Tài liệu Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay: KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 39
S
Ố
0
1
N
Ă
M
2
0
19
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định
tầm quan trọng của vấn đề
nông nghiệp, nông thôn và
nông dân. Trong quá trình
lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất
nước, Đảng ta tiếp tục khẳng
định công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn là
một trong những nội dung cơ
bản của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn được
Đảng ta xác định là vấn đề có
tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng. Ngày 04-6-2010, Thủ
tướng Chính phủ đã ra quyết
định Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020. Đây là sự cụ thể hóa
quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng vào thực tiễn đời
sống, khẳng định quyết tâm
chính trị của Đảng ta. Chương
trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 đã xác định
rõ mục tiêu, thời gian, phạm vi
thực hiện, đồng thời nêu lên
Thực...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 39
S
Ố
0
1
N
Ă
M
2
0
19
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định
tầm quan trọng của vấn đề
nông nghiệp, nông thôn và
nông dân. Trong quá trình
lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất
nước, Đảng ta tiếp tục khẳng
định công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn là
một trong những nội dung cơ
bản của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn được
Đảng ta xác định là vấn đề có
tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng. Ngày 04-6-2010, Thủ
tướng Chính phủ đã ra quyết
định Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020. Đây là sự cụ thể hóa
quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng vào thực tiễn đời
sống, khẳng định quyết tâm
chính trị của Đảng ta. Chương
trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 đã xác định
rõ mục tiêu, thời gian, phạm vi
thực hiện, đồng thời nêu lên
Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
chương trình xây dựng nông thôn mới
ThS. VŨ THỊ THẢO
Trường Chính trị tỉnh Gia Lai
hợp pháp”1. Nghị quyết còn xác
định: “Xây dựng nông thôn mới
theo hướng văn minh, giàu đẹp,
nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nông dân”2.
Đại hội XII (2016) của
Đảng ta đã chỉ ra phương
hướng, nhiệm vụ phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông
thôn là “Xây dựng nền nông
nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm; nâng cao
giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất
khẩu”. Từ đó, tạo điều kiện
thuận lợi để sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam có đủ sức
cạnh tranh trên thị trường khu
vực và quốc tế.
Trên cơ sở quan điểm
điểm của Đảng, Tỉnh ủy, Uỷ
ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã
ban hành những Nghị quyết và
Quyết định cụ thể hóa Chương
trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh như:
1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia,
H.2011, tr. 214.
2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia,
H.2011, tr. 39.
nội dung, các giải pháp cũng
như tiêu chí cụ thể của nông
thôn mới.
Quan điểm chỉ đạo thực
hiện mục tiêu phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn
trong giai đoạn này cũng được
Đảng xác định. Phát triển nông
nghiệp toàn diện theo hướng
hiện đại, hiệu quả gắn với giải
quyết tốt các vấn đề nông dân,
nông thôn. Xây dựng, phát huy
vai trò của giai cấp nông dân,
chủ thể của quá trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
xác định rõ: “Nâng cao trình độ
giác ngộ của giai cấp nông dân,
tạo điều kiện để nông dân tham
gia đóng góp và hưởng lợi nhiều
hơn trong quá trình CNH, HĐH
đất nước. Hỗ trợ, khuyến khích
nông dân học nghề, chuyển dịch
cơ cấu lao động, tiếp nhận và
áp dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ, tạo điều kiện thuận lợi
để nông dân chuyển sang làm
công nghiệp và dịch vụ. Nâng
cao chất lượng cuộc sống của
dân cư nông thôn; thực hiện có
hiệu quả bền vững công cuộc
xóa đói, giảm nghèo, làm giàu
trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ40
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G - Nghị quyết số 03-NQ/TU,
ngày 19/7/2011 của Tỉnh ủy
Gia Lai về xây dựng nông thôn
mới tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
- Quyết định số 250/QĐ-
UBND ngày 23/3/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia lai
về ban hành bộ tiêu chí về
xã nông thôn mới giai đoạn
2017 -2020 áp dụng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai; Quyết định số
392/QĐ-UBND ngày 15/5/2017
của UBND tỉnh Gia Lai về Ban
hành hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí về xã nông thôn mới
giai đoạn 2017-2020 áp dụng
trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quyết
định số 301/QĐ-UBND ngày
04/7/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai về ban hành
bộ tiêu chí về xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao giai
đoạn 2018 -2020 áp dụng trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
1. Kết quả hoạt động của
Chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh
Gia Lai thời gian qua
1.1. Công tác tuyên
truyền, vận động
Cấp ủy, chính quyền, đoàn
thể các cấp đã tiếp tục vận
động nhân dân, doanh nghiệp,
các đơn vị quân đội tích cực
tham gia hưởng ứng phong
trào thi đua “Gia Lai chung sức
xây dựng nông thôn mới” giai
đoạn 2016-2020. Công tác
tuyên truyền vận động đã có
chuyển biến tích cực và đi vào
chiều sâu.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền cuộc
mục đầu tư được thực hiện
như sau: Nâng cấp, sửa chữa
104,7km đường giao thông
(bao gồm: 2,23km đường
huyện; 16,46km đường trục
xã; 64,73km đường trục thôn,
làng; 21,28km đường nội
đồng); nâng cấp 18 công trình
thủy lợi (bao gồm: làm mới 06
công trình cấp nước hợp vệ
sinh và nâng cấp, sửa chữa 12
công trình cấp nước hợp vệ
sinh, kênh mương, hệ thống
thoát nước); Tu sửa nâng cấp
xây dựng phòng học, khuôn
viên cho 22 trường học (bao
gồm: 08 trường trung học
cơ sở, 05 trường tiểu học, 09
trường mầm non); nâng cấp
83 nhà văn hóa, trung tâm văn
hóa thể thao xã, thôn, làng
(bao gồm: nâng cấp, sửa chữa
khuôn viên, bổ sung trang
thiết bị cho 24 nhà văn hóa
xã, 45 nhà văn hóa thôn, làng;
xây dựng 12 khu thể thao xã,
02 khu thể thao thôn); các nội
dung khác: đầu tư mới 02 trạm
phát thanh truyền hình xã; xây
dựng 01 khu nghĩa trang và 01
hạ tầng thương mại xã.
1.3. Phát triển sản xuất
gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, nâng cao
thu nhập cho người dân
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã phối hợp
với các sở, ban, ngành và địa
phương, doanh nghiệp, hợp
tác xã (HTX) tham mưu UBND
tỉnh ban hành danh mục 104
dự án Phát triển sản xuất liên
kết theo chuỗi giá trị gắn với
tiêu thụ sản phẩm (ban hành
vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”, trong năm 2018
đã triển khai được 2.277 buổi
tuyên truyền với 240.000 lượt
người tham gia.
Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh phối hợp
với Báo Gia Lai phát hành 12
bài báo tuyên truyền về các
kết quả đạt được, các gương
điển hình, các khó khăn, vướng
mắc trong Chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa
bàn; phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh tổ
chức 01 buổi truyền hình trực
tiếp về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn, thực hiện 12
chuyên mục “Nhịp sống nông
thôn mới”; phối hợp với Ban
Thi đua - Khen thưởng đề xuất
các gương điển hình trong xây
dựng nông thôn mới để thực
hiện chuyên mục “Thi đua - yêu
nước”, tham dự lễ kỷ niệm “70
năm ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi
thi đua yêu nước”; ban hành
1.550 tờ rơi về 19 tiêu chí xã
nông thôn mới, 500 tờ rơi về
xã nông thôn mới nâng cao,
129 cuốn Sổ tay Hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020, 210 cuốn Sổ tay
Hướng dẫn phát triển sản xuất
Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020.
1.2. Phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội
Trong năm 2018, từ
nguồn vốn đầu tư phát triển
Trung ương giao, các hạng
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 41
S
Ố
0
1
N
Ă
M
2
0
19tại Quyết định số 376/QĐ-UBND
ngày 07/8/2018 của UBND tỉnh)
nhằm tăng cường liên kết sản
xuất nông nghiệp và tiêu thụ
sản phẩm trong Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn
mới. Tổng kinh phí hỗ trợ thực
hiện các dự án năm 2018 là
39.770 triệu đồng, đến nay
UBND các huyện, thị xã, thành
phố và UBND các xã đã hoàn
thành bước 1, bước 2 và tiếp
tục thực hiện bước 3, bước
4, đồng thời đẩy nhanh tiến
độ thực hiện bước 5 của Sổ
tay hướng dẫn phát triển sản
xuất (ban hành theo Quyết định
số 4781/QĐ-BNN-VPĐP ngày
21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
- Công tác đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động
nông thôn:
Tổng kinh phí hỗ trợ
đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2018 là 6.370
triệu đồng. Tính đến ngày
25/10/2018 đã triển khai thực
hiện được 84 lớp, đào tạo cho
2.404 lao động nông thôn,
trong đó: 43 lớp, đào tạo nghề
nông nghiệp với 1.243 lao
động; 41 lớp, phi nông nghiệp
với 1.161 lao động.
- Về phát triển cánh đồng
lớn:
Tính đến thời điểm hiện
tại, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã phối hợp
với các đơn vị liên quan thẩm
định 11 dự án cánh đồng lớn
gồm: 06 dự án cánh đồng lớn
cây mía; 03 cánh đồng lớn cây
lúa; 02 cánh đồng lớn cây cà
phê. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có Công văn
trả lời kết quả thẩm định cho
từng dự án, đề nghị các dự án
chỉnh sửa theo ý kiến góp ý
của Hội đồng thẩm định; trong
11 hồ sơ dự án cánh đồng lớn
nêu trên, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn mới
nhận được 05 hồ sơ dự án cánh
đồng lớn đã chỉnh sửa sau khi
thẩm định gồm: 01 dự án của
Hợp tác xã Nông lâm nghiệp
Hưng Long, huyện Chư Pưh;
03 dự án của Công ty TNHH
MTV Thành Thành Công Gia
Lai tại thị xã Ayun Pa, huyện
Phú Thiện, huyện Ia Pa; 01 dự
án của Hợp tác xã Nông lâm
nghiệp Quyết Tiến, xã Ayun,
huyện Mang Yang
1.4. Công tác giảm nghèo
và an sinh xã hội
UBND tỉnh đã ban hành
Quyết định số 09/QĐ-UBND
ngày 09/01/2018 giao kế
hoạch vốn Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững
năm 2018, trong đó: Tổng kinh
phí được phân bổ 347.442
triệu đồng (Ngân sách Trung
ương: 314.073 triệu đồng,
ngân sách tỉnh đối ứng: 23.369
triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ
trợ chương trình tín dụng hộ
nghèo: 10.000 triệu đồng); Kế
hoạch số 918/KH-UBND ngày
07/5/2018 thực hiện Chương
trình giảm nghèo bền vững
năm 2018. Trên cơ sở chỉ đạo
của UBND tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đã phối
hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan và các địa phương
trong tỉnh, nỗ lực thực hiện
triển khai kế hoạch và tổ chức
cho các hộ nghèo được thoát
nghèo.
- Để góp phần thực hiện
hiệu quả Tiêu chí Hộ nghèo,
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ
các cấp trong tỉnh đã không
ngừng đẩy mạnh công tác vận
động xây dựng Quỹ “Vì người
nghèo” các cấp. Trong năm
2018: Quỹ “Vì người nghèo”
các cấp đã huy động được
02 tỷ đồng, xây dựng mới 21
căn nhà đại đoàn kết cho hộ
nghèo với số tiền 751 triệu
đồng; quyên góp tặng quà
cho các đối tượng chính sách
và người nghèo được 19.648
suất quà với tổng số tiền gần
7,5 tỷ đồng. Ngoài ra, Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh, Ban vận động
Quỹ “Vì người nghèo” trích từ
Quỹ “Vì người nghèo” tỉnh hỗ
trợ xây dựng 04 mô hình nuôi
bò sinh sản tại các huyện: Đak
Pơ, Mang Yang, Chư Prông và
Chư Pah với tổng số tiền 450
triệu đồng.
1.5. Phát triển giáo dục ở
nông thôn
Công tác tuyên truyền,
xã hội hóa giáo dục, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ,
giáo viên đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về
trình độ đào tạo, tích cực đổi
mới phương pháp dạy học tiếp
tục được thực hiện theo hướng
tích cực. Tập trung đầu tư cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết
bị dạy học, nhiều đơn vị trường
học đã chủ động vận động các
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ42
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G tổ chức, cá nhân trong việc tôn
tạo cảnh quan môi trường, tu
sửa cơ sở vật chất, làm hàng
rào các điểm trường...
Việc đầu tư xây dựng các
công trình cho trường học đã
được quan tâm. Tuy nhiên,
nguồn kinh phí còn hạn chế,
một số trường còn thiếu các
phòng chức năng, phòng
hiệu bộ, phòng học bộ môn
và trang thiết bị. Công tác xã
hội hóa giáo dục chưa có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương, các tổ chức chính trị
xã hội ở cấp xã nên kết đạt
được còn hạn chế.
1.6. Phát triển y tế cơ sở,
nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe người dân nông
thôn
Mạng lưới y tế tiếp tục
được củng cố và phát triển,
tại 184 xã đều có trạm y tế và
triển khai các hoạt động chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân. Tổng số giường bệnh toàn
tỉnh ở tuyến xã: 1.040 giường.
Bác sỹ làm việc thường xuyên
tại xã là 175 bác sỹ, 100% số
xã có nữ hộ sinh; 2.082 nhân
viên y tế thôn, bản. 100% số xã
thực hiện Chương trình phòng
chống suy dinh dưỡng. Đội
ngũ cộng tác viên dinh dưỡng
là 2.191 người.
Công tác vận động người
dân tham gia Bảo hiểm y tế
(BHYT) còn nhiều khó khăn,
một bộ phận nhân dân chưa
tự giác đăng ký tham gia BHYT,
đặc biệt một số xã không còn
được hỗ trợ tham gia đóng
BHYT vì không còn thuộc diện
khu vực vùng III. Bên cạnh đó,
nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị cho Trạm y tế
xã còn hạn chế so với yêu cầu;
tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em
dưới 5 tuổi ở tỉnh ta khá cao,
mức giảm chậm, nhất là suy
dinh dưỡng thể thấp còi.
1.7. Nâng cao chất lượng
đời sống văn hóa của người
dân nông thôn
Phong trào thi đua xây
dựng xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới tại các xã tiếp
tục được triển khai sâu rộng,
gắn với phong trào thi đua
xây dựng thôn, làng văn hóa;
Phong trào thi đua xây dựng
gương “Người tốt, việc tốt”,
Cuộc vận động “Làm thay đổi
nếp nghĩ, cách làm trong đồng
bào dân tộc thiểu số để từng
bước vươn lên thoát nghèo bền
vững”... đã thu hút đông đảo
cán bộ, đảng viên và nhân dân
trong toàn tỉnh tích cực hưởng
ứng tham gia thực hiện.
1.8. Công tác vệ sinh môi
trường nông thôn, khắc phục,
xử lý ô nhiễm và cải thiện môi
trường tại các làng nghề
Năm 2018 về các chỉ tiêu
nước hợp vệ sinh và vệ sinh
môi trường nông thôn: Tỷ lệ số
dân nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 92,5%, hộ dân
nông thôn có nhà tiêu hợp vệ
sinh đạt 55,8%, hộ dân nông
thôn chăn nuôi có chuồng
trại hợp vệ sinh đạt 42,25%,
đạt 100% trạm y tế xã có công
trình cấp nước và nhà tiêu
hợp vệ sinh, trường học (điểm
trường chính) có công trình
cấp nước và nhà tiêu hợp vệ
sinh đạt 98,35%.
1.9. Nâng cao chất lượng,
phát huy vai trò của tổ chức
Đảng, chính quyền, đoàn
thể chính trị - xã hội trong
xây dựng nông thôn mới; cải
thiện và nâng cao chất lượng
các dịch vụ hành chính công;
bảo đảm và tăng cường khả
năng tiếp cận pháp luật cho
người dân
- Thực hiện Quyết định số
51/UB-UBND ngày 06/01/2018
của UBND tỉnh: Đã thẩm định
thống nhất để UBND cấp
huyện tổ chức các lớp đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp (CBCC) cấp xã cho
1.834 học viên (gồm: 01 lớp
bổ túc văn hóa trung học phổ
thông cho 29 học viên; 04
lớp đào tạo Trung cấp Lý luận
chính trị (LLCT) cho 174 học
viên; 01 lớp bồi dưỡng Sơ cấp
LLCT cho 30 học viên; 10 lớp
bồi dưỡng tin học văn phòng
cho 518 học viên; 09 lớp bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước cho 499 học viên; 07 lớp
bồi dưỡng tiếng dân tộc cho
323 học viên; 04 lớp bồi dưỡng
an ninh - quốc phòng cho 261
học viên).
- Thực hiện Quyết định số
235/QĐ-UBND ngày 24/5/2018
của UBND tỉnh: Đã thẩm định
thống nhất để Trường Chính
trị tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Tư pháp tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã cho 943 học viên (gồm:
01 lớp đào tạo Đại học xây
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 43
S
Ố
0
1
N
Ă
M
2
0
19dựng Đảng và chính quyền
nhà nước cho 78 học viên là
CBCC xã; 01 lớp bồi dưỡng
chức danh Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy xã cho 43 học viên;
01 lớp bồi dưỡng chức danh
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND-
UBND xã cho 47 học viên; 02
lớp bồi dưỡng chức danh Chủ
tịch Hội cựu chiến binh cho
110 học viên; 02 lớp bồi dưỡng
chức danh Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh cho 198 học
viên; 07 lớp bồi dưỡng công
nghệ, thông tin đối với cán
bộ, công chức viên chức cấp
huyện, cấp xã cho 228 học viên
“cấp xã 136 học viên”; 06 lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch
đối với công chức làm hộ tịch
cấp huyện, cấp xã cho 239 học
viên “cấp xã 224 học viên”; 06
lớp tập huấn triển khai phần
mềm đăng ký và quản lý hộ
tịch dung chung cho công
chức làm công tác hộ tịch cấp
huyện, cấp xã cho 239 học viên
“cấp xã 222 học viên”).
2. Một số tồn tại, hạn chế
của Chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Gia Lai thời gian qua
Một là, về giao thông
của tỉnh vẫn còn khó khăn, do
chưa có quy hoạch định hướng
đồng bộ mạng lưới, nên việc
đầu tư mang tính tự phát, chất
lượng mặt đường chưa cao
dẫn đến bị xuống cấp nhanh
khi mưa kéo dài, cảnh quan
môi trường nông thôn chưa
thật sự xanh, sạch, đẹp.
Hai là, về tiêu chí cơ sở
vật chất văn hóa giảm do
thiếu quan tâm và không đáp
ứng yêu cầu phục vụ. Tiêu chí
thông tin và truyền thông các
xã đánh giá đầy đủ và chính
xác và thiếu quan tâm đầu
tư nguồn nhân lực khai thác
để phục vụ cho nhân dân
trong xã. Phần lớn các Đài
Truyền thanh xã được đầu tư,
nhưng chưa phát huy hết tác
dụng trong công tác thông
tin truyền thông cơ sở. Phát
triển sản xuất gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp đã có
chuyển biến rõ nét, song vấn
đề liên kết nông dân với doanh
nghiệp vẫn còn yếu, giá nông
sản chủ lực như cao su, mía, hồ
tiêu, bò... thấp kéo dài gây ảnh
hưởng lớn đến thu nhập của
nông dân...
Ba là, công tác theo dõi,
tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình của các
huyện, thị xã, thành phố chưa
được quan tâm thực hiện kịp
thời, cập nhật báo cáo tiến độ
còn chậm trễ, các nội dung báo
cáo chưa đầy đủ, sự phối hợp
giữa các phòng ban chuyên
môn cấp huyện với các sở, ban,
ngành quản lý chưa được chặt
chẽ, đồng bộ dẫn đến số liệu
thiếu chính xác, thiếu đồng
bộ. Do vậy, đã gây khó khăn
cho công tác tổng hợp, báo
cáo tiến độ thực hiện Chương
trình.
Bốn là, một số địa phương
có xã được quyết định công
nhận đạt chuẩn nông thôn
mới giai đoạn 2011-2016, chưa
thực sự quan tâm thực hiện
việc củng cố, nâng cao các tiêu
chí theo Bộ tiêu chí mới. Dẫn
đến, nhiều xã có tiêu chí chưa
đạt so với Bộ tiêu chí mới. Bên
cạnh đó, nhiều xã sau khi được
công nhận đạt chuẩn đã thiếu
quan tâm thực hiện việc duy trì
và nâng cao các tiêu chí.
Năm là, giải ngân nguồn
vốn Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới vẫn còn
chậm, chưa cải thiện tiến độ
xây dựng.
3. Một số giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả triển
khai Chương trình nông thôn
mới (NTM) trên địa bàn tỉnh
Gia Lai trong giai đoạn hiện
nay
3.1. Tăng cường công tác
Xây dựng Đảng, xây dựng
hệ thống chính trị đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo thực hiện
Chương trình xây dựng NTM
Chương trình quốc gia
về xây dựng nông thôn mới
muốn thành công đòi hỏi sự
lãnh đạo sâu sát, quyết liệt của
các cấp ủy Đảng, sự vào cuộc
tích cực và phối hợp tốt giữa
chính quyền, mặt trận đoàn
thể và nhân dân. Để thực hiện
tốt Chương trình xây dựng
NTM giai đoạn 2017 đến 2020,
cần:
Tiếp tục tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
ủy, tập trung trí tuệ, tìm biện
pháp tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, bất cập đang đặt
ra đối với quá trình lãnh đạo.
Tiếp tục rà soát, tổng kết kinh
nghiệm thực hiện các tiêu chí
để hàng năm bổ sung vào
nhiệm vụ giải pháp trong Nghị
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ44
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G quyết chuyên đề của Đảng ủy
xã về lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới. Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc việc chấp hành
quy chế làm việc, việc thực
hiện nhiệm vụ của cấp ủy viên
đã được phân công, kịp thời
nắm bắt diễn biến tình hình,
có biện pháp giúp đỡ chi bộ
thôn, làng tháo gỡ khó khăn.
Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động, nâng cao
nhận thức cho cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân
quyết tâm thực hiện thắng lợi
các tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới
Đa dạng hóa về hình thức,
nội dung tuyên truyền; nội
dung tuyên truyền phải gắn
với hình ảnh, kết quả đạt được,
những bài học, kinh nghiệm
tốt, cách làm hay, các mô hình
phát triển kinh tế đạt hiệu
quả cao, các tấm gương điển
hình trong phong trào “Chung
sức xây dựng NTM” ở các địa
phương, đơn vị khác để nhân
rộng. Coi công tác vận động,
tuyên truyền xây dựng NTM là
nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của các cấp ủy đảng,
chính quyền, các ngành, Mặt
trận và các hội, đoàn thể từ
tỉnh đến huyện đến cơ sở. Kịp
thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong
phong trào thi đua “Chung sức
xây dựng NTM”.
3.2. Xây dựng nông thôn
mới phải theo chiều sâu, tránh
hình thức
Xây dựng nông thôn mới
không chỉ là lo xây dựng những
con đường, trụ sở mà phải làm
những việc nhỏ nhất cụ thể,
thiết thực nhất trong từng
gia đình như việc sữa chữa
lại ngôi nhà, chuồng trại, dời
dọn cổng ngõ, tường rào, cây
cối để làm đường giao thông,
mương thoát nước, vệ sinh
môi trường... theo mô hình nhà
vườn mẫu: xanh, sạch, đẹp.
Tư vấn cho gia đình trồng cây
gì cho năng suất cao, dễ bán,
mang lại thu nhập cao... Và nên
chọn mô hình mẫu để đầu tư
khoa học, công nghệ phát
triển sản xuất, nâng cao thu
nhập. Với những kết quả đạt
được ngay từ đầu, người nông
dân sẽ tin vào sức mình, tin vào
Chính phủ và phấn khởi đóng
góp công sức, bắt tay xây dựng
ngôi làng của mình khang
trang, có cuộc sống tốt đẹp
hơn. Để trở thành một phong
trào thực sự, chính quyền nên
có chính sách khen thưởng
cho những làng làm tốt, hiệu
quả, về đích sớm trong việc
xây dựng nông thôn mới của
làng mình.
Tiếp tục củng cố, nâng
cao chất lượng tổ chức Đảng,
vai trò của chính quyền, đoàn
thể chính trị xã hội ở cơ sở; giữ
vững ổn định chính trị và trật
tự an toàn xã hội, quốc phòng,
an ninh
3.3. Củng cố nâng cao
chất lượng tổ chức cơ sở Đảng,
vai trò của chính quyền và các
tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở
Tạo sự chuyển biến toàn
diện, sâu sắc về nhiệm vụ xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của các tố chức
cơ sở Đảng ở nông thôn; xây
dựng tổ chức cơ sở đảng trong
sạch, vững mạnh bảo đảm vai
trò nền tảng, hạt nhân chính
trị ở cơ sở, lãnh đạo toàn diện
kinh tế - xã hội, chính trị, quốc
phòng, an ninh. Chú trọng
làm tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, nâng cao hiệu
lực quản lý của chính quyền.
Xây dựng chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị vững mạnh, hoạt
động có hiệu lực và hiệu quả.
Thực hiện tốt pháp lệnh dân
chủ ở cơ sở. Củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực quản lý Nhà nước của
ngành Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
3.4. Tập trung đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội nông thôn
Huy động và cân đối
nguồn lực để tiếp tục đầu tư
các công trình thủy lợi theo
hướng đa mục tiêu, nâng cao
năng lực tưới tiêu chủ động
cho các loại cây trồng, trước
hết cho lúa và các loại cây
trồng có giá trị kinh tế cao;
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản,
cấp nước sinh hoạt cho dân
cư và công nghiệp, dịch vụ ở
nông thôn. Tập trung đầu tư
xây dựng phát triển mạnh kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
vùng nông thôn. Đẩy mạnh
quy hoạch và thực hiện việc
bố trí, sắp xếp lại dân cư nông
thôn gắn với việc quy hoạch
xây dựng các làng du lịch cộng
đồng, công nghiệp, dịch vụ.
Quy hoạch, đầu tư phát triển
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 45
S
Ố
0
1
N
Ă
M
2
0
19mạnh mạng lưới các thị trấn,
các xã, các vùng nông thôn.
Tiếp tục thực hiện phương
châm “Nhà nước và nông dân
cùng làm” đối với các công
trình giao thông nông thôn,
kênh mương nội đồng, nhà
văn hóa thôn, khu thể thao
thôn; khuyến khích, kêu gọi
các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư, xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn; thực hiện
chương trình hỗ trợ nhà ở cho
người nghèo và các đối tượng
chính sách, tiến tới xoá nhà
tạm, nhà dột nát ở nông thôn.
Chú trọng huy động vốn
đầu tư của doanh nghiệp đối
với các công trình có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp. Tăng
cường huy động sự đóng góp
của các tầng lớp nhân dân; các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước và các nguồn tài chính
hợp pháp khác để tập trung
đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn.
3.5. Tiếp tục đổi mới
nội dung, phương thức lãnh
đạo của Đảng bộ, cấp ủy địa
phương đối với xây dựng
nông thôn mới
Đổi mới nội dung lãnh
đạo là cấp ủy các cấp cần xác
định đúng nội dung lãnh đạo,
bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện
của Đảng trong lĩnh vực xây
dựng nông thôn mới, đồng
thời xác định rõ nội dung trọng
tâm cần tập trung lãnh đạo,
tránh dàn trải
Nâng cao chất lượng các
nghị quyết, quyết định của
Đảng bộ, cấp ủy địa phương
về xây dựng nông thôn mới.
Các nghị quyết, quyết định của
Đảng bộ và cấp ủy các cấp về
xây dựng nông thôn mới phải
dựa trên cơ sở khoa học, có
tính khả thi, sát với thực tiễn
cơ sở, đồng thời đó phải là
sản phẩm của trí tuệ tập thể,
được thảo luận dân chủ, chu
đáo. Tăng cường sự lãnh đạo
đối với cơ quan chính quyền
trong việc cụ thể hóa nghị
quyết, quyết định xây dựng
nông thôn mới của cấp trên
và của cấp mình thành chương
trình, kế hoạch và triển khai
thực hiện.
Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, nhất là công
tác giám sát của cấp ủy, tổ chức
Đảng, đội ngũ cán bộ, đảng
viên trong xây dựng nông
thôn mới là nhiệm vụ quan
trọng, thường xuyên của cấp
ủy, chính quyền các cấp.
3.6. Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giúp đỡ
của Tỉnh ủy chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể về xây
dựng nông thôn mới
Trong quá trình lãnh đạo
thực hiện nông thôn mới,
Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ban
ngành cần tăng cường chỉ đạo,
tạo ra sự kết hợp giữa các cơ
quan trong công tác xây dựng
kế hoạch, quy hoạch, kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện
Chương trình nông thôn mới.
Lãnh đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về Xây
dựng nông thôn mới là nhiệm
vụ chính trị hết sức quan trọng
đối với tất cả các cấp ủy Đảng,
từ Trung ương đến cơ sở.
4. Kết luận
Xây dựng nông thôn mới
là một Chương trình quốc gia
nhằm xây dựng một đời sống
mới cho người dân ở nông
thôn, rút ngắn khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn,
tiến tới đảm bảo công bằng
xã hội. Do đó, xây dựng nông
thôn mới nhất thiết phải có
cái mới, phải có kết quả mới,
hiệu quả mới. Đời sống mới
của người dân nông thôn được
nâng lên cả về vật chất và tinh
thần. Trách nhiệm đó không
chỉ thuộc về Đảng, Nhà nước,
các tổ chức đoàn thể mà còn
là nghĩa vụ của mọi người dân
Việt Nam, mọi tổ chức và cá
nhân, trong đó người nông
dân phải đóng vai trò là người
tiên phong./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam
(2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam
(2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Hà Nội.
3. Kế hoạch 345/KH-UBND
ngày 25/1/2017 của UBND tỉnh về
đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền
vững Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn
2017-2020 và nhiệm vụ phụ trách tiêu
chí, chỉ tiêu được phân công tại Quyết
định số 67/QĐ-UBND ngày 12/02/2018
của UBND tỉnh về Phê duyệt đề án nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.
4. Công văn số 2102/UBND-NL
ngày 21/9/2018 về phân công nhiệm
vụ thực hiện tiêu chí quốc gia: huyện
nông thôn mới; xã nông thôn mới và
xã nông thôn mới nâng cao trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
5. Báo cáo Số:418/BC-SNNPTNT
ngày ngày 05 tháng 11 năm 2018 về
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới năm 2018 và triển khai
kế hoạch năm 2019.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37_6638_2207543.pdf