Thực trạng thực tập sư phạm của sinh viên trường Đại học Quảng Nam - Nguyễn Thị Kim Thoa

Tài liệu Thực trạng thực tập sư phạm của sinh viên trường Đại học Quảng Nam - Nguyễn Thị Kim Thoa: 1 THỰC TRẠNG THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM Nguyễn Thị Kim Thoa1 Phan Thị Thanh Diễm2 Tóm tắt: Thực tập sư phạm (TTSP) là một trong những hoạt động cơ bản trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành phẩm chất và năng lực của người giáo viên tương lai. Bài báo trình bày kết quả khảo sát, phân tích thực trạng TTSP của sinh viên trường Đại học Quảng Nam, những thuận lợi và khó khăn sinh viên gặp phải trong quá trình TTSP, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh viên trường Đại học Quảng Nam Từ khóa: Thực tập sư phạm 1. Đặt vấn đề Thực tập sư phạm là khâu đào tạo thực hành nằm trong quá trình đào tạo giáo viên của các trường sư phạm. Đây là quá trình đào tạo gắn chặt giữa nơi đào tạo và nơi sử dụng giáo viên nhằm giúp các cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện tốt chương trình thực hành, thực tập sư phạm, phục vụ cho mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo giáo...

pdf15 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng thực tập sư phạm của sinh viên trường Đại học Quảng Nam - Nguyễn Thị Kim Thoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 THỰC TRẠNG THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM Nguyễn Thị Kim Thoa1 Phan Thị Thanh Diễm2 Tóm tắt: Thực tập sư phạm (TTSP) là một trong những hoạt động cơ bản trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành phẩm chất và năng lực của người giáo viên tương lai. Bài báo trình bày kết quả khảo sát, phân tích thực trạng TTSP của sinh viên trường Đại học Quảng Nam, những thuận lợi và khó khăn sinh viên gặp phải trong quá trình TTSP, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh viên trường Đại học Quảng Nam Từ khóa: Thực tập sư phạm 1. Đặt vấn đề Thực tập sư phạm là khâu đào tạo thực hành nằm trong quá trình đào tạo giáo viên của các trường sư phạm. Đây là quá trình đào tạo gắn chặt giữa nơi đào tạo và nơi sử dụng giáo viên nhằm giúp các cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện tốt chương trình thực hành, thực tập sư phạm, phục vụ cho mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên. Tổ chức tốt thực tập sư phạm là cơ sở quan trọng để bổ sung, củng cố, khắc sâu và mở rộng những tri thức lý luận chuyên môn, nghiệp vụ đã được học trong trường sư phạm; đồng thời trong quá trình thực tập sư phạm cũng sẽ hình thành, trau dồi những kỹ năng nghề nghiệp cho các sinh viên, là cơ sở để họ thực hiện tốt các nhiệm vụ và thích ứng nhanh trong môi trường công tác sau này. TTSP giúp cho các trường sư phạm nói chung và trường Đại học Quảng Nam nói riêng có được những đánh giá tương đối khách quan về sản phẩm đào tạo của mình, nhờ đó có cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo, điều chỉnh nội dung, phương pháp đào tạo sao cho phù hợp với thực tiễn giáo dục ở nhà trường phổ thông hiện nay. 2. Thực trạng thực tập sư phạm của sinh viên trường Đại học Quảng Nam 2.1 . Phương pháp khảo sát thực trạng và cách thức xử lí số liệu - Mẫu khảo sát 1 . ThS. Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, trường Đại học Quảng Nam 2 . ThS. Khoa Lý-Hóa-Sinh, trường Đại học Quảng Nam NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 2 Về phía giảng viên: chúng tôi tiến hành khảo sát 50 giảng viên thuộc trường Đại học Quảng Nam và các giáo viên tham gia hướng dẫn TTSP ở các trường THPT. Về phía sinh viên: tiến hành khảo sát 200 sinh viên thuộc các ngành sư phạm K12 như sau: ngành Sinh - KTNN có 20 phiếu; ngành Ngữ văn có 39 phiếu; ngành Toán có 28 phiếu và ngành Vật lý có 33 phiếu. - Cách thức khảo sát Chúng tôi thiết kế gồm 48 câu hỏi liên quan đến nội dung TTSP như: việc lựa chọn các phương pháp trong quá trình dạy học; học liệu và phương tiện kĩ thuật hỗ trợ dạy và học; trách nhiệm, sự nhiệt tình và năng lực của GV hướng dẫn; khâu kiểm tra đánh giá - Quy ước xử lí số liệu Để xử lý dữ liệu, chúng tôi dùng phần mềm SPSS. Thang đo 4 mức tương ứng với 4 mức điểm: Mức độ: 1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = đồng ý, 4 = hoàn toàn đồng ý và 4 loại: Trung bình, Khá, Tốt, Rất tốt. Phân thang định khoảng 4 mức như sau: 1.0 cận 1.75: Trung bình; 1.75  cận 2.50: Khá; 2.50  cận 3.25: Tốt; 3.25  4.0: Rất tốt 2.2. Thực trạng nhận thức chung về vấn đề thực tập sư phạm Để tìm hiểu nhận thức chung về vấn đề này, chúng tôi tiến hành khảo sát sinh viên và giảng viên thuộc trường Đại học Quảng Nam, giáo viên tham gia hướng dẫn TTSP ở trường THPT; Mức độ nhận thức của GV và SV về TTSP được đánh giá thông qua biểu đồ sau: Biểu đồ 1. Đánh giá của GV về mức độ quan Biểu đồ 2. Nhận thức của SV về biệt quan trọng không chỉ đối với sinh viên sư phạm mà còn đối với bản thân các trường sư phạm. Thông qua TTSP, nhà trường sư phạm có được những đánh giá tương đối trọng của TTSP mức độ quan trọng của TTSP Hầu hết GV cho rằng đã là ngành học sư phạm thì TTSP là một hoạt động đặc NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 3 khách quan về sản phẩm đào tạo của mình; từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của xã hội với ngành giáo dục. Cũng thông qua TTSP, sinh viên được tiếp tục hoàn thiện kiến thức, năng lực cũng như là nhân cách của người giáo viên. Thời điểm TTSP cũng là thời điểm sinh viên hình thành rõ nhất tình cảm và thái độ đối với nghề giáo. Do vậy, TTSP được 94% GV đánh giá là rất quan trọng, 93.3% sinh viên cho rằng TTSP là rất quan trọng và quan trọng trong quá trình đào tạo ngành sư phạm, do vậy việc tổ chức thực tập sư phạm cho sinh viên được đánh giá là rất cần thiết. Điều này hoàn toàn phù hợp với nguyên lý “Học phải đi đôi với hành” trong thực tiễn dạy học ở nhà trường hiện nay. 2.3. Thực trạng về thực tập giảng dạy của sinh viên 2.3.1 . Về lựa chọn các phương pháp trong giảng dạy Trong thực tiễn việc lập kế hoạch và tiến hành dạy học sinh viên nào cũng thường xuyên đối diện với câu hỏi làm thế nào để lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp và có hiệu quả? Để đánh giá mức độ lựa chọn và sử dụng các phương pháp trong quá trình giảng dạy, chúng tôi tiến hành khảo sát và kết quả được trình bày ở biểu đồ 3. Biểu đồ 3. Mức độ sử dụng các phương pháp trong giảng dạy NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 4 Phần lớn sinh viên lựa chọn việc khuyến khích học sinh phát biểu, kết hợp các phương pháp dạy tích cực ở mức độ rất tốt (3.26 - 3.28), lấy học sinh làm trung tâm và phương pháp phát huy tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy theo nhóm hoặc góc ở mức độ tốt (3.00 - 3.18). Đây cũng là điều dễ hiểu bởi vì định hướng đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học chứ không chỉ đơn thuần là việc truyền thụ kiến thức một chiều cho người học. Các phương pháp bàn tay nặn bột thường sử dụng đối với các tiết dạy thực hành, còn phương pháp thuyết trình, kết hợp thuyết trình và diễn giải và phương pháp hợp đồng thường tốn nhiều thời gian hơn các phương pháp khác nên sinh viên ít lựa chọn trong quá trình giảng dạy. 2.3.2 . Về học liệu và phương tiện kĩ thuật hỗ trợ dạy học Phương tiện và học liệu chỉ là công cụ hỗ trợ trong tiết học trên lớp, nhằm làm sáng tỏ những điều cần trình bày của giáo viên và trực quan hoá nội dung giảng dạy giúp học sinh tiếp thu dễ dàng và tham gia học tập một cách chủ động tích cực. Mỗi loại phương tiện dạy học có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vậy vấn đề còn lại là giáo viên phải biết lựa chọn phương tiện nào cho phù hợp. Để đánh giá mức độ sử dụng các trang thiết bị trong quá trình dạy học, chúng tôi tiến hành khảo sát và kết quả được trình bày ở biểu đồ 4. Biểu đồ 4. Mức độ sử dụng các trang thiết bị dạy học Qua biểu đồ dễ dàng nhận thấy phần lớn sinh viên đều có nhu cầu sử dụng thiết bị trong quá trình giảng dạy ở mức độ rất tốt (3.29), các trường THPT có đủ thiết bị để sinh viên sử dụng trong quá trình giảng dạy ở mức độ tốt (3.24). Điều kiện làm việc tại NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 5 đơn vị thực tập (máy móc, trang thiết bị, ), sử dụng bảng phấn khi giảng dạy cũng ở mức độ tốt, việc thường xuyên sử dụng projector trong quá trình dạy học sinh viên đánh giá thấp hơn. Tuy nhiên mức độ sử dụng các trang thiết bị còn phụ thuộc vào từng bài dạy, không phải bài dạy nào cũng cần sử dụng trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học. 2.3.3 . Trách nhiệm, sự nhiệt tình và năng lực của giáo viên hướng dẫn Giáo viên hướng dẫn TTSP là người đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hướng dẫn sinh viên TTSP. GV hướng dẫn không những có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, giàu kinh nghiệm mà còn có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong mẫu mực. Để đánh giá tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình cũng như năng lực của giáo viên hướng dẫn chúng tôi tiến hành khảo sát và kết quả được trình bày ở biểu đồ 5 và biểu đồ 6. Biểu đồ 5. Mức độ nhiệt tình của GV hướng dẫn Nhìn biểu đồ trên cho thấy: SV đánh giá cao về trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV hướng dẫn trong việc tận tình hỗ trợ cho SV trong quá trình thực tập (3.40), sử dụng thời gian trên trên lớp một cách hiệu quả (3.38) và tạo tâm lý thoải mái cho SV khi dạy tiết đánh giá (3.32). Bên cạnh đó, việc đảm bảo kế hoạch giảng dạy theo đúng tiến độ và công tác tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cũng được SV đánh giá cao. Nhìn chung đội ngũ giáo viên hướng dẫn ở trường phổ thông nhiệt tình, nêu cao tinh thần gương mẫu, ý thức trách nhiệm cao, tôn trọng và tạo điều kiện tốt cho sinh viên phát huy sáng tạo trong quá trình thực tập. Biểu đồ 6. Năng lực của GV hướng dẫn NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 6 Ở biểu đồ 6 cho thấy giáo viên tham gia hướng dẫn TTSP phần lớn là có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, có trình độ chuyên môn rất vững, luôn giải đáp thỏa đáng những ý kiến thắc mắc của SV được đánh giá ở mức cao (3.39) và biện pháp kiểm tra, đánh giá năng lực của GV rất phù hợp (3.28). 2.3.4 . Về khâu kiểm tra, đánh giá Nhìn biểu đồ trên cho thấy các khâu kiểm tra, đánh giá được sinh viên đánh giá cao: sinh viên cho rằng GV hướng dẫn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình đánh giá; đánh giá công bằng về năng lực làm việc; đánh giá đúng năng lực của sinh viên chiếm mức độ rất tốt (3.28-3.29), về ý thức và kỷ luật lao động của từng sinh viên ở mức độ tốt. Mức độ được sinh viên đánh giá cao nhất là dựa vào quá trình giảng dạy và mức độ thấp nhất là dựa vào giáo án của sinh viên. Điều này chứng tỏ cho thấy GV hướng dẫn quan tâm đến năng lực thực sự của sinh viên. 2.4 . Về thực tập giáo dục (chủ nhiệm ) Bên cạnh việc thực tập giảng dạy, thực tập giáo dục cũng là phần rất quan trọng trong quá trình TTSP. Để tìm hiểu về thực trạng công tác thực giáo dục của sv, chúng Biểu đồ 7. Khâu kiểm tra, đánh giá NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 7 tôi tiến hành khảo sát các nội dung như: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm; tổ chức các hoạt động tập thể; hướng dẫn các hoạt động Đoàn; phối hợp với các lực lượng GD ở trường THPT... kết quả được thể hiện ở biểu đồ 8: Qua biểu đồ, ta thấy SV đánh giá việc giáo dục học sinh chưa ngoan 69.1% ; Tìm hiểu và thăm gia đình học sinh 60.9% là rất khó khăn và khó khăn nhất trong các nội dung. Đây là những nội dung thực tập giáo dục quan trọng của sinh viên, nhưng cũng là những nội dung khó có thể thực hiện thành công trong thời gian đi thực tập. Để thực hiện có kết quả các nội dung này đòi hỏi sinh viên phải có nhiều thời gian đồng thời phải được chuẩn bị tốt về kiến thức, kỹ năng, tâm thế, bản lĩnh vững vàng. Những điều đó ở sinh viên năm thứ 4 còn khá nhiều khó khăn, lúng túng. Chẳng hạn sinh viên gặp khó khăn nhất ở nội dung giáo dục học sinh chưa ngoan, thể hiện sinh viên thường gặp khó khăn khi tiếp cận với học sinh cá biệt, chưa tạo được quan hệ tình cảm gắn bó thầy - trò, chưa thực sự tìm hiểu được nguyên nhân và biện pháp giáo dục phù hợp nên chỉ thu được một số kết quả nhất thời, mang tính vụ việc. Việc giải quyết tình huống sư phạm, SV cho rằng việc này cũng dễ dàng vì SV đã tham gia hoạt động này nhiều ở trường Đại học thông qua các hoạt động ngoại khóa: hội thi NVSP, rèn luyện NVSP thường xuyên... Biểu đồ 8. Thực trạng của SV về thực tập giáo dục NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 8 Việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm được GV và SV đều đánh giá là rất khó khăn. Đây cũng là điều dễ hiểu vì hoạt động giáo dục lần đầu tiên SV mới tiếp cận, nhiều SV còn lúng túng trong việc lập kế hoạch, có SV hầu như không biết làm gì trong 15 phút đầu giờ và trong tiết sinh hoạt lớp. 3. Đánh giá chung 3.1 . Thuận lợi Nhìn chung, trong quá trình TTSP sinh viên cũng có được một số thuận lợi nhất định chẳng hạn như: được sự quan tâm, ủng hộ và hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên trường Đại học Quảng Nam cũng như giáo viên hướng dẫn nơi cơ sở thực tập, sinh viên được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng trước khi đi thực tập, sự ủng hộ nhiệt tình của học sinh, của Ban chỉ đạo TTSP ở trường phổ thông Sự ủng hộ nhiệt tình của học sinh luôn là nguồn động viên to lớn, góp phần tạo nên nhiệt huyết với nghề ở người giáo viên thông qua biểu đồ 9. Biểu đồ 9. Thái độ của học sinh khi tham gia các hoạt động Qua biểu đồ cho thấy có 22% sinh viên cho rằng học sinh của họ tham gia rất tích cực vào các hoạt động do họ tổ chức, 70% nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình từ học sinh. Tuy vẫn còn 8% sinh viên nhận được thái độ thờ ơ từ học sinh. Một thuận lợi nữa đối với các sinh viên đó là sự hướng dẫn và ủng hộ nhiệt tình của giáo viên phổ thông. Ở biểu đồ 2.17 cho thấy sinh viên nhận được sự tận tâm, tận tình hướng dẫn của giáo viên chiếm tỷ lệ cao. Việc GV hướng dẫn tạo tâm lý thỏa mái cho sinh viên được đánh giá ở mức cao. NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 9 Ngoài ra, sự trang bị đầy đủ về kiến thức và kỹ năng cũng như việc nắm vững kiến thức cơ bản trước khi bước vào TTSP cũng là một thuận lợi nhất định cho các sinh viên được GV đánh giá thông qua các biểu đồ sau: Biểu đồ 10. Sinh viên được trang bị kiến thức, kỹ năng đầy đủ trước khi đi thực tập sinh viên được trang bị và nắm vững kiến thức cơ bản của chương trình phổ thông trước khi đi thực tập. Điều này chứng tỏ những kiến thức trong khung chương trình đào tạo ở trường Đại học Quảng Nam hoàn toàn phù hợp, đáp ứng với chương trình ở trường THPT. Với tỷ lệ nhỏ giáo viên hướng dẫn cho rằng sinh viên chưa nắm vững kỹ năng cũng như kiến thức cơ bản của trường THPT trước khi bước vào TTSP. Cũng có thể khẳng định rằng không phải sinh viên nào cũng nhận thức đúng đắn về ngành mình đang học và cũng không phải tất cả sinh viên các ngành đều có mức độ học lực như nhau. 3.2 . Khó khăn Biểu đồ 11. Sinh viên nắm vững kiến thức cơ bản của chương trình THPT Qua biểu đồ 10 và 11 cho thấy giáo viên hướng dẫn thực tập đánh giá tốt về việc NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 10 Bên cạnh các yếu tố thuận lợi không thể không kể đến những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong quá trình TTSP. Một số khó khăn chủ quan mà sinh viên gặp phải trong quá trình TTSP được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 12. Mức độ khó khăn trong quá trình thực tập Thông qua biểu đồ có thể thấy khó khăn nhất mà sinh viên gặp phải trong quá trình thực tập giảng dạy đó là kĩ năng soạn giáo án (71.7%). Việc soạn giáo án có thể coi là một kĩ năng mới đối với SV vì họ có ít cơ hội được thử sức với việc này tại trường đại học, 64,2% sinh viên cho rằng họ rất lúng túng trong việc lựa chọn các phương pháp dạy học, chưa thật sự thuyết phục học sinh trong quá trình dạy học, kĩ năng giải quyết các tình huống sư phạm cũng rất khó khăn chiếm (76,9%), vì sinh viên không dự đoán được tình huống xảy ra nên khi giải quyết rất lúng túng. Bên cạnh đó, 63,3% sự tự tin trước học sinh và GV hướng dẫn, 62,5% ngôn ngữ giảng dạy lưu loát cũng là vấn đề khó khăn về tâm lí của sinh viên trong giao tiếp với học sinh khi đi thực tập sư phạm, bởi vì các em chưa làm chủ được trạng thái tâm lí của bản thân, ví dụ như “khi đứng trước lớp, phía dưới là các em học sinh đang tròn mắt quan sát mình, là giáo viên hướng dẫn đang nghiêm khắc đánh giá mình...thì cảm giác run rẩy, bối rối, mất bình tĩnh”(tâm sự của sinh viên thực tập) cho nên các em lúng túng khi điều khiển quá trình giao tiếp với học sinh, lúng túng trong quá trình tạo lập quan hệ với học sinh, chưa biết ứng xử linh hoạt trong những tình huống giao tiếp thực tiễn, khó khăn trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói. 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh viên trường Đại học Quảng Nam NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 11 Mặc dù TTSP được đánh giá nói chung là có hiệu quả, đạt chất lượng cao. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số điểm đáng chú ý. Vì thế chúng tôi có nêu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh viên trường Đại học Quảng Nam như sau: 4.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức của các cấp lãnh đạo về vấn đề thực tập sư phạm Về phía Sở Giáo dục & Đào tạo: coi trọng hơn nữa công tác TTSP. Tránh tình trạng “giao khoán” cho trường phổ thông. Cần có sự phối hợp với trường phổ thông để đưa ra những chính kiến của mình với trường Đại học khi thấy những sự bất hợp lý có thể xảy ra trong quá trình TTSP. Về phía trường THPT: thực hiện theo đúng quy chế thực tập. Trường cần chọn GV hướng dẫn đúng tiêu chuẩn. GV hướng dẫn thực hiện nghiêm túc việc duyệt giáo án, dự giờ, đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi giờ lên lớp giảng dạy và chủ nhiệm của SV. Về phía trường Đại học Quảng Nam: + Cần quán triệt cho mỗi cán bộ, giảng viên trong toàn trường nâng cao hơn nữa ý thức, trách nhiệm về công tác TTSP. + Giữa các đơn vị phòng, ban, khoa chuyên môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cần phối hợp chặt chẽ trong công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Duy trì hội thi nghiệp vụ sư phạm các cấp, nhằm giúp sinh viên tích cực học tập, tích lũy kinh nghiệm, đồng thời đó là cơ hội để sinh viên trau dồi kiến thức sư phạm làm nền tảng để bước vào TTSP. 4.2. Xây dựng kế hoạch thực tập sư phạm khoa học, phù hợp với thực tiễn Thứ nhất, thực hiện tốt công tác tiền trạm, nắm bắt đặc điểm các địa bàn thực tập, tổ chức tập huấn kế hoạch chuyên môn, phương thức phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và đánh giá giữa trường sư phạm và ban chỉ đạo thực tập các cấp, giữa đội ngũ giảng viên sư phạm và giáo viên các trường THPT. Thứ hai, chú trọng công tác tổ chức chấm thí điểm giữa trường sư phạm và các cơ sở thực tập, công tác biên soạn tài liệu hướng dẫn tổ chức và đánh giá, xây dựng các biểu mẫu, tiêu chí đánh giá từng nội dung thực tập sư phạm. Thứ ba, phân chia số lượng sinh viên thực tập đến các trường phổ thông phù hợp với thực tế. 4.3. Nâng cao chất lượng đào tạo ở trường sư phạm, gắn với thực tiễn dạy học ở trường phổ thông NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 12 - Giảng viên trường sư phạm nên tiếp cận nhiều hơn nữa về chương trình, phương pháp giảng dạy, giáo dục từ thực tiễn cơ sở. - Nhấn mạnh vai trò của giảng viên bộ môn tâm lý - giáo dục, giảng viên phương pháp giảng dạy để hỗ trợ sinh viên trong việc xử lý tình huống SP, can thiệp giải quyết các trường hợp học sinh cá biệt, chậm tiến, tình trạng lưu ban, bỏ học, ngồi nhầm lớp - Cung cấp cuốn sổ tay - cẩm nang “Hành trang SV thực tập”, những tài liệu tham khảo cho trưởng đoàn, cố vấn học tập, giáo viên các trường phổ thông thuận lợi hơn trong công tác TTSP. 4.4. Thống nhất đánh giá kết quả của sinh viên trong thực tập sư phạm Nhà trường sư phạm nên tham gia vào khâu đánh giá kết quả thực tập giảng dạy cũng như thực tập chủ nhiệm của sinh viên, cũng như giúp sinh viên tự đánh giá về năng lực sư phạm của bản thân để có hướng tự rèn luyện, đáp ứng được yêu cầu công tác giáo dục sau này. 4.5. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất nhằm thực hiện tốt công tác thực tập sư phạm Để rèn luyện tay nghề cho SV, trang bị hệ thống các phòng tập giảng riêng với các thiết bị phù hợp (camera để ghi hình, có gương phản chiếu, băng hình minh họa). 4.6. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong quá trình TTSP Giữa Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ sở thực tập và nhà trường sư phạm cần có sự phối hợp cụ thể và thường xuyên trong công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch; theo dõi kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm 4.7. Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết rút kinh nghiệm - Phát huy vai trò Ban chỉ đạo thực tập trong công tác kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kịp thời những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. - Chú trọng vai trò chủ động, sáng tạo của cơ sở, chú ý công tác khen thưởng, nhân điển hình trong quá trình tổ chức thực tập sư phạm để việc thực tập sư phạm ngày càng nâng cao chất lượng. 5 . Kết luận Thực tập sư phạm là một hoạt động hữu hiệu và cần thiết giúp sinh viên được tiếp xúc trực tiếp và cọ xát với hoạt động nghề nghiệp; nhằm giúp SV cũng cố, mở rộng và nâng cao những kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, khả năng ứng xử và xử lý các tình huống sư phạmĐây là giai đoạn cuối, là sản phẩm ban đầu của quá trình đào tạo giáo viên ở nhà trường. Chất lượng TTSP của sinh viên là kết quả của NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 13 một quá trình đào tạo, bao gồm các yếu tố đầu vào, quá trình đào tạo và sản phẩm chính là thế hệ giáo viên tương lai thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ cho đất nước. Chính vì thế, nâng cao chất lượng TTSP chính là nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên đáp ứng công cuộc đổi mới trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật giáo dục. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Luật giáo dục đại học. [3] Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 [4] Kế hoạch số 104-KH/ĐHQN, ngày 5/12/2014 về kế hoạch và nội dung thực tập sư phạm cho sinh viên các lớp Đại học sư phạm K12 năm học 2014-2015 [5] Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2008), Công tác thực tập sư phạm của các trường sư phạm, trường Đại học sư phạm, TP Hồ chí Minh. [6] Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2013), Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm với các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục sau 2015, trường Đại học Thái Nguyên. [7] Nguyễn Đình Chỉnh (1997), Thực tập sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [8] Nguyễn Đức Trí (1999), Mô hình đào tạo giáo viên dạy nghề, Đề tài cấp Bộ, Báo cáo khoa học, Hà Nội [9] Phạm Trung Thanh (2003), Rèn luyện NVSP thường xuyên, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội [10] Quy chế 04/1999, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội [11] Quyết định số 36/2003/QĐ - BGD&ĐT ngày 01/08/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hành - thực tập sư phạm. [12] Quyết định số 547/QĐ-ĐHQN ngày 11/10/2013 của Hiệu trưởng trường Đại học Quảng Nam về việc ban hành Quy định về thực tập sư phạm cuối khóa đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Title: THE PEDOGOGICAL TRAINING STATUS OF STUDENTS NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 14 AT QUANG NAM UNIVERSITY NGUYEN THI KIM THOA PHAN THI THANH DIEM Quang Nam University Abstract: Pedagogical training, which is one of the basic activities in the training process of teacher training schools, plays a decisive role in improving the teachers’quality and competence. This article is aimed at investigating and analyzing the real pedagogical training situation of students at Quang Nam University. From the status, it enables us to find outadvantages, drawbacks that students encounter during the internship as well as the teaching quality in upper secondary schools and the current training quality of Quang Nam University. Keywords: Pedagogical training NGUyễN THị KIM THOA - PHAN THị THANH DIễM 15

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11_thuc_trang_thuc_tap_su_pham_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_quang_nam_0993_2130873.pdf
Tài liệu liên quan