Tài liệu Thực trạng tuân thủ quy trình tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 140
5. Phạm Thị Ngọc Linh (2015), Hệ thống quản lý sự cố – rủi ro tại các
cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, [2].
6. Rothschild. JM (2005), The Critical Care Safety Study: The
incidence and nature of adverse events and serious medical
errors in intensivecare, Crit Care Med;
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16096443.
7. Valentin. A (2009), Errors in administration of parenteral drugs
in intensive care units: multinationalprospectivestudy, BMJ; 338:
b814.
Ngày nhận bài báo: 10/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 140
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH TIÊM AN TOÀN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
Quách Thị Hoa*, Nguyễn Thị Hoài Thu**, Bùi Thị Mỹ Anh***
TÓM TẮT
Mục tiê...
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng tuân thủ quy trình tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 140
5. Phạm Thị Ngọc Linh (2015), Hệ thống quản lý sự cố – rủi ro tại các
cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, [2].
6. Rothschild. JM (2005), The Critical Care Safety Study: The
incidence and nature of adverse events and serious medical
errors in intensivecare, Crit Care Med;
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16096443.
7. Valentin. A (2009), Errors in administration of parenteral drugs
in intensive care units: multinationalprospectivestudy, BMJ; 338:
b814.
Ngày nhận bài báo: 10/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 140
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH TIÊM AN TOÀN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
Quách Thị Hoa*, Nguyễn Thị Hoài Thu**, Bùi Thị Mỹ Anh***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng về kiến thức, thực hành và xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ quy
trình tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Sử dụng phương pháp định lượng và định tính, khảo sát trên tổng số 146 điều dưỡng (ĐD) tại 08
khoa lâm sàng và quan sát trực tiếp 292 mũi tiêm do ĐD thực hiện. cho thấy, 61,0% ĐD có kiến thức đạt về tiêm
an toàn (TAT) và 39,0% ĐD có thực hành đạt về TAT. Kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy giới tính,
tham gia tập huấn tại bệnh viện, dụng cụ tiêm thuận tiện, phương tiện phòng hộ đầy đủ, có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê tới tuân thủ quy trình TAT của điều dưỡng viên (p < 0,05).
Từ khóa: Tiêm tĩnh mạch an toàn, quy trình tiêm an toàn, điều dưỡng, bệnh viện Nhi Trung ương.
ABSTRACT
THE STATUS OF COMPLIANCE WITH THE IMMUNIZATION PROCEDURE AND SOME RELATED
FACTORS OF NURSING AT THE NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS IN 2017
Quach Thi Hoa, Nguyen Thi Hoai Thu, Bui Thi My Anh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 140 – 147
Introduction: Having a child with cancer is a crisis for parents. In Vietnam, there is no study examining the
psychological problem, especially the level of fatigue in mothers with children who are undergoing chemotherapy.
Objectives: To determine the level of fatigue of mothers of children with cancer being treated and some
related factors.
Methods: Cross-sectional studies were performed on 185 mothers with cancer children undergoing
chemotherapy at the Ho Chi Minh City Oncology Hospital from February 2018 to May 2018.
Results: The mean age of the mothers was 33.7 ± 6.6 years. The average sleep time was 4.9 ± 1.4 hours / day
64.3% of mothers had moderate fatigue, 35.7% of mothers had severe fatigue. There was a correlation between
fatigue and maternal marital status, maternal average sleep per day.
Conclusions: 100% of mothers had moderate and severe fatigue. Therefore, nurses should assess this
problem and develop appropriate counseling programs for mothers.
Key words: Fatigue, mothers, childhood cancer, related.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là kỹ thuật phổ biến nhất trong công
việc của người ĐDV, việc tuân thủ quy trình là
bắt buộc để đảm bảo an toàn cho người bệnh,
người tiêm và cộng đồng. Những nguy cơ về
mặt sức khỏe do tiêm không an toàn là nguy cơ
bị áp xe tại vị trí tiêm, chứng liệt thần kinh, phản
ứng dị ứng, sốc phản vệ và đặc biệt là nguy cơ
truyền các vi rút qua đường máu cho người
bệnh, NVYT và cộng đồng(4). Theo ước tính của
WHO mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 21 triệu
*Bệnh viện Nhi Trung Ương. **Trường Đại học Y Hà Nội. ***Trường ĐH Y Tế Công Cộng.
Tác giả liên lạc: ThS Quách Thị Hoa, ĐT: 0989082320, Email: vuvu0907@gmail.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 141
ca nhiễm mới viêm gan B chiếm 32%; 2 triệu ca
nhiễm mới viêm gan C chiếm 40%, và 260.000 ca
nhiễm mới HIV chiếm 5% so với tổng số ca
nhiễm mới của từng loại virus đó(2). Tại các nước
phát triển, tiêm không an toàn gây nên khoảng
1/3 những trường hợp nhiễm mới HBV và là
nguyên nhân chủ yếu của những trường hợp
nhiễm HCV, gây nên khoảng 2 triệu trường hợp
nhiễm mới mỗi năm chiếm trên 40% những
trường hợp nhiễm HCV(,5,9). Năm 2010, WHO đã
đưa ra những chiến lược về sử dụng an toàn và
phù hợp của tiêm trên toàn thế giới bao gồm 4
mục tiêu: (1) xây dựng chính sách, kế hoạch quốc
gia về sử dụng an toàn và phù hợp của thuốc
tiêm, (2) đảm bảo chất lượng và an toàn các thiết
bị bơm, (3) tạo điều kiện tiếp cận tiêm truyền
một cách công bằng và (4) đạt được sự phù hợp,
hợp lý, sử dụng chi phí hiệu quả trong tiêm
truyền [4]. Tại Việt Nam, Thực hành tiêm an toàn
đã được hướng dẫn cụ thể thông qua quyết định
số 3671/QĐ-BYT ngày 27/09/2012 của Bộ Y tế
“Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh”(1,2) nhằm nâng cao việc tuân
thủ quy trình TAT của điều dưỡng. Vì vậy,
nghiên cứu này được thực hiện nhằm “mô tả
thực trạng tuân thủ quy trình tiêm tĩnh mạch an
toàn và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ quy
trình tiêm an toàn của ĐD tại bệnh viện Nhi
Trung Ương năm 2017”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả thực trạng về kiến thức, thực hành và
xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ
quy trình tiêm tĩnh mạch an toàn của điều
dưỡng tại bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
ĐD trực tiếp chăm sóc người bệnhđang
làm việc tại 08 khoa lâmsàng của bệnh viện
Nhi Trung Ương (Khoa Hồi sức cấp cứu; Hồi
sức Ngoại; Tự nguyện A; Tự nguyện B; Tự
nguyện C; Hô hấp A20; Tiêu hóa A7; Chấn
thương chỉnh hình).
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 năm
2017 đến tháng 30 tháng 6 năm 2017 tại bệnh
viện Nhi Trung Ương.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn toàn bộ 146 ĐD tại 08 khoa lâm sàng
đáp ứng các T.
Tiêu chuẩn lựa chọn
ĐD đang công tác tại 8 khoa lâm sàng, có
thời gian công tác từ 03 năm trở lên, có tiếp xúc
trực tiếp với người bệnh và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
ĐD đi học, nghỉ dài hạn, nghỉ thai sản. Đồng
thời, tiến hành quan sát 02 mũi tiêm tĩnh mạch/
1ĐD. Như vậy, cỡ mẫu của nghiên cứu là 146
ĐD, với 292 mũi tiêm tĩnh mạch được quan sát.
Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng 02 bảng kiểm quan sát 02 lần thực
hiện quy trình tiêm tĩnh mạch của mỗi ĐD tại 08
khoa trong nghiên cứu. Sau đó, sử dụng bộ câu
hỏi phát vấn tìm hiểu kiến thức và phương tiện,
dụng cụ sử dụng trong TAT của điều dưỡng.
Các công cụ nghiên cứu được thiết kế, thử
nghiệm và điều chỉnh phù hợp trước khi tiến
hành nghiên cứu.
Bộ công cụ và các biến số nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu gồm i) thông tin
chung của ĐDV (tuổi, giới, trình độ, thâm niên
công tác,; ii) Tiếp cận thông tin về TAT của ĐD
(được tham gia tập huấn, số lần tham gia tập
huấn iii) Kiến thức về TAT (gồm kiến thức
chung về TAT của ĐDV, kiến thức chuẩn bị
dụng cụ, chuẩn bị người bệnh; kiến thức về
dụng cụ tiêm, kiến thức chuẩn bị thuốc tiêm,
kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc và kiến thức
xử lý chất thải sau tiêm); iv) Thực hành về
TAT (gồm thực hành chuẩn bị người bệnh,
thực hành chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm, thực
hành kỹ thuật tiêm thuốc và xử lý chất thải
sau tiêm).Đánh giá thực hành tuân thủ quy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 142
trình TAT dựa vào Hướng dẫn Tiêm an toàn
của Bộ Y Tế.
Thực hành đạt quy trình TAT: khi đạt từ ≥
17/22 điểm trở lên và phải thực hiện đúng bước 1
và bước 15.
Thực hành không đạt quy trình TAT: khi đạt từ
< 17/22 điểm trở xuống, hoặc không thực hiện,
hoặc không thực hiện đúng bước 1 và bước 15.
Một trong hai quan sát thực hành không đạt thì
được đánh giá là không đạt.
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và
nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và
phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng
phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy
luận như kiểm định khi bình phương (χ2), tỷ
suất chênh (OR), khoảng tin cậy (95% CI) và
hồi qui Logistic nhằm phân tích tìm mối liên
quan giữa thực hành tuân thủ quy trình TAT
với các yếu tố về xã hội nhân khẩu, nghề
nghiệp, các yếu tố tiếp cận thông tin về TAT,
kiến thức về TAT của điều dưỡng.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Tiến hành khi được sự chấp thuận và phê
duyệt của Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y
tế công cộng theo số quyết định 202/2017/YTCC
– HD3 ngày 24/3/2017.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
(n=146)
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%)
Giới tính
Nam 22 15,1
Nữ 124 84,9
Tuổi
≤ 30 tuổi 70 47,9
Trên 30 tuổi 76 52,1
Trình độ chuyên môn
Trung cấp 83 56,8
Cao đẳng và đại học 63 43,2
Thời gian công tác
3- 5 năm 50 34,2
5-10 năm 50 34,2
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%)
>10 năm 46 31,6
Đã tham gia lớp tập huấn về TAT
Đã từng 109 74,7
Chưa từng 37 25,3
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ
ĐDV nữ chiếm đa số (84,9%) so với ĐDV nam
(15,1%). Tuổi trung bình của ĐDV trong nghiên
cứu là 32,2 ± 6,2, tuổi cao nhất là 55 và thấp nhất
là 23 tuổi. Nhóm ĐDV ≤ 30 tuổi chiếm 47,9% và
nhóm > 30 tuổi chiếm 52,1%. Về trình độ chuyên
môn, nhóm ĐDV trung cấp chiếm 56,8%, nhóm
ĐDV trình độ cao đẳng và đại học chiếm 43,2%.
Có 109 ĐDV đã tham gia các lớp tập huấn về
TAT trong vòng 12 tháng qua (chiếm 74,7%).
Thực trạng kiến thức về TAT của điều dưỡng
tại các khoa lâm sàng BV Nhi Trung ương
Bảng 2: Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc và xử lý
chất thải sau tiêm (n=146)
Đặc điểm
Đạt
n %
Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm
Không pha 2 hay nhiều loại thuốc vào 1
bơm kim tiêm
126 86,3
Không lưu kim lấy thuốc 130 89,0
Cách bẻ ống thuốc đúng (Sát khuẩn, dùng
gạc bẻ thuốc)
89 61,0
Trì hoãn mũi tiêm (Đậy kim tiêm bằng kỹ
thuật múc 1 tay sau đó đưa vào bao nilon
đựng bơm tiêm)
28 19,2
Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc
Phương thức sát khuẩn da vùng tiêm
trước khi tiêm đúng
33 22,6
Kỹ thuật nào sát khuẩn da vùng tiêm đúng 98 67,1
Góc độ kim tiêm trong tiêm tĩnh mạch,
truyền tĩnh mạch ngoại biên
104 71,2
Xử lý chất thải sau tiêm
Cách xử lý BKT sau tiêm 22 15,1
Thời điểm BKT được cô lập vào thùng
đựng VSN sau khi tiêm
124 84,9
Đánh giá tổng thể kiến thức chung về TAT
của ĐDV cho thấy tỷ lệ ĐDV có kiến thức đạt về
TAT là 61,0% và tỷ lệ ĐDV có kiến thức không
đạt về TAT là 39,0%. Tỷ lệ ĐDV có kiến thức về
TAT đạt tại các khoa cao nhất là khoa Chấn
thương chỉnh hình (100%), tiếp đến là khoa Tiêu
hóa A7 (80%); tự nguyên B (73,3%), khoa tự
nguyện A (62,5%), khoa Hồi sức tích cực (61,1%),
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 143
hồi sức Ngoại (58,5%). Tỷ lệ ĐDV có kiến thức
đạt về TAT tại các khoa tự nguyên C và hô hấp
A20 thấp hơn (khoảng trên 30%).
Hình 1: Kiến thức chung về TAT của điều dưỡng theo khoa tại BV Nhi Trung ương năm 2017
Thực trạng thực hành về TAT của điều dưỡng
tại các khoa lâm sàng BV Nhi Trung ương
Bảng 3: Thực hành các bước thực hiện quy trình
TAT của điều dưỡng (n=146)
Các bước tiến hành
Đạt
n %
Chuẩn bị người bệnh
Thực hiện 5 đúng, nhận định, giải thích cho
người bệnh biết việc mình sắp làm, trợ giúp tư
thế an toàn, thuận tiện
140 95,9
Sử dụng phương tiện phòng hộ 135 92,5
ĐDV rửa tay thường qui/sát khuẩn tay nhanh 108 74,0
Chuẩn bị dụng cụ
Hộp chống sốc, cơ số và còn hạn sử dụng 144 98,6
Thùng đựng VSN và thùng đựng chất thải 143 97,9
Bông gạc tẩm cồn đúng quy định 134 91,8
Chai đựng dung dịch sát khuẩn tay nhanh có
sẵn trên xe tiêm
140 95,9
Chuẩn bị thuốc tiêm
Kiểm tra lại thuốc, sát khuẩn ống thuốc, dùng
gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc
61 41,8
Xé bỏ bao bơm tiêm và thay kim lấy thuốc 140 95,9
Thay kim tiêm, cho vào bao vừa đựng bơm
tiêm vô khuẩn
53 36,3
Kim lấy thuốc và kim tiêm không chạm vào
vùng không vô khuẩn
116 79,5
Kỹ thuật tiêm thuốc
Xác định vị trí tiêm, đặt gối kê tay và thắt dây
garo đúng quy định (Dây garo trên vị trí tiêm
10-15 cm)
119 81,5
Sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngoài theo
hình xoáy ốc đường kính trên 10 cm cho đến
khi sạch (Tối thiểu 2 lần)
68 46,6
Các bước tiến hành
Đạt
n %
Sát khuẩn tay nhanh hoặc mang găng tay đúng
qui định
47 32,2
Căng da theo đúng quy định: kim tiêm chếch
30° so với mặt và đảm bảo mũi vát của kim đã
nằm trong lòng ven
136 93,2
Bơm thuốc chậm: vừa bơm vừa quan sát sắc
mặt của người bệnh
135 92,5
Hết thuốc, căng da rút kim nhanh, cho ngay
BKT vào hộp an toàn
55 37,7
Sát khuẩn lại vị trí tiêm, dùng bông khô đặt lên
vị trí tiêm phòng chảy máu
71 48,6
Hướng dẫn người bệnh những điều cần thiết,
để người bệnh trở lại tư thế thích hợp, thuận
tiện
137 93,8
Xử lý chất thải sau tiêm
Không dùng hai tay để đậy nắp kim tiêm hoặc
tháo kim tiêm ra khỏi bơm tiêm
65 44,5
Phân loại rác thải sau tiêm đúng quy định 120 82,2
Rửa tay/ sát khuẩn tay nhanh ngay sau khi kết
thúc quy trình
106 72,6
Trong thực hành chuẩn bị trước tiêm: 95,9%
điều dưỡng thực hiện 5 đúng, nhận định, giải
thích cho người bệnh biết việc mình sắp làm, trợ
giúp tư thế an toàn, thuận tiện. Có khoảng 74,0%
ĐDV rửa tay thường quy/sát khuẩn tay nhanh
khi chuẩn bị tiêm. Thực hiện chuẩn bị dụng cụ
tiêm của điều dưỡng khá tốt, 98,6% điều dưỡng
chuẩn bị hộp chống sốc, cơ sổ thuốc tiêm và còn
hạn sử dụng; 97,9% điều dưỡng chuẩn bị thùng
đựng VSN và thùng đựng chất thải; 91,8% điều
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 144
dưỡng chuẩn bị bông gạc tẩm cồn đúng quy
định và 95,9% điều dưỡng chuẩn bị chai đựng
dung dịch sát khuẩn tay nhanh có sẵn trên xe
tiêm. Qua đó cho thấy, tỷ lệ điều dưỡng có thực
hành đạt trong bước chuẩn bị dụng cụ tiêm là
tương đối tốt, chỉ có một số ít điều dưỡng có
thực hành chưa đạt ở bước này. Thực hiện kỹ
thuật tiêm thuốc, có 81,5% điều dưỡng thực
hành đạt xác định vị trí tiêm, đặt gối kê tay và
thắt dây garo đúng quy định (dây garo trên vị trí
tiêm 10 - 15 cm). 46,6% điều dưỡng thực hành
đạt sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngoài theo
hình xoáy ốc đường kính trên 10 cm cho đến khi
sạch (Tối thiểu 2 lần). Tỷ lệ điều dưỡng đạt về sát
khuẩn tay nhanh hoặc mang găng tay đúng qui
định là 32,2%. Có 93,2% điều dưỡng thực hành
đạt về căng da theo đúng quy định (kim tiêm
chếch 30° so với mặt và đảm bảo mũi vát của
kim đã nằm trong lòng ven), 92,5% điều dưỡng
thực hành đạt về bơm thuốc khi tiêm cho người
bệnh (bơm thuốc chậm, vừa bơm vừa quan sát
sắc mặt của người bệnh). 37,7% điều dưỡng thực
hành đạt khi tiêm hết thuốc, căng da rút kim
nhanh và cho ngay BKT vào hộp an toàn. Có
48,6% điều dưỡng thực hành đạt về sát khuẩn lại
vị trí tiêm, dùng bông khô đặt lên vị trí tiêm
phòng chảy máu. Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện
hướng dẫn người bệnh những điều cần thiết, để
người bệnh trở lại tư thế thích hợp, thuận tiện
đạt 93,8%. Về xử lý chất thải sau tiêm, 82,2% điều
dưỡng thực hành đạt về phân loại rác thải sau
tiêm đúng quy định, 72,6% điều dưỡng thực
hiện rửa tay/sát khuẩn tay nhanh ngay sau khi
kết thúc quy trình tiêm.
Hình 2: Đánh giá chung thực hành về tuân thủ quy
trình tiêm tĩnh mạchan toàn của điều dưỡng (n=146)
Đánh giá chung về thực hành TAT của điều
dưỡng trong nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ điều
dưỡng có thực hành đạt về TAT chỉ là 39,0% và
không đạt là 61,0%. Thực hành tiêm an toàn của
điều dưỡng đạt cao nhất tại khoa hồi sức tích cực
(100%), tiếp đến là khoa hồi sức ngoại (51,2%),
các khoa còn lại có tỷ lệ thực hành đạt về tiêm an
toàn còn khá thấp hoặc thậm chí chưa đạt về
thực hành tiêm an toàn dựa theo các tiêu chí
đánh giá thực hành tiêm an toàn.
Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ Tiêm an
toàn của điều dưỡng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tuân thủ
quy trình TAT đạt ở điều dưỡng nam là 63,6%
cao hơn so với điều dưỡng nữ là 34,7%, có thể
thấy rằng nguy cơ thực hiện quy trình TAT
không đạt ở nhóm điều dưỡng nữ cao hơn 3,297
lần so với nhóm điều dưỡng nam (OR = 3,297; CI
95%: 1,282 - 8,474). Tỷ lệ tuân thủ TAT đạt của
nhóm điều dưỡng đã từng tham gia tập huấn về
TAT cao hơn 7,808 lần so với nhóm điều dưỡng
chưa từng tham gia tập huấn về TAT (OR =
7,808; CI 95%: 2,590 - 23,540) (Bảng 4).
Kết quả cho thấy, tỷ lệ thực hành đạt TAT
của điều dưỡng có mối liên quan có ý nghĩa
thống kế với dụng cụ tiêm, phương tiện phòng
hộ và phương tiện thu gom chất thải trong quy
trình tiêm. Cụ thể, tỷ lệ thực hành đạt về TAT
của điều dưỡng trong nhóm có dụng cụ tiêm
thuận tiện cao hơn so với nhóm không có dụng
cụ tiêm thuận tiện (45,2% so với 23,8%). Nguy cơ
không thực hành đạt về TAT của nhóm không
có dụng cụ tiêm thuận tiện cao hơn 0,379 lần so
với nhóm có dụng cụ tiêm thuận tiện (OR =
0,379, CI 95%: 0,160 - 0,850). Kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra, tỷ lệ thực hành đạt về TAT của điều
dưỡng trong nhóm có phương tiện phòng hộ
đầy đủ (43,2%) cao hơn so với nhóm không có
phương tiện phòng hộ đầy đủ (14,3%). Nguy cơ
không thực hành đạt về TAT của nhóm không
có phương tiện phòng hộ đầy đủ cao hơn 0,219
lần so với nhóm có phương tiện phòng hộ đầy
đàu (OR = 0,219, CI 95%: 0,061 - 0,782) (Bảng 5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 145
Bảng 4: Mối liên quan giữa tuân thủ quy trình TAT của điều dưỡng với các yếu tố nhân khẩu/nghề nghiệp
(n=146)
Yếu tố
Thực hiện QT tiêm TM an toàn
OR CI 95% p
Không đạt (%) Đạt (%)
Nhóm tuổi
≤ 30 39 (55,7) 31 (44,3) 1,529
0,783 - 2,983 0,213
>30 50 (65,8) 26 (34,2) 1
Giới
Nữ 81 (65,3) 43 (34,7) 1 1,282 - 8,474
0,010*
Nam 8 (36,4) 14 (63,6) 3,297
Trình độ chuyên môn
Trung cấp 46 (55,4) 37 (44,6) 1,729
0,872 - 3,429 0,115
ĐH & CĐ 43 (68,3) 20 (31,7) 1
Thời gian công tác
≤ 10 năm 59 (59,0) 41 (41,0) 1,303
0,630 - 2,693 0,474
>10 năm 30 (65,2) 16 (34,8) 1
Đã tham gia tập huấn TAT
Đã từng 53 (48,6) 56 (51,4) 1
2,590 - 23,540 <0,001*
Chưa từng 4 (10,8) 33 (89,2) 7,808
Kiến thức về TAT
Đạt 38 (42,7) 51 (57,3) 1 0,336 - 1,341 0,081
Không đạt 19 (33,3) 38 (66,7) 0,671
Bảng 5: Mối liên quan giữa tuân thủ quy trình tiêm tĩnh mạch an toàn với các yếu tố về phương tiện dụng cụ
(n=146)
Yếu tố
Thực hiện QT tiêm TM an toàn
OR CI 95% P Không đạt Đạt
n % n %
Dụng cụ tiêm phù hợp
Không 22 64,7 12 35,3 1
0,554-2,736 0,690
Có 67 59,8 45 40,2 1,231
Dụng cụ tiêm thuận tiện
Không 32 76,2 10 23,8 1
1,176-5,921 0,017*
Có 57 54,8 47 45,2 2,639
Phương tiện phòng hộ đầy đủ
Không 18 85,7 3 14,3 1
1,278-16,289 0,015*
Có 71 56,8 54 43,2 4,563
Phương tiện phòng hộ phù hợp
Không 27 71,1 11 28,9 1
0,820-4,045 0,138
Có 62 57,4 46 42,6 1,821
Phương tiện phòng hộ thuận tiện
Không 50 56,8 38 43,2 1 0,321-1,280 0,206
Có 39 67,2 19 32,8 0,641
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu trên 146 ĐDV về kiến
thức TAT của ĐDV tại BV Nhi Trung ương cho
thấy tỷ lệ kiến thức đạt về TAT của ĐDV chiếm
61,0%, thấp hơn nghiên cứu của Phạm Đức Mục
95,5%(7), 1/3 số ĐDV có kiến thức không đạt về
TAT. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Phạm
Thị Liên 69,0%(8). Kiến thức của điều dưỡng về
phương thức sát khuẩn da vùng tiêm đạt 22,6%.
Kiến thức về xử lý Bơm kim tiêm sau khi tiêm
của ĐDV đạt 15,1%. Có 84,9% ĐDV biết rõ thời
điểm Bơm kim tiêm cần cô lập ngay vào hộp
kháng thủng đủ tiêu chuẩn. BV cần quan tâm
hơn đến việc xử lý chất thải sau tiêm để giảm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 146
thiểu lượng chất thải nguy hại và đảm bảo an
toàn cho ĐDV.
Tỷ lệ thực hành tuân thủ TAT của ĐDV đạt
39,0%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của Phạm Thị Liên 31,5%(8) và cao hơn nghiên
cứu của Trần Thị Minh Phượng 22,2%(10). Lý giải
việc này có thể do ĐDV tham gia trong nghiên
cứu này tập trung chủ yếu ở nhóm > 30 tuổi, có
thời gian công tác khá lâu tại BV nên đã làm
quen với công việc, chỉ có một số nội dung về
TAT cập nhật theo Hướng dẫn TAT thì ĐDV
vẫn chưa làm tốt. Chính vì vậy, tại các khoa cần
có công tác đào tạo trực tiếp cho ĐDV dưới hình
thức cầm tay chỉ việc, cập nhật cho ĐDV cũ, đào
tạo cho ĐDV mới. Tại BV cũng cần mở thêm
những lớp TAT bao gồm cả lý thuyết lẫn thực
hành cho toàn bộ ĐDV trong BV.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tại khoa
Hồi sức tích cực số ĐDV thực hành đạt 100%;
khoa Hồi sức Ngoại thực hành đạt 51,2%; các
khoa còn lại có tỷ lệ ĐDV thực hành đạt về TAT
thấp hơn. Do đặc thù khoa Hồi sức cấp cứu môi
trường lây nhiễm cao, có nhiều trường hợp ca
bệnh nặng, vì vậy việc đào tạo, cập nhật kiến
thức và thực hành mới cho ĐDV được làm
thường xuyên. Những quy định bắt buộc dành
cho ĐDV tại khoa Hồi sức cấp cứu cũng làm
giảm những hành vi không đảm bảo an toàn cho
ĐDV và bệnh nhân. Số lượng bệnh nhân tại
khoa hồi sức cũng không quá đông, mặc dù việc
chăm sóc bệnh nhân đòi hỏi rất nhiều các hoạt
động nhưng về nhân lực vẫn đáp ứng đủ (1
ĐDV chăm sóc 1 bệnh nhân). Tại các khoa như
Tiêu hóa A7, Chấn thương chỉnh hình, Hô hấp
A20, số lượng ĐDV hoàn toàn không thể đáp
ứng được với số lượng bệnh nhân khá đông.
Chính vì vậy, ĐDV chủ yếu tập trung vào việc
thực hiện y lệnh tiêm thuốc. Họ thường xuyên
phải làm tắt/bỏ qua các bước. Ngoài ra, do đặc
thù người bệnh là trẻ nhỏ nên cần phải phối hợp
với người nhà trong quá trình tiêm cũng là
nguyên nhân làm cho thực hành tiêm của ĐDV
không đạt.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra, giới tính có mối
liên quan có ý nghĩa thống kế với thực hiện
tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng (p <
0,05). Kết quả này không tương đồng với kết
quả nghiên cứu của Trần Thị Minh Phượng
(2012) và tương đồng với kết quả của Huỳnh
Thị Mỹ Thanh (2010)(10,6). Tại bệnh viện các
khoa này cũng đòi hỏi người điều dưỡng phải
có trình độ chuyên môn cao nên kiến thức về
chăm sóc bệnh nhân cũng như TAT luôn được
cập nhật. Nam giới có ưu thế hơn nữ về thời
gian, không sinh con chính vì thế có thể giải
thích được kết quả nghiên cứu như trên tại
bệnh viện Nhi Trung Ương.
Kết quả khảo sát cho thấy: 74,7% điều dưỡng
đã từng tham gia lớp tập huấn về TAT. Việc
tham gia tập huấn tại bệnh viện của đối tượng
nghiên cứu cũng có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với tuân thủ quy trình tiêm tĩnh mạch
an toàn của điều dưỡng (p < 0,05). Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu của Đào Thành(3).
Như vậy có thể nói việc được tham gia các lớp
tập huấn về kiến thức và thực hành TAT tại
bệnh viện sẽ giúp cho điều dưỡng thực hiện tốt
hơn khi thực hành quy trình TAT.
Tại bệnh viện Nhi Trung Ương hiện nay,
việc đào tạo thực hành TAT chủ yếu được làm
tại các khoa lâm sàng, kết quả này cũng phản
ánh một thực tế là tỷ lệ điều dưỡng được
hướng dẫn thực hành cụ thể theo quy trình
chuẩn tại các khoa vẫn chưa được làm thường
xuyên dẫn đến những thiếu sót về chuyên
môn và làm tăng nguy cơ rủi ro cho điều
dưỡng khi thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn
là không thể tránh khỏi, trong cả thực hành
lẫn trong khâu kiểm tra, giám sát. Thực hành
đúng nhiều lần sẽ tạo được thói quen và kinh
nghiệm tiêm tĩnh mạch an toàn sẽ giúp cho
việc tiêm truyền tại bệnh viện đạt hiệu quả
cao hơn, an toàn hơn. Dụng cụ tiêm thuận
tiện, phương tiện phòng hộ đầy đủ cũng là
yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tuân
thủ quy trình TAT của ĐDV (p < 0,05). Như
vậy trong thời gian tới bệnh viện cũng cần hết
sức quan tâm và có kế hoạch mua sắm, cung
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 147
cấp trang thiết bị phòng hộ cũng như đáp ứng
nhu cầu của ĐDV cho các dụng cụ phục vụ
công tác tiêm truyền.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu trên 146 ĐDV về kiến
thức TAT của ĐDV tại bệnh viện Nhi Trung
Ương cho thấy tỷ lệ ĐDV có kiến thức đạt về
TAT còn thấp (chiếm 61%). Trong đó, thấp nhất
tại khoa Hô hấp A20 (33,6%). Tỷ lệ ĐD thực hiện
tuân thủ quy trình tiêm an toàn đạt là 39,0%. Kết
quả phân tích hồi quy logistic cho thấy giới tính,
có tham gia tập huấn về tiêm an toàn tại bệnh
viện, dụng cụ tiêm thuận tiện, phương tiên
phòng hộ phù hợp có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê tới việc tuân thủ quy trình TAT của
điều dưỡng viên tại bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2011), Thông tư số 07/2011/TT- BYT ngày 26/1/2011 về
việc hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh
trong bệnh viện.
2. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn Tiêm an toàn trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ban hành kèm Quyết định số 3671/QĐ- BYT
ngày 27/9/ 2012 về việc hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
3. Đào Thành (2005), “Đánh giá thực hiện Tiêm an toàn tại 8 tỉnh
đại diện năm 2005”, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều
dưỡng toàn quốc lần thứ II năm 2005, Hội Điều dưỡng Việt
Nam, Hà Nội, tr. 217- 223.
4. Hauri AM, Armstrong GL, Hutin YJ (2004), “The global burden
of diease attributable to contaminated injections given in health
care settings”, Int J STD AIDS, 15(1), pp. 7- 16.
5. Hutin YJ, Hauri AM and Armstrong GL (2003), “Use of
injections in healthcare settings worldwide, 2000: literature
review and regional estimates”, BMJ. 327(7423), pp. 15 – 24.
6. Huỳnh Thị Mỹ Thanh (2010), “Hiện trạng về tiêm an toàn, Bệnh
viện Đa khoa An Giang”, Tạp chí Y học thực hành 857(1), tr. 61-
63.
7. Phạm Đức Mục (2002), Báo cáo khảo sát tiêm an toàn, Phòng
Điều dưỡng – Bộ Y tế, Hà Nội.
8. Phạm Thị Liên (2015), “Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn và
một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại 4 khoa lâm sàng hệ
Nhi bệnh viện Sản nhi Hưng Yên năm 2015”, Luận văn thạc sỹ
Quản lý bệnh viện, trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
9. Susan A. Dolan 2010), “APIC position paper: Safe injection,
infusion, and medication vial practices in health care”,
American Journal of Infection Control, 38, pp. 167 – 172.
10. Trần Thị Minh Phượng, Phan Văn Tường và Bùi Thị Mỹ Anh
(2012), “Đánh giá thực hiện tiêm an toàn tại bệnh viện Đa khoa
Hà Đông, Hà Nội, năm 2012”, Tạp chí Y học thực hành 30(3), tr.
25- 32.
11. WHO (2010), “Strategy for the safe and appropriate use of
injection worldwide”, Geneva.
12. WHO (2010), “Strategy for the safe and appropriate use of
injection worldwide”, Geneva.
13. WHO và Bộ Y tế (2005), Không gây hại: Tiêm an toàn trong mối
quan hệ với phòng, chống nhiễm khuẩn, Hà Nội.
Ngày nhận bài báo: 10/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_tuan_thu_quy_trinh_tiem_an_toan_va_mot_so_yeu_to.pdf