Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay

Tài liệu Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay: KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 39 S Ố 0 1 N Ă M 2 0 19 Từ ngày thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta tiếp tục khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn được Đảng ta xác định là vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Ngày 04-6-2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Đây là sự cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng vào thực tiễn đời sống, khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng ta. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã xác định rõ mục tiêu, thời gian, phạm vi thực hiện, đồng thời nêu lên Thực...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 39 S Ố 0 1 N Ă M 2 0 19 Từ ngày thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta tiếp tục khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn được Đảng ta xác định là vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Ngày 04-6-2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Đây là sự cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng vào thực tiễn đời sống, khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng ta. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã xác định rõ mục tiêu, thời gian, phạm vi thực hiện, đồng thời nêu lên Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới ThS. VŨ THỊ THẢO Trường Chính trị tỉnh Gia Lai hợp pháp”1. Nghị quyết còn xác định: “Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân”2. Đại hội XII (2016) của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Trên cơ sở quan điểm điểm của Đảng, Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã ban hành những Nghị quyết và Quyết định cụ thể hóa Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh như: 1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011, tr. 214. 2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011, tr. 39. nội dung, các giải pháp cũng như tiêu chí cụ thể của nông thôn mới. Quan điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn này cũng được Đảng xác định. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn. Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định rõ: “Nâng cao trình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả bền vững công cuộc xóa đói, giảm nghèo, làm giàu trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ40 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G - Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 19/7/2011 của Tỉnh ủy Gia Lai về xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai đến năm 2020; - Quyết định số 250/QĐ- UBND ngày 23/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia lai về ban hành bộ tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2017 -2020 áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về Ban hành hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 04/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về ban hành bộ tiêu chí về xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 -2020 áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 1. Kết quả hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai thời gian qua 1.1. Công tác tuyên truyền, vận động Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp đã tiếp tục vận động nhân dân, doanh nghiệp, các đơn vị quân đội tích cực tham gia hưởng ứng phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020. Công tác tuyên truyền vận động đã có chuyển biến tích cực và đi vào chiều sâu. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cuộc mục đầu tư được thực hiện như sau: Nâng cấp, sửa chữa 104,7km đường giao thông (bao gồm: 2,23km đường huyện; 16,46km đường trục xã; 64,73km đường trục thôn, làng; 21,28km đường nội đồng); nâng cấp 18 công trình thủy lợi (bao gồm: làm mới 06 công trình cấp nước hợp vệ sinh và nâng cấp, sửa chữa 12 công trình cấp nước hợp vệ sinh, kênh mương, hệ thống thoát nước); Tu sửa nâng cấp xây dựng phòng học, khuôn viên cho 22 trường học (bao gồm: 08 trường trung học cơ sở, 05 trường tiểu học, 09 trường mầm non); nâng cấp 83 nhà văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao xã, thôn, làng (bao gồm: nâng cấp, sửa chữa khuôn viên, bổ sung trang thiết bị cho 24 nhà văn hóa xã, 45 nhà văn hóa thôn, làng; xây dựng 12 khu thể thao xã, 02 khu thể thao thôn); các nội dung khác: đầu tư mới 02 trạm phát thanh truyền hình xã; xây dựng 01 khu nghĩa trang và 01 hạ tầng thương mại xã. 1.3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục 104 dự án Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm (ban hành vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, trong năm 2018 đã triển khai được 2.277 buổi tuyên truyền với 240.000 lượt người tham gia. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh phối hợp với Báo Gia Lai phát hành 12 bài báo tuyên truyền về các kết quả đạt được, các gương điển hình, các khó khăn, vướng mắc trong Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức 01 buổi truyền hình trực tiếp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, thực hiện 12 chuyên mục “Nhịp sống nông thôn mới”; phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng đề xuất các gương điển hình trong xây dựng nông thôn mới để thực hiện chuyên mục “Thi đua - yêu nước”, tham dự lễ kỷ niệm “70 năm ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua yêu nước”; ban hành 1.550 tờ rơi về 19 tiêu chí xã nông thôn mới, 500 tờ rơi về xã nông thôn mới nâng cao, 129 cuốn Sổ tay Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, 210 cuốn Sổ tay Hướng dẫn phát triển sản xuất Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. 1.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Trong năm 2018, từ nguồn vốn đầu tư phát triển Trung ương giao, các hạng KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 41 S Ố 0 1 N Ă M 2 0 19tại Quyết định số 376/QĐ-UBND ngày 07/8/2018 của UBND tỉnh) nhằm tăng cường liên kết sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện các dự án năm 2018 là 39.770 triệu đồng, đến nay UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã đã hoàn thành bước 1, bước 2 và tiếp tục thực hiện bước 3, bước 4, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện bước 5 của Sổ tay hướng dẫn phát triển sản xuất (ban hành theo Quyết định số 4781/QĐ-BNN-VPĐP ngày 21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). - Công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: Tổng kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 là 6.370 triệu đồng. Tính đến ngày 25/10/2018 đã triển khai thực hiện được 84 lớp, đào tạo cho 2.404 lao động nông thôn, trong đó: 43 lớp, đào tạo nghề nông nghiệp với 1.243 lao động; 41 lớp, phi nông nghiệp với 1.161 lao động. - Về phát triển cánh đồng lớn: Tính đến thời điểm hiện tại, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định 11 dự án cánh đồng lớn gồm: 06 dự án cánh đồng lớn cây mía; 03 cánh đồng lớn cây lúa; 02 cánh đồng lớn cây cà phê. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Công văn trả lời kết quả thẩm định cho từng dự án, đề nghị các dự án chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của Hội đồng thẩm định; trong 11 hồ sơ dự án cánh đồng lớn nêu trên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mới nhận được 05 hồ sơ dự án cánh đồng lớn đã chỉnh sửa sau khi thẩm định gồm: 01 dự án của Hợp tác xã Nông lâm nghiệp Hưng Long, huyện Chư Pưh; 03 dự án của Công ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai tại thị xã Ayun Pa, huyện Phú Thiện, huyện Ia Pa; 01 dự án của Hợp tác xã Nông lâm nghiệp Quyết Tiến, xã Ayun, huyện Mang Yang 1.4. Công tác giảm nghèo và an sinh xã hội UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 giao kế hoạch vốn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2018, trong đó: Tổng kinh phí được phân bổ 347.442 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 314.073 triệu đồng, ngân sách tỉnh đối ứng: 23.369 triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ chương trình tín dụng hộ nghèo: 10.000 triệu đồng); Kế hoạch số 918/KH-UBND ngày 07/5/2018 thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2018. Trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương trong tỉnh, nỗ lực thực hiện triển khai kế hoạch và tổ chức cho các hộ nghèo được thoát nghèo. - Để góp phần thực hiện hiệu quả Tiêu chí Hộ nghèo, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ các cấp trong tỉnh đã không ngừng đẩy mạnh công tác vận động xây dựng Quỹ “Vì người nghèo” các cấp. Trong năm 2018: Quỹ “Vì người nghèo” các cấp đã huy động được 02 tỷ đồng, xây dựng mới 21 căn nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo với số tiền 751 triệu đồng; quyên góp tặng quà cho các đối tượng chính sách và người nghèo được 19.648 suất quà với tổng số tiền gần 7,5 tỷ đồng. Ngoài ra, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” trích từ Quỹ “Vì người nghèo” tỉnh hỗ trợ xây dựng 04 mô hình nuôi bò sinh sản tại các huyện: Đak Pơ, Mang Yang, Chư Prông và Chư Pah với tổng số tiền 450 triệu đồng. 1.5. Phát triển giáo dục ở nông thôn Công tác tuyên truyền, xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, tích cực đổi mới phương pháp dạy học tiếp tục được thực hiện theo hướng tích cực. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, nhiều đơn vị trường học đã chủ động vận động các KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ42 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G tổ chức, cá nhân trong việc tôn tạo cảnh quan môi trường, tu sửa cơ sở vật chất, làm hàng rào các điểm trường... Việc đầu tư xây dựng các công trình cho trường học đã được quan tâm. Tuy nhiên, nguồn kinh phí còn hạn chế, một số trường còn thiếu các phòng chức năng, phòng hiệu bộ, phòng học bộ môn và trang thiết bị. Công tác xã hội hóa giáo dục chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã nên kết đạt được còn hạn chế. 1.6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, tại 184 xã đều có trạm y tế và triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Tổng số giường bệnh toàn tỉnh ở tuyến xã: 1.040 giường. Bác sỹ làm việc thường xuyên tại xã là 175 bác sỹ, 100% số xã có nữ hộ sinh; 2.082 nhân viên y tế thôn, bản. 100% số xã thực hiện Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng. Đội ngũ cộng tác viên dinh dưỡng là 2.191 người. Công tác vận động người dân tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) còn nhiều khó khăn, một bộ phận nhân dân chưa tự giác đăng ký tham gia BHYT, đặc biệt một số xã không còn được hỗ trợ tham gia đóng BHYT vì không còn thuộc diện khu vực vùng III. Bên cạnh đó, nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho Trạm y tế xã còn hạn chế so với yêu cầu; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi ở tỉnh ta khá cao, mức giảm chậm, nhất là suy dinh dưỡng thể thấp còi. 1.7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn Phong trào thi đua xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới tại các xã tiếp tục được triển khai sâu rộng, gắn với phong trào thi đua xây dựng thôn, làng văn hóa; Phong trào thi đua xây dựng gương “Người tốt, việc tốt”, Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”... đã thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn tỉnh tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện. 1.8. Công tác vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề Năm 2018 về các chỉ tiêu nước hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường nông thôn: Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 92,5%, hộ dân nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 55,8%, hộ dân nông thôn chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh đạt 42,25%, đạt 100% trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, trường học (điểm trường chính) có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 98,35%. 1.9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân - Thực hiện Quyết định số 51/UB-UBND ngày 06/01/2018 của UBND tỉnh: Đã thẩm định thống nhất để UBND cấp huyện tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp (CBCC) cấp xã cho 1.834 học viên (gồm: 01 lớp bổ túc văn hóa trung học phổ thông cho 29 học viên; 04 lớp đào tạo Trung cấp Lý luận chính trị (LLCT) cho 174 học viên; 01 lớp bồi dưỡng Sơ cấp LLCT cho 30 học viên; 10 lớp bồi dưỡng tin học văn phòng cho 518 học viên; 09 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho 499 học viên; 07 lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc cho 323 học viên; 04 lớp bồi dưỡng an ninh - quốc phòng cho 261 học viên). - Thực hiện Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 24/5/2018 của UBND tỉnh: Đã thẩm định thống nhất để Trường Chính trị tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã cho 943 học viên (gồm: 01 lớp đào tạo Đại học xây KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 43 S Ố 0 1 N Ă M 2 0 19dựng Đảng và chính quyền nhà nước cho 78 học viên là CBCC xã; 01 lớp bồi dưỡng chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã cho 43 học viên; 01 lớp bồi dưỡng chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND- UBND xã cho 47 học viên; 02 lớp bồi dưỡng chức danh Chủ tịch Hội cựu chiến binh cho 110 học viên; 02 lớp bồi dưỡng chức danh Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh cho 198 học viên; 07 lớp bồi dưỡng công nghệ, thông tin đối với cán bộ, công chức viên chức cấp huyện, cấp xã cho 228 học viên “cấp xã 136 học viên”; 06 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch đối với công chức làm hộ tịch cấp huyện, cấp xã cho 239 học viên “cấp xã 224 học viên”; 06 lớp tập huấn triển khai phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch dung chung cho công chức làm công tác hộ tịch cấp huyện, cấp xã cho 239 học viên “cấp xã 222 học viên”). 2. Một số tồn tại, hạn chế của Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai thời gian qua Một là, về giao thông của tỉnh vẫn còn khó khăn, do chưa có quy hoạch định hướng đồng bộ mạng lưới, nên việc đầu tư mang tính tự phát, chất lượng mặt đường chưa cao dẫn đến bị xuống cấp nhanh khi mưa kéo dài, cảnh quan môi trường nông thôn chưa thật sự xanh, sạch, đẹp. Hai là, về tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa giảm do thiếu quan tâm và không đáp ứng yêu cầu phục vụ. Tiêu chí thông tin và truyền thông các xã đánh giá đầy đủ và chính xác và thiếu quan tâm đầu tư nguồn nhân lực khai thác để phục vụ cho nhân dân trong xã. Phần lớn các Đài Truyền thanh xã được đầu tư, nhưng chưa phát huy hết tác dụng trong công tác thông tin truyền thông cơ sở. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã có chuyển biến rõ nét, song vấn đề liên kết nông dân với doanh nghiệp vẫn còn yếu, giá nông sản chủ lực như cao su, mía, hồ tiêu, bò... thấp kéo dài gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của nông dân... Ba là, công tác theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình của các huyện, thị xã, thành phố chưa được quan tâm thực hiện kịp thời, cập nhật báo cáo tiến độ còn chậm trễ, các nội dung báo cáo chưa đầy đủ, sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn cấp huyện với các sở, ban, ngành quản lý chưa được chặt chẽ, đồng bộ dẫn đến số liệu thiếu chính xác, thiếu đồng bộ. Do vậy, đã gây khó khăn cho công tác tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình. Bốn là, một số địa phương có xã được quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011-2016, chưa thực sự quan tâm thực hiện việc củng cố, nâng cao các tiêu chí theo Bộ tiêu chí mới. Dẫn đến, nhiều xã có tiêu chí chưa đạt so với Bộ tiêu chí mới. Bên cạnh đó, nhiều xã sau khi được công nhận đạt chuẩn đã thiếu quan tâm thực hiện việc duy trì và nâng cao các tiêu chí. Năm là, giải ngân nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới vẫn còn chậm, chưa cải thiện tiến độ xây dựng. 3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả triển khai Chương trình nông thôn mới (NTM) trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay 3.1. Tăng cường công tác Xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu lãnh đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM Chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới muốn thành công đòi hỏi sự lãnh đạo sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy Đảng, sự vào cuộc tích cực và phối hợp tốt giữa chính quyền, mặt trận đoàn thể và nhân dân. Để thực hiện tốt Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2017 đến 2020, cần: Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, tập trung trí tuệ, tìm biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập đang đặt ra đối với quá trình lãnh đạo. Tiếp tục rà soát, tổng kết kinh nghiệm thực hiện các tiêu chí để hàng năm bổ sung vào nhiệm vụ giải pháp trong Nghị KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ44 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G quyết chuyên đề của Đảng ủy xã về lãnh đạo xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quy chế làm việc, việc thực hiện nhiệm vụ của cấp ủy viên đã được phân công, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình, có biện pháp giúp đỡ chi bộ thôn, làng tháo gỡ khó khăn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân quyết tâm thực hiện thắng lợi các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Đa dạng hóa về hình thức, nội dung tuyên truyền; nội dung tuyên truyền phải gắn với hình ảnh, kết quả đạt được, những bài học, kinh nghiệm tốt, cách làm hay, các mô hình phát triển kinh tế đạt hiệu quả cao, các tấm gương điển hình trong phong trào “Chung sức xây dựng NTM” ở các địa phương, đơn vị khác để nhân rộng. Coi công tác vận động, tuyên truyền xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, Mặt trận và các hội, đoàn thể từ tỉnh đến huyện đến cơ sở. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng NTM”. 3.2. Xây dựng nông thôn mới phải theo chiều sâu, tránh hình thức Xây dựng nông thôn mới không chỉ là lo xây dựng những con đường, trụ sở mà phải làm những việc nhỏ nhất cụ thể, thiết thực nhất trong từng gia đình như việc sữa chữa lại ngôi nhà, chuồng trại, dời dọn cổng ngõ, tường rào, cây cối để làm đường giao thông, mương thoát nước, vệ sinh môi trường... theo mô hình nhà vườn mẫu: xanh, sạch, đẹp. Tư vấn cho gia đình trồng cây gì cho năng suất cao, dễ bán, mang lại thu nhập cao... Và nên chọn mô hình mẫu để đầu tư khoa học, công nghệ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập. Với những kết quả đạt được ngay từ đầu, người nông dân sẽ tin vào sức mình, tin vào Chính phủ và phấn khởi đóng góp công sức, bắt tay xây dựng ngôi làng của mình khang trang, có cuộc sống tốt đẹp hơn. Để trở thành một phong trào thực sự, chính quyền nên có chính sách khen thưởng cho những làng làm tốt, hiệu quả, về đích sớm trong việc xây dựng nông thôn mới của làng mình. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, vai trò của chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội ở cơ sở; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh 3.3. Củng cố nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, vai trò của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở Tạo sự chuyển biến toàn diện, sâu sắc về nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tố chức cơ sở Đảng ở nông thôn; xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh bảo đảm vai trò nền tảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở, lãnh đạo toàn diện kinh tế - xã hội, chính trị, quốc phòng, an ninh. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền. Xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 3.4. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn Huy động và cân đối nguồn lực để tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động cho các loại cây trồng, trước hết cho lúa và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao; phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Tập trung đầu tư xây dựng phát triển mạnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn. Đẩy mạnh quy hoạch và thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn gắn với việc quy hoạch xây dựng các làng du lịch cộng đồng, công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch, đầu tư phát triển KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 45 S Ố 0 1 N Ă M 2 0 19mạnh mạng lưới các thị trấn, các xã, các vùng nông thôn. Tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nông dân cùng làm” đối với các công trình giao thông nông thôn, kênh mương nội đồng, nhà văn hóa thôn, khu thể thao thôn; khuyến khích, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, tiến tới xoá nhà tạm, nhà dột nát ở nông thôn. Chú trọng huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Tăng cường huy động sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. 3.5. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng bộ, cấp ủy địa phương đối với xây dựng nông thôn mới Đổi mới nội dung lãnh đạo là cấp ủy các cấp cần xác định đúng nội dung lãnh đạo, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, đồng thời xác định rõ nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, tránh dàn trải Nâng cao chất lượng các nghị quyết, quyết định của Đảng bộ, cấp ủy địa phương về xây dựng nông thôn mới. Các nghị quyết, quyết định của Đảng bộ và cấp ủy các cấp về xây dựng nông thôn mới phải dựa trên cơ sở khoa học, có tính khả thi, sát với thực tiễn cơ sở, đồng thời đó phải là sản phẩm của trí tuệ tập thể, được thảo luận dân chủ, chu đáo. Tăng cường sự lãnh đạo đối với cơ quan chính quyền trong việc cụ thể hóa nghị quyết, quyết định xây dựng nông thôn mới của cấp trên và của cấp mình thành chương trình, kế hoạch và triển khai thực hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nhất là công tác giám sát của cấp ủy, tổ chức Đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền các cấp. 3.6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giúp đỡ của Tỉnh ủy chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể về xây dựng nông thôn mới Trong quá trình lãnh đạo thực hiện nông thôn mới, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ban ngành cần tăng cường chỉ đạo, tạo ra sự kết hợp giữa các cơ quan trong công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Chương trình nông thôn mới. Lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng đối với tất cả các cấp ủy Đảng, từ Trung ương đến cơ sở. 4. Kết luận Xây dựng nông thôn mới là một Chương trình quốc gia nhằm xây dựng một đời sống mới cho người dân ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tiến tới đảm bảo công bằng xã hội. Do đó, xây dựng nông thôn mới nhất thiết phải có cái mới, phải có kết quả mới, hiệu quả mới. Đời sống mới của người dân nông thôn được nâng lên cả về vật chất và tinh thần. Trách nhiệm đó không chỉ thuộc về Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể mà còn là nghĩa vụ của mọi người dân Việt Nam, mọi tổ chức và cá nhân, trong đó người nông dân phải đóng vai trò là người tiên phong./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Hà Nội. 3. Kế hoạch 345/KH-UBND ngày 25/1/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020 và nhiệm vụ phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu được phân công tại Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh về Phê duyệt đề án nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 4. Công văn số 2102/UBND-NL ngày 21/9/2018 về phân công nhiệm vụ thực hiện tiêu chí quốc gia: huyện nông thôn mới; xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 5. Báo cáo Số:418/BC-SNNPTNT ngày ngày 05 tháng 11 năm 2018 về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018 và triển khai kế hoạch năm 2019.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf37_6638_2207543.pdf
Tài liệu liên quan