Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017

Tài liệu Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017: Tập 183, số 07, 2018 Tập 183, Số 07, 2018 Tạp chí Khoa học và Công nghệ CHUYấN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ Mục lục Trang Hoàng Thị Phương Nga - Mụ hỡnh du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lúng trong truyện về đề tài giỏo dục của Văn Thành Lờ 9 Ngụ Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Võn - Vài nột về cỏc phương thức thể hiện tỡnh vợ chồng trong văn học trung đại Việt Nam 15 Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - í thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thụng qua những nhõn vật nữ trong tập truyện Khụng ai qua sụng 21 Đặng Thị Thựy, Nguyễn Diệu Thương - Lụ gớch của cỏc hiện tượng “phi lụ gớch” trong ca dao, tục ngữ người Việt 27 Đinh Thị Giang - Những nhõn tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phỳng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vỡ Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thỏi ở ...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập 183, số 07, 2018 Tập 183, Số 07, 2018 T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ Môc lôc Trang Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9 Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn học trung đại Việt Nam 15 Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21 Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ người Việt 27 Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51 Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63 Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69 Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73 Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay 79 Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85 Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91 Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho học sinh trung học phổ thông 97 Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105 Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111 Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117 Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141 Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159 Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177 Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 183 Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189 Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195 Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên 201 Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207 Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227 Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233 Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239 Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 91 - 95 91 THỰC TRẠNG XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP SINH VIÊN DIỆN CỬ TUYỂN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2017 Trần Bảo Ngọc*, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng xếp loại tốt nghiệp các sinh viên diện cử tuyển Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017. Sử dụng phương pháp mô tả thiết kế cắt ngang từ hồ sơ thứ cấp quản lý văn bằng các sinh viên tốt nghiệp tại Phòng Công tác học sinh sinh viên. Có tất cả 341 sinh viên cử tuyển giai đoạn 2013-2107 đã tốt nghiệp, gồm 20 dân tộc từ 22 tỉnh Bắc Trung bộ trở ra. Kết quả xếp loại tốt nghiệp: Khá 29,9%; Trung bình khá 25,8% và Trung bình 44,3% (kém hơn rõ rệt khi so sánh với sinh viên diện ngân sách cùng năm tốt nghiệp). Phân tích đơn biến thấy: nữ giới; năm tốt nghiệp 2016, 2017; vùng đồng bằng Sông Hồng và Đông Bắc có tỷ lệ tốt nghiệp loại Khá cao hơn có ý nghĩa. Nghiên cứu đã cho thấy xếp loại tốt nghiệp sinh viên cử tuyển tại Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên không cao. Nhóm tác giả sẽ tiếp tục có các nghiên cứu tiếp theo tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này và đề xuất giải pháp khắc phục. Từ khóa: xếp loại tốt nghiệp, sinh viên cử tuyển, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. ĐẶT VẤN ĐỀ * Cử tuyển là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có hoàn cảnh kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Chính sách này đã được cụ thể hóa trong Luật Giáo dục. Đây là chính sách đúng đắn, hợp lòng dân, có hiệu quả; đã và đang tạo ra cơ hội học tập bình đẳng cho con em đồng bào dân tộc thiểu số; là điều kiện, cơ hội nâng cao trình độ dân trí, chuyên môn; bổ sung đội ngũ trí thức, cán bộ có trình độ cho vùng dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn [1]. Trường Đại học Y Dược là một trong các cơ sở đào tạo lớn của Đại học Thái Nguyên đã có lịch sử 50 năm xây dựng và trưởng thành. Trải qua quá trình phát triển đào tạo, nhà trường đã cung cấp cho xã hội hàng ngàn nhân viên y tế cung cấp nguồn nhân lực quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Từ năm 1991, thực hiện Nghị định 134/2006 của Chính phủ, Nhà trường đã có thêm trách nhiệm đào tạo nhân lực y tế (bác sĩ đa khoa) * Tel 0912232902; Email: ngoctranbao72@gmail.com cung cấp nguồn nhân lực y tế cho khu vực miền núi phía Bắc, đặc biệt cho đối tượng người dân tộc thiểu số đã và đang làm việc tại các vùng khó khăn trong khu vực. Đến nay, qua gần 30 năm thực hiện chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước, hàng ngàn bác sĩ (BS) tốt nghiệp từ diện đào tạo cử tuyển đã tốt nghiệp, góp một phần không nhỏ cho việc cung cấp nguồn nhân lực y tế cho vùng khó khăn. Tại Hội nghị Hội đồng Hiệu trưởng các trường y dược Việt Nam lần thứ XIII ngày 10/10/2014 tại Đại học Y Hà Nội đã nghe báo cáo và tham luận của 4 trường về thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo cử tuyển. Hội đồng thảo luận nhất trí cao với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ở miền núi, vùng sâu và vùng xa, biên giới và hải đảo. Hội đồng khuyến nghị một số giải pháp nâng cao chất lượng tuyển sinh và đào tạo như: tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm; xây dựng quy hoạch nhu cầu đào tạo cử tuyển dựa trên đề án việc làm của các địa phương và tập trung đào tạo ở một số trường có nhiều kinh nghiệm và truyền thống đào tạo cử tuyển [2]. Tuy nhiên, thực trạng kết quả học tập và năng lực thực hành nghề nghiệp của các BS cử tuyển chưa được nghiên cứu, đánh giá một cách Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 91 - 95 92 khoa học, chính vì lý do này nhóm tác giả tiến hành đề tài với mục đích mô tả thực trạng xếp loại tốt nghiệp của sinh viên diện cử tuyển tại Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Số liệu thứ cấp từ hồ sơ quản lý, theo dõi cấp phát bằng của Phòng Công tác học sinh sinh viên, Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên. Chọn chủ đích các sinh viên (SV) diện cử tuyển và SV hệ ngân sách nhà nước đã tốt nghiệp trong thời gian 5 năm qua (từ 2013- 2017). Loại trừ các SV chậm tốt nghiệp do các nguyên nhân khác nhau. Phương pháp nghiên cứu Mô tả thiết kế cắt ngang giai đoạn 2013-2017. Cỡ mẫu: chọn toàn bộ SV diện cử tuyển và SV hệ ngân sách đã tốt nghiệp giai đoạn trên. Địa điểm: Phòng Công tác học sinh sinh viên, Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên. Thời gian: Tháng 3 năm 2018. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này hoàn toàn sử dụng số liệu thứ cấp từ sổ sách quản lý nên các thông tin cá nhân hoàn toàn được bảo mật. Các chỉ tiêu nghiên cứu Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: dân tộc, giới tính, địa chỉ thường trú trước khi nhập học. Xếp loại bằng tốt nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo chia thành 4 mức độ: Giỏi, Khá, Trung bình khá và Trung bình. Xác định một số yếu tố liên quan tới xếp loại tốt nghiệp. Xử lý số liệu Các số liệu được nhập và xử lý trong phần mềm SPSS 22.0. Sử dụng test 2khi phân tích các yếu tố liên quan. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Trong 5 năm qua (2013-2017) đã có 341 sinh viên (SV) hệ cử tuyển đã tốt nghiệp, với 219 nam, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Số SV tốt nghiệp các năm 2013 đến 2017 lần lượt là 57, 79, 75, 94, 36 SV. Sở dĩ, số lượng SV tốt nghiệp năm 2017 ít nhất trong 5 năm qua do còn khá nhiều SV còn nợ các tín chỉ chưa tốt nghiệp được. Ví dụ như trong báo cáo số 638 ngày 15/8/2017 của Nhà trường, trong 229 SV chậm tốt nghiệp có tới 48 SV diện cử tuyển [3]. Mặc dù số lượng đào tạo nguồn cử tuyển khá đều đặn ở các năm gần đây, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, chỉ tiêu đào tạo cử tuyển còn chưa đạt yêu cầu, như trong báo cáo của Trần Quốc Kham (2014), tỷ lệ chỉ tiêu cử tuyển bậc đại học của 34 tỉnh được khảo sát mới đạt 91,3% [4]. Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc Dân tộc Số lượng Tỷ lệ % Dân tộc Số lượng Tỷ lệ % Tày 109 32,0 Khơ-Mú 2 0,6 Dao 50 14,6 Lào 2 0,6 Mông 50 14,6 Hoa 2 0,6 Thái 33 9,7 Phù Lá 1 0,3 Nùng 27 7,8 La Chí 1 0,3 Kinh 26 7,6 La Ha 1 0,3 Mường 19 5,6 Bố Y 1 0,3 Cao Lan 6 1,8 Pà Thẻn 1 0,3 Giáy 5 1,5 Cống 1 0,3 Sán Dìu 3 0,9 Pu Péo 1 0,3 Bảng 1 cho thấy đãcó 20 dân tộc anh em trong tổng số 54 dân tộc Việt Nam được Nhà trường đào tạovà tốt nghiệp trong 5 năm từ 2013-2017. Trong đó, 5 dân tộc thiểu số (Tày, Dao, Mông, Thái, Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 91 - 95 93 Nùng) chiếm tỷ lệ cao nhất trong các SV cử tuyển theo học tại trường (269 SV, chiếm 78,7%), điều này phản ánh đúng tính chất vùng miền khi Nhà trường đóng tại địa bàn trung du Đông Bắc bộ; dân tộc Kinh chỉ chiếm 7,6% (thấp hơn quy định là 15%). Kết quả này cũng tương tự như báo cáo của Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa thông tin thể thao và du lịch năm 2017 [5]. Đặc biệt bảng 1 cho thấy có 5 SV từ 5 dân tộc thiểu số rất ít người (trong 16 dân tộc) đã được các tỉnh giới thiệu đào tạo và đã tốt nghiệp (La Ha, Bố Y, Pà Thẻn, Cống, Pu Péo) thể hiện sự quan tâm của UBND các tỉnh cũng như sự nỗ lực học tập rất cao của các SV dân tộc rất ít người. Bảng 2. Phân bố theo tỉnh Tỉnh Số lượng Tỷ lệ % Tỉnh Số lượng Tỷ lệ % Bắc Kạn 53 15,5 Thanh Hóa 13 3,8 Cao Bằng 35 10,3 Hòa Bình 9 2,6 Hà Giang 32 9,4 Lạng Sơn 8 2,3 Tuyên Quang 30 8,8 Ninh Bình 7 2,1 Sơn La 27 7,9 Bắc Giang 7 2,1 Yên Bái 25 7,3 Nghệ An 3 0,9 Thái Nguyên 20 5,9 Hải Phòng 3 0,9 Lai Châu 19 5,6 Phú Thọ 2 0,6 Lào Cai 17 5,0 Vĩnh Phúc 2 0,6 Quảng Ninh 14 4,1 Hà Tĩnh 1 0,3 Điện Biên 13 3,8 Quảng Bình 1 0,3 Bảng 2 cho thấy đã có công dân thường trú từ 22 tỉnh từ Bắc Trung bộ trở ra học tập, rèn luyện và tốt nghiệp trở thành bác sĩ đa khoa. Tác giả nhận thấy số lượng SV cử tuyển không đồng đều ở các tỉnh,nguyên nhân bước đầu do một số tỉnh đã giới thiệu tới các Trường Y Dược phía Bắc khác đào tạo nguồn nhân lực y tế, ví dụ như khu vực đồng bằng sông Hồng hay Bắc Trung bộ. Mặc dù vậy, Nhà trường luôn là đơn vị dẫn đầu trong Đại học Thái Nguyên về đào tạo cử tuyển, như trong báo cáo số 1497/ĐHTN-ĐT ngày 10/10/2014, trong 4 năm (2010-2013), Nhà trường đã đào tạo 343 học sinh cử tuyển (chiếm 54,01% trong toàn Đại học Thái Nguyên), số liệu này vừa là thể hiện uy tín của nhà trường, cũng như sự thiếu hụt nguồn nhân lực y tế nói chung trong khu vực [6]. Bảng 3. Xếp loại bằng tốt nghiệp Xếp loại bằng tốt nghiệp Đối tượng tuyển sinh p Cử tuyển Ngân sách nhà nước Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Giỏi 0 0,0 135 15,7 < 0,05 Khá 102 29,9 527 61,4 Trung bình khá 88 25,8 110 12,8 Trung bình 151 44,3 86 10,0 Tổng số 341 100,0 858 100,0 Không có trường hợp nào tốt nghiệp loại giỏi trong số SV cử tuyển, tỷ lệ bằng trung bình chiếm gần một nửa (44,3%). Khi so sánh cặp đôi với SV hệ ngân sách nhà nước (thi/xét tuyển) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). Thực tế cho thấy, trình độ “đầu vào” thấp cùng với những đặc điểm “cố hữu”của SV cử tuyển (tự ti, ngại giao tiếp, khả năng ứng biến chậm, yếu về các kỹ năng mềm) do đó việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành y vốn dĩ đã khó và phức tạp càng trở lên khó khăn với các SV cử tuyển, kể cả việc tiếp thu kiến thức văn hóa trong thời gian 1 năm học bổ túc tại Trường. Số liệu của Phòng Công tác học sinh sinh viên cho biết, trong 5 năm qua có tới 56 học sinh diện cử tuyển không vượt qua kỳ kiểm tra văn hóa, phải học lại 1 năm tiếp theo và/hoặc bỏ học, điều này càng cho thấy việc “sàng tuyển” từ các địa phương trong việc cử học sinh tham gia đào tạo. Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 91 - 95 94 Bảng 4. Các yếu tố liên quan xếp loại bằng tốt nghiệp Yếu tố Xếp loại bằng tốt nghiệp Tổng số p Khá Trung bình/Khá Giới Nữ 87 (39,7) 132 (60,3) 219 < 0,001 Nam 15 (12,3) 107 (87,7) 122 Nhóm dân tộc Chính 91 (30,8) 204 (69,2) 295 > 0,050 Còn lại 11 (23,9) 35 (76,1) 46 Năm tốt nghiệp 2013 12 (21,1) 45 (78,9) 57 < 0,001 2014 21 (26,6) 58 (73,4) 79 2015 14 (18,7) 61 (81,3) 75 2016 36 (38,3) 58 (61,7) 94 2017 19 (52,8) 17 (47,2) 36 Vùng địa lý Tây Bắc 24 (21,6) 87 (78,4) 111 < 0,050 Đông Bắc 70 (34,8) 131 (65,2) 201 Bắc Trung bộ 3 (17,6) 14 (82,4) 17 Đồng bằng Sông Hồng 5 (41,7) 7 (58,3) 12 * Ghi chú: Nhóm dân tộc “chính” quy ước là Kinh, Tày, Nùng, Mông, Dao, Thái. Tây Bắc bộ (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái); Đông Bắc bộ (Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh); Bắc Trung bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình); Đồng bằng Sông Hồng (Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Ninh Bình). Bảng 4 cho thấy, các SV cử tuyển là nữ có kết quả học tập cao hơn rõ rệt so với SV nam. Điều đó cho thấycác SV nữ giới thể hiện sự siêng năng, cần cù, ít bị cuốn hút những hoạt động không có ích như các SV nam. Kết quả học tập ở SV nữ cao hơn SV nam cũng tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dung (2017) tại Trường Đại học Lâm nghiệp [7], của Nguyễn Thị Thu An (2016) tại Trường Đại học Kỹ thuật –Công nghệ Cần Thơ [8]. Khi so sánh cặp đôi với nhóm dân tộc, chúng tôi chưa phát hiện sự khác biệt về học tập ở những SV dân tộc thiểu số có dân số đông (Tày, Nùng, Dao) khi so sánh với các dân tộc ít người khác. Có điều đáng mừng, từ kết quả xếp loại tốt nghiệp 5 năm gần đây, thấy tỷ lệ SV cử tuyển tốt nghiệp loại Khá có xu hướng tăng dần trong hai năm gần đây, phải chăng do chất lượng nguồn tuyển cao hơn, các em tích cực học tập hơn, sự hỗ trợ từ giảng viên cũng như các bạn đồng khóa tốt hơn, những nhận định này chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích, tìm kiếm trong các nghiên cứu tương lai. Từ những số liệu thứ cấp tại Phòng Công tác học sinh sinh viên, chúng tôi đã cố gắng đưa ra bức tranh thực trạng xếp loại tốt nghiệp của các SV cử tuyển trong 5 năm gần đây và đã rút ra một số yếu tố liên quan. Tuy nhiên hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này là tìm hiểu nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục bằng các nghiên cứu định tính, theo dõi dọc dài hơn qua các can thiệp cần thiết, đây cũng là chủ đề trong các công bố tương lai của nhóm tác giả. KẾT LUẬN 341 SV diện cử tuyển tốt nghiệp trong 5 năm (2013-2017) với 20 dân tộc anh em từ 22 tỉnh đã được đào tạo từ Trường Đại học Y Dược- Đại học Thái Nguyên. Kết quả tốt nghiệp nhóm SV này chưa cao, không có bằng Giỏi, tỷ lệ bằng Khá chỉ chiếm 29,9%, gần một nửa xếp loại Trung bình (44,3%). Một số yếu tố liên quan kết quả Khá là: SV nữ, năm tuyển sinh và SV khu vực Đông Bắc và đồng bằng Sông Hồng. KHUYẾN NGHỊ Nhóm nghiên cứu tiêp tục tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này và đề xuất các giải pháp khắc phục trong các công bố tương lai. Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 91 - 95 95 LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả gửi lời cảm ơn tới chủ nhiệm đề tài cấp Bộ, mã số B2017-TNA-46 của Đại học Thái Nguyên, các phòng chức năng Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên đã cung cấp số liệu cho báo cáo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hội đồng dân tộc (Cổng thông tin điện tử Hội đồng dân tộc ngày 11/11/2011), Báo cáo số 79 về Kết quả giám sát việc thực hiện chính sách tuyển sinh, đào tạo và sử dụng cán bộ theo hình thức cử tuyển tại Kỳ họp Quốc hội khóa XIII. 2. Bộ Y tế (Cổng thông tin điện tử, ngày 10/10/2014), Hội nghị Hội đồng Hiệu trưởng các trường Y Dược Việt Nam lần thứ XIII tại Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên (2017), Báo cáo số 638/BC-ĐHYD ngày 15/8/2017 về thực trạng sinh viên vượt quá thời gian đào tạo. 4. Trần Quốc Kham, Đinh Hồng Dương (2014), “Đánh giá kết quả đà tạo cử tuyển nhân lực y tế tại 34 tỉnh (2007-2011)”, Tạp chí Y Dược học quân sự, số 9, tr. 39-45. 5. Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa thông tin thể thao và du lịch (Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Vụ Đào tạo ngày 16/11/2017), Hiệu quả đào tạo hệ cử tuyển đối với nguồn nhân lực ở vùng đồng bằng dân tộc thiểu số. 6. Đại học Thái Nguyên (2014), Báo cáo số 1497/ĐHTN-ĐT ngày 10/10/2014 về việc báo cáo đào tạo trình độ đại học, cao đẳng theo chính sách cử tuyển, địa chỉ sử dụng, đối tượng 30a. 7. Nguyễn Thùy Dung, Hoàng Thị Kim Oanh, Lê Đình Hải (2017), “Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đạo học Lâm nghiệp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, tháng 10/2017, tr. 134-141. 8. Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thị Ngọc Thứ, Đinh Thị Kiều Oanh và cs (2016), “Những nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập sinh viên năm I-II Trường Đại học Kỹ thuật-Công nghệ Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, số 46, tr. 82-89. SUMMARY THE REALITY OF DEGREE CLASSIFICATION IN NON-EXAMINATION STUDENTS ATUNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY – THAI NGUYEN UNIVERSITY IN THE PERIOD FROM 2013 TO 2017 Tran Bao Ngoc*, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al TNU- University of Medicine and Pharmacy This research was conducted to describe the reality of degree classification in non-examination students at University of Medicine and Pharmacy - Thai Nguyen University in the period from 2013 to 2017. The descriptive cross-sectional study was performed from the graduated students’ diploma management secondary documents at the office of student affairs from 2013 to 2017. 341 non-examination students in the period from 2013 to 2017 graduated, including 20 ethnic groups in 22 provinces from north central coast to the north. The results of degree classification were that 29.9% good; 25.8% average good and 44.3% ordinary (It was clearly lower than the examination students in the same year of graduation). Single variable data analysis showed that the gender was female; the graduation year were 2016 and 2017; the Red river delta and the Northeast region had a had significantly more good graduation ratio. Degree classification in non-examination students at University of Medicine and Pharmacy - Thai Nguyen University was not high. The further research need performing to find the causes of this reality and to propose solutions. Key words: degree classification, non-examination students, University of Medicine and Pharmacy, Thai Nguyen University. Ngày nhận bài: 23/4/2018; Ngày phản biện: 04/5/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 * Tel 0912232902; Email: ngoctranbao72@gmail.com oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS Content Page Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3 Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal sentiments in the Vietnam medieval literature 15 Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional literature via the main female characters in Khong ai qua song 21 Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period 1954 – 1975 and some lessons learned 51 Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village convention in Thai Nguyen province 57 Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and "commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968 general offensive 69 Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73 Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non- examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from 2013 to 2017 91 Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics to high school 97 Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai district, Thai Nguyen province 105 Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy 111 Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s thought in building work style for key caders at present period 117 Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai Nguyen Medical College and some solutions 129 Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141 Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development for students at Thai Nguyen University of Technology 159 Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching and learning 165 Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education for students at the center for defense and security education in the current phase 171 Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors through intensive reading 177 Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac Kan province 183 Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on exploitative abuses 189 Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195 Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource Center of Thai Nguyen University 201 Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227 Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233 Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the business efficiency of Vietnam banks 239

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf351_379_1_pb_0154_2127103.pdf
Tài liệu liên quan