Tài liệu Thực trạng và biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ thông quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ - Trần Văn Sơn: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 83-88
83
Email: tranvanson228@gmail.com
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN THỐT NỐT,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Trần Văn Sơn - Trường Trung học phổ thông Thuận Hưng, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
Ngày nhận bài: 31/5/2019; ngày chỉnh sửa: 12/7/2019; ngày duyệt đăng: 20/7/2019.
Abstract: Ethical education for students is a matter of social concern. Ethical education plays an
important role in the entire process of educating students' personality, especially for teenage
students. The paper presents the current situation and measures to ethical education for high school
students in Thot Not district, Can Tho city today.
Keywords: Reality, measures, education, ethics, student.
1. Mở đầu
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh (HS), sinh
viên là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. GDĐĐ là
một trong những điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ
vị trí chủ đạo trong toàn bộ q...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ thông quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ - Trần Văn Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 83-88
83
Email: tranvanson228@gmail.com
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN THỐT NỐT,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Trần Văn Sơn - Trường Trung học phổ thông Thuận Hưng, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
Ngày nhận bài: 31/5/2019; ngày chỉnh sửa: 12/7/2019; ngày duyệt đăng: 20/7/2019.
Abstract: Ethical education for students is a matter of social concern. Ethical education plays an
important role in the entire process of educating students' personality, especially for teenage
students. The paper presents the current situation and measures to ethical education for high school
students in Thot Not district, Can Tho city today.
Keywords: Reality, measures, education, ethics, student.
1. Mở đầu
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh (HS), sinh
viên là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. GDĐĐ là
một trong những điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ
vị trí chủ đạo trong toàn bộ quá trình giáo dục nhân cách,
đào tạo con người trong nhà trường, đặc biệt đối với HS
lứa tuổi thiếu niên.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân. Cùng với việc truyền thụ kiến thức, các trường
đã chú trọng đến công tác GDĐĐ cho HS và có sự tiến
bộ rõ rệt trong nhận thức. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ
phận HS chưa ngoan, có biểu hiện suy thoái về đạo đức,
lối sống, có hiện tượng trốn học, đánh nhau, lười lao
động, lười học, vô lễ với thầy cô
Thực trạng này đã có nhiều cách lí giải về nguyên nhân,
đó là sự ảnh hưởng của cơ chế thị trường, sự thiếu quan tâm
của một số cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV), gia đình,
sự thờ ơ của xã hội. Bên cạnh đó, nhà trường chỉ chú trọng
việc dạy chữ mà xem nhẹ việc dạy người, chưa chú ý sự
thay đổi về tâm, sinh lí của các em HS trung học phổ thông
(THPT) ở lứa tuổi đang lớn. Trong quá trình hoạt động
GDĐĐ cho HS đòi hỏi các lực lượng tham gia phải có nhận
thức sâu sắc, xác định được mục tiêu, nội dung, hình thức
GDĐĐ cho HS, cùng với đó là xác định được nguyên nhân
gây ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ cho HS để có những
biện pháp giáo dục hiệu quả. Vấn đề GDĐĐ cho HS đã có
nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở những góc độ tiếp
cận khác nhau và có nhiều bài viết khoa học được đăng trên
các tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể và chuyên biệt về hoạt
động GDĐĐ cho HS THPT quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ.
Bài viết trình bày thực trạng và biện pháp giáo dục đạo đức
cho HS THPT quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ hiện nay.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông quận Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ
Tháng 11/2018, tác giả tiến hành khảo sát 20 CBQL,
40 GV và trợ lí thanh niên, 40 phụ huynh học sinh
(PHHS), 100 HS các trường: THPT Thuận Hưng, THPT
Thốt Nốt, THCS&THPT Tân Lộc, THCS&THPT Thới
Thuận của quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ về thực trạng
hoạt động GDĐĐ, kết quả thu được như sau:
2.1.1. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Để đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL, GV, PHHS
và HS về sự cần thiết của hoạt động GDĐĐ cho HS, tác giả
tiến hành khảo sát và kết quả được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Nhận thức về sự cần thiết của hoạt động
GDĐĐ cho HS THPT
STT Nội dung trả lời
Số ý
kiến
Tỉ lệ
(%)
1 Rất cần thiết 175 87,5
2 Cần thiết 11 5,5
3 Bình thường 8 4,0
4 Không cần thiết 6 3,0
Kết quả khảo sát trên cho thấy, hầu hết CBQL, GV,
PHHS và HS đều nhận thức đúng về sự cần thiết của hoạt
động GDĐĐ cho HS THPT với ý kiến rất cần thiết là
87,5% và cần thiết là 5,5%. Tuy nhiên, cũng có ý kiến
thể hiện sự nhận thức chưa đúng mức và cho rằng, hoạt
động GDĐĐ cho HS là bình thường (4%). Thậm chí, có
ý kiến cho là không cần thiết (3%). Vấn đề đặt ra ở đây
là các nhà quản lí giáo dục (QLGD) cần nâng cao hơn
nữa nhận thức của CBQL, GV, PHHS và HS về sự cần
thiết phải GDĐĐ cho HS, đây là một nội dung rất quan
trọng, có nhận thức một cách đầy đủ nhất thì hoạt động
GDĐĐ cho HS mới có hiệu quả cao.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 83-88
84
2.1.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Để tìm hiểu thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt
động GDĐĐ cho HS THPT, tác giả tiến hành khảo sát
về các mục tiêu cần đạt được (như: mục tiêu về nhận
thức, mục tiêu về thái độ tình cảm, mục tiêu về hành vi
và kĩ năng). Kết quả được thể hiện ở bảng 2.
Qua kết quả khảo sát bảng 2, có thể thấy, mức độ hài
lòng của CBQL, GV, PHHS và HS là tương đương nhau,
được thể hiện qua ĐTB chung là không quá chênh lệch
và đều đạt khá cao. Trong đó, nhóm mục tiêu về nhận
thức có mức độ hài lòng luôn ở mức thấp và nhìn chung
đều đạt hạng thấp nhất, còn nhóm mục tiêu về thái độ
tình cảm luôn đạt mức cao nhất; riêng nhóm mục tiêu về
hành vi và kĩ năng thì có mục tiêu thấp và cao về đạt được
mức độ hài lòng so với nhóm mục tiêu về nhận thức. Như
vậy, các nhà QLGD, hiệu trưởng trường THPT trong quá
trình thực hiện mục tiêu của hoạt động GDĐĐ cho HS
cần phải chú ý hơn đến nhóm mục tiêu về nhận thức
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
2.1.3. Thực trạng thực hiện nội dung của hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Bảng 2. Mức độ hài lòng của CBQL, GV, PHHS và HS về việc thực hiện mục tiêu của hoạt động GDĐĐ
cho HS THPT
STT Mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức
CBQL GV PHHS HS
ĐTB
Xếp
hạng
ĐTB
Xếp
hạng
ĐTB
Xếp
hạng
ĐTB
Xếp
hạng
Về nhận thức
1
Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu rõ
các yêu cầu CNH, HĐH đất nước
3,35 8 3,2 7 3,35 6 3,15 6
2
Nắm rõ quan điểm Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con
người toàn diện
3,25 9 3,15 8 3,25 8 2,98 8
3
Có nhân sinh quan trong sáng, có quan
điểm rõ ràng về lối sống hiện nay
3,2 10 2,96 10 3,15 9 2,95 9
Về thái độ tình cảm
4
Có thái độ tình cảm đúng, đắn, trong
sáng trong các mối quan hệ xã hội
3,7 1 3,75 1 3,76 1 3,6 1
5
Có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối
với các thế hệ cha anh đã hi sinh vì độc
lập, tự do của Tổ quốc
3,65 2 3,7 2 3,7 2 3,53 2
6
Có thái độ rõ ràng đối với các hiện
tượng đạo đức trong xã hội, ủng hộ
việc làm tốt, chống việc làm xấu
3,45 6 3,25 6 3,35 6 3,1 7
Về hành vi và kĩ năng
7
Thường xuyên rèn luyện hành vi đạo
đức trong ứng xử với các lĩnh vực hoạt
động và quan hệ xã hội
3,6 3 3,45 5 3,46 5 3,4 3
8
Tự giác thực hiện các chuẩn mực đạo
đức, văn hóa và chấp hành pháp luật
3,55 4 3,62 3 3,65 3 3,34 4
9
Biết sống lành mạnh, trong sáng, thể
hiện được tư cách của người HS
3,5 5 3,55 4 3,5 4 3,25 5
10
Tích cực đấu tranh với các biểu hiện
tiêu cực, thờ ơ với các vấn đề của cuộc
sống
3,4 7 3,5 9 3,28 7 2,95 9
Điểm trung bình chung 3,47 3,41 3,45 3,23
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 83-88
85
Để đánh giá đúng thực trạng thực hiện nội dung
của hoạt động GDĐĐ cho HS THPT, tác giả đã tiến
hành khảo sát các nội dung như: tri thức đạo đức, tình
cảm đạo đức, lí tưởng đạo đức và giá trị đạo đức, khảo
sát về tính nhân văn và ý thức bảo vệ cơ sở vật chất
của HS. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 3.
Kết quả khảo sát, đánh giá của CBQL, GV, PHHS
và HS về việc thực hiện nội dung của hoạt động
GDĐĐ cho HS THPT cho thấy, mặc dù có sự khác
nhau nhưng nhìn chung, đều đánh giá rất tốt các nội
dung như giáo dục tri thức, tình cảm, lí tưởng và giá
trị đạo đức; còn các nội dung: tính nhân văn, biết cảm
thụ với cái đẹp, biết bảo vệ hòa bình, sống thân thiện
với môi trường và ý thức bảo vệ cơ sở vật chất và trang
thiết bị học tập cho HS thì thực hiện chưa tốt. Điều
này đòi hỏi CBQL và GV phải nâng cao hơn nữa hiệu
quả giáo dục các nội dung này sao cho hoạt động
GDĐĐ cho HS được đảm bảo về nội dung.
2.1.4. Thực trạng thực hiện các hình thức giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông
Kết quả khảo sát nhằm đánh giá mức độ về việc
thực hiện các hình thức GDĐĐ cho HS THPT thể hiện
qua bảng 4.
Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV, PHHS và HS về việc thực hiện nội dung
của hoạt động GDĐĐ cho HS THPT
STT Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức
CBQL GV PHHS HS
ĐTB
Xếp
hạng
ĐTB
Xếp
hạng
ĐTB
Xếp
hạng
ĐTB
Xếp
hạng
1 Giáo dục tri thức đạo đức 3,3 3 3,6 1 3,55 3 3,65 1
2 Giáo dục tình cảm đạo đức 3,55 1 3,15 3 3,7 2 3,1 3
3 Giáo dục lí tưởng đạo đức 3,45 2 2,98 4 3,1 4 2,79 4
4 Giáo dục giá trị đạo đức 3,1 4 3,5 2 3,6 1 3,55 2
5
Tính nhân văn, biết cảm thụ với cái đẹp,
biết bảo vệ hòa bình, sống thân thiện với
môi trường
2,95 5 2,9 5 2,98 5 2,75 5
6
Ý thức bảo vệ cơ sở vật chất và trang
thiết bị học tập
2,8 6 2,68 6 2,78 6 2,74 6
Điểm trung bình chung 3,19 3,14 3,29 3,1
Bảng 4. CBQL, GV, PHHS và HS đánh giá về việc thực hiện các hình thức GDĐĐ cho HS THPT
STT Các hình thức giáo dục đạo đức
CBQL GV PHHS HS
ĐTB
Xếp
hạng
ĐTB
Xếp
hạng
ĐTB
Xếp
hạng
ĐTB
Xếp
hạng
1 Qua giảng dạy môn Giáo dục công dân 3,6 1 3,75 1 3,65 1 3,55 1
2
Giảng dạy tích hợp trong các môn văn
hóa
3,5 2 3,55 3 3,4 2 3,5 2
3
Tổ chức các hoạt động phong trào, các
hội thi
3,45 3 3,6 2 2,9 5 3,45 3
4
Hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động
ngoại khoá, tham quan, dã ngoại
2,6 7 2,96 7 2,85 6 2,78 6
5
Tổ chức sinh hoạt truyền thống các ngày
lễ lớn, sinh hoạt dưới cờ
2,86 5 3,2 5 3,1 4 3,1 4
6
Giao lưu, tư vấn, tọa đàm về những vấn
đề liên quan đến đạo đức
2,75 6 3,1 6 2,6 7 2,73 7
7
Những tấm gương đạo đức, người tốt
việc tốt
3,1 4 3,45 4 3,15 3 2,95 5
Điểm trung bình chung 3,12 3,37 3,1 3,15
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 83-88
86
Như vậy, việc GDĐĐ cho HS được hầu hết CBQL,
GV, PHHS và HS cho rằng cần tiến hành qua giảng dạy
môn Giáo dục công dân và giảng dạy tích hợp trong các
môn văn hóa. Đây là hai hình thức giáo dục được sử dụng
rất nhiều từ trước đến nay. Tuy nhiên, chúng ta cần phải
đa dạng các hình thức, tổ chức phong phú các hoạt động
giáo dục, có như thế, việc GDĐĐ cho HS mới đạt được
hiệu quả cao hơn.
2.1.5. Những nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông
Để tìm hiểu những nguyên nhân, tác giả tiến hành khảo
sát các nhóm nguyên nhân như: nhóm Gia đình - HS,
nhóm Nhà trường - GV - Chương trình giáo dục phổ thông
và nhóm Môi trường xã hội. Kết quả thể hiện ở bảng 5.
Như vậy, những nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng
không tốt đến việc GDĐĐ cho HS được các CBQL, GV,
PHHS, HS lựa chọn nhiều nhất thuộc hai nhóm nguyên
nhân Gia đình - HS và Nhà trường - GV - Chương trình
giáo dục phổ thông. Còn nhóm Môi trường xã hội thì lựa
chọn thấp nhất. Đây là vấn đề mà hiệu trưởng và GV các
trường cần hết sức chú ý để trong quá trình GDĐĐ cho
HS chúng ta nắm rõ được các nguyên nhân, theo đó có
sự điều chỉnh và phối hợp với các lực lượng trong và
ngoài nhà trường một cách phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác GDĐĐ cho HS.
Nhìn chung, CBQL, GV, PHHS và HS có nhận thức
đúng đắn nhất định về sự cần thiết của việc GDĐĐ
nhưng vẫn có một bộ phận nhận thức chưa đúng mức
về sự cần thiết phải GDĐĐ cho HS (họ cho rằng: không
cần thiết). Việc thực hiện mục tiêu của hoạt động
GDĐĐ cho HS THPT được đánh giá cao ở hai nhóm
mục tiêu về thái độ tình cảm, về hành vi và kĩ năng. Còn
nhóm mục tiêu về nhận thức không nhận được sự hài
lòng cao. Việc thực hiện nội dung của hoạt động GDĐĐ
cho HS THPT đúng, đủ và rõ ràng, nhìn chung, được
CBQL, GV, PHHS và HS cho là tốt từ kết quả khảo sát.
Bảng 5. CBQL, GV, PPHS và HS xác định những nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng không tốt
đến hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT
Nhóm 1: Gia đình - HS
Số ý
kiến
Tỉ lệ
(%)
Xếp
hạng
1 Gia đình thiếu quan tâm 193 96,5 1
2 Gia đình không hạnh phúc, đổ vỡ 163 81,5 9
3 Đặc điểm tâm sinh lí ở HS THPT 98 49,0 14
4 Ý thức của HS, thiếu động cơ rèn luyện, phấn đấu 186 93,0 3
5 Đời sống vật chất có điều kiện, tâm lí hưởng thụ 99 49,5 13
Nhóm 2: Nhà trường - GV - Chương trình giáo dục phổ thông
6 Công tác quản lí của Ban Lãnh đạo trường chưa chặt chẽ 180 90,0 7
7 Công tác kiểm tra, đánh giá chưa mang lại hiệu quả 182 91,0 6
8 Thi đua, khen thưởng chưa được phát huy 89 44,5 16
9 Nền nếp nhà trường chưa tốt, chất lượng hoạt động tự quản chưa cao 179 89,5 8
10 Các hoạt động phong trào của Đoàn Thanh niên chưa đi vào chiều sâu 93 46,5 15
11
Sự phối hợp chưa tốt và thiếu quan tâm của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường tới việc GDĐĐ cho HS
183 91,5 5
12
GV còn chú trọng chuyên môn, chưa tích cực trong hoạt động GDĐĐ
cho HS
189 94,5 2
13
Ảnh hưởng phong cách, thái độ, đạo đức của các thầy cô giáo trong nhà
trường
112 56,0 12
14 Việc GDĐĐ thông qua các bài học trong nhà trường chưa hiệu quả 185 92,5 4
Nhóm 3: Môi trường xã hội
15 Do môi trường xã hội (bạn bè không tốt, phim bạo lực, game online) 125 62,5 11
16 Xu hướng phát triển của địa phương, nơi HS đang sống 75 37,5 17
17 Những hành vi xấu 143 71,5 10
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 83-88
87
Các nhà trường đã sử dụng nhiều hình thức khác nhau
để GDĐĐ cho HS THPT. Việc tích hợp vào các môn
học và tổ chức các hoạt động phong trào còn mang tính
hình thức và chưa mang lại hiệu quả cao. Xác định được
những nguyên nhân gây ảnh hưởng không tốt đến việc
GDĐĐ cho HS và đề ra những biện pháp giáo dục phù
hợp là điều cần thiết.
2.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông quận Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ
2.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo
viên, phụ huynh học sinh và học sinh về hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông:
- CBQL, GV, PHHS, bản thân HS nhận thức được
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc GDĐĐ cho
HS. Tuy nhiên, một bộ phận CBQL, GV, PHHS và HS
chưa thật sự nhận thức một cách đúng đắn về vai trò
và sự cần thiết GDĐĐ cho HS. Vì vậy, nâng cao nhận
thức, thái độ, ý thức trách nhiệm của CBQL, GV và
PHHS trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức
HS; phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
hoạt động GDĐĐ cho HS hiệu quả hơn.
- Nội dung của biện pháp Tăng cường nhận thức
của CBQL, GV, PHHS và HS về hoạt động GDĐĐ
cho HS THPT là cần làm cho mọi người nhận thức
đúng về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho HS;
phải nắm được hệ thống các giá trị, định hướng con
người vươn tới cái chân - thiện - mĩ; phân biệt được
các hành vi đạo đức và hành vi phi đạo đức; tạo sự
thống nhất, đồng bộ về suy nghĩ và hành động trong
việc GDĐĐ cho HS.
- Lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
không ngừng cải tiến công tác kiểm tra và đánh giá rèn
luyện đạo đức HS; nhiệt tình ủng hộ, sự cố gắng nỗ
lực của tập thể nhà trường; có các văn bản hướng dẫn
đánh giá đạo đức, hạnh kiểm HS chi tiết, cụ thể; đảm
bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu về đạo đức
và GDĐĐ, thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong việc
tổ chức các hoạt động phong trào.
2.2.2. Tăng cường biện pháp giáo dục đạo đức của
giáo viên:
- GDĐĐ đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền
thụ khái niệm tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là
kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình
cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS. Quá trình
GDĐĐ không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà được
thể hiện thông qua các hoạt động khác trong nhà
trường.
- Để GDĐĐ cho HS có hiệu quả, các biện pháp
giáo dục phù hợp của GV giữ vai trò hết sức quan
trọng. Công tác GDĐĐ cho HS chỉ đạt kết quả tốt khi
nó có sự tác động đồng thời của các biện pháp GDĐĐ
của GV. Nhưng với vai trò là một chủ thể chính thực
hiện hoạt động GDĐĐ cho HS thì sự tác động bởi
chính các biện pháp giáo dục của đội ngũ GV thực sự
chưa cao, chưa thể hiện hết được trách nhiệm và khả
năng của từng GV. Một số GV chậm đổi mới phương
pháp, hình thức GDĐĐ cho HS. Việc sử dụng các biện
pháp chưa đa dạng và phong phú, chưa chú ý nhiều
đến việc tăng cường các biện pháp GDĐĐ cho HS.
Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt
động GDĐĐ cho HS.
- Mỗi thầy cô giáo phải hiểu về tâm lí lứa tuổi, phải
có cái nhìn tinh tế, phấn đấu dạy tốt môn học của mình,
chú ý đến mọi đối tượng HS; trang bị cho HS những
hiểu biết cơ bản về phẩm chất, đạo đức về quyền và
nghĩa vụ công dân, giúp HS có thái độ tích cực và thực
hiện những hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức. Nâng
cao ý thức tự nguyện, tự giác của GV và HS. GV phải
đổi mới phương pháp, tạo điều kiện để HS tự học và
tự rèn luyện.
2.2.3. Tăng cường quản lí tích hợp nội dung giáo dục
đạo đức trong các môn học:
- Nội dung GDĐĐ không chỉ được thể hiện rõ nét
nhất thông qua môn Giáo dục công dân mà còn được
tích hợp vào các môn học khác hay thể hiện qua hoạt
động ngoại khóa, hoạt động đoàn thể và những tấm
gương đạo đức. Mặc dù vậy, việc tích hợp vào các
môn học và tổ chức các hoạt động phong trào còn
mang tính hình thức và chưa mang lại hiệu quả cao.
Phải đảm bảo việc tích hợp nội dung GDĐĐ cho HS
trong các môn học của GV luôn đầy đủ, thường xuyên
và đạt hiệu quả. HS được trang bị đầy đủ về nhận thức,
thái độ tình cảm, hành vi và kĩ năng phù hợp.
- Việc xây dựng tích hợp những bài học đạo đức
bằng các hình thức phong phú như thông qua các môn
học, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ
lên lớp để thu hút đông đảo HS tham gia sẽ để lại ấn
tượng tốt đẹp trong lòng mỗi HS. Cùng với đó là tăng
cường các hoạt động tập thể sinh động, phong phú; tổ
chức các câu lạc bộ, công tác đoàn nhằm lôi cuốn HS
tham gia để GDĐĐ lối sống lành mạnh cho các em.
GDĐĐ theo những tấm gương điển hình như tấm
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 83-88
88
gương sống động của Bác Hồ, các anh hùng liệt sĩ,
thông qua các tác phẩm nghệ thuật, những việc làm tốt
của những người xung quanh.
- Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch và chỉ
đạo GV giảng dạy theo hướng tích hợp, tăng cường
đầu tư nhiều hơn cho công tác chuẩn bị như: xác định
nội dung, địa chỉ tích hợp và các nội dung cần tích hợp.
Tùy đặc thù của từng bộ môn mà GV cần phải chủ
động xây dựng nội dung chương trình, đề ra phương
pháp tích hợp đạo đức, lối sống qua các môn học một
cách phù hợp, sáng tạo nhằm phát huy tối đa hiệu quả
giáo dục và rèn luyện nhân cách cho HS.
2.2.4. Tăng cường quản lí sự phối hợp các lực lượng
giáo dục đạo đức:
- Trong những năm qua, công tác phối hợp giữa
nhà trường, gia đình, xã hội và cùng với các tổ chức
đoàn thể khác trong việc GDĐĐ cho HS THPT quận
Thốt Nốt đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên,
công tác phối hợp các lực lượng trong việc GDĐĐ cho
HS ở một số đơn vị vẫn còn mang tính hình thức, chưa
có chiều sâu, thiếu bền vững, hiệu quả hạn chế, ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện.
- Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài
nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Nhà
trường kết hợp với xã hội xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh ở cộng đồng dân cư, chủ động xây
dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và gia đình HS,
giữa nhà trường và các lực lượng xã hội, giữa gia đình
HS và các lực lượng xã hội.
- Để biện pháp được triển khai hiệu quả, cần xây
dựng được mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó với các đơn
vị, tổ chức phối hợp. Người phụ trách công việc phối
hợp ở các tổ chức phải năng động, sáng tạo, nhiệt tình
và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. Các hình thức
phối hợp trực tiếp giữa nhà trường và gia đình HS cần
xác định rõ mục tiêu, nội dung các buổi làm việc, hình
thức tổ chức phong phú, sinh động, nội dung thiết
thực. GV chủ nhiệm phải thực sự phối hợp tốt với gia
đình HS theo các cách thức khác nhau để từ đó có thể
điều chỉnh, uốn nắn kịp thời đối với những HS vi phạm
hoặc chưa ngoan.
3. Kết luận
Đa số các trường đã nhận thức được sự cần thiết
của hoạt động GDĐĐ cho HS, xác định được vai trò
của các nhà trường, của các bộ phận và cá nhân tham
gia thực hiện. Mục tiêu hoạt động GDĐĐ được đề ra
một cách cụ thể và sát hợp với bối cảnh hiện nay. Nội
dung hoạt động GDĐĐ được các trường chú trọng
giáo dục những phẩm chất đạo đức gắn với việc hình
thành ý thức tổ chức kỉ luật, hành vi đạo đức. Nhà
trường đã thực hiện việc GDĐĐ cho HS bằng nhiều
hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, việc xác định được
những nguyên nhân gây ảnh hưởng không tốt đến việc
GDĐĐ cho HS đã giúp khắc phục và đổi mới trong
công tác GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả đáng ghi nhận.
Bên cạnh đó, một bộ phận CBQL, GV, PHHS và
HS chưa nhận thức đúng mức về sự cần thiết phải
GDĐĐ cho HS do chưa thật sự quan tâm đến hoạt
động này. Việc thực hiện nhóm mục tiêu về nhận thức
không được đánh giá cao. Việc tích hợp GDĐĐ vào
các môn học và tổ chức các hoạt động phong trào chưa
thực hiện thường xuyên và mang lại hiệu quả như
mong đợi. Những nguyên nhân gây ảnh hưởng không
tốt đến việc GDĐĐ cho HS chủ yếu nằm trong nhóm
nguyên nhân Gia đình - HS và Nhà trường - GV -
Chương trình giáo dục phổ thông.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về hoạt động GDĐĐ
cho HS THPT và thực trạng hoạt động GDĐĐ cho HS
THPT quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ, tác giả đề xuất 4
biện pháp thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS THPT
quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ. Các biện pháp đề xuất
đã được tiến hành khảo nghiệm về mức độ tính cần
thiết và tính khả thi. Thực hiện đồng bộ 4 biện pháp
nêu trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
GDĐĐ cho HS THPT quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2010). Cẩm nang giáo dục đạo đức, lối
sống và phòng chống bạo lực trong nhà trường.
NXB Văn hóa - Thông tin.
[2] Phạm Khắc Chương - Nguyễn Thị Yến Phương
(2007). Đạo đức học. NXB Đại học Sư phạm.
[3] Trần Hậu Kiểm (1997). Đạo đức học. NXB Hà Nội.
[4] Trần Kiểm (2008). Những vấn đề cơ bản của khoa
học quản lí giáo dục. NXB Đại học Sư phạm.
[5] Quốc hội. Luật Giáo dục (2005). NXB Chính trị
Quốc gia - Sự thật.
[6] Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ (đồng chủ biên,
2008). Giáo trình đạo đức học. NXB Đại học Sư
phạm.
[7] Hà Nhật Thăng (2007). Giáo trình đạo đức và giáo
dục đạo đức. NXB Đại học Sư phạm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16tran_van_son_7491_2181742.pdf