Tài liệu Thực trạng vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế và một số dự báo nhu cầu giai đoạn 2011-2020: 123
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62A, 2010
THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VÀ MỘT SỐ DỰ BÁO NHU CẦU GIAI ĐOẠN 2011-2020
Trần Viết Nguyên
Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Vốn đầu tư công là một trong những nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt đối với tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong năm tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, đang tập trung huy động nguồn lực cho phát triển để trở thành một trong
những tỉnh, thành phát triển của cả nước. Bài viết sẽ tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng,
đánh giá thực trạng vốn đầu tư công giai đoạn 2000-2009 và dự báo nhu cầu vốn đầu tư công
giai đoạn 2011-2020.
Đầu tư công là các khoản chi của Chính phủ để cung ứng hàng hóa, dịch vụ
công cộng. Theo kết quả nghiên cứu của một số chuyên gia trên thế giới về ảnh hưởng
của đầu tư công đến đầu tư tư nhân tại các nước đang phát triển cho thấy trung bình
tăng 10% đầu tư công sẽ tác động tăng trưởng 2...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế và một số dự báo nhu cầu giai đoạn 2011-2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
123
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62A, 2010
THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VÀ MỘT SỐ DỰ BÁO NHU CẦU GIAI ĐOẠN 2011-2020
Trần Viết Nguyên
Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Vốn đầu tư công là một trong những nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt đối với tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong năm tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, đang tập trung huy động nguồn lực cho phát triển để trở thành một trong
những tỉnh, thành phát triển của cả nước. Bài viết sẽ tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng,
đánh giá thực trạng vốn đầu tư công giai đoạn 2000-2009 và dự báo nhu cầu vốn đầu tư công
giai đoạn 2011-2020.
Đầu tư công là các khoản chi của Chính phủ để cung ứng hàng hóa, dịch vụ
công cộng. Theo kết quả nghiên cứu của một số chuyên gia trên thế giới về ảnh hưởng
của đầu tư công đến đầu tư tư nhân tại các nước đang phát triển cho thấy trung bình
tăng 10% đầu tư công sẽ tác động tăng trưởng 2% đầu tư tư nhân.
Vốn đầu tư công trong bài viết này bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn của
doanh nghiệp nhà nước, tín dụng đầu tư phát triển của Chính phủ và nguồn vốn viện trợ
nước ngoài cho đầu tư phát triển (ODA và NGO) do Chính phủ quản lý.
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 của Đảng Cộng sản Việt Nam
xác định mục tiêu về kết cấu hạ tầng phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội,
quốc phòng, an ninh và có bước đi trước. Kinh tế nhà nước phải được đổi mới và phát
triển để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng,
là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tập trung đầu tư cho
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và một số cơ sở công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp
nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế-xã hội, chấp hành pháp luật.
Nhà nước đã tập trung huy động nhiều nguồn vốn khác nhau đầu tư kết cấu hạ
tầng và tăng cường phân cấp, uỷ quyền cho các ngành, địa phương, chủ đầu tư chủ động
hơn trong thực hiện đầu tư công. Tuy nhiên, việc quy định rải rác ở nhiều văn bản luật
khác nhau, nội dung quy định về đầu tư công chưa đầy đủ đã gây khó khăn trong thực hiện.
124
- Vốn đầu tư công của Việt Nam không ngừng tăng nhanh, nhờ vậy vốn đầu tư
công Trung ương đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế tăng theo. Nguồn vốn đầu tư công
tăng nhanh, đặt ra vấn đề lớn là hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ huy động vốn đầu tư so với
GDP đã tăng ở mức cao làm tăng tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nước.
- Vị trí, địa hình Thừa Thiên Huế bị chia cắt mạnh, mùa mưa trùng với mùa bão
lớn từ tháng 8 đến tháng 11 với lượng mưa lớn thường gây ra lũ lụt và ngập úng, làm
thiệt hại kết cấu hạ tầng, hạn chế thời gian thi công công trình và suất đầu tư xây dựng
hạ tầng cao. Tuy vậy, với lợi thế ở vị trí trung độ trên trục giao thông quan trọng của cả
nước, trong hành lang kinh tế Đông – Tây, có thành phố Huế là cố đô, thành phố festival,
đô thị loại I, trong tương lai là đô thị hạt nhân của thành phố Thừa Thiên Huế trực thuộc
Trung ương nên có cơ hội lớn thu hút, huy động vốn đầu tư.
- Sự phát triển kinh tế - xã hội Thừa Thiên Huế những năm qua đã tăng nguồn
huy động vốn đầu tư công và các nguồn khác, đồng thời làm tăng nhu cầu vốn đầu tư xã
hội.
- Các nhà thầu trên địa bàn vừa đóng góp nguồn thu ngân sách nhà nước vừa
tham gia thực hiện các dự án đầu tư công, giữ vai trò quan trọng đến chất lượng, tiến độ
thực hiện và hiệu quả đầu tư công trên địa bàn. Mặt khác, đầu tư công lại kích thích,
thúc đẩy các nhà thầu trên địa bàn tỉnh phát triển. Tuy nhiên, lực lượng này chủ yếu vẫn
là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực quản lý, thiết bị, công nghệ còn thiếu và yếu.
2. Thực trạng đầu tư công ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2009
2.1. Công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư công
- Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công đã có nhiều tiến bộ về tổ chức bộ
máy, quản lý, trình độ chuyên môn và sự phối hợp đặc biệt là từ khi thực hiện chương
trình cải cách hành chính. Song vẫn chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển.
- Tỉnh đã ban hành danh mục các chương trình, dự án trọng điểm kế hoạch 5
năm đã tạo điều kiện chủ động trong huy động, bố trí vốn và thực hiện các chương trình,
dự án. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
lập trong năm 2008 kèm danh mục dự án là cơ sở định hướng đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư đã được tập trung thực hiện nên
ngày càng tiến bộ, số lượng dự án đầu tư thực hiện công tác báo cáo đánh giá, giám sát
đầu tư tăng nhanh, qua đó đã phát hiện, khắc phục những yếu kém, thiếu sót trong quản
lý, nhưng vẫn còn khoảng 20% số lượng dự án chưa thực hiện theo quy định.
* Theo giá thực tế, số vốn đầu tư công cả nước tăng nhanh giá trị từ 30.447 tỷ đồng năm 1995 lên 89.417
tỷ đồng năm 2000 và 175.435 tỷ đồng năm 2008 nhưng lại giảm mạnh về tỷ trọng từ 51,9% năm 2000
xuống còn 22,7% năm 2009 trong tổng vốn đầu tư do sự phát triển mạnh mẽ các các thành phần kinh tế
khác. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
125
2.2. Về huy động vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2009
Biểu đồ 1. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP tỉnh Thừa Thiên Huế
TỶ LỆ % VỐN ĐẦU TƯ/GDP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn: Tính toán từ nguồn số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2000-2009 là 36.975 tỷ đồng, tăng từ 1.288 tỷ đồng
năm 2000 lên 7.243 tỷ đồng năm 2009, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 22,99% (theo
giá thực tế), trong đó vốn đầu tư công tăng bình quân 14,33%, vốn đầu tư ngoài nhà
nước tăng bình quân 52,3% do vậy tỷ trọng vốn đầu tư công giảm nhanh.
Tình hình huy động một số nguồn vốn đầu tư công như sau:
- Thu ngân sách nhà nước tỉnh theo giá thực tế tăng nhanh từ 1.264 tỷ đồng năm
2000 lên 3.915 tỷ đồng năm 2009, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,98%. Thu ngân
sách nhà nước địa phương tăng từ 306 tỷ đồng năm 2000 lên 2.570 tỷ đồng vào năm
2009, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 26,48% (theo giá thực tế). Tỷ lệ huy động
nguồn ngân sách nhà nước nội địa từ GDP tỉnh đạt 12,99% (thấp hơn nhiều so với bình
quân cả nước) tăng dần từ 8,84% năm 2000 lên 15,72% năm 2009. Chi ngân sách địa
phương tăng bình quân giai đoạn này là 11,2%, trong đó chi đầu tư phát triển (chiếm
19,88%) giảm bình quân hàng năm 4,85%.
Thu ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2000 xếp thứ 20 so với 61
tỉnh, thành phố cả nước, xếp thứ 4 so với 14 tỉnh, thành phố khu vực miền Trung. Đến
năm 2007, xếp thứ 19 so với 64 tỉnh, thành phố cả nước và thứ 5 khu vực miền Trung,
so với năm 2000, năm 2007 thu ngân sách nhà nước tỉnh tăng vị trí so với cả nước
nhưng giảm so với khu vực. Dự toán thu ngân sách nhà nước tỉnh năm 2009 là 1.945 tỷ
đồng xếp thứ 19 so cả nước và thứ 8 trong khu vực miền Trung, dự toán thu năm 2010
là 2.301 tỷ đồng xếp thứ 22 cả nước và xếp thứ 8 khu vực miền Trung.
Mức bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương trong thời kỳ ổn định ngân sách
2007-2010 của tỉnh là 311,193 tỷ đồng xếp thứ 49 so với các tỉnh, thành phố trong cả
nước. Bổ sung có mục tiêu của Trung ương theo dự toán năm 2009 là 738,034 tỷ đồng
xếp vị trí thứ 14, bổ sung năm 2010 là 893,126 tỷ đồng xếp thứ 24 cả nước.
Nhìn chung, thu ngân sách nhà nước tỉnh tuy đã tăng qua các năm nhưng vẫn ở
mức thấp so với các tỉnh, thành trong cả nước, chưa đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát
126
triển. Tỷ trọng vốn đầu tư trong nguồn ngân sách nhà nước tỉnh giảm nhanh qua các
năm, mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương còn thấp.
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện các dự án quan trọng về giao
thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục và đào tạo, được bố trí từ năm 2003 đến nay đã góp phần
quan trọng vào phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh. Nguồn vnày thường được bổ sung
chậm gây khó khăn cho thực hiện trong điều kiện tỉnh thường hay bị mưa, lũ kéo dài.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức phi
chính phủ được bố trí tăng và sử dụng tương đối ổn định từ năm 2000 đến nay góp phần
quan trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được bố trí từ năm
2000 đến nay, tăng nhanh kể từ năm 2006 và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư
công của tỉnh. Nguồn vốn đầu tư tự có của doanh nghiệp nhà nước huy động từ 435 tỷ
đồng (2005) lên 550 tỷ đồng (2008), tốc độ tăng chậm (4,14% năm 2006, 17,22% năm
2007 và 3,58% năm 2008). Nguồn này tuy nhỏ song là cơ sở quan trọng để doanh
nghiệp huy động nhiều nguồn khác tăng đầu tư phát triển trong thời gian qua.
2.3. Về sử dụng vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2009
2.3.1. Giá trị vốn đầu tư công sử dụng qua các năm
Vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh thực hiện giai đoạn 2000-2009 là 19.802 tỷ
đồng chiếm 53,55% tổng vốn đầu tư, trong đó địa phương quản lý là 12.732 tỷ đồng
chiếm tỷ lệ 64,4%, Trung ương quản lý chiếm 35,6%. Tốc độ tăng bình quân hàng năm
là 14,33% tăng, giảm không ổn định, trong đó vốn địa phương quản lý tăng bình quân
16,75%; vốn Trung ương quản lý tăng bình quân 13,27%. Cụ thể như sau:
Nguồn ngân sách nhà nước đầu tư là 13.054 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm
17,98%, tăng giảm không ổn định, bao gồm: nguồn ngân sách Chính phủ giao là 3.335
tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 20,8%; nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc
gia là 726 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 18,86%, nguồn này rất quan trọng trong an
sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ là 537,9 tỷ đồng, tăng
bình quân hàng năm 88,74%.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là 3.545 tỷ đồng, tăng bình quân
hàng năm 17,48%. Nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) là 523 tỷ đồng,
tăng bình quân hàng năm 29,24%, nguồn này không lớn nhưng góp phần quan trọng
trong hỗ trợ dân sinh, tập trung trong lĩnh vực y tế, phát triển nông thôn, rà phá bom
mìn, biến đổi khí hậu, hỗ trợ trẻ em.
Nguồn vốn đầu tư tín dụng ưu đãi là 2.680 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng
năm là 85,14%, đạt mức cao nhưng biến động mạnh qua các năm.
Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn đã thể hiện vai trò chủ đạo trong đầu
tư phát triển trên địa bàn tỉnh như các doanh nghiệp về bưu chính, viễn thông (VNPT,
Vinaphone, Viettel), điện, giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, cấp và thoát
nước, lâm nghiệplà lực lượng nòng cốt trong xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn
tỉnh như bưu chính viễn thông, điện, nước, giao thông, quản lý tài nguyên rừng
127
2.3.2. Kết quả đầu tư qua một số chương trình, dự án quan trọng và hiệu quả
đầu tư công của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2009.
- Kết quả đầu tư công qua một số chương trình, dự án quan trọng:
Công trình hầm đường bộ qua đèo Hải Vân một trong mười hầm đường bộ lớn
nhất châu Á, cùng với các công trình đã và đang xây dựng như nâng cấp Quốc lộ 1A,
đường tránh thành phố Huế, đường La Sơn – Nam Đông, đường 74, đường 71, Quốc lộ
49A, Quốc lộ 49B, cầu đường bộ qua sông Hương, hình thành những tuyến giao thông
huyết mạch, rút ngắn khoảng cách, giảm thiểu chi phí đi lại, vận chuyển giữa các vùng,
miền trên địa bàn tỉnh và cả nước. Hồ Tả Trạch là công trình có quy mô lớn giữ vai trò
quan trọng trong điều hoà nguồn nước ngọt và chống hạn, giảm lũ phục vụ sản xuất và
sinh hoạt nhân dân.
Các dự án xây dựng, nâng cấp cảng hàng không Phú Bài, Đại học Huế, Bệnh
viện Trung ương Huế, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người có thu nhập thấp, bệnh viện
đa khoa huyện, liên huyện, kiên cố hoá trường học,..khi hoàn thành góp phần quan
trọng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phát triển
kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh.
Trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến nay, tỉnh đã đầu tư xây dựng 2 khu
kinh tế, 4 khu công nghiệp, 3 cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, 3 khu đô thị
mới, 4 khu chung cư, 8 khu dân cư, 52 khu tái định cư,...tạo điều kiện huy động, thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh. Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô theo quy hoạch sẽ được xây
dựng thành thành phố phía nam, là động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh, sau 4 năm
hoạt động đã thu hút được 34 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 32.791 tỷ đồng
(2,05 tỷ đô la Mỹ), vốn thực hiện 2.065 tỷ đồng. Để Khu kinh tế này phát triển theo quy
hoạch, nhu cầu đầu tư công rất lớn (tổng mức đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng được phê
duyệt đến nay là 2.085 tỷ đồng nhưng đến cuối năm 2009 mới bố trí 964 tỷ đồng), hiệu
quả đầu tư có thể thấy rõ nhưng vốn đầu tư công bố trí chưa đáp ứng nhu cầu.
Kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, các cơ sở giáo dục đào tạo, y tế
phát triển nhanh, mật độ hạ tầng giao thông toàn tỉnh đạt 0,66km/km2, 68% xã bê tông
hoá và nhựa hoá đường liên thôn trên 50%, tỷ lệ kiên cố hoá kênh mương đạt trên 51%,
100% xã có đường đến trung tâm xã, 98% hộ sử dụng điện, 85% hộ sử dụng nước hợp
vệ sinh trong đó 59% số hộ sử dụng nước sạch, 100% xã có trạm y tế với tỷ lệ kiên cố
hoá 44%, 69,5% xã có chợ nông thôn, 100% xã có trường mầm non tỷ lệ kiên cố hoá
92%, 100% xã có trường tiểu học tỷ lệ kiên cố hoá 99%, 67% xã có trường trung học cơ
sở tỷ lệ kiên cố hoá 80%, 13% xã có trường trung học phổ thông tỷ lệ kiên cố hoá 100%,
sóng phát thanh truyền hình, hạ tầng viễn thông phủ đến 100% thôn, xã; hạ tầng các đô
thị, khu dân cư tập trung được đầu tư, xây dựng góp phần sắp xếp, ổn định cho các hộ
dân ở những vùng phải di dời, giải toả, vùng sạt lở, thiên tai.
Việc đầu tư các dự án nêu trên làm thay đổi nhanh kết cấu hạ tầng đô thị và nông
thôn trên địa bàn, đảm bảo an sinh xã hội, thu hút đầu tư, góp phần phát triển kinh tế-xã
128
hội trên địa bàn. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng dàn trải trong đầu tư, nhiều dự án trọng
điểm triển khai thực hiện chậm, kéo dài, việc đền bù giải phóng mặt bằng còn chậm.
CHỈ SỐ ICOR TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-
0,37
3,33
3,57
4,04
3,50
2,74
3,42
3,08
1,90
3,34
-
0,50
1,00
1,50
2,00
2,50
3,00
3,50
4,00
4,50
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
Năm
CHỈ SỐ ICOR
Biểu đồ 2. Chỉ số ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguồn số liệu: Tính toán từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Hiệu quả đầu tư công: mặc dù tỷ trọng vốn đầu tư đạt ở mức cao so với tổng
sản phẩm nội địa (giai đoạn 2000-2009 đạt 47,58%), nhưng chỉ số ICOR - hệ số gia
tăng giữa vốn và tổng sản phẩm quốc nội tỉnh đạt ở mức thấp (biểu đồ 2), phản ánh
đúng thực trạng thiếu vốn đầu tư phát triển, việc sử dụng vốn đầu tư của tỉnh đạt được
hiệu quả cao, nhu cầu vốn đầu tư cho tăng trưởng còn rất lớn, tốc độ tăng trưởng GDP
cao hơn nhiều tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư (biểu đồ 3).
TĂNG TRƯỞNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ GDP
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
18.000
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
Năm
G
iá
t
rị GDP theo giá thực tế
Tổng vốn đầu tư
Biểu đồ 3. Tăng trưởng vốn đầu tư và GDP tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguồn số liệu: Tính toán từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Vốn đầu tư công đã góp phần quan trọng trong khuyến khích, thúc đẩy các thành
phần kinh tế khác đầu tư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những kết quả đạt được
- Vốn đầu tư công huy động và sử dụng qua các năm đạt mức tăng trưởng khá,
nhờ vậy đã đầu tư cho nhiều dự án, giá trị đầu tư mỗi dự án, công trình ngày càng lớn,
hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao; chất lượng dự án, công trình ngày càng được nâng
129
cao. Việc đầu tư xây dựng trong giai đoạn qua vừa tương đối toàn diện, rộng khắp qua
nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương vừa tập trung có trọng tâm, trọng điểm vào một số
ngành, vùng động lực, điểm nhấn quan trọng cho sự phát triển. Các chương trình, dự án
trọng điểm, nhất là các dự án phát triển kết cấu hạ tầng đã được thực hiện có kết quả.
Nguồn vốn đầu tư công góp phần kích thích thúc đẩy đầu tư của các thành phần
kinh tế khác, đóng góp quan trọng vào thay đổi nhanh chóng bộ mặt đô thị, cơ sở hạ
tầng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
- Việc phân giao kế hoạch vốn đầu tư công được triển khai ngay càng đồng bộ,
nhanh hơn, vốn bố trí đã tập trung hơn cho các dự án hoàn thành, quan trọng, cấp bách.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công đã có nhiều tiến bộ về tổ chức bộ
máy, trình độ quản lý, chuyên môn và sự phối hợp.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020 kèm danh mục
dự án đầu tư ưu tiên nghiên cứu đầu tư đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 là văn
bản quan trọng trong định hướng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
- Nợ tồn đọng đối với các dự án đã được tập trung xử lý.
Nguyên nhân của kết quả đạt được:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã định
hướng, tạo thuận lợi cho huy động và sử dụng vốn đầu tư công. Các văn bản pháp luật
về đầu tư xây dựng được ban hành, sửa đổi liên tục đã tạo khung pháp lý quan trọng
trong thực hiện và hoạch định chính sách quản lý, huy động và sử dụng vốn đầu tư công.
- Việc tăng cường phân cấp, uỷ quyền đã tạo điều kiện cho các ngành, địa
phương, chủ đầu tư chủ động trong thực hiện, cùng với chương trình cải cách thủ tục
hành chính của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2001-2010 thực sự đẩy nhanh tiến độ
thực hiện, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư công.
- Nguồn vốn huy động và sử dụng đầu tư công của nước ta trong thời gian qua
tăng nhanh, Trung ương đầu tư xây dựng nhiều công trình trên địa bàn và hỗ trợ vốn đầu
tư công ngày càng cao.
- Tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, tỷ lệ nguồn thu ngân sách nhà
nước trong GDP ngày càng tăng là cơ sở quan trọng tăng nguồn huy động vốn đầu tư
công và huy động vốn xã hội tham gia đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng của tỉnh có nhiều tiến bộ. Tổ
chức, bộ máy các cơ quan quản lý ngày càng được kiện toàn, nâng cao năng lực, đội
ngủ cán bộ quản lý nhà nước tại các sở, ngành ngày càng được tăng cường, các chủ đầu
tư được thành lập, kiện toàn theo hướng chuyên nghiệp hoá.
- Sự tập trung thực hiện, đúc rút kinh nghiệm và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
kịp thời của các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư, sự phát triển của lực lượng
nhà thầu trên địa bàn là những nguyên nhân quan trọng góp phần vào kết quả đạt được.
2.4.2. Những tồn tại, yếu kém
- Thu ngân sách hàng năm tăng cao nhưng chưa đáp ứng nhu cầu chi, chi đầu tư
130
phát triển còn dựa chủ yếu vào sự hỗ trợ của Trung ương.
- Nhiều công trình nhà thầu không bố trí đủ nhân lực, thiết bị nên thi công chậm.
Chủ đầu tư chưa có biện pháp hữu hiệu và cương quyết trong xử lý vi phạm, một số chủ
đầu tư năng lực yếu kém (nhất là các chủ đầu tư nhỏ, lẻ).
- Tình trạng vi phạm quy định về đầu tư công vẫn ở mức khá cao, chưa được xử
lý nghiêm và những bất cập trong công tác lựa chọn nhà thầu, năng lực yếu kém của các
nhà thầu làm chậm tiến độ thực hiện, giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém:
- Việc quy định rãi rác ở nhiều văn bản luật khác nhau, nội dung chưa đầy đủ lại
điều chỉnh nhiều lần, thiếu ổn định gây khó khăn cho việc thực hiện. Thủ tục đầu tư xây
dựng còn phức tạp trong khi nhiều chủ đầu tư thiếu chuyên nghiệp và năng lực nhà thầu
còn hạn chế. Các định mức, đơn giá chậm được ban hành, điều chỉnh giá không theo kịp
với biến động thị trường làm kéo dài thời gian điều chỉnh dự án.
- Công tác quy hoạch, đầu tư cho phát triển, nhất là đô thị Huế chưa được quan
tâm đúng mức, chưa tương xứng với vai trò, vị trí của Thừa Thiên Huế và đô thị Huế
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, thiếu tính chiến lược đầu tư cho các ngành
kinh tế mũi nhọn, chưa khai thác tốt nguồn lực cho đầu tư phát triển, công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Những tồn tại, bất cập do khâu chủ trương đầu tư chưa được chuẩn bị kỹ, số dự
án phát sinh ngoài kế hoạch lớn, đầu tư dàn trãi là những nguyên nhân làm giảm hiệu
quả vốn đầu tư công.
- Việc quản lý chất lượng công trình đầu tư xây dựng chưa được quan tâm đúng
mức; sự phối hợp điều hành của các ban, ngành, đặc biệt là sự phối hợp giữa Hội đồng
đền bù, giải phóng mặt bằng và các địa phương với chủ đầu tư thiếu đồng bộ. Công tác
giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn.
- Tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới làm giá cả
tăng đột biến trong năm 2007 và 2008, tình hình thời tiết không thuận lợi, mưa, lũ kéo
dài cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình.
3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2020
Việc dự báo nhu cầu vốn đầu tư công giai đoạn 2011-2020 căn cứ vào:
- Các phương án tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011- 2020 và Danh mục dự án
ưu tiêu đầu tư tại Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2020; Kết luận số 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát
triển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xu hướng biến động tổng vốn đầu tư, vốn đầu tư công, tỷ trọng vốn đầu tư
công trong tổng vốn đầu tư và khả năng sử dụng vốn đầu tư công. Xu hướng biến động
này được phân tích, tính toán và mô hình hoá bằng kinh tế lượng. Kỳ vọng về các nhân
tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh, hiệu quả sử dụng vốn (chỉ số
ICOR), tỷ lệ huy động nguồn thu ngân sách nhà nước từ GDP trong giai đoạn tới.
131
Các phương án nhu cầu vốn đầu tư công như sau:
Phương án I. Dự báo nhu cầu tổng vốn đầu tư, vốn đầu tư công theo xu hướng
tăng trưởng vốn đầu tư giai đoạn 2000-2009 (biểu đồ số 4): Theo xu hướng biến động
tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư công 2000-2009, nhu cầu vốn đầu tư công giai đoạn
2011-2020 khoảng 51.250 tỷ đồng, trong đó 2011-2015 là 22.500 tỷ đồng, 2016-2020 là
28.750 tỷ đồng. Với kỳ vọng tỷ lệ huy động nguồn thu ngân sách nhà nước từ GDP
hàng năm khoảng 14%, tỷ lệ huy động vốn đầu tư công từ nguồn thu ngân sách nhà
nước khoảng 25%, chỉ số ICOR đạt 3,5, dự báo GDP, tăng trưởng GDP, huy động vốn
đầu tư công từ nguồn thu ngân sách nhà nước và tỷ trọng vốn đầu tư công giai đoạn
2011-2020 theo bảng 1.
VỐN ĐẦU TƯ VÀ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
20
00
20
02
20
04
20
06
20
08
20
10
20
12
20
14
20
16
20
18
20
20
Năm
T
ỷ
đ
ồn
g
VỐN ĐẦU TƯ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Linear (VỐN ĐẦU TƯ) Linear (VỐN ĐẦU TƯ CÔNG)
Biểu đồ 4. Xu hướng tăng trưởng tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư công
Bảng 1. Nhu cầu vốn đầu tư công theo xu hướng phương án I
Stt Chỉ tiêu Đvt
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1 Tổng vốn đầu tư tỷ đồng 55.500 73.000 128.500
2 Vốn đầu tư công tỷ đồng 22.500 28.750 51.250
3 Tỷ trọng vốn nhà nước % 40,58 39,40 39,99
4 GDP tăng tỷ đồng 15.857 20.857 36.714
5 Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tỷ đồng 136.374 230.659 367.033
6
Tốc độ tăng GDP bình quân hàng
năm
% 11,79 9,12 10,45
7 Tỷ lệ tổng vốn đầu tư/GDP % 40,70 31,65 35,01
8
Vốn đầu tư công huy động từ
NSNN tỉnh
tỷ đồng
4.773 8.073 12.846
Tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư có xu hướng giảm bình quân
hàng năm khoảng 5,29% đến mức chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư trong 2015 và ổn
định mức tỷ trọng này trong những năm sau. Theo xu hướng này, đòi hỏi tập trung huy
132
động vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác. Giả sử các nhân tố ảnh hưởng tới tăng
trưởng GDP như nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, phát triển theo xu hướng
những năm qua, khi đó chỉ số ICOR kỳ vọng ở mức 4 điểm, GDP và tăng trưởng GDP
hàng năm ở mức khá cao, diễn biến theo bảng 2.
Bảng 2. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2020
STT Chỉ tiêu Đvt 2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1 Tổng vốn đầu tư tỷ đồng 82.137 143.750 216.276
2 Vốn đầu tư công tỷ đồng 22.500 28.750 51.250
3 Tỷ trọng vốn nhà nước (%) % 27,39 20,00 23,70
4 GDP tăng tỷ đồng 22.075 35.938 58.013
5 Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tỷ đồng 136.374 230.659 367.033
6
Tốc độ tăng GDP bình quân
hàng năm
% 14,87 12,04 13,45
7 Tỷ lệ tổng vốn đầu tư/GDP (%) % 60,46 47,25 51,53
8
Vốn đầu tư công huy động từ
NSNN tỉnh tỷ đồng
5.112 10.649 15.761
Phương án II: Nhu cầu vốn đầu tư công theo phương án tăng trưởng cao tại
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và xu
hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư công giai đoạn 2000-2009, chỉ số ICOR vẫn kỳ vọng ở
mức 3,5 điểm, khi đó sẽ có nhiều phương án về nhu cầu vốn đầu tư công, sau khi phân
tích, tính toán, đề xuất phương án như sau: theo bảng 3.
Bảng 3. Nhu cầu vốn đầu tư công theo xu hướng phương án II
STT Chỉ tiêu Đvt
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1 Tốc độ tăng GDP % 12,5 13 12,75
2 GDP tỷ đồng 126.592 231.422 358.014
3 GDP tăng % 14.066 26.624 40.690
4 Tổng vốn đầu tư tỷ đồng 49.230 93.183 142.413
5 Vốn đầu tư công tỷ đồng 12.973 18.637 31.610
6 Tỷ lệ tổng vốn đầu tư/GDP % 38,89 40,27 39,78
7 Thu ngân sách nhà nước nội địa tỷ đồng 17.723 32.399 50.122
8
Vốn đầu tư công huy động từ
NSNN tỉnh
tỷ đồng 4.431 8.100 12.530
Với những xu hướng phát triển vốn đầu tư công những năm qua sẽ đảm bảo thực
hiện được mục tiêu tăng trưởng cao nhưng yêu cầu huy động vốn đầu tư các nguồn khác
cao hơn từ năm 2016 đến năm 2020. Nhìn chung phương án này có tính khả thi cao
nhưng cần có sự hỗ trợ mạnh của Trung ương, viện trợ nước ngoài và các nguồn khác.
133
Phương án III: Nhu cầu vốn đầu tư công theo phương án tăng trưởng cao tại
Quy hoạch và tỷ trọng vốn đầu tư công theo phương án I, sẽ có nhiều phương án về nhu
cầu vốn đầu tư công, sau khi phân tích, tính toán, tôi đề xuất phương án như sau:
Bảng 4. Nhu cầu vốn đầu tư công theo xu hướng phương án III
STT Chỉ tiêu Đvt 2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1 Tốc độ tăng GDP % 12,5 13 12,75
2 GDP tỷ đồng 126.592 231.422 358.014
3 GDP tăng tỷ đồng 14.066 26.624 40.690
4 Tổng vốn đầu tư tỷ đồng 49.230 93.183 142.413
5 Vốn đầu tư công tỷ đồng 19.942 36.675 56.617
6 Tỷ lệ tổng vốn đầu tư/GDP % 38,89 40,27 39,78
7 Thu ngân sách nhà nước nội địa tỷ đồng 17.723 32.399 50.122
8
Vốn đầu tư công huy động từ
NSNN tỉnh
tỷ đồng 4.431 8.100 12.530
Phương án này vốn đầu tư công cả giai đoạn cao hơn phương án I nhưng không
nhiều, áp lực huy động nguồn khác không lớn, đặc biệt giai đoạn 2011-2015 không bị áp
lực tăng vốn so với phương án I, mục tiêu tăng trưởng cao, phương án này khả thi cao.
Trong 3 phương án nêu trên, các phương án II và III không đòi hỏi áp lực huy
động vốn đầu tư công, tổng vốn đầu tư quá lớn và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Trong
điều kiện hậu suy thoái kinh tế toàn cầu và tỉnh Thừa Thiên Huế được Bộ Chính trị
đồng ý một số cơ chế đặc biệt tại kết luận số 48-KL/TW và Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt các Quy hoạch, chủ trương, chính sách nêu trên thì phương án III khả thi nhất,
nghĩa là tăng mức đầu tư công có tính khả thi hơn huy động các nguồn vốn đầu tư khác
so với phương án II. Tuy nhiên, sự lựa chọn này chỉ để tập trung vốn đầu tư công đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quá trình huy động vốn đầu tư khác càng nhiều
càng tốt trên cơ sở tương quan với sự phát triển nhân lực, khoa học công nghệ, các nhân
tố khác ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội để đạt được mức tăng trưởng cao hơn.
Nhận xét chung:
Trong giai đoạn 2000-2009, công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư công tỉnh
Thừa Thiên Huế đã đạt được những kết quả nhất định, đã đầu tư được nhiều công trình,
chương trình lớn, quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên vẫn còn nhiều
tồn tại yếu kém như nguồn thu ngân sách nhà nước chưa đáp ứng nhu cầu chi, các cơ
chế, chính sách về đầu tư công còn nhiều bất cập, tiến độ triển khai thực hiện nhiều dự
án còn chậm, công tác quản lý nhà nước về đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, năng lực các
chủ đầu tư, nhà thầu còn nhiều yếu kém.
Nhu cầu vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2020 là rất lớn so
với khả năng ngân sách của tỉnh, cần được sự hỗ trợ từ Trung ương, các tổ chức quốc
134
tế, bên cạnh việc huy động các nguồn vốn đầu tư công, tỉnh Thừa Thiên Huế cần huy
động các nguồn vốn khác cùng tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng, đầu tư vào các chương
trình, mục tiêu quan trọng của tỉnh để giảm áp lực huy động vốn đầu tư công.
Để thực hiện thành công nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn đầu tư công phục
vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn tới, cần có các giải pháp đồng bộ
và gắn nhiệm vụ nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công cùng với các nhiệm vụ nâng cao
hiệu quả đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, hiệu quả trong cơ chế,
chính sách và năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước cùng với sự đồng lòng,
thống nhất chung tay góp sức của cả hệ thống chính trị và toàn dân tỉnh Thừa Thiên Huế,
sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước thành một
hệ thống thống nhất tạo thành sức mạnh tổng hợp, khuếch đại tác động thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế nhanh và bền vững./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và X của Đảng Cộng sản Việt Nam.
[2]. Văn kiện đại hội tỉnh đảng bộ Thừa Thiên Huế lần thứ XIII.
[3]. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2005 và báo cáo hàng năm từ năm
2006 đến năm 2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
[4]. Niên giám thống kê các năm 2004, 2008, 2009 của Cục Thống kê Thừa Thiên Huế.
[5]. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 ban
hành theo Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
[6]. Trần Viết Nguyên. Một số ý kiến về thực trạng và môi trường kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Xã hội miền Trung
số 1(9), (2010), 22-34.
THE REAL SITUATION OF PUBLIC INVESTMENT CAPITAL OF THUA
THIEN HUE PROVINCE AND SOME FORECAST THE DEMANDS OF THE
PUBLIC INVESTMENT CAPITAL IN THE PERIOD FROM 2011 TO 2020
Tran Viet Nguyen
The department of people’s committee of Thua Thien Hue province
SUMMARY
Public investment capital is one of the most important factors of the economic-social
development, especially in Thua Thien Hue, one of the five provinces and cities of the key
economic region of the centre, which will focus on mobilizing human and financial resources to
become a developed province of Viet Nam.
The main aim of this article is to concentrate on evaluating and analysing the real
situation and influency factors of the public investment capital in the period from 2000 to 2009,
and make some forcasts for the public investment capital of the Thua Thien Hue province phase
between 2011 and 2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62a_13_011_802_2117808.pdf