Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 Trung ương năm 2017

Tài liệu Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 Trung ương năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 314 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN 71 TRUNG ƯƠNG NĂM 2017 Nguyễn Thị Anh Thơ*, Nguyễn Văn Hiệu* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế đang là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Với trang bị còn thiếu thốn, kinh phí phân bổ thấp, bệnh viện chú trọng phát triển chuyên môn,.. .dẫn đến sự quản lý thiếu chặt chẽ chất thải rắn y tế, gây ra nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mục tiêu: Mô tả thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại bệnh viện 71 Trung ương năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính. Kết quả: Tỷ lệ phân loại đúng các nhóm chất thải hầu hết đạt trên 80%, thấp nhất là tỷ lệ phân loại đúng chất thải sinh hoạt (61,5%). Vẫn còn 25% số khoa khi thu gom ...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 Trung ương năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 314 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN 71 TRUNG ƯƠNG NĂM 2017 Nguyễn Thị Anh Thơ*, Nguyễn Văn Hiệu* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế đang là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Với trang bị còn thiếu thốn, kinh phí phân bổ thấp, bệnh viện chú trọng phát triển chuyên môn,.. .dẫn đến sự quản lý thiếu chặt chẽ chất thải rắn y tế, gây ra nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mục tiêu: Mô tả thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại bệnh viện 71 Trung ương năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính. Kết quả: Tỷ lệ phân loại đúng các nhóm chất thải hầu hết đạt trên 80%, thấp nhất là tỷ lệ phân loại đúng chất thải sinh hoạt (61,5%). Vẫn còn 25% số khoa khi thu gom chất thải chưa đậy kín dụng cụ thu gom. Dụng cụ lưu chứa chất thải lây nhiễm và chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế chưa đáp ứng đúng quy định. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 71 Trung ương bao gồm 4 nhóm yếu tố: yếu tố chính sách, văn bản quản lý CTRYT, yếu tố quản lý-lãnh đạo, yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố ý thức của người bệnh, người nhà người bệnh. Kết luận: Cần trang bị đầy đủ, đồng bộ dụng cụ đựng chất thải tại các khoa/phòng; cập nhật lại các quy định, quy trình về quản lý chất thải rắn y tế theo đúng quy định của Thông tư hiện hành; tăng cường hướng dẫn cho người bệnh và thân nhân cách phân loại chất thải y tế. Từ khóa: quản lý chất thải y tế, chất thải rắn y tế ABSTRACT STATUS OF MEDICAL SOLID WASTE MANAGEMENT AND SOME FACTORS AFFECTING IN SOME CLINICAL DEPARTMENTS IN HOSPITAL 71 CENTER IN 2017 Nguyen Thi Anh Tho, Nguyen Van Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 314 - 321 Background: Managing solid waste at health facilities is a matter of concern. With the lack of equipment, low allocations, the hospital focuses on professional development, ... leading to the inadequate management of medical solid waste, causing many risks to the environment and public health. Objectives: Description of the status of medical solid waste management in accordance with Circular 58/TTLT/BYT-BTNMT Identify some factors that affect the management of medical solid waste in some clinical departments in Hospital 71 Center, 2017. Methods: Research on the application of cross-sectional descriptive methods, combining quantitative and qualitative research with research subjects: records, books and documents related to medical solid waste management; Facilities, equipment for medical solid waste management at 8 clinical departments; Medical personnel includes: deputy director in charge of logistics, head of infectious control department, chief nurse of hospital, chief nurse of 8 clinical departments, nurse of 8 clinical departments, waste treatment staff. Results: The correct classification rate is almost 80%, the lowest is the rate of proper classification of *Bệnh viện 71 Trung ương Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Anh Thơ ĐT: 0349.608.057 Email: nguyenanhtho.16391@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 315 domestic waste (61.5%). Regarding collection, only 25% performed wrongly. It is necessary to build storage facilities or add storage devices domestic waste and contagious waste. Some factors affecting the management of medical solid waste include 4 factors: policy, management, material elements, other factors. Conclusions: Fully equipped with facilities and facilities to serve the solid medical waste management to the units. Develop procedures and regulations on medical solid waste management; Guide the patient, the patient's family to classify, collect the waste into the prescribed bin. Keywords: medical waste management, medical solid waste ĐẶT VẤN ĐỀ Quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) đang là vấn đề đáng lo ngại tại các cơ sở y tế. Tính đến ngày 1/7/2012, trên cả nước có tổng cộng 35 226 cơ sở y tế(9) . Theo thống kê, mức tăng chất thải y tế hiện nay là 7,6% và ước tính đến năm 2020 lượng chất thải rắn y tế phát sinh trên cả nước sẽ là 800 tấn/ngày(4). Tại Việt Nam, nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ tiềm ẩn trong chất thải bệnh viện còn kém. Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải còn thiếu, chưa đồng bộ, chỉ có 53% số bệnh viện sử dụng xe có nắp đậy khi vận chuyển chất thải y tế nguy hại(1) . Bên cạnh đó, việc trang bị hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn tại các bệnh viện còn hạn chế, vẫn còn đến 32% lượng CTRYT nguy hại phát sinh trên toàn quốc chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn(1), điều này là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 71 trung ương năm 2017”, nhằm làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRYT tại bệnh viện Mục tiêu nhiên cứu Mô tả thực trạng quản lý chất thải rắn y tế theo Thông tư liên tịch số 58/TTLT/BYT-BTNMT tại bệnh viện 71 Trung ương năm 2017. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 71 Trung ương năm 2017. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu dựa vào số liệu thứ cấp liên quan đến quản lý CTRYT; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý CTRYT, nhân viên y tế của bệnh viện 71 Trung ương được tiến hành từ 3/2017 đến 7/2017. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định lượng Mô tả các hoạt động quản lý CTRYT của bệnh viện dựa vào tài liệu, sổ sách liên quan; các hoạt động: Phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTRYT tại bệnh viện. Nghiên cứu định tính Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện 71 trung ương thông qua phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm các đối tượng: Ban giám đốc; Lãnh đạo khoa kiểm soát nhiễm khuẩn; Trưởng phòng điều dưỡng; Trưởng phòng hành chính quản trị; Điều dưỡng viên, hộ lý tại 8 khoa lâm sàng (Cấp cứu; Ngoại; Nhi; Nội I, Nội II; Lực lượng vũ trang, Nội tổng hợp, Người cao tuổi); Nhân viên phụ trách khu vực lưu giữ và xử lý chất thải. Phương pháp phân tích số liệu Kết quả nghiên cứu định lượng sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích kết quả. Kết quả nghiên cứu định tính được ghi lại từ băng ghi âm và tập hợp, phân tích theo chủ đề nghiên cứu đã xác định. KẾT QUẢ Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế theo thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT Thực trạng chế độ báo cáo, hồ sơ báo cáo quản Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 316 lý chất thải y tế (QLCTYT) Theo kết quả đánh giá về các loại văn bản, hồ sơ quản lý chất thải y tế, trong năm 2016, bệnh viện 71 Trung ương có các loại báo cáo: Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế, báo cáo công tác bảo vệ môi trường, báo cáo giảm thiểu chất thải nhựa với Cục quản lý môi trường. Đối với các loại văn bản khác như: Sổ bàn giao, sổ theo dõi chất thải y tế (bao gồm chất thải thông thường, chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm) và nhật ký vận hành thiết bị xử lý CTRYT đã có tại khu vực lưu giữ và xử lý chất thải. Tuy nhiên, báo cáo giám sát môi trường của bệnh viện chưa đầy đủ về tần suất theo quy định (Bảng 1). Bảng 1: Thực trạng chế độ báo cáo, hồ sơ báo cáo Nội dung đánh giá Đạt Không đạt Có báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế X Báo cáo được thực hiện theo mẫu quy định X Tần suất báo cáo thực hiện 01 lần/năm X Có sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại X Có đủ sổ theo dõi chất thải y tế theo 4 nhóm chất thải và được ghi chép đầy đủ X Có sổ theo dõi chất thải y tế lây nhiễm đã qua xử lý đạt kỹ thuật quốc gia về môi trường phục vụ mục đích tái chế X Có sổ bàn giao chất thải y tế lây nhiễm đã qua xử lý đạt kỹ thuật quốc gia về môi trường phục vụ mục đích tái chế X Có báo cáo giám sát kết quả quản lý chất thải y tế định kỳ, đột xuất X Có sổ nhật ký vận hành lò đốt chất thải X Có sổ nhật ký vận hành thiết bị xử lý chất thải lây nhiễm bằng công nghệ không đốt X Thực trạng phân loại CTRYT tại các khoa lâm sàng Đối với dụng cụ về phân loại CTRYT, 100% khoa đã có túi, thùng phân loại riêng các cho từng nhóm chất thải. Túi đựng chất thải tuy đã có đủ 4 loại túi, tuy nhiên chưa đáp ứng đúng quy định về biểu tượng bên ngoài. Về thùng phân loại, chỉ có hai loại thùng màu xanh và thùng vàng để đựng CTYT thông thường không phục vụ mục đích tái chế và thùng vàng để đựng chất thải lây nhiễm, chưa có thùng màu trắng để đựng chất thải thông thường phục vụ mục đích tái chế và thùng màu đen để đựng chất thải nguy hại không lây nhiễm (Bảng 2). Bảng 2: Dụng cụ phân loại CTRYT tại các khoa (n = 8) Nội dung đánh giá Kết quả đạt Tần số Tỷ lệ (%) Có đủ túi nilon đựng CTRYT 8 100 Túi đựng CTRYT đáp ứng đúng màu sắc theo quy định cho từng nhóm chất thải 8 100 Túi đựng CTRYT đáp ứng đúng biểu tượng theo quy định cho từng nhóm chất thải 0 0 Túi đựng chất thải lây nhiễm không được làm bằng nhựa PVC 8 100 Có đủ dụng cụ đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn 8 100 Dụng cụ đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn đáp ứng quy định 8 100 Có đủ thùng đựng chất thải 8 100 Thùng đựng chất thải đáp ứng màu sắc theo quy định cho từng nhóm chất thải 0 0 Thùng đựng chất thải có nắp đậy 8 100 Bố trí vị trí cố định đặt thùng đựng chất thải 8 100 Tại vị trí đặt thùng đựng chất thải có bảng hướng dẫn phân loại, thu gom chất thải 8 100 Số lượt quan sát là 200 lượt, chia đều cho các khoa, mỗi khoa có 25 lượt quan sát, được thực hiện từ 9 – 11 giờ và 14h30 – 16h hàng ngày. Theo kết quả đánh giá, tỷ lệ phân loại đúng các loại chất thải lây nhiễm sắc nhọn và chất thải lây nhiễm không sắc nhọn chiếm tỷ lệ cao, lần lượt đạt 86% và 90% (Bảng 3). Do 7 khoa khác là nội khoa, chất thải giải Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 317 phẫu chỉ được đánh giá tại khoa Ngoại, thực hiện 25 lượt quan sát, trong đó có 18 lượt quan sát được việc phân loại chất thải giải phẫu, đạt tỷ lệ đúng 100%. Tuy nhiên, tỷ lệ phân loại đúng chất thải sinh hoạt thấp, chỉ đạt 61,5%. Trong quá trình quan sát không có chất thải rắn nguy hại không lây nhiễm phát sinh. Bảng 3: Hoạt động phân loại CTRYT tại các khoa (n = 200) Nội dung đánh giá Kết quả đạt Tần số Tỷ lệ (%) Chất thải lây nhiễm được phân loại tại nguồn 165 82,5 Chất thải nguy hại không lây nhiễm được phân loại tại nguồn 0 0 CTYT thông thường không phục vụ mục đích tái chế được phân loại tại nguồn 200 100 CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế được phân loại tại nguồn 165 82,5 Phân loại chất thải lây nhiễm sắc nhọn vào thùng hoặc hộp màu vàng 172 86 Phân loại chất thải lây nhiễm không sắc nhọn vào túi hoặc thùng có lót túi, có màu vàng 180 90 Phân loại chất thải giải phẫu vào 2 lần túi hoặc thùng có lót túi và có màu vàng 18 100 Chất thải nguy hại không lây nhiễm được phân loại vào túi hoặc thùng và có lót túi màu đen 0 0 CTYT thông thường không phục vụ mục đích tái chế được phân loại vào túi hoặc thùng và có lót túi màu xanh 123 61,5 CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế được phân loại vào túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng 164 82 Thực trạng hoạt động thu gom CTRYT Theo kết quả quan sát tại 08 khoa lâm sàng cho thấy, có 100% khoa đã có thùng thu gom, các loại chất thải đã được thu gom riêng, có bảng hướng dẫn phân loại, thu gom tại vị trí đặt các thùng (Bảng 4). 100% túi đựng chất thải được buộc kín; thùng đựng chất thải sắc nhọn được đóng kín nắp, thùng đựng được vệ sinh sau khi sử dụng. Các khoa đều thực hiện thu gom CTRYT theo đúng giờ quy định (từ 8h – 9h). Không có chất thải nguy hại không lây nhiễm phát sinh trong thời điểm quan sát. Có 25% khoa khi thu gom không đậy kín nắp thùng do lượng rác quá nhiều, điều này là do việc tồn đọng rác vào hai ngày cuối tuần. Tuy nhiên, việc thu gom chất thải vẫn đảm bảo không bị rò rỉ, rơi vãi chất thải ra môi trường bên ngoài. Bảng 4: Hoạt động thu gom CTRYT tại các khoa (n = 8) Nội dung đánh giá Kết quả đạt Tần số Tỷ lệ (%) Có thùng thu gom 8 100 Thùng thu gom đáp ứng đúng màu sắc cho từng nhóm chất thải 0 0 Thùng đựng CTRYT có nắp đóng mở 8 100 Nơi đặt thùng thu gom có bảng hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải 8 100 Chất thải lây nhiễm được thu gom riêng 8 100 Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng. 8 100 Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng. 8 100 Thời gian thu gom CTRYT đúng theo quy định (8h-9h) 8 100 Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom riêng (chất hàn răng amalgam; thiết bị y tế vỡ, hỏng có chứa thủy ngân) Không phát sinh Túi đựng chất thải buộc kín 8 100 Hộp đựng chất thải sắc nhọn đậy kín 8 100 Thùng thu gom chất thải được đậy kín 6 75 Thùng đựng chất thải được vệ sinh hàng ngày 8 100 Chất thải không bị rò rỉ, rơi vãi khi thu gom 8 100 Tần suất thu gom CTRYT lây nhiễm ít nhất 1 lần/ngày 8 100 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 318 Thực trạng hoạt động lưu giữ CTRYT Bệnh viện 71 Trung ương đã có khu vực lưu giữ riêng dành cho chất thải lây nhiễm, chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế (Bảng 5). Khu vực lưu giữ chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế hiện là kho được trang bị đầy đủ nhất, có mái che, khóa cửa, nền cao và chống thấm. Chất thải sẽ được bàn giao cho đơn vị thu gom bên ngoài khi đủ số lượng. Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được lưu chứa trong xe chuyên dụng nhưng xe chưa có nắp đậy và được lưu giữ ngoài trời. Bệnh viện hợp đồng với công ty cổ phần môi trường và đô thị Thanh Hoá thu gom và vận chuyển với tần suất 2 lần/tuần. Chất thải lây nhiễm sau khi được thu gom từ các khoa phòng sẽ được lưu giữ tại khu vực lò đốt của bệnh viện và được xử lý trong vòng 48 giờ. Tuy nhiên, dụng cụ lưu chứa chất thải lây nhiễm chưa đáp ứng đúng quy định. Bảng 5: Hoạt động lưu giữ CTRYT tại bệnh viện Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá Chất thải lây nhiễm CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế CTYT thông thường không phục vụ mục đích tái chế Có khu vực lưu giữ chất thải KĐ KĐ KĐ Khu vực lưu giữ có mái che KĐ Đ KĐ Khu vực lưu giữ có nền cao, có bậc cửa tránh nước tràn từ bên trong và bên ngoài KĐ Đ KĐ Có dấu hiệu cảnh báo với khu vực lưu giữ CTYT nguy hại KĐ Đ (-) Có thiết bị phòng cháy chữa cháy Đ Đ (-) Chất thải lây nhiễm được lưu giữ không quá 02 - 03 ngày Đ (-) (-) Chất thải lây nhiễm cần bảo quản lạnh dưới 8 o C được lưu giữ không quá 7 ngày (-) (-) (-) Có dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải rắn y tế Đ Đ Đ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải rắn y tế có nắp đậy KĐ Đ KĐ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTRYT có biểu tượng nhận biết loại chất thải lưu giữ. KĐ KĐ KĐ Chất thải được lưu giữ trong thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín KĐ Đ KĐ “Đ”: Đạt, “KĐ”: Không đạt, (-): Không đánh giá Hiện nay bệnh viện không có khu vực lưu giữ riêng chất thải nguy hại không lây nhiễm do lượng phát sinh hiện nay rất ít, thường được lưu giữ tạm thời tại khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn. Hoạt động xử lý CTRYT tại bệnh viện Bệnh viện 71 Trung ương xử lý chất thải lây nhiễm bằng phương pháp đốt là chủ yếu, bên cạnh đó kết hợp với phương pháp không đốt. Lò đốt được đưa vào vận hành từ năm 2006, công suất xử lý 45kg/mẻ, trung bình mỗi ngày bệnh viện xử lý 3 – 4 mẻ. Thiết bị không đốt sử dụng công nghệ hấp tiệt khuẩn bằng nhiệt ướt, công suất xử lý 12- 15 kg/mẻ do Bộ Y tế đầu tư lắp đặt. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 TW Yếu tố chính sách, văn bản hướng dẫn quản lý CTRYT Hiện nay, tất cả các khoa, phòng trong bệnh viện đã có bảng hướng dẫn phân loại chất thải. Tuy nhiên, các loại văn bản quy định, hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải mặc dù đã được xây dựng nhưng đã cũ và chưa cập nhật theo thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Quy trình quản lý chất thải rắn y tế trong bệnh viện hiện chưa được ban hành. Điều này gây khó khăn cho các đơn vị khi thực hiện quản lý chất thải rắn y tế trong bệnh viện. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 319 Yếu tố quản lý, lãnh đạo Đây là một yếu tố tích cực ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện. Nhờ có sự quan tâm của lãnh đạo, nhân viên y tế trong bệnh viện được đào tạo và cập nhật những thông tin liên quan đến chất thải y tế thông qua các buổi tập huấn cũng như giao ban tại các khoa phòng. Kể cả những điều dưỡng, hộ lý mới vào làm việc, bệnh viện cũng có những chương trình tập huấn đào tạo về chuyên môn nói chung và quản lý CTRYT nói riêng. Một hộ lý cũng cho biết, với những nhân viên lâu năm cũng được tập huấn, hướng dẫn lại. “Kể cả mới cả cũ, nhiều khi bọn cô làm lâu năm rồi cũng được tập huấn lại, nhân viên mới càng phải tập huấn vì mỗi năm thì người ta cũng phải cho tập huấn. Cái công việc của mình làm thì nó phải đúng với cái trình tự, phân loại, thu gom chất thải rất quan trọng, nhất là bệnh viện mình là phân loại, thu gom rất là đúng quy trình đó”. Yếu tố cơ sở vật chất Theo kết quả đánh giá thì công cụ, trang bị, cơ sở vật chất phục vụ quản lý chất thải rắn trong bệnh viện chưa đầy đủ và đồng bộ. Đối với hoạt động cung ứng trang bị hàng tháng còn chậm trễ, đặc biệt đối với túi đựng chất thải lây nhiễm. Trưởng phòng hành chính quản trị cho biết “Đối với các loại túi, thùng bệnh viện phát cho các khoa đầy đủ. Các khoa nào mà lên lĩnh chưa có đó là vì bên cung ứng họ về muộn, mình cũng dự trù hết rồi, nhưng đôi khi xe hàng về muộn, nhưng mà chỉ đôi khi thôi, chứ không thường xuyên”. Bên cạnh đó, chất thải sinh hoạt hiện nay chưa được lưu giữ trong kho mà mới chỉ được tập trung lại một khu, không có mái che, không có dụng cụ lưu chứa có nắp đậy, dẫn đến nguy cơ chất thải bị phát tán ra môi trường xung quanh do thời tiết hoặc do động vật. Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn hiện đang đề nghị bệnh viện đầu tư xây dựng khu vực lưu giữ riêng cho loại chất thải này. Yếu tố ý thức của người bệnh, người nhà người bệnh Theo đánh giá của các nhân viên y tế, ý thức của người bệnh, người nhà bệnh nhân trong việc phân loại chất thải còn kém, gây khó khăn trong công tác phân loại và thu gom chất thải. Mặc dù tại tất cả các khoa, đã có bảng hướng dẫn phân loại, thu gom tại vị trí đặt thùng thu gom chất thải. Tại một số khoa có lượng bệnh nhân đông, một bệnh nhân có thể có nhiều người nhà chăm sóc, nhân viên y tế không thể hướng dẫn hết cho người nhà, dẫn đến tình trạng chất thải sinh hoạt thì bỏ nhầm sang thùng chất thải lây nhiễm và ngược lại. Một hộ lý cho biết: “Có nhiều trường hợp là như kiểu là bỉm của bệnh nhân là cũng cứ vứt lung tung thôi, bọn cô cũng hướng dẫn nhưng có người họ biết, có người không biết, nhiều khi họ cứ thấy thùng rác là họ vứt vào. Khi mà bọn cô đi thu gom xuống chỗ lò đốt là đến khi lấy rác ra thì không chỉ là rác thải y tế mà còn lẫn cả rác thải sinh hoạt vào”. BÀN LUẬN Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế theo thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT Thực trạng chế độ báo cáo, hồ sơ báo cáo QLCTYT Nhìn chung, bệnh viện lưu đầy đủ các báo cáo hàng năm theo quy định. Có đầy đủ các loại sổ bàn giao, sổ theo dõi chất thải y tế, sổ nhật ký vận hành thiết bị xử lý CTRYT. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh công tác giám sát định kỳ, đột xuất, lưu lại các văn bản giám sát làm cơ sở triển khai các hoạt động quản lý chất thải tại bệnh viện. Thực trạng phân loại CTRYT tại các khoa lâm sàng Đối với dụng cụ về phân loại CTRYT, 100% khoa đã có túi, thùng phân loại riêng các cho từng nhóm chất thải, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Nga tại bệnh viện đa khoa Gia Lộc năm 2013 là hầu hết các trang thiết bị chưa đạt chuẩn theo quy định, các loại túi, thùng đựng chất thải được dùng chủ yếu là dạng túi, thùng đựng thông thường, có màu sắc đa dạng(6). Tuy nhiên, các loại thùng phân Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 320 loại hiện nay chưa đáp ứng đủ 4 loại thùng theo quy định. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Huynh năm 2015 tại bệnh viện E và nghiên cứu của Đào Thị Lê Phương tại Cơ sở 1 của bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2015. Về hoạt động phân loại CTRYT tại các khoa được thực hiện khá tốt. Theo kết quả đánh giá, tỷ lệ phân loại đúng các loại chất thải lây nhiễm sắc nhọn và chất thải lây nhiễm không sắc nhọn chiếm tỷ lệ cao, lần lượt đạt 86% và 90%. 100% chất thải giải phẫu được phân loại đúng tại nguồn. Tuy nhiên, tỷ lệ phân loại đúng chất thải sinh hoạt thấp, chỉ đạt 61,5%, chủ yếu là phân loại nhầm các loại nắp nhựa của lọ thuốc, đầu nhựa bọc kim tiêm, khay đựng thuốc vào túi chất thải lây nhiễm. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Chính Phong năm 2016 tại Bệnh viện mắt Hà Nội, tỷ lệ phân loại đúng chất thải lây nhiễm đạt 72%; chất thải thông thường phục vụ mục đích tái chế chỉ đạt 53,3%(7). Thực trạng hoạt động thu gom CTRYT Hoạt động thu gom chất thải tại bệnh viện hiện nay được đánh giá khá tốt. Có 100% khoa đã có thùng thu gom, các loại chất thải đã được thu gom riêng, có bảng hướng dẫn phân loại, thu gom tại vị trí đặt các thùng. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Đinh Tấn Hùng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2013 và nghiên cứu của Lê Chính Phong tại bệnh viện mắt Hà Nội năm 2016(5,7). Khi thu gom, túi đựng chất thải đều được buộc kín; thùng đựng chất thải sắc nhọn cũng được đóng kín nắp, thùng đựng được vệ sinh sau khi sử dụng. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Châu Võ Thụy Diễm Thúy tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015, tỷ lệ vệ sinh thùng sau khi thu gom chỉ đạt 47,1%(3). Thực trạng hoạt động lưu giữ CTRYT Nhìn chung, CTRYT tại bệnh viện hiện đã được lưu giữ riêng, tuy nhiên dụng cụ lưu giữ, kho lưu giữ hiện nay chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định. Tại bệnh viện mới chỉ thực hiện tốt việc lưu giữ đối với chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế. Ngoài ra, chất thải thông thường không phục vụ mục đích tái chế cần có khu vực lưu giữ đạt tiêu chuẩn theo quy định hoặc ít nhất khu vực lưu giữ phải có mái che, thùng lưu chứa phải có nắp đậy để tránh phát tán chất thải ra môi trường. Chất thải lây nhiễm tuy được xử lý trong thời gian quy định nhưng thùng lưu giữ chất thải trước khi xử lý chưa đúng quy định của Bộ Y tế. Trong thời gian tới, bệnh viện cần xây dựng khu lưu trữ chất thải sinh hoạt có mái che, có dụng cụ lưu chứa đúng quy định với chất thải lây nhiễm, chất thải thông thường không phục vụ mục đích tái chế. Hoạt động xử lý CTRYT tại bệnh viện Tại Việt Nam, tính đến năm 2015, tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được thu gom và xử lý khoảng 65%.Trong khoảng hơn 300 tấn chất thải y tế mỗi ngày chỉ có 1/3 số CTR được đốt bằng lò đốt hiện đại và có thể đảo bảo an toàn môi trường. Thống kê cho thấy, hiện cả nước có gần 200 lò đốt rác thải y tế chuyên dụng. Số lò đốt này mới chỉ phục vụ cho khoảng 40% số cơ sở y tế(2). Bệnh viện 71 TW hiện nay được trang bị hai lò đốt, một lò đốt nhiệt và một lò xử lý nghiền hấp, tiệt khuẩn. Trong đó, sử dụng lò đốt nhiệt là chủ yếu, không thân thiện với môi trường. Bệnh viện cần cân nhắc sử dụng song song hai lò xử lý chất thải y tế, giảm tần suất sử dụng lò đốt nhiệt. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 TW Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 Trung ương hiện nay bao gồm 4 nhóm yếu tố. Yếu tố chính sách, văn bản hướng dẫn quản lý CTRYT, mặc dù bệnh viện đã được phổ biến đầy đủ các văn bản chính sách của nhà nước về quản lý CTRYT nhưng việc vận dụng để áp dụng vào thực tế bằng cách đưa ra một sốt văn bản quy định cụ thể tại bệnh viện còn hạn chế; Yếu tố quản lý, lãnh đạo là yếu tố thuận lợi cho hoạt động quản lý CTRYT tại bệnh viện; Yếu tố cơ sở vật chất là yếu tố gây hạn chế cho công tác quản lý CTRYT, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 321 việc cung ứng hiện nay chưa đầy đủ theo quy định, chưa kịp thời theo khối lượng công việc tại một số khoa trọng điểm như Hồi sức tích cực, cấp cứu, ngoại. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của Lê Chính Phong tại bệnh viện mắt Hà Nội và Nguyễn Văn Huynh tại bệnh viện E(7,8). Đây cũng là thực trạng chung của hầu hết các cơ sở y tế trên cả nước. Những yếu tố trên đều là những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTRYT được đề cập đến trong một số nghiên cứu về quản lý chất thải rắn y tế(3,4,5,6,7,8). Tại bệnh viện 71 TƯ, nghiên cứu viên tìm hiểu thêm được yếu tố ý thức của người bệnh, người nhà người bệnh, đây cũng một yếu tố gây hạn chế việc thực hiện tốt công tác quản lý CTRYT, cần tăng cường việc hướng dẫn cho người bệnh, người nhà người bệnh khi thực hiện phân loại, thu gom chất thải. KẾT LUẬN Nhìn chung, công tác phân loại, thu gom tại 8 khoa lâm sàng trong bệnh viện được thực hiện tương đối tốt, nhất là đối với chất thải lây nhiễm. Chất thải thông thường không phục vụ mục đích tái chế đôi khi vẫn còn có trường hợp bị phân loại nhầm. Tỷ lệ thùng thu gom được đậy nắp kín khi vận chuyển thấp. Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế còn được lưu giữ tạm bợ, chưa đúng quy định. Hoạt động xử lý CTRYT được thực hiện thường xuyên tại bệnh viện bằng cả hai phương pháp đốt và không đốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 71 Trung ương bao gồm yếu tố thuận lợi là yếu tố quản lý, lãnh đạo; các nhóm yếu tố gây khó khăn gồm: Yếu tố chính sách, văn bản hướng dẫn; yếu tố cơ sở vật chất; yếu tố ý thức của người bệnh và người nhà bệnh nhân. KIẾN NGHỊ Để cải thiện hoạt động quản lý CTRYT tại Bệnh viện 71 Trung ương được tốt hơn thì đơn vị cần: Đầu tư trang bị đầy đủ hơn về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý và xử lý CTRYT; hướng dẫn cho bệnh nhân, thân nhân cách phân loại chất thải theo đúng quy định. Bên cạnh đó, bệnh viện cần cập nhật và triển khai các quy trình, quy định về quản lý CTRYT dựa theo Thông tư liên tịch số 58/TTLT/BYT-BTNMT đến tất cả khoa/phòng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài nguyên và môi trường (2011). Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011. URL: es/C%C3%B4ng-b%E1%BB%91-B%C3%A1o-c%C3%A1o- m%C3%B4i-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-Qu%E1%BB%91c-gia- n%C4%83m-2011.aspx. 2. Bộ tài nguyên và môi trường (2015). Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm (2011 – 2014) các địa phương. URL: https://drive.google.com/file/d/0BxU2DChZAEnCMWZOcGl2V FRwWFk/view. 3. Châu Võ Thụy Diễm Thúy (2015). Thực trạng, kiến thức, thực hành của nhân viên y tế vê phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015. Luận văn Thạc sỹ, trường ĐH Y tế công cộng 4. Đào Thị Lê Phương (2015). Thực trạng quản lý chất thải rắn bệnh viện Đa khoa nông nghiệp năm 2015. Luận văn Thạc sỹ, Trường ĐH Y tế công cộng . 5. Đinh Tấn Hùng (2013). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc quản lý chất thải rắn y té tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2013. Luận văn Thạc sỹ, Trường ĐH Y tế công cộng 6. Hồ Thị Nga (2013). Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Gia Lộc, tỉnh Hải Dương năm 2013. Luận văn Thạc sỹ, Trường ĐH Y tế công cộng. 7. Lê Chính Phong (2016). Thực trạng thực hiện quy trình quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện mắt Hà Nội, năm 2016. Luận văn Thạc sỹ, Trường ĐH Y tế công cộng 8. Nguyễn Văn Huynh (2016). Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và yếu tố ảnh hưởng ở một số trung tâm và khoa lâm sàng Bệnh viện E năm 2016. Luận văn Thạc sỹ, Trường ĐH Y tế công cộng. 9. Tổng cục môi trường (2015). Tổng quan về các áp lực lên môi trường nước ta hiện nay và một số định hướng, giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường thời gian tới. Hội nghị môi trường toàn quốc. URL: Users/Admin/Downloads/He%20thong%20y%20te%20Viet%20 Nam%20(1).pdf. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_quan_ly_chat_thai.pdf
Tài liệu liên quan