Tài liệu Thực trạng và một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa sử dụng mạng xã hội cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp - Lê Thị Vân Kiều: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 74-78
74
Email: ltvkieu@dthu.edu.vn
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC VĂN HÓA SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Lê Thị Vân Kiều - Trường Đại học Đồng Tháp
Ngày nhận bài: 25/4/2019; ngày chỉnh sửa: 20/5/2019; ngày duyệt đăng: 27/5/2019.
Abstract: Managing the educational activities on the culture of using social networks for students
is is the impact of managers on cultural education activities on using social networks for students
to achieve management goals. Based on analyzing the reality, we propose some measures of
managing educational activities on the culture of using social networks for students.
Keywords: Management, education, culture, use, social networks.
1. Mở đầu
Mạng xã hội (MXH) với hiệu năng của nó ngày càng
có vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc sống hàng ngày.
Với khả năng kết nối nhiều mối quan hệ khác nhau,
MXH đem lại nhiều tiệ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa sử dụng mạng xã hội cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp - Lê Thị Vân Kiều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 74-78
74
Email: ltvkieu@dthu.edu.vn
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC VĂN HÓA SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Lê Thị Vân Kiều - Trường Đại học Đồng Tháp
Ngày nhận bài: 25/4/2019; ngày chỉnh sửa: 20/5/2019; ngày duyệt đăng: 27/5/2019.
Abstract: Managing the educational activities on the culture of using social networks for students
is is the impact of managers on cultural education activities on using social networks for students
to achieve management goals. Based on analyzing the reality, we propose some measures of
managing educational activities on the culture of using social networks for students.
Keywords: Management, education, culture, use, social networks.
1. Mở đầu
Mạng xã hội (MXH) với hiệu năng của nó ngày càng
có vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc sống hàng ngày.
Với khả năng kết nối nhiều mối quan hệ khác nhau,
MXH đem lại nhiều tiện ích cho cuộc sống. Tuy nhiên,
MXH cũng có nhiều tác động tiêu cực, nếu việc sử dụng
mạng không có định hướng, nhất là đối với thế hệ trẻ. Vì
vậy, việc quản lí (QL) hoạt động (HĐ) giáo dục (GD)
văn hóa sử dụng MXH cho học sinh, sinh viên (SV) là
hết sức cần thiết.
QL hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến
hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV nhằm đạt
mục tiêu QL. Để QL tốt hoạt động GD văn hóa sử dụng
MXH cho SV, cần: - Lập kế hoạch: trên cơ sở điểm
mạnh, điểm yếu của hoạt động GD văn hóa sử dụng
MXH, xác định mục tiêu, hệ thống công việc, các biện
pháp thực hiện kế hoạch (các chủ thể sử dụng phương
pháp, phương tiện, hình thức chức, không gian, thời gian,
điều kiện); - Tổ chức thực hiện: thành lập bộ máy tổ
chức thực hiện (chủ thể, đối tượng QL), xác định chức
năng, nhiệm vụ của từng thành viên và mối quan hệ giữa
các thành viên trong tổ chức; tổ chức, triển khai thực hiện
công việc một cách khoa học; - Chỉ đạo: hiệu trưởng
ra các quyết định QL; định hướng, dẫn dắt, khai thác
nguồn lực thực hiện nhiệm vụ một cách khoa học, hiệu
quả, giám sát, khích lệ, tạo động lực, môi trường, điều
kiện cho hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH; - Kiểm
tra, đánh giá: QL việc xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí, công
cụ, sử dụng phương pháp, hình thức, kênh đánh giá, phản
hồi kết quả. Các chủ thể QL càng thực hiện tốt các công
việc trên, hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH của SV
càng đạt hiệu quả cao và ngược lại. Trên cơ sở phân tích
thực trạng, bài viết đề xuất một số biện pháp QL hoạt
động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục văn hóa sử dụng
mạng xã hội cho sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp
Từ tháng 1 đến tháng 4/2019, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu thực trạng trên 15 cán bộ quản lí (CBQL), 25
giảng viên (GV) gồm cả GV kiêm cố vấn học tập; 200
SV khóa 2016 các Khoa Sư phạm của Trường. Phương
pháp được sử dụng là quan sát, điều tra, phỏng vấn,
nghiên cứu sản phẩm hoạt động, lấy ý kiến chuyên gia.
Đánh giá thực trạng hoạt động GD văn hóa sử dụng
MXH của SV theo thang mức độ 1, 2, 3, 4, 5. Trong đó,
mức độ 1 (thấp nhất) và mức độ 5 (cao nhất). Quy ước
tính điểm như sau:
2.1.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục văn hóa
sử dụng mạng xã hội cho sinh viên
Lập kế hoạch vô cùng quan trọng trong việc tạo nên
hiệu quả QL. Vì vậy, vấn đề đầu tiên được quan tâm
Mức độ Giá trị trung bình (�̅�) Các mức độ đánh giá thực trạng
1 >4 Tốt Rất thường xuyên Rất ảnh hưởng
2 3,5 – 3,99 Khá Thường xuyên Ảnh hưởng
3 3 – 3,49 Trung bình Đôi khi Khá ảnh hưởng
4 2,5 – 2,99 Yếu Hiếm khi Ít ảnh hưởng
5 <2, 49 Kém Rất ít khi Rất ít ảnh hưởng
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 74-78
75
nghiên cứu là thực trạng xây dựng kế hoạch QL hoạt
động GD văn hóa sử dụng MXH của SV và kết quả được
thể hiện qua bảng 1.
Bảng số liệu cho thấy, CBGV và GV đánh giá mức độ
thực hiện trung bình khá. Trong đó, GV xếp nội dung “Xác
định mục tiêu, yêu cầu của hoạt động GD văn hóa sử dụng
MXH cho SV” được GV đánh giá ở mức cao nhất, xếp
thứ bậc 1 (�̅�=3,23); nội dung “Xác định điểm mạnh, điểm
yếu về tổ chức hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho
SV” được CBQL xếp loại cao nhất, xếp thứ bậc 1
(�̅�=3,57). Các nội dung còn lại được CBQL và GV đánh
giá đạt mức trung bình. Theo kết quả khảo sát, việc lập kế
hoạch QL hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV
đã được quan tâm thực hiện nhưng đạt kết quả chưa cao,
đặc biệt là việc xác định huy động các nguồn lực để thực
hiện, việc thường xuyên kiểm tra tính hợp lí, khả thi và
điều chỉnh kế hoạch được đánh giá ở mức độ thấp nhất. Vì
vậy, chủ thể QL cần quan tâm lập kế hoạch QL hoạt động
GD văn hóa sử dụng MXH cho SV phù hợp, hiệu quả hơn.
2.1.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa sử
dụng mạng xã hội cho sinh viên
Sau khi lập kế hoạch là việc tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch QL. Thực trạng của vấn đề này được thể
hiện ở bảng 2.
Nhìn tổng thể, công tác tổ chức hoạt động GD văn
hóa sử dụng MXH cho SV được CBQL và GV đánh giá
đạt mức trên trung bình. Trong đó, hai nội dung được
đánh giá cao là “Truyền đạt nội dung chính kế hoạch thực
hiện hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV gây
ảnh hưởng và thuyết phục” và “Huy động nguồn lực để
tổ chức hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV”
xếp thứ bậc 1 và 2 (�̅� = 3,28). Hai nội dung còn lại được
đánh giá đạt trung bình yếu �̅� = 3,00 và 2,92. Kết quả
Bảng 1. Mức độ thực hiện lập kế hoạch hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV
TT Nội dung
CBQL GV
�̅� TB ĐLC �̅� TB ĐLC
1
Xác định điểm mạnh, điểm yếu về tổ chức hoạt động
GD văn hóa sử dụng MXH cho SV
3,57 1 0,59 2,76 4 0,52
2
Xác định mục tiêu, yêu cầu của hoạt động GD văn hóa
sử dụng MXH cho SV
3,28 2 0,52 3,23 1 0,73
3
Xác định hệ thống công việc với thời gian cụ thể thực
hiện
2,85 5 0,65 3,15 2 0,68
4
Xác định nguồn lực cần huy động tổ chức hoạt động
GD văn hóa sử dụng MXH cho SV
3,14 3 0,37 3,15 2 0,68
5
Thường xuyên kiểm tra tính hợp lí, khả thi của kế
hoạch và điều chỉnh cho phù hợp
3,00 4 0, 40 2,69 5 0,52
6 Ý kiến khác 0 0
Bảng 2. Mức độ tổ chức hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV
TT Nội dung
CBQL GV
�̅� TB ĐLC �̅� TB ĐLC
1
Truyền đạt nội dung chính kế hoạch thực hiện hoạt
động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV gây ảnh
hưởng và thuyết phục
3,28 1 0,52 3,00 2 0,66
2
Huy động nguồn lực để tổ chức hoạt động GD văn
hóa sử dụng MXH cho SV
3,28 1
0,52
3,07 1 0,78
3
Phát huy các thành tố của quá trình hoạt động GD
văn hóa sử dụng MXH
3,00 3 0,40 3,00 2 0,66
4
Xử lí tình huống trong hoạt động GD văn hóa sử
dụng MXH cho SV
3,00 3 0,40 2,92 4 0,57
5 Ý kiến khác 0 0
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 74-78
76
khảo sát cho thấy, kế hoạch QL có quan tâm, triển khai
thực hiện. Nhưng việc phát huy các yếu tố hoạt động GD
văn hóa sử dụng MXH cho SV, xử lí tình huống còn hạn
chế. Đây là những nội dung quan trọng trong việc tạo nên
hiệu quả hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV.
Thực trạng này đặt ra yêu cầu cần có biện pháp QL hiệu
quả hơn.
2.1.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục văn hóa sử
dụng mạng xã hội cho sinh viên
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch phụ thuộc vào sự chỉ
đạo của chủ thể QL. Thực trạng này được thể hiện qua
bảng 3.
Kết quả khảo sát ở bảng 3 cho thấy, việc chỉ đạo thực
hiện hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV được
CBQL và GV đánh giá ở mức trung bình. Độ lệch chuẩn
giữa các ý kiến đánh giá đảm bảo, kết quả khảo sát có độ
tin cậy. “Nội dung chỉ đạo điều hành” được đánh giá cao
nhất xếp thứ bậc 1. Sự chỉ đạo được quán triệt rõ ràng
cho các cá nhân, đơn vị thực hiện hoạt động GD văn hóa
sử dụng MXH nhưng vai trò người chỉ đạo điều hành
chưa được phát huy tốt, chưa có biện pháp phát huy tính
tích cực, độc lập của chủ thể thực hiện hoạt động GD văn
hóa sử dụng MXH cho SV. Kết quả nghiên cứu trên cho
thấy việc chỉ đạo hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH
cho SV đã được quan tâm thực hiện đạt kết quả mức
trung bình. Vai trò chỉ đạo của chủ thể QL, phát huy vai
trò các chủ thể thực hiện cần tăng cường hơn nữa.
2.1.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục văn
hóa sử dụng mạng xã hội cho sinh viên
Để việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hiệu quả, chủ
thể cần thực hiện kiểm tra, đánh giá việc QL hoạt động
GD văn hóa sử dụng MXH của SV. Thực trạng này được
thể hiện qua bảng 4.
Việc QL chuẩn và xây dựng công cụ đánh giá được
CBQL, GV xếp thứ 1 với điểm trung bình là 3,14; 3,00.
Về QL phương pháp đánh giá, ý kiến CBQL và GV đạt
mức trung bình với 2,85 điểm và 2,77 điểm. Việc QL
phản hồi kết quả đánh giá được CBQLvà GV xếp ở thứ
bậc thấp nhất, ở mức yếu, với 2,71 điểm (CBQL) và 2,70
điểm (GV). Điều này cho thấy, còn nhiều hạn chế trong
công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GD văn hóa sử
dụng MXH cho SV, đặc biệt là QL phản hồi kết quả.
Để tìm được biện pháp hữu hiệu tác động thay đổi
thực trạng, chúng tôi nghiên cứu tìm mức độ nguyên
nhân chi phối.
2.1.5. Nguyên nhân ảnh hưởng thực trạng quản lí hoạt
động giáo dục văn hóa sử dụng mạng xã hội cho sinh
viên Trường Đại học Đồng Tháp
Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến thực trạng QL hoạt động GD văn hóa sử
dụng MXH cho SV với nhiều mức độ ảnh hưởng khác
nhau. Tác giả khảo sát và thu được kết quả (thể hiện ở
bảng 5).
Bảng 3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV
TT Nội dung
CBQL GV
�̅� TB ĐLC �̅� TB ĐLC
1 Nội dung chỉ đạo điều hành 3,28 1 0,33 3,00 1 0,70
2
Vai trò chỉ đạo, điều hành của người phụ
trách
3,14 2 0,41 2,92 2 0,59
3
Tính tích cực, độc lập, sáng tạo của chủ
thể thực hiện hoạt động GD văn hóa sử
dụng MXH cho SV
3,14 2 0,41 2,92 2 0,59
4 Ý kiến khác 0 0
Bảng 4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV
TT Nội dung
CBQL GV
�̅� TB ĐLC �̅� TB ĐLC
1 QL tiêu chuẩn đánh giá 3,14 1 0,69 3,00 1 0,66
2 QL xây dựng công cụ đánh giá 3,00 2 0,55 2,77 2 0,65
3 QL phương pháp, kênh đánh giá 2,85 3 0,53 2,77 2 0,65
4 QL phản hồi kết quả đánh giá 2,71 4 0,43 2,70 4 0,69
5 Ý kiến khác 0 0
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 74-78
77
Kết quả khảo sát ở bảng 5 cho thấy, tất cả các nguyên
nhân đều có ảnh hưởng rất cao. Nguyên nhân “Sự quan
tâm thực hiện các chức năng QL của hiệu trưởng” được
đánh giá có ảnh hưởng rất cao �̅� = 4,85 và được CBQL,
GV và SV xếp thứ bậc 1. Các nguyên nhân 1, 3, 5, 7 đều
ảnh hưởng cao. Với mức độ các nguyên nhân ảnh hưởng
trên, các chủ thể QL cần có những biện pháp tác động
vào các nguyên nhân để đạt được kết quả QL hoạt động
GD văn hóa sử dụng MXH như mong muốn.
2.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn
hóa sử dụng mạng xã hội cho sinh viên Trường Đại
học Đồng Tháp
2.2.1. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục văn hóa sử dụng
mạng xã hội cho sinh viên
Đầu năm học, Hiệu trưởng ủy quyền cho Phòng Công
tác SV xây dựng kế hoạch hoạt động GD SV của nhà
trường, trong đó có kế hoạch GD văn hóa sử dụng MXH
cho SV. Người được ủy quyền cần nhận thức đầy đủ và nắm
vững yêu cầu của cơ quan QL cấp trên; Phòng công tác SV
thu thập xử lí thông tin toàn diện về hoạt động GD văn hóa
sử dụng MXH (mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức,
phương tiện, điều kiện, năng lực chủ thể), xác định những
điểm mạnh, yếu, thời cơ, thách thức đối với việc QL nâng
cao chất lượng hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho
SV. Khi có đầy đủ thông tin, chủ thể QL lập kế hoạch: xác
định mục tiêu của kế hoạch là phát triển hệ thống phẩm chất,
năng lực sử dụng mạng xã hội cho SV; tích hợp thực hiện
qua hoạt động dạy học các môn học và qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp. Hoạch định hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng, nghiên cứu khoa học tích hợp thực hiện GD văn hóa
sử dụng MXH cho SV; Kế hoạch định hướng thực hiện các
hoạt động nghiên cứu khoa học cho SV về chủ đề này; tổ
chức hệ thống hoạt động sinh hoạt chuyên môn cấp khoa, tổ
bộ môn. Đoàn Thanh niên có thể tổ chức câu lạc bộ GD văn
hóa sử dụng MXH cho SV với hệ thống hoạt động nâng
cao nhận thức đến trải nghiệm kĩ năng sử dụng mạng xã hội.
2.2.2. Nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục văn
hóa sử dụng mạng xã hội cho sinh viên
Hiệu trưởng cử người phụ trách chỉ đạo GD văn hóa
sử dụng MXH cho SV gồm: Phó Hiệu trưởng phụ trách
hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV và các
thành viên hỗ trợ khác: Trưởng Phòng Công tác SV, Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch
Hội SV, các trưởng khoa, QLSV, đại diện đội ngũ cố vấn
học tập. Người phụ trách có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
cụ thể, giao kế hoạch cho các bộ phận thực hiện, huy
động, phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt động GD
văn hóa sử dụng MXH đạt hiệu quả; Người phụ trách chỉ
đạo xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cụ thể hóa kế hoạch
GD văn hóa sử dụng MXH cho SV từ kế hoạch chung
của nhà trường, thực hiện kế hoạch theo tháng, học kì và
năm học; kiểm tra và đánh giá chất lượng, hiệu quả của
HĐ; Phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn các lực
lượng tham gia hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH
cho SV. Phòng Công tác SV, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và Hội SV QL SV
Bảng 5. Nguyên nhân ảnh hưởng thực trạng QL hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV
TT Nội dung
CBQL GV SV
�̅� TB ĐLC �̅� TB ĐLC �̅� TB ĐLC
1
Phẩm chất, năng lực chuyên môn,
QL
4,14 2 0,9 3,92 5 0,7 4,30 5 0,88
2
Sự quan tâm thực hiện các chức
năng QL
4,85 1 1,03 4,15 1 0,78 4,47 1 0,86
3
Phẩm chất, năng lực của chủ thể
thực hiện hoạt động GD văn hóa sử
dụng MXH cho SV
4,00 4 1,06 4,00 3 0,69 4,37 3 0,88
4
Nội dung hoạt động GD văn hóa sử
dụng MXH cho SV
3,85 6 1,34 3,84 8 0,64 4,25 6 0,89
5
Phương pháp tổ chức hoạt động GD
văn hóa sử dụng MXH cho SV
3,85 6 1,34 3,92 5 0,7 4,25 6 0,88
6
Điều kiện, CSVC, phương tiện thực
hiện hoạt động GD văn hóa sử dụng
MXH
3,71 8 1,11 3,92 5 0,7 4,40 2 0,98
7 Tính tích cực tự giáo dục của SV 4,00 4 1,06 4,07 2 0,74 4,37 3 0,97
8 Môi trường 4,14 2 0,9 4 3 0,8 4,24 8 0,89
9 Ý kiến khác 0 0 0
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 74-78
78
2.2.3. Tăng cường chỉ đạo hoạt động giáo dục văn hóa
sử dụng mạng xã hội cho sinh viên
Việc chỉ đạo được cụ thể hóa như sau: Chỉ đạo công tác
triển khai thực hiện đối với các cá nhân, tổ chức phụ trách
hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV; họp hàng
tháng để tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động GD văn hóa sử
dụng MXH cho SV trong tháng và xây dựng phương hướng
tháng tiếp theo. Nội dung cuộc họp phải kết luận được các
nội dung: những việc làm được và chưa làm được trong
tháng, nguyên nhân, các cá nhân, tập thể nổi bật cần được
tuyên dương và nhắc nhở cá nhân, tập thể chưa làm tốt
nhiệm vụ; Thống nhất nội dung thực hiện và phân công
nhiệm vụ tháng kế tiếp. Chỉ đạo Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh và Hội SV (gọi chung là Đoàn thể): Ban Chấp
hành Đoàn thể họp thống nhất nội dung, phương pháp, hình
thức GD văn hóa sử dụng MXH cho SV đảm bảo đúng mục
tiêu đề ra; Chỉ đạo các khoa chuyên ngành: trên cơ sở kế
hoạch đầu năm, Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng khoa chuyên ngành đảm nhiệm thực hiện hoạt động
GD văn hóa sử dụng MXH cho SV trong năm học phù hợp
với đặc điểm tình hình của khoa. Theo dõi, nắm bắt kịp thời,
đầy đủ các thông tin liên quan đến việc tổ chức thực hiện,
xử lí những tình huống nảy sinh, kịp thời khen, thưởng
thành tích; cảnh báo, nhắc nhở, tìm biện pháp tháo gỡ khó
khăn, khắc phục hạn chế, điều chỉnh QL hoạt động GD văn
hóa sử dụng MXH cho SV phù hợp hơn.
2.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục văn
hóa sử dụng mạng xã hội cho sinh viên
Công tác kiểm tra, đánh giá cần chuẩn bị: Xác định các
tiêu chuẩn đánh giá; Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh
giá; Xác định lực lượng kiểm tra; Xác định phương pháp,
hình thức kiểm tra. Ngoài ra, chủ thể thực hiện cần kiểm
tra yếu tố đầu vào như kiểm tra các điều kiện, phương tiện
vật chất, nguồn nhân lực, kinh phí phục vụ công tác tổ
chức hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV. Từ đó
dự đoán được kết quả và điều chỉnh cho phù hợp; Kiểm
tra quá trình thực hiện hoạt động GD văn hóa sử dụng
MXH cho SV; Kiểm tra đầu ra (phản hồi): Kiểm tra thông
tin phản hồi tập trung vào những kết quả đã thực hiện hoạt
động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV.
Tiến hành kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra kế hoạch hoạt
động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV dựa trên các
tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá, có bám sát kế hoạch chung
của nhà trường, quá trình triển khai có phù hợp với những
quy định và mục tiêu của nhà trường. Việc kiểm tra được
thực hiện thông qua nhiều hình thức: quan sát, trao đổi,
lập phiếu đánh giá, báo cáo tự kiểm tra của lực lượng
thực hiện hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho
SV Thu thập, hệ thống hóa, phân tích, đánh giá các kết
quả thực tế hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho
SV, xem xét lại phương pháp, phương tiện, hình thức,
thời gian và điều kiện tổ chức có phù hợp và hiệu quả
không, trên cơ sở đó, điều chỉnh cho phù hợp.
3. Kết luận
QL là tác động của chủ thể QL đến đối tượng nhằm
nâng cao hoạt động giáo dục văn hóa sử dụng MXH cho
SV. Để QL tốt hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH,
chủ thể QL cần lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá khoa học, nghệ thuật. Việc lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, đánh giá hoạt động GD văn hóa sử dụng
MXH cho SV Trường Đại học Đồng Tháp đạt mức trên
trung bình, còn hạn chế nhiều mặt. Có nhiều nguyên
nhân ảnh hưởng đến việc QL hoạt động GD văn hóa sử
dụng MXH cho SV như năng lực, phẩm chất của chủ thể
QL, GV; phương tiện, điều kiện thực hiện đặc biệt là
thực hiện các chức năng của chủ thể QL. Trên cơ sở
nghiên cứu lí luận, thực tiễn, 4 biện pháp QL đã được đề
xuất, khảo nghiệm và đều có hiệu quả và tính khả thi cao
trong QL hoạt động GD văn hóa sử dụng MXH cho SV
Trường Đại học Đồng Tháp.
Tài liệu tham khảo
[1] Đào Lê Hòa An (2013). Nghiên cứu về hành vi sử
dụng Facebook của con người - Một thách thử mới
cho tâm lí học hiện đại. Tạp chí Khoa học, Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 49,
tr 15-21.
[2] Lê Quãng Tự Do (2017). Công tác quản lí mạng xã
hội trong tình hình mới. http://
www.tapchicongsan.org.vn/Home/Binh-luan/2017/
46405/Cong-tac-quan-ly-mang-xa-hoi-trong-tinh-
hinh-moi.aspx, ngày truy cập 15/8/2017.
[3] Trần Thị Minh Đức - Bùi Thị Hồng Thái (2014). Sử
dụng mạng xã hội trong sinh viên Việt Nam. Tạp chí
Khoa học xã hội Việt Nam, số 8(81), tr 50-61.
[4] Nguyễn Thị Kim Hoa - Nguyễn Lan Nguyên
(2016). Tác động của mạng xã hội Facebook đối với
sinh viên hiện nay. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc
gia Hà Nội, số 2, tr 68-74.
[5] Nguyễn Hoàng (2012). Báo động “Văn hóa mạng xã
hội” trong giới trẻ.
hoa-mang-xa-hoi-trong-gioi-tre-post23036.info, ngày
truy cập 24/6/2012 .
[6] Nguyễn Văn Kim (2016). Tiếp biến và hội nhập văn
hóa. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[7] Việt Nga (2018). Ứng xử “có văn hóa” trên mạng
xã hội.
ung-xu-co-van-hoa-tren-mang-xa-hoi, ngày truy
cập 2/11/2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15le_thi_van_kieu_4178_2148343.pdf