Thực trạng sức khỏe liên quan đến hút thuốc lá của phụ nữ dân tộc raglai trong độ tuổi từ 15 - 49 tại 2 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa

Tài liệu Thực trạng sức khỏe liên quan đến hút thuốc lá của phụ nữ dân tộc raglai trong độ tuổi từ 15 - 49 tại 2 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 321 THỰC TRẠNG SỨC KHỎE LIÊN QUAN ĐẾN HÚT THUỐC LÁ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC RAGLAI TRONG ĐỘ TUỔI TỪ 15 - 49 TẠI 2 HUYỆN KHÁNH SƠN VÀ KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA Lê Tấn Phùng*, Phù Quốc Việt*, Lưu Trung Hiếu* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tác hại của hút thuốc lá đến sức khỏe đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu. Trong khi đó, hút thuốc lá là thói quen khá phổ biến trong phụ nữ người dân tộc Raglai tại tỉnh Khánh Hòa. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo mối liên quan giữa thực trạng sức khỏe của phụ nữ dân tộc Raglai liên quan đến hút thuốc lá và một số yếu tố văn hóa, xã hội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang để nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ người dân tộc Raglai trong độ tuổi từ 15-49 đang sinh sống tại 2 huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh thuộc tỉnh Khánh Hòa. Các biến số nghiên cứu bao gồm thực trạng hành vi hút thuốc lá theo mức độ phụ thuộc nicotine, cách chỉ s...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng sức khỏe liên quan đến hút thuốc lá của phụ nữ dân tộc raglai trong độ tuổi từ 15 - 49 tại 2 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 321 THỰC TRẠNG SỨC KHỎE LIÊN QUAN ĐẾN HÚT THUỐC LÁ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC RAGLAI TRONG ĐỘ TUỔI TỪ 15 - 49 TẠI 2 HUYỆN KHÁNH SƠN VÀ KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA Lê Tấn Phùng*, Phù Quốc Việt*, Lưu Trung Hiếu* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tác hại của hút thuốc lá đến sức khỏe đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu. Trong khi đó, hút thuốc lá là thói quen khá phổ biến trong phụ nữ người dân tộc Raglai tại tỉnh Khánh Hòa. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo mối liên quan giữa thực trạng sức khỏe của phụ nữ dân tộc Raglai liên quan đến hút thuốc lá và một số yếu tố văn hóa, xã hội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang để nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ người dân tộc Raglai trong độ tuổi từ 15-49 đang sinh sống tại 2 huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh thuộc tỉnh Khánh Hòa. Các biến số nghiên cứu bao gồm thực trạng hành vi hút thuốc lá theo mức độ phụ thuộc nicotine, cách chỉ số về thể lực, huyết áp và một số yếu tố văn hóa xã hội liên quan. Kết quả: Trong tổng số 613 hoàn thành phiếu khảo sát có 16,6% phụ nữ Raglai đang hút thuốc lá với 68,6% phụ thuộc nicotine ở mức độ từ trung bình nhẹ trở xuống và gần 4% phụ thuộc nicotine ở mức độ nặng. Các phụ nữ đang hút thuốc lá có chỉ số BMI thấp hơn, các chỉ số huyết áp cao hơn so với phụ nữ không hút thuốc lá. Tỉ lệ hút thuốc lá ở phụ nữ không biết chữ, không theo tôn giáo nào chiếm 42,4% và 20,6%, khác biệt có ý nghĩa so với phụ nữ biết chữ và có theo 1 tôn giáo. Kết luận: Tỉ lệ hiện đang hút thuốc lá của phụ nữ Raglai 15-49 tuổi là 16,6%. Phụ nữ hút thuốc lá có chỉ số BMI thấp hơn và huyết áp cao hơn phụ nữ không hút thuốc lá. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa trình độ học vấn và tôn giáo với tỉ lệ hút thuốc lá trong phụ nữ. Từ khóa: Hút thuốc lá, Raglai, Fagerstrom, phụ nữ 15-49 tuổi ABSTRACT HEALTH STATUS RELATING TO CIGARETTE SMOKING AMONG RAGLAI MINORITY ETHNIC WOMEN AGED 15 – 49 IN KHANH SON AND KHANH VINH DISTRICTS, KHANH HOA PROVINCE Le Tan Phung, Phu Quoc Viet, Luu Trung Hieu Ho Chi Minh City Journal of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 321 – 326 Background: Smoking impacts on human health has been confirmed in research. It is the fact that smoking is currently a popular health behavior among Raglai minority ethnic women in Khanh Hoa province. Objectives: The study aimed to examine possible associations between some health indicators and smoking status as well as some socio-cultural factors among Raglai minority ethnic women. Methodologies: A cross sectional design was applied on Raglai minority ethnic women aged 15-49 who are currently living in two mountainous districts Khanh Son and Khanh Vinh, Khanh Hoa Province. The study variables included the current status of smoking according to nicotine-dependent levels, physical indices, blood pressure, and some related socio-cultural factors. * Sở Y tế Khánh Hòa. Tác giả liên lạc: TS BS Lê Tấn Phùng ĐT: 0914036832 Email: letanphung@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 322 Results: Of 613 respondents completing the questionnaire, the percentage of current smoking among Raglai minority ethnic women is 16.6% with 68.6% of them categorized as low or low-moderate level of nicotine dependence and 4% as high level. Compared with non-smokers, current smoker women had their BMI lower and their blood pressure higher significantly. Smoking proportions among illiterate and non-religious women were significantly higher than educated and religious ones. Conclusions: The current smoking proportion among Raglai minority ethnic women aged 15-49 was 16.6%. Lower BMI and higher blood pressure were observed significantly among current smokers compared with non-smokers. The proportions among educated and religious women were significantly lower than illiterate and non-religious women. Key works: Smoking, Raglai, Fagerstrom, women aged 15-49. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự nguy hại của hút thuốc lá đối với sức khỏe đã được nghiên cứu từ lâu. Các bệnh tật liên quan đến hút thuốc lá đã được biết đến ngày càng nhiều, bao gồm phình động mạch chủ bụng, bạch cầu dòng tủy cấp, đục thủy tinh thể, ung thư phổi, vòm họng, bàng quang, cổ tử cung, ung thư thận, tụy tạng, dạ dày và nhiều loại ung thư khác(Error! Reference source not found.). Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa hút thuốc lá và chỉ số khối cơ thể (BMI) và huyết áp. Các nghiên cứu này cho thấy phụ nữ hút thuốc lá có chỉ số BMI thấp hơn và huyết áp cao hơn(7,Error! Reference source not found.). Nhằm đánh giá mức độ nghiện thuốc lá, đã có nhiều thang đo khác nhau được sử dụng(2). Tuy nhiên, thang đo Fagerstrom là thang đo được áp dụng nhiều nhất nhằm đo lường mức độ phụ thuộc nicotine của người hút thuốc lá. Thang đo này gồm 6 câu hỏi. Mỗi câu được cho điểm từ 0 đến 1 điểm, trong đó có 2 câu cho điểm từ 0 đến 3 điểm. Tổng số điểm của thang đo này được chia là 4 mức độ phụ thuộc nicotine: từ 1-2 điểm: phụ thuộc thấp, 3-4 điểm: phụ thuộc thấp - trung bình, 5-7 điểm: phụ thuộc trung bình và ≥ 8 điểm: phụ thuộc cao. Nghiên cứu về hút thuốc lá năm 2003 tại huyện Khánh Sơn tỉnh Khánh Hòa cho thấy tỉ lệ phụ nữ 15-49 người Raglai hút thuốc lá chiếm đến 55,1%(6). Sử dụng thang đo Fagerstrom cho nghiên cứu trên cho thấy 52,7% số phụ nữ hút thuốc lá phụ thuộc nicotine ở mức độ rất nhẹ (<3 điểm). Tỉ lệ phụ thuộc nicotine nặng là 10,3%. Nghiên cứu này nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá ở phụ nữ người dân tộc Raglai trong độ tuổi sinh sản (15-49 tuổi) hiện đang sinh sống tại cả 2 huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa, nơi có trên 50% người dân tộc Raglai sinh sống, đồng thời tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi này với các yếu tố xã hội, văn hóa và một số chỉ số sức khỏe của họ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thiết kế cắt ngang được áp dụng cho nghiên cứu này. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ người dân tộc Raglai trong độ tuổi sinh sản (từ 15-49 tuổi) đang sinh sống tại 2 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh thuộc tỉnh Khánh Hòa tại thời điểm nghiên cứu (2017). Các tiêu chuẩn cụ thể như sau: Tiêu chuẩn chọn Là phụ nữ Raglai tuổi từ đủ 15 tuổi đến tròn 49 tuổi, hiện đang sống tại huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Tự nguyện tham gia nghiên cứu Đối với nữ từ 15 đến dưới 18 tuổi: Được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho tham gia nghiên cứu. Có đủ năng lực hành vi dân sự Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 323 Tiêu chuẩn loại trừ Đang mắc các bệnh tâm thần, thần kinh làm giảm hoặc mất chức năng giao tiếp thông thường. Bị các dị tật bẩm sinh ảnh hưởng đến đo chiều cao như cong vẹo cột sống, dị dạng lồng ngực v.v Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu tiến hành từ tháng 4/2017 đến 3/2018. Thời gian tập huấn điều tra và thu thập số liệu từ tháng 6/2017 đến tháng 8/2017. Nghiên cứu được tiến hành tại các trạm y tế thuộc 2 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho thiết kế cắt ngang: 2)2 1( 2 )1( d pp zn    Trong đó: n: Cỡ mẫu p: Tỉ lệ đã có từ các nghiên cứu trước. Nghiên cứu của Bùi Xuân Minh và cs(1) cho thấy tỉ lệ gầy (BMI < 18,5) ở phụ nữ Raglai từ 20-49 tuổi là 25%. Có thể chọn tỉ lệ này áp dụng vào công thức tính cỡ mẫu. d: Độ chính xác tuyệt đối. Chọn d = 0,05 Z: Giá trị của phân phối Z. Giá trị này bằng 1,96 ứng với độ tin cậy 95%. Cỡ mẫu tính toán được với các dữ liệu trên là 289. Do phương pháp chọn mẫu là phương pháp PPS cho nên cỡ mẫu được điều chỉnh bởi hệ số thiết kế DE (Design effect). Chọn DE = 2. Do đó, cỡ mẫu sẽ là 289 x 2 = 578. Dự kiến có khoảng 10% số đối tượng không có mặt tại địa phương. Cỡ mẫu được điều chỉnh theo tỉ lệ này để cho kết quả cuối cùng là 645, làm tròn 650 phụ nữ. Phương pháp chọn mẫu Mẫu được chọn theo phương pháp tỉ lệ với kích thước dân số PPS (Population Proportional to Size Sampling). Các bước chọn mẫu bao gồm: Thôn/ tổ dân phố (gọi chung là thôn) là đơn vị cụm (cluster) để chọn. Xác định chọn 30 cụm trong tổng số 78 thôn (31 thôn ở Khánh Sơn và 47 thôn ở Khánh Vĩnh). Lập danh sách toàn bộ 78 thôn và số phụ nữ từ 15-49 tuổi của mỗi thôn theo thứ tự tăng dần của số phụ nữ. Tính số cộng dồn. Xác định số phụ nữ được chọn cho mỗi cụm bằng cỡ mẫu chia cho số cụm, tức là bằng 650/30 ≈ 22. Xác định khoảng cách chọn mẫu SI (Sampling Interval) bằng cách chia tổng số phụ nữ 15-49 tuổi cho số cụm chọn, tức là bằng 14.140/30 = 471. Chọn một số ngẫu nhiên RS có giá trị từ 1 đến SI, tức là từ 1 đến 471. Sử dụng phần mềm chọn số ngẫu nhiên: www.random.org. Kết quả chọn được 68. Đối chiếu với số cộng dồn, các cụm được chọn là các cụm có chứa các số RS, RS+SI, RS+2SI, RS+3SI, , RS+kSI cho đến khi đủ 30 cụm. Tức là các cụm có số cộng dồn chứa các số: 68, 1010, 1481, 1952,,14198. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi dùng phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu. Các biến số chính được đưa vào bảng câu hỏi bao gồm các số đo về chiềucao, câng năng để tính toán chỉ số BMI, các chỉ số huyết áp, các thông tin về hành chính, đặc điểm dân số - xã hội; thực trạng hút thuốc lá của đối tượng và các câu hỏi của thang đo Fagerstrom nhằm dánh giá tình trạng phụ thuộc nicotine của những phụ nữ hút thuốc lá. Tại mỗi huyện chọn 3 điều tra viên, trong đó có 2 điều tra viên là phụ nữ người dân tộc Raglai nhằm bảo đảm hạn chế hàng rào ngôn ngữ trong phỏng vấn. Các điều tra viên là cán bộ y tế hoặc dân số có trình độ trung cấp trở lên, có kinh nghiệm trong các điều tra y tế và xã hội học. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 324 Các bảng câu hỏi sau khi được điền đầy đủ thông tin được chuyển về nhóm nghiên cứu để nhập số liệu trên phần mềm EpiData 3.1. Công cụ nghiên cứu Thang đo Fagerstrom được sử dụng trong nghiên cứu để đo lường mức độ phụ thuộc Nicotine của người hút thuốc lá. Thang đo này gồm 6 câu hỏi. Mỗi câu được cho điểm từ 0 đến 1 điểm, trong đó có 2 câu cho điểm từ 0 đến 3 điểm. Tổng số điểm của thang đo này được chia làm 4 mức độ phụ thuộc nicotine: từ 1-2 điểm: phụ thuộc thấp, 3-4 điểm: phụ thuộc thấp - trung bình, 5-7 điểm: phụ thuộc trung bình và ≥ 8 điểm: phụ thuộc cao. Thang đo này đã được chứng minh tính tin cậy và giá trị(Error! Reference source not found.), được áp dụng trong một số nghiên cứu ở Việt Nam(Error! Reference source not found.,6). Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Thống kê mô tả được sử dụng trong phân tích các số liệu, đặc tính cơ bản của mẫu nghiên cứu. Test χ2 được sử dụng để phân tích mối liên quan giữa các biến định lượng dạng bảng 2x2. Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến với biến phụ thuộc là các chỉ số sức khỏe (BMI, huyết áp tâm thu và tâm trương) và biến độc lập là tình trạng hút thuốc lá để tìm hiểu mối liên quan giữa các chỉ số sức khỏe với hành vi hút thuốc lá. Phần mềm R version 3.4.2 được sử dụng để phân tích số liệu. KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu nghiên cứu Có tổng cộng 613 phiếu được các điều tra viên hoàn thành với các đặc điểm chính được trình bày tại Bảng 1. Do số phụ nữ Raglai ở Khánh Sơn nhiều hơn nên trong mẫu nghiên cứu có 57% là phụ nữ ở Khánh Sơn. Tuổi trung bình là gần 29 tuổi. Nghề nghiệp chính của mẫu nghiên cứu là nông dân (82,2%). Gần 1/4 phụ nữ không đi học là một thực tế đáng quan tâm. Có 38,5% số đối tượng ghi nhận là có theo một tôn giáo. Gần 80% số đối tượng đã có chồng. Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Huyện Khánh Sơn Khánh Vĩnh 350 263 57,1 42,9 Tuổi Trung bình 28,8 Nghề nghiệp Nông dân Nội trợ Học sinh, sinh viên Khác 504 22 52 35 82,2 3,6 8,5 5,7 Trình độ học vấn (n = 582, trống: 31) Không đi học Có đi học hoặc đang đi học 144 438 24,7 75,3 Tôn giáo (n = 608, trống: 5) Có Không 234 374 38,5 61,5 Tình trạng hôn nhân Độc thân Có chồng Khác 99 489 25 16,1 79,8 4,1 Thực trạng một số chỉ số sức khỏe Thực trạng thể lực theo phân loại BMI cho thấy tỉ lệ gầy ở phụ nữ Raglai 15-49 tuổi tại 2 huyện là 19,1%, trong đó tỉ lệ ở Khánh Vĩnh (22,1%) cao hơn ở Khánh Sơn (16,9%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Bảng 2: Phân loại BMI của phụ nữ Raglai 15-49 tuổi Phân loại BMI Chung (n = 612) Khánh Sơn (n = 350) Khánh Vĩnh (n = 262) p Gầy (< 18,5) 117 (19,1%) 59 (16,9%) 58 (22,1%) 0,12 Bình thường (18,5 – 22,9) 395 (64,5%) 215 (61,4%) 180 (68,7%) 0,07 Quá cân (23,0 – 24,5) 61 (10,0%) 44 (12,6%) 17 (6,5%) 0,02 Béo phì (≥ 25) 39 (6,4%) 32 (9,1%) 7 (2,7%) 0,002 Thống kê theo chỉ số khối cơ thể (BMI) và huyết áp của phụ nữ Raglai 15-49 tuổi cho thấy BMI trung bình là 20,8, trong đó BMI trung bình của phụ nữ Khánh Sơn cao hơn có ý nghĩa so với phụ nữ ở Khánh Vĩnh. Chỉ số huyết áp tâm thu trung bình của phụ nữ Khánh Sơn cao hơn Khánh Vĩnh nhưng ngược lại đối với huyết áp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 325 tâm trương. Sự khác biệt về chỉ số huyết áp là có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). Bảng 3: Chỉ số BMI và huyết áp ở phụ nữ Raglai 15-49 tuổi Chỉ số Tbình SD p Khoảng BMI Khánh Sơn (n = 350) Khánh Vĩnh (n = 262) Chung (n = 612) 21,2 20,2 20,8 2,9 2,3 2,7 <0,001 14,9-35,7 13,7-29,2 13,7-35,7 HA tâm thu Khánh Sơn (n = 350) Khánh Vĩnh (n = 262) Chung (n = 612) 118 116 117 13,3 12,7 13,1 0,0165 90-179 86-168 86-179 HA tâm trương Khánh Sơn (n = 350) Khánh Vĩnh (n = 262) Chung (n = 612) 70 73 71 9,5 9,2 9,5 0,0015 42-110 44-100 42-110 Thực trạng hút thuốc lá Kết quả khảo sát cho thấy trong số 613 phụ nữ Raglai được hỏi thì có 102 người hiện đang hút thuốc lá, chiếm tỉ lệ 16,6%. Số phụ nữ trước đây có hút thuốc lá nhưng đã bỏ là 93 người, chiếm tỉ lệ 15,2%. Thực trạng hút thuốc lá theo thang điểm Fagerstrom Thống kê theo mức độ phụ thuộc Nicotine theo thang điểm Fagerstrom cho thấy có 34,3% trong tổng số 102 phụ nữ đang hút thuốc có mức độ phụ thuộc nicotine nhẹ (mức 1), 34,3% ở mức độ trung bình nhẹ (mức 2), 27,5% ở mức độ trung bình (mức 3) và 3,9% ở mức độ nặng (mức 4). Mối liên quan giữa các chỉ số sức khỏe và hút thuốc lá Phân tích mối liên quan giữa các chỉ số sức khỏe và tình trạng hút thuốc lá qua hồi quy tuyến tính đơn biến (Bảng 4), kết quả cho thấy những phụ nữ đang hút thuốc đều có mối liên quan có ý nghĩa đối với các chỉ số sức khỏe. Cụ thể: Chỉ số BMI của họ thấp hơn, huyết áp tâm thu và tâm trương của họ cao hơn những người không hút thuốc lá. Bảng 4: Phân tích hồi quy tuyến tính giữa các chỉ số sức khỏe và hút thuốc lá Yếu tố hệ số β SE p BMI Không hút thuốc Đang hút thuốc Đã hút thuốc Intercept ref - 0,99 - 0,33 21,0 ref 0,29 0,30 0,13 0,00079 ** 0,28000 < 0,0001 HA tâm thu Không hút thuốc Đang hút thuốc Đã hút thuốc Intercept ref 5,52 2,02 116,03 ref 1,44 1,49 0,64 0,0001 ** 0,1700 <0,0001 HA tâm trương Không hút thuốc Đang hút thuốc Đã hút thuốc Intercept ref 2,69 0,95 70,74 ref 1,04 1,08 0,46 0,0101 * 0,3813 <0,0001 Ghi chú: ref: Biến tham chiếu. * Mức ý nghĩa 0,05; ** Mức ý nghĩa 0,01. Bảng 5: Mối liên quan giữa hút thuốc lá và các yếu tố văn hóa – xã hội Yếu tố Hút thuốc lá Tỉ lệ % p Huyện Khánh Sơn (n = 350) Khánh Vĩnh (n = 263) 52 50 14,9 19,0 0,2086 Tình trạng hôn nhân Độc thân (n = 99) Có chồng (n = 489) 0 93 0 19,0 0,0001 Trình độ học vấn Không đi học (n = 144) Có đi học (n = 469) 61 41 42,4 8,7 0,0001 Tôn giáo Có (n = 234) Không (n = 374) 23 77 9,8 20,6 0,0007 BÀN LUẬN Tỉ lệ 16,6% phụ nữ Raglai được khảo sát đang hút thuốc lá là một tỉ lệ khá cao so với tỉ lệ 1,4% của phụ nữ Việt Nam nói chung theo kết quả điều tra toàn quốc năm 2010(3,10). Nếu bao gồm cả những phụ nữ đã từng hút thuốc lá (và có khả năng hút trở lại) thì tỉ lệ có hút thuốc lá của phụ nữ Raglai lên đến 31,8%. Do vậy, các hoạt động phòng chống tác hại thuốc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 326 lá, bao gồm các hình thức khuyến khích bỏ thuốc lá cần được triển khai cho các đối tượng này. Đối với mức độ phụ thuộc nicotine, tỉ lệ 61,8% phụ nữ Raglai có mức phụ thuộc nicotine ở mức 2 và 3 là tỉ lệ khá cao và đáng báo động đối với sức khỏe của họ và cộng đồng. Tuy nhiên, so với tỉ lệ nghiện nặng năm 2003 của phụ nữ Raglai huyện Khánh Sơn (10,3%)(6) thì tỉ lệ này đã thể hiện sự cải thiện đáng kể. Kết quả phân tích mối liên quan giữa các chỉ số sức khỏe và hút thuốc lá đã cho thấy mối nguy hại đối với sức khỏe được chứng minh của hút thuốc lá. Điều đáng chú ý hơn là trong phân tích tại Bảng 4, xu hướng giảm BMI và tăng chỉ số huyết áp cũng được ghi nhận tương tự ở nhóm đã từng hút thuốc lá (nay đã bỏ) so với nhóm không hút thuốc lá nhưng sự khác biệt lại không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê này hỗ trợ cho ý kiến là việc bỏ thuốc lá là không bao giờ muộn và sẽ có lợi cho sức khỏe. Kết quả phân tích mối liên quan giữa hút thuốc lá và các yếu tố văn hóa – xã hội cùng với kết quả phân tích tỉ lệ hút thuốc lá cho thấy vai trò của giáo dục và các chức sắc tôn giáo trong các hoạt động làm giảm tỉ lệ hút thuốc lá và uống rượu bia trong phụ nữ người dân tộc Raglai. KẾT LUẬN Tỉ lệ gầy của phụ nữ Raglai trong độ tuổi 15-49 là 19,1% và trung bình BMI của phụ nữ Khánh Sơn cao hơn Khánh Vĩnh (21,2 so với 20,2). Trung bình huyết áp tâm thu của phụ nữ Khánh Sơn cao hơn so với phụ nữ Khánh Vĩnh. Xu hướng này là ngược lại đối với trung bình huyết áp tâm trương. Tỉ lệ hiện đang hút thuốc lá của phụ nữ Raglai 2 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh là 16,6%. Theo thang đo Fagerstrom đánh giá mức độ phụ thuộc nicotine thì 61,8% phụ nữ Raglai có mức phụ thuộc nicotine ở mức nhẹ và trung bình. Những phụ nữ đang hút thuốc lá có chỉ số BMI của thấp hơn, huyết áp tâm thu và tâm trương của cao hơn những người không hút thuốc lá và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ hút thuốc lá cao hơn có ý nghĩa ở những phụ nữ Raglai không đi học và không theo tôn giáo nào. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Xuân Minh, Lê Tấn Phùng, Trần Ngọc Thành (2015), Thực trạng thể lực người dân tộc Raglai trưởng thành (20-49 tuổi) tại hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Y học thực hành. 981: p. 45-48. 2. Colby S.M. et al (2000), Measuring nicotine dependence among youth: a review of available approaches and instruments. Drug & Alcohol Dependence,. 59: p. 23-39. 3. Giovino G.A. et al (2012)., Tobacco use in 3 billion individuals from 16 countries: an analysis of nationally representative cross- sectional household surveys. The Lancet,. 380(9842): p. 668-679. 4. Kassim S., Salam M., and Croucher R. (2012), Validity and reliability of the fagerstrom test for cigarette dependence in a sample of Arabic speaking UK-resident Yemeni khat chewers. Asian Pacific journal of cancer prevention, 13(4): p. 1285-1288. 5. Lahti-Koski M. et al (2002)., Associations of body mass index and obesity with physical activity, food choices, alcohol intake, and smoking in the 1982–1997 FINRISK Studies. The American Journal of Clinical Nutrition,. 75(5): p. 809-817. 6. Lê Tấn Phùng (2005), Bước đầu khảo sát tình hình hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Raglai huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Y học thực hành,. 533: p. 48-52. 7. Primatesta P et al (2001)., Association Between Smoking and Blood Pressure: Evidence From the Health Survey for England. Hypertension,.37(2): p. 187-193. 8. Trần Đức Quang, Lê Thị Kim Ánh, Vũ Thị Kim Liên(2016), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến ý định bỏ thuốc lá của nam giới hút thuốc lá từ 18 tuổi trở lên tại 3 phường của quận Đống Đa-Hà Nội, Tạp chí Y tế công cộng, 43(13). 9. US Department of Health - Human Services, The health consequences of smoking: a report of the Surgeon General. Atlanta, GA: US Department of Health and Human Services, Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion, Office on Smoking and Health, 62. 10. Vietnam MOH, CDC, and WHO, Global Adult Tobacco Survey (GATS) Viet Nam 2010. 2010. Ngày nhận bài báo: 11/05/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/05/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 327

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf321_2242_2167939.pdf