Tài liệu Thực trạng về nguồn lực và hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh viện Đa khoa huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên: Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH CỦA
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thu Hiền, Đàm Thị Tuyết, Hoàng Minh N m
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bằng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang về thực trạng nguồn lực và hoạt
động KCB của BVĐK huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, cho thấy: Tỷ lệ nhân
lực không cân đối về cơ cấu chuyên môn, tổng số cán bộ còn thiếu hụt so với TT
08/2007-BYT-BNV là 20 cán bộ, thiếu 14 bác sĩ, 1 dƣợc sĩ. Trình độ chuyên
môn của cán bộ thấp: sau đại học 6,1%; đại học 23,2%; chủ yếu là trình độ trung
cấp 66,7%; sơ cấp 4%. CBVC chƣa qua đào tạo tin học, ngoại ngữ chiếm tỷ lệ
cao là 92,9%; 93,9%. Cơ sở hạ tầng còn chật hẹp, thiếu thốn. Một số trang thiết
bị y tế thông thƣờng của BV còn thiếu so với quy định tại QĐ 347/QĐ-BYT.
Kinh phí còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp là
...
9 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng về nguồn lực và hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh viện Đa khoa huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH CỦA
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thu Hiền, Đàm Thị Tuyết, Hoàng Minh N m
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bằng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang về thực trạng nguồn lực và hoạt
động KCB của BVĐK huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, cho thấy: Tỷ lệ nhân
lực không cân đối về cơ cấu chuyên môn, tổng số cán bộ còn thiếu hụt so với TT
08/2007-BYT-BNV là 20 cán bộ, thiếu 14 bác sĩ, 1 dƣợc sĩ. Trình độ chuyên
môn của cán bộ thấp: sau đại học 6,1%; đại học 23,2%; chủ yếu là trình độ trung
cấp 66,7%; sơ cấp 4%. CBVC chƣa qua đào tạo tin học, ngoại ngữ chiếm tỷ lệ
cao là 92,9%; 93,9%. Cơ sở hạ tầng còn chật hẹp, thiếu thốn. Một số trang thiết
bị y tế thông thƣờng của BV còn thiếu so với quy định tại QĐ 347/QĐ-BYT.
Kinh phí còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp là
32,1% so với tổng thu của bệnh viện. Công suất sử dụng giƣờng bệnh cao
128,3%. Một số hoạt động KCB chƣa đạt so với kế hoạch. Thu nhập của CBVC
thấp, điều kiện làm việc của cán bộ chƣa đảm bảo, cán bộ ít có cơ hội tham gia
các lớp hội thảo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Khuyến
nghị: Cần có chế độ khuyến khích, thu hút cán bộ đặc biệt là đội ngũ bác sĩ về
công tác tại y tuyến y tế cơ sở, tạo điều kiện cho cán bộ đƣợc học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ƣu tiên đầu tƣ ngân sách, cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế thiết yếu cho bệnh viện để đảm bảo các điều kiện đáp ứng vai trò của
bệnh viện huyện là nơi cung ứng dịch vụ CSSKBĐ cho nhân dân.
Từ khóa: Nguồn lực, khám chữ bệnh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vai trò và ý nghĩa của việc củng cố, tăng cƣờng y tế cơ sở gắn với việc thực hiện
CSSKBĐ trong giai đoạn hiện nay ngày càng đƣợc chú trọng. Bộ Chính trị cũng đã chỉ đạo
Bộ Y tế xây dựng Đề án "Củng cố y tế cơ sở và nâng c o chất lượng khám chữ bệnh".
Các đơn vị thuộc tuyến y tế cơ sở trong đó có BVĐK huyện là nơi cung ứng dịch vụ
CSSKBĐ và ngƣời dân tiếp cận đầu tiên. Tình hình sử dụng dịch vụ y tế tại tuyến y tế cơ
sở đặc biệt là BVĐK huyện tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ ngƣời sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú
tăng từ 11,9% (2004) lên 17,6% (2010), KCB nội trú tăng tƣơng ứng từ 35,4% lên 38,2%.
Số lƣợt ngƣời bệnh nội trú tăng 1,5 lần và số lƣợt ngƣời bệnh ngoại trú tăng 3 lần sau 10
năm [3]. Tuy nhiên, tuyến y tế cơ sở lại thiếu sự gắn kết với y tế tuyến trên trong cung ứng
dịch vụ bảo đảm tính liên tục và toàn diện trong CSSK [2]. Bên cạnh sự thiếu hụt về nguồn
lực ở bệnh viện tuyến huyện, việc chuyển đổi mô hình tổ chức và cơ chế quản lý diễn ra
liên tục trong giai đoạn từ 1999–2008 tạo ra sự mất ổn định về tổ chức, xáo trộn về nhân
lực và năng lực cung cấp dịch vụ trong toàn mạng lƣới y tế cơ sở.
Bệnh viện đa khoa Phổ Yên là một bệnh viện thuộc tuyến y tế cơ sở, có vai trò quan
trọng trong CSSKBĐ cho nhân dân. Vậy thực trạng về nguồn lực và hoạt động KCB của
BVĐK huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ra sao? Có những yếu tố nào ảnh hƣởng đến
hoạt động KCB của bệnh viện? Để trả lời cho những câu hỏi đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Thực trạng về nguồn lực và hoạt động khám chữ bệnh củ bệnh viện
đ kho huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” với các mục tiêu sau:
160 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
1. Mô tả thực trạng nguồn lực và hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện đa
khoa huyện Phổ ên, tỉnh Thái Nguyên năm 2014.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh của bệnh
viện đa khoa huyện Phổ ên, tỉnh Thái Nguyên.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
+ Lãnh đạo bệnh viện, khoa, phòng và cán bộ BVĐK huyện Phổ Yên.
+ Tài liệu thứ cấp: Báo cáo, sổ sách lƣu trữ về kết quả hoạt động KCB năm 2014 của
BVĐK huyện Phổ Yên.
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Tại BVĐK huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lƣợng
với định tính.
Cỡ mẫu nghiên cứu:
+ Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lƣợng: Chọn toàn bộ cán bộ của bệnh viện.
+ Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo bệnh viện; Thảo
luận nhóm với cán bộ lãnh đạo bệnh viện, cán bộ nhân viên bệnh viện.
Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích.
Chỉ số nghiên cứu:
Các chỉ số về thực trạng nguồn lực và hoạt động KCB của BVĐK huyện Phổ Yên
tỉnh Thái Nguyên năm 2014; Nhóm chỉ số về một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động
KCB của bệnh viện.
Kỹ thuật thu thập số liệu: Sử dụng phiếu hỏi, khai thác báo cáo, số sách lƣu trữ của
bệnh viện năm 2014. Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với các đối tƣợng nghiên cứu.
Phƣơng pháp xử lý số liệu: Bằng các thuật toán thống kê y học.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng nguồn lực và hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện đa khoa
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên năm 2014
3.1.1. Thực trạng về nguồn nhân lực của bệnh viện
Bảng 3.1. Phân bố nhân lực theo giới tính
Giới tính Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Nam 23 23,2
Nữ 76 76,8
Tổng số 99 100,0
Nhận xét: Cán bộ viên chức là nữ chiếm tỷ lệ cao 76,8%, nam chiếm tỷ lệ thấp hơn
23,2%.
Bảng 3.2. Phân bố nhân lực theo độ tuổi
Độ tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%)
≤ 30 25 25,3
31 - 40 42 42,4
41 - 50 13 13,1
51 - 60 19 19,2
Tổng số 99 100,0
Nhận xét: Nhóm tuổi 31 – 40 chiếm tỷ lệ cao nhất 42,4%, tiếp theo là nhóm tuổi ≤ 30
là 25,3%, 51 – 60 tuổi là 19,2% và 41 – 50 tuổi là 13,1%.
161 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
Bảng 3.3. Phân bố nhân lực theo cơ cấu bộ phận, cơ cấu chuyên m n
Định mức theo Thông tƣ 08 Hiện có
Cơ cấu cán bộ Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
I. Cơ cấu bộ phận
Lâm sàng 71 - 77 60 -65 61 61,6
Cận lâm sàng và dƣợc 27 - 18 22 -15 18 18,2
Quản lý, hành chính 21 - 24 18 -20 20 22,2
Tổng số 119 100,0 99 100,0
II. Cơ cấu chuyên môn
BS/ĐD, hộ sinh, KTV 26/65 1/2,5 12/64 1/5,3
DS đại học/BS 2/26 1/15 1/12 1/12
DS đại học/DS trung học 2/5 1/2,5 1/8 1/8
Nhận xét: Không cân đối về cơ cấu chuyên môn so với định mức của TT 08/2007
BYT-BNV: Tỷ lệ BS/ĐD, hộ sinh, KTV là 1/5,3 (TT 08 là 1/2,5); DS đại học/BS là 1/12
(TT 08 là 1/15) và DS đại học/DS trung học là 1/8 (TT 08 là 1/2,5).
Bảng 3.4. Tr nh độ chuyên m n củ cán bộ tại các khu vực làm việc củ bệnh viện
Khu vực Quản lý, Khoa Lâm Khoa Cận
Khoa Dƣợc Chung
Hành chính sàng lâm sàng
TĐCM SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Sau ĐH 1 5,0 5 8,2 0 0,0 0 0,0 6 6,1
Đại học 10 50,0 10 16,4 1 11,1 2 22,2 23 23,2
Cao đẳng 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Trung cấp 6 30,0 45 73,8 8 88,9 7 77,8 66 66,7
Sơ cấp 3 15,0 1 1,6 0 0,0 0 0,0 4 4,0
Tổng cộng 20 100,0 61 100,0 9 100,0 9 100,0 99 100,0
Nhận xét: Cán bộ có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,7%; đại học 23,2%;
sau đại học là 6,1%, vẫn còn 4% cán bộ có trình độ sơ cấp.
Tỷ lệ cán bộ tại các khu vực làm việc có trình độ sau đại học rất thấp: khoa lâm sàng
8,2%; không có cán bộ nào có trình độ sau đại học ở khoa dƣợc cũng nhƣ ở khoa cận lâm
sàng. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học thấp: 16,4% (khoa lâm sàng), 11,1% (khoa dƣợc)
và 22,2% (khoa cận lâm sàng), cán bộ có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao ở tại các
khoa này (73,8%; 88,9% và 77,8%), vẫn còn cán bộ có trình độ sơ cấp 1,6% (các khoa
lâm sàng). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Hoàng Thanh Cảnh tại BVĐK huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang: tỷ lệ cán bộ có trình độ
sau đại học thấp (7,4%), chủ yếu là cán bộ có trình độ trung cấp (67,7%) [4].
3.1.2. Thực trạng về cơ sở hạ tầng, tr ng thiết bị y tế và tài chính củ bệnh viện
Bảng 3.5. Thực trạng về cơ sở hạ tầng bệnh viện
Diện tích theo Diện tích Tỷ lệ (%)
Chỉ số quy định của thực tế đạt so với
BYT (m2) (m2) quy định
Tổng diện tích, trong đó: 20 000 6026,34 30,1
Khu khám bệnh 615 393,12 63,9
Khu kỹ thuật nghiệp vụ 2097 2761,21 131,7
Khu điều trị nội trú 2793 2278,53 81,6
Khu dịch vụ tổng hợp, hậu cần, hành chính 1694 518,48 30,6
Khu dành cho vƣờn hoa cây cảnh 12801 75,00 0,6
162 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
Nhận xét: Tổng diện tích toàn bệnh viện đƣợc quản lý, sử dụng chỉ đạt 30,1% so với quy
định của BYT: khu khám bệnh đạt 63,9%; khu điều trị nội trú 81,6%; Khu dịch vụ tổng hợp,
hậu cần, hành chính 30,6% và khu dành cho vƣờn hoa cây cảnh chỉ đạt 0,6% trong khi đó khu
kỹ thuật nghiệp vụ lại thừa chiếm tỷ lệ 131,7%.
Bảng 3.6. Một số tr ng thiết bị y tế th ng thường củ bệnh viện
Kết quả đánh giá
ĐV
TT Nội dung đánh giá SL theo QĐ SL hiện Tỷ lệ
tính
347/QĐ-BYT có (%)
1 Máy XQ cái 02 02 100,0
2 Máy XN nƣớc tiểu cái 03 02 66,7
3 Máy XN sinh hóa cái 03 02 66,7
4 Máy điện tim cái 05 04 80,0
5 Máy siêu âm đen trắng cái 02 04 200,0
6 Máy siêu âm màu cái 01 01 100,0
7 Máy nội soi TMH cái 02 0 0,0
8 Monitor theo dõi bệnh nhân cái 10 06 60,0
9 Máy nội soi tiêu hóa cái 02 04 200,0
10 Ghế khám RHM cái 02 02 100,0
Nhận xét: Tỷ lệ một số trang thiết bị y tế thông thƣờng của bệnh viện còn thiếu so với
quy định theo QĐ 347/QĐ-BYT: máy XN nƣớc tiểu và máy XN sinh hóa đều đạt 66,7%;
máy điện tim đạt 80%, monitor theo dõi bệnh nhân đạt 60%, không có máy nội soi TMH,
kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên cứu của Phan Trọng
Quyền tại Bắc Giang (66,7%) [5].
Bảng 3.7. Kinh phí hoạt động củ bệnh viện năm 2014
Theo kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ đạt
TT Nội dung Số tiền Số tiền theo kế
(1000 đồng) (1000 đồng) hoạch (%)
Kinh phí định mức cho 1 giƣờng 44000 44000 100,0
bệnh/năm
Tổng thu 20534721 24897959 121,2
1 Ngân sách Nhà nƣớc cấp 8378721 8001737 95,5
Thu viện phí 12000000 16707322 139,2
2 - Thu trực tiếp từ ngƣời bệnh 3200000 3760101 117,5
- Thu từ BHYT 8800000 12947221 147,1
3 Thu khác 156000 188900 121,1
Tổng chi 20534721 24897959 121,2
Lƣơng và phụ cấp (Chi thanh toán 9433930 8136913 86,3
1
cho cá nhân)
2 Chi phí phục vụ chuyên môn 10470791 11283809 107,8
3 Chi mua sắm tài sản cố định 1000000 1252939 125,3
Chi sửa chữa, bảo dƣỡng công 50000 57487 115,0
4
trình cơ sở hạ tầng
5 Chi khác 4800000 4164731 86,8
Xây dựng cơ bản 22000000 4500000 20,5
Nhận xét: So với kế hoạch: ngân sách cấp cho hoạt động của bệnh viện đạt 95,5%, thu
viện phí trực tiếp và thu viện phí từ BHYT đều đạt > 100%. Tỷ lệ chi lƣơng, phụ cấp là
163 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
86,3%, chi hoạt động chuyên môn là 107,8%, chi mua sắm tài sản cố định là 125,3%, chi
hoạt động khác là 86,8%.
3.1.3. Thực trạng về hoạt động khám chữ bệnh củ bệnh viện năm 2014
Bảng 3.8. Hoạt động khám chữ bệnh củ bệnh viện
Theo kế Thực Tỷ lệ đạt so
STT Chỉ số
hoạch hiện với KH (%)
1 Tổng số lƣợt ngƣời khám bệnh 60021 68604 114,3
2 Tổng số lƣợt bệnh nhân điều trị ngoại trú 9001 14590 162,1
3 Tổng số lƣợt bệnh nhân điều trị nội trú 6359 7860 123,6
Số ngày điều trị trung bình 1 bệnh nhân 7 6,4 91,4
4
ra viện (ngày)
5 Công suất sử dụng giƣờng bệnh (%) 100 128,3 128,3
6 Số bệnh nhân phẫu thuật 600 487 81,2
7 Số bệnh nhân làm xét nghiệm 899878 1046558 116,3
8 Số bệnh nhân làm siêu âm 14999 13484 89,9
9 Số bệnh nhân chụp XQ 12004 13552 112,9
10 Số bệnh nhân nội soi 600 1369 228,0
11 Số bệnh nhân điện tim 3999 4155 103,9
12 Số bệnh nhân chuyển viện 4 254
13 Số bệnh nhân tử vong 8
Nhận xét: Tỷ lệ thực hiện các hoạt động KCB đều vƣợt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra.
Công suất sử dụng giƣờng bệnh cao 128,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Quyền tại bệnh viện đa khoa huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang [5]. Một số hoạt động KCB chƣa đạt so với kế hoạch nhƣ:
Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật đạt 81,2%; bệnh nhân làm siêu âm đạt 89,9%. Số bệnh nhân
phải chuyển viện vẫn còn nhiều.
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khám chữ bệnh củ bệnh viện đ kho
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.9. Số lượng nhân lực còn thiếu hụt cần bổ sung tại các khu vực làm việc
Định mức theo
Cơ cấu cán bộ Hiện có Thiếu hụt
Thông tƣ 08
I. Cơ cấu bộ phận
Lâm sàng 71 - 77 61 10 - 16
Cận lâm sàng và dƣợc 27 - 18 18 9 - 0
Quản lý, hành chính 21 - 24 20 1 - 4
Tổng số 119 99 20
II. Cơ cấu chuyên môn
BS/ĐD, hộ sinh, KTV 26/65 12/64 14/01
DS đại học/BS 2/26 1/12 1/14
DS đại học/DS trung học 2/5 1/8 1/+3
Nhận xét: Tổng số nhân lực còn thiếu hụt theo TT 08/2007-BYT-BNV tại các khu
vực làm việc là 20 cán bộ. Về cơ cấu chuyên môn: thiếu 14 bác sĩ, thiếu 1 dƣợc sĩ đại học
trong khi đó thừa 3dƣợc sĩ trung học. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Phan Trọng Quyền tại Bắc Giang [5] và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Viện Chiến lƣợc và chính sách y tế: Tình trạng thiếu nhân lực y tế nói chung và nhân lực
164 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
có trình độ là bác sĩ ở tuyến y tế cơ sở. Nhiều bệnh viện huyện, trung tâm y tế huyện
nhiều năm không tuyển đƣợc bác sĩ nào trong khi số lƣợng cán bộ dịch chuyển tới nơi
khác vẫn tiếp diễn [8].
Bảng 3.10. Tr nh độ tin học củ CBVC bệnh viện
Trình độ tin học Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Kỹ sƣ tin học 1 1,0
Trình độ B 0 0,0
Trình độ A 6 6,1
Chƣa qua đào tạo 92 92,9
Tổng số 99 100,0
Nhận xét: CBVC chƣa qua đào tạo tin học chiếm tỷ lệ cao là 92,9%, kỹ sƣ tin học chỉ
có 1,0%, trình độ A chiếm tỷ lệ 6,1% và không có CBVC nào có trình độ B tin học.
Bảng 3.11. Tr nh độ ngoại ngữ củ CBVC bệnh viện
Trình độ tin học Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Trình độ C 0 0,0
Trình độ B 1 1,0
Trình độ A 5 5,1
Chƣa qua đào tạo 93 93,9
Tổng số 99 100,0
Nhận xét: CBVC chƣa qua đào tạo ngoại ngữ chiếm tỷ lệ cao là 93,9%, trình độ B chỉ
có 1,0%, trình độ A chiếm tỷ lệ 5,1% và không có CBVC nào có trình độ C ngoại ngữ.
Bảng 3.12. Nguồn lực về tài chính củ bệnh viện
Tỷ lệ (%) so sánh
Chỉ số Số lƣợng (1000 đồng)
với tổng thu
Tổng thu 24897959
Ngân sách Nhà nƣớc cấp 8001737 32,1
Thu viện phí 16707322 67,1
Thu khác 188900 0,8
Tổng chi 24897959
Lƣơng và phụ cấp (Chi thanh toán 8136913
cho cá nhân) 32,7
Chi phí phục vụ chuyên môn 11283809 45,3
Chi mua sắm tài sản cố định 1252939 5,0
Chi sửa chữa, bảo dƣỡng công trình 57487
cơ sở hạ tầng 0,2
Chi khác 4164731 16,7
Xây dựng cơ bản 4500000 18,1
Nhận xét: So với tổng thu của bệnh viện tỷ lệ do ngân sách nhà nƣớc cấp chiếm
32,1%, chủ yếu là nguồn thu từ viện phí 67,1%.
Kết quả nghiên cứu qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cũng cho thấy nhân lực của
bệnh viện còn thiếu đặc biệt là thiếu bác sĩ, nhiều năm trở lại đây không tuyển đƣợc bác
sĩ, đội ngũ cán bộ y tế còn yếu về chuyên môn.Thu nhập của CBVC thấp, điều kiện làm
việc của cán bộ chƣa đảm bảo, cán bộ ít có cơ hội tham gia các lớp hội thảo, tập huấn
nhất là đối với điều dƣỡng.
165 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
Cơ sở vật chất mặc dù đƣợc xây mới, nhƣng hiện tại còn phải cải tạo nhiều đặc biệt là các
công trình phụ vì có rất nhiều bất cập trong sinh hoạt của CBVC cũng nhƣ của bệnh nhân.
Trang thiết bị của bệnh viện còn quá thô sơ, nhiều trang thiết bị đã đƣợc trang bị nhƣng đang
trong tình trạng hỏng không sử dụng đƣợc. Kinh phí còn gặp nhiều khó khăn, kinh phí cho
các hoạt động dựa vào kết dƣ từ bảo hiểm y tế là chủ yếu, nguồn thu còn hạn chế, những
bệnh nhân có điều kiện kinh tế thƣờng hay vƣợt tuyến, bệnh nhân nghèo, kinh tế hạn chế thì
mới điều trị tại bệnh viện huyên, tỷ lệ kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp chỉ đạt 32,1% so
với tổng thu của bệnh viện. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Viện Chiến lƣợc và Chính sách Y tế [6], [7], [8].
KẾT LUẬN
1. Thực trạng nguồn lực và hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện đa khoa
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên năm 2014
Tỷ lệ nhân lực về cơ cấu chuyên môn so với định mức của TT 08/2007 BYT-BNV không
cân đối: (BS/ĐD, hộ sinh, KTV là 1/5,3; DS đại học/BS là 1/12 và DS đại học/DS trung học
là 1/8).
Tỷ lệ cán bộ có trình độ sau đại học thấp 6,1%; trình độ đại học thấp 23,2%; chủ yếu
là trình độ trung cấp 66,7%; vẫn còn 4% cán bộ có trình độ sơ cấp.
Cơ sở hạ tầng còn chật hẹp, bố trí chƣa hợp lý. Tỷ lệ một số trang thiết bị y tế thông
thƣờng của bệnh viện còn thiếu so với quy định theo QĐ 347/QĐ-BYT.
So với kế hoạch: ngân sách cấp cho hoạt động của bệnh viện đạt 95,5%. Một số hoạt động
KCB chƣa đạt so với kế hoạch nhƣ: Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật đạt 81,2%; bệnh nhân làm siêu
âm đạt 89,9%.
2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện đa
khoa huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Nhân lực còn thiếu hụt theo TT 08/2007-BYT-BNV là 20 cán bộ, thiếu 14 bác sĩ, 1
dƣợc sĩ.
Trình độ chuyên môn của cán bộ thấp: Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học, sau đại học còn thấp,
trình độ trung cấp chiếm chủ yếu. CBVC chƣa qua đào tạo tin học, ngoại ngữ chiếm tỷ lệ cao là
92,9%, 93,9%.
Cơ sở hạ tầng còn chật hẹp, thiếu thốn: Tổng diện tích toàn bệnh viện đƣợc quản lý, sử
dụng chỉ đạt 30,1% so với quy định của BYT. Trang thiết bị của bệnh viện còn quá thô sơ,
thiếu. Kinh phí hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ kinh phí do ngân sách nhà nƣớc
cấp chỉ có 32,1% so với tổng thu của bệnh viện. Công suất sử dụng giƣờng bệnh cao
128,3%. Thu nhập của CBVC thấp, điều kiện làm việc của cán bộ chƣa đảm bảo, cán bộ ít
có cơ hội tham gia các lớp hội thảo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
KHUYẾN NGHỊ
1. Cần có chế độ khuyến khích, thu hút cán bộ y tế đặc biệt là đội ngũ bác sĩ về công
tác tại y tuyến y tế cơ sở, tạo điều kiện cho cán bộ đƣợc học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
2. Ƣu tiên đầu tƣ ngân sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế thiết yếu cho bệnh viện
để đảm bảo các điều kiện đáp ứng vai trò của bệnh viện huyện là nơi cung ứng dịch vụ
CSSKBĐ cho nhân dân.
166 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế -Bộ Nội vụ (2007), Th ng tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, Hướng
dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước, Hà Nội ngày 05 tháng 6
năm 2007.
2. Bộ Y tế - Nhóm đối tác y tế (2012), Báo cáo chung tổng qu n ngành y tế năm
2012, Nâng c o chất lượng dịch vụ khám, chữ bệnh, Hà Nội, tháng 12/2012.
3. Bộ Y tế - Nhóm đối tác y tế (2013), Báo cáo chung tổng qu n ngành y tế năm
2013, Hướng tới b o phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Hà Nội, tháng 11/2013.
4. Hoàng Thanh Cảnh (2012), Thực trạng khám chữ bệnh Bảo hiểm y tế tại bệnh
viện đ kho huyện Yên sơn, tỉnh Tuyên Qu ng và đề xuất các giải pháp, Luận văn bác sĩ
chuyên khoa cấp II, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.
5. Phan Trọng Quyền (2011), Đánh giá thực trạng chất lượng khám chữ bệnh tại
bệnh viện đ kho thành phố Bắc Gi ng và kết quả củ một số giải pháp c n thiệp, Luận
văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.
6. Viện Chiến lƣợc và Chính sách y tế (2009), Đánh giá việc thực hiện chính sách tự
chủ bệnh viện tại 18 bệnh viện c ng lập, Hà Nội.
7. Viện Chiến lƣợc và Chính sách Y tế (2011), Báo cáo nghiên cứu về thực trạng sử
dụng bác sỹ, cử nhân điều dưỡng s u tốt nghiệp, Hà Nội.
8. Viện Chiến lƣợc và Chính sách y tế (2012), Báo cáo nghiên cứu phân tích các yếu
tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút và duy tr nhân lực y tế ở khu vực miền núi, Hà Nội.
167 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016
STATUS OF HUMAN RESOURCES AND ACTIVITIES OF CURATIVE
HEALTHCARE IN PHO YEN DISTRICT GENERAL HOSPITAL,
THAI NGUYEN PROVINCE
By Nguyen Thu Hien, Hoang Thai Son, Hoang Minh Nam
Thai Nguyen Medicine and Pharmacy University
SUMMARY:
Method: A cross-sectional descriptive study used in the study. Objective: To
describe the status of human resources and activities of curative healthcare in Pho
Yen District general hospital, Thai Nguyen Province. Results The results showed
that the workforce was unbalanced in a professional structure; total health workers
were shortages as compared with Circular 08/2007-BYT-BNV of 20 health
workers, and now lack of 14 medical doctors, one pharmacist. Professional skills
of health workers were still low: health workers with postgraduate level of 6.1%;
university level of 23.2%; secondary level of 66.7%; primary level of 4%. Civil
servants was not trained on informatics , foreign language accounting for 92.9%,
93.9%, respectively. Infrastructure was also narrow and poor. Some popular
medical equipment of the hospitak were lacking as compared to the regulation in
Decision 347 / QD-BYT. Funds also were difficult, the funding granted from the
state budget was 32.1% of total hospital revenues. The rate of hospital bed
utilization was 128.3%. Some activities have not reached the given target. The
health worker‟s income was still low, working conditions were very poor, health
workers had fewer opportunities to participate in workshops and training courses
in order to improve their professional qualifications. Recommendation : It is
necessary to develop encouraging and attracting regulations of health workers,
especially in term of doctors to work in the grassroots health-care system, creating
conditions for staffs to improve their professional level. Investment priorities in
the budget, infrastructure, essential medical equipments to ensure that the hospital
will meet the role of district hospitals where primary health care service deliveried
for citizens.
Keywords: Human resources, curative healthcare.
168
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_ve_nguon_luc_va_hoat_dong_kham_chua_benh_cua_benh.pdf