từ kiểu dáng bao bì đến hơng vị đều đợc chú ý làm
cho " đẹp mắt, vừa miệng" của ngời Việt qua việc quan tâm tới việc chú trọng tới chất
lợng sản phẩm trong việc quảng bá thơng hiệu , chính vì vậy khi tung sản phẩm ra thì đợc
khách hàng đón nhận ngay.
Các doanh nghiệp của Việt Nam ngày càng coi trọng thuộc tính kinh tế của sản phẩm
trong việc phát triển thơng hiệu, công ty Vifon Acecook đã nhận ra đợc rằng phở là món
dễ ăn với mọi ngời, nhng không phải ai cũng dễ có 5.000 - 7.000đ để ăn một bát phở bình
dân, vậy mà với 2.000đ thôi, mỗi sáng ngời ta có thể no bụng với gói phở Good, phở số
Dzách đầy đủ hơng vị. Ngời lao động có thể thay đổi vị tôm, bò , gà, sa tế, nấm hơng...
mỗi ngày với mì Hảo Hảo, chỉ 1.000đ/ gói. Công ty đã không ngừng tăng cờng đa ra sản
phẩm mới. Đặc biệt, các phơng pháp cải tiến sản phẩm của công ty đều nhằm tới nâng cao
chất lợng sợi mì nh chế biến sợi mì tròn, có độ giòn, dai làm cho ngời ăn có cảm giác nh
ăn sợi mì tơi, hoặc áp dụng công nghệ mới để làm các gói súp với đủ các hơng vị. Với bao
bì đợc thiết kế đẹp, các sản phẩm của Vifon Acecook rất dễ nhận biết, đây là điều quan
trọng giúp cho thơng hiệu của công ty có thể đứng vững trên thị trờng.
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI VỀ THƠNG HIỆU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM.
Mặc dù các doanh nghiệp của Việt Nam đã có rất nhiều cố gắng trong việc xây dựng
và bảo vệ thơng hiệu, nhng vẫn có những tồn tại nhất định về thơng hiệu trong thời gian
qua.
Các doanh nghiệp nhà nớc cha quan tâm nhiều tới vấn đề xây dựng và phát triển
thơng hiệu, không biết tận dụng những lợi thế nh: sản phẩm đã đợc khách hàng sử dụng
trong lâu năm, bởi Việt Nam đã trải qua một thời gian dài thực hiện chế độ kế hoạch hoá,
tập trung vì vậy những sản phẩm của các doanh nghiệp nhà nớc đã đợc khách hàng trong
nớc quen thuộc, nhng các doanh nghiệp đó lại vẫn trì trệ, lạc hậu không biết tận dụng cơ
hội đã bị các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào nghành hàng này và lấn áp thị trờng qua đó
các doanh nghiệp Việt Nam khi đã nhận ra vai trò quan trọng của quảng bá thơng hiệu thì
đã muộn.
Thứ hai, những thơng hiệu Việt Nam vẫn cha tạo đợc dấu ấn đậm nét trong lòng
khách hàng, ta có thể thấy rõ rằng để quảng bá đợc thơng hiệu ngoài vai trò quan trọng của
chất lợng sản phẩm thì việc tuyên truyền quảng cáo là rất quan trọng, những đoạn phim
quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn chung còn thiếu tính thẩm mỹ,
khoa học và hơn nữa đó là văn hoá, hoặc quảng cáo không đúng thời điểm ta có thể thấy
rõ: Vào những thời gian là buổi tra khi cả gia đình ngồi ăn cơm và theo dõi ti vi thì có
những đoạn quảng cáo không hay lắm đó là quảng cáo giấy vệ sinh làm cho ngời xem khó
chịu. Một điều rất quan trọng trong việc quảng bá thơng hiệu là các doanh nghiệp phải làm
sao viết đợc chính sách chất lợng thật ngắn gọn và xúc tích làm cho ngời tiêu dùng khi
nhắc tới một loaị hàng hoá nào đó là nhớ đến chính sách chất lợng của doanh nghiệp. Ví
dụ: khi nói tới giầy dép mọi ngời thờng xem quảng cáo và nghĩ ngay tới " nâng niu bàn
chân Việt" đó là câu nói của thơng hiệu giầy dép Biti's. Rất ít doanh nghiệp Việt Nam làm
đợc vấn đề nêu trên.
Thứ ba, ta thấy rằng chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp có tính hai mặt, nếu sản
phẩm có chất lợng tốt sẽ giúp cho thơng hiệu của doanh nghiệp đợc khẳng định trên thị
trờng, ngợc lại nếu sản phẩm có chất lợng kém sẽ làm cho hình ảnh của thơng hiệu nhanh
chóng sẽ bị mất trên thị trờng do đó sẽ làm tổn hại đến doanh nghiệp. Một điều tồn tại lớn
và cũng là nguyên nhân sâu xa dẫn đến thơng hiệu của các doanh nghiệp cha mạnh đó là
ngoài việc không nhận thức đợcvai trò của thơng hiệu thì các doanh nghiệp Việt Nam do
chất lợng sản phẩm làm thấp kém, nên không dám và cũng không thể khẳng định đợc tên
tuổi thơng hiệu của mình trên thị trờng. Trong thời gian qua một loạt các thơng hiệu nổi
tiếng của Việt Nam đã bị mất thơng hiệu ở thị trờng nớc ngoài đó đều là những doanh
nghiệp có chất lợng sản phẩm cao đợc ngời tiêu dùng biết đến và tin dùng. Ví dụ nớc mắm
Phú Quốc đã đợc ngời tiêu dùng Việt Nam, và khách hàng nớc ngoài biết đến từ nhiều
năm nay, đó là sản phẩm có chất lợng cao, có hơng vị đặc trng gây ấn tợng tốt cho ngời
tiêu dùng, nhng doanh nghiệp đã không chú ý tới vai trò của thơng hiệu nên đã bị mất
thơng hiệu ở thị trờng nớc ngoài.
Từ thực tế đã chứng minh rằng tất cả các doanh nghiệp có thơng hiệu tốt ở Việt Nam
hay những doanh nghiệp bị mất thơng hiệu đều là những doanh nghiệp đã khẳng định đợc
chất lợng sản phẩm ở một mức độ nhất định, đợc ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc biết
đến. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến các doanh nghiệp Việt Nam cha có thơng
hiệu nổi tiếng.
Vấn đề tiếp theo tồn tại của thơng hiệu Việt Nam đó là qua những phân tích ở những
phần trớc ta có thể thấy rõ chất lợng có vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển
thơng hiệu, nhng để hiểu đợc thấu đáo vấn đề này rất ít các doanh nghiệp Việt Nam làm
đợc là muốn có đợc thơng hiệu mạnh thì trớc tiên sản phẩm phải có chất lợng cao. Để ngời
khác tin đợc lời nói của mình thì trớc tiên ta phải hành động để chứng minh lời nói đó là
đúng, cũng nh vậy khi quảng bá thơng hiệu chắc hẳn các doanh nghiệp sẽ nói lên những u
điểm của sản phẩm, khi ngời tiêu dùng trong quá trình sử dụng sản phẩm thấy rằng nó
không phù hợp với nhu cầu và không đúng với thực tế mà doanh nghiệp đã quảng bá, từ
đó sẽ gây khó chụi tới khách hàng và mất lòng tin vào sản phẩm và nh vậy là thơng hiệu sẽ
không thể trụ vững đợc trên thị trờng. Nh vậy chất lợng sản phẩm không những đợc thể
hiện ở những đặc tính kinh tế kỹ thuật mà còn thể hiện ở những phần mềm mà doanh
nghiệp cung cấp cho khách hàng. Tại Việt Nam do trình độ phát triển khoa học kỹ thuật
còn có hạn , do vậy một sản phẩm hàng hoá mặc dù những thuộc tính kinh tế, kỹ thuật là
tốt nhng lại kém trong việc hớng dẫn sử dụng cho khách hàng do vậy những lợi thế của
sản phẩm không đợc khai thác.
Nh vậy ta có thể khẳng định chất lợng sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển thơng hiệu, nó tạo cho doanh nghiệp những lợi thế mạnh trong việc xây
dựng, phát triển thơng hiệu.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam còn rất kém trong việc kết nối giữa thơng hiệu
và chất lợng sản phẩm. Hiện nay ở Việt Nam có hai thái cực đó là những doanh nghiệp chỉ
chú ý tới phát triển chất lợng sản phẩm và không quan tâm tới phát triển thơng hiệu họ cho
rằng câu nói "hữu xạ tự nhiên hơng" luôn đúng, trờng phái thứ hai là: doanh nghiệp chỉ
quan tâm tới việc phát triển thơng hiệu mà không chú trọng tới việc nâng cao chất lợng sản
phẩm, số lợng doanh nghiệp quan tâm tới phát triển thơng hiệu và nâng cao chất lợng sản
phẩm là không nhiều. Ta có thể thấy rất rõ điều đó thông qua: số lợng những sản phẩm có
thơng hiệu mạnh ở Việt Nam là còn rất ít. Nếu doanh nghiệp chỉ chú trọng tới việc nâng
cao chất lợng sản phẩm mà không chú ý tới việc quảng bá thơng hiệu thì chỉ quý chứ
không mạnh, quảng bá thơng hiệu trớc hết là việc của doanh nghiệp, song song với việc
xúc tiến thị trờng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải biết kết nối giữa
phát triển thơng hiệu và nâng cao chất lợng sản phẩm một cách hài hoà, mặc dù chi phí
cho quảng bá thơng hiệu là vấn đề khó của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu có chiến lợc phù
hợp vẫn sẽ đạt hiệu quả cao trong điều kiện chi phí còn hạn chế. Ta có thể lấy ví dụ: mọi
ngời tiêu dùng ai cũng biết là sản phẩm bia Hà Nội là rất tốt, có một vấn đề đặt ra là mặc
dù là chất lợng bia rất tốt nhng ta có thể thấy rằng giá sản phẩm của bia Hà Nội lại rẻ hơn
một số loại bia khác nh: Tiger, Heiliken ,... hay trên các bàn tiệc lớn thờng mọi ngời thờng
ít dùng bia Hà nội sở dĩ nh vậy là do Công ty đã quá coi trọng vấn đề chất lợng sản phẩm
mà cha coi trọng tới vấn đề quảng bá thơng hiệu, " đánh bóng" sản phẩm làm cho mọi du
khách nớc ngoài có thể biết đến và sử dụng sản phẩm của công ty do đó thơng hiệu của
công ty đã bị hạn chế hơn.
Mọi ngời tiêu dùng đều đã biết tới nớc khoáng Laska trong khoảng thời gian khoảng
3 năm trớc đây, Laska chiếm thị phần lớn trong việc cung cấp nớc khoáng, nhng vào
khoảng thời gian cách đây một năm thì đột nhiên thị phần của Laska giảm sụt một cách
nghiêm trọng và trong một thời gian dài đã không có mặt trên thị trờng, có hiện tợng này
đó là do công ty đã không trung thực trong việc cung cấp sản phẩm có chất lợng cho ngời
tiêu dùng. Nh vậy ta có thể thấy rằng để xây dựng đợc một thơng hiệu là rất khó nhng để
có thể giữ vững và phát triển thơng hiệu là một điều còn khó hơn, Công ty nớc khoáng
Laska đã tốn một thời gian rất dài để có thể tạo dựng đợc thơng hiệu cho riêng mình nhng
thực tế đã chứng minh rằng nếu sản phẩm không có chất lợng tốt thì ngay lập tức sẽ bị
ngời tiêu dùng mất lòng tin, và mọi công sức để xây dựng thơng hiệu đã biến mất nhanh
chóng.
Qua hai ví dụ tại hai công ty tại Việt Nam nh trên ta thấy rằng việc kết nối giữa thơng
hiệu và chất lợng sản phẩm là cần thiết. Và đây cũng là một yếu điểm của các doanh
nghiệp Việt Nam khi xây dựng thơng hiệu.
IV. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN TẠO DỰNG
MỘT THƠNG HIỆU TỐT.
Trong phạm vi bài viết có hạn mặc dù những tồn tại trong vấn đề thơng hiệu là có
nhiều tại các doanh nghiệp Việt Nam nhng nh trên tác giả cũng chỉ đa ra hạn chế lớn nhất
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là cha kết nối tốt yếu tố chất lợng đến hình thành
và phát triển thơng hiệu. Vì vậy trong phần này tác giả xin đa ra những biện pháp xuất
phát từ giải quyết vấn đề chất lợng để tạo dựng thơng hiệu tốt.
Thứ nhất ta biết rằng chất lợng đợc hình thành từ tất cả các khâu của quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy cũng nh phân tích ở trên muốn có đợc thơng hiệu tốt
trớc tiên cần phải giải quyết tốt vấn đề chất lợng. Công ty cần tạo dựng đợc một nền văn
hoá chất lợng tốt, mọi thành viên trong công ty cần phải hiểu rõ đợc vai trò của chất lợng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà từ đó có ý thức hơn trong việc làm
của mình, có trách nhiệm đối với công việc đợc giao. Khi tất cả thành viên cùng có ý thức
trong việc xây dựng nền văn hoá chất lợng trong doanh nghiệp thì một điều hiển nhiên
diễn ra đó là sản phẩm của doanh nghiệp có chất lợng tốt, mọi thành viên trong doanh
nghiệp có ý thức trong việc quảng bá sản phẩm ra thị trờng, chính thành viên trong doanh
nghiệp là ngời quảng bá sản phẩm ra thị trờng tốt nhất.
Doanh nghiệp cần phải liên tục theo dõi nhu cầu của thị trờng cũng nh sự phát triển
của khoa học kỹ thuật để có thể đa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu
dùng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng việc đảm bảo sản phẩm có chất lợng
không những thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng mà còn phải gợi mở nhu cầu của ngời
tiêu dùng. Ngày nay các doanh nghiệp cùng sản xuất ra một loại sản phẩm về cơ bản có
chức năng, công dụng là giống nhau bởi vậy muốn để cho sản phẩm của doanh nghiệp ghi
đợc dấu ấn trong tâm chí ngời tiêu dùng thì sản phẩm của doanh nghiệp phải có những nét
khác biệt so với sản phẩm cùng loại đợc bán trên thị trờng, sản phẩm của doanh nghiệp có
thêm những công dụng mà sản phẩm của doanh nghiệp khác không có, và những chức
năng công dụng có thêm đó phải tạo đợc sự thuận tiện khi sử dụng sản phẩm. Chính những
sự khác biệt của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại sẽ tạo cho doanh nghiệp có đợc
thơng hiệu trên thơng trờng. Trung Quốc là nớc sản xuất và xuất khẩu giày dép lớn nhất
trên thế giới. Do vậy việc đổi mới công nghệ diễn ra rất nhanh. Chính điều này đã làm các
nhà sản xuất bỏ qua nhu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc, một doanh nghiệp Việt Nam đó
là công ty Biti's đã tồn tại đợc và thơng hiệu của doanh nghiệp ngày càng đợc phát triển,
công ty đã phát hiện rằng nhu cầu về sản phẩm mà thị trờng Trung Quốc yêu cầu rất phù
hợp với thế mạnh của công ty đó là sản phẩm đợc sản xuất trên chất liệu EVA.
Các doanh nghiệp nên thông qua hội trợ, triển lãm để có thể tìm hiểu tốt hơn nhu cầu
của ngời tiêu dùng, tìm đợc đối tác kinh doanh, quảng bá thơng hiệu, thấy đợc những điểm
mạnh của đối thủ để ta có thể theo kịp và phát triển hơn đối thủ.
Doanh nghiệp cần có sự kết hợp với cơ quan quản lý thị trờng để giải quyết triệt để
nạn hàng giả, hàng nhái, hàng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Doanh nghiệp cần tổ
chức công tác quản lý thị trờng để cho hình ảnh về doanh nghiệp không bị xấu đi trong
con mắt ngời tiêu dùng.
Trong lịch sử, có rất nhiều doanh nghiệp tên tuổi lẫy lừng, tồn tại hàng trăm năm hay
gần trăm năm vẫn không ngừng phát đạt nh hãng Ford, Fiat, Honda, Sony,... Ngợc lại
không ít các doanh nghiệp mới sinh ra đã rơi vào tình trạng phá sản, giải thể. Có nhiều
cách lý giải hiện tợng này, trong đó có một nguyên nhân rất cơ bản đó là văn hoá chất lợng,
ví dụ tại công ty liên doanh Toyota, đây là công ty có thơng hiệu mạnh trong nghành sản
xuất xe hơi. Một trong những yếu tố làm nên thơng hiệu Toyota đó là văn hoá chất lợng
đợc thực hiện tốt ở công ty, mọi thành viên hiểu đợc vai trò, nhiệm vụ của mình trong việc
tạo nên văn hoá chất lợng, mọi khâu của quá trình sản xuất đều đợc thực hiện theo đúng
tiêu chuẩn quy định và đặc biệt là trong việc giới thiệu sản phẩm tới khách hàng đợc thực
hiện rất tốt, tất cả các nhân viên bán hàng và ngời quản lý của doanh nghiệp luôn tạo mối
quan hệ thân thiết với khách hàng, qua đó thơng hiệu của công ty ngày càng phát triển.
Bởi trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp cạnh tranh nhau thơng hiệu. Nhng với
mức sống của ngời dân ngày càng cao thì các công ty muốn xây dựng đợc thơng hiệu cho
mình thì cần phải tạo đợc sản phẩm có chất lợng tốt. Mỗi doanh nghiệp đều có những bí
quyết trong việc chế tạo sản phẩm. Sản phẩm của công ty có công nghệ sản xuất tốt , sản
phẩm phù hợp phù hợp với nhu cầu khách hàng sẽ đợc chấp nhận và dần chiếm lĩnh thị
trờng. Ta có thể lấy ví dụ trong nghành sản xuất máy hút bụi: trớc kia các công ty nh
Sharp, Electrolux, Toshiba... sản xuất loại máy phải cắm điện, trọng lợng nặng, cồng kềnh
khó hút bụi ở những khe nhỏ . Công ty IGIA LAZER VAC đa ra loại máy hút bụi có kích
thớc nhỏ gọn, khắc phục đợc những nhợc điểm của các loại máy cũ. Nh vậy, chỉ trong
vòng có vài tháng công ty IGIA LAZER VAC đã thu hút sự quan tâm , chú ý của ngời tiêu
dùng . Cũng nh vậy muốn có đợc thơng hiệu mạnh thì sản phẩm của doanh nghiệp phải có
u thế hơn đối thủ cạnh tranh về mặt chất lợng sản phẩm. Các doanh nghiệp cần phải có
những hình thức thởng thích đáng cho những ngời có ý thức trong việc đa ra ý kiến phát
triển sản phẩm.
Doanh nghiệp cần tạo bản sắc thơng hiệu bằng cách sử dụng nhất quán các yếu tố của
thơng hiệu, nhất quán về vị trí sử dụng và về màu sắc, cách viết, font chữ, tỷ lệ, cách kết
hợp các yếu tố thơng hiệu. Trong doanh nghiệp nên xây dựng sổ tay sử dụng thơng hiệu để
mọi thành viên trong đơn vị hiểu và sử dụng thống nhất.
Quá trình xây dựng và phát triển thơng hiệu của doanh nghiệp cần phải gắn vấn đề
chất lợng và vấn đề văn hoá. Khi quyết định đa sản phẩm vào một thị trờng nào đó để có
thể xác định các đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp có thể sản xuất thì trớc tiên doanh
nghiệp cần phải hiểu vấn đề văn hoá của thị trờng. Cách tiếp cận thị trờng thông qua văn
hoá là nhanh nhất và qua đó chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận nhanh chóng.
Một thơng hiệu muốn đợc chấp nhận rộng rãi và có uy tín, đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận ngoài những vấn đề quan tâm tới quảng bá và xây dựng thơng hiệu thì tiền đề quan
trọng nhất là phải tạo đợc sản phẩm thoả mãn đợc khách hàng phù hợp với nhu cầu thị
hiếu và luôn cải tiến mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu khách hàng trong từng giai đoạn.
Muốn khẳng định đợc vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng trớc tiên thơng hiệu của
doanh nghiệp phải đợc nhiều ngời tiêu dùng biết đến. Nhng nếu doanh nghiệp muốn có
thơng hiệu tốt thì trớc hết phải tạo ra đợc sản phẩm có chất lợng cao
Khi đã xây dựng đợc một nền văn hoá chất lợng trong doanh nghiệp thì mọi vấn đề
liên quan đến việc xây dựng và bảo vệ thơng hiệu trong lâu dài. Doanh nghiệp có thể phát
động phong trào chất lợng trong doanh nghiệp để mọi thành viên đều hiêủ về vai trò quan
trọng của chất lợng sản phẩm trong việc tồn tại và phát triển của mình ví dụ phát động
phong trào 5S đó là một chơng trìnhd với sự tham gia của mọi toàn bộ tổ chức huy động
con ngời cải tiến môi trờng làm việc với mục đích cuối cùng là nâng cao năng suất và chất
lợng sản phẩm.
KẾT LUẬN
Q
uá trình Viết đề án này em đã đợc sự giúp đỡ nhiệt tình và chu đáo của TS. Trơng Đoàn
Thể. Trong quá trình làm bài Thầy đã cho em những kiến thức quý báu về những kiến thức
chuyên nghành cũng nh sự vận dụng nó vào thực tế nh thế nào để giải quyết vấn đề một
cách tốt nhất. Thầy đã cho em phơng pháp nhìn nhận về một vấn đề thấu đáo. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của TS. Trơng Đoàn Thể trong khi em làm đề án môn
học quản trị chất lợng.
Hà Nội, tháng 03 năm 2004
Ngời thực hiện
Sinh viên: Lơng Lan Hơng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- THƯƠNG HIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA THƯƠNG HIỆU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP..pdf