Thực trạng sử dụng các nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Vĩnh An, Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2013 - Phạm Minh Khuê

Tài liệu Thực trạng sử dụng các nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Vĩnh An, Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2013 - Phạm Minh Khuê: Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ VĨNH AN, VĨNH BẢO, HẢI PHÒNG NĂM 2013 PHẠM MINH KHUÊ Trường Đại học Y Dược Hải Phòng TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang tại xã Vĩnh An, Vĩnh Bảo, Hải Phòng nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng sử dụng các nguồn nước sinh hoạt của người dân năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn nước chủ yếu của người dân là nước mưa là (86%); nước giếng khoan (43,5%); nước máy (36,6%); nước giếng đào 2,4%; nước ao hồ 6,4%. Tuy nhiên thực hành vệ sinh của người dân còn chưa tốt như mặt giếng gần (55,9%) và thấp hơn cầu tiêu (49,4%); nước đọng vũng trên nền (35,9%); hệ thống dẫn nước bị hư (28,8%); có nguồn ô nhiễm cách giếng dưới 10m (22,4%); rãnh thoát nước không tốt (34,1%). Với nước mưa có các chất ô nhiễm trên mái hứng nước (31,5%); mái nước xối bẩn (29,5%); không thoát nước quanh bể (21,1%); phương tiện lọc không tốt (19,9%); không thay nước định kỳ (24,1%). Cần có...

pdf3 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 869 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng sử dụng các nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Vĩnh An, Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2013 - Phạm Minh Khuê, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ VĨNH AN, VĨNH BẢO, HẢI PHÒNG NĂM 2013 PHẠM MINH KHUÊ Trường Đại học Y Dược Hải Phòng TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang tại xã Vĩnh An, Vĩnh Bảo, Hải Phòng nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng sử dụng các nguồn nước sinh hoạt của người dân năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn nước chủ yếu của người dân là nước mưa là (86%); nước giếng khoan (43,5%); nước máy (36,6%); nước giếng đào 2,4%; nước ao hồ 6,4%. Tuy nhiên thực hành vệ sinh của người dân còn chưa tốt như mặt giếng gần (55,9%) và thấp hơn cầu tiêu (49,4%); nước đọng vũng trên nền (35,9%); hệ thống dẫn nước bị hư (28,8%); có nguồn ô nhiễm cách giếng dưới 10m (22,4%); rãnh thoát nước không tốt (34,1%). Với nước mưa có các chất ô nhiễm trên mái hứng nước (31,5%); mái nước xối bẩn (29,5%); không thoát nước quanh bể (21,1%); phương tiện lọc không tốt (19,9%); không thay nước định kỳ (24,1%). Cần có các chiến lược truyền thông cải thiện thực hành vệ sinh nguồn nước tại xã. Từ khóa: Nguồn nước sinh hoạt. SUMMARY SITUATION OF WATER USE FOR LIVING IN THE POPULATION OF VINH AN COMMUNE, VINH BAO DISTRICT, HAIPHONG CITY IN 2013 A cross-sectional study in Vinh An commune, Vinh Bao district, Hai Phong city aiming at assessing the situation of using sources of water for living in the population in 2013. Results show that the main sources of water are raining water (86%); drilled wells (43.5%); tap water (36.6%); dig wells 2.4%; superficial water (6.4%). The population's hygiene practice is not enogh good while the source is near (55.9%) or lower than the latrine (49.4%); stagnant (35.9%); bad path (28.8%); near a polution source (22.4%); bad drainage (34.1%). Dirty roof to gather raining water (31.5%); uncleaned path of raining water (29.5%); no drainage around the tank (21.1%); bad filter (19.9%); no regular wash of tank (24.1%). There is still a need of education in order to change the population's practice of water hygiene in this commune. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng thiếu nước sạch tại khu vực nông thôn nước ta đang vẫn là một vấn đề cấp bách, đặc biệt ở nông thôn với tập quán canh tác còn lạc hậu, môi trường ngày một ô nhiễm. Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 277/2006 ngày 11/12/2006 về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006- 2010 và những năm tiếp theo, đã giao cho Bộ Y tế thực hiện chương trình nước sạch và và vệ sinh môi trường ở nông thôn nhằm cải thiện môi trường sống và nâng cao sức khoẻ cho người dân [1, 2]. Chính quyền các cấp tại Hải Phòng đã tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Xã Vĩnh An huyện Vĩnh bảo, là một xã nghèo, người dân sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng và trồng trọt với tập quán canh tác còn lạc hậu, cung cấp nước sạch còn nhiều khó khăn thiếu thốn. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu mô tả thực trạng và kiến thức sử dụng các nguồn nước trong ăn uống, sinh hoạt của người dân xã Vĩnh An huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2013. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Các hộ gia đình xã Vĩnh An được điều tra, phỏng vấn về nguồn nước trong sinh hoạt, ăn uống. Thời gian từ tháng 01 đến tháng 12/2013. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang. 2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu điều tra hộ gia đình được tính là 385 hộ bằng áp dụng công thức: n = Z2 1- /2 p(1-p)/d2 (Trong đó: n là số mẫu cần điều tra (số hộ gia đình); Z = 1,96; p = 50% (Tỷ lệ thực hành vệ sinh đúng, tham khảo kết quả của Trần Thị Bích Hồi [4]; d: độ chính xác mong muốn, p=0,05). Chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp phân tầng tỷ lệ với dân số chung của toàn xã. Chúng tôi sử dụng danh sách và bảng số ngẫu nhiên để chọn hộ gia đình điều tra đầu tiên. Những hộ gia đình tiếp theo được điều tra theo kỹ thuật cổng liền cổng. Tổng cộng chúng tôi đã tiến hành điều tra được 390 hộ gia đình. 2.3. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin: Phỏng vấn chủ hộ về nguồn nước sử dụng, quan sát các công trình, ghi chép các thông tin bằng các phiếu điều tra, bảng kiểm đã được thiết kế trước. 3. Nhập và xử lý số liệu: Nhập số liệu sử dụng phần mềm Excel (Microsoft Office 2003), phân tích sử dụng phần mềm SPSS 15.0 sử dụng phân tích mô tả. KẾT QUẢ Nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành thu thập thông tin của 390 hộ gia đình tại xã Vĩnh An và phỏng vấn chủ hộ, trong đó đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là nam giới (67%), ở tuổi trung bình là 53 tuổi; 70,1% làm ruộng; 61,6% tốt nghiệp trung học phổ thông trở xuống. Số người sinh hoạt trung bình tại mỗi hộ gia đình là 4,2. Bảng 1. Tỷ lệ nguồn nước được sử dụng ăn uống, sinh hoạt STT Nguồn nước Số hộ sử dụng Tỷ lệ (%) 1 Giếng khoan 170 42,2 2 Nước mưa 336 83,5 3 Giếng đào 10 2,4 4 Nước ao, hồ 27 6,0 5 Nước máy 143 35,5 Ba nguồn cung cấp nước chủ yếu: Nước mưa (83,5%); nước giếng khoan (42,2%); nước máy (35,5%). Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 4 Bảng 2. Tỷ lệ hộ gia đình có nguy cơ mất vệ sinh nước giếng khoan Các tiêu chuẩn vệ sinh Số gặp N=170 % Cầu tiêu cách vòng giếng trong vòng 10 m 95 55,9 Cầu tiêu cao hơn mặt giếng 84 49,4 Nguồn ô nhiễm khác cách vòng giếng <10m 38 22,4 Nước đọng vũng trên nền xi măng trong vòng 2 m 61 35,9 Hệ thống dẫn nước bị hư làm nước đọng vũng 49 28,8 Bán kính nền xi măng xung quanh giếng < 1m 29 17,1 Nền xi măng bị nứt nẻ để nước thấm vào giếng 19 11,2 Bơm tay lỏng chỗ nối từ trên xuống, nước thấm vào giếng 55 32,4 Rãnh thoát nước không tốt 58 34,1 Vệ sinh giếng khoan vẫn tồn tại cách thực hành chưa đúng như cầu tiêu cách vòng giếng trong vòng 10 m (55,9%); cầu tiêu cao hơn mặt giếng (49,4%). Bảng 3. Tỷ lệ hộ gia đình có nguy cơ mất vệ sinh nước mưa Các tiêu chuẩn vệ sinh Số gặp N=336 % Có các chất gây ô nhiễm trên mái hứng nước 106 31,5 Hệ thống mái nước xối dơ bẩn 99 29,5 Phương tiện lọc nước mưa không tốt hoặc không có nắp 67 19,9 Các điểm khác làm cho nước chảy vào bể 41 12,2 Những vết nứt trên bể làm cho nước thấm vào bể 33 9,8 Không có hệ thống thoát nước quanh bể 71 21,1 Có nguồn ô nhiễm cách <2m bể chứa hay nơi hứng nước 39 11,6 Gáo múc nước đặt ở nơi có thể bị ô nhiễm 59 17,6 Không thay rửa nước định kỳ 81 24,1 Cộng Cách thực hành không vệ sinh nước mưa còn cao: có các chất gây ô nhiễm trên mái hứng nước (31,5%); hệ thống mái nước xối dơ bẩn (29,5%). Bảng 4. Tỷ lệ trả lời đúng các kiến thức về tiêu chuẩn vệ sinh của giếng khoan Các tiêu chuẩn được đồng ý SL N=170 (%) Cầu tiêu cách vòng giếng >10 m 102 60,0 Cầu tiêu thấp hơn mặt giếng 87 51,2 Nguồn ô nhiễm khác cách vòng giếng >10m 84 49,4 Không có nước đọng vũng nền xi măng trong vòng 2m 77 45,3 Có rãnh thoát nước để thoát nước quanh giếng 105 61,8 Có nắp giếng đảm bảo 91 53,5 Đa phần người dân được phỏng vấn trả lời đúng thể hiện sự hiểu biết cụ thể, chính xác cho từng tiêu chuẩn chủ yếu đạt tỷ lệ trên 50%. Bảng 5. Tỷ lệ trả lời đúng các kiến thức về tiêu chuẩn vệ sinh của nước mưa Các tiêu chuẩn được đồng ý SL N=336 % Không có các chất gây ô nhiễm trên mái hứng nước 245 72,9 Hệ thống máng nước xối không bị dơ bẩn 268 79,8 Phương tiện lọc tốt trước khi vào bể chứa, có nắp đậy 303 90,2 Không có các điểm khác làm cho nước chảy vào bể 194 57,7 Không có vết nứt trên bể làm cho nước thấm vào bể 155 46,1 Có hệ thống thoát nước quanh bể 334 99,4 Không có nguồn ô nhiễm cách <2m bể hay nơi hứng 179 53,3 Gáo múc nước đặt ở nơi không có nguy cơ ô nhiễm 197 58,6 Thường xuyên thay rửa nước định kỳ 269 80,1 Tỷ lệ trả lời đúng các kiến thức vệ sinh nước mưa đạt khá cao, trong đó thấp nhất là chưa biết về việc cần không có vết nứt có thể làm nước thấm vào bể (46,1%). BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành thu thập thông tin của 390 hộ gia đình tại xã Vĩnh An. Về nguồn nước sử dụng, chúng tôi thấy rằng: Người dân ở đây chủ yếu sử dụng nước giếng khoan kết hợp với nguồn nước mưa. Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng nước mưa là: 86%. Số hộ sử dụng nước giếng khoan là: 43,5%. Số hộ dùng nước máy: 36,6%. Số hộ sử dụng các nguồn nước khác rất thấp: nước ao hồ 6,4%; nước giếng đào 2,4% và đặc biệt là không còn hộ gia đình nào sử dụng nước giếng làng. Kết quả nghiên cứu của tôi là khác với kết quả của một số tác giả nghiên cứu trên địa bàn Hải Phòng nghiên cứu trong những năm trước: Phạm Hy Nhu [6] điều tra ở An Hải - Hải Phòng người dân sử dụng nước giếng đào chiếm 53,7% nước ao hồ 41,2%, trong khi đó nước giếng khoan lại rất thấp 4,19%. Trần Thị Bích Hồi [4] ở Thuỷ Nguyên – Hải Phòng cho thấy nhân dân sử dụng chủ yếu là nước mưa 45%, nước giếng đào 16,8% và 35,4% số hộ đi mua nước. Theo kết quả nghiên cứu này thì các thực hành chưa đúng về vệ sinh như phương tiện lọc nước mưa chưa tốt (19,9%), có chất gây ô nhiễm trên mái hứng nước (31,5%); bể nước không được thay rửa định kỳ là 24,1%, các điểm khác làm cho nước chảy vào bể chưa được che kín hoặc không có nắp là (12,2%). Theo Nguyễn Hữu Chỉnh [3] ở Kim Thành Hải Dương người dân sử dụng nước mưa (85,42%), nước giếng khơi (81,04%). Các tiêu chuẩn đánh giá thực hành vệ sinh cụ thể của giếng khoan, các đối tượng được phỏng vấn trả lời đúng thể hiện sự hiểu biết cụ thể đạt tỷ lệ khoảng trên, dưới 50% như: cầu tiêu cách vòng giếng >10 m (60,0%); cầu tiêu thấp hơn mặt giếng (51,2%); nguồn ô nhiễm khác cách vòng giếng >10 m (49,4%); không có nước đọng vũng trên nền xi măng trong vòng 2 m (45,3%); có nắp giếng đảm bảo (53,5%)... Kết quả này là tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Chí Liêm [5]. Tác giả cũng cho thấy các thực hành nguy cơ với tỷ lệ phần trăm cao. Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 5 Về kiến thức của các đối tượng được phỏng vấn về tiêu chuẩn vệ sinh của nước mưa; từng tiêu chuẩn vệ sinh của nước mưa được trả lời đồng ý với các nội dung: không có các chất gây ô nhiễm trên mái hứng nước (72,9%); hệ thống máng nước xối không bị dơ bẩn (79,8%); phương tiện lọc nước mưa tốt trước khi vào bể chứa và có nắp đậy (90,2; gáo múc nước đặt ở nơi không có nguy cơ ô nhiễm (58,6%); thường xuyên thay rửa nước định kỳ (80,1%). Các tiêu chuẩn thực hành vệ sinh cụ thể của giếng khoan cũng tương tự dù số hộ dùng nước giếng khoan là không nhiều. Nước máy (35,5%), đây là nguồn nước được coi là nguồn nước hợp vệ sinh nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có gia đình nào sử dụng nước giếng làng đó là bước đầu có sự chuyển biến tích cực trong ý thức của người dân đối với nguồn nước chưa được xử lý này. KẾT LUẬN Nguồn nước chủ yếu của người dân là nước mưa là (86%); nước giếng khoan (43,5%); nước máy (36,6%); nước giếng đào 2,4%; nước ao hồ 6,4%. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn nước mưa và nước giếng khoan của các hộ dân tại xã tương đối cao, vẫn có nhiều cách thực hành vệ sinh không tốt như mặt giếng gần (55,9%) và thấp hơn cầu tiêu (49,4%); nước đọng vũng trên nền (35,9%); hệ thống dẫn nước bị hư (28,8%); có nguồn ô nhiễm cách giếng dưới 10m (22,4%); rãnh thoát nước không tốt (34,1%). Nguồn nước mưa cũng tương tự, có các chất gây ô nhiễm trên mái hứng nước (31.5%); mái nước xối dơ bẩn (29,5%); không có thoát nước quanh bể (21,1%); phương tiện lọc không tốt (19,9%); không thay nước định kỳ (24,1%). Cần có các chiến lược truyền thông cải thiện thực hành vệ sinh nguồn nước tại xã. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2006); Thông tư hướng dẫn “Về việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình”. Thông tư số 15/2006/TT- BYT. 2. Chính Phủ (2006); Quyết định của Thủ tướng Chính phủ “Về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”. Quyết định số 277/2006/QĐ- TTg. 3. Nguyễn Hữu Chỉnh và CS (2004) “Thực trạng kinh tế xã hội và môi trường của xã Liên Hào và Bình Dân huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương”. Tạp chí YHTH số 1- 2004: 74-78. 4. Trần Thị Bích Hồi (2004) “Thực trạng nguồn nước sử dụng trong ăn uống sinh hoạt và các công trình xử lý phân tại 3 xã huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng”. Tạp chí YHTH, số 1-2004: 11-15. 5. Trần Chí Liêm (2002) “Thực trạng chất lượng nước giếng khoan tại huyện An Biên, Hòn Đất và Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang”. Tạp chí YHTH số 4-2002: 37-40. 6. Phạm Hy Nhu và CS (1996). “Tình hình sử dụng nước sinh hoạt và một số nhận xét về chất lượng nước dùng trong sinh hoạt tại huyện An Hải, Hải Phòng” Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Trường ĐH Y Hà Nội, Tập 4, Tr 27. 7. Lê Thế Thự (1995) “Tìm hiểu liên quan giữa chất lượng nước, vệ sinh môi trường với bệnh đường ruột ở một số vùng đồng bằng sông Cửu Long và các biện pháp can thiệp”, Luận án Phó tiến sỹ khoa häc Y-D­îc, Hµ Néi.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3_5_914_2014_4927_2128265.pdf
Tài liệu liên quan